intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật Kinh tế: Giải quyết vụ án kinh doanh, thương mại tại tòa án cấp sơ thẩm, thích ứng trạng thái bình thường mới sau đại dịch

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

12
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật Kinh tế "Giải quyết vụ án kinh doanh, thương mại tại tòa án cấp sơ thẩm, thích ứng trạng thái bình thường mới sau đại dịch" được nghiên cứu với mục tiêu: Luận giải, tổng hợp và đánh giá một cách tổng quát, có hệ thống những hạn chế, bất cập và các vấn đề còn nhiều cách hiểu, áp dụng khác nhau. Từ đó, đưa ra định hướng, giải pháp hoàn thiện các quy định của mô hình tố tụng dân sự truyền thống.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật Kinh tế: Giải quyết vụ án kinh doanh, thương mại tại tòa án cấp sơ thẩm, thích ứng trạng thái bình thường mới sau đại dịch

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH NGUYỄN MINH QUỐC VIỆT GIẢI QUYẾT VỤ ÁN KINH DOANH, THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM, THÍCH ỨNG TRẠNG THÁI BÌNH THƯỜNG MỚI SAU ĐẠI DỊCH Ngành: Luật Kinh tế Mã ngành: 9380107 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH LUẬT KINH TẾ TRÀ VINH, NĂM 2025
  2. Công trình được hoàn thành tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH Người hướng dẫn khoa học: 1. Người hướng dẫn chính: PGS.TS Nguyễn Ngọc Điện 2. Người hướng dẫn phụ: TS. Nguyễn Thị Láng Phản biện 1: ……………………………………… Phản biện 2: ……………………………………… Phản biện 3: ……………………………………… Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp trường họp tại: Trường Đại học Trà Vinh Vào lúc …… giờ …… ngày …… tháng …… năm …… Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Trường Đại học Trà Vinh - Quốc gia Việt Nam
  3. PHẦN MỞ ĐẦU 1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 được xây dựng theo mô hình xét hỏi và tranh tụng được xây dựng thành một nguyên tắc, đảm bảo tranh tụng trong giải quyết các vụ án dân sự nói chung, vụ án kinh doanh, thương mại nói riêng. Mô hình kết hợp này lần đầu tiên ghi nhận một số quy định sơ khai về tố tụng trực tuyến, thừa nhận dữ liệu điện tử là nguồn chứng cứ; địa chỉ email của đương sự; phương thức cấp, tống đạt và thông báo bằng phương tiện điện tử; gửi đơn bằng hình thức trực tuyến; nhận đơn và xử lý đơn qua cổng thông tin điện tử; phiên tòa có thể ngoài trụ sở Tòa án. Để các quy định số hóa trên đi vào thực tiễn Nghị quyết số 04/2016/NQ-HĐTP được ban hành để hướng dẫn về gửi, nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ và cấp, tống đạt, thông báo văn bản bằng phương tiện điện tử. Mô hình xét hỏi kết hợp tranh tụng qua thực tiễn thi hành về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong giải quyết các vụ án dân sự nói chung, vụ án kinh doanh, thương mại tại Tòa án cấp sơ thẩm nói riêng. Tuy nhiên, đến nay hơn 09 năm thi hành đã bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập; trình tự, thủ tục giải quyết các vụ án kinh doanh thương mại tại Tòa án cấp sơ thẩm còn kéo dài, tính ổn định của bản án sơ thẩm không cao; chưa đáp ứng được yêu cầu giải quyết nhanh chóng, kịp thời mà các chủ thể kinh doanh, thương mại luôn đặt ra. Do đó, cần có công trình khoa học phân tích, luận giải và đánh giá một cách tổng thể, có hệ thống từ thực tiễn giải quyết các vụ án kinh doanh, thương mại tại Tòa án cấp sơ thẩm các địa phương khác nhau đã giải quyết. Từ đó, đưa ra các kiến nghị và giải pháp hoàn thiện pháp luật. Trải qua thời gian thi hành trong biến cố đại dịch Covid-19 ngoài dự liệu của nhà làm luật, mô hình tố tụng dân sự đang vận hành đã bị tê liệt. Một số quy định hiện hành của mô hình tố tụng trực tuyến tạm thời chưa mang tính hệ thống và đồng bộ. Sau đại dịch trong trạng thái bình thường mới cần có mô hình tố tụng mới vừa kết hợp truyền thống và trực tuyến. Mô hình này được đưa ra trong bối cảnh xã hội đang thay đổi phương thức giao dịch dựa trên các ứng dụng của thành tựu khoa học công nghệ và yêu cầu số hóa các hoạt động tố tụng dân sự. Từ đó, nghiên cứu sinh chọn đề tài: “Giải quyết vụ án kinh doanh, thương mại tại Tòa án cấp sơ thẩm, thích ứng trạng thái bình thường mới sau đại dịch” làm luận án Tiến sĩ luật học. 1
  4. 2 MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Trên cơ sở các quy định và thực tiễn áp dụng pháp luật qua nhiều vụ án kinh doanh, thương mại cụ thể tại Tòa án các địa phương khác nhau. Luận án đặt ra mục đích và nhiệm vụ luận giải, tổng hợp và đánh giá một cách tổng quát, có hệ thống những hạn chế, bất cập và các vấn đề còn nhiều cách hiểu, áp dụng khác nhau. Từ đó, đưa ra định hướng, giải pháp hoàn thiện các quy định của mô hình tố tụng dân sự truyền thống. Luận án xem "đại dịch" chỉ là một "mẫu biến cố" được ghi nhận trong quá trình tìm kiếm mô hình tố tụng dân sự. Luận án sẽ rà soát lại các quy định của mô hình tố tụng hiện hành mang tính sơ khai của tố tụng trực tuyến. Sau đại dịch trong trạng thái bình thường mới cần có mô hình tố tụng mới vừa kết hợp truyền thống và trực tuyến. Mô hình này được kích hoạt vận hành trong bối cảnh xã hội đang thay đổi phương thức giao dịch dựa trên các ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ và yêu cầu đặt ra trong giải quyết các vụ án kinh doanh thương mại phải được nhanh chóng, tiết kiệm và an toàn 3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận, các quy định của pháp luật, thực tiễn áp dụng pháp luật tố tụng dân sự trong giải quyết các vụ án kinh doanh, thương mại tại Tòa án cấp sơ thẩm bao gồm thẩm quyền; khởi kiện và thụ lý; hòa giải và chuẩn bị xét xử; phiên tòa sơ thẩm. Thực tiễn áp dụng được luận giải qua các vụ án cụ thể tại các địa phương khác nhau. Phân tích những hạn chế, bất cập cần sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật hiện hành. Đại dịch Covid-19 đã đẩy nhanh sự phát triển của công nghệ số, các hoạt động tố tụng trực tuyến được khai thác triệt để, nhưng chỉ dừng lại một số quy định sơ khai về tố tụng trực tuyến và tổ chức phiên tòa trực tuyến. Sau đại dịch với những thay đổi của xã hội, cần xây dựng một mô hình tố tụng dân sự mới trên nền tảng mô hình tố tụng truyền thống kết hợp với trực tuyến. Mô hình này được đưa ra trong bối cảnh trạng thái bình thường mới sau đại dịch, đồng thời các thành tựu khoa học công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã tạo điều kiện ứng phó, xử lý hiệu quả hơn trước thách thức đặt ra đối với pháp luật tố tụng dân sự. 2
  5. 3.2 Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Phạm vi nghiên cứu của luận án là các vấn đề lý luận, quy định, thực tiễn áp dụng pháp luật trong giải quyết vụ án kinh doanh, thương mại tại Tòa án cấp sơ thẩm bao gồm thẩm quyền; khởi kiện và thụ lý; hòa giải và chuẩn bị xét xử; phiên tòa sơ thẩm. Từ đó phân tích những hạn chế, bất cập và đề ra định hướng, giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật. Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu thẩm quyền của Tòa án cấp sơ thẩm theo loại việc, theo cấp xét xử, theo lãnh thổ và theo sự lựa chọn của nguyên đơn. Nghiên cứu về bối cảnh đại dịch Covid-19 tác động nghiêm trọng đến mô hình tố tụng dân sự hiện hành, làm tê liệt các hoạt động tố tụng trong giải quyết vụ án dân sự nói chung, vụ án kinh doanh, thương mại tại Tòa án cấp sơ thẩm nói riêng. Luận án phân tích, rà soát lại các quy định của mô hình tố tụng truyền thống, các quy định mang tính tạm thời về xét xử trực tuyến, mô hình tố tụng trực tuyến của các nước có nền tư pháp phát triển. Đưa ra định hướng, giải pháp cho mô hình tố tụng dân sự Việt Nam kết hợp giữa truyền thống và trực tuyến thích ứng trạng thái bình thường mới sau đại dịch. - Về không gian: Luận án nghiên cứu được thực hiện trên phạm vi cả nước, các vụ án trong thực tiễn áp dụng tại Tòa án cấp sơ thẩm của các địa phương khác nhau. - Về thời gian: Số liệu thống kê, các vụ án cụ thể trong luận án được tác giả thu thập, phân tích, tổng hợp từ khi Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành. 4 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4.1 Phương pháp luận Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, quan điểm của Đảng; chính sách pháp luật của Nhà nước về pháp luật tố tụng dân sự; chủ trương về mô hình tố tụng dân sự, số hóa các hoạt động tố tụng dân sự; Tòa án điện tử; pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh, thương mại; các giáo trình, sách, đề tài khoa học; các báo cáo tổng kết số liệu của Tòa án nhân dân tối cao và các vụ án kinh doanh, thương mại đã được giải quyết trong thực tiễn. 4.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau: 3
  6. + Phương pháp giả thuyết: Đại dịch Covid-19 đã tác động nghiêm trọng đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Mô hình tố tụng dân sự truyền thống cũng không nằm ngoài sự tác động của đại dịch. Sau đại dịch đặt trong trạng thái bình thường mới cần có mô hình tố tụng dân sự thích ứng về mặt lý luận, thực trạng quy định, áp dụng, các giải pháp cho mô hình tố tụng dân sự mới. Phương pháp này được sử dụng trong toàn bộ các chương của luận án. + Phương pháp lịch sử: Phân tích mô hình tố tụng của Việt Nam qua các thời kỳ. Đại dịch Covid-19 bùng phát các quy định về tổ chức phiên tòa trực tuyến được triển khai; những kết quả đạt được qua các mốc thời gian; những hạn chế của những nghiên cứu còn bỏ ngỏ cần tiếp tục nghiên cứu, phân tích và phát triển. Phương pháp này được sử dụng trong chương 1, 2 của luận án. + Phương pháp phân tích, bình luận: Luận án đã phân tích, tổng hợp các công trình nghiên cứu trước đó tìm ra các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu; phân tích các tài liệu, số liệu; bình luận các vụ án cụ thể. Đặc biệt phân tích bối cảnh đại dịch Covid-19, mô hình tố tụng truyền thống chưa đáp ứng được yêu cầu, cần có mô hình tố tụng dân sự mới phù hợp và thích ứng linh hoạt hơn trong trạng thái bình thường mới. Phương pháp này được sử dụng trong chương 1, 2 và 3. + Phương pháp so sánh: So sánh, đánh giá thực trạng quy định và áp dụng pháp luật tố tụng dân sự trong giải quyết các vụ án kinh doanh, thương mại tại cấp sơ thẩm. So sánh số liệu giải quyết trước trong và sau đại dịch cho thấy sự ảnh hưởng nghiêm trọng của đại dịch Covid-19. Từ đó đưa ra những định hướng và giải pháp để giải quyết các vụ án kinh doanh, thương mại một cách nhanh chóng, đạt hiệu quả cao. Phương pháp này được sử dụng trong chương 3, 4 của luận án. + Phương pháp nghiên cứu điển hình: Qua các vụ án kinh doanh, thương mại cụ thể đã được các Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết còn nhiều quan điểm khác nhau về lý luận và thực tiễn áp dụng. Các bài viết, công trình được đăng trên các tạp chí khoa học đã phân tích những hạn chế, bất cập. Biện giải các vấn đề cụ thể trong lý luận và thực tiễn giải quyết sơ thẩm vụ án kinh doanh, thương mại của Tòa án. Phương pháp này được sử dụng trong chương 3 và 4 của luận án. + Phương pháp chuyên gia: Chuyên gia dịch thuật, giải thích hay biện giải, cũng như trao đổi với các nhà khoa học, Thẩm phán, Thư ký, Kiểm sát viên… để làm sáng tỏ những vấn đề mang tính lý 4
  7. luận, cũng như trong thực tiễn áp dụng pháp luật. Phân tích làm rõ thực tiễn áp dụng pháp luật qua các vụ án cụ thể, luận giải đưa ra quan điểm của tác giả, từ đó luận án mang tính thực tiễn rất cao. Phương pháp này được sử dụng trong chương 3 và 4 của luận án. 5 NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN Thứ nhất, luận án trên cơ sở những vụ án cụ thể đã được giải quyết tại Tòa án các địa phương khác nhau. Tác giả đã phân tích, luận giải và tổng hợp đánh giá một cách tổng thể có hệ thống nguyên nhân và những hạn chế, bất cập của pháp luật tố tụng dân sự hiện hành trong giải quyết các vụ án kinh doanh, thương mại tại Tòa án cấp sơ thẩm. Luận án đưa ra định hướng, giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật tố tụng dân sự đã qua hơn 09 năm được thi hành trong thực tiễn cần sớm được sửa đổi, bổ sung nhằm đáp ứng yêu cầu giải quyết nhanh chóng, kịp thời mà các chủ thể kinh doanh, thương mại luôn đặt ra. Thứ hai, luận án mang giá trị thực tiễn cao, khi phân tích luận giải nhiều vấn đề trong thực tiễn áp dụng pháp luật tố tụng dân sự. Đã làm sáng tỏ một số vấn đề ở góc độ Tòa án gây khó khăn cho đương sự như xử lý đơn khởi kiện chưa đúng quy định, nhiều lần yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện hoặc trả đơn khởi kiện mặc dù không có căn cứ theo luật, mục đích nhằm kéo dài thời gian phải thụ lý hoặc không thụ lý vụ án; Tòa án ban hành quyết định tạm đình sau đó ban hành quyết định tiếp tục giải quyết vụ án nhằm quay lại thời hạn xét xử, nhằm tránh vụ án quá thời hạn xét xử; Tòa án ban hành quyết định đưa vụ án ra xét xử để vụ án không còn quá hạn, đó là lý do có những vụ án kéo dài nhiều năm nhưng vẫn không xem là vụ án quá hạn. Góc độ đương sự gây khó khăn cho Tòa án như thời hạn giao nộp tài liệu, chứng cứ của đương sự không có điểm dừng dẫn đến đương sự lợi dụng việc này kéo dài vụ án; đương sự không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; không phối hợp trong việc xem xét thẩm định tại chỗ, định giá hoặc thẩm định giá tài sản tranh chấp... Thứ ba, bên cạnh giá trị thực tiễn về áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án kinh doanh, thương mại tại Tòa án cấp sơ thẩm. Luận án đã phân tích làm rõ những nội dung lý luận đặt ra từ đại dịch Covid-19 đối với mô hình tố tụng dân sự hiện hành. Thực tiễn việc tổ chức phiên tòa trực tuyến đối với các vụ án kinh doanh, thương mại trong thời gian đại dịch và trong trạng thái bình thường mới. Từ đó phân tích và đưa ra những vấn đề lý luận về trạng thái bình thường 5
  8. mới, đưa ra khái niệm và các đặc điểm của mô hình tố tụng dân sự, mô hình tố tụng dân sự thích ứng trạng thái bình thường mới sau đại dịch, mô hình tố tụng dân sự cấp sơ thẩm và mô hình tố tụng dân sự cấp sơ thẩm thích ứng trạng thái bình thường mới sau đại dịch. 6 Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI Thứ nhất, kết quả nghiên cứu của luận án đã thể hiện rõ những hạn chế, bất cập các quy định của mô hình tố tụng truyền thống và nguyên nhân dẫn đến vụ án kinh doanh, thương mại sơ thẩm chưa được giải quyết nhanh chóng, kịp thời. Luận án đưa ra những định hướng, giải pháp cụ thể sửa đổi, bổ sung các quy định hiện hành trong giải quyết vụ án kinh doanh, thương mại tại Tòa án cấp sơ thẩm. Thứ hai, trong trạng thái bình thường mới, cùng với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, yêu cầu phải số hóa các hoạt động tố tụng. Luận án đưa ra giải pháp lâu dài và tạm thời cho mô hình tố tụng dân sự nói chung và mô hình tố tụng dân sự tại Tòa án cấp sơ thẩm nói riêng. Luận án có thể dùng làm tài liệu nghiên cứu tại các cơ sở đào tạo như Học viện Tòa án, Kiểm sát, Đại học Luật…. Thứ ba, luận án cũng là cẩm nang mang giá trị thực tiễn cao cho những người làm công tác thực tiễn nghiên cứu về lý luận, cũng như thực trạng quy định, thực tiễn qua các vụ án, bản án đã được giải quyết. Có thể là tài liệu tham khảo cho các Thẩm phán, Thư ký, Kiểm sát viên, Luật sư… trong quá trình áp dụng, vận dụng các quy định pháp luật tố tụng dân sự khi giải quyết các vụ án kinh doanh, thương mại tại Tòa án cấp sơ thẩm. 7 KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung được kết cấu gồm 4 chương, cụ thể như sau: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2. Những vấn đề lý luận về giải quyết vụ án kinh doanh, thương mại tại Tòa án cấp sơ thẩm, thích ứng trạng thái bình thường mới sau đại dịch Chương 3. Thực trạng quy định và áp dụng pháp luật về giải quyết vụ án kinh doanh, thương mại tại Tòa án cấp sơ thẩm, thích ứng trạng thái bình thường mới sau đại dịch Chương 4. Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết vụ án kinh doanh, thương mại tại Tòa án cấp sơ thẩm, thích ứng trạng thái bình thường mới sau đại dịch 6
  9. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VÀ NGOÀI NƯỚC Qua việc nghiên cứu tổng quan các tài liệu trong nước và nước ngoài liên quan mật thiết đến đề tài luận án, tác giả nhận thấy rằng: Một là, đã có một số công trình nghiên cứu về trình tự, thủ tục giải quyết vụ án kinh doanh, thương mại tại Tòa án cấp sơ thẩm và một số quốc gia đã áp dụng phiên tòa trực tuyến trước khi đại dịch Covid-19 diễn ra. Đại dịch Covid-19 bùng phát đã đẩy nhanh tiến trình áp dụng phiên tòa xét xử trực tuyến trong thực tiễn. Tuy nhiên, đa số các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án đã được thực hiện trước thời điểm Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành. Một số công trình nghiên cứu gần đây chỉ nghiên cứu về từng lĩnh vực riêng lẽ như thẩm quyền, chế định hòa giải, đại diện, áp dụng án lệ trong giải quyết tranh chấp, giải quyết tranh chấp đối với một loại hình doanh nghiệp nhất định, phiên tòa trực tuyến… Hai là, các công trình đã được nghiên cứu tập trung phân tích các vấn đề lý luận và pháp luật thực định. Về thực tiễn cần có công trình nghiên cứu, phân tích một cách tổng thể và có hệ thống về trình tự, thủ tục giải quyết vụ án kinh doanh, thương mại tại Tòa án cấp sơ thẩm trên cơ sở thực tiễn, được luận giải qua các vụ án cụ thể đã được giải quyết tại Tòa án cấp sơ thẩm của các địa phương. Phân tích những hạn chế, bất cập qua hơn 09 năm thi hành và đề ra những định hướng, giải pháp hoàn thiện các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Ba là, các công trình nghiên cứu đề cập đến phiên tòa trực tuyến là một giai đoạn của tố tụng, chưa phân tích chuyên sâu về mô hình tố tụng truyền thống. Có thể thấy đây là một mô hình qua lịch sử hình thành được pha trộn giữa mô hình xét hỏi và tranh tụng. Cần có công trình rà soát lại và phân tích mô hình tố tụng này để đưa ra các giải pháp cho mô hình tố tụng thích ứng trạng thái bình thường mới sau đại dịch, đó là mô hình truyền thống kết hợp trực tuyến. Mô hình này thích ứng trong trạng thái bình thường mới cùng xu thế phát triển số hóa các hoạt động tố tụng, có thể hoạt động hiệu quả trong trạng thái bình thường mới hoặc khi có các biến cố buộc giãn cách xã hội, mang lại những giá trị trong giải quyết các vụ án kinh doanh, thương mại được nhanh chóng, tiện lợi, giảm các chi phí. 7
  10. 1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU TRONG LUẬN ÁN Đại dịch Covid-19 đã thúc đẩy quá trình chuyển đổi số hoạt động tố tụng dân sự, bên cạnh những hạn chế, bất cập qua thực tiễn áp dụng pháp luật. Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu như sau: Một là, nghiên cứu, đánh giá tổng quan các công trình có liên quan đến đề tài luận án, những vấn đề chưa được nghiên cứu sẽ được phân tích làm rõ. Phân tích chuyên sâu các nội dung lý luận về thẩm quyền và các giai đoạn giải quyết vụ án kinh doanh, thương mại tại Tòa án cấp sơ thẩm bao gồm: khởi kiện và thụ lý, thủ tục hòa giải và chuẩn bị xét xử, phiên tòa sơ thẩm. Hai là, nghiên cứu, phân tích một cách tổng thể và có hệ thống các quy định của pháp luật tố tụng dân sự hiện hành về thẩm quyền, trình tự thủ tục giải quyết vụ án kinh doanh, thương mại tại Tòa án cấp sơ thẩm. Thực tiễn áp dụng pháp luật qua các vụ án cụ thể tại Tòa án các địa phương khác nhau. Tổng hợp những hạn chế, bất cập và đề ra định hướng, giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật. Ba là, rà soát lại các quy định về tố tụng điện tử đã được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật, những hạn chế bất cập trong việc áp dụng từ khi quy định đến nay. Phiên tòa xét xử trực tuyến đối với các vụ án kinh doanh, thương mại tại Tòa án cấp sơ thẩm có thật sự được quan tâm và thi hành trong thực tiễn như thế nào. Bốn là, nghiên cứu, phân tích sự tác động của đại dịch Covid- 19 đến mô hình tố tụng dân sự truyền thống là mô hình pha trộn giữa xét hỏi và tranh tụng. Tham khảo kinh nghiệm mô hình tố tụng trực tuyến của một số quốc gia có nền tư pháp phát triển. Đưa ra định hướng, giải pháp cho mô hình tố tụng dân sự, mô hình tố tụng dân sự cấp sơ thẩm trong trạng thái bình thường mới sau đại dịch. 1.3 CƠ SỞ LÝ THUYẾT, GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 1.3.1 Cơ sở lý thuyết Để giải quyết các vấn đề cần nghiên cứu của luận án, tác giả đã sử dụng các cơ sở lý thuyết như sau: Lý thuyết phân quyền (Separation of Powers); Lý thuyết về quyền tự định đoạt của đương sự (Theory of right to self-determination); Lý thuyết về đại diện (Agency Theory); Lý thuyết chi phí giao dịch (transaction cost). 8
  11. 1.3.2 Giả thuyết nghiên cứu Luận án được nghiên cứu trên cơ sở giả thuyết các quy định hiện hành qua thực tiễn các vụ án kinh doanh, thương mại đã được Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết. Đồng thời, đại dịch Covid-19 tác động nghiêm trọng đến sự vận hành của mô hình tố tụng dân sự truyền thống. Sau đại dịch, cần có một mô hình tố tụng mới trong bối cảnh xã hội đang thay đổi phương thức giao dịch dựa trên ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ. 1.3.3 Câu hỏi nghiên cứu Nhằm làm rõ các nội dung của đề tài nghiên cứu, luận án đặt ra câu hỏi chung và các câu hỏi chi tiết như sau: Câu hỏi chung: Trình tự thủ tục giải quyết các vụ án kinh doanh, thương mại tại Tòa án cấp sơ thẩm qua thực tiễn thi hành đã bộc lộ những hạn chế, bất cập như thế nào? Để thích ứng trạng thái bình thường mới trong bối cảnh ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ cần mô hình tố tụng như thế nào? Câu hỏi chi tiết: Thứ nhất: Tổng quan tình hình các công trình đã nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án vấn đề nào chưa được nghiên cứu hoặc đã có nghiên cứu nhưng chưa chuyên sâu cần tiếp tục nghiên cứu, phân tích làm rõ hơn? Thứ hai: Những vấn đề lý luận đặt ra đối với các quy định pháp luật về giải quyết vụ án kinh doanh, thương mại tại Tòa án cấp sơ thẩm? Về lý luận mô hình truyền thống có đáp ứng được yêu cầu khi có biến cố tương tự đại dịch Covid-19 xảy ra hoặc phải có một mô hình mới phù hợp với xu thế số hóa các hoạt động tố tụng? Thứ ba: Thực trạng quy định hiện hành và thực tiễn Tòa án cấp sơ thẩm tại các địa phương khác nhau áp dụng trong giải quyết vụ án kinh doanh, thương mại có những vướng mắc, khó khăn như thế nào? Rà soát hệ thống lại các quy định hiện hành về tố tụng trực tuyến của Việt Nam và một số nước đã được quy định như thế nào? Thứ tư: Định hướng và giải pháp kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định hiện hành như thế nào? Đồng thời, xây dựng mô hình tố tụng như thế nào phù hợp chủ trương của Đảng và Nhà nước, đáp ứng yêu cầu thích ứng trạng thái bình thường mới hoặc được kích hoạt hiệu quả hơn khi có các biến cố khác có thể xảy ra? 9
  12. Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT VỤ ÁN KINH DOANH, THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM, THÍCH ỨNG TRẠNG THÁI BÌNH THƯỜNG MỚI SAU ĐẠI DỊCH 2.1 KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM VỤ ÁN KINH DOANH, THƯƠNG MẠI 2.1.1 Khái niệm Tác giả đưa ra khái niệm vụ án kinh doanh, thương mại:“Vụ án kinh doanh, thương mại là những tranh chấp kinh doanh, thương mại về những mâu thuẫn, bất đồng hoặc xung đột pháp lý liên quan đến quyền, lợi ích của các tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh khi các bên tham gia vào hoạt động kinh doanh, thương mại và đều có mục đích lợi nhuận, khi một bên có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự”. 2.1.2 Đặc điểm - Đặc điểm chung Một là, vụ án kinh doanh, thương mại cũng xuất phát từ những mâu thuẫn, bất đồng hoặc xung đột pháp lý làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của một hoặc các bên, khi có đơn khởi kiện. Hai là, vụ án kinh doanh, thương mại cũng được giải quyết với một trình tự, thủ tục thống nhất theo quy định. Kết quả giải quyết là bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật thi hành. Ba là, Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án kinh doanh, thương mại gồm Tòa án nhân dân: cấp huyện; tòa chuyên trách cấp huyện; cấp tỉnh; tòa chuyên trách cấp tỉnh. Thẩm quyền gồm: Thẩm quyền theo lãnh thổ; theo loại việc; theo sự lựa chọn của nguyên đơn. Bốn là, các bên tham gia tranh chấp trong vụ án kinh doanh, thương mại được gọi là đương sự bao gồm nguyên đơn; bị đơn; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và những người tham gia tố tụng khác. Năm là, Bản án hoặc quyết định của Tòa án sẽ được đảm bảo thi hành bằng biện pháp cưỡng chế, do Cơ quan thi hành án dân sự thực hiện. - Đặc điểm riêng: Thứ nhất, đối tượng tranh chấp trong các lĩnh vực kinh doanh và thương mại, bao gồm các tranh chấp được liệt kê cụ thể theo quy định tại Điều 30 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. 10
  13. Thứ hai, thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án kinh doanh, thương mại là 02 tháng, ngắn hơn thời hạn giải quyết các vụ án dân sự, lao động, hôn nhân và gia đình được quy định là 04 tháng. Thứ ba, về thẩm quyền giải quyết vụ án kinh doanh, thương mại thuộc Tòa chuyên trách cấp huyện là Tòa dân sự và Tòa chuyên trách cấp tỉnh là Tòa kinh tế. Thứ tư, tranh chấp giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận. Các đặc thù về người có thẩm quyền ký đơn khởi kiện, người đại diện theo pháp luật hay ủy quyền,… Thứ năm, án phí bao gồm án phí có giá ngạch và không có giá ngạch. Mức án phí không có giá ngạch mức khởi điểm là 3.000.000 đồng, cao hơn mức án phí của các vụ án dân sự khác là 300.000 đồng. 2.2 LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT VỤ ÁN KINH DOANH, THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM 2.2.1 Lý luận pháp luật về thẩm quyền giải quyết vụ án Tác giả đưa ra khái niệm: “Thẩm quyền giải quyết vụ án kinh doanh, thương mại tại Tòa án cấp sơ thẩm là thẩm quyền của Tòa án lần đầu tiên tiến hành thụ lý, giải quyết vụ án kinh doanh, thương mại từ những tranh chấp kinh doanh, thương mại về những mâu thuẫn, bất đồng hoặc xung đột liên quan đến quyền, lợi ích của các tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh khi các bên tham gia vào hoạt động kinh doanh, thương mại và đều có mục đích lợi nhuận, khi một bên có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự”. 2.2.2 Lý luận pháp luật về khởi kiện và thụ lý vụ án Thụ lý vụ án kinh doanh, thương mại là giai đoạn đầu tiên của quá trình tố tụng với những trình tự, thủ tục được quy định chặt chẽ. Sau khi đơn khởi kiện đã được thụ lý và đảm bảo các điều kiện vụ án KDTM sẽ được thụ lý. Khi đó quyền, nghĩa vụ của cơ quan, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng được xác lập. Giai đoạn này theo mô hình tố tụng dân sự truyền thống và nguyên tắc tranh tụng đã xuất hiện, các bên có quyền tranh tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Mô hình tố tụng trực tuyến với một số quy định sơ khai cũng đã được Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định. 2.2.3 Lý luận pháp luật về hòa giải và chuẩn bị xét xử vụ án Giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án kinh doanh, thương mại đây là giai đoạn mà cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố 11
  14. tụng và người tham gia tố tụng thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình. Tòa án tiến hành xây dựng lập hồ sơ vụ án, thu thập tài liệu, chứng cứ. Đương sự cung cấp văn bản trình bày ý kiến và tài liệu, chứng cứ kèm theo chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trước khi Tòa án ban hành phán quyết. Mô hình tố tụng hiện hành chưa có các quy định về phiên họp trực tuyến. 2.2.4 Lý luận pháp luật về phiên tòa sơ thẩm xét xử vụ án Phiên tòa sơ thẩm sẽ phải thực hiện các thủ tục nhất định để xét xử sơ thẩm vụ án kinh doanh, thương mại. Nguyên tắc tranh tụng được thể hiện rõ nét trong giai đoạn này trong phần tranh luận. Phiên tòa được tiến hành công khai, trừ trường hợp xét xử kín. Phiên tòa theo mô hình truyền thống được xét xử trực tiếp, địa điểm tổ chức phiên tòa tại trụ sở Tòa án hoặc có thể ngoài trụ sở Tòa án. Đại dịch Covid- 19 đã đẩy nhanh tiến trình xây dựng các quy định về tổ chức phiên tòa trực tuyến và các quy định về phiên tòa trực tuyến đã được ban hành. 2.3 LÝ LUẬN VỀ MÔ HÌNH TỐ TỤNG DÂN SỰ THÍCH ỨNG TRẠNG THÁI BÌNH THƯỜNG MỚI SAU ĐẠI DỊCH 2.3.1 Khái niệm, đặc điểm mô hình tố tụng dân sự 2.3.1.1 Khái niệm, đặc điểm chung mô hình tố tụng dân sự Khái niệm mô hình tố tụng dân sự: “Mô hình tố tụng dân sự là sự khái quát rõ ràng những đặc trưng cơ bản, phổ biến, phản ánh cách thức tổ chức hoạt động của tố tụng dân sự, cách thức tìm đến sự thật khách quan của vụ án, qua đó quyết định địa vị tố tụng và mối quan hệ của các chủ thể tiến hành và tham gia tố tụng, các quy định cụ thể về trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự (bao gồm: dân sự; kinh doanh, thương mại; hôn nhân và gia đình; lao động)” Đặc điểm chung của mô hình tố tụng dân sự: Thứ nhất, mô hình tố tụng dân sự là những vấn đề khái quát về hoạt động của tố tụng dân sự. Mô hình truyền thống được vận hành song song giữa nguyên tắc xét hỏi và tranh tụng trong tất cả các giai đoạn giải quyết vụ án kinh doanh, thương mại. Thứ hai, trình tự, thủ tục theo tố tụng dân sự do các chủ thể thực hiện là cơ quan tiến hành tố tụng gồm có Tòa án, Viện kiểm sát; người tiến hành tố tụng; người tham gia tố tụng. Các chủ thể trong vụ án kinh doanh, thương mại được thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định pháp luật. 12
  15. Thứ ba, cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng có mối quan hệ chặt chẽ và cùng thực hiện hoạt động chứng minh nhằm hướng đến bản chất sự thật khách quan của vụ án kinh doanh, thương mại. 2.3.1.2 Khái niệm và đặc điểm riêng của mô hình tố tụng dân sự cấp sơ thẩm. Khái niệm: “Mô hình tố tụng dân sự sơ thẩm là cấp xét xử đầu tiên khái quát những đặc trưng cơ bản, phổ biến, phản ánh cách thức tổ chức hoạt động của tố tụng dân sự, cách thức tìm đến sự thật khách quan của vụ án, qua đó quyết định địa vị tố tụng, mối quan hệ của các chủ thể tiến hành và tham gia tố tụng, các quy định cụ thể về trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự (bao gồm: dân sự; kinh doanh, thương mại; hôn nhân và gia đình; lao động)”. Đặc điểm riêng của mô hình tố tụng dân sự cấp sơ thẩm: Thứ nhất, mô hình tố tụng dân sự sơ thẩm là mô hình khái quát nhất các hoạt động tố tụng dân sự, bao gồm các giai đoạn khởi kiện và thụ lý; hòa giải và chuẩn bị xét xử; phiên tòa sơ thẩm. Nguyên tắc xét hỏi và tranh tụng được đảm bảo trong giai đoạn này nhằm tìm đến sự thật khách quan của vụ án. Thứ hai, công khai chứng cứ là một thủ tục bắt buộc để các đương sự đều được tiếp cận tài liệu, chứng cứ của nhau. Hoạt động chứng minh và chứng cứ được thể hiện rõ nét thông qua nghĩa vụ chứng minh của các đương sự trong một thời hạn luật định, trừ các trường hợp vì lý do chính đáng hoặc trở ngại khách quan. Thứ ba, hội đồng xét xử tại phiên tòa sơ thẩm phải đảm bảo có Hội thẩm nhân dân, trừ phiên tòa theo thủ tục rút gọn. Đại diện Viện kiểm sát chỉ tham gia phiên tòa trong các trường hợp luật định. Bản án, quyết định sơ thẩm đánh dấu kết thúc giai đoạn sơ thẩm. Đương sự được quyền kháng cáo, trừ trường hợp có hiệu lực thi hành ngay. 2.3.2 Những vấn đề đặt ra đối với mô hình tố tụng dân sự Luận án xem "đại dịch" chỉ là một "mẫu biến cố" được ghi nhận trong quá trình tìm kiếm mô hình tố tụng trong trạng thái bình thường mới. Mô hình tố tụng mới được đưa ra trong bối cảnh xã hội đang thay đổi phương thức giao dịch dựa trên các ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ. Thậm chí có thể hình thành khả năng tổ chức phiên tòa kinh doanh, thương mại sơ thẩm trong điều kiện các đương sự, người làm chứng vẫn sinh hoạt, làm việc bình thường,... Đây cũng 13
  16. là xu thế tất yếu của các quốc gia phát triển trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và yêu cầu số hóa các hoạt động tố tụng. Đây cũng là nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra khi xây dựng Nhà nước pháp quyền trong thời đại số và mô hình Tòa án điện tử. Tại văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Đảng ta đã xác định “đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhất là những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thực hiện chuyển đổi số quốc gia”, đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, khâu đột phá chiến lược trong nhiệm kỳ Đại hội XIII và cũng là một trong những nội dung cơ bản của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030, cho thấy tầm quan trọng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đối với sự phát triển của đất nước. Mặc dù, đại dịch Covid chấm dứt nhưng việc xây dựng và vận hành mô hình tố tụng dân sự thích ứng trạng thái bình thường mới sau đại dịch nói chung và mô hình tố tụng dân sự thích ứng trạng thái bình thường mới sau đại dịch tại Tòa án cấp sơ thẩm nói riêng là cần thiết. 2.3.3 Mô hình tố tụng dân sự thích ứng trạng thái bình thường mới 2.3.3.1 Khái niệm mô hình tố tụng dân sự thích ứng trạng thái bình thường mới sau đại dịch Tác giả đưa ra khái niệm: “Mô hình tố tụng dân sự thích ứng trạng thái bình thường mới sau đại dịch là mô hình tố tụng truyền thống kết hợp trực tuyến, số hóa các hoạt động tố tụng là phương thức hoạt động của mô hình trực tuyến. Mô hình này có thể vận hành hiệu quả trong thạng thái bình thường mới”. 2.3.3.2 Khái niệm mô hình tố tụng dân sự cấp sơ thẩm thích ứng trạng thái bình thường mới sau đại dịch Tác giả đưa ra khái niệm: “Mô hình tố tụng dân sự cấp sơ thẩm thích ứng trạng thái bình thường mới sau đại dịch là mô hình tố tụng truyền thống kết hợp trực tuyến, số hóa các hoạt động tố tụng tại giai đoạn sơ thẩm là phương thức hoạt động của mô hình trực tuyến. Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm được thực hiện trực tiếp hoặc trực tuyến trên nền tảng tố tụng điện tử”. 14
  17. Chương 3 THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH VÀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT VỤ ÁN KINH DOANH, THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM, THÍCH ỨNG TRẠNG THÁI BÌNH THƯỜNG MỚI SAU ĐẠI DỊCH 3.1 THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT VỤ ÁN KINH DOANH, THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM 3.1.1 Thực trạng quy định pháp luật về thẩm quyền giải quyết vụ án Thẩm quyền giải quyết vụ án kinh doanh, thương mại tại Tòa án cấp sơ thẩm bao gồm: theo loại việc, cấp Tòa án, lãnh thổ, sự lựa chọn của nguyên đơn. Luật không quy định thứ tự ưu tiên dẫn đến việc chuyển vụ án theo thẩm quyền còn tùy tiện. Người khởi kiện có quyền quyết định, định đoạt việc yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Do đó, cần quy định thẩm quyền ưu tiên theo sự lựa chọn của nguyên đơn, điều này hoàn toàn phù hợp với nguyên tắc quyền tự quyết định và định đoạt của đương sự. Trường hợp nguyên đơn không thực hiện quyền này thì Tòa án xác định thẩm quyền giải quyết theo lãnh thổ. 3.1.2 Thực trạng quy định pháp luật về khởi kiện và thụ lý vụ án Khởi kiện và thụ lý vụ án kinh doanh, thương mại tại Tòa án cấp sơ thẩm được ghi nhận tại Chương XII, Phần thứ hai của BLTTDS năm 2015 với 17 điều luật, từ Điều 186 đến Điều 202. Có thể nói, khởi kiện là căn cứ pháp lý đầu tiên làm phát sinh một vụ án kinh doanh, thương mại, khi Tòa án đã vào sổ thụ lý đơn khởi kiện. Thụ lý vụ án là căn cứ xác định Tòa án đã vào sổ thụ lý vụ án. Trong giai đoạn này đã có những quy định sơ khai về mô hình tố tụng trực tuyến khi ghi nhận địa chỉ thư điện tử trong đơn khởi kiện (điểm c, d, e khoản 4 Điều 189); gửi đơn khởi kiện trực tuyến bằng hình thức điện tử qua cổng thông tin điện tử của Tòa án (điểm c khoản 1, khoản 3 Điều 190); thủ tục nhận đơn và xử lý đơn khởi kiện (khoản 1, khoản 4 Điều 191); thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện có thể gửi trực tuyến (khoản 1 Điều 193); thông báo về việc thụ lý (điểm c khoản 2 Điều 196). 3.1.3 Thực trạng quy định pháp luật về hòa giải và chuẩn bị xét xử vụ án 15
  18. Thủ tục hòa giải và chuẩn bị xét xử vụ án kinh doanh, thương mại tại Tòa án cấp sơ thẩm được quy định tại chương XIII, gồm 19 điều luật từ Điều 203 đến Điều 221. Các vấn đề cụ thể về thời hạn chuẩn bị xét xử; lập hồ sơ thu thập tài liệu, chứng cứ; phiên họp công khai chứng cứ; phiên hòa giải; các quyết định trong giai đoạn chuẩn bị xét xử. Giai đoạn này các đương sự có quyền và nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Thẩm phán lập và xây dựng hồ sơ vụ án, tài liệu chứng cứ các bên giao nộp và Tòa án thu thập, các văn bản tố tụng của Tòa án, Viện kiểm sát. Trong giai đoạn này chưa có các điều luật quy định về mô hình tố tụng trực tuyến, chưa có quy định về sử dụng công nghệ hội nghị truyền hình để tiến hành các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải. 3.1.4 Thực trạng quy định pháp luật về phiên tòa sơ thẩm xét xử vụ án Phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án kinh doanh, thương mại được quy định tại Chương XIV BLTTDS năm 2015, gồm 47 điều luật từ Điều 222 đến Điều 269 gồm quy định chung; thủ tục bắt đầu; tranh tụng tại phiên tòa; nghị án và tuyên án. Bản án sẽ quyết định từng vấn đề của vụ án trên cơ sở đánh giá khách quan toàn diện các tài liệu, chứng cứ. Các quy định về trực tuyến như phiên tòa có thể tổ chức ngoài trụ sở Tòa án (Điều 223), bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật được công bố trên Cổng thông tin điện tử (khoản 4 Điều 269). Đại dịch Covid-19 làm mô hình tố tụng đang vận hành bị tê liệt. Năm 2021 Quốc hội và các bộ ngành Trung ương đã ban hành quy định ban đầu về tổ chức phiên tòa trực tuyến để thích ứng trong hoàn cảnh dịch bệnh và vẫn tiếp tục được triển khai trong trạng thái bình thường mới. 3.2 THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT VỤ ÁN KINH DOANH, THƯƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM Số liệu giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các vụ án KDTM của nhiệm kỳ 2016-2020 chỉ đạt 78,53%. Hiện nay, Tòa án Thành phố Hồ Chí Minh đang đi đầu trong triển khai thí điểm mô hình tống đạt trực tuyến, các vụ án KDTM được xét xử trực tuyến vẫn còn hạn chế. Các vụ án kinh doanh, thương mại đã được Tòa án cấp sơ thẩm tại các địa phương khác nhau giải quyết qua luận giải và phân tích các vụ án, bản án cụ thể đã bộc lộ nhiều hạn chế, bất cấp. Một số vấn đề 16
  19. còn nhiều quan điểm vận dụng khác nhau về thẩm quyền; khởi kiện và thụ lý; hòa giải và chuẩn bị xét xử; phiên tòa sơ thẩm. 3.3 THỰC TRẠNG MÔ HÌNH TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM VÀ CÁC QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI, THÍCH ỨNG TRẠNG THÁI BÌNH THƯỜNG MỚI SAU ĐẠI DỊCH 3.3.1 Thực trạng mô hình tố tụng dân sự Việt Nam Mô hình tố tụng dân sự đang vận hành là sự kết hợp giữa mô hình tố tụng xét hỏi và tranh tụng, cùng một số quy định sơ khai của mô hình tố tụng trực tuyến. Các vụ án kinh doanh, thương mại được xét xử trực tuyến chưa phổ biến, do gặp khó khăn trong việc lựa chọn điểm cầu thành phần, thiết bị điện tử chưa được trang bị, việc vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ cần nhiều thời gian, nhân lực và chi phí… Các phiên tòa trực tuyến hiện nay chủ yếu được áp dụng trong xét xử các vụ án hình sự, dân sự. Các vụ án kinh doanh, thương mại chưa được quan tâm xét xử trực tuyến, điển hình Thành phố Hồ Chí Minh “Từ ngày 01/01/2022 đến ngày 20/4/2022, Tòa án nhân dân hai cấp Thành phố Hồ Chí Minh đã tổ chức: 13 phiên tòa trực tuyến (bao gồm: 13 vụ án hình sự; 0 vụ án hành chính; 0 vụ án dân sự)”, theo số liệu trên không có vụ án kinh doanh, thương mại nào được xét xử. 3.3.2 Mô hình tố tụng dân sự của một số quốc gia trên thế giới - Trung Quốc: Tòa án nhân dân tối cao Trung Quốc đã ban hành Quy tắc về tố tụng trực tuyến Tòa án nhân dân, có hiệu lực từ ngày 01/8/2021. Theo quy định tại Điều 1 Quy tắc tố tụng trực tuyến thì “Tòa án nhân dân, đương sự và người tham gia tố tụng khác có thể dựa trên nền tảng tố tụng điện tử (sau đây gọi tắt là “nền tảng tố tụng”), thông qua mạng Internet hoặc các mạng chuyên dụng khác để thực hiện một phần hoặc toàn bộ các khâu của quá trình tố tụng như lập hồ sơ vụ án, hòa giải, trao đổi chứng cứ, xét hỏi, xét xử, tống đạt. Hoạt động tố tụng trực tuyến và hoạt động tố tụng truyền thống có hiệu lực pháp luật như nhau” - Hàn Quốc: Quy tắc xử lý nghiệp vụ xét xử trực tuyến số 1753, có hiệu lực từ ngày 22/7/2020. Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Bộ quy tắc này thì “Xét xử trực tuyến là việc tiến hành xét xử mà một phần hoặc toàn bộ các bên liên quan trong vụ án không trực tiếp đến phòng xét xử mà tham gia phiên tòa tại địa điểm từ xa được trang bị thiết bị truyền dẫn đồng thời tín hiệu hình ảnh và âm thanh cùng lúc”. 17
  20. - Anh: Nhằm giảm nguy cơ lây lan Covid-19, Vương quốc Anh kịp thời ban hành đạo luật Coronavius 2020 vào ngày 25/3/2020 quy định về việc mở rộng áp dụng video và âm thanh tại Tòa án. Cơ quan dịch vụ Tòa án (Her Majesty's Courts and Tribunals Service-HMCTS) cũng ban hành hướng dẫn: Quyết định về điều trần qua video hoặc điện thoại; phương tiện kỹ thuật; giao tiếp giữa luật sư và khách hàng; tiết lộ tư pháp. Đồng thời, có hướng dẫn cụ thể đối với các phiên điều trần từ xa như: Cách xác định phương thức xét xử của Tòa án trong thời gian dịch bệnh; chuẩn bị tài liệu trước khi dùng thử từ xa; tiến hành thử nghiệm từ xa. - Đức: Các quy định về tố tụng trực tuyến đã được quy định trong Bộ luật Tố tụng dân sự. Về nộp đơn điện tử: Điều 130a quy định các đơn khởi kiện, bản trả lời đơn kiện mà các đương sự nộp cho Tòa án được thực hiện dưới định dạng điện tử, với điều kiện là định dạng điện tử đó phải phù hợp để Tòa án có thể xử lý được văn bản và phải có chữ ký điện tử hợp lệ. Điều 130b ghi nhận các văn bản điện tử của Tòa án được coi là có giá trị như văn bản giấy nếu có chữ ký điện tử hợp lệ của Thẩm phán hay cán bộ tư pháp có thẩm quyền. Về thu thập chứng cứ và các phiên họp sử dụng công nghệ hội nghị truyền hình; phiên tòa trực tuyến: Điều 128a quy định phiên tòa (hearing for oral argument) được phép sử dụng các hệ thống hội nghị truyền hình. Các quy định của mô hình tố tụng trực tuyến của Đức đã được quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự trước khi dịch bệnh diễn ra, các quy định này mang lại các giá trị nhanh chóng, thuận lợi, tiết kiệm... 3.3.3 Mô hình tố tụng dân sự Việt Nam thích ứng trạng thái bình thường mới Trong các nhiệm vụ trọng tâm của cải cách tư pháp, cốt lõi là xây dựng nền “tư pháp chuyên nghiệp, pháp quyền, hiện đại”. Với tinh thần này, cần một mô hình tố tụng dân sự mới vừa kết hợp trực tiếp và trực tuyến vừa chuyên nghiệp và hiện đại, đáp ứng được yêu cầu đặt ra đối với trạng thái bình thường mới, mô hình này có thể hoạt động đồng bộ cùng mô hình Tòa án điện tử. Tòa án điện tử trong thời đại số là một xu thế tất yếu. Tòa án điện tử sẽ chuyển hoạt động từ không gian thực lên không gian số. Thủ tục giải quyết vụ án được thực hiện trực tiếp hoặc trực tuyến trên nền tảng tố tụng điện tử dựa trên các ứng dụng của thành tựu khoa học và công nghệ. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2