intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện cho nam vận động viên đội tuyển Điền kinh trẻ chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa sau 2 năm tập luyện

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:61

26
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án "Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện cho nam vận động viên đội tuyển Điền kinh trẻ chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa sau 2 năm tập luyện" nhằm xây dựng hệ thống các chỉ tiêu và tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện cho nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ chạy chạy CLD 15 – 17 tỉnh Khánh Hòa. Qua đó giúp cho việc cung cấp những thông tin cần thiết làm cơ sở khoa học để các huấn luyện viên chủ động điều chỉnh kế hoạch huấn luyện góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo VĐV chạy CLD tỉnh Khánh Hòa.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện cho nam vận động viên đội tuyển Điền kinh trẻ chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa sau 2 năm tập luyện

  1. 1 A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. Đặt vấn đề Điền kinh là môn thể thao cơ bản, nền tảng của các môn thể thao, là môn thi chính thức trong tất cả các kỳ Đại hội lớn và cũng là môn thể thao có nhiều bộ huy chương nhất trong số các môn thi đấu của mỗi kỳ Đại hội. Điền kinh Việt Nam trong những năm vừa qua đã có sự phát triển vững chắc, luôn đóng góp nhiều huy chương, góp phần vào thành công chung của Thể thao Việt Nam tại các kỳ SEA Games, Đại hội thể thao Châu Á và Quốc tế đã góp phần nâng tầm trình độ Điền kinh Việt Nam lên tầm cao mới. Nói đến Điền kinh Việt Nam không thể nào không nói đến Điền kinh Khánh Hòa, một trong những cái nôi đào tạo vận động viên (VĐV) thành tích cao cho Thể thao Việt Nam trong một thời gian khá dài và đã mang lại nhiều thành tích vang dội trong nước cũng như trong đấu trường khu vực. Tuy nhiên những năm gần đây thành tích môn điền kinh tỉnh Khánh Hòa chưa đạt được những thành tích nổi trội nào. Xuất phát từ thực tế của ngành thể thao Khánh Hòa đang tích cực triển khai thực hiện “Kế hoạch phát triển thể dục, thể thao tỉnh Khánh Hòa theo chương trình hành động số 09 – CTr/TU thực hiện nghị quyết số 08 – NQ/TW của Bộ chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020”, trong đó có nhiệm vụ “Nâng cao hiệu quả đào tạo tài năng thể thao...”. Theo tinh thần trên, công tác tuyển chọn, đào tạo tài năng cho thể thao Khánh Hòa nói chung và môn chạy cự ly dài (CLD) nói riêng trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết nên bản thân luôn muốn nghiên cứu đánh giá trình độ tập luyện cho VĐV chạy CLD để góp phần tìm ra hướng đi đúng cho công tác đào tạo, huấn luyện thể thao thành tích cao của tỉnh Khánh Hòa nhằm góp phần nâng cao thành tích trong công tác huấn luyện và đào tạo VĐV tỉnh Khánh Hòa nên tôi chọn đề tài “Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện cho nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ chạy cự ly dài 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa sau 2 năm tập luyện” để góp một phần vào việc phát triển thành tích môn Điền kinh nói chung và chạy CLD tỉnh Khánh Hòa nói riêng. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: nhằm xây dựng hệ thống các chỉ tiêu và tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện (TĐTL) cho nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ chạy chạy CLD 15 – 17 tỉnh Khánh Hòa. Qua đó giúp cho việc cung cấp những thông tin cần thiết làm cơ sở khoa học để các huấn luyện viên (HLV) chủ động điều chỉnh kế hoạch huấn luyện góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo VĐV chạy CLD tỉnh Khánh Hòa.
  2. 2 Mục tiêu nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận án cần giải quyết 3 mục tiêu: Mục tiêu 1: Nghiên cứu xây dựng hệ thống chỉ tiêu và tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện cho nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ chạy CLD 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa. Mục tiêu 2: Ứng dụng hệ thống các chỉ số, chỉ tiêu đánh giá trình độ tập luyện cho nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ chạy CLD 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa sau 2 năm tập luyện (2017 – 2018). Mục tiêu 3: Xây dựng tiêu chuẩn và kiểm nghiệm đánh giá trình độ tập luyện cho nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ chạy CLD 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa qua 2 năm tập luyện. Giả thiết khoa học của luận án Việc đánh giá TĐTL của VĐV theo tuổi, giới tính và môn thể thao chuyên sâu rất có ý nghĩa về mặt thực tiễn và lý luận trong đào tạo và huấn luyện thể thao. Nếu đánh giá đúng TĐTL của VĐV sẽ góp phần quan trọng trong việc điều khiển và điều chỉnh quá trình huấn luyện khoa học, nâng cao hiệu quả công tác đào tạo VĐV thể thao và tiết kiệm kinh phí đào tạo. 2. Những đóng góp mới của luận án: - Luận án đã lựa chọn được 39 chỉ số và test để đánh giá trình độ tập luyện cho nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ chạy CLD lứa tuổi 15 – 17, tỉnh Khánh Hòa, trong đó có 6 chỉ số hình thái, 6 chỉ số chức năng sinh lý, 13 chỉ số sinh học, 6 test tâm lý, 8 test thể lực. - Luận án đã đánh giá được thực trạng ban đầu của nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ chạy CLD lứa tuổi 15 – 17, tỉnh Khánh Hòa cho thấy: các chỉ số về hình thái, chức năng sinh lý, sinh hóa, thể lực đều có độ đồng nhất cao. Trong đó chỉ số Quetelet ở các VĐV thể hiện vóc dáng mảnh mai và hơi gầy; cấu trúc hình thể có 1 VĐV thuộc dạng ngoại mô và 8 VĐV thuộc trung ngoại mô; ở chỉ số huyết học đã cho thấy VĐV chưa hồi phục tốt, chứng tỏ VĐV chưa thích nghi với lượng vận động, trình độ tập luyện chưa cao; về loại hình thần kinh có 2 VĐV ổn định chiếm 22.22% và 3 VĐV cận ổn định chiếm 33.33% tương ứng với thành tích thi đấu tốt và 4 VĐV xếp loại trung gian chiếm 44.44% tương ứng với thành tích thi đấu kém. Luận án cũng đã đánh giá được sự phát triển trình độ tập luyện của VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ chạy CLD 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa sau 2 năm tập luyện cho thấy chỉ số hình thái có sự tăng trưởng, vóc dáng mảnh mai, hầu hết các VĐV ở vùng trung ngoại mô có xu hướng tiến gần đến phần ngoại mô, trong đó có 2 VĐV tiến rất gần về hướng ngoại mô; các chỉ số về chức năng, tâm lý, thể lực đều có sự tăng trưởng có ý nghĩa
  3. 3 thống kê ở ngưỡng xác suất P < 0.05, các VĐV đã thích nghi với lượng vận động và khả năng hồi phục ngày càng tốt hơn. Tuy nhiên, sự tăng trưởng thành tích ở tất cả các chỉ số không nhiều. Ngoài ra, thành tích sau 1 năm tập luyện (2017) có sự tăng trưởng tốt hơn sau 2 năm tập luyện (2018) ở tất cả các chỉ số. - Luận án đã xây dựng được tiêu chuẩn và kiểm nghiệm thực tiễn đánh giá trình độ tập luyện cho nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ chạy CLD lứa tuổi 15 – 17, tỉnh Khánh Hòa sau 2 năm tập luyện cho thấy có sự chuyển biến theo hướng cải thiện thành tích nhưng vẫn không nhiều. Từ đó, ban huấn luyện có thể điều chỉnh lượng vận động để nâng cao thành tích ngày càng tốt hơn. 3. Cấu trúc của luận án: Luận án được trình bày 150 trang bao gồm: Đặt vấn đề (3 trang); Các nội dung chính của luận án: Chương 1: Tổng quan (42 trang); Chương 2: Đối tượng, phương pháp và tổ chức nghiên cứu (21 trang); Chương 3: Kết quả nghiên cứu và bàn luận (80 trang); Kết luận và Kiến nghị (2 trang). Luận án có 55 bảng, 25 biểu đồ. Ngoài ra luận án đã sử dụng danh mục 117 tài liệu tham khảo, trong đó có 102 tài liệu tiếng Việt, 11 tài liệu tiếng Anh, 5 tài liệu website và 12 phụ lục. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Để có cơ sở lý luận chặt chẽ và có khoa học về Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện cho nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ chạy CLD 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa sau 2 năm tập luyện đề tài đã tiến hành tìm hiểu các tài liệu, sách, báo, các công trình nghiên cứu có liên quan, từ đó xây dựng nên phần tổng quan của đề tài gồm 9 phần chính sau: 1.1. Khái niệm và các quan điểm cơ bản về đánh giá trình độ tập luyện của VĐV. 1.2. Tầm quan trọng của việc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá TĐTL 1.3. Đặc điểm môn chạy CLD 1.4. Đặc điểm các giai đoạn huấn luyện VĐV chạy CLD 1.5. Đặc điểm tâm, sinh lý của nam VĐV 1.6. Cơ sở khoa học của việc xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá trình độ tập luyện của VĐV chạy CLD 1.7. Nội dung, hình thức và phương pháp kiểm tra, đánh giá trình độ tập luyện của VĐV chạy CLD 1.8. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đánh giá TĐTL 1.9. Đặc điểm phát triển Điền kinh tại Khánh Hòa.
  4. 4 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1.Đối tượng nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu Xây dựng hệ thống chỉ tiêu, tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện cho nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ chạy CLD tỉnh Khánh Hòa lứa tuổi 15 – 17. 2.1.2.Khách thể nghiên cứu Khách thể khảo sát phỏng vấn: 30 Huấn luyện viên, giảng viên chuyên ngành Điền kinh ở tỉnh Khánh Hòa và các tỉnh lân cận. Khách thể kiểm tra đánh giá: 09 nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ chạy CLD 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa. Tất cả các VĐV đều mới tham gia tập luyện tại đội tuyển Điền kinh trẻ chạy CLD từ 06 tháng đến 1 năm, chưa được tham gia thi đấu ở các giải trẻ khu vực và toàn quốc, thành tích ở cự ly 5000m và 10.000m chưa đạt được đến trình độ VĐV cấp 1. 2.1.3. Phạm vi nghiên cứu: Trình độ tập luyện của VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ chạy CLD 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa là: Tổng hòa các yếu tố y – sinh học, thể lực, kỹ thuật, chiến thuật, tâm lý của VĐV trẻ chạy CLD 15 – 17 tuổi thích nghi ngày càng cao với quá trình tập luyện và thi đấu được phản ánh cụ thể thông qua sự phát triển của TTTT. Trong phạm vi nghiên cứu luận án chỉ nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện qua các yếu hình thái, chức năng, tâm lý, thể lực. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1.Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu 2.2.2.Phương pháp phỏng vấn. 2.2.3.Phương pháp kiểm tra sư phạm 2.2.4. Phương pháp kiểm tra y-sinh học 2.2.5. Phương pháp nhân trắc học 2.2.6. Phương pháp kiểm tra tâm lý 2.2.7. Phương pháp toán học thống kê 2.3.Tổ chức nghiên cứu 2.3.1. Thời gian nghiên cứu Thời gian nghiên cứu của luận án là 5 năm (từ 12/2015 đến 12/2020) được chia làm 5 giai đoạn: - Giai đoạn 1 (từ 12/2015 đến 12/2016).
  5. 5 - Giai đoạn 2 (từ 12/2016 đến 12/2017). - Giai đoạn 3 (từ 12/2017 đến 12/2018). - Giai đoạn 4 (từ 12/2018 đến 12/2019). - Giai đoạn 5 (từ 12/2019 đến 09/2021). 2.3.2. Địa điểm nghiên cứu - Trường Đại học TDTT TP. Hồ Chí Minh - Trường Đại học Khánh Hòa - Trung tâm Huấn luyện kỹ thuật thi đấu thể thao Khánh Hòa. CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Nghiên cứu xây dựng hệ thống chỉ tiêu và tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện cho nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ Chạy CLD 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa Để có được một các chỉ số, chỉ tiêu đánh giá trình độ tập luyện của nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ chạy CLD 15 - 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa luận án đã tiến hành các bước sau: 3.1.1. Hệ thống hóa các chỉ số, chỉ tiêu đã được sử dụng thông qua các tài liệu, các công trình nghiên cứu khoa học Qua tìm hiểu, tổng hợp tài liệu, các công trình nghiên cứu của các tác giả đã được công bố, đặc biệt là Thông tư 03/2015/BVHTT&DL, kết hợp với trao đổi trực tiếp với các HLV tại các Trung tâm đào tạo VĐV của các Tỉnh, thành phố như: TP.HCM, Đồng Nai, Khánh Hòa, Hà Nội, Bình Dương... đã tổng hợp được 75 chỉ số và test đánh giá TĐTL cho VĐV chạy CLD. 3.1.2. Sơ lược lựa chọn chỉ số, chỉ tiêu đánh giá TĐTL cho nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ Chạy CLD 15 – 17 tuổi Dựa vào cơ sở lý luận trong đánh giá TĐTL đối với VĐV chạy CLD; đặc điểm môn Chạy CLD; đặc điểm đối tượng nghiên cứu là VĐV nam lứa tuổi 15-17 mới tham gia tập luyện (từ 6 tháng đến 1 năm); tình hình thực tiễn của tỉnh Khánh Hoà và để tránh sự trùng lặp về tính thông báo của test. Đề tài lược bớt hơn 25 chỉ số và test, còn giữ lại 50 chỉ số và test để tiến hành các bước lựa chọn tiếp theo. 3.1.3. Phỏng vấn các chuyên gia, huấn luyện viên, nhà khoa học là những người có kinh nghiệm trong huấn luyện cho nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ Chạy CLD 15 – 17 tuổi
  6. 6 Luận án tiến hành xây dựng phiếu phỏng vấn và tiến hành 2 lần phỏng vấn, lần 1 (tháng 03/2016) và lần 2 (tháng 06/2016). Tiến hành tính toán để Kiểm định sự khác biệt giữa kết quả hai lần phỏng vấn và đã chọn được 39 chỉ số và test gồm: Hình thái có 06 chỉ số, chức năng có 6 chỉ số, sinh hóa máu có 13 chỉ số, tâm lý có 6 test, thể lực có 8 test. 3.1.4. Kiểm nghiệm độ tin cậy, tính khách quan để xác định hệ thống các chỉ tiêu và tiêu chuẩn đánh giá TĐTL nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ Chạy CLD 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa Để xác định độ tin cậy của các test đã chọn, luận án sử dụng phương pháp retest, tính hệ số tương quan giữa kết quả của 2 lần kiểm tra và qua tính toán thu được kết quả ở bảng 3.4. Bảng 3.4: Hệ số tin cậy và tính khách quan của các test trong đánh giá TĐTL cho nam VĐV đội tuyển trẻ 15-17 tuổi chạy CLD tỉnh Khánh Hoà (n=9) Lần 1 Lần 2 TT Chỉ tiêu r P (X S) (X S) 1 Chạy 30 m XPT (s) 4.08 ± 0.03 4.09 ± 0.03 0.92
  7. 7 Bảng 3.5: Hệ số tương quan giữa thành tích các test thể lực với thành tích kiểm tra của nam VĐV đội tuyển chạy CLD tỉnh Khánh Hoà (n=9) STT Test thể lực r1 P 1 Chạy 30 m XPT (s) 0.89
  8. Bảng 3.7: Thực trạng thành tích của nam VĐV đội tuyển chạy CLD 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hoà (n=09) CHỈ TIÊU X S CV ε Chiều cao (cm) 166.61 3.03 1.82 0.01 Dài chân A/cao đứng x 100 (%) 51.68 0.44 0.85 0.01 Chỉ số Quetelet (g/cm) 321.93 13.39 4.16 0.03 Hình thái (dài chân B-dài cẳng chân A)/dài cẳng 86.31 2.39 2.77 0.02 chân A x 100 (%) Vòng cổ chân/dài gân Achille x 100 (%) 96.89 3.84 3.96 0.03 Ngoại mô (01 VĐV) Cấu trúc hình thể somatotype và trung ngoại mô (08 VĐV) Mạch Yên tĩnh (lần/phút) 59,56 1,42 2,39 0,02 Chức năng sinh lý Công năng tim (HW) 5.40 0.90 16.59 0.13 Dung tích sống (lít) 3.56 0.32 9.09 0.05 VO2 Max (ml/kg/min) 69.22 2.81 4.06 0.03 CS yếm khí tổng hợp ACP (w/kg) 11.28 0.62 5.48 0.04 CS yếm khí tối đa tương đối RPP (w/kg) 9.51 0.44 4.67 0.03 WBC (10^9/L) trước vận động 5.16 0.01 0.28 0.01 WBC (10^9/L) sau vận động 6.17 0.02 0.26 0.01 WBC (10^9/L) sau hồi phục 1 đêm 5.53 0.05 0.82 0.01 RBC (10^12/l) trước vận động 4.73 0.11 2.38 0.02 RBC (10^12/l) sau vận động 4.33 0.05 1.18 0.01 Chỉ số sinh hóa máu RBC (10^12/l) sau hồi phục 1 đêm 4.52 0.05 1.16 0.01 Hb (g/dL) trước vận động 14.60 0.11 0.74 0.01 Hb (g/dL) sau vận động 13.75 0.16 1.20 0.01 Hb (g/dL) sau hồi phục 1 đêm 14.01 0.14 0.97 0.01 Hct (%) 42.88 1.87 4.37 0.03 MCV (fL) 86.26 7.73 8.96 0.06 MCH (pg) 28.51 2.14 7.49 0.05 MCHC (g/dL) 32.64 1.37 4.19 0.03 RDW (%) 12.78 1.08 8.43 0.06 PLT (10^9/L) 245.33 22.06 8.99 0.06
  9. CHỈ TIÊU X S CV ε Urea/serum (mm/l) trước vận động 2.91 0.20 6.96 0.05 Urea/serum (mm/l) sau vận động 7.26 0.19 2.59 0.02 Urea/serum (mm/l) sau hồi phục 1 đêm 5.07 0.39 7.77 0.05 Acid lactic (mmol/L) trước vận động 2.42 0.98 7.93 0.05 Acid lactic (mmol/L) sau vận động 12.60 0.21 1.66 0.01 Acid lactic (mmol/L) sau hồi phục 1 đêm 7.61 0.42 5.48 0.04 Cortisol máu (μg/dL) trước vận động 11.67 0.83 7.07 0.05 Cortisol máu (μg/dL) sau vận động 17.77 1.48 8.32 0.06 Cortisol máu (μg/dL) sau hồi phục 1 đêm 13.46 1.21 9.00 0.06 Testosteron (nm/l) trước vận động 32.62 0.26 0.81 0.01 Testosteron (nm/l) sau vận động 25.63 1.89 7.36 0.05 Testosteron (nm/l) sau hồi phục 1 đêm 28.29 0.53 1.88 0.01 Phản xạ đơn (ms) 303.68 35.62 11.73 0.08 Phản xạ lựa chọn (ms) 418.33 58.57 14.00 0.10 Ổn định chú ý (lần) 18.22 1.56 8.58 0.06 Tâm lý Chú ý tổng hợp (p) 1.51 0.07 4.71 0.03 Năng lực xử lý thông tin (bit/s) 1.31 0.66 4.50 0.03 Ổn định (2 VĐV), cận ổn định Loại hình thần kinh K (điểm) (3 VĐV), trung gian (4 VĐV) Chạy 30 m XPT (s) 4.08 0.03 0.86 0.01 Chạy 100 m XPC (s) 12.30 0.18 1.46 0.01 Chạy 400 m XPC (s) 54.45 0.51 0.94 0.01 Thể lực Chạy 1000 m XPC (s) 172.16 1.90 1.10 0.01 Test Cooper (m) 3602.00 125.60 3.49 0.02 Chạy 5000 m XPC (s) 975.29 28.66 2.94 0.02 Chạy 10000 m XPC (s) 2099.44 85.62 4.08 0.03 Bật xa 10 bước (m) 24.88 0.43 1.74 0.02
  10. 8 Qua bảng 3.7 cho thấy: * Về hình thái: Tất cả các chỉ số Chiều cao (cm), Dài chân A/cao đứng x 100 (%), (dài chân B-dài cẳng chân A)/dài cẳng chân A x 100 (%), Vòng cổ chân/dài gân Achille x 100 (%) đều có hệ số biến thiên CV < 10% nên các chỉ tiêu có độ đồng nhất cao (đồng nghĩa với độ phân tán dao động nhỏ) giữa các cá thể nghiên cứu. Sai số tương đối của giá trị trung bình mẫu của các chỉ tiêu đều (  < 0.05) nên mẫu có độ tin cậy, tính đại diện. Kết quả kiểm tra ở bảng 3.7 cho thấy, giá trị trung bình chỉ số Quetelet (g/cm) của khách thể nghiên cứu X = 321.93 g/cm kém hơn mức trung bình (370 - 400g/cm) [88] cho thấy các nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ chạy CLD 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa có vóc dáng mảnh mai và hơi gầy. Cấu trúc hình thể somatotype Số liệu tại bảng 3.8 cho thấy thực trạng cấu trúc hình thể somatotype của nam VĐV đội tuyển chạy CLD 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hoà có 01 VĐV thuộc dạng ngoại mô (VĐV 2) và 08 VĐV thuộc dạng trung ngoại mô. Hầu hết các VĐV ở vùng trung ngoại mô có xu hướng tiến gần đến phần ngoại mô. Kết quả nghiên cứu đánh giá chính xác hình thể của khách thể nghiên cứu vì thực tế các VĐV có thể hình mảnh mai, nếp mỡ dưới da ít. Thực trạng cấu trúc hình thể somatotype của nam VĐV đội tuyển chạy CLD 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hoà được thể hiện qua biểu đồ 3.1. * Về chức năng sinh lý: Tất cả các chỉ tiêu Nhịp tim yên tĩnh (lần/phút), Dung tích sống (lít), VO2 Max (ml/kg/min), CS yếm khí tổng hợp ACP (w/kg), CS yếm khí tối đa tương đối RPP (w/kg) đều có hệ số biến thiên CV < 10% nên các chỉ tiêu có độ đồng nhất cao (đồng nghĩa với độ phân tán dao động nhỏ) giữa các cá thể nghiên cứu. Sai số tương đối của giá trị trung bình mẫu của các chỉ tiêu đều (  ≤ 0.05) nên mẫu có độ tin cậy, tính đại diện. Chỉ tiêu có độ đồng nhất rất thấp (CV> 16.59%) là công năng tim, sai số tương đối của giá trị trung bình mẫu (  > 0.05) nên mẫu chưa có tính đại diện cho tổng thể.
  11. Bảng 3.8. Thực trạng cấu trúc hình thể somatotype theo phương pháp Heath-Carter đối với nam VĐV đội tuyển chạy CLD 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hoà (n=09) Somatotype Thành TT VĐV tích thi Endomorph Mesomorph Ectomorph X Y đấu 1 VĐV 1 1.69 3.72 4.32 2.63 -0.61 2 2 VĐV 2 1.37 4.93 3.06 1.69 1.87 4 3 VĐV 3 1.33 4.69 3.63 2.30 1.06 3 4 VĐV 4 2.09 4.53 3.45 1.36 1.08 9 5 VĐV 5 1.83 4.09 3.69 1.86 0.40 8 6 VĐV 6 1.49 3.06 4.78 3.29 -1.72 5 7 VĐV 7 1.53 4.27 4.02 2.49 0.25 6 8 VĐV 8 1.71 5.00 3.32 1.61 1.69 7 9 VĐV 9 1.71 4.99 3.64 1.93 1.35 1 Biểu đồ 3.1. Thực trạng đặc điểm cấu trúc hình thể somatotype theo phương pháp Heath-Carter của nam VĐV đội tuyển chạy CLD 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hoà (n=09)
  12. 9 * Về chỉ số huyết học: lấy máu kiểm tra vào buổi sáng, lúc yên tĩnh; Sau bài tập test Cooper; Qua nghỉ ngơi 1 đêm hồi phục. - Lấy máu kiểm tra lúc yên tĩnh (trước vận động): Giá trị trung bình chỉ số WBC (10^9/L), RBC (10^9/L), Urea/serum (mg/dL), Acid lactid (mmol/L), Testosterone (ng/dl), Cortisol máu (μg/dL), Hb (g/dL), HCT (%), MCV (fL), MCH (pg), MCHC (g/dL), Chỉ số RDW (%), Chỉ số PLT (10^9/L). Tất cả các chỉ số đều nằm trong giới hạn sinh lý của người Việt Nam bình thường, khỏe mạnh cùng lứa tuổi. - Lấy máu kiểm tra sau bài tập test Cooper (sau vận động): Giá trị trung bình chỉ số WBC (10^9/L), RBC (10^9/L), Urea/serum (mg/dL), Acid lactid (mmol/L), Testosterone (ng/dl), Cortisol máu (μg/dL), Hb (g/dL). Tất cả các chỉ số đều có sự tăng lên hoặc giảm xuống rất lớn so với lúc yên tĩnh, đó là do có sự tác động của bài tập với cường độ và khối lượng vận động lớn. Đây chính là những biến đổi thích nghi của VĐV trong quá trình tập luyện. - Lấy máu kiểm tra sau 1 đêm nghỉ ngơi (sau hồi phục): Giá trị trung bình chỉ số WBC (10^9/L), RBC (10^9/L), Urea/serum (mg/dL), Acid lactid (mmol/L), Testosterone (ng/dl), Cortisol máu (μg/dL), Hb (g/dL). Tất cả các chỉ số đều có sự tăng lên hoặc giảm xuống nhưng vẫn cao hơn so với lúc yên tĩnh. Đây chính là những biến đổi thích nghi của VĐV trong quá trình hồi phục. Tuy nhiên chỉ số hồi phục cho thấy VĐV vẫn chưa thích nghi với bài tập nên khả năng hồi phục còn chậm. * Về tâm lý Các chỉ tiêu Ổn định chú ý (lần), Chú ý tổng hợp (p), Năng lực xử lý thông tin (bit/s) đều có hệ số biến thiên CV < 10% nên các chỉ tiêu có độ đồng nhất cao giữa các cá thể nghiên cứu. Sai số tương đối của giá trị trung bình mẫu của các chỉ tiêu đều ( ≤ 0.05) nên mẫu có độ tin cậy, tính đại diện. Giá trị trung bình thời gian phản xạ đơn là 303.68 ± 35.62 ms xếp loại kém và thời gian phản xạ lựa chọn 418.33 ± 58.57 ms xếp loại yếu. Năng lực xử lý thông tin trung bình là 1,31 ± 0.06 bit/s xếp loại trung bình. * Về loại hình thần kinh (biểu 808): kết quả kiểm tra và tính toán tại bảng 3.9 cụ thể là: Xếp loại ổn định có 02 VĐV chiếm 22.22% Xếp loại cận ổn định có 03 VĐV chiếm 33.33% Xếp loại trung gian có 04 VĐV chiếm 44.44% Qua bảng 3.9 và biểu đồ 3.2 cho thấy các VĐV có thành tích thi đấu tốt hầu hết có loại hình thần kinh loại ổn định và cận ổn định, các VĐV có thành tích thi đấu kém hơn hầu hết có loại hình thần kinh loại trung gian.
  13. Bảng 3.9: Kết quả kiểm tra test loại hình thần kinh nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ chạy CLD 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hoà (n = 09) Điểm TT VĐV Tuổi %sót %sai Xếp loại Thành tích thi đấu (K) 1 VĐV 1 16 25.46 5.57 0.05 Cận ổn định 2 2 VĐV 2 16 24.96 2.59 0.15 Cận ổn định 4 3 VĐV 3 17 30.08 8.82 0.25 Trung gian 3 4 VĐV 4 15 30.88 8.81 0.11 Trung gian 9 5 VĐV 5 16 31.2 9.97 0.49 Trung gian 8 6 VĐV 6 16 30.13 6.05 0.09 Cận ổn định 5 7 VĐV 7 16 33.65 2.76 0.81 Ổn định 6 8 VĐV 8 15 29 7.09 1.09 Trung gian 7 9 VĐV 9 17 33.5 3.46 0.6 Ổn định 1 Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ % loại hình thần kinh của nam VĐV đội tuyển chạy CLD 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hoà (n=09)
  14. 10 * Về thể lực: Tất cả các chỉ tiêu Chạy 30 m XPT (s), Chạy 100m XPC (s), Chạy 400m XPC (s), Chạy 1.000m XPC (s), Test Cooper (m), Chạy 5.000m XPC (s), Chạy 10.000m XPC (s), Bật xa 10 bước (m) đều có hệ số biến thiên CV < 10% nên các chỉ tiêu có độ đồng nhất cao (đồng nghĩa với độ phân tán dao động nhỏ) giữa các cá thể nghiên cứu. Sai số tương đối của giá trị trung bình mẫu của các chỉ tiêu đều (  < 0.05) nên mẫu có độ tin cậy, tính đại diện. 3.2.2. Đánh giá sự phát triển TĐTL của nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ chạy CLD 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa sau 2 năm tập luyện (2017 và 2018). 3.2.2.1. Đánh giá sự phát triển TĐTL của nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ Chạy CLD 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa sau năm 1 tập luyện (2017). Luận án tiến hành ứng dụng kiểm tra các chỉ số, chỉ tiêu được chọn và tính nhịp tăng trưởng trình độ tập luyện cho nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ Chạy CLD 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa ban đầu và sau năm 1 tập luyện (2017) theo từng yếu tố hình thái, thể lực, kỹ thuật, chức năng, sinh hóa và tâm lý cụ thể: * Về hình thái: Kết quả kiểm tra và tính toán trình bày bảng 3.10, 3.11, 3.12 Tóm lại: sau năm 1 tập luyện thành tích các chỉ số hình thái của nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ chạy CLD 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa có sự tăng trưởng, nhịp tăng trưởng trung bình W % = 0.43%, trong đó chỉ tiêu (dài chân B-dài cẳng chân A)/dài cẳng chân A x 100 (%) có nhịp tăng trưởng trung bình thấp nhất W % = 0.02% và chỉ tiêu chiều cao đứng (cm) có nhịp tăng trưởng trung bình cao nhất W % = 0.87%. Chỉ số Quetelet (g/cm) có tăng 5.47g/cm so với thực trạng ban đầu; tuy nhiên vẫn kém hơn mức trung bình (370 - 400g/cm) cho thấy các VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ chạy CLD 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa vẫn có vóc dáng mảnh mai. Cấu trúc hình thể somatotype của nam VĐV đội tuyển chạy CLD 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hoà sau năm 1 tập luyện (2017) ít có sự biến đổi. Tuy nhiên hầu hết các VĐV ở vùng trung ngoại mô có xu hướng tiến gần đến phần ngoại mô.
  15. Bảng 3.10: Nhịp tăng trưởng các chỉ số hình thái nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ Chạy CLD 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa sau năm 1 (2017) tập luyện (n=09) Ban đầu Sau năm 1 tập luyện (2017) Chỉ số X S X S W t P 1 Chiều cao (cm) 166.61 3.03 168.07 3.01 0.87 4.84 0.05 100 (%) Bảng 3.11: Tổng hợp chỉ số Quetelet và hình thể Somatotype trong đánh giá TĐTL của nam VĐV đội tuyển trẻ chạy CLD 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hoà sau năm 1 (2017) tập luyện (n=09) Ban đầu Sau năm 1 Chỉ tiêu d X S X S Tăng 01 Ngoại mô (01) Ngoại mô (02) Ngoại mô 1 Cấu trúc hình thể somatotype và trung ngoại và trung ngoại Giảm 01 mô (08) mô (07) trung ngoại mô 2 Chỉ số Quetelet (g/cm) 321.93 13.39 327.40 15.80 5.47 Bảng 3.12: Cấu trúc hình thể Somatotype của nam VĐV đội tuyển chạy CLD 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hoà sau năm 1 (2017) tập luyện (n=09) Somatotype TT VĐV Thành tích thi đấu Endomorph Mesomorph Ectomorph X Y 1 VĐV 1 1.67 3.57 4.70 3.03 -1.13 2 2 VĐV 2 1.41 5.03 2.96 1.55 2.07 4 3 VĐV 3 1.36 4.69 3.49 2.13 1.21 3 4 VĐV 4 2.07 4.51 3.38 1.31 1.13 9 5 VĐV 5 2.00 4.20 3.82 1.83 0.37 8 6 VĐV 6 1.52 3.10 5.03 3.51 -1.93 5 7 VĐV 7 1.53 4.28 4.03 2.50 0.25 6 8 VĐV 8 1.73 4.93 3.10 1.37 1.83 7 9 VĐV 9 1.74 5.08 3.51 1.76 1.57 1
  16. Biểu đồ 3.4: Cấu trúc hình thể somatotype của nam VĐV đội tuyển chạy CLD 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hoà sau năm 1 (2017) tập luyện (n=09) * Về chức năng: Kết quả kiểm tra và tính toán trình bày bảng 3.13 Bảng 3.13: Nhịp tăng trưởng các chỉ tiêu đánh giá chức năng của nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ chạy CLD 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa sau năm 1 (2017) tập luyện (n=09) Ban đầu Sau năm 1 tập luyện (2017) Chỉ số X S X S W t P 1 Mạch yên tĩnh (lần/phút) 59.56 1.42 56.56 1.67 5.17 2.43
  17. 11 Tóm lại: sau năm 1 tập luyện thành tích tất cả các chỉ tiêu đánh giá chức năng của nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ chạy CLD 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa đều có sự tăng trưởng có ý nghĩa thống ở ngưỡng xác suất P
  18. Bảng 3.14: Kết quả kiểm tra các chỉ số sinh hóa trong đánh giá TĐTL của nam VĐV đội tuyển trẻ chạy CLD 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hoà sau năm 1 (2017) tập luyện (n=09) Ban đầu Sau năm 1 Chỉ tiêu W D X S X S WBC (10^9/L) trước vận động 5.16 0.01 5.27 0.02 2,13 0.11 1 WBC (10^9/L) sau vận động 6.17 0.02 5.90 0.08 4.50 0.27 WBC (10^9/L) sau hồi phục 1 đêm 5.53 0.05 5.51 0.04 0.26 0.02 RBC (10^12/l) trước vận động 4.73 0.11 4.75 0.10 0.42 0.02 2 RBC (10^12/l) sau vận động 4.33 0.05 4.41 0.10 1.81 0.08 RBC (10^12/l) sau hồi phục 1 đêm 4.52 0.05 4.61 0.12 1.83 0.09 Hb (g/dL) trước vận động 14.60 0.11 14.73 0.16 0.87 0.13 3 Hb (g/dL) sau vận động 13.75 0.16 14.27 0.15 3.27 0.52 Hb (g/dL) sau hồi phục 1 đêm 14.01 0.14 14.30 0.14 2.03 0.29 4 Hct (%) 42.88 1.87 44.51 1.45 3.74 1.63 5 MCV (fL) 86.26 7.73 86.61 7.35 0.41 0.35 6 MCH (pg) 28.51 2.14 28.91 2.18 1.39 0.40 7 MCHC (g/dL) 32.64 1.37 33.41 1.38 2.32 0.77 8 RDW (%) 12.78 1.08 12.54 1.06 1.48 0.24 9 PLT (10^9/L) 245.33 22.06 247.56 20.47 0.90 .213 Urea/serum (mm/l) trước vận động 2.91 0.20 2.92 0.14 0.38 0.01 Urea/serum (mm/l) sau vận động 7.26 0.19 7.13 0.20 1.70 0.13 10 Urea/serum (mm/l) sau hồi phục 1 0.9 5.07 0.39 4.17 0.56 7.23 đêm Acid lactic (mmol/L) trước vận 0.05 2.42 0.19 2.37 0.18 1.88 động 11 Acid lactic (mmol/L) sau vận động 12.60 0.21 12.56 0.21 0.37 0.04 Acid lactic (mmol/L) sau hồi phục 1.23 7.61 0.42 6.38 0.51 17.55 1 đêm Cortisol máu (μg/dL) trước vận 0.16 11.67 0.83 11.51 0.85 1.42 động 12 Cortisol máu (μg/dL) sau vận động 17.77 1.48 17.74 1.46 0.15 0.03 Cortisol máu (μg/dL) sau hồi phục 0.14 13.46 1.21 13.32 1.24 1.05 1 đêm Testosteron (mmol/l) trước vận 0.13 32.63 0.26 32.50 0.20 0.39 động 13 Testosteron (mmol/l) sau vận động 25.63 1.89 27.12 1.16 5.68 1.49 Testosteron (mmol/l) sau hồi phục 1.21 28.29 0.53 29.50 0.96 4.20 1 đêm
  19. 12 * Về tâm lý: Kết quả kiểm tra và tính toán trình bày bảng 3.15 Bảng 3.15: Nhịp tăng trưởng các chỉ số đánh giá tâm lý nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ Chạy CLD 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa sau năm 1 (2017) tập luyện (n=09) Ban đầu Sau năm 1 tập luyện (2017) Chỉ số X S X S W t P 1 Phản xạ đơn (ms) 303.68 35.62 252.56 27.79 18.30 13.39
  20. Bảng 3.16: Kết quả kiểm tra test loại hình thần kinh nam VĐV đội tuyển chạy CLD 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hoà sau năm 1 (2017) tập luyện (n=09) K TT VĐV Tuổi % Sót % Sai Xếp loại Thành tích thi đấu (Điểm) 1 VĐV 1 17 28.67 4.17 0.06 Cận ổn định 2 2 VĐV 2 17 29.86 2.02 0.09 Cận ổn định 4 3 VĐV 3 18 31.59 7.28 0.21 Trung gian 3 4 VĐV 4 16 31.86 7.36 0.10 Trung gian 9 5 VĐV 5 17 32.26 7.86 0.38 Trung gian 8 6 VĐV 6 17 32.26 4.16 0.08 Cận ổn định 5 7 VĐV 7 17 34.55 2.24 0.61 Ổn định 6 8 VĐV 8 16 31.13 5.56 0.89 Trung gian 7 9 VĐV 9 18 34.16 3.23 0.5 Ổn định 1 * Về thể lực: Kết quả kiểm tra và tính toán được trình bày ở bảng 3.17 Bảng 3.17: Nhịp tăng trưởng các Test thể lực nam VĐV đội tuyển Điền kinh trẻ chạy CLD 15 – 17 tuổi tỉnh Khánh Hòa sau năm 1 (2017) tập luyện (n=09) Ban đầu Sau năm 1 tập luyện (2017) Chỉ số X S X S W t P 1 Chạy 30 m XPT (s) 4.08 0.03 4.04 0.03 1.18 5.34
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2