intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Xác định cấu trúc hóa học, tổng hợp và ứng dụng pheromone giới tính để quản lý một số loài thuộc bộ Cánh vảy (Lepidoptera) ở Đồng bằng sông Cửu Long

Chia sẻ: Phong Tỉ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:31

43
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận án là xác định cấu trúc hóa học pheromone giới tính của ngài sâu đục trái cây (Conogethes punctiferalis), sâu đục thân cây Mai dương (Carmenta mimosa) và nhóm sâu cuốn lá cây có múi (họ Torticidae) gây hại tại ĐBSCL. Xây dựng qui trình tổng hợp và điều chế mồi pheromone giới tính của ngài sâu đục trái cây (Conogethes punctiferalis), theo hướng đơn giản, rẻ tiền, cho hiệu suất cao; phù hợp với điều kiện phòng thí nghiệm tại Trường Đại học Cần Thơ

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Nông nghiệp: Xác định cấu trúc hóa học, tổng hợp và ứng dụng pheromone giới tính để quản lý một số loài thuộc bộ Cánh vảy (Lepidoptera) ở Đồng bằng sông Cửu Long

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: BẢO VỆ THỰC VẬT Mã ngành: 9 62 01 12 ẠM CHÂU NGUYỄN QUỐC KHÁNHKI MƠN XÁC ĐỊNH CẤU TRÚC HÓA HỌC, TỔNG HỢP VÀ ỨNG DỤNG PHEROMONE GIỚI TÍNH ĐỂ QUẢN LÝ MỘT SỐ LOÀI THUỘC BỘ CÁNH VẨY (LEPIDOPTERA) TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Cần Thơ, 2018 1
  2. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ Người hướng dẫn chính: PGS.TS. Lê Văn Vàng Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp trường Họp tại: ……………………………………………... Vào lúc ….. giờ ….. ngày ….. tháng ….. năm ….. Phản biện 1: Phản biện 2: Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Trung tâm Học liệu, Trường Đại học Cần Thơ. Thư viện Quốc gia Việt Nam. 2
  3. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 1. Châu Nguyễn Quốc Khánh, Định Thị Chi và Lê Văn Vàng (2012). Pheromone giới tính của sâu đục trái Conogethes punctiferalis Gueneé: Tổng hợp và đánh giá ngoài đồng.Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn, ISSN 1859-4581: 174-179. 2. Lâm Minh Đăng, Châu Nguyễn Quốc Khánh, Nguyễn Tiến Anh và Lê Văn Vàng (2012). Tổng hợp (E)-10-hexadecenal và (Z)-10-hexadecenal, thành phần pheromone giới tính của ngài (Conogethes punctiferalis Gueneé) bằng con đường tổng hợp chọn lọc. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn, ISSN 1859-4581: 168-173. 3. Vang, L. V., Khanh, C.N.Q., Shibasaki, H., and Ando, T. (2012). Female sex pheromone secreted by Carmenta mimosa (Lepidoptera: Sesiidae), a biological control agent for an invasive weed in Vietnam. Biosci Biotechnology Biochemical, 76 (11):2153-2155. 4. Vang, L.V., Thuy, H.N., Khanh, C.N.Q., Son, P.K., Yan, Q., Yamamoto, M., Jinbo, U., and Ando, T. (2013). Sex pheromones of three citrus leafrollers, Archips atrolucens, Adoxophyes privatana and Homona sp. inhabiting the Mekong Delta of Vietnam. Journal of Chemical Ecology, 39:783- 789. 5. Châu Nguyễn Quốc Khánh, Định Thị Chi và Lê Văn Vàng (2015). Thành phần hóa học Pheromone sinh dục của ngài cái sâu đục trái, Conogethes punctiferalis Guenée tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí chuyên ngành Bảo vệ Thực vật, Nhà xuất bản Nông nghiệp – Hà Nội. ISSN 2354-0710, 6 (263): 57-62. 6. Châu Nguyễn Quốc Khánh, Liễu Triều Tiến và Lê Văn Vàng (2016). Khảo sát diễn biến mật số quần thể ngài sâu đục thân cây Mai dương Carmenta mimosa Eichlin & Passoa (Lepidoptera: Sessidae) bằng bẫy pheromone giới tính tại đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí chuyên ngành Bảo vệ Thực vật, Nhà xuất bản Nông nghiệp – Hà Nội. ISSN 2354-0710, 2 (265): 44-50. 3
  4. Chương 1: GIỚI THIỆU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Pheromone giới tính (sex pheromone) là loại hóa chất tín hiệu được cá thể tiết ra để thu hút hoạt động giao phối của các cá thể khác giới trong loài. Do đây là loại hóa chất có nguồn gốc tự nhiên, có tính chuyên biệt cao và hoạt động ở hàm lượng rất thấp, nên áp dụng pheromone giới tính để quản lý côn trùng gây hại trong nông/lâm nghiệp được xem là giải pháp không độc, bền vững và an toàn (Gibb et al., 2005). Hàng năm ước tính có hàng chục triệu mồi pheromone (pheromone lure) đã được sản xuất để ứng dụng cho việc khảo sát diễn biến mật số quần thể và bẫy tập hợp trên một diện tích hơn 10 triệu hecta, thêm vào đó hơn một triệu hecta được áp dụng các kỹ thuật quấy rối bắt cặp và thu hút và giết (Witzgall et al., 2010). Từ công bố đầu tiên về cấu trúc hóa học của pheromone giới tính của ngài tằm (Bombyx mori L.), hợp chất bombykol [(10E,12Z)-10,12-hexadecadien-1-ol] (Butenandt et al., 1959), đến nay thành phần và cấu trúc hóa học của pheromone giới tính của hơn 663 loài côn trùng thuộc bộ Cánh vảy đã được xác định (Ando, 2015), hầu hết là nhằm ứng dụng trong quản lý côn trùng gây hại nông/lâm nghiệp bằng các hình thức: khảo sát diễn biến mật số quần thể (monitoring), bẫy tập hợp (mass trapping), thu hút và giết trưởng thành (lure and kill) và quấy rối sự bắt cặp (mating disruption) (Ando et al., 2004; Witzgall et al., 2010). Tại Việt Nam, nghiên cứu và áp dụng pheromone giới tính đã được thực hiện trên một số loài côn trùng gây hại như sâu tơ (Plutella xylostella L.) và sâu ăn tạp (Spodoptera litura Fab.) (Lê Văn Trịnh và ctv., 2005), sâu vẽ bùa cam quít (Phyllocnistis citrella Stainton) (Vang et al., 2008; Châu Nguyễn Quốc Khánh và ctv., 2009), sâu đục vỏ trái bưởi (Prays endocarpa Meyrick) (Châu Nguyễn Quốc Khánh và ctv., 2010; Vang et al., 2011), sùng khoai lang (Cylas formicarius F.) (Phạm Kim Sơn và ctv., 2011; Huỳnh Thị Ngọc Linh và ctv., 2011). Tuy nhiên, kiến thức trong lĩnh vực nghiên cứu này còn nhiều hạn chế. Nghiên cứu và ứng dụng pheromone giới tính như là một công cụ cho công tác quản lý côn trùng gây hại cây trồng, đồng thời bổ sung kiến thức về hóa chất tín hiệu của côn trùng ở ĐBSCL. Đề tài “Xác định cấu trúc hóa học, tổng hợp và ứng dụng pheromone giới tính để quản lý một số loài thuộc bộ Cánh vảy (Lepidoptera) ở Đồng bằng sông Cửu Long” được thực hiện nhằm tạo tiền đề để ứng dụng hóa chất tín hiệu trong việc quản lý một số loài côn trùng gây hại ở ĐBSCL. 1.2 Mục tiêu và yêu cầu nghiên cứu 4
  5. - Xác định cấu trúc hóa học pheromone giới tính của ngài sâu đục trái cây (Conogethes punctiferalis), sâu đục thân cây Mai dương (Carmenta mimosa) và nhóm sâu cuốn lá cây có múi (họ Torticidae) gây hại tại ĐBSCL. - Xây dựng qui trình tổng hợp và điều chế mồi pheromone giới tính của ngài sâu đục trái cây (Conogethes punctiferalis), theo hướng đơn giản, rẻ tiền, cho hiệu suất cao; phù hợp với điều kiện phòng thí nghiệm tại Trường Đại học Cần Thơ. - Ứng dụng mồi pheromone giới tính tổng hợp để luân phiên hoặc thay thế nông dược trong việc quản lý các loài thuộc bộ Cánh vảy (Lepidoptera) trên ở vùng ĐBSCL. 1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Đề tài là nghiên cứu có hệ thống về pheromone giới tính của bộ Cánh vảy tại ĐBSCL từ phân tích xác định thành phần, tổng hợp và ứng dụng pheromone giới tính trong quản lý sâu hại ở một số tỉnh tại ĐBSCL. Trong đó, các nghiên cứu trên các loài ngài Carmenta mimosa (Sesiidae), Archips atrolucens, Adoxophyes privatana, Homona tabescens (Tortricidae) là những nghiên cứu mới. Vì vậy, kết quả thu được của đề tài là những ghi nhận mới, đồng thời là kiến thức bổ sung hữu ích cho lĩnh vực Sinh thái học hóa chất của côn trùng ở ĐBSCL. Nghiên cứu và ứng dụng hóa chất tín hiệu, cụ thể là pheromone giới tính, trong các chương trình quản lý côn trùng gây hại cây trồng bền vững và an toàn sẽ góp phần vào việc giải quyết vấn đề dư lượng hóa chất nông nghiệp trên nông sản. Kết quả của đề tài sẽ mở ra hướng mới để quản lý một số loài sâu hại quan trọng ở vùng ĐBSCL nhằm luân phiên hoặc thay thế cho thuốc trừ sâu hóa học. Ngoài ra, đây cũng cơ sở dữ liệu bổ sung cho việc giảng dạy và các hướng nghiên cứu tiếp theo về pheromone giới tính bộ Cánh vảy (Lepidoptera). 1.4 Những đóng góp mới của luận án Luận án đã nghiên cứu được một số kết quả mới như sau: - Xác định được thành phần và cấu trúc hóa học của pheromone giới tính của sâu đục thân cây Mai dương C. mimosa, các loài sâu cuốn lá cây có múi gồm A. atrolucens, A. privatana, H. tabescens và sâu đục trái cây C. punctiferalis tại ĐBSCL. - Tổng hợp các thành phần pheromone giới tính, các hợp chất (E)-hexadecenal (E10-16:Ald) và (Z)-10-hexadecenal (Z10-16:Ald), của sâu đục trái cây, C. punctiferalis theo hướng ngắn gọn, điều kiện phản ứng đơn giản và dễ thực hiện. - Ứng dụng pheromone giới tính tổng hợp để khảo sát diễn biến mật số quần thể và quản lý sự gây hại của sâu đục trái cây C. punctiferalis tại ĐBSCL. Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu Thời gian: từ tháng 01/2011 đến tháng 06/2015. 5
  6. Địa điểm: các nghiên cứu được thực hiện tại phòng thí nghiệm Phòng trừ Sinh học, Bộ môn BVTV, khoa Nông Nghiệp & SHƯD, trường Đại học Cần Thơ. Phòng thí nghiệm Sinh thái học Hóa chất, trường Đại học Nông nghiệp và Công nghệ Tokyo, Nhật Bản. Các vườn cây ăn trái và khu vực nhiễm cây Mai dương tại vùng ĐBSCL. 3.2 Phương pháp 3.2.1 Xác định cấu trúc hóa học của pheromone giới tính Pheromone giới tính của các đối tượng nghiên cứu được xác định cấu trúc hóa học bằng cách ly trích pheromone từ ngài cái, phân tích Sắc ký khí-Điện râu (GC-EAD) và Sắc ký khí-Khối phổ (GC-MS) từ pheromone ly trích thô hoặc pheromone được dẫn xuất với dimethyl disulfide (DMDS) hoặc xà phòng hóa (saponification) tại phòng thí nghiệm Sinh thái học hóa chất của Trường Đại học Nông nghiệp và Công nghệ Tokyo (Nhật Bản). 3.2.2 Tổng hợp các hợp chất E10-16:Ald và Z10-16:Ald, thành phần pheromone giới tính của sâu đục trái cây, Conogethes punctiferalis Qua kết quả phân tích GC-MS và GC-EAD cho thấy pheromone giới tính của ngài cái C. punctiferalis thuộc pheromone kiểu I, có cấu trúc mạch thẳng, chứa một nối đôi và một nhóm chức nên dễ dàng tổng hợp từ các phản ứng đơn giản. Thêm vào đó, sâu đục trái cây là đối tượng gây hại quan trọng nhất trên các vườn cây ăn trái ở vùng ĐBSCL, chúng làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất và chất lượng nông sản. Vì vậy, pheromone giới tính của loài C. punctiferalis được chọn để tổng hợp theo 2 qui trình tổng hợp sau: 3.2.2.1 Theo con đường phản ứng Wittig OH OTHP HO HO 2 1 a b O OTHP OTHP 4 H 3 c 5 OTHP O H d e b O H Hình 3.1. Con đường tổng hợp (E)-10-hexadecenal và (Z)-10-hexadecenal, pheromone giới tính của ngài sâu đục trái cây, C. punctiferalis. Ghi chú: a: 3,4-Dihydro-2H-pyran/p-TsOH/CH2Cl2; b: PCC/CH2Cl2; c: CH3(CH2)4CH =PPh3Br/n-BuLi/THF; d: Ethanol/p-TsOH và e: 15% silica gel trong AgNO3 6
  7. 3.2.2.2 Theo con đường chọn lọc cấu hình của nối đôi a b HO OH HO Br MOMO Br 1 2 3 c d MOMO HO 4 5 f e HO HO 6b 6a g g O O H H (Z)-10-hexadecenal (E)-10-hexadecenal Hình 3.2. Con đường tổng hợp (E)-10-hexadecenal và (Z)-10-hexadecenal, pheromone giới tính của ngài C. punctiferalis. Ghi chú: a: HBr/toluene; b: dimethoxymethane/LiBr/p-TsOH; c: 1-heptyne/n- BuLi/HMPA/THF; d: 1N HCl/methanol; e: LiALH4/Diglyme; f: H2/BaSO4/Pd/n-hexane; g: PCC/CH2Cl2 Mẫu tổng hợp ở mỗi giai đoạn của qui trình, sau khi tinh lọc, sẽ được phân tích bằng máy Cộng hưởng từ hạt nhân (MNR) ở 300,4 MHz và 75,45 MHz, tương ứng. 3.2.3 Sinh trắc nghiệm ngoài đồng Các thành phần pheromone giới tính tổng hợp, sau khi đã được thẩm định cấu trúc hóa học và độ tinh khiết bằng các phân tích trong phòng thí nghiệm sẽ được trắc nghiệm sinh học bằng những đánh giá trực tiếp ngoài đồng. 3.2.3.1 Nghiên cứu ứng dụng pheromone giới tính tổng hợp của sâu đục thân cây Mai dương, Carmenta mimosa a) Đánh giá hiệu quả hấp dẫn của pheromone giới tính tổng hợp đối với trưởng thành Carmenta mimosa + Thí nghiệm 1: Khảo sát sự ảnh hưởng của các thành phần Z3,Z13-18:OAc; Z3,Z13- 18:OH; Z3,Z13-18:Ald và E3,Z13-18:OAc đến khả năng hấp dẫn trưởng thành C. mimosa: Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên một nhân tố (RCBD) với 7 nghiệm thức là các tỷ lệ phối trộn khác nhau giữa các hợp chất Z3,Z13- 7
  8. 18:OAc, OH, Ald và E3,Z13-18:OAc. Mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần tương ứng với 3 bẫy pheromone. Trong đó, nghiệm thức có mồi là tuýp cao su trống chỉ nhồi 10 μl n- hexane được sử dụng làm nghiệm thức đối chứng. + Thí nghiệm 2: So sánh hiệu quả hấp dẫn trưởng thành đực C. mimosa của pheromone giới tính tổng hợp với trưởng thành cái C. mimosa chưa bắt cặp: Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên một nhân tố gồm 4 nghiệm thức với 3 lần lặp lại. Trong đó, nghiệm thức B-1 (đối chứng) là tuýp cao su trống chỉ nhồi 10 µl n-hexane, các nghiệm thức B-2, B-3 và B-4 tương ứng là pheromone giới tính tổng hợp Z3,Z13- 18:OAc (1 mg/tuýp), trưởng thành cái sống và trưởng thành cái chết. b) Khảo sát sự biến động mật số quần thể và tỷ lệ gây hại của trưởng thành sâu đục thân cây Mai dương, C. mimosa tại Tp. Cần Thơ, Vĩnh Long và Đồng Tháp Thí nghiệm được bố trí trên 3 khu vực nhiễm cây Mai dương ở 3 tỉnh Cần Thơ, Vĩnh Long và Đồng Tháp tại mỗi điểm khảo sát đặt 3 bẫy pheromone, kiểu bẫy dính có mái che; khoảng cách giữa các bẫy > 50 m, mồi pheromone (1,0 mg Z3,Z13- 18:OAc/tuýp) được thay mới 8 tuần/lần. Ghi nhận số lượng ngài C. mimosa vào bẫy 2 tuần/lần trong suốt thời gian khảo sát là 1 năm. 3.2.3.2 Nghiên cứu ứng dụng pheromone giới tính tổng hợp của nhóm sâu cuốn lá cây có múi (Tortricidae) a) Đánh giá khả năng hấp dẫn của pheromone giới tính tổng hợp đối với trưởng thành sâu cuốn lá cây có múi ở điều kiện ngoài đồng + Thí nghiệm 1: Khảo sát khả năng hấp dẫn của pheromone giới tính đối với sâu xếp lá Archips atrolucens: Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên một nhân tố với 6 nghiệm thức và 3 lần lặp lại. Mỗi lần lặp lại tương ứng với 1 bẫy pheromone. Trong đó, có 5 nghiệm thức là 3 thành phần: Z11-14:OAc, E11-14:OAc và 14:OAc được phối trộn ở các tỷ lệ khác nhau. Nghiệm thức có tuýp cao su trống chỉ nhồi 10 μl n-hexane được sử dụng làm nghiệm thức đối chứng. + Thí nghiệm 2: Đánh giá khả năng hấp dẫn của pheromone giới tính đối với sâu nhíu đọt Adoxophyes privatana: Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên một nhân tố với 6 nghiệm thức và 3 lần lặp lại. Mỗi lần lặp lại tương ứng với 1 bẫy pheromone. Trong đó, có 5 nghiệm thức gồm 2 thành phần: Z11-14:OAc, Z9-14:OAc được phối trộn ở các tỷ lệ khác nhau và một nghiệm thức là tuýp cao su trống chỉ nhồi 10 μl n-hexane được sử dụng làm nghiệm thức đối chứng. + Thí nghiệm 3: Khảo sát khả năng hấp dẫn của pheromone giới tính đối với sâu cuốn lá Homona tabescens: Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên một nhân tố với 5 nghiệm thức và 3 lần lặp lại. Mỗi lần lặp lại tương ứng với 1 bẫy pheromone. Trong đó có 4 nghiệm thức gồm 3 thành phần: Z9-12:OAc, E11-14:OAc, 8
  9. Z11-14:OAc được phối trộn ở các tỷ lệ khác nhau và một nghiệm thức đối chứng là tuýp cao su trống chỉ nhồi 10 μl n-hexane. b) Khảo sát diễn biến mật số quần thể ngài và tỷ lệ gây hại của nhóm sâu cuốn lá cây có múi (Tortricidae) Sự khảo sát được tiến hành trên 4 vườn cam sành tại Tp. Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang. Trong đó, 3 vườn được dùng để khảo sát cho riêng từng loài và một vườn được dùng để khảo sát chung cả 3 loài. Trên mỗi vườn đặt 3 bẫy pheromone giới tính của từng loài tương ứng, khoảng cách giữa các bẫy > 50 m, mồi pheromone sẽ được thay mới 8 tuần/lần. Theo dõi số lượng ngài vào bẫy, tỷ lệ đọt bị hại và tỷ lệ lá bị hại bởi ấu trùng sâu cuốn lá cây có múi gây hại cũng được ghi nhận 2 tuần/lần trong suốt thời gian khảo sát là 1 năm. 3.2.3.3 Nghiên cứu ứng dụng pheromone giới tính tổng hợp của sâu đục trái cây, Conogethes punctiferalis (Lepidoptera: Pyralidae) a) Đánh giá hiệu quả hấp dẫn của mồi pheromone giới tính tổng hợp đối với ngài C. punctiferalis ở điều kiện ngoài đồng + Thí nghiệm 1: Đánh giá sự hấp dẫn của pheromone tổng hợp và ảnh hưởng của hợp chất E10-15:Ald đối với ngài C. punctiferalis: Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên một nhân tố với 6 nghiệm thức và 3 lần lặp lại. Mỗi lần lặp lại tương ứng với một bẫy pheromone. Trong đó, 5 nghiệm thức (A-1 - A-5) là các hợp chất E10-16:Ald, Z10-16:Ald và E10-15:Ald với tỷ lệ phối trộn khác nhau. Nghiệm thức đối chứng (A-6) là tuýp cao su trống chỉ nhồi 10 μl n-hexane. + Thí nghiệm 2: Đánh giá hiệu quả hấp dẫn của các kiểu mồi pheromone tổng hợp đối với ngài C. punctiferalis: Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên một nhân tố với 6 nghiệm thức và 3 lần lặp lại. Mỗi lần lặp lại tương ứng với một bẫy pheromone. Trong đó, 5 nghiệm thức (B-1 – B-5) với thành phần là 2 đồng phân E10-16:Ald và Z10-16:Ald ở những tỷ lệ phối trộn khác nhau. Nghiệm thức đối chứng (B-6) là bẫy được đặt với mồi là tuýp cao su trống chỉ nhồi 10 μl n-hexane. + Thí nghiệm 3: Đánh giá hiệu quả hấp dẫn của pheromone ở các liều lượng khác nhau đối với ngài C. punctiferalis: Thí nghiệm được thực hiện theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 nghiệm thức và 3 lần lặp lại. Mỗi lần lặp lại của một nghiệm thức là một bẫy pheromone. Trong đó, nghiệm thức từ C-1 đến C-3 là các nồng độ pheromone khác nhau, nghiệm thức C-4 (đối chứng) là bẫy có mồi là một tuýp cao su chỉ nhồi với 10 µl n-hexane và nghiệm thức C-5 sử dụng ngài cái 2-3 ngày tuổi chưa bắt cặp làm đối chứng dương. b) Khảo sát diễn biến mật số quần thể và tỷ lệ gây hại của sâu đục trái, C. punctiferalis trên các vườn cây ăn trái tại Tp. Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang 9
  10. Thí nghiệm được thực hiện trên 8 vườn cây ăn trái thuộc 4 khu vực trồng chuyên canh các loại cây ăn trái gồm: 2 vườn nhãn tại huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang; 2 vườn ổi tại huyện Phong Điền, Tp. Cần Thơ; 2 vườn sầu riêng tại huyện Phong Điền, Tp. Cần Thơ và 2 vườn chôm chôm tại quận Ô Môn, Tp. Cần Thơ. Trên mỗi loại cây chọn 1 vườn đặt 3 bẫy pheromone giới tính tổng hợp với mồi là hợp chất E- và Z10-16:Ald tỷ lệ 9:1 (1,0 mg/tuýp), khoảng cách giữa các bẫy > 50 m. Mồi pheromone được thay thế 6 tuần/lần. Ghi nhận số lượng ngài vào bẫy và tỷ lệ trái bị hại trên vườn định kỳ 2 tuần/lần trong suốt thời gian khảo sát là 1 năm. c) Đánh giá hiệu quả phòng trị của bẫy pheromone giới tính tổng hợp đối với C. punctiferalis trên vườn ổi Thí nghiệm được bố trí 2 đợt: đợt 1 từ ngày 13/10/2011 đến 13/01/2012 và đợt 2 từ ngày 01/9/2012 đến ngày 30/10/2012 trên các vườn ổi tại huyện Phong Điền, Tp. Cần Thơ. Thí nghiệm được thực hiện theo hình thức đánh giá trên diện rộng gồm 4 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức là 1 vườn ổi riêng lẻ, cách nhau > 1.000 m. Trong đó: NT 1 đặt 16 bẫy pheromone/1.000 m2, NT 2 đặt 16 tuýp quấy rối (5 mg E10-15:Ald)/1.000 m2, NT 3 không phun thuốc BVTV, NT 4 phun thuốc BVTV theo tập quán canh tác của nông dân. Bẫy pheromone và tuýp quấy rối được đặt đều trên vườn khi ½ số hoa trong vườn đã nở. Chỉ tiêu ghi nhận số lượng ngài C. punctiferalis vào bẫy và tỷ lệ trái bị hại trên tổng số trái trên cây định kỳ 2 tuần/lần trong suốt thời gian thí nghiệm. d) Đánh giá hiệu quả phòng trị của bẫy pheromone giới tính tập hợp đối với C. punctiferalis trên vườn sầu riêng Thí nghiệm được tiến hành trên 2 giống sầu riêng Khổ Qua Xanh và Cơm Vàng Hạt Lép tại địa bàn huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long, khoảng cách trung bình giữa các vườn > 1.000 m; được tiến hành tương tự như đánh giá trên ổi với ba nghiệm thức, mỗi nghiệm thức là một vườn sầu riêng. NT 1 đặt 15 bẫy pheromone/1.000 m2, NT 2 không phun thuốc BVTV và NT 3 phun thuốc BVTV theo tập quán của nông dân. Chỉ tiêu ghi nhận số lượng ngài C. punctiferalis vào bẫy và tỷ lệ trái bị hại trên tổng số trái trên cây định kỳ 2 tuần/lần trong suốt thời gian thí nghiệm. e) Đánh giá khả năng phòng trừ của mồi pheromone giới tính tổng hợp kết hợp với hợp chất quấy rối bắt cặp E10-15:Ald đối với SĐT C. punctiferalis trên ổi Thí nghiệm được bố trí trên diện rộng gồm 4 nghiệm thức tương ứng với 4 vườn ổi tại huyện Phong Điền Tp, Cần Thơ. Trong đó, NT 1 được bố trí theo hệ thống Đẩy-Kéo (Push-Pull) với tuýp 16 tuýp quấy rối E10-15:Ald/1.000 m2 được đặt ở trung tâm vườn làm nhân tố đẩy, 16 bẫy pheromone/1.000 m2 đặt xung quanh vườn làm nhân tố kéo. NT 2 và 3 không phun thuốc BVTV, còn NT 4 phun thuốc BVTV theo tập quán canh tác của nông dân. Mồi được thay mới 6 tuần/lần (đặt mồi 2 lần/1 vụ trái). Chỉ tiêu ghi nhận số 10
  11. lượng ngài C. punctiferalis vào bẫy và tỷ lệ trái bị hại trên tổng số trái trên cây định kỳ 2 tuần/lần trong suốt thời gian thí nghiệm. 3.2.4 Số liệu khí tượng thủy văn Số liệu nhiệt độ và lượng mưa trung bình hàng tháng trong suốt thời gian thí nghiệm được cung cấp từ Trung tâm Khí tượng Thủy văn Tp. Cần Thơ, Trung tâm Khí tượng Thủy văn tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Đồng Tháp. 3.2.5 Xử lý số liệu Số liệu thu thập được trong thí nghiệm được nhập vào chương trình Microsoft Office Excel, trình bày dưới dạng biểu đồ, xử lý thống kê và kiểm định Duncan ở mức ý nghĩa 5% bằng chương trình MSTATC. Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1 Thành phần và cấu trúc hóa học pheromone giới tính của năm loài thuộc bộ Cánh vảy (Lepidoptera) 4.1.1 Pheromone giới tính của ngài sâu đục thân cây Mai dương, C. mimosa 4.1.1.1 Phân tích Sắc ký khí-Điện râu của mẫu pheromone ly trích Kết quả phân tích GC-EAD của mẫu pheromone ly trích từ ngài cái Carmenta mimosa (0,2 ngài cái) cho thấy râu đầu của ngài đực C. mimosa chỉ đáp ứng với 1 thành phần trong mẫu pheromone ly trích được ghi nhận từ đầu dò điện râu (EAD) ở thời gian lưu là 18,43 phút với cường độ đáp ứng EAG (Electroantennogram) là 89 μV (Hình 4.1). Điều này chứng tỏ pheromone giới tính của ngài sâu đục thân cây Mai dương C. mimosa tại ĐBSCL chỉ là một thành phần duy nhất. A Z3,Z13-18:OAc EAD B m/z 61 Rt= 18,43 phút m/z 67 0,1 mV m/z 81 FID m/z 248 12,51 13,51 14,51 15,51 16,51 17,51 18,51 Rt (phút Hình 4.1. Biểu đồ GC-EAD từ mẫu Hình 4.2. Biểu đồ GC-MS từ mẫu pheromone ly ) pheromone ly trích của C. mimosa (0,2 trích của C. mimosa (1,5 tuyến pheromone). (A) tuyến pheromone) Biểu đồ Sắc ký tổng ion (TIC); (B) Biểu đồ khối lượng (GC-MS) 11
  12. 4.1.1.2 Phân tích Sắc ký khí – Khối phổ của mẫu pheromone ly trích Kết quả phân tích GC-MS của mẫu pheromone ly trích cho thấy thành phần tạo sự đáp ứng EAG trong phân tích GC-EAD hiện diện trên biểu đồ Sắc ký tổng ion ở thời gian lưu Rt = 16,51 phút (Hình 4.2A). Biểu đồ khối lượng (mass chromatogram; MC) với ion [M-CH3CO2H]+ ở m/z 248 cùng với các ion phân rã ở m/z 61, 67 và 81 (Hình 4.2B), chứng tỏ thành phần pheromone là một hợp chất octadecadienyl acetate. So với các dữ diệu GC-MS của các chất chuẩn và kết quả phân tích GC-MS của mẫu pheromone ly trích (1,5 tuyến pheromone) đã được xà phòng hóa cho thấy cường độ tương đối của ion ở m/z 248 của thành phần pheromone chỉ đạt 1% đã chứng tỏ thành phần pheromne giới tính của C. mimosa là hợp chất Z3,Z13-18:OAc. 4.1.2 Pheromone giới tính của nhóm sâu cuốn lá cây có múi (Tortricidae) 4.1.2.1 Loài Archips atrolucens Biểu đồ GC-EAD của mẫu pheromone ly trích (0,1 tuyến pheromone) cho thấy 2 peaks được ghi nhận từ đầu dò điện râu (EAD) ở các Rt lần lượt là 14,40 phút (Thành phần IIA) và 14,55 phút (Thành phần IIIA) (Hình 4.3A), chứng tỏ râu đầu của ngài đực đã đáp ứng với hai thành phần pheromone trong mẫu ly trích. Sự khác biệt trong thời gian lưu của hai thành phần ghi nhận được là 0,15 phút cho thấy khả năng Thành phần IIA và Thành phần IIIA là hai đồng phân hình học (E và Z) của nhau. 0,1FE E11-14:OAc (Rt= 14,40 phút) Z11-14:OAc Thành phần IIA Thành phần IIIA (Rt= 14,55 phút) (Rt= 14,40 phút) (Rt= 14,55 phút) EA D FI D 12 13 14 15 16 14 15 A phút B phút Hình 4.3. Biểu đồ phân tích GC-EAD mẫu pheromone ly trích của A. atrolucens. (A) Mẫu pheromone ly trích (0,1 tuyến pheromone); (B) Mẫu chuẩn tổng hợp 12
  13. Kết quả phân tích GC-EAD của mẫu chuẩn tổng hợp, các hợp chất E11-14:OAc và Z11-14:OAc đã nhận được sự đáp ứng từ râu đầu của ngài đực và có cùng thời gian lưu với Thành phần IIA và Thành phần IIIA (Hình 4.3B). Kết quả này cho thấy Thành phần IIA và Thành phần IIIA có khả năng là các hợp chất E- và Z11-14:OAc, tương ứng. So sánh trên dữ liệu GC-MS, phổ khối lượng và thời gian lưu của Thành phần IA, Thành phần IIA và Thành phần IIIA là hoàn toàn trùng khớp với các hợp chất chuẩn tổng hợp 14:OAc, E11-14:OAc và Z11-14:OAc. Điều này có thể khẳng định pheromone giới tính của ngài A. atrolucens là hỗn hợp của các hợp chất 14:OAc, E11-14:OAc và Z11-14:OAc. Kết quả so sánh cũng cho thấy hàm lượng của Thành phần IIIA trong mẫu pheromone ly trích là 47,96 ng/tuyến pheromone. 4.1.2.2 Loài Adoxophyes privatana Biểu đồ GC-EAD của mẫu pheromone ly trích (2 tuyến pheromone) cho thấy 2 peaks được ghi nhận từ đầu dò điện râu (EAD) ở các thời gian lưu (Rt) lần lượt là 14,46 phút và 14,55 phút (Hình 4.4). Như vậy, râu đầu của ngài A. privatana đực đã đáp ứng với 2 thành phần pheromone (Thành phần IB và IIB) trong mẫu ly trích từ ngài cái và Thành phần IIB có thời gian lưu trùng với Thành phần IIIA (Mục 4.1.2.1). Sự khác biệt trong thời gian lưu giữa Thành phần IB và Thành phần IIB chỉ là 0,09 phút cho thấy đây là hai hợp chất có cùng mạch carbon. Thành phần IIB (Rt = 14,55 phút) Thành phần IIB Z11-14:OAc Thành phần IB (Rt = 14,46 phút) Thành phần IB Z9-14:OAc Total Ion Chromatogram EAD m/z 61 Mass Chromatogram m/z 82 FID 0,1 mV m/z 194 13 14 15 16 12 13 Rt (phút) Rt (phút) Hình 4.4. Biểu đồ phân tích GC-EAD mẫu Hình 4.5. Biểu đồ phân tích GC-MS của mẫu pheromone ly trích của A. privatana 13 pheromone ly trích từ ngài Adoxophyes privatana cái (16 tuyến pheromone)
  14. Kết quả phân tích GC-MS của mẫu pheromone ly trích (16 tuyến pheromone) cho thấy Thành phần IB và Thành phần IIB xuất hiện trên biểu đồ sắc ký tổng ion (TIC) ở các thời gian lưu lần lượt là 12,66 phút và 12,81 phút (Hình 4.5). Thời gian lưu của thành phần IIB là trùng khớp với thời gian lưu của hợp chất Z11-14:OAc (Thành phần IIIA, Mục 4.1.2.1). So sánh trên dữ liệu GC-MS, phổ khối lượng và thời gian lưu của Thành phần IB, Thành phần IIB là hoàn toàn trùng khớp với các hợp chất chuẩn tổng hợp Z9-14:OAc và Z11-14:OAc. Điều này xác định pheromone giới tính của ngài A. privatana là hỗn hợp của các hợp chất Z11-14:OAc và Z9-14:OAc. Kết quả so sánh cũng cho thấy hàm lượng của Thành phần IIB trong mẫu pheromone ly trích là 13,5 ng/tuyến pheromone. 4.1.2.3 Loài Homona tabescens Kết quả phân tích GC-MS cho thấy hai thành phần pheromone giới tính hiện diện trên biểu đồ sắc ký tổng ion (TIC) ở thời gian lưu là 10,59 phút và 12,81 phút (Hình 4.6). Thời gian lưu và phổ khối lượng của Thành phần IIC là trùng với thời gian lưu và phổ khối lượng của thành phần IIB (Mục 4.3.2.2), chứng tỏ Thành phần IIC là hợp chất Z11- 14:OAc. Thành phần IIC Thành phần IC A (Rt= 12,81 phút) (tR = 10,59 phút) Thành phần IC Thành phần IC (Rt= 10,59 phút) (tR = 10,59 phút) TIC Thành phần IC % MS B 82 100 68 43 Z9-12:OAc 55 50 95 [M – 60]+ 110 123 166 137 0 50 100 150 Thành phần IIC C % 100 82 68 Z11-14:OAc 43 55 96 50 [M – 60]+ 109 194 123 138 0 50 100 150 200 m/z Hình 4.6. Kết quả phân tích GC-MS của 14 mẫu pheromone ly trích từ ngài Homona tabescens cái (3 tuyến pheromone). (A) Biểu đồ sắc ký tổng ion (TIC); (B) Phổ khối lượng của Thành phần IC và (C) Phổ khối lượng của Thành phần IIC
  15. Phổ khối lượng của Thành phần IC (Hình 4.6B) với các ion phân rã ở m/z 61 (CH3COOH2+) và m/z 166 [M - CH3CO2H+] cùng với các ion phân rã hình thành từ sự phân ly của một nhóm CH2 ở m/z 41, 55 (base), 69, 81, 95, 111, 121, 135 và 149 (Hình 4.10) chứng tỏ Thành phần IC là một dodecenyl acetate. Mặt khác, thời gian lưu và phổ khối lượng của dẫn xuất DMDS của Thành phần IIC là trùng khớp với thời gian lưu và phổ khối lượng của dẫn xuất DMDS của thành phần IIB (Mục 4.1.2.2c), chứng tỏ một lần nữa Thành phần IIC là hợp chất Z11-14:OAc. So sánh dữ liệu GC-MS, phổ khối lượng và thời gian lưu của Thành phần IC, Thành phần IIC là hoàn toàn trùng khớp với các hợp chất chuẩn Z9-12:OAc và Z11-14:OAc. Điều này khẳng định pheromone giới tính của ngài Homona tabescens là hỗn hợp của các hợp chất Z11-14:OAc và Z9-12:OAc. Kết quả so sánh cũng cho thấy hàm lượng của Thành phần IIB trong mẫu pheromone ly trích là 0,65 ng/tuyến pheromone. 4.1.3 Pheromone giới tính của ngài sâu đục trái cây, Conogethes punctiferalis 4.1.3.1 Phân tích Sắc ký khí - Điện râu của mẫu pheromone ly trích và mẫu chuẩn Biểu đồ GC-EAD (Gas chromatography–Electroantennographic detector) của mẫu pheromone ly trích (1 tuyến pheromone) cho thấy 2 peaks được ghi nhận từ đầu dò điện râu (EAD) ở các thời gian lưu (Rt) lần lượt là 14,15 và 15,15 phút. Như vậy, râu đầu của ngài C. punctiferalis đực đã đáp ứng với 2 thành phần pheromone trong mẫu ly trích. Thêm vào đó, cường độ đáp ứng EAG đối với Thành phần II (300 μV) là lớn hơn rất nhiều so với Thành phần I (40 μV) (Hình 4.7) chứng tỏ Thành phần II là thành phần pheromone chính của ngài C. punctiferalis. 15
  16. Thành phần II (Rt= 15,15 phút) Thành phần I EAD (Rt= 14,15 phút) Đáp ứng EAD E10-16:Ald (Rt= 15,15 phút) FID A B Hình 4.7. Biểu đồ GC-EAD của mẫu pheromone ly trích và E10-16:Ald. (A) Biểu đồ GC- EAD mẫu pheromone ly trích của C. punctiferalis (1 tuyến pheromone); (B) Biểu đồ GC- EAD của mẫu E10-16:Ald tổng hợp (5 ng). Hình 4.7B trình bày kết quả phân tích GC-EAD của mẫu E10-16:Ald tổng hợp (5 ng). Ở cùng điều kiện phân tích với mẫu pheromone ly trích cho kết quả, E10-16:Ald có cùng thời gian lưu với Thành phần II (15,15 phút) và đã kích thích sự đáp ứng EAG của râu đầu của ngài đực (45 μV). Điều này cho thấy Thành phần II là E10-16:Ald. 4.1.3.2 Phân tích Sắc ký khí - Khối phổ của mẫu pheromone ly trích và dẫn xuất DMDS Phổ khối lượng của Thành phần II (Hình 4.8B) với ion phân tử lượng, [M]+ ở m/z 238 cho biết công thức phân tử là C16H30O; ion chuẩn đoán (diagnostic ions) [M-H2O]+ ở m/z 220 biểu hiện cho nhóm chức ở đầu mạch là aldehyde (-CHO) hoặc hydroxyl (-OH); các ion phân rã, được hình thành do sự phân ly của một nhóm –CH2, ở m/z 41, 55 (base ion), 69, 81, 95, 109, 121, 135, 149 và 163 (Hình 4.12B) biểu hiện cho chuỗi carbon mạch thẳng. Thêm vào đó, sự hiện diện của ion ở m/z 29 [H-C=O]+ và thời gian lưu của các hợp chất rượu monoene, ở cùng điều kiện phân tích, là lớn hơn 14,19 phút chứng tỏ Thành phần II là một hợp chất mạch thẳng dài 16 carbon (C16) có một nối đôi (monoene) trong phân tử và nhóm chức ở đầu mạch là –CHO. 16
  17. TIC Dẫn xuất DMDS của thành phần II A 201 MS H3CS SCH3 H 131 O MW: 332 B Hình 4.8. (A) Biểu đồ TIC và (B) Phổ khối lượng của Thành phần II đã được dẫn xuất với DMDS (15 tuyến pheromone). Kết quả phân tích GC-MS của mẫu pheromone ly trích (15 tuyến pheromone) dẫn xuất với DMDS cho thấy dẫn xuất DMDS của Thành phần II hiện diện trên TIC ở thời gian lưu là 29,35 phút. Phổ khối lượng với ion phân tử lượng M+ ở m/z 322, các ion phân rã được hình thành từ sự gãy nối α ở m/z 201 ([H3CS-+CH-(CH2)8-HC=0]+) và 131 ([H3CS-+CH-(CH2)4-CH3]+) (Hình 4.8) chứng tỏ nhóm methylthio (H3CS-) đã kết hợp vào vị trí carbon thứ 10 và thứ 11 của một hợp chất hexadecenal. Hay nói cách khác, vị trí nối đôi của Thành phần II là một hexadecenal có vị trí nối đôi nằm ở carbon thứ 10. 4.2 Tổng hợp thành phần pheromone giới tính của C. punctiferalis: (E)-10- hexadecenal và (Z)-10-hexadecenal 4.2.1 Con đường thông qua phản ứng Wittig Hợp chất E10-16:Ald và Z10-16:Ald được tổng hợp theo con đường được trình bày trong Hình 3.1. Sau khi bảo vệ một nhóm hydroxyl (OH) của hợp chất 1,10-decanediol (1) bằng tetrahydropyranyl (THP) ether (2) (năng suất = 49%), nhóm OH còn lại được chuyển thành formyl (CHO) (3) (năng suất = 64%) bằng phản ứng oxy hóa với pyridinium chlorochromate (PCC). Hợp chất (3) sau đó được kết hợp với muối hexanyl triphenylphosphonium bromide thông qua phản ứng Wittig dưới tác động bazơ (base) của n-Butyl lithium (n-BuLi) để tạo thành hỗn hợp của (E)- và (Z)-10-hexadecen-1-ol THP ether (4) và (5) (năng suất = 59%). Đun hỗn hợp của (4) và (5) trong ethanol ở nhiệt độ 50oC dưới sự xúc tác của p-toluensulfonic acid monohydrate thu được hỗn hợp 17
  18. của (E)- và (Z)-10-hexadecen-1-ol. (E) và (Z)-10-hexadecen-1-ol (năng suất = 91,3%) được phân tách và tinh lọc bằng cột sắc ký mở, sử dụng hỗn hợp 15% nitrat bạc (AgNO3) trong silica gel làm pha tĩnh. Oxy hóa riêng lẻ các hợp chất (Z)-10-hexadecen- 1-ol và (E)-10-hexadecen-1-ol bằng phản ứng PCC thu được (Z)-10-hexadecenal hoặc (E)-10-hexadecenal (năng suất phản ứng lần lượt là 83% và 81%). 4.2.2 Con đường phản ứng chọn lọc cấu hình Hợp chất (E)- và (Z)-10-hexadecenal được tổng hợp bằng con đường chọn lọc cấu hình như đã trình bày trong Hình 3.2. Một cách tổng quát, sau khi brom hóa một nhóm chức rượu (OH) của hợp chất 1,9-nonanediol (1) (năng suất = 61%), nhóm OH còn lại được bảo vệ bằng MOM ether (3) (năng suất = 92%). Bromo ether (3) sau đó được kết hợp với 1-heptyne thông qua phản ứng bắt cặp để tạo thành 16-methoxymethoxy- hexadec-6-yne (4) (năng suất phản ứng 61,3%). Loại bỏ sự bảo vệ nhóm chức OH của MOM ether (năng suất = 92,4%) rồi khử nối ba bằng lithium aluminium hydride (LiAlH4) hoặc hydrogen với chất xúc tác Lindlar thu được (E)-10-hexadecen-1-ol (6a) (năng suất = 63,6%) hoặc (Z)-10-hexadecen-1-ol (6b) (năng suất = 60,7%), tương ứng. Oxy hóa các rượu thu được bằng PCC để tạo thành (E)-10-hexadecenal (năng suất = 80,1%) và (Z)-10-hexadecenal (năng suất = 81,2%) Trong con đường tổng hợp thông qua phản ứng Wittig (Mục 3.2.2.1), hợp chất C16 được hình thành bằng sự kết hợp của C10 + C6. Trong đó nối đôi được đưa trực tiếp vào phân tử E10-16:Ald thông qua phản ứng của một aldehyde [10-(Tetrahydro-pyran-2- yloxy)-decanal] và một triphenylphosphonium ylide (hỗn hợp của hexanyltriphenylphosphonium bromide trong n-BuLi và THF) (phản ứng Wittig). Như vậy con đường tổng hợp này sẽ không phải thông qua công đoạn khử nối ba thành nối đôi, thêm vào đó các phản ứng dễ thực hiện và chất phản ứng rẻ tiền (Lê Văn Vàng và ctv., 2006). Tuy nhiên, sản phẩm hình thành là hỗn hợp của cả hai đồng phân E10- 16:Ald và Z10-16:Ald, quan trọng hơn đồng phân Z lại là sản phẩm chiếm ưu thế so với đồng phân E (tỷ lệ 3:1, tương ứng). Trong khi đó, E10-16:Ald chiếm hàm lượng lên đến hơn 90% trong thành phần pheromone của C. punctiferalis. Do đó, con đường tổng hợp thông qua phản ứng Wittig chỉ phù hợp trong giai đoạn đánh giá thử nghiệm, khi cần đồng thời cả hai đồng phân E10-16:Ald và Z10-16:Ald. Để đáp ứng yêu cầu sản xuất thử nghiệm trên diện rộng các hợp chất E10-16:Ald và Z10-16:Ald đã được nghiên cứu tổng hợp bằng các con đường tổng hợp chọn lọc thông qua phản ứng bắt cặp. 4.3 Nghiên cứu ứng dụng pheromone giới tính tổng hợp ở điều kiện ngoài đồng 4.3.1 Sâu đục thân cây Mai dương, Carmenta mimosa 4.3.1.1 Hiệu quả hấp dẫn của pheromone giới tính tổng hợp đối với ngài C. mimosa ở điều kiện ngoài đồng 18
  19. a) Thí nghiệm 1: Hiệu quả của các thành phần Z3,Z13-18:OAc; Z3,Z13-18:OH; Z3,Z13-18:Ald và E3,Z13-18:OAc đến khả năng hấp dẫn ngài C. mimosa trong mồi pheromone Trong Bảng 4.1 cho thấy hai nghiệm thức A-1 (1,0 mg Z3,Z13-18:OAc/tuýp) và A- 2 (1,0 mg Z3,Z13-18:OAc + 0,1 mg Z3,Z13-18:OH/tuýp) cho hiệu quả hấp dẫn ngài đực C. mimosa cao nhất và khác biệt có ý nghĩa so với các nghiệm thức còn lại với số lượng lần lượt là 33,33 và 31,67 con/bẫy/tuần. Như vậy, hợp chất chính trong thành phần pheromone giới tính của C. mimosa là Z3,Z13-18:OAc và khi được thêm vào hợp chất Z3,Z13-18:OH ở tỷ lệ 10%, không làm ảnh hưởng đến khả năng hấp dẫn ngài đực C. mimosa của hợp chất Z3,Z13-18:OAc. Bảng 4.1: Số lượng ngài C. mimosa bị hấp dẫn bởi các hợp chất quan hệ tại khu dân cư Hưng Phú 1, quận Cái Răng, Tp. Cần Thơ từ 05/03/2013 đến 02/04/2013 Thành phần mồi pheromone (mg/tuýp) NT con/bẫy/tuần(1) Z3,Z13-18:OAc Z3,Z13-18:OH Z3,Z13-18:Ald E3,Z13-18:OAc A-1 1,0 0,0 0,0 0,0 33,33±25,79a A-2 1,0 0,1 0,0 0,0 31,67±11,50a A-3 1,0 0,0 0,1 0,0 0,75±0,74b A-4 1,0 0,0 0,0 0,1 0,00 b A-5 1,0 0,1 0,1 0,0 0,92±0,57b A-6 1,0 0,1 0,1 0,1 0,00b A-7 0,0 0,0 0,0 0,0 0,00b CV (%) 8,69 Ghi chú: (1) Giá trị trung bình ngài vào bẫy được quy đổi về log(con/bẫy/tuần+10) trước khi xử lý thống kê. Giá trị trong cùng một cột có cùng chữ cái theo sau không khác biệt ý nghĩa ở mức 1% qua phép thử Duncan. Từ Bảng 4.2 cho thấy, ngài sâu đục thân cây Mai dương hoạt động ở mọi thời điểm trong ngày. Trong đó, khoảng thời gian hiện diện hoạt động của loài này giảm dần từ 6:00-12:00 giờ > 12:00-18:00 giờ > 18:00-6:00 giờ tương ứng với tỷ lệ số lượng ngài SĐT C. mimosa vào bẫy 83,1 : 13,3 : 3,6%. Hay nói cách khác, ngài C. mimosa hoạt động chủ yếu trong khoảng thời gian từ 6:00-12:00 giờ sáng. Bảng 4.2: Thời gian vào bẫy của ngài C. mimosa tại KDC Hưng Phú 1, quận Cái Răng, Tp Cần Thơ từ 12/03/2013 đến 19/03/2013 (tuần thứ 2 của Thí nghiệm 1) Thời gian (giờ) con/bẫy(1) Tỷ lệ (%) 18:00-6:00 1,29 ±2,21c 3,60 6:00-12:00 29,43±8,20a 83,1 12:00-18:00 4,71±1,70b 13,3 CV (%) 5,83 Ghi chú: (1) Giá trị trung bình ngài vào bẫy được quy đổi về log(con/bẫy+10) trước khi xử lý thống kê. Giá trị trong cùng một cột có cùng chữ cái theo sau không khác biệt ý nghĩa ở mức 1% qua phép thử Duncan. b) Thí nghiệm 2: Hiệu quả hấp dẫn của pheromone giới tính tổng hợp và ngài cái C. mimosa chưa bắt cặp 19
  20. Theo Bảng 4.3 cho thấy hai nghiệm thức B-2 và B-4 cho hiệu quả hấp dẫn ngài C. mimosa cao nhất với số lượng ngài đực bắt được lần lượt là 25 và 24,5 con/bẫy/tuần và cùng khác biệt có ý nghĩa so với 2 nghiệm thức còn lại. Trong đó, nghiệm thức B-3 (01 ngài cái sống/3 ngày) với số lượng ngài đực C. mimosa vào bẫy là 3,5 con/bẫy/tuần không khác biệt số với nghiệm thức đối chứng (B-1). Kết quả trên có thể khẳng định với hàm lượng 1 mg Z3,Z13-18:OAc/tuýp cho hiệu quả hấp dẫn ngài đực C. mimosa cao. Bảng 4.3: Số lượng ngài bị hấp dẫn vào bẫy bởi pheromone giới tính tổng hợp và ngài cái C. mimosa tại KDC Phú An, quận Cái Răng, Tp. Cần Thơ từ 10/6/2013 đến 08/7/2013 Nghiệm Thành phần mồi pheromone con/bẫy/tuần(1) thức B-1 n-hexane 0,00b B-2 Z3,Z13-18:OAc (1 mg) 25,0±14,45a (2) B-3 01 Ngài cái sống 3,50±0,58b B-4 Z3,Z13-18:OAc (1 mg) + 01 ngài cái chết 24,5±22,67a CV (%) 8,98 Ghi chú: (1) Giá trị trung bình ngài vào bẫy được quy đổi về log(con/bẫy/tuần+10) trước khi xử lý thống kê. Giá trị trong một cột có cùng chữ cái theo sau thì không khác biệt ý nghĩa ở mức 5% qua phép thử Duncan. (2) Ngài cái được thay mỗi 3 ngày một lần. 4.3.1.2 Diễn biến mật số quần thể của C. mimosa tại Tp. Cần Thơ, tỉnh Vĩnh Long và Đồng Tháp Diễn biến mật số quần thể ngài sâu đục thân cây Mai dương Carmenta mimosa, được khảo sát bằng bẫy pheromone giới tính tổng hợp (Z3,Z13-18:OAc 1 mg/tuýp) được trình bày tại Hình 4.9 cho thấy ngài C. mimosa hiện diện quanh năm trên cả 3 khu vực khảo sát (Tp Cần Thơ, tỉnh Vĩnh Long và Đồng Tháp). Mặc dù, diễn biến mật số ngài C. mimosa tại 3 địa điểm khảo sát không giống nhau, nhưng nhìn chung mật số ngài C. mimosa xuất hiện nhiều vào giữa cuối mùa mưa (tháng 8) đến đầu mùa nắng năm sau. Trong đó, cao điểm nhất là đầu tháng 12 đến nửa đầu tháng giêng năm sau. 120 100 con/bẫy/2 tuần 80 60 40 20 0 16/06/14 30/06/14 14/07/14 02/06/14 28/07/14 09/09/13 11/08/14 24/03/14 19/05/14 07/04/14 05/05/14 24/02/14 26/08/13 21/10/13 10/02/14 23/09/13 07/10/13 10/03/14 21/04/14 04/11/13 12/08/13 18/11/13 30/12/13 13/01/14 27/01/14 16/12/13 02/12/13 20 Hình 4.9. Diễn biến mật số quần thể sâu đục thân cây Mai dương C. mimosa tại Tp. Cần Thơa, Vĩnh Longb và Đồng Thápc từ 12/08/2013 đến 11/08/2014. : Cần Thơ, :Vĩnh Long, : Đồng Tháp
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1