Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý bệnh viện: Kết quả bước đầu triển khai phần mềm quản lý danh sách người bệnh chạy thận nhân tạo có chỉ định ghép thận của 26 bệnh viện tại Hà Nội
lượt xem 0
download
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý bệnh viện "Kết quả bước đầu triển khai phần mềm quản lý danh sách người bệnh chạy thận nhân tạo có chỉ định ghép thận của 26 bệnh viện tại Hà Nội" được nghiên cứu với mục tiêu: Mô tả thực trạng quản lý danh sách người bệnh chạy thận nhân tạo có chỉ định ghép thận của 26 bệnh viện tại Hà Nội năm 2020 và một số yếu tố ảnh hưởng; Phân tích thuận lợi, khó khăn trong triển khai phần mềm quản lý danh sách người bệnh chạy thận nhân tạo có chỉ định ghép thận tại bệnh viện.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý bệnh viện: Kết quả bước đầu triển khai phần mềm quản lý danh sách người bệnh chạy thận nhân tạo có chỉ định ghép thận của 26 bệnh viện tại Hà Nội
- Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Y tế công cộng Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. TRỊNH HỒNG SƠN 2. PGS.TS. PHẠM VIỆT CƯỜNG Phản biện 1: ………………………………………. ………………………………………. Phản biện 2: ………………………………………. ………………………………………. Phản biện 3: ………………………………………. ………………………………………. Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại Trường đại học Y tế công cộng, vào hồi ... giờ ... , ngày ... tháng ... năm 2024 Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc gia
- 2 2. Thư viện Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội
- DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ 1. Hoàng Giang, Trịnh Hồng Sơn, Lê Thị Kim Nhung, Ngô Thị Huyền, Vũ Thị Hồng Vân, Trần Đức Hùng, Nguyễn Dương Hùng, Hoàng Văn Thông, Trần Tuấn Anh, Nguyễn Văn Thành, Nguyễn Thành Đạt, Vũ Tá Nam, Nguyễn Hữu Sâm, & Hà Trung Chính. Nghiên cứu đặc điểm người bệnh chạy thận nhân tạo tại 26 bệnh viện tại Hà Nội năm 2020. Tạp Chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 63(5). DOI: 10.31276/VJST.63(5).17-21. 2. Hoàng Giang, Trịnh Hồng Sơn, Phạm Việt Cường. Các tiếp cận quản lý danh sách người bệnh chờ ghép thận. Tạp Chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 66 (5) 5.2024. DOI: 10.31276/VJST.66(5).34-39.
- 4 ĐẶT VẤN ĐỀ Ghép thận là biện pháp điều trị tối ưu cho đa số người bệnh bị suy thận giai đoạn cuối. Về mặt tổ chức và điều hành, bất cứ bệnh viện nào có ghép thận đều phải thực hiện đầy đủ 4 khâu của quá trình phức tạp gồm: (1) chuẩn bị người nhận; (2) chuẩn bị người hiến; (3) chuẩn bị nhân lực, kỹ thuật ghép thận và (4) lập kế hoạch, chăm sóc, theo dõi sau ghép. Tất cả các khâu trên đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ của các chuyên ngành trong lĩnh vực y- dược. Hiện nay, việc ghép cặp người hiến - người nhận tại các bệnh viện thực hiện theo phương pháp sàng lọc, hoàn toàn do bác sỹ lựa chọn. Phương pháp này rất đơn giản, dễ thực hiện nhưng rất khó đảm bảo được tính khách quan, minh bạch trong việc lựa chọn người nhận phù hợp. Để trả lời cho các câu hỏi: Số lượng và đặc điểm người bệnh có chỉ định ghép thận tại Hà Nội như thế nào? Danh sách người bệnh này hiện đang được quản lý ra sao? Xây dựng phần mềm như thế nào để quản lý danh sách này một cách thống nhất, đồng bộ tại các bệnh viện của Hà Nội? Khó khăn và thuận lợi trong triển khai phần mềm tại bệnh viện như thế nào? Chúng tôi thực hiện đề tài “Kết quả bước đầu triển khai phần mềm quản lý danh sách người bệnh chạy thận nhân tạo có chỉ định ghép thận của 26 bệnh viện tại Hà Nội” với 3 mục tiêu như sau: 1. Mô tả thực trạng quản lý danh sách người bệnh chạy thận nhân tạo có chỉ định ghép thận của 26 bệnh viện tại Hà Nội năm 2020 và một số yếu tố ảnh hưởng.
- 5 2. Xây dựng phần mềm và đánh giá một số kết quả triển khai phần mềm quản lý danh sách người bệnh chạy thận nhân tạo có chỉ định ghép thận tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức và bệnh viện Thanh Nhàn năm 2020-2021. 3. Phân tích thuận lợi, khó khăn trong triển khai phần mềm quản lý danh sách người bệnh chạy thận nhân tạo có chỉ định ghép thận tại bệnh viện. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN 1. Đề tài đã cung cấp một bức tranh về thực trạng người bệnh đang chạy thận nhân tạo tại Hà Nội với số lượng, đặc điểm chính của người bệnh có chỉ định ghép thận và một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý danh sách người bệnh có chỉ định ghép thận. 2. Đề tài đã tạo ra một sản phẩm có tính ứng dụng trong thực tiễn quản lý người bệnh đang chạy thận nhân tạo có chỉ định ghép thận đó là phần mềm “Điều phối ghép tạng Việt Nam”. Phần mềm đã bước đầu quản lý được danh sách người bệnh đang chạy thận có chỉ định ghép thận tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức và bệnh viện Thanh Nhàn Hà Nội với các tính năng đáp ứng được cơ bản các yêu cầu chuyên môn. 3. Phần mềm bước đầu giúp bác sĩ nhanh chóng lựa chọn được người nhận thận tiềm năng một cách độc lập, cụ thể dựa trên sự tối ưu của mức độ phù hợp giữa người hiến người nhận, giúp công tác quản lý và điều phối thận ghép từng bước công khai, minh bạch. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN: Luận án gồm 138 trang với 17 bảng, 14 hình. Đặt vấn đề 2 trang, tổng quan tài liệu 39 trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 15 trang, kết quả nghiên cứu 53 trang, bàn luận 25 trang, kết luận 2 trang, khuyến nghị 1 trang. Tài liệu tham khảo gồm 100 tài liệu, trong đó 19 tiếng Việt, 81 tiếng Anh.
- 6 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Thực trạng quản lý danh sách người bệnh chạy thận nhân tạo có chỉ định ghép thận tại Hà Nội năm 2020 - Khoảng 10% dân số đang sống chung với bệnh thận mạn tương ứng với 850 triệu người mắc bệnh thận mạn trên thế giới, khoảng 1% trong số đó chuyển thành suy thận giai đoạn cuối. Tại Việt Nam, ước tính có khoảng 5,4 triệu người mắc bệnh thận mạn trong đó có khoảng 80.000 người mắc bệnh thận mạn giai đoạn cuối và có khoảng 72.000 người được điều trị với việc thay thế thận bằng thận nhân tạo hoặc lọc màng bụng. - 95% số ca ghép thận tại Việt Nam là ghép từ người hiến sống, thực tế này đang đi ngược với xu thế chung của thế giới là ghép thận từ người hiến chết. Việc quản lý danh sách người bệnh chờ ghép thận của các bệnh viện tại Hà Nội hiện nay 100% bằng Excel. - Việc thiếu các quy định mang tính pháp lý, thiếu phần mềm chung về quản lý danh sách người bệnh chạy thận nhân tạo có chỉ định ghép thận và thiếu nhân lực, tài chính tại các bệnh viện, Trung tâm điều phối ghép tạng quốc gia (TTĐPGTQG) là các yếu tố chính ảnh hưởng đến công tác quản lý danh sách người bệnh chạy thận nhân tạo có chỉ định ghép thận. 1.2. Công nghệ thông tin trong quản lý danh sách người bệnh chờ ghép thận - Tại Mỹ, Châu Âu, Úc, Nhật Bản, Trung quốc người bệnh có nhu cầu ghép thận sẽ được bác sĩ khám, đánh giá nếu đủ điều kiện sẽ được đưa vào danh sách chờ ghép thận quốc gia (thông tin người bệnh được mã hóa). Khi có thận hiến, thông tin về người hiến sẽ được nhập vào hệ thống phần mềm điều phối và máy tính sẽ tự động ghép cặp người hiến, người nhận để tạo ra một danh sách những
- 7 người nhận phù hợp dựa trên các tiêu chí đã được xây dựng và cho điểm trước. Người có điểm số cao nhất sẽ được ưu tiên trước. Không tổ chức, cá nhân nào được phép phân phối thận của người hiến bên ngoài hệ thống, từ đó đảm bảo rằng việc phân bổ thận của người hiến là công bằng, minh bạch và có thể truy vết. - Tại Việt Nam, hơn 20 bệnh viện đã thực hiện được ghép thận. Tuy nhiên, mỗi bệnh viện có một danh sách người bệnh chờ ghép thận của riêng mình. Việc chia sẻ thông tin người bệnh chờ ghép thận giữa các bệnh viện hầu như chưa có. TTĐPGTQG đã xây dựng phần mềm Hệ thống quản lý điều phối ghép tạng từ năm 2016. Tuy nhiên, đến nay chức năng điều phối thận ghép của trung tâm vẫn hầu như chưa thực hiện được, trừ một số trường hợp đặc biệt được điều phối trong thời gian qua. 1.3. Một số thuận lợi và khó khăn trong triển khai phần mềm quản lý danh sách người bệnh chờ ghép thận Sự ủng hộ và cam kết tham gia của lãnh đạo bệnh viện; các văn bản quy phạm pháp luật; tính dễ sử dụng của phần mềm; các tính năng chính làm nổi bật tính hữu ích của phần mềm và sự phản hồi của người dùng đối với phần mềm là 5 yếu tố chính quyết định sự thuận lợi và khó khăn liên quan đến triển khai phần mềm quản lý danh sách người bệnh có chỉ định ghép thận tại bệnh viện. 1.4. Một số thông tin về địa điểm nghiên cứu Hà Nội là thủ đô nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có 30 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 12 quận, 17 huyện, 01 thị xã. Thành phố Hà Nội có 720 cơ sở khám chữa bệnh phục vụ cho hơn 8,2 triệu dân; có 26 bệnh viện có chạy thận nhân tạo phục vụ cho 3.200 người bệnh chạy thận.
- 8 - Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức là bệnh viện Ngoại khoa hạng đặc biệt. Với gần 2.000 giường bệnh thực kê, phẫu thuật 185 ca ghép thận năm 2021, việc ghép thận tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức đã trở thành công việc thường quy của bệnh viện. Khoa Thận - Lọc máu của bệnh viện có 40 nhân viên thường xuyên điều trị cho gần 1.000 người bệnh điều trị ngoại trú sau ghép thận và gần 200 người bệnh chạy thận. - Bệnh viện Thanh Nhàn là bệnh viện đa khoa Hạng I tại Hà Nội với 1.200 giường bệnh chỉ tiêu. Với gần 30 nhân viên, khoa Thận lọc máu của bệnh viện tổ chức chạy thận 3 ca với gần 200 lượt chạy thận/ngày, người bệnh chạy thận chu kỳ tại bệnh viện lên đến gần 400 người.
- 9 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Hồ sơ bệnh án người bệnh mắc bệnh thận mạn, giai đoạn cuối chạy thận nhân tạo chu kỳ có chỉ định ghép thận thu thập tại 26 cơ sở y tế trên địa bàn Hà nội trong thời gian nghiên cứu. - Nhân viên y tế tại một số bệnh viện có đơn vị thận nhân tạo. - Phần mềm quản lý danh sách người bệnh chờ ghép thận. - Các chuyên gia về ghép thận, chuyên gia về thận lọc máu, miễn dịch. - Các kỹ sư công nghệ thông tin của bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, các kỹ sư viết phần mềm và nhóm hỗ trợ. - Lãnh đạo và nhân viên khoa Thận - Lọc máu bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, bệnh viện Thanh Nhàn, lãnh đạo TTĐPGTQG. Tiêu chí loại trừ: Hồ sơ bệnh án người bệnh đang lọc màng bụng. 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Thời gian cho toàn bộ nghiên cứu: từ ngày 01/9/2018 đến ngày 31/12/2023: + Thời gian thu thập số liệu mục tiêu 1: từ ngày 01/9/2018 đến ngày 30/6/2020. + Thời gian xây dựng và thử nghiệm phần mềm: từ ngày 01/6/2019 đến ngày 01/9/2020. + Thời gian triển khai phần mềm tại 2 bệnh viện: từ ngày 01/10/2020 đến ngày 30/9/2021. + Thời gian tổng hợp, đánh giá, phân tích số liệu và viết báo cáo: từ ngày 01/10/2021 đến ngày 31/12/2023. - Địa điểm nghiên cứu: TTĐPGTQG, số 40 Tràng Thi, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội và toàn bộ 26 cơ sở y tế có đơn vị chạy thận nhân tạo trên địa bàn Hà Nội.
- 10 2.3. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu tiền thực nghiệm đánh giá sau can thiệp không có nhóm chứng. 2.4. Cỡ mẫu và chọn mẫu Cỡ mẫu định lượng: Chọn mẫu toàn bộ. Với tổng số 26 cơ sở y tế có đơn vị chạy thận trên địa bàn Hà Nội, số lượng hồ sơ bệnh án của người bệnh đang chạy thận nhân tạo là 3.220 và số lượng người bệnh có chỉ định ghép thận là 2.384. Cỡ mẫu định tính: Sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. 2.5. Phương pháp thu thập dữ liệu 2.5.1. Mục tiêu 1 - Thực trạng quản lý danh sách người bệnh chạy thận nhân tạo có chỉ định ghép thận: Lập “Mẫu phiếu tóm tắt hồ sơ bệnh án người bệnh chờ ghép thận”, tập huấn thu thập số liệu, lập kế hoạch thu thập số liệu tại từng bệnh viện. Trong số 26 bệnh viện có chạy thận nhân tạo có 8 bệnh viện nghiên cứu sinh sử dụng số liệu đã được thu thập qua việc thực hiện đề tài cấp Nhà nước KC-10/16-20 “Nghiên cứu xây dựng và áp dụng quy trình điều phối ghép tạng tại Việt Nam" và nghiên cứu sinh thực hiện thu thập số liệu tại 18 bệnh viện còn lại. NCS tổ chức 8 cuộc phỏng vấn sâu với 2 lãnh đạo bệnh viện (bệnh viện Hữu nghị Việt Đức và bệnh viện Thanh Nhàn); 2 bác sĩ khoa thận lọc máu (bệnh viện Xanh Pôn và bệnh viện Thận Hà Nội) và 4 điều dưỡng khoa thận lọc máu của 4 bệnh viện trên để tìm hiểu công tác ghi chép thông tin, quản lý hồ sơ bệnh án của người bệnh chạy thận nhân tạo có chỉ định ghép thận, danh sách người bệnh chờ ghép thận. 2.5.2. Mục tiêu 2 - Xây dựng phần mềm và đánh giá một số kết quả triển khai phần mềm quản lý danh sách người bệnh chạy
- 11 thận nhân tạo có chỉ định ghép thận tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức và bệnh viện Thanh Nhàn năm 2020-2021 - Thảo luận nhóm: Nghiên cứu sinh tổ chức 2 cuộc thảo luận nhóm gồm: 1 lãnh đạo Trung tâm điều phối ghép tạng quốc gia; 1 phó giám đốc trung tâm ghép tạng và 1 lãnh đạo khoa Thận lọc máu bệnh viện Việt Đức, chuyên gia CNTT và nhóm hỗ trợ thảo luận, đề ra các yêu cầu về đầu bài xây dựng phần mềm như: thông tin hành chính, tiền sử, bệnh lý, xét nghiệm… và các tính năng cần phải có của phần mềm. - Phỏng vấn sâu: Sau khi chuyên gia công nghệ thông tin xây dựng phần mềm theo yêu cầu, nghiên cứu sinh tổ chức 11 cuộc phỏng vấn sâu gồm: 1 lãnh đạo Trung tâm điều phối ghép tạng quốc gia; 1 phó giám đốc trung tâm ghép tạng, 01 lãnh đạo khoa Thận lọc máu bệnh viện Việt Đức, 01 bác sĩ chuyên khoa thận lọc máu, 3 kỹ sư công nghệ thông tin bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, 2 nhân viên hỗ trợ nhóm nghiên cứu và 2 kỹ sư công nghệ thông tin của đơn vị viết phần mềm trước khi triển khai tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức và bệnh viện Thanh Nhàn. 2.5.3. Mục tiêu 3 - Phân tích thuận lợi, khó khăn trong triển khai phần mềm quản lý danh sách người bệnh chạy thận nhân tạo có chỉ định ghép thận tại bệnh viện. NCS tổ chức 11 cuộc phỏng vấn sâu lãnh đạo khoa thận lọc máu bệnh viện Thanh Nhàn, lãnh đạo khoa Thận lọc máu bệnh viện Việt Đức và lãnh đạo trung tâm điều phối ghép tạng quốc gia, trưởng phòng CNTT Bệnh viện HN Việt Đức, 2 nhân viên hỗ trợ nhóm nghiên cứu và 2 kỹ sư công nghệ thông tin của đơn vị viết phần mềm để tìm hiểu, phân tích những thuận lợi và khó khăn. 2.6. Các chỉ số và biến số nghiên cứu
- 12 2.6.1. Các chỉ số và biến số trong nghiên cứu định lượng (mục tiêu 1) - Thông tin chung về các cơ sở chạy thận nhân tạo tại Hà Nội và quản lý danh sách người bệnh có chỉ định ghép thận. - Số lượng người bệnh chạy thận nhân tạo có chỉ định ghép thận. - Đặc điểm của người bệnh chạy thận nhân tạo có chỉ định ghép thận. - Xét nghiệm các bệnh lây truyền qua đường máu và nguyên nhân chạy thận. 2.6.2. Các nội dung chính trong nghiên cứu định tính (mục tiêu 1,2,3) Mục tiêu 1: Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý danh sách người bệnh chạy thận nhân tạo có chỉ định ghép thận - Văn bản quy phạm Hướng dẫn phỏng vấn pháp luật sâu Phỏng vấn sâu - Công nghệ thông tin - Nhân lực và tài chính Mục tiêu 2: Xây dựng phần mềm và đánh giá một số kết quả triển khai phần mềm tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức và bệnh viện Thanh Nhàn năm 2020-2021 - Thực trạng phần mềm Thảo luận nhóm Hướng dẫn thảo luận quản lý danh sách người nhóm bệnh chờ ghép thận của TTĐPGTQG - Các tính năng chính của phần mềm quản lý
- 13 danh sách người bệnh chạy thận nhân tạo có chỉ định ghép thận gồm: Hiển thị thông tin chung và chi tiết; Nhập hồ sơ người bệnh chạy thận nhân tạo có chỉ định ghép thận; Nhập hồ sơ hiến thận; Danh sách hiến thận và thông tin chi tiết; Ghép cặp cho nhận; Danh sách kết quả ghép cặp; Danh sách chờ ghép thận; Xuất dữ liệu. - Sự cần thiết phải xây dựng phần mềm quản lý Hướng dẫn phỏng vấn danh sách người bệnh sâu chạy thận nhân tạo có Phỏng vấn sâu chỉ định ghép thận. - Đánh giá tính năng phần mềm Mục tiêu 3: Phân tích thuận lợi, khó khăn trong triển khai phần mềm quản lý danh sách người bệnh chạy thận nhân tạo có chỉ định ghép thận
- 14 - Lãnh đạo bệnh viện - Văn bản quy phạm Hướng dẫn phỏng vấn pháp luật sâu - Tính dễ sử dụng của phần mềm Phỏng vấn sâu - Tính hữu dụng của phần mềm - Phản hồi từ người dùng. 2.7. Công cụ thu thập số liệu Bộ công cụ thu thập số liệu được thiết kế dựa trên các mục tiêu nghiên cứu bao gồm: Mẫu phiếu tóm tắt hồ sơ bệnh án người bệnh chờ ghép thận (Phụ lục 1), hướng dẫn phỏng vấn sâu (Phụ lục 1A, 1B, 1C, 2C, 3A, 3B, 3C), hướng dẫn thảo luận nhóm (Phụ lục 2A, 2B). 2.8. Xử lý và phân tích số liệu Số liệu sau khi được thu thập được kiểm tra và làm sạch trước khi nhập. Phần mềm SPSS 20.0 được sử dụng để phân tích kết quả theo các phương pháp thống kê thông thường. Các biến định lượng, định tính và thứ hạng được tính toán theo tần số và tỷ lệ %. 2.9. Sai số và cách khống chế sai số Tập huấn kỹ cho các điều tra viên; kiểm tra và làm sạch số liệu trước khi nhập. Thiết kế bộ câu hỏi điều tra với các câu hỏi dễ hiểu và dễ trả lời, nội dung bộ câu hỏi bám sát mục tiêu nghiên cứu. Kiểm tra lại các nội dung gỡ băng. 2.10. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu Nghiên cứu có sử dụng một phần số liệu của đề tài cấp Nhà nước đã hoàn thành (Quyết định số 2009/QĐ-BKHCN ngày
- 15 29/07/2021 về việc công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia “Nghiên cứu xây dựng và áp dụng quy trình điều phối ghép tạng tại Việt Nam”, mã số KC.10.38/16-20). Nghiên cứu được Hội đồng đạo đức trong Nghiên cứu y sinh học – Trường Đại học Y tế công cộng chấp thuận thông qua theo số 381/2021/YTCC-HD3 ngày 25 tháng 10 năm 2021. Nghiên cứu được sự đồng ý của Giám đốc TTĐPGTQG và Giám đốc của các bệnh viện có chạy thận nhân tạo tại Hà Nội.
- 16 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Thực trạng quản lý danh sách người bệnh chạy thận nhân tạo có chỉ định ghép thận của 26 bệnh viện tại Hà Nội năm 2020 3.1.1 Thông tin chung về các cơ sở chạy thận nhân tạo tại Hà Nội và quản lý danh sách người bệnh có chỉ định ghép thận Bảng 3. Danh sách các cơ sở chạy thận nhân tạo tại Hà Nội
- 17 STT Tên bệnh viện chạy thận nhân tạo Ghép Danh sách Quản lý thận NB chờ danh sách ghép thận NB chờ ghép thận Bệnh viện Hữu Nghị Không Không 1 Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn Có Không 2 Bệnh viện Đa khoa Đống Đa Không Không 3 Bệnh viện Thanh Nhàn Không Không 4 Bệnh viện E Không Không 5 Bệnh viện Bưu Điện Không Không 6 Công ty Cổ phần BV GTVT Không Không 7
- 18 Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp Không Không 8 Excel Bệnh viện TW Quân đội 108 Có Có 9 Bệnh viện 354 Không Không 10 Excel Bệnh viện TW Quân đội 103 Có Có 11 Bệnh viện Đa khoa Đức Giang Không Không 12 Bệnh viện 198 (Bộ Công An) Có Không 13 Bệnh viện Đa khoa Hòe Nhai Không Không 14 Bệnh viện Nam Thăng Long Không Không 15
- 19 Bệnh viên Bắc Thăng Long Không Không 16 Excel Bệnh viện Đa khoa QT Vinmec Có Có 17 Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc Không Không 18 Bệnh viện Đa khoa Hà Đông Không Không 19 Bệnh viện Đa khoa huyện Ba Vì Không Không 20 Bệnh viện Quân y 105 Không Không 21 Excel Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức Có Có 22 Bệnh viện Nội tiết Không Không 23
- 20 Bệnh viện Nhi Trung ương Có Không 24 Bệnh viện Thận Hà Nội Không Không 25 Excel Bệnh viện Bạch Mai Có Có 26 Tổng số các bệnh viện có chạy TNT tại Hà Nội năm 2020 là 26 bệnh viện. 8/26 bệnh viện đồng thời là các trung tâm ghép thận. Việc quản lý danh sách người bệnh chờ ghép thận tại các bệnh viện này 100% bằng phần mềm Excel. 3.1.2. Số lượng người bệnh chạy TNT có chỉ định ghép thận Bảng 3.2 Số lượng người bệnh có chỉ định ghép thận tại Hà Nội
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 312 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 188 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Thúc đẩy tăng trưởng bền vững về kinh tế ở vùng Đông Nam Bộ đến năm 2030
27 p | 212 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 280 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 272 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 156 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 224 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 183 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 61 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 151 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 208 | 8
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 185 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 137 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 21 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 124 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 9 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 29 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 173 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn