intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý xây dựng: Nghiên cứu chức năng quản lý trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của tóm tắt luận án "Nghiên cứu chức năng quản lý trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ tại Việt Nam" là nghiên cứu các chỉ tiêu mô tả các chức năng quản lý trong đầu tư công xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ tại Việt Nam; đánh giá thực trạng vận động của các chức năng quản lý trong đầu tư công xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ tại Việt Nam trên cơ sở đó đưa ra các kiến nghị cho các bên quản lý liên quan nhằm cải thiện hoạt động đầu tư công xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Quản lý xây dựng: Nghiên cứu chức năng quản lý trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI NGÔ ANH TUẤN NGHIÊN CỨU CHỨC NĂNG QUẢN LÝ TRONG ĐẦU TƯ CÔNG XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TẠI VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Ngành: Quản lý xây dựng Mã số: 9.58.03.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Lương Hải Hà Nội - Năm 2023
  2. Luận án được hoàn thành tại: Trường Đại học Giao thông Vận tải Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Lương Hải Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại Trường Đại học Giao thông Vận tải vào hồi ……. giờ …. ngày …. tháng ….. năm….. Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện trường ĐHGT – VT.
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Đầu tư công trong giao thông vận tải nói chung và trong lĩnh vực giao thông đường bộ nói riêng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của bất cứ quốc gia nào trên thế giới. Cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ có vị trí trọng yếu trong phục vụ nhu cầu vận chuyển hàng hóa và hành khách bằng đường bộ bên cạnh với các phương thức vận tải khác. Sự hình thành và phát triển các khu vực kinh tế, các trung tâm kinh tế phụ thuộc chủ yếu vào sự phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ [15] . Các chức năng quản lý nói chung bao gồm: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch; điều hành quá trình thực hiện, kiểm soát quá trình thực hiện; hệ thống thông tin liên lạc, cam kết của các bên tham gia quản lý…[11],[14],[26]. Nghiên cứu về lý thuyết chung về quản lý đã có từ lâu trong lịch sử tri thức nhân loại, mặc dù vậy, nghiên cứu vận dụng các tri thức quản lý trong các trường hợp quản lý cụ thể luôn là vấn đề thời sự, thiết thực đối với các lĩnh vực quản lý đó. Do vậy nghiên cứu vận dụng tri thức quản lý trong trường hợp quản lý đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB là lĩnh vực mới và có tính thực tiễn cao đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Nhằm mục đích nghiên cứu vận dụng các lý thuyết quản lý vào hoạt động đầu tư công xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ trên cơ sở các nguyên tắc mang tính lý luận và thực tiễn triển khai hoạt động đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB tại Việt Nam, tác giả lựa chọn đề tài “Nghiên cứu chức năng quản lý trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ tại Việt Nam” để làm đối tượng và phạm vi nghiên cứu luận án của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu các chỉ tiêu mô tả các chức năng quản lý trong đầu tư công xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ tại Việt Nam. Đánh giá thực trạng vận động của các chức năng quản lý trong đầu tư công xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ tại Việt Nam trên cơ sở đó đưa ra các kiến nghị cho các bên quản lý liên quan nhằm cải thiện hoạt động đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB tại Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu
  4. 2 Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn sự hình thành và vận động của các chức năng quản lý trong đầu tư công xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ tại Việt Nam. b. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung nghiên cứu: nghiên cứu các chỉ tiêu đo lường chức năng quản lý trong đầu tư công xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ tại Việt Nam; trong đó các chức năng quản lý trong đầu tư công xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ được xây dựng trên cơ sở khoa học quản lý vận dụng vào điều kiện thực tiễn quản lý đầu tư công xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông tại Việt Nam. - Phạm vi về không gian nghiên cứu: luận án nghiên cứu hoạt động quản lý đầu tư công xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ tại Việt Nam. Hoạt động đầu tư công cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ được nghiên cứu trong phạm vi đầu tư công thuộc Bộ Giao thông Vận tải quản lý. - Phạm vi về thời gian nghiên cứu: các dữ liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu trong giai đoạn 2016 – 2020. Các dữ liệu sơ cấp được thu thập từ phỏng vấn chuyên gia và điều tra khảo sát thực hiện trong năm 2022 đối với các cá nhân hoạt động trong lĩnh vực quản lý dự án đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB tại Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng để phát triển và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu định tính chủ yếu là phương pháp diễn dịch từ tổng quát đến chi tiết, từ khái quát đến cụ thể, từ giả thuyết, tiền đề đến dẫn chứng và lập luận. Bằng phương pháp diễn dịch, luận án sẽ dựa trên các kết quả nghiên cứu khoa học tổng quan trong nước và ngoài nước đã công bố trước đây về quản lý đầu tư công nói chung và quản lý đầu tư công trong xây dựng CSHT GTĐB nói riêng để xác định rõ những nội dung có thể kế thừa, phát triển; cũng như xác định hướng nghiên cứu mới của luận án, từ đó hình thành được các giả thuyết nghiên cứu. Bên cạnh đó, phương pháp phỏng vấn, khảo sát thử nghiệm cũng được tác giả sử dụng cho việc nghiên cứu nhằm khẳng định tính thực tiễn và phù hợp của các giả thuyết nghiên cứu.
  5. 3 Trên cơ sở dữ liệu sơ cấp thu thập thông qua khảo sát với các cá nhân đã và đang tham gia quản lý đầu tư công trong CSHT GTĐB tại Việt Nam, nhằm lượng hóa và kiểm định thực tiễn các đo lường các chức năng quản lý. Dữ liệu thu thập được từ việc khảo sát sẽ được phân tích thông qua các kỹ thuật phân tích định lượng theo các bước: phân tích thống kê mô tả; đánh giá độ tin cậy của thang đo; phân tích phương sai và hồi quy tuyến tính. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án  Ý nghĩa khoa học: - Luận án hệ thống và triển khai các nguyên tắc chung về quản lý trong việc phát triển ứng dụng cho các chức năng quản lý trong đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB. - Luận án xây dựng mô hình các chỉ tiêu đo lường các chức năng quản lý trong đầu tư công xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ trên cơ sở tiếp cận tri thức khoa học về quản lý vận dụng phù hợp với điều kiện tại Việt Nam.  Ý nghĩa thực tiễn: Luận án phân tích và đánh giá các chỉ tiêu đo lường các chức năng quản lý trong đầu tư công xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ tại Việt Nam. Trên cơ sở đó đưa ra khuyến nghị cho các bên liên quan nhằm cải thiện hoạt động đầu tư công xây dựng CSHT giao thông đường bộ tại Việt Nam. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận án được bố cục thành 04 chương: Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan Chương 2: Cơ sở lý luận và các giả thuyết nghiên cứu. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận. Chương 5: Kết luận và kiến nghị
  6. 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN 1.1 Tổng quan nghiên cứu về quản lý đầu tư công và chức năng quản lý trong đầu tư công xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ 1.1.1 Các nghiên cứu về quản lý đầu tư công Nghiên cứu của Vũ Tuấn Anh [24] “Tóm tắt về tình hình đầu tư công ở Việt Nam trong mười năm qua”. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Hạnh [16] “Hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư phát triển ở tỉnh Phú Thọ: nhìn từ góc độ lý luận và thực tiễn”. Nghiên cứu Luận án tiến sĩ của Đào Thị Hồ Hương [6] “Hiệu quả đầu tư công trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam”. Nghiên cứu Luận án tiến sĩ của Trần Văn Hồng [21] “Đổi mới cơ chế quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước”. Nghiên cứu Luận án tiến sĩ của Tạ Văn Khoái [20] “Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước ở Việt Nam”. Nghiên cứu Luận án tiến sĩ của Phan Thanh Mão [18] “Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An”. Nghiên cứu của nhóm tác giả Nguyễn Đức Thành và Đinh Minh Tuấn [13] “Đổi mới thể chế, cơ chế và những giải pháp chấn chỉnh hoàn thiện, tái cấu trúc lĩnh vực ĐTC”. Nghiên cứu Luận án tiến sĩ của Nguyen [31] “Giám sát đầu tư công của quốc hội Việt nam”. Nghiên cứu Luận án tiến sĩ của Lê Văn Tuấn [12]: “Quản lý đầu tư công trong điều kiện biến đổi khí hậu tại tỉnh Đồng Tháp”. Nghiên cứu của Rajaram và cộng sự. [30] “Diagnostic Framework for Assessing Public Investment Management. Nghiên cứu của Kyobe và cộng sự. [27] “Investing in Public Investment: An Index of Public Investment Efficiency”. Trong báo cáo “Making Public Investment More Efficient”. 1.1.2 Các nghiên cứu về chức năng quản lý đầu tư công xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông Nghiên cứu luận án tiến sĩ của Trịnh Văn Vinh [23]. Nghiên cứu luận án tiến sĩ của Đỗ Đức Tú [8] với đề tài “Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vùng đồng bằng Sông Hồng đến năm 2030 theo hướng hiện đại”. Nghiên cứu cấp bộ của Đinh Kiện [7] “Nghiên cứu các giải pháp thu hút vốn đầu tư xây dựng công trình giao thông theo hình thức BOT. Nghiên cứu Luận án tiến sĩ của Hoàng Cao Liêm
  7. 5 [10] “Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Nam” . Nghiên cứu của Bùi Thị Hoàng Lan [3] “Mô hình nghiên cứu tác động của mạng lưới giao thông đường bộ đến phát triển kinh tế- xã hội của vùng Kinh tế trọng điểm Bắc bộ”. Nghiên cứu của Cù Thanh Thủy [5] “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sử dụng vốn ngân sách Nhà nước ở Việt Nam”. Nghiên cứu của Đỗ Văn Thuận [9] “Nghiên cứu quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư công trong xây dựng công trình đường bộ ở Việt Nam”. Nghiên cứu cấp bộ của Nguyen [15] ¨ Xây dựng mô hình đánh giá kết thúc dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo hình thức đối tác công tư (PPP) tại Việt Nam¨. Nghiên cứu của Laursen và Myers [28] “Public investment management in the new EU member states: strengthening planning and implementation of transport infrastructure investments”. Nghiên cứu của. Trong một nghiên cứu khác của Nyagwachi và Smallwood [29] ” South African public private partnership (PPP) projects: A systemic model for planning and implementation”. 1.2 Nhận xét về kết quả đạt được của các công trình liên quan đến nội dung và chức năng quản lý đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB Đa số các công trình khoa học mới chỉ tập trung vào việc phân tích và nghiên cứu ảnh hưởng, tác động của đầu tư công và chính sách đầu tư công đến tăng trưởng, phát triển kinh tế của một vùng, lãnh thổ và đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư công. Một số công trình khác lại quan tâm đến việc đánh giá hiệu quả đầu tư công, những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư công, bàn về các giải pháp kỹ thuật để nâng cao hiệu quả đầu tư công. Khi đề cập đến đầu tư công, sử dụng ngân sách nhà nước, hợp tác công tư trong lĩnh vực GTĐB mới chỉ đề cập tới phát triển hạ tầng giao thông nói chung hoặc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ở phạm vi ở một địa phương nhất định và thường bị giới hạn về mặt thời gian và không gian nhất định. Tuy nhiên, có thể nhận thấy đi sâu vào nghiên cứu toàn diện và chi tiết các chỉ tiêu mô tả các chức năng quản lý trong đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB cho đến nay chưa được thực hiện ở bất kì nghiên cứu nào. Từ đó có thể kết luận là chưa có công trình nghiên cứu nào thực hiện chuyên sâu và toàn diện về các chức năng quản lý
  8. 6 trong ĐTC xây dựng CSHT giao thông đường bộ, đặc biệt trong điều kiện thực tiễn tại Việt Nam. Điều này đặt ra yêu cầu thiết thực cũng như gợi ý cho tác giả kế thừa và thực hiện nghiên cứu chuyên sâu về các chức năng quản lý trong đầu tư công CSHT GTĐB, vận dụng trong điều kiện thực tiễn của Việt Nam, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư công trong xây dựng CSHT GTĐB ở Việt Nam trong bối cảnh hiện nay. 1.3 Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu và khung nghiên cứu của đề tài 1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận án sẽ trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: 1) Các chức năng quản lý trong đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB là gì? 2) Các chức năng quản lý trong đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB được mô tả thông qua các chỉ tiêu gì? 3) Thực trạng vận động của các chức năng quản lý trong đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB tại Việt Nam như thế nào? Các chức năng này tác động như thế nào đến kết quả quản lý đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB tại Việt Nam trong thời gian qua? 4) Những kiến nghị nào cần được đưa ra từ kết quả nghiên cứu các chức năng quản lý trong đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB để cải thiện hoạt động quản lý trong đầu tư công trong xây dựng CSHT GTĐB tại Việt Nam?
  9. 7 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU 2.1 Một số vấn đề chung về quản lý đầu tư công xây dựng CSHT giao thông đường bộ 2.1.1 Khái niệm cơ sở hạ tầng và cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ Từ các khái niệm , ta có thể hiểu cơ sở hạ tầng một cách thống nhất như sau: Cơ sở hạ tầng là toàn bộ cơ sở vật chất, kỹ thuật nền tảng (như hệ thống đường giao thông, thủy lợi, năng lượng, bệnh viện, trường học...) cho sự vận hành và phát triển toàn diện của một quốc gia, một tổ chức, hay các ngành kinh tế. 2.1.2 Một số khái niệm chung về đầu tư công Theo quy định tại Luật đầu tư công số 39/2019/QH14 [19]: Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án và đối tượng đầu tư công khác theo quy định của Luật đầu tư công. Dự án đầu tư công là dự án sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công. Hoạt động đầu tư công bao gồm lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định, quyết định chương trình, dự án đầu tư công; lập, thẩm định, phê duyệt, giao, triển khai thực hiện kế hoạch, dự án đầu tư công; quản lý, sử dụng vốn đầu tư công; nghiệm thu, bàn giao chương trình, quyết toán dự án đầu tư công; theo dõi và đánh giá, kiểm tra, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công. Kế hoạch đầu tư công là một tập hợp các mục tiêu, định hướng, danh mục chương trình, dự án đầu tư công; cân đối nguồn vốn đầu tư công, phương án phân bổ vốn, các giải pháp huy động nguồn lực và triển khai thực hiện. 2.1.3 Nội dung hoạt động ĐTC trong xây dựng công trình đường bộ Theo Luật Đầu tư công [19]: “ Hoạt động đầu tư công bao gồm lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định, quyết định chương trình, dự án đầu tư công; lập, thẩm định, phê duyệt, giao, triển khai thực hiện kế hoạch, dự án đầu tư công; quản lý, sử dụng vốn đầu tư công; nghiệm thu, bàn giao chương trình, quyết toán dự án đầu tư công; theo dõi và đánh giá, kiểm tra, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công.” Hoạt động đầu tư công trong xây dựng công trình đường bộ là một bộ phận của hoạt động đầu tư công
  10. 8 nói chung. Nội dung chính của hoạt động này được quy định trong Luật Đầu tư công [19], Luật Xây dựng [32], Nghị định 15/2021/NĐ- CP [4] quy định về quản lý dự án đầu tư. 2.2 Mô hình các chức năng quản lý đầu tư công trong xây CSHT giao thông đường bộ 2.2.1 Khái niệm quản lý đầu tư công xây dựng CSHT giao thông đường bộ Khi vận dụng khoa học quản lý vào hoạt động ĐTC thì: Quản lý đầu tư công trong xây dựng CSHT đường bộ được hiểu là việc cơ quan chủ quản về đầu tư CSHT giao thông đường bộ thực hiện các chức năng quản lý trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư công xây dựng CSHT giao thông đường bộ nhằm đạt được các mục tiêu đầu tư đề ra. Khái niệm này cho ta thấy, quản lý ĐTC xây dựng CSHT giao thông đường bộ sẽ phải xem xét tổng thể các hoạt động quản lý đầu tư công trong mối quan hệ với nhiều nhóm chủ thể khác nhau có liên quan, bao gồm: Các cơ quan quản lý nhà nước về ĐTC xây dựng CSHT GTĐB; các chủ đầu tư dự án; các cơ quan phối hợp thực hiện kế hoạch đầu tư công; các chính quyền địa phương… 2.2.2 Mô hình giả thuyết nghiên cứu các chỉ tiêu đo lường chức năng quản lý đầu tư công trong xây dựng CSHT giao thông đường bộ 2.2.2.1 Mô hình giả thuyết các chỉ tiêu đo lường chức năng lập kế hoạch đầu tư công xây dựng CSHT giao thông đường bộ Trên cơ sở các nghiên cứu, phân tích và tổng hợp đã đề cập ở trên, giả thuyết nghiên cứu thứ nhất (H1) được hình thành: các chỉ tiêu chỉ tiêu đo lường chức năng lập kế hoạch đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB bao gồm 9 chỉ tiêu cụ thể tại bảng 2.1. Bảng 2-1 Chỉ tiêu đánh giá chức năng lập kế hoạch đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB Mã STT Nội dung CT
  11. 9 Mức độ phổ biến đầy đủ và rõ ràng của các hướng hướng 1 KH1 dẫn về xây dựng kế hoạch năm về đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB tới các bộ phận/ bên liên quan KH2 Mức độ phù hợp của các mục tiêu trong Kế hoạch năm đầu 2 tư công xây dựng CSHT giao thông đường bộ Mức độ phù hợp của Kế hoạch năm về đầu tư công xây KH3 dựng CSHT GTĐB với các mục tiêu, quy hoạch trong 3 chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành GTVT Mức độ phù hợp của Kế hoạch năm về đầu tư công xây KH4 dựng CSHT GTĐB với nhu cầu và dự báo khả năng huy 4 động các nguồn vốn đầu tư, khả năng cân đối vốn ngân sách nhà nước Mức độ cụ thể, rõ ràng của các kế hoạch hành động (phân 5 KH5 kỳ đầu tư, huy động vốn, tiến độ thực hiện) được xây dựng để đạt được các mục tiêu theo kế hoạch Mức độ hợp lý của kế hoạch phân bổ vốn đầu tư theo tiêu 6 KH6 chí và định mức phân bổ trong kế hoạch năm về đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB Mức độ rõ ràng, cụ thể trong mô tả phân công trách nhiệm 7 KH7 của các chủ thể liên quan đối với quá trình xây dựng Kế hoạch năm đầu tư công CSHT GTĐB Mức độ rõ ràng và cụ thể của mô tả nguồn lực, bộ máy tổ 8 KH8 chức thực hiện, tiến trình thực hiện trong Kế hoạch năm đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB Mức độ mô tả cách thức thực hiện theo dõi, đánh giá và KH9 điều chỉnh định kỳ Kế hoạch năm về đầu tư công xây dựng 9 CSHT GTĐB phù hợp với tình hình thực tiễn trong quá trình thực hiện 2.2.2.2 Mô hình giả thuyết các chỉ tiêu đo lường chức năng tổ chức thực hiện kế hoạch ĐTC xây dựng CSHT giao thông đường bộ
  12. 10 Trên cơ sở các nghiên cứu, phân tích và tổng hợp đã đề cập ở trên, giả thuyết nghiên cứu thứ nhất (H2) được hình thành: các chỉ tiêu chỉ tiêu đo lường chức năng tổ chức thực hiện lập kế hoạch đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB bao gồm 9 chỉ tiêu cụ thể tại bảng 2.2. Bảng 2-2 Chi tiêu đánh giá về chức năng tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB Mã STT CT Nội dung Mức độ phù hợp của tổ chức bộ máy thực hiện kế hoạch 1 TC1 đầu tư công xây dựng CSHT giao thông đường bộ Mức độ đảm bảo sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào cho 2 TC2 quá trình đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB của bộ máy tổ chức thực hiện kế hoạch Mức độ tương tác, phối hợp với nhau của các bộ phận 3 TC3 trong bộ máy thực hiện kế hoạch đầu tư công công xây dựng CSHT GTĐB Mức độ hợp lý về tổ chức phân chia công việc triển khai 4 TC4 kế hoạch đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB Mức độ hợp lý về tổ chức quy trình phối hợp các công việc 5 TC5 triển khai kế hoạch đầu tư đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB Mức độ hợp lý về tổ chức phân bổ nhân lực triển khai kế 6 TC6 hoạch đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB Mức độ hợp lý về tổ chức luân chuyển nhân lực triển khai 7 TC7 kế hoạch đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB Mức độ thực thi rõ ràng và đảm bảo hiệu lực các thẩm 8 TC8 quyền trong quá trình thực hiện kế hoạch đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB
  13. 11 Mức độ rõ ràng và đảm bảo hiệu lực các trách nhiệm trong 9 TC9 quá trình thực hiện kế hoạch đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB 2.2.2.3 Mô hình giả thuyết các chỉ tiêu đo lường chức năng lãnh đạo, điều hành thực hiện kế hoạch ĐTC trong xây dựng công trình đường bộ ở Việt nam Trên cơ sở các nghiên cứu, phân tích và tổng hợp đã đề cập ở trên, giả thuyết nghiên cứu thứ nhất (H3) được hình thành: các chỉ tiêu chỉ tiêu đo lường chức năng lãnh đạo, điều hành thực hiện kế hoạch đầu tư công xây dựng CSHT giao thông đường bộ bao gồm 07 chỉ tiêu chính như tại bảng 2.3. Bảng 2-3 Chi tiêu đánh giá về chức năng lãnh đạo, điều hành thực hiện kế hoạch đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB STT Mã CT Nội dung Mức độ ảnh hưởng của các vị trí lãnh đạo đến người khác 1 LĐ1 trong quá trình thực hiện kế hoạch đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB để đạt được các mục tiêu kế hoạch Mức độ rõ ràng, cụ thể của sự truyền đạt các yêu cầu chỉ đạo về mục tiêu, nội dung công việc đối với cấp dưới trong 2 LĐ2 quá trình thực hiện kế hoạch đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB Mức độ đảm bảo sự chỉ đạo cấp dưới hiểu rõ và chịu trách nhiệm đối với phạm vi và tiến độ công việc được giao 3 LĐ3 trong quá trình thực hiện kế hoạch đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB Mức độ đảm bảo vai trò trung tâm điều phối giữa các bên 4 LĐ4 tham gia của các vị trí lãnh đạo trong quá trình thực hiện kế hoạch đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB Mức độ thể hiện sự lắng nghe, chia sẻ của các vị trí lãnh 5 LĐ5 đạo với cấp dưới trong quá trình thực hiện kế hoạch đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB
  14. 12 Mức độ tạo động lực, cảm hứng của các vị trí lãnh đạo để cấp dưới nỗ lực hoàn thành các mục tiêu nhiệm vụ của 6 LĐ6 mình trong quá trình thực hiện kế hoạch đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB Mức độ thực hiện quyền tự quyết và/hoặc tham gia quyết định trong phạm vi quyền hạn của các cá nhân, bộ phận 7 LĐ7 phụ trách công việc cụ thể trong quá trình thực thi kế hoạch đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB 2.2.2.4 Mô hình giả thuyết các chỉ tiêu đo lường chức năng kiểm soát (kiểm tra, giám sát) của cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư công trong xây dựng công trình đường bộ Trên cơ sở các nghiên cứu, phân tích và tổng hợp đã đề cập ở trên, giả thuyết nghiên cứu thứ nhất (H4) được hình thành: các chỉ tiêu chỉ tiêu đo lường chức năng kiểm soát quá trình thực hiện kế hoạch đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB được tổng bao gồm 10 chỉ tiêu như tại bảng 2.4. Bảng 2-4 Các chỉ tiêu đo lường chức năng kiểm soát kế hoạch đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB Mã STT CT Nội dung Mức độ đầy đủ, khả thi trong của hệ thống và các tiêu chí 1 KS1 theo dõi, giám sát, kiểm tra đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB Mức độ thực hiện theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện 2 KS2 quy định của pháp luật về đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB Mức độ thực hiện theo dõi, kiểm tra việc lập, thẩm định, 3 KS3 phê duyệt, giao kế hoạch đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB Mức độ thực hiện theo dõi, kiểm tra việc lập, thẩm định, 4 KS4 phê duyệt và thực hiện các chương trình, dự án được bố trí trong kế hoạch đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB
  15. 13 Mức độ thực hiện theo dõi, kiểm tra tình hình nợ đọng xây 5 KS5 dựng cơ bản, lãng phí, thất thoát trong đầu tư công Mức độ thực hiện công tác giám sát, đánh giá các dự án 6 KS6 đầu tư Mức độ thực hiện công tác thanh tra đầu tư công xây dựng 7 KS7 CSHT GTĐB Mức độ đảm bảo tính trung thực và khách quan các nội dung kiểm tra, giám sát, đánh giá, thanh tra hoạt động đầu 8 KS8 tư công xây dựng CSHT GTĐB Mức độ đảm bảo thực hiện xử lý vi phạm trong thực hiện 9 KS9 đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB Mức độ đảm bảo thực hiện các hành động, giải pháp xử lý 10 KS10 kịp thời đối với các tình huống sai lệch so với kế hoạch đầu tư ban đầu 2.2.2.5 Mô hình giả thuyết các chỉ tiêu đo lường chức năng phối hợp giữa các chủ thể quản lý đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB. Trên cơ sở các nghiên cứu, phân tích và tổng hợp đã đề cập ở trên, giả thuyết nghiên cứu thứ nhất (H5) được hình thành: các chỉ tiêu chỉ tiêu đo lường chức năng phối hợp quá trình thực hiện kế hoạch đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB bao gồm 06 chỉ tiêu như tại bảng 2.5. Bảng 2-5 Các chỉ tiêu đo lường chức năng phối hợp thực hiện kế hoạch đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB Mã STT Nội dung CT Mức độ phối hợp của các Ban QLDA trong xây dựng danh 1 PH1 mục các dự án đầu tư và thực hiện kế hoạch đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB Mức độ phối hợp của Bộ GTVT trong việc xây dựng và PH2 thực hiện kế hoạch đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB Mức độ phối hợp của Bộ kế hoạch đầu tư trong việc xây 2 PH3 dựng và thực hiện kế hoạch đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB
  16. 14 Mức độ phối hợp của Bộ Tài chính trong việc xây dựng và 3 PH4 thực hiện kế hoạch đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB Mức độ phối hợp của các cơ quan ngang Bộ trong việc xây 4 PH5 dựng và thực hiện kế hoạch đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB Mức độ phối hợp của các chính quyền địa phương trong 5 PH6 việc xây dựng và thực hiện kế hoạch đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB 2.3 Mô hình giả thuyết nghiên cứu sự tác động của các chức năng quản lý đầu tư công cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ Bảng 2-6 Các chỉ tiêu đo lường kết quả hoạt động quản lý đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB Ký STT hiệu Nội dung Mức độ đạt được về mục tiêu và nội dung so với kế hoạch 1 KQ1 được phê duyệt (trong hoạt động đầu tư công xây dựng CSHT giao thông đường bộ) Mức độ đảm bảo tiến độ so với kế hoạch được phê duyệt 2 KQ2 (trong hoạt động đầu tư công xây dựng CSHT giao thông đường bộ) Mức độ đảm bảo chất lượng so với kế hoạch được phê 3 KQ3 duyệt (trong hoạt động đầu tư công xây dựng CSHT giao thông đường bộ) Mức độ tác động của hoạt động đầu tư công xây dựng 4 KQ4 CSHT giao thông đường bộ đối với thu hút đầu tư từ các nguồn vốn khác Mức độ đảm bảo ngân sách so với kế hoạch được phê 5 KQ5 duyệt (trong hoạt động đầu tư công xây dựng CSHT giao thông đường bộ) Khi nghiên cứu các chức năng quản lý đầu tư công CSHT GTĐB trong mối quan hệ với kết quả quản lý, mô hình các giả thuyết nghiên cứu được hình thành bởi giả thuyết sự ảnh hưởng tích cực có ý nghĩa thống kê của các chức năng quản lý đến kết quả hoạt động
  17. 15 quản lý (H6,H7,H8,H9,H10), các giả thuyết nghiên cứu được mô tả (hình 2-1) như sau: Biến độc lập Biến phụ thuộc Lập kế hoạch ĐTC CSHT GTĐB Mục tiêu và nội dung (H1) ĐTC CSHT GTĐB Kết quả hoạt động quản lý đầu tư công Các chức năng quản lý đầu tư Tổ chức thực hiện kế hoạch Tiến độ thực hiện kế công CSHT GTĐB ĐTC CSHT GTĐB hoạch ĐTC CSHT GTĐB (H2) CSHT GTĐB Chỉ đạo, điều hành thực Chất lượng thực hiện kế hiện kế hoạch ĐTC CSHT hoạch ĐTC CSHT GTĐB GTĐB (H3) Thu hút nguồn vốn đầu tư Kiểm soát ĐTC CSHT khác trong hoạt động GTĐB ĐTC CSHT GTĐB (H4) Ngân sách thực hiện kế Phối hợp quản lý ĐTC hoạch ĐTC CSHT GTĐB CSHT GTĐB (H5) Hình 2-1Mô hình giả thuyết tác động của các chức năng quản lý đầu tư công CSHT GTĐB
  18. 16 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Thiết kế mô hình nghiên cứu Nghiên cứu tổng quan Phát triển mô hình nghiên cứu Phỏng vấn chuyên sâu Thử nghiệm mẫu nghiên Nghiên cứu thử nghiệm cứu Khảo sát đại trà Thu thập dữ liệu và kiểm định giả thiết nghiên cứu Phân tích dữ liệu Hình 3-1Mô hình thiết kế nghiên cứu Bảng 3-1 Thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu TT. Nhiệm vụ nghiên Công cụ Phương Kết quả mong cứu nghiên cứu pháp muốn nghiên cứu 1 Hiểu biết chung về Các tài liệu Nghiên Tổng hợp hiểu quản lý đầu tư công nghiên cứu cứu định biết về quản lý và quản lý đầu tư tổng quan tính đầu tư công và công trong xây quản lý đầu tư dựng CSHT công trong xây GTĐB; Xác định dựng CSHT hướng nghiên cứu. GTĐB ; xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu
  19. 17 2 Làm rõ các chức Các tài liệu Nghiên Định nghĩa các năng quản lý đầu tư nghiên cứu cứu định chức năng quản công trong xây tổng quan tính lý đầu tư công dựng CSHT GTĐB trong xây dựng CSHT GTĐB 3 Phát triển mô hình Các tài liệu Nghiên Mô hình các các chỉ tiêu đánh nghiên cứu cứu định chỉ tiêu đánh giá nội dung các tổng quan; tính giá nội dung chức năng quản lý phỏng vấn các chức năng đầu tư công trong chuyên gia quản lý đầu tư xây dựng CSHT công trong xây GTĐB dựng CSHT GTĐB 4 Nghiên cứu lượng Khảo sát thực Nghiên Mô hình định hóa các chỉ tiêu nghiệm và cứu định lượng các chỉ đánh giá nội dung phân tích lượng tiêu đánh giá các chức năng quản thống kê nội dung các lý đầu tư công chức năng quản trong xây dựng lý đầu tư công CSHT GTĐB tại trong xây dựng Việt Nam CSHT GTĐB tại Việt Nam 5 Đánh giá thực trạng Phân tích Nghiên Kiến nghị các các chức năng quản thống kê cứu định giải pháp nâng lý trong mối quan lượng cao hiệu quả hệ với kết quả quản quản lý đầu tư lý đầu tư công công trong xây trong xây dựng dựng CSHT CSHT GTĐB tại GTĐB Việt Nam 3.2 Thực hiện quy trình nghiên cứu 3.2.1 Nghiên cứu định tính 3.2.2 Nghiên cứu thử nghiệm (Pilot studies) 3.2.3 Nghiên cứu định lượng chính thức
  20. 18 CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 4.1 Phân tích mô tả mẫu nghiên cứu Nghiên cứu tiến hành khảo sát và thu thập được 140 mẫu hợp lệ, bao gồm 43 mẫu thuộc các Ban QLDA các công trình CSHT GTĐB thuộc Bộ GTVT, 70 mẫu thuộc Cơ quan Bộ GTVT về quản lý đầu tư xây dựng công trình CSHT GTĐB, 18 mẫu thuộc Cơ quan Bộ KHĐT về quản lý đầu tư xây dựng công trình CSHT GTĐB, 9 mẫu thuộc Cơ quan Bộ TC về quản lý đầu tư xây dựng công trình CSHT GTĐB. 4.2 Phân tích các chức năng quản lý đầu tư công CSHT GTĐB trong mô hình nghiên cứu 4.2.1 Phân tích kết quả hoạt động quản lý đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB tại Việt Nam trong các năm qua (giai đoạn 2016-2020) Bảng 4-1 Phân tích mô tả kết quả chung (KQ) về đầu tư công Thứ Số Giá trị Độ lệch tự lượng Giá trị nhỏ Giá trị lớn trung chuẩn (ID) Chỉ tiêu mẫu nhất nhất bình (Std. (Criteria) (N) (Minimum) (Maximum) (Mean) Deviation) 1 KQ1 140 2.00 5.00 3.7929 .60569 2 KQ2 140 2.00 5.00 3.5071 .69424 3 KQ3 140 2.00 5.00 3.8857 .56372 4 KQ4 140 1.00 5.00 3.6786 .87547 5 KQ5 140 2.00 5.00 3.7500 .60126 4.2.2 Phân tích thực trạng công tác lập kế hoạch đầu tư công xây dựng CSHT GTĐB tại Việt Nam Bảng 4-2 Phân tích thống kê mô tả các chỉ tiêu liên quan lập kế hoạch đầu tư Thứ Số Giá trị Độ lệch tự lượng Giá trị nhỏ Giá trị lớn trung chuẩn (ID) Chỉ tiêu mẫu nhất nhất bình (Std. (Criteria) (N) (Minimum) (Maximum) (Mean) Deviation) 1 KH1 140 2.00 5.00 3.7786 .71033 2 KH2 140 2.00 5.00 3.7143 .60318 3 KH3 140 2.00 5.00 3.7286 .70805 4 KH4 140 2.00 5.00 3.5214 .76307 5 KH5 140 2.00 5.00 3.7214 .62407
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2