Tóm tắt Luận án tiến sĩ Thú y: Nghiên cứu một số đặc tính của virus gây bệnh Marek ở gà nuôi công nghiệp tại phía Bắc Việt Nam và giải pháp nâng cao hiệu lực vắc xin phòng bệnh
lượt xem 3
download
Mục tiêu của đề tài: Phân lập, xác định một số đặc tính của virus gây bệnh Marek trên đàn gà nuôi công nghiệp đã được tiêm vắc xin phòng bệnh Marek nhưng vẫn có biểu hiện mắc bệnh tại một số tỉnh phía Bắc Việt Nam. Đánh giá khả năng gây bệnh, đặc điểm gây bệnh lý của chủng virus phân lập được và nghiên cứu ứng dụng liệu pháp phối hợp chất tăng cường miễn dịch trong sử dụng vắc xin phòng bệnh Marek.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Thú y: Nghiên cứu một số đặc tính của virus gây bệnh Marek ở gà nuôi công nghiệp tại phía Bắc Việt Nam và giải pháp nâng cao hiệu lực vắc xin phòng bệnh
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HÀ VĂN QUYẾT Tên đề tài: “NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC TÍNH CỦA VIRUS GÂY BỆNH MAREK Ở GÀ NUÔI CÔNG NGHIỆP TẠI PHÍA BẮC VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU LỰC VẮC XIN PHÒNG BỆNH” TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ THÚ Y
- Luận án được hoàn thành tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Nguyễn Quang Tuyên Người hướng dẫn khoa học: 2. PGS.TS. Phạm Công Hoạt Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Đại học Họp tại: Trường Đại học Nông Lâm Đại học Thái Nguyên Vào hồi …… giờ ….. ngày….. tháng ……năm 2017 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện quốc gia Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên Thư viện trường Đại học Nông Lâm Đại học Thái nguyên
- DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Hà văn Quyết, Tạ Xuân Tề, Phạm Thi Tâm, Phạm Công Hoạt, Nguyễn Quang Tuyên “Phân lập và xác định độc lực của chủng virus gây bệnh Marek trên gà nuôi ở một số tỉnh miền Bắc” , tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn số 240 năm 2014. 2. Hà văn Quyết, Phạm Thi Tâm, Phạm Công Hoạt, Nguyễn Quang Tuyên “Xác định đặc tính gây bệnh của chủng virus gây bệnh trên gà nuôi”, tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn số 282; 283 năm 2016. 3. Hà văn Quyết, Phạm Thi Tâm, Phạm Công Hoạt, Nguyễn Quang Tuyên “Nghiên cứu ảnh hưởng của interferonđến khả năng tạo đáp ứng miễn dịch bảo hộ của vắc xin phòng bệnh Marek”, tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn số 260 năm 2015.
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, chăn nuôi gà ở nước ta có sự phát triển mạnh mẽ theo hướng chăn nuôi công nghiệp tập trung, đóng góp lớn cho sự phát triển kinh tế xã hội ở các địa phương. Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê (2016), năm 2016 cả nước có khoảng 252 triệu con gà; với sản lượng trên 500 ngàn tấn thịt, 8,5 tỷ quả trứng, cho thu nhập khoảng 63 ngàn tỷ đồng, chiếm 29,5% trong tổng giá trị ngành nông nghiệp, chiếm 3,15% trong GDP. Tuy nhiên, chăn nuôi gà còn gặp nhiều rủi ro về giá cả, thị trường, đặc biệt là các loại dịch bệnh luôn tiềm ẩn, ảnh hưởng nhiều tới hiệu quả sản xuất. Một trong những căn bệnh khá phổ biến thường xuyên xảy ra trên đàn gà nuôi công nghiệp, đặc biệt là đàn gà đẻ, đó là bệnh Marek, do Gallid herpesvirus gây ra, virus thường tồn tại trên biểu mô của nang lông của gà nên có khả năng lây lan nhanh và mạnh qua đường hô hấp. Bệnh Marek có hai biểu hiện chính là gây tăng sinh các tổ chức lypmpho và suy giảm miễn dịch ở gà. Trên thực tế những năm gần đây một số trang trại chăn nuôi gà của nông dân, công ty CP, Japfa comfeed,… ở miền Bắc tình hình nhiễm bệnh Marek khá phức tạp gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi. Qua thực tế cho thấy việc phòng bệnh cho đàn gà bằng vắc xin Marek nhập ngoại được các công ty và hộ chăn nuôi thực hiện tương đối đầy đủ, tuy nhiên đáp ứng miễn dịch của gà ở một số trang trại không cao, tỷ lệ bảo hộ của vắc xin chưa đảm bảo. Hiện tượng gà vẫn bị bệnh sau khi tiêm vắc xin Marek có nhiều nguyên nhân trong đó nguyên nhân kỹ thuật về sự phù hợp chủng là quan trọng. Các loại vắc xin hiện đang sử dụng được tạo ra từ những chủng kinh điển, sử dụng
- 2 lâu dài trên toàn thế giới không hoàn toàn phù hợp với các biến chủng mới, độc lực cao xuất hiện thường xuyên ở các vùng địa lý khác nhau [(Baigent SJ et al., 2006); (Schat KA và Baranowski E, 2007). Trong khi chưa có một vắc xin phù hợp, đáp ứng yêu cầu về hiệu quả bảo hộ thực tế, việc nâng cao hiệu quả của vắc xin thương mại hiện có là vấn đề cần được quan tâm. Gần đây, giải pháp sử dụng phối hợp vắc xin với các chất tăng cường đáp ứng miễn dịch, làm tăng khả năng bảo hộ chéo cho các biến chủng virus trên thực địa có những triển vọng khả quan và đang được ứng dụng rộng rãi. Vấn đề đặt ra là liệu có thể lựa chọn được chất tăng cường miễn dịch của vắc xin trong phòng bệnh Marek ở nước ta. Để bước đầu có những cơ sở khoa học và thực tiễn cho những ứng dụng này, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu một số đặc tính của virus gây bệnh Marek ở gà nuôi công nghiệp tại phía Bắc Việt Nam và giải pháp nâng cao hiệu lực vắc xin phòng bệnh”. 2. Mục tiêu của đề tài Phân lập, xác định một số đặc tính của virus gây bệnh Marek trên đàn gà nuôi công nghiệp đã được tiêm vắc xin phòng bệnh Marek nhưng vẫn có biểu hiện mắc bệnh tại một số tỉnh phía Bắc Việt Nam. Đánh giá khả năng gây bệnh, đặc điểm bệnh lý của chủng virus phân lập được và nghiên cứu ứng dụng liệu pháp phối hợp chất tăng cường miễn dịch trong sử dụng vắc xin phòng bệnh Marek. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài Nghiên cứu đặc tính sinh học và độc lực của chủng gây bệnh trên thực địa tại Việt Nam sẽ cung cấp cơ sở khoa học cơ
- 3 bản nhất cho việc đánh giá diễn biến tình hình dịch bệnh Mareck ở nước ta, đồng thời chủng phân lập cũng là nguồn gene virus cho sự phát triển các nghiên cứu tiếp theo về sinh bệnh học, chẩn đoán phát hiện và chế tạo vắc xin phòng bệnh Marek. Kết quả đánh giá hiệu quả bảo hộ khi dùng phối hợp các chất tăng cường miễn dịch với vắc xin cung cấp cơ sở khoa học về đáp ứng miễn dịch học ở gia cầm (trong điều kiện thí nghiệm) và định hướng cho phát triển nhóm chất bổ trợ vắc xin trong tương lai. Mở ra một hướng nghiên cứu nâng cao hiệu quả phòng bệnh của vắc xin Marek nói riêng và vắc xin phòng bệnh virus phổ biến ở gia cầm nói chung (trong điều kiện thực địa). 3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Kết quả phân lập và xác định đặc tính sinh học của chủng virus Marek lưu hành ở Việt Nam có thể là nguồn gene phục vụ nghiên cứu mức độ tương đồng của chủng vắc xin và chế tạo vắc xin nội địa phòng bệnh Marek trong tương lai. Kết quả thử nghiệm xác định chất bổ trợ có tác dụng tăng cường hiệu lực của vắc xin có ý nghĩa trước mắt là có thể ứng dụng kết hợp với vắc xin sẵn có làm tăng hiệu quả phòng bệnh Marek, giảm thiệt hại do bệnh này gây ra và tăng thu nhập cho người chăn nuôi, góp phần thúc đẩy ngành chăn nuôi gia cầm phát triển; kế đó có thể tiếp tục nghiên cứu lựa chọn chất tăng cường đáp ứng miễn dịch hiệu quả nhất, nâng cao hiệu quả của giải pháp phòng bệnh Marek. Thông tin và tài liệu của đề tài có thể hỗ trợ nguồn thông tin giúp người chăn nuôi và cán bộ thú y, các nhà quản lý và đào tạo cập nhật về bệnh Marek ở gà trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam nhằm hoạch định và thực hiện tốt hơn các biện pháp phòng chống bệnh với hiệu quả cao.
- 4 4. Những đóng góp mới của đề tài Chủng virus MDV 6.13 là chủng virus gây bệnh Marek lần đầu tiên được phân lập và xác định đặc tính gene học, độc lực, gây bệnh cho gà ở Việt Nam. Lần đầu tiên chúng tôi đánh giá hiệu quả bảo hộ thực tế của một loại vắc xin đa giá nhập ngoại bằng chủng virus phân lập tại Việt Nam. Bước đầu khám phá khả năng sử dụng các chất bổ trợ tăng cường miễn dịch để nâng cao hiệu quả bảo hộ của vắc xin thương mại, xác định được chất phối hợp nâng cao hiệu quả sử dụng vắc xin phòng bệnh Marek trên gà tại Việt Nam. 5. Bố cục của luận án Luận án gồm 102 trang (không kể phần tài liệu tham khảo và phụ lục). Phần mở đầu 3 trang, tổng quan tài liệu 26 trang, nội dung và phương pháp nghiên cứu 11 trang, kết quả nghiên cứu và thảo luận 60 trang, kết luận và đề nghị 2 trang. Luận án có 21 bảng thể hiện kết quả nghiên cứu, 35 hình ảnh và biểu đồ, 131 tài liệu tham khảo (trong đó có 11 tài liệu tiếng việt và 120 tài liệu tiếng nước ngoài). Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU Chương 2 NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Nội dung nghiên cứu
- 5 2.1.1. Phân lập virus gây bệnh Marek ở gà nuôi công nghiệp tại một số tỉnh phía Bắc Việt Nam 2.1.2. Nghiên cứu xác định độc lực và kết quả gây bệnh thực nghiệm của virus phân lập được trên các giống và lứa tuổi gà 2.1.3. Nghiên cứu các đặc trưng gây bệnh lý của virus phân lập được đối với gà thí nghiệm 2.1.4. Nghiên cứu thử nghiệm phối hợp chất bổ trợ tăng cường miễn dịch với vắc xin để tăng cường hiệu quả của vắc xin phòng bệnh Marek 2.2. Đối tượng, nguyên liệu nghiên cứu 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu - Virus gây bệnh Marek phân lập được ở mẫu bệnh phẩm của gà nuôi công nghiệp nghi mắc bệnh Marek tại một số địa phương phía Bắc Việt Nam. Đáp ứng miễn dịch ở gà nuôi công nghiệp sau khi được tiêm phòng bằng vắc xin Marek kết hợp với các chất bổ trợ tăng cường miễn dịch. 2.2.2. Nguyên vật liệu Trứng gà sạch được mua từ Công ty Vắc xin và Sinh phẩm số I được ấp nở trong điều kiện sạch bệnh. Gà sau khi nở 1 ngày tuổi được sử dụng trong các thí nghiệm của nghiên cứu. Bệnh phẩm được lấy từ gà có biểu hiện mắc bệnh Marek ở thành phố Hà Nội, tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ. Vắc xin đa giá MD Vac CFL chủng Rispens và HVT do hãng Zoetis Inc của Mỹ sản xuất, được nhập khẩu bởi công ty TNHH TM & DP Sang, thành phố Hồ Chí Minh.
- 6 Các chất tăng cường miễn dịch CPG ODN, Poly I:C, Interferon là các chất sinh tổng hợp nhập ngoại được sử dụng trong thí nghiệm. 2.2.3. Môi trường, hóa chất, thiết bị dùng trong nghiên cứu Các Kit ELISA (ELISA Kit, code: Catalog No. CSB E10071Ch, Flarebio Biotech LLC). Real time PCR kit (Cat No./ID: 218073, Qiagen). Các loại môi trường Thông dụng dùng trong nghiên cứu Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm: Các máy móc dụng cụ thí nghiệm thông dụng; máy ly tâm, tủ cấy tế bào, máy chạy phản ứng PCR, máy đọc kết quả ELISA, nồi hấp tiệt trùng, kính hiển vi điện tử, tủ lạnh… có tại phòng thí nghiệm trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên và khoa Công nghệ sinh học Viện Đại học Mở Hà Nội. 2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 2.3.1. Địa điểm nghiên cứu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Khoa Công nghệ sinh học Viện Đại học Mở Hà Nội. 3.3.2. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 1/2013 7/2016. 2.4. Phương pháp nghiên cứu 2.4.1. Phương pháp thu thập và xử lý mẫu Các mẫu máu chống đông, lách, thận, gan, lông vũ được thu từ gà khoảng 60 100 ngày tuổi có biểu hiện điển hình của bệnh Marek được thu từ các trại gà nuôi tại các tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ và thành phố Hà Nội. Các đàn gà này đã được sử dụng vắc xin lúc 1 ngày tuổi.
- 7 Các mẫu sau khi lấy được cho vào ống nghiệm và túi nylon vô trùng bảo quản lạnh và nhanh chóng đưa về phòng thí nghiệm. 2.4.2. Các phương pháp nghiên cứu và bố trí thí nghiệm Phân lập virus Marek bằng phương pháp nuôi cấy trên tế bào sơ phôi vịt. Phương pháp tiêm truyền qua phôi trứng để xác định độc lực của virus gây bệnh Marek. Phản ứng PCR xác định gen Meq gây hình thành khối u của virus gây bệnh Marek. Phương pháp giải trình tự gen bằng máy giải trình tự gen tự động: Gen Meq trên gel được tinh sạch và xác định trình tự bằng máy giải trình tự gen tự động ABI 3100. Xác định mức độ hình thành các Cytokine bằng phương pháp ELISA phát hiện các hiệu giá của IFN α, IFN β, IFN , IL 12, IL 4, IL 10. Phản ứng trung hòa invitro để theo dõi mức độ hình thành kháng thể trung hòa. Bố trí thí nghiệm xác định khả năng gây bệnh và mức độ gây bệnh tích của MDV trên các giống gà và các độ tuổi gà. Bố trí thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của các chất tăng cường miễn dịch đến hiệu lực của vắc xin phòng bệnh Marek. 2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu thu được trong các thí nghiệm được xử lý theo phương pháp toán học thông dụng và phương pháp thống kê sinh vật học (Nguyễn Văn Thiện 2008), với sự hỗ trợ của phần mềm Excel 2013. Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
- 8 3.1. Kết quả phân lập MDV 3.1.1. Kết quả mổ khám gà nghi mắc bệnh Marek ở một số địa phương Bảng 3.1. Kết quả mổ khám gà nghi mắc bệnh Marek ở một số địa phương Số gà có khối Địa phương lấy Số mẫu thu u ở các tổ Tỷ lệ (%) mẫu thập chức Vĩnh Phúc 47 41 87,23 Hà Nội 51 38 74,51 Phú Thọ 28 11 39,29 Tính chung 126 90 71,43 Kết quả bảng 3.1 cho thấy tỷ lệ gà có khối u ở các tổ chức bên trong cơ thể là 71,43%, dao động tùy địa phương thu thập mẫu. Những đàn gà này đã được sử dụng vắc xin phòng bệnh Marek Sự khác nhau về tỷ lệ gà có bệnh tích (cùng có triệu chứng bệnh Marek) phản ánh sự biến động về tình trạng sức khỏe của đàn tại thời điểm nhiễm bệnh hơn là đánh giá hiệu quả vắc xin. Mặt khác, cũng có thể do các chủng virus gây bệnh có độc lực khác nhau. 3.1.2. Phản ứng PCR xác định gen đặc hiệu của virus Marek Hình 3.2. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR phát hiện gen Meq
- 9 (M: thang chuẩn; 1 8: các mẫu có sản phẩm PCR có gen Meq; 9 12: sản phẩm PCR không có gen Meq) Phản ứng PCR đã phát hiện được 8 mẫu lách có gen Meq, điều đó có nghĩa là có 8/126 cá thể gà nhiễm bệnh Marek (6,34%). Điều đáng lưu ý là các tỉnh Vĩnh Phúc, Hà Nội, Phú Thọ có quy mô chăn nuôi gà công nghiệp lớn và các trang trại lấy mẫu đều thực hiện phòng ngừa bệnh Marek bằng vắc xin đúng theo quy trình. Như vậy, hiện tượng gà nhiễm bệnh sau khi đã sử dụng vắc xin là vấn đề cần được đánh giá, xem xét về các khía cạnh, bao gồm: sự biến chủng của virus, sự thay đổi độc lực của chủng gây bệnh, sự suy giảm hiệu lực của vắc xin. 3.1.3. Nuôi cấy phân lập virus Marek Mẫu lách và lông vũ của 8 cá thể gà có bệnh tích điển hình và có gen mã hóa kháng nguyên đặc hiệu của MDV được tiến hành nuôi cấy trên đĩa tế bào xơ phôi vịt một lớp. Kết quả đã phân lập được 01 chủng virus phát triển ổn định đến đời tiếp truyền thứ 3, hiệu ứng hủy hoại tế bào (Cytopathic Effect CPE) xuất hiện ổn định sau 5 ngày nuôi cấy ở điều kiện 37°C, 5% CO2. Chủng virus này ký hiệu là MDV 6.13 được giữ trong tế bào xơ phôi vịt và bảo quản ở 196°C trong dung dịch 10% dimethyl sulphoxide. 3.1.4. Kết quả xác định trình tự gen Meq Tham khảo nghiên cứu của Laurent et al (2001) [79], bằng cặp mồi Meq đã khuếch đại được đoạn gen có kích thước khoảng 1081 bp. Kết quả thu được ở hình 3.5 cho thấy một sản phẩm PCR vơi duy nh ́ ất một băng ADN sáng, rõ nét và không có sản phẩm phụ. Kích thước này phù hợp theo tính toán lý thuyết và tương ứng với kích thước của đoạn mã hoá cua gen ̉ Meq của virus gây bệnh Marek ở gà. Tuy nhiên, để khẳng định chính xác sản
- 10 phẩm thu được là gen Meq chúng tôi đa ti ̃ ến hành tách dòng, xác định trình tự nucleotide và so sánh với trình tự gen này trên Gene bank. Hình 3.6. Kết quả tách plasmid từ khuẩn lạc trắng Vạch điện di tương ứng với kích thước của gen Meq được tinh sạch và xác định trình tự bằng máy giải trình tự gen tự động ABI 3100. Sử dụng phần mềm Blast để xác định mức độ tương đồng của trình tự gen Meq thu được với các trình tự của GenBank. Kết quả cho thấy trình tự gen Meq của chủng MDV 6.13 tương đồng 95% với trình tự gen Meq của Gallid herpesvirus. Với mức độ tương đồng thấp như vậy chứng tỏ MDV đã có sự biến chủng có độc lực cao và có khả năng gây bệnh cả khi gà đã được tiêm vắc xin phòng bệnh. 3.2. Khả năng gây bệnh của MDV phân lập 3.2.1. Khả năng gây bệnh của MDV phân lập trên các giống gà thí nghiệm Bảng 3.2. Mức độ gây bệnh của chủng MDV phân lập trên các giống gà thí nghiệm Số gà có Tỷ lệ có Tỷ lệ các Số gà Tỷ lệ biểu biểu triệu chết do chết do Giống hiện hiện Triệu chứng của gà chứng bệnh bệnh gà bệnh bệnh mắc bệnh bệnh Marek Marek Marek Marek Marek (n) (%) (n) (%) Gà Ri 85 70,83 Gầy ốm, mào tái 70,83 40 33,33 (n=120) Đi loạng choạng 54,17 Liệt, sệ cánh 39,17 Liệt chân 9,17 Viêm mống mắt, mù 0,83
- 11 Gầy ốm, mào tái 85 Gà Đi loạng choạng 56,67 Lương 102 85 Liệt, sệ cánh 40 52 43,33 Phượng (n=120) Liệt chân 15,83 Viêm mống mắt, mù 1,67 Gầy ốm, mào tái 89,17 Đi loạng choạng 60 Gà Ross 308 107 89,17 Liệt, sệ cánh 45,83 69 57,5 (n=120) Liệt chân 33,33 Viêm mống mắt, mù 4,17 Gầy ốm, mào tái 0 Đi loạng choạng 0 Đối chứng 0 0 Liệt, sệ cánh 0 0 0 (n=40) Liệt chân 0 Viêm mống mắt, mù 0 Kết quả thí nghiệm ở bảng 3.2 cho thấy, chủng MDV 6.13 có độc cao, với liều gây nhiễm là 2000 PFU/con sau ba tháng theo dõi, gà đã mắc bệnh với các triệu chứng điển hình với tỷ lệ là 70,83%, 85% và 89,17% cho ba giống gà tương ứng là gà Ri, Lương Phượng, Ross 308. 3.2.2. Khả năng gây bệnh của MDV phân lập trên các giống gà thí nghiệm ở các độ tuổi khác nhau Kết quả ở bảng 3.4 cho thấy, tỷ lệ mắc bệnh của gà thí nghiệm ở các độ tuổi có sự sai khác rõ rệt giữa gà 1 ngày tuổi, 1 tuần tuổi, 1 tháng tuổi và 3 tháng tuổi. Cụ thể:
- 12 Ở gà Ri tỷ lệ gà có biểu hiện mắc bệnh tương ứng là 100%; 90%; 66,67% và 26,67%. Tỷ lệ chết là 53,33%; 43,33%; 33,33% và 3,33%. Ở gà Lương Phượng tỷ lệ gà có biểu hiện mắc bệnh tương ứng là 100%; 100%; 83,33% và 56,67%. Tỷ lệ chết tương ứng là 73,33%; 50%; 43,33% và 6,67%. Ở gà Ross 308 tỷ lệ gà có biểu hiện mắc bệnh tương ứng là 100%; 100%; 96,67% và 60%. Tỷ lệ chết tương ứng là 86,67%; 63,33%; 53,33và 26,67%. Kết quả này cho thấy tỷ lệ gà mắc bệnh và gà chết giảm dần theo sự tăng lên ngày tuổi của gà. Mặt khác, các giống gà nhập ngoại mẫn cảm với virus gây bệnh Marek hơn so với gà nội địa ở tất cả các độ tuổi.
- 13 Bảng 3.4. Mức độ gây bệnh của chủng MDV phân lập được trên các giống gà ở các độ tuổi khác nhau Giống gà Gà ri Gà Lương Phượng Gà Ross 308 Số gà Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Số gà tỷ lệ có Số gà Số gà tỷ lệ có Số gà Số gà tỷ lệ có các các Tỷ lệ các chết có biểu biểu chết Tỷ lệ có biểu biểu chết có biểu biểu chết Triệu chứng triệu Triệu chứng triệu chết do Triệu chứng triệu do Ngày hiện hiện do chết do hiện hiện do hiện hiện do của gà chứng của gà chứng bệnh của gà chứng bện buổi bệnh bệnh bệnh bệnh Marek bệnh bệnh bệnh bệnh bệnh bện mắc bệnh bệnh mắc bệnh bệnh Marek mắc bệnh bệnh h Marek Marek Marek (%) Marek Marek Marek Marek Marek h Marek Marek (%) Marek Mare (n) (%) (n) (n) (%) (n) (n) (%) Mare (%) (%) (%) k k (%) (n) Gầy ốm mào tái 100,00 Gầy ốm mào tái 100,00 Gầy ốm mào tái 100,00 Một ngày Đi loạng choạng 100,00 Đi loạng choạng 100,00 Đi loạng choạng 100,00 tuổi 30 100,00 Liệt, sê cánh 73,33 16 53,33 30 100 Liệt, sê cánh 76,67 22 73,33 30 100 Liệt, sê cánh 83,33 26 86,67 (n=30) Liệt chân 20,00 Liệt chân 26,67 Liệt chân 53,33 Viêm mống mắt, mù 3,33 Viêm mống mắt, mù 6,67 Viêm mống mắt, mù 13,33 Gầy ốm mào tái 90,00 Gầy ốm mào tái 90,00 Gầy ốm mào tái 96,67 Một tuần Đi loạng choạng 76,67 Đi loạng choạng 83,33 Đi loạng choạng 90,00 tuổi 27 90,00 Liệt, sê cánh 43,33 13 43,33 30 100 Liệt, sê cánh 50,00 15 50 30 100 Liệt, sê cánh 53,33 19 63,33 (n=30) Liệt chân 10,00 Liệt chân 16,67 Liệt chân 36,67 Viêm mống mắt, mù Viêm mống mắt, mù Viêm mống mắt, mù 3,33 Gầy ốm mào tái 66,67 Gầy ốm mào tái 66,67 Gầy ốm mào tái 76,67 Một tháng Đi loạng choạng 26,67 Đi loạng choạng 30,00 Đi loạng choạng 33,33 tuổi 20 66,67 Liệt, sê cánh 26,67 10 33,33 25 83,33 Liệt, sê cánh 26,67 13 43,33 29 96,67 Liệt, sê cánh 33,33 16 53,33 (n=30) Liệt chân 3,33 Liệt chân 13,33 Liệt chân 30,00 Viêm mống mắt, mù Viêm mống mắt, mù Viêm mống mắt, mù 3 tháng 8 26,67 Gầy ốm mào tái 26,67 17 56,67 Gầy ốm mào tái 83,33 2 6,67 18 60 Gầy ốm mào tái 83,33 8 26,67 tuổi Đi loạng choạng 13,33 Đi loạng choạng 13,33 Đi loạng choạng 16,67
- 14 Giống gà Gà ri Gà Lương Phượng Gà Ross 308 Số gà Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Số gà tỷ lệ có Số gà Số gà tỷ lệ có Số gà Số gà tỷ lệ có các các Tỷ lệ các chết có biểu biểu chết Tỷ lệ có biểu biểu chết có biểu biểu chết Triệu chứng triệu Triệu chứng triệu chết do Triệu chứng triệu do Ngày hiện hiện do chết do hiện hiện do hiện hiện do của gà chứng của gà chứng bệnh của gà chứng bện buổi bệnh bệnh bệnh bệnh Marek bệnh bệnh bệnh bệnh bệnh bện mắc bệnh bệnh mắc bệnh bệnh Marek mắc bệnh bệnh h Marek Marek Marek (%) Marek Marek Marek Marek Marek h Marek Marek (%) Marek Mare (n) (%) (n) (n) (%) (n) (n) (%) Mare (%) (%) (%) k k (%) (n) Liệt, sê cánh 13,33 1 3,33 Liệt, sê cánh 6,67 Liệt, sê cánh 13,33 Liệt chân 3,33 Liệt chân 6,67 Liệt chân 13,33 (n=30) Viêm mống mắt, mù Viêm mống mắt, mù Viêm mống mắt, mù
- 15 3.3. Biểu hiện bệnh tích của gà thí nghiệm do chủng MDV phân lập gây nên 3.3.1. Biểu hiện bệnh tích đại thể ở các tổ chức của gà thí nghiệm Trong nghiên cứu này, biểu hiện bệnh tích do chủng MDV6.13 gây cho gà thí nghiệm được phát hiện dựa trên sự xuất hiện các khối u và hiện tượng viêm, sưng dây thần kinh. Kết quả thu được thể hiện trong bảng 3.6. Bảng 3.6. Biểu hiện bệnh tích do MDV gây cho gà thí nghiệm Số gà có Tỷ lệ gà Tần suất Giống bệnh tích có bệnh Cơ quan có xuất hiện gà điển hình tích điển bệnh tích bệnh tích (n) hình (%) (%) Gan 76,67 Lách 72,50 Gà Ri Thận 42,50 92 76,67 (n=120) Tim 14,17 Dạ dày tuyến 12,50 Thần kinh 9,17 Gan 90,83 Gà Lách 85,00 Lương Thận 66,67 Phượn 109 90,83 Tim 25,83 g Dạ dày tuyến 27,50 (n=120) Thần kinh 32,50 Gan 98,33 Gà Lách 84,17 Ross Thận 80,83 118 98,33 308 Tim 35,00 (n=120) Dạ dày tuyến 30,83 Thần kinh 45,83 Đối 0 0 Gan chứng Lách (n=40) Thận Tim
- 16 Dạ dày tuyến Thần kinh Tỷ lệ gà có biểu hiện bệnh tích chiếm tới 76,67%, 90,83% và 98,33% tương ứng với các lô gà Ri, Lương Phượng và Ross 308. Mặt khác, trong cùng một giống gà thì những biến đổi ở gan trong các trường hợp mổ khám chiếm tỷ lệ cao nhất, chiếm tới 76,67%, 90,83% và 98,33% tương ứng với các lô gà Ri, Lương Phượng và Ross 308 (Hình 3.13). Hình 3.13. Hình ảnh bệnh tích ở các tổ chức của gà gây nhiễm với chủng MDV 6.13 (A. Dây thần kinh đùi sưng to; B. Dây thàn kinh xương chậu sưng to; D. Lách sưng to, có u kết hạt; E F.Gan sưng to, có u kết hạt, u lan tỏa; G; Ống dẫn trứng sưng to, u lan tỏa) 3.3.2. Biểu hiện bệnh tích vi thể ở các tổ chức của gà thí nghiệm Trong nghiên cứu này, mẫu tổ chức vi thể của các mô gan, thận, lách, tim, dạ dày tuyến, dây thần kinh được sử dụng để theo dõi những biến đổi sau khi gà được gây nhiễm với chủng MDV 6.13. Kết quả trình bày trong bảng 3.7. Bảng 3.7. Tần suất xuất hiện các tổn thương vi thể trong các tổ chức của gà thí nghiệm (Đơn vị tính: %) Dạ Thầ Thậ dày n Loài gà Gan Lách Tim n tuyế kinh n đùi Gà ri 93,33 86,67 33,33 20,00 20,00 26,67
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: An ninh tài chính cho thị trường tài chính Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
25 p | 303 | 51
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Phát triển tư duy vật lý cho học sinh thông qua phương pháp mô hình với sự hỗ trợ của máy tính trong dạy học chương động lực học chất điểm vật lý lớp 10 trung học phổ thông
219 p | 287 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chiến lược Marketing đối với hàng mây tre đan xuất khẩu Việt Nam
27 p | 178 | 18
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam hiện nay
27 p | 263 | 17
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển Việt Nam năm 2011 - 2012
14 p | 269 | 16
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Giáo dục Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho sinh viên trường Đại học Cảnh sát nhân dân hiện nay
26 p | 154 | 12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu tính toán ứng suất trong nền đất các công trình giao thông
28 p | 222 | 11
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế Quốc tế: Rào cản phi thuế quan của Hoa Kỳ đối với xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam
28 p | 173 | 9
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p | 53 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trên địa bàn miền Tây Nam bộ: Tình hình, nguyên nhân và phòng ngừa
27 p | 193 | 8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Xã hội học: Vai trò của các tổ chức chính trị xã hội cấp cơ sở trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho cư dân nông thôn: Nghiên cứu trường hợp tại 2 xã
28 p | 148 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phản ứng của nhà đầu tư với thông báo đăng ký giao dịch cổ phiếu của người nội bộ, người liên quan và cổ đông lớn nước ngoài nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Việt Nam
32 p | 182 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
26 p | 134 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu đồ gỗ Việt Nam thông qua mô hình hấp dẫn thương mại
28 p | 16 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học: Phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái ở hành động hỏi tiếng Anh và tiếng Việt
27 p | 117 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu cơ sở khoa học và khả năng di chuyển của tôm càng xanh (M. rosenbergii) áp dụng cho đường di cư qua đập Phước Hòa
27 p | 8 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc kỳ hạn nợ phương pháp tiếp cận hồi quy phân vị và phân rã Oaxaca – Blinder
28 p | 27 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển sản xuất chè nguyên liệu bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các nhân tố tác động đến việc công bố thông tin kế toán môi trường tại các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản Việt Nam
25 p | 169 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn