BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
PHẠM CÔNG KỈNH<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH VÀ KỸ THUẬT<br />
CỦA CÁC HÌNH THỨC SẢN XUẤT VÀ ĐỀ XUẤT<br />
GIẢI PHÁP NUÔI TÔM SÚ (Penaeus monodon)<br />
THÂM CANH Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
LUẬN ÁN TIẾN SĨ<br />
CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Cần Thơ, 2016<br />
Công trình được hoàn thành tại: Khoa Thủy sản<br />
Trường Đại học Cần Thơ<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Người hướng dẫn chính: PGS.TS Trần Ngọc Hải<br />
Người hướng dẫn phụ: PGS.TS Trương hoàng Minh<br />
<br />
<br />
<br />
Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp trường<br />
Họp tại: …………………………………………………………<br />
Vào lúc ……... giờ …….. ngày …….. tháng …….. năm 2016<br />
<br />
<br />
Phản biện 1:…………………………………………………….<br />
Phản biện 2:…………………………………………………….<br />
Phản biện 3: …………………………………………………….<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:<br />
Trung tâm Học liệu, Trường Đại học Cần Thơ.<br />
Thư viện Quốc gia Việt Nam.<br />
rung tâm Học liệu, Trường Đại học Cần Thơ.<br />
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ<br />
<br />
<br />
1. Phạm công kỉnh, Trương Hoàng Minh, Trần ngọc Hải, 2015. Phương<br />
thức tổ chức và hiệu quả sản xuất của các hình thức nuôi tôm sú thâm canh<br />
ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. Số tạp chí 40 (2015), trang:67-74. NXB Đại<br />
học Cần Thơ.<br />
2. Phạm công kỉnh, Trần Ngọc Hải, Trương Hoàng Minh, 2014. So<br />
sánh khía cạnh kỹ thuật và tài chính giữa các hình thức sản xuất tôm sú<br />
(Penaeus monodon) thâm canh ở Bến tre. Số tạp chí ISSN 1859-4581 (2014)<br />
Trang: 65-72. Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn- kỳ 2 tháng 8/2014.<br />
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU<br />
1.1. Đặt vấn đề<br />
Việt Nam là một trong 5 quốc gia có sản lượng tôm nuôi lớn nhất trên thế<br />
giới, với tổng sản lượng tôm sú và tôm thẻ chân trắng trong năm 2015 là 593.800<br />
tấn; trong đó tôm sú 249.200 tấn (41,97%), tôm thẻ chân trắng 344.600 tấn<br />
(58,03%). Diện tích nuôi tôm sú của cả nước trong năm 2015 là 577.843 ha<br />
(VASEP, 2016).<br />
ĐBSCL là nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển NTTS của cả<br />
nước, trong đó mô hình nuôi tôm thâm canh vùng nước lợ - mặn phát triển mạnh<br />
ở một số địa phương như: Sóc Trăng, Bạc Liêu, Bến Tre, Cà Mau, Kiên Giang và<br />
Trà Vinh (Tổng cục Thủy sản, 2014).<br />
Trong nuôi tôm hiện nay, có các hình thức tổ chức khác nhau, gồm (i) Hình<br />
thức tổ chức nuôi nông hộ đơn lẻ với qui mô nuôi nhỏ (HND), (ii) hình thức hợp tác<br />
xã hay tổ hợp tác (THT), (iii) hình thức trang trại (TT) tư nhân và (iv) hình thức<br />
trang trại của doanh nghiệp (Cty). Mỗi hình thức có qui mô, phương thức hoạt<br />
động và ý nghĩa riêng. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu khoa học nào đánh giá sâu<br />
các hoạt động, đặc biệt là liên kết trong sản xuất và quản lý của các mô hình, cũng<br />
như so sánh hiệu quả sản xuất của các hình thức tổ chức sản xuất này. Từ thực tế đó<br />
nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả tài chính và kỹ thuật của các hình thức sản xuất<br />
và đề xuất giải pháp nuôi tôm sú (Penaeus monodon) thâm canh ở ĐBSCL” đã<br />
được thực hiện.<br />
1.2 Mục tiêu tổng quát<br />
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá được các hoạt động liên kết<br />
sản xuất và quản lý của các hình thức tổ chức sản xuất trong nuôi tôm sú, cũng như<br />
so sánh, đánh giá được hiệu quả kỹ thuật và tài chính của các hình thức tổ chức sản<br />
xuất này làm cơ sở để đề xuất các biện pháp quản lý, phát triển nuôi tôm sú, góp<br />
phần vào phát triển bền vững nghề nuôi tôm sú thâm canh ở ĐBSCL.<br />
1.3 Mục tiêu cụ thể<br />
i. Phân tích được hiện trạng nghề nuôi tôm sú thương phẩm thâm canh ở các<br />
tỉnh Bến Tre, Sóc Trăng và Kiên Giang;<br />
1<br />
ii. Phân tích và đánh giá được các hoạt động liên kết trong sản xuất cũng như<br />
hiệu quả kỹ thuật, tài chính của các hình thức tổ chức nuôi tôm sú thâm canh<br />
ở các tỉnh Bến Tre, Sóc Trăng và Kiên Giang;<br />
iii. Xây dựng, theo dõi và đánh giá được hiệu quả các mô hình nuôi thực<br />
nghiệm tôm sú theo các hình thức khác nhau (TT, HND, THT, Cty);<br />
iv. Phân tích được điểm mạnh, yếu, cơ hội, thách thức (SWOT) và đề xuất<br />
được một số giải pháp hợp lý để phát triển các hình thức tổ chức sản xuất<br />
cũng như nghề nuôi tôm sú thâm canh ở ĐBSCL.<br />
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án<br />
Các kết quả, kết luận và giải pháp đề xuất sẽ góp phần làm cơ sở cho vận<br />
dụng vào thực tế sản xuất đối với người nuôi, quản lý và phát triển nghề nuôi tôm<br />
sú. Các kết quả của nghiên cứu này là cơ sở để tham khảo hữu ích cho nghiên cứu,<br />
giảng dạy và học tập.<br />
1.5 Những điểm mới của luận án<br />
(i) Đánh giá được hiện trạng nghề nuôi tôm sú thâm canh ở 3 tỉnh Bến Tre,<br />
Sóc trăng và Kiên Giang.<br />
(ii) Công trình nghiên cứu này, lần đầu tiên phân tích và đánh giá sâu được<br />
hiện trạng liên kết dọc và liên kết ngang trong hoạt động sản xuất của các<br />
hình thức tổ chức sản xuất nuôi tôm sú thâm canh (Hộ nông dân - HND,<br />
Tổ hợp tác - THT, Trang trại - TT và Công ty - CTy). Qua đó, cho thấy<br />
liên kết sản xuất và quản lý là rất quan trọng và mỗi hình thức tổ chức sản<br />
xuất có mức độ liên kết khác nhau trong các hoạt động.<br />
(iii) Thông qua khảo sát thực tế và thực hiện các mô hình thực nghiệm. nghiên<br />
cứu này lần đầu tiên so sánh, đánh giá được đặc điểm quản lý, đặc điểm<br />
kỹ thuật và hiệu quả sản xuất của các hình thức tổ chức sản xuất (Hộ nông<br />
dân - HND, Tổ hợp tác - THT, Trang trại - TT và Công ty - CTy). Qua đó<br />
đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (SWOT) của<br />
các hình thức tổ chức sản xuất trong nuôi tôm sú thâm canh ở ĐBSCL.<br />
Từ đó đề ra giải pháp cụ thể cho phát triển các hình thức tổ chức sản xuất<br />
nuôi tôm sú thâm canh nói riêng và của nghề nuôi tôm sú nói chung.<br />
<br />
2<br />
CHƯƠNG 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu<br />
Nghiên cứu này đã được thực hiện từ tháng 06/2010 đến tháng 05/2016<br />
tại 3 tỉnh Bến Tre, Kiên Giang và Sóc Trăng.<br />
3.2 Phương pháp nghiên cứu và xử lý số liệu<br />
3.2.1 Phương pháp điều tra hiện trạng nghề nuôi tôm sú thâm canh<br />
3.2.1.1 Phương pháp chọn mẫu điều tra<br />
Nghiên cứu khảo sát các tác nhân trong chuỗi ngành hàng tôm sú đã được<br />
thực hiện năm 2011-2012 tại các tỉnh Bến Tre, Sóc Trăng và Kiên Giang thông<br />
qua việc phỏng vấn trực tiếp 91 cơ sở nuôi. Các tỉnh được chọn để khảo sát có<br />
diện tích nuôi tôm công nghiệp tương đối lớn và vùng địa lý đại diện được khu<br />
vực các tỉnh ĐBSCL theo đặc tính vùng biển phía Tây và phía Đông.<br />
Các thông tin thu thập của từng chủ thể là:<br />
Các mô hình nuôi tôm sú thương phẩm: Các thông tin về khía cạnh kỹ<br />
thuật và hiệu quả tài chính, các yếu tố đầu vào – đầu ra, phương thức tổ chức liên<br />
kết sản xuất, kênh phân phối, những thuận lợi – khó khăn và định hướng phát triển<br />
trong thời gian tới.<br />
3.2.1.2 Phương pháp thu thập thông tin<br />
Phỏng vấn những người am hiểu nhiều thông tin (KIP)<br />
Mục đích là nhằm tìm hiểu các phương thức tổ chức của các tác nhân<br />
tham gia ngành hàng tôm sú, cũng như những thuận lợi – khó khăn, tiềm năng và<br />
định hướng nuôi tôm sú ở địa phương trong thời gian tới. Các đối tượng phỏng<br />
vấn bao gồm các lãnh đạo và chuyên gia các cơ quan các sở Nông nghiệp và<br />
PTNT, các phòng ban địa phương.<br />
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp nông hộ (RRA)<br />
Các tác nhân trong chuỗi ngành hàng tôm sú sẽ được phỏng vấn trực tiếp<br />
theo các biểu mẫu soạn sẵn. Các vấn đề chính được tìm hiểu như vấn đề chung<br />
của hộ, kỹ thuật, tài chính, liên kết, thuận lợi, khó khăn, đề xuất.<br />
<br />
3<br />
3.2.2.3 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu<br />
Các số liệu được phân tích dựa trên phần mềm Excel và SPSS, với các<br />
công cụ và phương pháp như sau:<br />
Phương pháp thống kê mô tả<br />
Các giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất, nhỏ nhất và tỷ lệ %<br />
được sử dụng để mô tả các khía cạnh về kỹ thuật và hiệu quả tài chính trong nuôi<br />
tôm sú thâm canh bằng phần mềm Excel.<br />
Phương pháp so sánh sự khác biệt (ANOVA)<br />
Được sử dụng để so sánh sự khác biệt giữa các hình thức sản xuất về các<br />
khía cạnh kỹ thuật, hiệu quả tài chính bằng phân tích ANOVA và kiểm định<br />
Duncan, ở mức ý nghĩa là 95% (p