intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Kết hợp tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ Việt Nam hiện nay.

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:31

66
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm kết hợp hài hòa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường trên địa bàn vùng; phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận về kết hợp tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường tự nhiên;...; đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm kết hợp hài hòa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ Việt Nam hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Kết hợp tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung Bộ Việt Nam hiện nay.

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ĐỖ TRỌNG HƯNG KÕT HîP T¡NG TR¦ëNG KINH TÕ VíI B¶O VÖ M¤I TR¦êNG ë C¸C TØNH B¾C TRUNG Bé VIÖT NAM HIÖN NAY Chuyên ngành: Chủ nghĩa duy vật biện chứng và  Chủ nghĩa duy vật lịch sử Mã số:  62 22 03 02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC
  2. Công trình được hoàn thành tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học:  1. PGS.TS. Trần Văn Phòng 2. PGS.TS. Bùi Văn Dũng Phản biện 1:    Phản biện 2:    Phản biện 3:    Luận án sẽ  được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học   viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Vào hồi giờ ngày    tháng    năm 2015 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và Thư viện Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ  cũng như toàn  cầu hoá diễn ra mạnh mẽ đã đặt ra nhiều cơ hội cùng thách thức cho tất   cả các quốc gia, dân tộc. Nhận thức được điều đó, các quốc gia, dân tộc   phải có một chiến lược phát triển kinh tế phù hợp để tránh nguy cơ tụt   hậu xa hơn. Song, nhiều khi vì mong muốn tăng trưởng kinh tế  nhanh   nhất, thu được nhiều lợi nhuận nhất mà người ta đã quên đi các vấn đề  xã  hội,   môi   trường.   Quả  thực,  trong   những  năm   gần  đây,  vấn  đề   ô  nhiễm môi trường, sự  cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên, sự  đe  doạ  khủng hoảng sinh thái trên phạm vi toàn thế  giới đang thu hút sự  chú ý của các quốc gia, dân tộc, các nhà nghiên cứu khoa học và các nhà  quản lý. Con người ngày càng nhận thức rõ hơn rằng, để đẩy mạnh tốc  độ  tăng trưởng và phát triển kinh tế  nhằm khắc phục tình trạng đói  nghèo, bất bình đẳng và giảm thiểu hậu quả  về  môi trường thì phải  phát triển bền vững. Hiện nay, Việt Nam đang trong thời kỳ  đẩy mạnh công nghiệp  hoá, hiện đại hoá đất nước với mục tiêu phát triển kinh tế  nhanh, bền   vững, tiếp tục xây dựng nền tảng để sớm đưa nước ta cơ bản trở thành   nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Để  thực hiện được mục tiêu  đó, vấn đề  đặt ra cho chúng ta là trong khi phát triển kinh tế  thì việc  khai   thác   và   sử   dụng   tài   nguyên   thiên   nhiên   phải   bảo   vệ   được   môi  trường tự nhiên một cách có hiệu quả, nằm trong giới hạn cho phép của  môi trường để  bảo đảm cho sự  phát triển bền vững. Trong thời gian   qua, việc bảo vệ  môi trường  ở  nước ta hiện chưa đáp  ứng được yêu  cầu của quá trình phát triển kinh tế ­ xã hội bền vững; môi trường nước   ta vẫn tiếp tục bị  ô nhiễm và suy thoái, có nơi nghiêm trọng. Việc thi  hành pháp luật bảo vệ  môi trường chưa nghiêm minh. Ý thức tự  giác  bảo vệ  và giữ  gìn môi trường chưa trở  thành thói quen trong cách sống  của đại bộ  phận dân cư. Do đó, việc giải quyết tốt mối quan hệ  giữa   tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường vì sự phát triển bền vững có   ý nghĩa sống còn đối với nước ta cả trước mắt và lâu dài. Trong quá trình đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế  con người đã tác  động rất lớn đến môi trường. Trước thực trạng môi trường ngày càng  xấu đi do phát triển kinh tế gây ra, con người đã đặt ra yêu cầu và đi tìm  các biện pháp để  vừa tăng trưởng, phát triển kinh tế  nhưng ít gây tổn 
  4. 2 hại đến môi trường nhất. Những địa phương có xuất phát điểm về kinh  tế  thấp như  các tỉnh Bắc Trung bộ  Việt Nam, thường phải đẩy nhanh  tốc độ phát triển, vì vậy, mức độ  tác động đến môi trường càng lớn do  phải khai thác nhiều hơn đối với các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Bắc   Trung bộ (gồm 6 tỉnh từ Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế) là một vùng   kinh tế  còn khó khăn, có điều kiện tự  nhiên không thuận lợi cho việc   phát triển sản xuất hàng hóa. Bên cạnh đó, kinh tế  kém phát triển dẫn   tới tình trạng khai thác tràn lan tài nguyên thiên nhiên và các nguồn lực,  nhưng kết quả phát triển kinh tế không cao, còn gây ra nhiều vấn đề về  môi trường. Thực tế  việc kết hợp tăng trưởng kinh tế  với bảo vệ  môi  trường  ở  các tỉnh Bắc Trung bộ  còn nhiều bất cập chưa đáp  ứng yêu   cầu. Nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân trong vùng về  vấn   đề  này vẫn còn hạn chế; vẫn còn biểu hiện tuyệt đối hóa tăng trưởng   kinh tế mà chưa có sự quan tâm đúng mức tới bảo vệ môi trường, v.v..  Do vậy, kết hợp giữa đẩy nhanh tốc độ  tăng trưởng kinh tế  với   bảo vệ  môi trường  ở  các tỉnh Bắc Trung bộ  là vấn đề  mang tính bức  thiết hiện nay. Để  bảo đảm sự  cân bằng trong phát triển kinh tế  với   bảo vệ môi trường, thời gian qua đã có rất nhiều công trình nghiên cứu,  những ý kiến đề  xuất và những giải pháp trong thực tiễn. Tuy nhiên,  cho đến nay chưa có công trình nào trực tiếp nghiên cứu vấn đề  này  ở  các tỉnh Bắc Trung bộ. Vì vậy, để tiếp tục khẳng định cần phải kết hợp  tăng trưởng kinh tế  với bảo vệ  môi trường tự  nhiên nhằm tạo ra môi  trường cho sự phát triển bền vững, tác giả  chọn vấn đề:  Kết hợp tăng   trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ Việt   Nam hiện nay làm đề tài luận án tiến sĩ Triết học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích của luận án Trên   cơ   sở   phân   tích   một   số   vấn   đề   lý   luận   về   kết   hợp   tăng  trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường cũng như thực trạng kết hợp tăng  trưởng kinh tế  với bảo vệ  môi trường  ở  các tỉnh Bắc Trung bộ  Việt  Nam hiện nay, luận án đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu   nhằm kết hợp hài hòa tăng trưởng kinh tế  với bảo vệ  môi trường trên  địa bàn vùng. 2.2. Nhiệm vụ của luận án ­ Phân tích làm rõ một số  vấn đề  lý luận về  kết hợp tăng trưởng  kinh tế với bảo vệ môi trường tự nhiên.
  5. 3 ­ Phân tích thực trạng và những vấn đề  đặt ra của việc kết hợp  tăng trưởng kinh tế  với bảo vệ  môi trường  ở  các tỉnh Bắc Trung bộ  Việt Nam hiện nay. ­ Đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ  yếu nhằm kết hợp  hài hòa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung  bộ Việt Nam hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu, tìm hiểu sự  kết hợp tăng trưởng  kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ Việt Nam hiện  nay.  3.2. Phạm vi nghiên cứu Môi trường là một vấn đề rất rộng, có thể nghiên cứu dưới nhiều  góc độ  khác nhau, như: môi trường tự  nhiên, môi trường kinh tế, môi  trường sống (tồn tại), môi trường sinh thái, môi trường phát triển, môi  trường xã hội... Ở đây, luận án chỉ tập trung nghiên cứu sự kết hợp biện  chứng tăng trưởng kinh tế  với bảo vệ  môi trường tự  nhiên  ở  các tỉnh  Bắc Trung bộ Việt Nam hiện nay (gồm 6 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà   Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị  và Thừa Thiên Huế  tính từ  năm 2000 trở  lại đây). Tác giả  luận án xác định ba nhiệm vụ  chính cần phải giải quyết   (2.2) trong khuôn khổ  cho phép của một luận án tiến sĩ Triết học, đặc  biệt, tập trung đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm kết  hợp hài hòa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung  bộ Việt Nam hiện nay. Các điều kiện để thực hiện tốt các giải pháp đó sẽ  được tác giả  luận án tiếp tục đào sâu nghiên cứu, khảo nghiệm trong quá  trình nghiên cứu và công tác của mình.  4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận Cơ sở lý luận của luận án là phép biện chứng duy vật, những quan   điểm của các nhà kinh điển chủ  nghĩa Mác ­ Lênin, tư  tưởng Hồ  Chí  Minh về mối quan hệ giữa con người với tự nhiên; quan điểm của Đảng  Cộng sản Việt Nam về  phát triển bền vững, gắn tăng trưởng kinh tế  với bảo vệ môi trường; những thành tựu lý luận hiện đại về  cuộc cách   mạng khoa học ­ kỹ thuật và công nghệ. 4.2. Phương pháp nghiên cứu
  6. 4 Phương pháp nghiên cứu được sử  dụng chủ  yếu trong luận án là:  phương pháp lịch sử và lôgíc; phân tích và tổng hợp; cách tiếp cận hệ thống,  so sánh đối chiếu, điều tra khảo sát trên tinh thần kết hợp lý luận với thực  tiễn. 5. Đóng góp về khoa học của luận án ­ Làm rõ hơn cơ sở triết học của việc giải quyết sự kết hợp tăng  trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường. ­ Phân tích chỉ  rõ thực trạng của việc giải quyết sự  kết hợp tăng  trưởng kinh tế  với bảo vệ  môi trường  ở  các tỉnh Bắc Trung bộ  Việt  Nam hiện nay. ­ Đề xuất được một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm kết   hợp hài hòa tăng trưởng kinh tế  với bảo vệ  môi trường  ở  các tỉnh Bắc  Trung bộ Việt Nam hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án ­ Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng  dạy và học tập những vấn đề  về  môi trường, bảo vệ  môi trường, kết  hợp vấn đề môi trường trong phát triển kinh tế. ­ Luận án có thể giúp những người làm công tác lãnh đạo, quản lý   xã hội, xây dựng pháp luật tham khảo vận dụng vào địa phương mình  trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ  lục, nội dung luận án gồm 4 chương, 13 tiết. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN  ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Các công trình đề  cập đến những vấn đề  lý luận về  kết  hợp tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường Nghiên cứu về những vấn đề lý luận kết hợp tăng trưởng kinh tế  với bảo vệ  môi trường có rất nhiều công trình. Có thể  kể  đến một số  công trình tiêu biểu như:  Các mô hình tăng trưởng kinh tế  của tác giả  Trần Thọ  Đạt;  Giáo trình kinh tế  phát triển  của tác giả  Vũ Thị  Ngọc  Phùng;  Môi trường tự  nhiên trong hoạt động sống của con người  của  tác giả Đỗ Thị Ngọc Lan; Cơ sở triết học nghiên cứu mối quan hệ giữa   tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường của tác giả Bùi Văn Dũng...
  7. 5 Nhìn chung, các nghiên cứu về  những vấn đề lý luận kết hợp tăng  trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường đã tập trung làm rõ nội hàm của  khái niệm tăng trưởng kinh tế, phát triển kinh tế, môi trường và bảo vệ  môi trường, đồng thời đi sâu nghiên cứu, hệ thống hóa những vấn đề lý   luận về  sự  kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế  với bảo vệ  môi trường,   đưa ra một số giải pháp để kết hợp tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi   trường. 1.2.   Các   công   trình   đề   cập   đến   thực   trạng   kết   hợp   tăng  trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở  Việt Nam nói chung và ở  Bắc Trung bộ Việt Nam nói riêng Đề  cập đến thực trạng kết hợp tăng trưởng kinh tế  với bảo vệ  môi trường  ở  Việt Nam nói chung và  ở  Bắc Trung bộ  nói riêng có các  công trình nghiên cứu như:  Một số  vấn đề  về  bảo vệ  môi trường với   phát triển kinh tế   ở nước ta hiện nay của tác giả  Nguyễn Văn Ngừng;  Quản lý môi trường cho sự  phát triển bền vững  của tác giả  Lưu Đức  Hải, Nguyễn Ngọc Minh;  Phát triển bền vững của Việt Nam: thành   tựu,   cơ   hội,   thách   thức   và   triển   vọng  của   Ngô   Quang   Thái   và   Ngô  Thắng Lợi; Bảo vệ môi trường trước những yêu cầu mới của thời kỳ đẩy   mạnh  công  nghiệp   hóa,  hiện   đại  hóa   đất   nước  của  tác  giả   Chu  Thái  Thành... Về phía địa phương các tỉnh Bắc Trung bộ, có các công trình như:  Báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết 41/NQ­TW của Bộ Chính trị  về   bảo vệ  môi trường trong thời kỳ  đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại   hoá đất nước tại các tỉnh Bắc Trung bộ v.v..  Các nghiên cứu trên đã làm rõ,  ở  nước ta, trong thời gian qua, vấn   đề kết hợp tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường cùng nhiều vấn   đề liên quan khác đã trở thành nội dung quan trọng trong các chiến lược,  các hội nghị, hội thảo về phát triển. Các tỉnh Bắc Trung bộ  cũng đã có   sự  quan tâm nhất định về  sự  kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế  với vảo  vệ  môi   trường  trong   chiến  lược  phát  triển   kinh  tế   ­  xã hội  của  địa  phương. 1.3. Các công trình đề  cập đến quan điểm, giải pháp kết hợp  tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường Những năm gần đây, những nghiên cứu đề  cập đến quan điểm,  giải pháp kết hợp tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường đã thu hút  được sự  quan tâm, chú ý của nhiều người. Trong số  những nghiên cứu  liên quan đến vấn đề này có thể kể đến một số công trình tiêu biểu. Về 
  8. 6 các công trình ngoài nước:  Giới hạn của các mô hình tăng trưởng của  tác giả Robert U.Ayres; Chuyển đổi mô hình tăng trưởng và tăng trưởng   bền vững  ở  Trung Quốc của nhóm tác giả  Wang Xiaolu, Fan Gang and  Liu Peng;... Về  các công trình trong nước: Phát triển bền vững từ  quan niệm   đến hành động  của các tác giả  Hà Huy Thành, Nguyễn Ngọc Khánh;  Mối quan hệ  giữa tăng trưởng kinh tế  và bảo vệ  môi trường  ở  Việt   Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa  của tác giả  Bùi Văn Dũng;  Bảo vệ  môi trường và phát triển bền vững  ở  Việt Nam   của  các tác giả  Lê Thạc Cán, Trương Quang Học, Phan Quang Thắng;  Một số nguyên tắc phương pháp luận căn bản của việc giải quyết mối   quan hệ  giữa hiện đại hoá xã hội và môi trường sinh thái  của tác giả  Lương Đình Hải; Quản lý nhà nước đối với tài nguyên và môi trường vì   sự  phát triển bền vững dưới góc nhìn xã hội ­ nhân văn   của tác giả  Phạm Thị Ngọc Trầm;... Về luận án tiến sĩ đã thực hiện liên quan đến tăng trưởng kinh tế,  phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường có: Mối quan hệ giữa tăng trưởng   kinh tế và bảo vệ môi trường cho sự phát triển lâu bền, luận án tiến sĩ  triết học của Bùi Văn Dũng; Vai trò của Nhà nước đối với bảo vệ môi   trường   trong  quá  trình  công  nghiệp  hóa,  hiện   đại  hóa  nông nghiệp,   nông thôn  ở  Việt Nam hiện nay,   luận án tiến sĩ triết học của Lê Thị  Thanh Hà; Vai trò của Nhà nước trong việc kết hợp giữa tăng trưởng   kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái ở nước ta hiện nay,  luận án tiến  sĩ triết học của Nguyễn Thị Khương... Các công trình nghiên cứu trên đã chứng minh rằng trong quá trình   tăng trưởng kinh tế, con người đã tác động vào môi trường, khai thác sử  dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên và tàn phá môi trường. Do vậy, muốn  có sự  tăng trưởng kinh tế  bền vững thì phải bảo vệ  môi trường, đồng  thời bảo vệ  môi trường là điều kiện cho sự  tăng trưởng kinh tế  bền  vững. Từ  đó, các nghiên cứu tập trung phân tích và đưa ra một số  giải  pháp cơ  bản để  có thể  kết hợp tăng trưởng kinh tế  với bảo vệ  môi   trường. 1.4. Khái quát kết quả của các công trình nghiên cứu liên quan và  vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu về việc kết hợp tăng trưởng   kinh tế  với bảo vệ  môi trường  ở  các tỉnh Bắc Trung bộ  Việt Nam   hiện nay Từ các công trình nêu trên cho thấy, các tác giả  đã nghiên cứu các 
  9. 7 nội dung chủ  yếu sau: 1. Xác định khái niệm liên quan tới tăng trưởng  kinh tế, bảo vệ môi trường và mối quan hệ biện chứng giữa con người   với tự nhiên, giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường trong tiến   trình phát triển kinh tế chung của xã hội; 2. Nêu lên những nguyên nhân  chủ yếu dẫn tới tình trạng suy thoái môi trường, biến đổi khí hậu và bất  ổn kinh tế  trên thế  giới và  ở  trong nước cũng như  những kinh nghiệm   xử  lý mối quan hệ  giữa tăng trưởng kinh tế  với bảo vệ  môi trường   thông qua các công cụ  chính sách, công cụ  kinh tế và công cụ tài chính;  3. Nghiên cứu về  một số  mô hình tăng trưởng được áp dụng trên thế  giới cũng như ảnh hưởng của nó tới khả năng bảo vệ  môi trường, phát  triển bền vững tại các quốc gia và sự lựa chọn của từng quốc gia trong   điều kiện hạn hẹp về các nguồn lực giữa mục tiêu tăng trưởng hay mục  tiêu môi trường; 4. Thực tiễn giải quyết mối quan hệ tăng trưởng kinh   tế với bảo vệ môi trường, vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước, các  tổ  chức, đoàn thể, các thành phần kinh tế và cộng đồng dân cư  đối với   sự  nghiệp phát triển bền vững tại Việt Nam trong thời gian qua cũng  như chính sách, quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội, môi trường và một  số kinh nghiệm và giải pháp đã được áp dụng tại nhiều địa phương trên  cả nước, đặc biệt là tại các tỉnh Bắc Trung bộ. Về  cơ  bản, các tác giả  đã phản ánh khá đầy đủ, chi tiết về  khái  niệm, vai trò, vị trí và mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ  môi trường đối với sự  phát triển chung của xã hội trong tình hình hiện   nay. Tuy nhiên,  về  mặt lý luận các công trình nghiên cứu kể  trên chưa  nêu bật được mối quan hệ  giữa tăng trưởng kinh tế  với bảo vệ  môi   trường  ở  các tỉnh Bắc Trung bộ  Việt Nam trong giai  đoạn hiện nay,  chưa phân tích được những yếu tố  về  tự  nhiên, chính trị, văn hóa, lịch  sử, xã hội, kinh tế  và môi trường có  ảnh hưởng tới mối quan hệ  này  nhằm đưa ra những phương hướng, định hướng và giải pháp để  giải  quyết triệt để  mối quan hệ  này, giúp kinh tế  của vùng phát triển một  cách bền vững,  ổn định và nhanh chóng; về mặt thực tiễn, chưa có một  nghiên cứu nào nghiên cứu đầy đủ và chi tiết về thực trạng kết hợp tăng  trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ trên cơ  sở  liên kết vùng, ngành, vì vậy, chưa có cái nhìn khái quát về việc phát  triển bền vững  ở  vùng kinh tế  này. Đồng thời, các tác giả  chưa đưa ra  được hệ thống các mục tiêu, phương hướng và giải pháp thiết thực, có  khả  năng áp dụng trên thực tế  phù hợp, nhằm giải quyết vướng mắc   trong việc lựa chọn giữa mục tiêu tăng trưởng kinh tế  với bảo vệ  môi  
  10. 8 trường trong điều kiện bị  hạn chế  bởi các nguồn lực của vùng kinh tế  Bắc Trung bộ Việt Nam.  Chương 2 KẾT HỢP TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI BẢO VỆ  MÔI TRƯỜNG ­ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN 2.1. Kinh tế, tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế 2.1.1. Kinh tế Kinh tế là khái niệm phản ánh các hoạt động của con người có  liên quan tới quá trình sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu thụ  hàng   hóa, dịch vụ.  Nói đơn giản, kinh tế có nghĩa là: dựa vào nguồn tài nguyên sẵn có   và hạn hẹp, con người và xã hội loài người tìm cách trả  lời ba câu hỏi:   Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? và Sản xuất cho ai?.  2.1.2. Tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế 2.1.2.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế Khái niệm tăng trưởng kinh tế trong kinh tế học là khái niệm dùng  để diễn tả động thái của nền kinh tế, khi sản lượng quốc gia, tiềm năng  hay khả năng sản xuất được mở rộng theo thời gian.  Tăng trưởng kinh tế là mức tăng sản lượng thực tế qua từng thời  kỳ, hiểu theo nghĩa thông thường thì tăng trưởng kinh tế  là sự  tăng  GDP, GNP. Tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào các yếu tố chính là: số  lượng và chất lượng nguồn nhân lực; số  lượng và chất lượng nguồn  tài nguyên; mức độ  tích lũy vốn và sự  đổi mới về  khoa học và công  nghệ.  2.1.2.2. Phát triển kinh tế Theo nghĩa triết học, phát triển là quá trình vận động từ  thấp đến  cao, từ  chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, mà nét đặc trưng chủ  yếu   là cái cũ mất đi và cái mới ra đời. Trong lĩnh vực kinh tế ­ xã hội, nói tới   phát triển là nói tới sự  vận động đi lên, sự  biến đổi theo chiều hướng  tốt đẹp của những lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội. Phát triển kinh tế  là quá trình thay đổi theo chiều hướng tiến bộ  hơn mọi mặt của nền kinh tế, nó bao gồm sự tăng trưởng cũng như sự  chuyển dịch cơ cấu kinh tế ­ xã hội theo hướng tiến bộ hơn, góp phần  nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
  11. 9 2.1.2.3. Tăng trưởng kinh tế trong mối quan hệ với phát triển kinh   tế Trong mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế,  theo nghĩa rộng nhất tăng trưởng kinh tế  là phương tiện để  đạt được  phát triển kinh tế, nhưng bản thân tăng trưởng lại là một đại lượng  không hoàn hảo của sự  tiến bộ. Có thể  coi tăng trưởng là phương tiện  cơ bản nhất giúp đạt được sự phát triển bởi tăng trưởng kinh tế có thể  thúc đẩy sự  phát triển của xã hội thông qua sự  thay đổi về  mặt lượng,   các kích thước vật chất của nền kinh tế, nhưng nó không dẫn đến sự  tiến bộ  xã hội hay sự  phát triển toàn diện theo hướng đầy đủ  hơn, có  hiệu quả hơn và tốt đẹp hơn.  Khái niệm phát triển kinh tế  rộng hơn, bao hàm khái niệm tăng  trưởng kinh tế. Không có tăng trưởng kinh tế  thì không có phát triển  kinh tế và phát triển kinh tế chính là điều kiện để giải quyết các vấn đề  xã hội. 2.2. Môi trường và bảo vệ môi trường 2.2.1. Khái niệm môi trường Hiện nay, có rất nhiều khái niệm về môi trường tùy thuộc vào khía  cạnh nghiên cứu, cách tiếp cận. Theo tác giả luận án: môi trường là tập  hợp tất cả các thành phần của thế giới vật chất bao quanh có khả  năng  tác động đến sự tồn tại và phát triển của mỗi sinh vật. Bất cứ một vật   thể, một sự  kiện nào cũng tồn tại và diễn biến trong một môi trường.  Có thể phân chia môi trường thành ba loại chính là môi trường tự nhiên,  môi trường xã hội và môi trường nhân tạo. ­ Môi trường tự nhiên bao gồm các yếu tố như vật lí, hoá học, sinh  học tồn tại ngoài ý muốn con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác động   của con người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi, sông, biển cả, không khí,   động thực vật, đất, nước…  ­ Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó  là những luật lệ, thể  chế, cam kết, quy  ước, quy định…  ở  các cấp khác   nhau như: Liên hợp quốc, Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ  quan, làng xã, họ tộc, gia đình, tổ nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức đoàn  thể,…  ­ Môi trường nhân tạo là “toàn bộ  các yếu tố  nhân tạo (do chính  con người tạo nên) bao quanh con người, có ảnh hưởng trực tiếp hoặc  gián tiếp đến sự  tồn tại và phát triển của cá nhân con người và nhiều   cơ thể sống khác”. 
  12. 10 Môi trường có những đặc trưng cơ  bản như: cấu trúc phức tạp;   tính động; hệ thống mở; khả năng tự tổ chức và tự điều chỉnh.  2.2.2. Khái niệm bảo vệ môi trường Bảo vệ  môi trường  là những hoạt động chống lại mọi sự  xâm  phạm để  giữ  cho môi trường trong lành, sạch đẹp; bảo đảm sự  cân  bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các hậu quả  xấu do con người  và thiên nhiên gây ra cho môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết  kiệm tài nguyên thiên nhiên. Bảo vệ và cải thiện môi trường là một vấn đề  lớn có ảnh hưởng  tới phúc lợi cho một dân tộc và phát triển kinh tế trên toàn thế giới. Môi trường vừa là vấn đề  kinh tế  vừa là vấn đề  xã hội. Bảo vệ  môi trường đang trở  thành yêu cầu, nhiệm vụ  cấp bách đối với mọi  người, mọi dân tộc và các quốc gia trên thế giới. Bảo vệ môi trường có  ý nghĩa rất quan trọng đối với cuộc sống và sự  phát triển chung của xã   hội loài người. 2.3. Yêu cầu, nội dung và những nhân tố   ảnh hưởng đến kết  hợp tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường 2.3.1. Yêu cầu của việc kết hợp tăng trưởng kinh tế với bảo vệ   môi trường Thứ  nhất, bảo vệ  môi trường tự  nhiên hợp lý là tiền đề  để   tăng trưởng kinh tế bền vững Trong quá trình tồn tại, phát triển con người và xã hội loài người   phải tác động vào tự nhiên, làm biến đổi tự nhiên. Bởi vì, con người ­ xã  hội ­ tự nhiên tồn tại trong sự thống nhất với nhau. Con người và xã hội   loài người là một bộ phận của giới tự nhiên, nhưng chính bộ phận năng   động này tác động đã làm cho tự  nhiên thay đổi. Quá trình thay đổi đó   chính là quá trình con người và xã hội loài người chuyển các nhu cầu  của mình sang giới tự nhiên, buộc tự nhiên phải chấp nhận và đáp ứng.  Tự  nhiên đã biến đổi theo cấp độ  của việc chuyển tải nhu cầu con  người và xã hội loài người vào tự  nhiên. Nhu cầu xã hội càng lớn, tự  nhiên phải chịu sức ép càng lớn.  Ngày nay, với những hậu quả về môi trường do tăng trưởng kinh tế  không kết hợp với bảo vệ môi trường gây ra cho thấy nhiều khu vực cần  
  13. 11 phải có sự tính toán để  vừa bảo đảm sự  tăng trưởng kinh tế hợp lý đồng  thời bảo vệ được môi trường cho sự phát triển bền vững. Với sự phát triển   mạnh mẽ  của khoa học và công nghệ,  một mặt, cho phép con người sử  dụng các nguồn năng lượng tiết kiệm hơn, mặt khác, có thể cho phép con  người biến các sản phẩm đầu ra của nền kinh tế trở thành nguyên liệu cho   quá trình sản xuất tiếp theo. Thứ  hai, tăng trưởng kinh tế  hợp lý là cơ  sở  cho việc bảo vệ   môi trường bền vững Tăng trưởng kinh tế  với vấn  đề  bảo vệ  môi  trường luôn nằm  trong trạng thái của sự  đối lập có xu hướng loại trừ  lẫn nhau, nhưng   đồng thời cũng là tiền đề  của nhau. Xu hướng loại trừ  nhau thể  hiện   qua việc khai thác tài nguyên thiên nhiên đáp ứng cho tăng trưởng và phát  triển kinh tế sẽ làm cho tự nhiên nghèo đi và đặt môi trường trước nguy  cơ  bị  ô nhiễm. Có thể  thấy được mâu thuẫn giữa tăng trưởng kinh tế  với bảo vệ  môi trường, nhưng mâu thuẫn này là mâu thuẫn trong sự  ràng buộc biện chứng của sự  phát triển chứ  không phải là mâu thuẫn  thông thường theo cách hiểu là loại trừ hẳn nhau.  Tăng trưởng kinh tế kết hợp với bảo vệ môi trường trên thực tế là  hai nhiệm vụ, nhưng thực chất là nhiệm vụ của một quá trình ­ quá trình  giữ  mối quan hệ  cân bằng của hệ  thống con người ­ tự nhiên ­ xã hội.  Chỉ có tăng trưởng và phát triển kinh tế hợp lý, trên cơ sở đó có sự đầu   tư tương xứng cho môi trường mới có thể thực hiện tốt vấn đề  bảo vệ  môi trường, mới có sự  cân bằng trong tương quan giữa quá trình đẩy  mạnh phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường.   2.3.2. Nội dung kết hợp tăng trưởng kinh tế  với bảo vệ  môi   trường Kết hợp là tạo tiền đề  cho nhau, gắn kết với nhau, tác động lẫn   nhau, trong một hệ  thống, trong một quá trình phát triển; bổ  sung cho   nhau và hạn chế  những mặt yếu kém của nhau... Kết hợp tăng trưởng  kinh tế  với bảo vệ  môi trường là mối quan hệ  song hành, chi phối lẫn  nhau. Tăng trưởng kinh tế là điều kiện của phát triển, của tiến bộ, đó là   tiền đề vật chất ­ kinh tế để thực hiện bảo vệ môi trường. Nội dung của việc kết hợp tăng trưởng kinh tế  với bảo vệ  môi  trường được thể  hiện  ở: Một là, trong quy hoạch, xây dựng kế  hoạch  phát triển kinh tế ­ xã hội phải bảo đảm kết hợp tăng trưởng kinh tế với 
  14. 12 bảo vệ  môi trường; Hai là, khai thác tài nguyên thiên nhiên hợp lý cho  tăng trưởng kinh tế;  Ba là, phát triển công nghiệp, nông ­ lâm ­ ngư  nghiệp trong mối quan hệ với bảo tồn, phát triển môi trường tự nhiên.  Chủ   thể   của   sự   kết   hợp   tăng   trưởng   kinh   tế   với   bảo   vệ   môi  trường là Đảng, Nhà nước, doanh nghiệp, doanh nhân và toàn thể  nhân  dân.  2.3.3. Những nhân tố   ảnh hưởng đến việc kết hợp giữa tăng   trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường 2.3.3.1. Các nhân tố kinh tế Thứ  nhất, hoạt động phát triển kinh tế  nói chung cần có đầu vào  được lấy từ môi trường; Thứ hai, tăng trưởng, phát triển sẽ tạo ra điều  kiện vật chất kỹ thuật... để tiến hành bảo vệ môi trường tự nhiên.  2.3.3.2. Chính trị, văn hóa Thứ  nhất, chế  độ  chính trị  của một quốc gia đóng vai trò quan  trọng trong định hướng, hướng dẫn, tạo khuôn khổ cho việc tổ chức và  vận hành xã hội nói chung, trong đó, nó có vai trò quan trọng trong xử lý   mối quan hệ  giữa tăng trưởng kinh tế  với bảo vệ  môi trường;  Thứ  hai, chế  độ  chính trị  giúp xác lập và định hình một hệ  thống pháp luật   đáng tin cậy, là cơ sở, là môi trường để thực hiện các hoạt động kinh tế  cũng như  bảo vệ  môi trường; Thứ  ba, chế  độ  chính trị  giúp hình thành  khuôn khổ  trật tự  cho các quan hệ  của các chủ  thể  trong xã hội, từ  đó  xác lập trật tự, quy tắc và những ràng buộc, những chuẩn mực cũng như  những giá trị chung để quản lý xã hội; Thứ tư, chế độ chính trị góp phần  tạo ra những tiền đề điều kiện hạn chế những khuyết tật của tiến trình   phát triển kinh tế ­ xã hội nói chung; Thứ năm, chế độ chính trị có vai trò  kiểm soát các nguồn lực trong xã hội, đặc biệt là nguồn tài nguyên thiên   nhiên hữu hạn cũng như các nguồn đầu tư kinh tế. Trên cơ sở đó duy trì  mối quan hệ  giữa tăng trưởng kinh tế  với bảo vệ  môi trường;  Thứ  sáu, chế độ chính trị đảm bảo các chủ thể kinh tế trong xã hội thực hiện   đầy đủ  các quyền và nghĩa vụ, trong đó có quyền và nghĩa vụ  bảo vệ  môi trường. Văn hóa được khẳng định là “một thành tố  cơ  bản của sự  phát  triển bền vững”, có khả năng góp phần mạnh mẽ cho sự phát triển kinh  tế, ổn định xã hội và bảo vệ môi trường. Các giá trị và niềm tin của con   người định hình mối quan hệ  giữa con người với môi trường tự  nhiên 
  15. 13 cũng như  các cách thức con người quản lý và tác động đến môi trường  tự nhiên. Kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường không chỉ  giới hạn trong các hoạt động sản xuất mà còn bao gồm các yếu tố  văn   hóa xã hội như  văn học, nghệ  thuật, giáo dục, đặc biệt là phải xây  dựng, phát triển văn hóa lao động, văn hóa sản xuất kinh doanh, văn hóa  ứng xử, văn hóa doanh nhân, văn hóa môi trường.  2.3.3.3. Khoa học và công nghệ Một là, khoa học và công nghệ tạo điều kiện cho các quốc gia, dân  tộc có điều kiện phát triển nền kinh tế xanh, sạch; Hai là, khoa học và  công nghệ góp phần tạo ra những nguyên, nhiên, vật liệu nhân tạo thay  thế dần một phần cho nguyên, nhiên, vật liệu tự nhiên; Ba là, khoa học  và công nghệ góp phần tái tạo tài nguyên thiên nhiên và xử lý chất thải   một cách hữu hiệu nhất; Bốn là, khoa học và công nghệ  thúc đẩy kinh  tế tăng trưởng, phát triển, trên cơ sở đó có điều kiện kinh tế để bảo vệ  môi trường hợp lý. 2.3.3.4. Nhận thức của cán bộ, nhân dân, doanh nhân Sự thành công trong mục tiêu kết hợp tăng trưởng kinh tế với bảo  vệ môi trường phụ thuộc phần lớn vào nhận thức đúng của con người.   Khi cán bộ, nhân dân, doanh nhân, người tiêu dùng và cộng đồng nói  chung nhận thức đúng về tầm quan trọng của kết hợp giữa tăng trưởng  kinh tế  với bảo vệ  môi trường thì sẽ  hình thành được quan niệm đúng  về tiêu dùng xanh và ủng hộ tiêu dùng xanh. Chương 3 THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG VIỆC  KẾT HỢP TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI BẢO VỆ MÔI  TRƯỜNG Ở CÁC TỈNH BẮC TRUNG BỘ VIỆT NAM HIỆN NAY  3.1. Điều kiện tự nhiên, đặc điểm tình hình kinh tế ­ xã hội và  môi trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ Việt Nam 3.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên các tỉnh Bắc Trung bộ Việt   Nam 3.1.1.1. Vị trí địa lý các tỉnh Bắc Trung bộ Việt Nam Bắc Trung bộ nằm kề vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và kinh tế  trọng điểm miền Trung. Phần đất liền của Bắc Trung bộ  kéo dài từ  16000’B đến 20050’B và từ  103050’Đ đến 107013’Đ. Bắc Trung bộ  là 
  16. 14 phần phía Bắc của Trung Bộ Việt Nam có địa bàn từ  Nam dãy núi Tam  Điệp tới Bắc đèo Hải Vân, gồm 6 tỉnh Thanh Hoá, Nghệ  An, Hà Tĩnh,  Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Bắc Trung bộ có tổng diện  tích khoảng 51.459,2 km2 chưa kể phần nội thủy và lãnh hải. 3.1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên  ở  các tỉnh Bắc Trung bộ  Việt   Nam Tài   nguyên   đất:  Bắc   Trung   bộ   có   tổng   diện   tích   đất   khoảng  51.500,7 km2. Trong đó, chủ yếu là đất rừng tự nhiên, đất rừng trồng và   đất  ươm cây giống chiếm tỷ  trọng nhỏ. Diện tích đất dùng cho nông   nghiệp chiếm tỷ  trọng nhỏ, chủ  yếu do đặc điểm về  địa hình có bề  ngang hẹp và bị chia cắt bởi các dãy núi, con sông đâm ngang ra biển.  Tài nguyên nước: Do địa hình có xu hướng thấp dần từ  tây sang  đông, Bắc Trung bộ  có mật độ  sông suối dày đặc và được phân chia   thành nhiều lưu vực sông nhỏ. Sông ngòi có lòng hẹp, độ dốc lớn, diện   tích lưu vực sông nhỏ, dòng chảy thường tập trung nhanh.  Tài   nguyên   rừng:  Bắc   Trung   bộ   có   tổng   diện   tích   có   rừng   là  2.830,7 nghìn ha, trong đó, diện tích rừng tự nhiên chiếm 1 phần khá lớn  (khoảng 72%), diện tích trồng rừng tập trung khoảng 39,3 nghìn ha năm  2011 tăng lên 47,4 nghìn ha năm 2012. Độ  che phủ  của rừng chỉ  chiếm  từ 47% đến 67% do nhiều nguyên nhân trong đó có cháy rừng, chặt phá  rừng, rừng bị khai thác quá mức.  Tài nguyên biển: Bắc Trung bộ có bờ biển khá dài với dải đất ven  biển rộng, diện tích rừng phòng hộ  ven biển khoảng 266.386 ha, đất  rừng đặc dụng ven biển có diện tích 150.465 ha, diện tích đất phi nông   nghiệp là 10.667 ha. Nhờ vào đường bờ biển dài, vùng lãnh hải rộng với   những bãi cá, bãi tôm có trữ lượng lớn, nhiều cửa lạch, cửa biển, thuận  lợi cho tàu thuyền đánh cá ra vào, Bắc Trung bộ có các trung tâm nghề  cá lớn, mang lại nguồn lợi thủy sản dồi dào. Tài nguyên khoáng sản: Bắc Trung bộ hiện có trữ  lượng khoáng  sản khá lớn, nhất là các loại nguyên vật liệu xây dựng.  Tài nguyên du lịch: Bắc Trung bộ  được xem là vùng đất có tiềm  năng phong phú và đa dạng về tài nguyên du lịch, bao gồm: du lịch biển;  du lịch hang động; du lịch sông hồ, suối nước nóng và du lịch sinh thái.  3.1.2. Tình hình kinh tế  ­ xã hội  ở  các tỉnh Bắc Trung bộ  Việt   Nam thời gian qua 3.1.2.1. Kinh tế
  17. 15 Tăng trưởng kinh tế: Trong thời gian qua, các tỉnh Bắc Trung bộ  đạt được những kết quả  đáng kể  trong phát triển kinh tế. Trong giai   đoạn từ  năm 2011 ­ 2015, tốc độ  tăng trưởng kinh tế  bình quân hàng  năm của các tỉnh đều đạt khá, cao hơn giai đoạn 2006 ­ 2010.  Nhìn chung, công nghiệp và xuất khẩu của các tỉnh Bắc Trung bộ  đều tăng hàng năm. Các ngành kinh tế khác cũng phát triển một cách khá  toàn diện, quy mô và hiệu quả  kinh tế  được nâng lên. Giá trị  gia tăng   trong các ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản bình quân đều tăng so với  mục tiêu kế  hoạch đề  ra. Các ngành dịch vụ  phát triển đa dạng, cả  về  quy mô, cơ  cấu và chất lượng sản phẩm, giá trị  tăng thêm bình quân  hàng năm của khu vực dịch vụ  các tỉnh Bắc Trung bộ  đạt 12,3%, đạt  mục tiêu kế  hoạch đề  ra. Sự  tăng trưởng kinh tế  này, một mặt đặt ra  yêu cầu khai thác môi trường tự  nhiên của khu vực tăng lên; mặt khác,  tạo điều kiện nhất định cho việc bảo vệ môi trường của khu vực. Chuyển dịch cơ  cấu kinh tế: Trong những năm qua, nhờ  những  nỗ  lực của các Đảng bộ  và nhân dân các tỉnh Bắc Trung bộ, với định  hướng và kế hoạch phát triển kinh tế ­ xã hội đúng đắn, cơ cấu kinh tế  vùng đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực. Trong 5 năm vừa qua, tỷ  trọng các ngành nông, lâm, ngư  nghiệp trong  cơ  cấu GDP của vùng   giảm từ 32,3% xuống còn 24,3%, tỷ trọng ngành công nghiệp ­ xây dựng   tăng từ  34,6% lên 41,3%, tỷ  trọng các ngành dịch vụ  tăng từ  33,1% lên  34,4%. Trong nội bộ  từng ngành kinh tế  đều có sự  dịch chuyển theo   hướng tiến bộ. 3.1.2.2. Xã hội Theo phân bố  hành chính, khu vực Bắc Trung bộ  có 6 thành phố  trực thuộc tỉnh, 7 thị  xã, 61 huyện. Các đô thị  hiện đã được quy hoạch  xây dựng mới theo tiêu chuẩn đô thị quốc gia một cách khá hợp lý. Bắc  Trung bộ  được coi là một trong những nơi “địa linh nhân kiệt”. Trong  khó khăn gian khổ, con người đã vươn lên tạo dựng được một đời sống  tinh thần phong phú, để  lại cho muôn đời sau những giá trị  văn hoá to   lớn, với tên tuổi của các bậc danh nhân tiêu biểu. Nhiều làng quê Bắc  Trung bộ nổi tiếng văn chương, khoa bảng và rất đỗi anh hùng. Những  giá trị về văn hoá đã góp phần làm nên một Bắc Trung bộ với những nét  đặc sắc riêng. 3.2. Thực trạng việc kết hợp tăng trưởng kinh tế  với bảo vệ  môi trường ở các tỉnh Bắc Trung bộ hiện nay 
  18. 16 3.2.1. Bước đầu có sự kết hợp mục tiêu tăng trưởng kinh tế với   bảo vệ  môi trường trong việc xây dựng, hoạch định chính sách, quy   hoạch phát triển kinh tế ­ xã hội của vùng Về cơ  bản, công tác quy hoạch chung về kinh tế ­ xã hội của các  tỉnh đều chú ý kết hợp tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường. Các  cơ  quan quản lý nhà nước đã tích cực phối hợp với các Viện nghiên  cứu, các nhà tư  vấn trong nước và quốc tế  trong việc xây dựng quy  hoạch, trong   đó có  sự  kết  hợp  tăng trưởng  kinh  tế  với  bảo vệ  môi  trường. Là vùng kinh tế  vẫn đang còn dựa chủ  yếu vào sản xuất nông  nghiệp, trong thời gian vừa qua, các tỉnh Bắc Trung bộ đã có nhiều tiến  bộ trong việc phát triển chương trình Nông thôn mới.  3.2.2. Kinh tế  có bước tăng trưởng mạnh mẽ  do biết khai thác   tài nguyên thiên nhiên ngày càng hợp lý, hiệu quả hơn Căn cứ vào đặc điểm địa lý và tài nguyên thiên nhiên của vùng, đối  với các tỉnh Bắc Trung bộ, tài nguyên khoáng sản và tài nguyên thiên  nhiên đang là trụ  cột chính cho sự  tăng trưởng kinh tế, nâng cao hiệu   quả về mặt xã hội.  Trong thời gian qua, kinh tế  của vùng cũng đang dần loại bỏ  sự  đầu tư  dàn trải như  trước đây mà thay vào đó, tập trung chủ  yếu vào  khai   thác   và   phát   triển   ngành   công   nghiệp   vật   liệu   xây   dựng,   công  nghiệp khai khoáng, luyện kim, hóa chất, chế  biến nông lâm hải sản.   Việc đầu tư cũng tập trung vào một số vùng cơ bản có thế mạnh về vị  trí địa lý, điều kiện tự  nhiên và tài nguyên thiên nhiên nhằm hình thành  các khu công nghiệp mạnh của vùng như  Nghi Sơn, Hoàng Mai, Thạch  Khê, Vũng Áng…  Hiện nay, tại các tỉnh Bắc Trung bộ  đã có sự  thay đổi trong tỷ  trọng các ngành đóng góp vào GDP chung của tỉnh, của vùng, phản ánh  sự  chuyển dịch tích cực của nền kinh tế, giảm và hạn chế  bớt những   ngành phụ  thuộc nhiều vào khai thác tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là  những nguồn tài nguyên không thể tái tạo được, giá trị  gia tăng và hiệu  quả kinh tế thấp.  3.2.3.   Vấn   đề   kết   hợp   tăng   trưởng   kinh   tế   với   bảo   vệ   môi   trường ngày càng được thể hiện rõ hơn Kết hợp tăng trưở ng kinh tế  với bảo v ệ  môi trườ ng trong việc   quy hoạch, phát triển kinh tế ­ xã hội tại các tỉnh Bắc Trung bộ ngày 
  19. 17 càng đượ c thể  hiện rõ trong nhiều văn bản quy hoạch, kế  hoạch và   dự án phát triển.  Trong Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế ­ xã hội vùng và của  từng tỉnh, vấn đề  phát triển kinh tế  ­ xã hội nhanh, hiệu quả  và bền   vững được quan tâm, thể hiện sự quyết tâm cũng như nỗ lực của các địa   phương trong vấn đề phát triển bền vững.  Là một vùng kinh tế  vẫn còn nhiều khó khăn, việc chú trọng tăng  nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế là vấn đề ưu tiên nhằm phấn đấu đưa   các tỉnh trong vùng “thuộc nhóm tỉnh trung bình của cả nước”, phát triển  đồng bộ, hiện đại hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế ­ xã hội cũng như  đạt được “cơ  cấu kinh tế  hợp lý” để  bảo đảm những mục tiêu an sinh   xã hội và bảo vệ môi trường.  3.3. Một số vấn đề đặt ra từ thực trạng kết hợp tăng trưởng   kinh tế với bảo vệ môi trường  ở các tỉnh Bắc Trung bộ Việt Nam   hiện nay 3.3.1. Mâu thuẫn giữa yêu cầu nhận thức đúng đắn về kết hợp   hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường với thực tế   nhận thức của cán bộ, đảng viên, nhân dân và doanh nhân còn nhiều   bất cập Trong những năm gần đây, sự kết hợp tăng trưởng kinh tế với bảo   vệ môi trường tại các tỉnh Bắc Trung bộ đã được quan tâm. Tuy nhiên,  mới chỉ  dừng lại  ở  mức độ  các chủ  trương là chủ  yếu, chưa trở  thành   hành động có hiệu quả cao trên thực tế.  Sự nhận thức về việc kết hợp hợp lý giữa tăng trưởng kinh tế với  bảo vệ môi trường của cán bộ, đảng viên, nhân dân và ở các cơ sở sản   xuất kinh doanh, dịch vụ, du lịch hay các cộng đồng dân cư  cũng như  đội ngũ doanh nhân chưa đầy đủ  khiến cho tình trạng vi phạm pháp  luật về  bảo vệ  môi trường và quản lý tài nguyên vẫn đang diễn ra  ở  hầu hết các tỉnh, gây khó khăn trong công tác phòng ngừa và khắc  phục, xử lý sự cố về môi trường.  3.3.2. Mâu thuẫn giữa yêu cầu phải có quy hoạch, kế  hoạch   hợp lý cho việc kết hợp hài hòa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi   trường và thực trạng công tác quy hoạch, kế  hoạch này chưa đáp   ứng được yêu cầu Mặc dù bước đầu, trong phần lớn các kế  hoạch, quy hoạch tổng  thể  phát triển kinh tế  ­ xã hội và môi trường tại địa phương đã có sự 
  20. 18 gắn kết giữa mục tiêu phát triển kinh tế, ổn định xã hội với bảo vệ môi  trường. Nhưng nhìn chung, sự  gắn kết này chỉ  mới dừng lại về  mặt   hình thức mà chưa có sự kết hợp hài hòa.  Hiện nay, thực tế  ở hầu hết các tỉnh Bắc Trung bộ cho thấy, tăng  trưởng kinh tế  vẫn chủ  yếu dựa vào tăng trưởng vốn đầu tư  và khai  thác các nguồn tài nguyên thô, tỷ  lệ  giá trị  gia tăng của sản phẩm còn  thấp, sức cạnh tranh của sản phẩm và doanh nghiệp trên thị  trường   chưa cao, điều này phản ánh trình độ  của nền kinh tế  cơ bản vẫn phát  triển theo chiều rộng, thiếu sự đầu tư phát triển cho chiều sâu, hầu hết  các lĩnh vực sản xuất vẫn sử dụng các loại công nghệ lạc hậu, gây lãng   phí đầu vào nguyên, nhiên liệu và gây  ảnh hưởng lớn tới bảo vệ  môi   trường.  3.3.3. Mâu thuẫn giữa yêu cầu phải có hệ thống chính sách hợp   lý bảo đảm kết hợp tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường với   hệ  thống chính sách bảo đảm kết hợp tăng trưởng kinh tế  với bảo   vệ môi trường hiện tại còn nhiều bất cập Trong thời gian vừa qua, Việt Nam đã ban hành khá nhiều văn bản  và quy phạm pháp luật về  phát triển bền vững, bảo vệ  môi trường  nhưng trên thực tế, việc áp dụng và triển khai những văn bản này còn  nhiều hạn chế  cần phải sửa đổi, bổ  sung. Các quy định của pháp luật  về bảo vệ môi trường vẫn còn thiếu và chưa đồng bộ. Ngoài ra, những  chế  tài xử  phạt liên quan đến vi phạm môi trường tại các điểm gây ô  nhiễm còn chưa đủ  mạnh, dẫn đến tình trạng tái phạm nhiều lần của   các đơn vị, cá nhân gây ô nhiễm.  Bên cạnh đó, việc buông lỏng hoặc “làm ngơ” của một số cơ quan   quản lý nhà nước về môi trường khiến cho việc phát hiện và xử  lý các  trường hợp vi phạm chưa nghiêm, gây bức xúc cho người dân. Cải cách  hành chính ở các tỉnh Bắc Trung bộ đã thu được các kết quả quan trọng,   nhưng đội ngũ cán bộ  quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh đến  cấp xã còn thiếu về số lượng, năng lực, trình độ còn bất cập.  3.3.4. Mâu thuẫn giữa yêu cầu ứng dụng khoa học và công nghệ   vào tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường với thực tế chưa đáp ứng   yêu cầu Trong thời gian từ  2012 ­ 2014, các tỉnh Bắc Trung bộ  cũng đã  triển khai nhiều mô hình hợp tác mới trong phát triển kinh tế  giữa các   trường đại học và địa phương, doanh nghiệp giúp cho việc  ứng dụng   tiến bộ khoa học và công nghệ cũng như  những kiến thức mới vào lĩnh 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
16=>1