intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, siêu âm đánh dấu mô cơ tim ở bệnh nhân được phẫu thuật thay van động mạch chủ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:27

3
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, siêu âm đánh dấu mô cơ tim ở bệnh nhân được phẫu thuật thay van động mạch chủ" được nghiên cứu với mục tiêu khảo sát sự biến đổi đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và sức căng dọc thất trái trên siêu âm đánh dấu mô cơ tim 2D ở bệnh nhân phẫu thuật thay van động mạch chủ được theo dõi trong 6 tháng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, siêu âm đánh dấu mô cơ tim ở bệnh nhân được phẫu thuật thay van động mạch chủ

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÕNG VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƢỢC LÂM SÀNG 108 TRẦN THỊ NGỌC LAN NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, SIÊU ÂM ĐÁNH DẤU MÔ CƠ TIM Ở BỆNH NHÂN ĐƢỢC PHẪU THUẬT THAY VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ Ngành/chuyên ngành : Nội khoa/Nội Tim mạch M : 9720107 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI - 2024
  2. Công trình được hoàn thành tại Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1.PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC HẢI 2. PGS.TS. TRẦN VĂN RIỆP Phản biện: 1. 2. 3. Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại: Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược Lâm sàng 108. Vào hồi giờ ngày tháng năm 2024 Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc gia Việt Nam 2. Thư viện Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108
  3. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh lý van động mạch chủ (ĐMC) hiện nay còn phổ biến trên thế giới trong đó có Việt Nam. Phẫu thuật thay van là phương pháp chủ đạo trong điều trị bệnh lý van ĐMC. Siêu âm tim là thăm dò tiêu chuẩn trong chẩn đoán và theo dõi các bệnh nhân trước và sau phẫu thuật thay van. Phân suất tống máu thất trái (EF) dưới 50% được coi là một tham số khách quan để chỉ định phẫu thuật thay van. Tuy nhiên, việc sử dụng EF có thể dẫn đến việc giải thích sai về sinh lý bệnh của rối loạn chức năng cơ tim. EF bị suy giảm có thể là thứ phát do sự không phù hợp với hậu gánh trong khi khả năng co bóp cơ tim vẫn bình thường. Ngược lại, EF có thể bình thường nhưng co bóp cơ tim bị suy giảm do sự phát triển bù trừ của phì đại thất trái. EF thường chỉ phát hiện sự suy giảm co bóp cơ tim khi đã có biến chứng phì đại xơ hóa hoặc giãn buồng tim. Ở giai đoạn này, tái cấu trúc thất trái được đặc trưng bởi xơ hóa cơ tim tiến triển sẽ khó hồi phục sau phẫu thuật. Sức căng dọc thất trái (GLS) trên siêu âm đánh dấu mô cơ tim 2D là một thông số giúp phát hiện sớm sự suy giảm chức năng tim. Vậy GLS có vai trò như thế nào trong việc chẩn đoán và theo dõi các bệnh nhân bệnh van ĐMC được phẫu thuật thay van là một vấn đề cần thiết mà chưa có một nghiên cứu nào tại Việt Nam đề cập đến. Vì thế chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm àng, cận lâm àng, iêu âm đánh dấu mô cơ tim ở bệnh nhân đƣợc phẫu thuật thay van động mạch chủ” nhằm các mục tiêu sau: 1. Khảo sát sự biến đổi đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và sức căng dọc thất trái trên siêu âm đánh dấu mô cơ tim 2D ở bệnh nhân phẫu thuật thay van động mạch chủ được theo dõi trong 6 tháng. 2. Tìm hiểu mối liên quan của sức căng dọc thất trái siêu âm đánh dấu mô cơ tim 2D với một số thông số siêu âm tim và lâm sàng ở bệnh nhân phẫu thuật thay van ĐMC được theo dõi trong 6 tháng. B cục của luận án: Luận án có 136 trang, bao gồm các phần: đặt vấn đề (2 trang), tổng quan (33 trang), đối tượng và phương pháp nghiên cứu (25 trang), kết quả (32 trang), bàn luận (39 trang), kết luận (2 trang), kiến nghị (1 trang). Luận án có 41 bảng, 7 biểu đồ, 12 hình, 153 tài liệu tham khảo, trong đó có 8 tài liệu tiếng việt và 145 tài liệu tiếng anh.
  4. 2 Chƣơng 1 TỔNG QUAN 1.1. Đại cƣơng về bệnh lý van động mạch chủ (ĐMC): Bệnh van ĐMC thường gặp là hẹp chủ đơn thuần (HC) hoặc hở chủ đơn thuần (HoC). Nguyên nhân thường do hậu thấp, thoái hoá hoặc bẩm sinh. Bệnh có thể diễn biến trong thời gian dài không có triệu chứng cơ năng. Diễn biến sẽ xuống dốc nhanh chóng khi bắt đầu xuất hiện các triệu chứng. 1.1.1. Sinh lý bệnh: HC hoặc HoC gây phì đại thất trái (TT). Sự gia tăng tiêu thụ oxy cơ tim kèm với giảm cung cấp oxy cơ tim sẽ làm thiếu máu cơ tim. Tổn thương thiếu máu dưới nội mạc thất trái bị ảnh hưởng sớm hơn. Sức căng dọc thất trái ( GLS) bị chi phối chủ yếu bởi lớp dưới nội mạc nên sẽ suy giảm sớm hơn EF (chủ yếu được chi phối bởi các sợi hướng tâm). 1.1.2. Triệu chứng lâm sàng: mệt mỏi, khó thở, đau thắt ngực, và các triệu chứng của suy tim giai đoạn cuối. Ngoài ra ở bệnh nhân HC còn gặp các triệu chứng: choáng, ngất, đột tử. 1.1.3. Điện tâm đồ: Dấu hiệu dầy thất trái 1.1.4. Siêu âm tim: giúp chẩn đoán xác định và chẩn đoán nguyên nhân; đánh giá mức độ; đánh giá hình thái van ĐMC; hậu quả của nó đối với chức năng TT; áp lực động mạch phổi; các tổn thương phối hợp; theo dõi tiến triển của bệnh lý van ĐMC, đánh giá hoạt động của van nhân tạo. 1.1.5. Chẩn đoán Hẹp van ĐMC khít: Theo khuyến cáo của hội siêu âm tim Hoa Kỳ, nếu có bất kỳ một trong ba tiêu chí: diện tích van 45% đường ra thất trái; Đường kính hở chủ tại gốc (VC) >6 mm; thể tích hở (RVol) ≥ 45ml/nhịp, phân số hởn (RF) ≥ 40%, Diện tích lỗ hở hiệu dụng (ERO) ≥0,2 cm2. 1.1.6. Điều trị bệnh lý van ĐMC - Điều trị nội khoa: có thể cải thiện triệu chứng nhưng không cải thiện tiên lượng người bệnh. Khi đã xuất hiện triệu chứng thì cần phải phẫu thuật.
  5. 3 - Nong van ĐMC bằng bóng: Kết quả trước mắt và lâu dài không thật tốt, khoảng 90% bị hẹp tái phát sau một năm. - Thay van ĐMC qua da: Giá thành cao vẫn là rào cản lớn - Phẫu thuật thay van ĐMC: Là kỹ thuật cắt bỏ van bị tổn thương, thay vào đó một van nhân tạo. Chỉ định phẫu thuật theo ACC/AHA 2020. - Điều trị suy tim phẫu thuật: thuốc nền tảng cải thiện tiên lượng và các thuốc cải thiện triệu chứng (ACC 2020). 1.2. Siêu âm đánh dấu mô cơ tim 2D trong đánh giá ức căng dọc thất trái ở bệnh nhân bệnh van ĐMC đƣợc phẫu thuật thay van Nguyên lý: Một đoạn nào đó của mô cơ tim thể hiện trên hình ảnh siêu âm như một mẫu gồm những phần tử có màu xám gọi là mô hình đốm. Các đốm này tạo ra do sự tương tác và phản chiếu của chùm tia siêu âm với chuyển động của mô cơ tim. Mô hình đốm được theo dõi ở từng khung hình, là duy nhất cho từng phân vùng cơ tim và nó tương đối ổn định trong suốt chu kỳ tim. Nếu vị trí của đoạn cơ tim trên hình ảnh siêu âm tim thay đổi, vị trí của các đốm siêu âm sẽ thay đổi theo. Sự dịch chuyển của mô hình đốm này được coi như tuân theo chuyển động của cơ tim và sự thay đổi giữa các đốm thể hiện sự biến dạng của cơ tim (sức căng cơ tim) Sức căng dọc thất trái (Global Longitudinal Strain: GLS) được định nghĩa là phân số thay đổi chiều dài so với chiều dài ban đầu, tức là tổng biến dạng trong chu kỳ tim so với chiều dài ban đầu khi bắt đầu chu kỳ tim. Điều này ngụ ý rằng sự rút ngắn theo chiều dọc (tâm thu) dẫn đến sức căng âm tính. Thuật ngữ sức căng toàn thể nói lên trung bình sức căng của tất cả các đoạn. Sức căng không có đơn vị và được mô tả bằng phần trăm. Khi bệnh lý van ĐMC ở giai đoạn đầu, cơ tim ở vùng giữa và vùng dưới thượng tâm mạc chưa bị ảnh hưởng trong khi lớp dưới nội mạc đã bị tổn thương do thiếu máu nội mạc. Do vậy, ở giai đoạn sớm, sức căng chu vi và biến dạng xoắn của thất trái còn được duy trì bình thường, giúp bảo tồn chức năng bơm và phân suất tống máu thất trái trong khi GLS được chi phối chủ yếu bởi lớp dưới nội mạc sẽ suy giảm. GLS là sức căng quan trọng nhất vì về giải phẫu: thất trái có 70% cơ tim chạy theo chiều dọc. Giá trị bình thường của GLS là -18,9± 2,5%(Hội Siêu âm tim Hoa Kỳ).
  6. 4 Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đ i tƣợng nghiên cứu 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: Gồm 170 bệnh nhân được phẫu thuật thay van ĐMC tại bệnh viện tim Hà nội. Chia bệnh nhân thành 2 nhóm: Nhóm hẹp van ĐMC (96 bệnh nhân): gồm những bệnh nhân HC khít đơn thuần hoặc HC khít kèm HoC≤1/4. Nhóm hở van ĐMC (74 bệnh nhân): gồm những bệnh nhân HoC nhiều ≥3/4 đơn thuần hoặc HoC nhiều ≥3/4 kèm HC nhẹ. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ - Bệnh nhân phẫu thuật thay van ĐMC đồng thời với các bệnh lý khác như: thay van hai lá, sửa các dị tật tim bẩm sinh, cầu nối mạch vành. - Bệnh lý van ĐMC hỗn hợp (HoC≥2/4 phối hợp với HC vừa hoặc khít). - Rung nhĩ /cửa sổ siêu âm tim mờ / không đồng ý tham gia nghiên cứu. 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, cắt ngang, theo dõi dọc 6 tháng sau phẫu thuật. Thời gian, địa điểm: Tại Bệnh viện Tim Hà Nội, từ năm 2020 đến năm 2022. 2.3. Các bƣớc tiến hành: 2.3.1. Trước phẫu thuật: hỏi bệnh, khám lâm sàng, cận lâm sàng, siêu âm tim và siêu âm đánh dấu mô cơ tim theo mẫu bệnh án nghiên cứu. 2.3.2. Phẫu thuật thay van ĐMC: Chỉ định phẫu thuật theo ACC 2020 Ở nhóm bệnh nhân hẹp chủ: - HC khít có triệu chứng (khó thở, đau ngực, ngất). - HC khít không có triệu chứng nhưng có EF
  7. 5 - HC khít không có triệu chứng và nguy cơ phẫu thuật thấp. Nếu bệnh nhân giảm khả năng dung nạp khi gắng sức hoặc mức peptit lợi tiểu B huyết thanh > 3 lần bình thường hoặc tăng vận tốc qua van ĐMC ≥0,3 m/s mỗi năm. - HC rất khít (vận tốc qua van ĐMC ≥5 m/s), không có triệu chứng và rủi ro phẫu thuật thấp. Ở nhóm bệnh nhân hở chủ: - HoC nhiều có triệu chứng. - HoC nhiều không có triệu chứng và EF < 55% nếu không xác định được nguyên nhân nào khác gây giảm EF. - HoC nhiều không có triệu chứng với EF≥55% nhưng thất trái TT dãn (Dd>50mm hoặc Dd index > 25mm/m2). - HoC nhiều không triệu chứng và EF ≥ 55%, nguy cơ phẫu thuật tim thấp, khi có sự suy giảm dần dần EF từ 55% đến 60% trong 3 lần thăm khám liên tiếp hoặc sự gia tăng tiến triển của dãn TT nặng (Dd >65 mm). 2.3.3. Sau phẫu thuật: Bệnh nhân được điều trị thuốc chống đông kháng vitamin K, điều trị suy tim tối ưu bằng các thuốc cải thiện tiên lượng và cải thiện triệu chứng. Khám lâm sàng (phân loại NYHA, CCS) và làm điện tâm đồ, siêu âm tim trong vòng 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng sau mổ. 2.4. Siêu âm đánh dấu mô cơ tim: Phương tiện: Máy siêu âm Phillip A 70 (Mỹ), đầu dò S5-1. Kỹ thuật siêu âm đánh dấu mô cơ tim 2D: Sử dụng phần mềm QLAB Ghi hình động 2D ở mặt cắt 3 buồng, 4 buồng và 2 buồng từ mỏm. Tốc độ khung hình từ 50 đến 80 hình/giây, mỗi hình lấy ở 3 chu kỳ tim liên tiếp, vùng cần thăm khám đặt ở độ sâu trung gian. Chọn chương trình đánh giá tự động (AutoStrain LV), máy sẽ tự động nhận dạng các mặt cắt, viền tự động vùng quan tâm, đo lường tự động sức căng dọc cho 18 phân đoạn thất trái. GLS thu được bằng cách lấy trung bình tất cả các giá trị biến dạng của 18 phân đoạn.
  8. 6 2.5. Các thông s nghiên cứu chính: - NYHA: chia là 4 độ theo Hiệp hội Tim mạch New York. - CCS: chia là 5 độ theo thang điểm của Hiệp hội Tim mạch Canada - Điện tâm đồ: dầy thất trái khi Sokolow-Lyon SV1+RV5 ≥35mm. - Siêu âm tim: Dd, Vd (đường kính, thể tích TT tâm trương), LVMI (Chỉ số khối lượng cơ TT), LVMR (thoái triển khối lượng cơ TT), LAVI (Chỉ số thể tích nhĩ trái), EF (Phân suất tống máu phương pháp Simpson biplane). - GLS: Sức căng dọc thất trái trên siêu âm đánh dấu mô 2D. 2.6. Xử lý s liệu th ng kê: Bằng phần mềm SPSS 20.0. Biến định lượng được mô tả bằng giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn, biến định tính được mô tả bằng tỉ lệ %. Phương trình hồi quy đơn biến để xác định mối tương quan của chỉ số GLS với EF hoặc LVMI.Sử dụng biểu đồ ROC xác định điểm cắt của chỉ số GLS có khả năng phân tách nguy cơ không hồi phục EF và NYHA sau phẫu thuật. Khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p< 0,05. Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trong thời gian từ tháng 1/2020 đến tháng 12/2022 chúng tôi đã nghiên cứu 170 bệnh nhân với 96 bệnh nhân hẹp chủ và 74 bệnh nhân hở chủ. 3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu: Tuổi trung bình là 60,9±10,6 tuổi, thấp nhất là 27 tuổi và cao nhất là 89 tuổi. Nam giới chiếm tỷ lệ 59,4%. BSA trung bình là 1,6±0,1 m2. BMI trung bình là 22,3±2,9; BMI bình thường chiếm đa số với tỷ lệ 77,6%. Các yếu tố nguy cơ tim mạch thường gặp là: tăng huyết áp (41,8%); đái tháo đường (15,9%); rối loạn lipid máu (17,1%) và hút thuốc lá (21,2%).
  9. 7 3.2. Khảo sát sự biến đổi đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và GLS trên siêu âm đánh dấu mô cơ tim 2D ở bệnh nhân phẫu thuật thay van ĐMC được theo dõi trong 6 tháng 3.2.1. Sự biến đổi một số đặc điểm lâm sàng: Phân loại NYHA: 100% 10,0% 80% 39,6% 32,0% 60% 71,8% 62,4% 40% 60,4% 68,0% 20% 26,5% 28,2% 0% 1,2% Trước PT Sau 1 tháng Sau 3 tháng Sau 6 tháng NYHA I NYHA II NYHA III NYHA IV Biểu đồ 3.1. Phân loại NYHA qua theo dõi 6 tháng sau phẫu thuật Nhận xét: Phần lớn bệnh nhân có suy tim theo phân loại NYHA từ độ 2 trở lên. Phẫu thuật thay van ĐMC cải thiện NYHA rõ rệt. Sau phẫu thuật 1 tháng, không còn bệnh nhân nào có mức NYHA III và IV, phần lớn ở mức NYHA II (71,8%). Sau 6 tháng phẫu thuật, NYHA I chiếm đa số với tỷ lệ 68,0%. Phân loại CCS: Phẫu thuật thay van cải thiện mức độ đau ngực của người bệnh. Sau phẫu thuật 1 tháng, tỷ lệ CCS 3 giảm từ 47,6% xuống còn 9,4%; không còn bệnh nhân nào ở CCS 4. Sau 6 tháng không có bệnh nhân nào đau ngực mức CCS 3 hoặc CCS 4; tỷ lệ CCS 0 tăng từ 14,7% lên 49,1%. Một số biến chứng và biến cố: rối loạn nhịp (17,1%); nhiễm trùng (6,5%); tràn dịch màng tim, màng phổi (5,9%) và chảy máu (1,8%). Có 1 (0,58 %) trường hợp HC tử vong ở tháng thứ 2 sau phẫu thuật do xuất huyết não. Có 11 trường hợp nhập viện vì suy tim (6,5%). Thời gian nằm hồi sức và nằm viện sau mổ: Thời gian nằm hồi sức trung bình là 3,8 ± 1,6 ngày. Thời gian nằm viện sau mổ là 11,8 ± 4,7 ngày.
  10. 8 3.2.2. Sự biến đổi một số đặc điểm cận lâm sàng Xét nghiệm máu: Trước phẫu thuật bệnh nhân thiếu máu chiếm tỷ lệ 48,8%. Bệnh nhân có NT-pro BNP > 300 pg/mL chiếm 67,1%. Điện tâm đồ: Chỉ số Sokolow-Lyon giảm sau ngay sau phẫu thuật 1 tháng, tiếp tục giảm thêm tại các thời điểm theo dõi; p
  11. 9 Nhận xét: Phẫu thuật thay van làm giảm đáng kể LVMI và LAVI ở cả hai nhóm bệnh nhân HC và HoC tại tất cả thời điểm đánh giá sau mổ; p
  12. 10 Nhận xét: Ngay sau mổ 1 tuần, GLS giảm ở cả nhóm HC và HoC. GLS cải thiện rõ rệt sau mổ 1 tháng và trở về mức bình thường sau mổ 6 tháng (p
  13. 11 Nhận xét: GLS và EF tương quan tuyến tính chặt chẽ; p
  14. 12 3.3.1.2. Mối liên quan giữa GLS với chỉ số khối lượng cơ thất trái (LVMI): Trước phẫu thuật: GLS và LVMI tương quan tuyến tính chặt chẽ với p
  15. 13 Dựa vào điểm cắt tách biệt GLS trước phẫu thuật là -15,65% ở nhóm hẹp chủ và -14% ở nhóm hở chủ đã tìm thấy ở phân tích trên, tiếp tục kiểm định mối liên hệ giữa GLS trước phẫu thuật tới mức độ suy tim theo phân loại NYHA sau phẫu thuật 6 tháng trong các bảng 3.26 đến 3.28 như sau: Bảng 3.26. Mối liên quan giữa GLS trước phẫu thuật với mức độ khó thở theo phân loại NYHA sau 6 tháng phẫu thuật Bệnh lý Phân mức NYHA ≥ 2 OR p GLS (%) Có Không (95%CI) Hẹp chủ 10 1 GLS ≥-15,65 8 (10,1%) (n=79) (12,7%)
  16. 14 Nhận xét: Bệnh HC trước phẫu thuật được chia thành 3 nhóm (nhóm 1: bệnh nhân có EF
  17. 15 thuật -18,9%, không có trường hợp nào có biến chứng sau mổ. 3.3.2.4. So sánh giá trị GLS trước mổ giữa nhóm có và không có biến cố nhập viện lại vì suy tim: Bệnh nhân có biến cố nhập viện lại vì suy tim thì chỉ số GLS trước mổ suy giảm hơn so với những bệnh nhân không có biến cố nhập viện lại (HC: -11,76 ± 2,08% so với -16,48 ± 3,40%; p
  18. 16 Phân loại CCS: Phẫu thuật thay van cải thiện mức độ đau ngực của người bệnh. Sau phẫu thuật 1 tháng, tỷ lệ CCS 3 giảm từ 47,6% xuống còn 9,4%; không còn bệnh nhân nào ở CCS 4. Sau 6 tháng không có bệnh nhân nào đau ngực mức CCS 3 hoặc CCS 4; tỷ lệ CCS 0 tăng từ 14,7% lên 49,1%. 4.2.2. Sự biến đổi đặc điểm cận lâm sàng Điện tâm đồ: Chỉ số Sokolow-Lyon giảm sau ngay sau phẫu thuật 1 tháng. Sau 6 tháng, chỉ số Sokolow-Lyon giảm (nhóm HC: 37,5 ± 2,1mm so với 25,1±3,8mm; HoC: 41,7±2,8mm so với 28,8 ± 2,9 mm; p
  19. 17 nhanh chóng áp lực tâm trương của TT và áp suất nhĩ trái ngay cả khi có phì đại TT. Do đó, việc tái tạo ngược lại nhĩ trái có thể phụ thuộc chủ yếu vào các tác động cấp tính của việc giảm áp lực TT sau thay van và bắt đầu trước khi tái tạo ngược TT. Kích thước thất trái ở bệnh nhân hở chủ: Trước mổ, thất trái giãn (Dd index là 37,8 ± 5 mm/m2 và Vd index: 114,7 ± 3,4 ml/m2). Ngay sau phẫu thuật 1 tuần, giảm rõ rệt Dd index và Vd index. Sau 6 tháng Dd index 27,8±3,9 mm/m2; Vd index 56,2±15,4 ml/m2 (p
  20. 18 tiêu thụ oxy và giảm cung cấp oxy cơ tim, dẫn đến thiếu máu cục bộ và xơ hóa, xảy ra chủ yếu ở lớp dưới nội tâm mạc. Các sợi cơ tim dưới nội tâm mạc được định hướng theo chiều dọc. Do vậy, làm cho GLS giảm. Ngay sau phẫu thuật 1 tuần: GLS giảm ở cả nhóm HC và HoC. Suy giảm GLS tuần đầu sau thay van cũng đã được báo cáo trong các nghiên cứu trước đó của các tác giả nước ngoài. Quá trình phẫu thuật thay cần phải liệt cơ tim, sử dụng tuần hoàn ngoài cơ thể và phải can thiệp trực tiếp lên cơ tim nên ít nhiều sẽ gây tổn thương cơ tim. Do đó trong giai đoan sớm sau mổ sẽ có thể gây thiếu máu cục bộ cơ tim. Điều này phù hợp với khái niệm sức căng là một tham số phụ thuộc vào quá trình tu sửa mà người ta không mong đợi cải thiện rất sớm sau phẫu thuật thay van. Sau 6 tháng phẫu thuật: GLS ở nhóm HC cải thiện từ - 16,1±3,5% so với -19,4±1,9%; HoC -12,6±3,9% so với -19,4±3,4% (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2