intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học và thực trạng cấp cứu ban đầu ở bệnh nhân gãy xương cơ quan vận động điều trị tại Bệnh viện Quân y 103

Chia sẻ: Co Ti Thanh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:32

62
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án cung cấp các dữ liệu về một số đặc điểm dịch tễ học gãy xương cơ quan vận động: Các kết quả về đặc điểm tuổi, giới và nghề nghiệp của người bị gãy xương; đặc điểm về nguyên nhân và thời gian xảy ra gãy xương; đặc điểm về cơ cấu và tính chất gãy xương…

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học và thực trạng cấp cứu ban đầu ở bệnh nhân gãy xương cơ quan vận động điều trị tại Bệnh viện Quân y 103

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO                        BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y  NGUYỄN HỮU CHIẾN NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC VÀ THỰC TRẠNG CẤP CỨU BAN ĐẦU Ở BỆNH NHÂN  GÃY XƯƠNG CƠ QUAN VẬN ĐỘNG ĐIỀU TRỊ  TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103  Chuyên ngành: Ngoại khoa Mã số: 9720104 TOM TĂT LU ́ ́ ẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
  2. 2 HÀ NỘI ­ 2019 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH  TẠI HỌC VIỆN QUÂN Y Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Nguyễn Tiến Bình 2. PGS.TS. Phạm Đăng Ninh Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Văn Thạch Phản biện 2: PGS.TS. Nghiêm Đình Phàn  Phản biện 3: PGS.TS.Nguyễn Thái Sơn Luận án được bảo vệ  trước Hội  đồng chấm luận án cấp  trường tại ................................ vào hồi:     giờ,  ngày    tháng  năm 20…
  3. Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc Gia 2. ........................................... …………………………...
  4. 4 ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết Gãy xương cơ quan vận động bao gồm gãy cột sống, gãy khung chậu  và gãy xương tứ chi. Có nhiều nguyên nhân gây gãy xương cơ quan vận   động và ở mỗi Quốc gia, mỗi khu vực thì cơ cấu, tỷ lệ, đặc điểm phân   bố và nguyên nhân gãy xương cũng rất khác nhau.  Trên thế  giới, hàng ngày có khoảng 16 nghìn người chết do chấn   thương (Mack C. Và cộng sự, 2004). Tại Việt Nam, tỷ lệ tử vong do tai  nạn giao thông là 27/100.000 dân, cao hơn so với tỷ lệ chung của toàn cầu  là 19/100.000 dân (Tạ Văn Trâm, 2006). Gãy xương là một cấp cứu ngoại  khoa nặng, nhưng nếu được sơ  cứu, cấp cứu ban đầu kịp thời và đúng  cách với các biện pháp như phòng chống sốc, cố định ổ gãy, phòng chống   di lệch và thương tổn thứ phát, vận chuyển sớm… thì sẽ  tạo điều kiện   tốt cho điều trị ở tuyến sau có kết quả. Do vậy, vấn đề cấp cứu ban đầu   đóng vai trò rất quan trọng. Việc sơ  cấp cứu đúng cách, cố  định  ổ  gãy  vững chắc sẽ giảm tỷ lệ các biến chứng toàn thân và tại chỗ như sốc, tổn  thương gãy kín thành gãy hở  và tổn thương mạch máu, thần kinh. Mặt  khác việc sơ cấp cứu sớm còn tạo điều kiện cho tuyến sau xử trí được   thuận lợi hơn...Việc sơ cấp cứu ban đầu kịp thời và hiệu quả là vô cùng   quan trọng để giảm mức độ trầm trọng và tử vong do thương tổn từ các  tai nạn thương tích đem lại (Nguyễn Thúy Quỳnh, 2013). Các nghiên cứu về gãy xương do tại nạn thương tích đã được nhiều  tác giả trong và ngoài nước quan tâm. Trên thế giới, hầu hết các quốc gia   đều có các trung tâm phòng ngừa tai nạn và thương tích.  Ở  Việt Nam,  trong khoảng hơn 10 năm trở lại đây, khía cạnh dự phòng tai nạn thương   tích, dự  phòng gãy xương, sơ  cấp cứu ban đầu khi bị  gãy xương mới  được chú ý.  Để  có những thông tin cơ  bản, hệ  thống về  đặc điểm dịch tễ  học  của gãy xương cơ  quan vận động và thực trạng cấp cứu ban đầu tại   các tuyến trước bệnh viện, đề  tài “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch   tễ  học và thực trạng cấp cứu ban đầu  ở  bệnh nhân gãy xương cơ  
  5. 5 quan vận động điều trị tại Bệnh viện Quân y 103” được tiến hành với  các mục tiêu sau: 1. Xác định một số đặc điểm dịch tễ học gãy xương cơ quan vận động ở  bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 giai đoạn 2010­2014. 2. Khảo sát thực trạng cấp cứu ban đầu bệnh nhân gãy xương cơ quan   vận động điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 trong thời gian trên. 2. Ý nghĩa khoa học Luận án cung cấp các dữ liệu về một số đặc điểm dịch tễ học gãy   xương cơ quan vận động: Các kết quả về đặc điểm tuổi, giới và nghề  nghiệp của người bị gãy xương; đặc điểm về nguyên nhân và thời gian  xảy ra gãy xương; đặc điểm về cơ cấu và tính chất gãy xương… Bên cạnh đó, luận án đã cung cấp thông tin về  thực trạng sơ  cấp   cứu ban đầu và điều trị các bệnh nhân gãy xương ở cơ quan vận động.   Các kết quả về tỷ lệ bệnh nhân được sơ cấp cứu, thời gian cho từ khi   bị nạn cho đến khi được cấp cứu, phương tiện vận chuyển, tỷ lệ gãy  xương được cấp cứu đúng nguyên tắc. 3. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả về một số đặc điểm dịch tễ học gãy xương ở cơ quan vận  động và thực trạng sơ cấp cứu ban đầu và điều trị  các bệnh nhân gãy   xương ở cơ quan vận động là cơ sở để xây dựng kế hoạch tăng cường   đầu tư  trang thiết bị  phục vụ  hoạt  động cấp cứu ban đầu cho các   tuyến trước bệnh viện, tổ  chức các khóa đào tạo, tập huấn nâng cao  kiến thức sơ cấp cứu tai nạn thương tích cho y tế cơ sở và tăng cường  công tác phối hợp hợp đồng giữa bệnh viện và tuyến trước để  nâng  cao chất lượng cấp cứu ban đầu gãy xương ở cơ quan vận động. 4. Cấu trúc của luận án Luận án gồm 111 trang: Đặt vấn đề 2 trang; Chương 1 (Tổng quan)  40 trang; Chương 2 (Đối tượng và phương pháp nghiên cứu) 12 trang;   Chương 3 (Kết quả  nghiên cứu) 27 trang; Chương 4 (Bàn luận) 27  trang; Kết luận 2 trang và Kiến nghị 1 trang. Luận án có 30 bảng, 6 biểu đồ, 3 hình và 116 tài liệu tham khảo (31 
  6. 6 tài liệu tiếng Việt, 85 tài liệu tiếng Anh).
  7. 7 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tổng quan gãy xương và phân loại gãy xương Gãy xương là tình trạng thương tổn làm mất tính liên tục của xương   do nguyên nhân chấn thương hoặc do bệnh lý. Gãy xương cơ quan vận   động bao gồm gãy xương tứ chi, gãy xương cột sống, gãy xương chậu và   gãy một số xương khác (xương đòn, xương bả vai, xương bánh chè).  Hiện nay, có nhiều cách phân loại gãy xương đang được áp dụng trên  lâm sàng. Phân loại gãy xương theo nguyên nhân được chia thành do chấn   thương và do bệnh lý (viêm xương, giang mai xương, do u ác tính nguyên  phát  ở  xương, do di căn ung thư  xương, do mỏi mệt,do tai biến sản   khoa...). Phân loại tổn thương phần mềm gồm phân loại gãy xương hở  của Gustilo và Anderson, phân loại tổn thương phần mềm của Oestern và   Tscherne. Phân loại tổn thương ở xương theo cơ chế chấn thương, vị trí  gãy, hình thái và tính chất gãy, theo Quinquist và Hansen, phân loại tổng  hợp AO. 1.2. Dịch tễ học gãy xương cơ quan vận động Tình hình GX cơ quan vận động đã được nhiều tác giả  trên thế  giới   nghiên cứu như Trung Quốc, Iran, Ấn Độ, Brasil, Mỹ… Johansen A. và cs.  nghiên cứu các trường hợp GX vào khoa cấp cứu của Bệnh viện (BV)   Hoàng   gia   Cardiff   thấy   tần   suất   GX   là   21,1/1000   người/năm   (nam:  23,5/1.000 người/năm; nữ: 18,8/1.000 người/ năm). Tần suất GX tương tự  với kết quả nghiên cứu ở Mỹ, Úc và Na Uy, nhưng cao hơn tần suất GX  ở Anh vào những năm 1960 (9/1.000 người/năm) (Johansen A. và cộng sự,  1997). Tại Việt Nam, GX ở cơ quan vận động là nguyên nhân gây tử vong  và tàn tật hàng đầu. Năm 2008, gánh nặng bệnh tật do tàn tật  ở  cả  hai   giới đều là 2,7 triệu YLD (Trường Đại học Y tế công cộng, 2011).  Các nghiên cứu cho thấy tỷ  lệ  GX có những điểm rất khác biệt, sự  khác biệt không chỉ  theo tuổi, giới, vùng miền, thậm chí còn theo cả  chủng tộc, màu da. Tỷ lệ GX cánh tay chiếm khoảng 1­ 3% tổng số GX.   Gãy thân hai xương cẳng tay chiếm khoảng 1,2% tổng số GX, gãy thân  
  8. 8 xương đùi chiếm khoảng 0,9% tổng số GX, GX cột sống chiếm 3 ­ 4%   trong tổng số GX...
  9. 9 1.3. Tình hình sơ cấp cứu ­ chẩn đoán gãy xương tại Việt Nam Tình hình cấp cứu vận chuyển bệnh nhân ở các nước khác nhau trên  thế giới rất đa dạng về hình thức, với nhiều loại hình lực lượng tham gia,   mức độ  được đào tạo khác nhau, được triển khai với quy mô quốc gia,  vùng hay địa phương, với thời gian tiếp cận với dịch vụ vận chuyển khác   nhau. Có nhiều phương pháp vận chuyển bệnh nhân tới bệnh viện như  các phương tiện đơn giản (xe thô sơ, xe kéo...), các phương tiện cơ giới   (xe máy, ô tô, xe bus nhỏ...) và các phương tiện hiện đại, có tốc độ  cao   (máy bay). Các quốc gia đều rất coi trọng vấn đề  đào tạo những người   phản  ứng đầu tiên tại hiện trường về  các kỹ  thuật cấp cứu và vận   chuyển bệnh nhân chấn thương. Tỷ lệ nạn nhân GX không được sơ cứu là 82,14%, trong đó GX chi trên   và chi dưới chiếm tỷ lệ 32,61% và 43,48%. Tỷ  lệ  nạn nhân gãy xương   được cố định bằng băng hoặc nẹp là 8,93% (Đồng Ngọc Đức và cộng sự,  2009). Trong số những trường hợp tai nạn thương tích, đa phần đánh giá  việc sơ cấp cứu là tốt và hiệu quả: có 9,2% trả lời là rất hiệu quả, 74,5%   khẳng định là hiệu quả. Tỷ lệ cho rằng việc sơ cấp cứu hiệu quả và rất   hiệu quả  là khá cao  ở  Thái Nguyên (98%), Thái Bình (94%), và Đồng  Tháp (93%) (Nguyễn Thúy Quỳnh và cộng sự, 2003). Hiện nay, hệ thống cấp cứu 115 chủ yếu làm nhiệm vụ cấp cứu các   bệnh thông thường, số nạn nhân TNGT được vận chuyển, cấp cứu bằng   Hệ thống cấp cứu 115 còn thấp, chỉ chiếm khoảng 10 ­ 15% số nạn nhân  TNGT đến các CSYT. Nhiều trường hợp bệnh cấp cứu kể cả nạn nhân  TNGT phải vận chuyển bằng các phương tiện không đảm bảo chuyên   môn dễ  gây biến chứng hoặc tử  vong trước khi đến bệnh viện. Nhiều   nạn nhân không được vận chuyển đến bệnh viện bằng các xe cấp cứu   chuyên dụng mà bằng các phương tiện khác như  xe taxi, xe ôm hoặc  thậm chí bằng cả xe tải do nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân do  thiếu xe cấp cứu. Phương tiện chủ yếu mà người dân dùng để  đưa nạn  nhân đến CSYT là xe máy, thời gian để đến được các CSYT đó là dưới 30   phút (58,6%) và từ 30 đến 60 phút (30,4%) (Nguyễn Thúy Quỳnh và cộng 
  10. 10 sự, 2003). Thực tế  cho thấy  ở  Việt Nam, sau TNGT, phần lớn các nạn  nhân thường được những người xung quanh đưa vào viện bằng bất cứ  phương tiện gì sẵn có và chủ yếu thường là xe máy. Tỷ lệ chuyển bằng  xe máy từ  hiện trường đến BV là 84,48% (Phạm Thị  Mỹ  Ngọc, 2013).  vận chuyển nạn nhân GX từ phương tiện vận chuyển vào phòng khám   khu vực chủ  yếu vẫn bằng khiêng tay 33,3%; vẫn còn một tỷ lệ  không  nhỏ   cõng,   bế,   dìu,   thể   hiện   hiện  trạng   thiếu   thốn  phương   tiện  vận   chuyển, và trình độ  vận chuyển vẫn còn nhiều hạn chế  (Đồng Ngọc  Đức, 2009). Có 6,9% trường hợp đến BV trên 60 phút (3 phút­ 100 phút)   (Phạm Thị Mỹ Ngọc, 2013). Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là 4918 bệnh nhân gãy xương cơ quan vận động  điều trị tại bệnh viện Quân y 103 trong thời gian 5 năm (2010­2014). * Tiêu chuẩn lựa chọn:  ­ Bệnh nhân gãy xương cơ quan vận động có hồ sơ bệnh án đầy đủ và  ghi chép rõ ràng tất cả các thông tin cần thiết theo mẫu bệnh án nghiên  cứu. ­ Được điều trị  đầu tiên tại Bệnh viện Quân y 103 (sau khi bị  gãy   xương được sơ cấp cứu ban đầu tại chỗ, tại tuyến y tế cơ sở hoặc tại  phòng khám khu vực mà chưa từng vào điều trị  tại một bệnh viện nào  khác).  ­ Các bệnh nhân được chẩn đoán là gãy xương cánh tay, gãy xương  cẳng tay, gãy xương bàn­ngón tay; gãy xương đùi, gãy xương cẳng chân,   gãy xương bàn ­ ngón chân, gãy xương cột sống, gãy xương chậu đơn  thuần hoặc kết hợp với các tổn thương khác (có đầy đủ  phim XQ xác  định có gãy xương).  * Tiêu chuẩn loại trừ:  ­ Bệnh nhân nhập viện điều trị  lại lần 2, lần 3… kể từ khi bị chấn   thương gãy xương.
  11. 11 ­ Bệnh nhân không có đầy đủ các thông tin cần thiết theo mẫu bệnh án  nghiên cứu. ­ Bệnh nhân bị gãy xương do một bệnh lý khác.  ­ Bệnh nhân chấn thương sọ não. ­ Bệnh nhân chấn thương gãy xương nhưng đã tử vong trước khi đến  Bệnh viện. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp với theo dõi  tiếp diễn trên tất cả các bệnh nhân gãy xương vào viện. 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu 2.2.2.1. Cỡ mẫu Sử dụng công thức tính cỡ mẫu cho một nghiên cứu mô tả: Trong đó: ­ n: Cỡ mẫu tối thiểu cần cho nghiên cứu ­ Z1­α/2: Hệ số tin cậy. Với ngưỡng xác suất α = 0,05 (độ tin cậy 95%)  thì  Z1­α/2 = 1,96 (tra bảng). ­ p: Tỷ lệ ước đoán một loại gãy xương cơ quan vận động trong tổng  số các trường hợp gãy xương. Chúng tôi chọn tỷ lệ này là 3% (0,03) theo  bệnh học Chấn thương chỉnh hình của Học viện Quân y xuất bản năm   2006 và theo Nguyễn Tiến Bình năm 2009. ­ ε: Sai số tương đối có thể chấp nhận. Trong nghiên cứu này chúng tôi   chọn ε = 16% (0,16). Thay các tham số trên vào công thức, cỡ  mẫu lý thuyết được tính là  4852. Thực tế chúng tôi đã nghiên cứu 4918 bệnh nhân gãy xương cơ quan  vận động điều trị tại bệnh viện Quân y 103 trong thời gian 5 năm (2010­ 2014). 2.2.2.2. Phương pháp chọn mẫu
  12. 12 Áp dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, có chỉ  tiêu: Đưa vào  nghiên cứu tất cả bệnh nhân gãy xương cơ quan vận động đến khám tại  Phòng khám Bệnh viện Quân y 103 sau đó được phân bổ về điều trị tại  các khoa Chấn thương chỉnh hình, Phẫu thuật thần kinh, Ngoại dã chiến,   Hồi sức cấp cứu của Bệnh viện Quân Y 103 cho đến khi ra viện, thỏa   mãn đầy đủ tiêu chuẩn lựa chọn, loại trừ nêu trên và cho đến khi đáp ứng   đủ số lượng cần thiết tối thiểu cho nghiên cứu. 2.2.3. Phương pháp thu thập thông tin Bộ  Công cụ  sử  dụng để  thu thập thông tin cho nghiên cứu là mẫu  bệnh án nghiên cứu. Mẫu phiếu này được xây dựng dựa vào các nội dung  và mục tiêu nghiên cứu của đề  tài, được các chuyên gia thuộc lĩnh vực  chuyên ngành góp ý và đã được thử nghiệm và chỉnh sửa trước khi chính   thức tiến hành nghiên cứu. 2.2.4. Các biến số nghiên cứu Các thông tin chung của bệnh nhân (tuổi, giới tính, địa chỉ, dân tộc, tôn  giáo, nghề  nghiệp, trình độ  học vấn, nguyên nhân tai nạn, loại phương  tiện, thời điểm tai nạn, tình trạng trước sơ cứu, sau sơ cứu và đến viện),   vị trí gãy, xương ãy, số xương gãy, tính chất, gãy hở, gãy phạm khớp, tổn  thương mạch máu, tổn thương thần kinh, bị chấn thương, nơi sơ cứu ban  đầu, thời gian từ lúc bị tai nạn đến khi được sơ cứu, sơ cứu tại y tế cơ  sở, sơ cứu tại phòng khám cấp cứu, người sơ cứu, nguyên tắc, phương   tiện cố định (độ dài, độ vững chắc), giảm đau, băng bó vết thương, rửa   vết thương, kháng sinh và thời điểm dùng, tiêm SAT và nơi tiêm, thời gian  từ khi tai nạn đến khi vào viện, nơi chụp X quang, chẩn đoán tuyến cơ  sở, phòng khám bệnh Bệnh viện Quân Y 103, chẩn đoán khoa điều trị,  chụp CT/MRI. 2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu Số  liệu của các bệnh án nghiên cứu đã được nhập vào máy tính  bằng phần mềm Excel, sau đó chuyển qua SPSS 22.0, được phân tích  theo mục tiêu nghiên cứu và xử lý bằng phần mềm SPSS 22.0. 
  13. 13 Áp dụng các thuật toán thống kê mô tả, tính tần suất, tỷ lệ, trung bình  và độ lệch chuẩn,  χ2 và p … phân tích mối liên quan giữa các biến số. 2.2.6. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu ­ Đề  cương nghiên cứu được Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu  Y sinh học của Học viện Quân y thông qua. ­ Các số liệu, thông tin thu được chỉ phục vụ cho mục đích học tập   và nghiên cứu khoa học, không phục vụ cho bất kỳ mục đích nào khác. ­ Các bệnh nhân vào viện do gãy xương cơ quan vận động được sơ  cấp cứu tại Phòng Khám bệnh của Bệnh viện, lập hồ  sơ  và đưa về  các khoa lâm sàng điều trị và được điều trị đúng theo quy trình, phác đồ  điều trị của bệnh viện. ­ Các hồ sơ nghiên cứu được lưu trữ cẩn thận, giữ bí mật thông tin  và chỉ để phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Một số  đặc điểm dịch tễ  học của gãy xương cơ  quan vận   động Bảng 3.1. Đặc điểm về  tuổi và giới của các bệnh nhân gãy xương   (n=4918) Nam Nữ Tổng p­values Nhóm tuổi n % n % n % Dưới  0,000( 414 12,2 124 8,1 538 10,9 20 *) 20 –  0,000 992 29,2 242 15,9 1.234 25,1 29 30 –  0,003 667 19,6 244 16,0 911 18,5 39 40 –  0,331 552 16,3 232 15,2 784 15,9 49
  14. 14 50 –  0,004 461 13,6 254 16,7 715 14,5 59 60 –  0,000 186 5,5 207 13,6 393 8,0 69 70 –  0,000 76 2,2 108 7,1 184 3,7 79 Từ 80  0,000 47 1,4 112 7,4 159 3,2 trở lên Tổng 3.395 69,0 1.523 31,0 4.918 100,0 0,000 Tuổi tr.bình 36,5 ± 16,3 46,7  ± 20,1 39,7 ± 18,2 (? ± SD) 0,000 (1 ­ 97 tuổi) (2 – 99 tuổi) (1 – 99 tuổi) (Min – Max) Chú ý: (*): p­value = 0,000 được hiểu là giá trị  p 
  15. 15 Bộ đội 181 5,3 10 0,7 191 3,9 Lao động tự do 642 18,9 350 23,0 992 20,2 Tổng 3395 69,0 1523 31,0 4918 100,0 Các   nhóm   nghề   nghiệp   khác   nhau   có   số   lượng   bệnh   nhân   gãy  xương khác nhau. Nhóm nghề là nông dân có số lượng cao nhất, 1359   trường  hợp,  chiếm   tỷ   lệ   27,6%   so  với  tổng  số,   tiếp  đến là  những  người làm nghề  tự  do (20,2%), công nhân (17,8%), viên chức (17,0%),   học sinh, sinh viên (13,5%) và thấp nhất là bộ đội với 3,9%. 
  16. 16 Bảng 3.3. Phân bố gãy xương theo nguyên nhân  (n= 4918) Nguyên  Nam Nữ Chung nhân n % n % n % Trong Lao động 403 11,9 66 4,3 469 9,5 Khi  tham  95(4,2 gia  Ô tô %) Giao  thông 1609 47,4 659 43,3 2033(8 46,1 Xe máy 9,6%) 140(6,2 Khác %) Trong Sinh hoạt 1383 40,7 798 52,4 2181 44,4 Tổng số 3395 100 1523 100 4918 100,0 Số bệnh nhân gãy xương do tai nạn giao thông chiếm tỷ lệ cao nhất   (46,1%), tiếp đến là các tai nạn do sinh hoạt (44,4%) và thấp nhất là do  tai nạn lao động (9,5%). Trong số bệnh nhân bị  tai nạn giao thông thì  tai nạn xe máy chiếm tỷ lệ cao nhất (89,6%), tiếp đến là tai nạn do các   hình thức khác (6,2%), tai nạn do ô tô chiếm tỷ lệ thấp (4,2%). Tỷ  lệ  nam giới bị  gãy xương do tai nạn lao động và tai nạn giao  thông lần lượt là 11,9% và 47,4% cao hơn so với nữ (4,3% và 43,3%).   Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p 
  17. 17 (30,9%), trong khi do lao động và sinh hoạt, tai nạn gãy xương thường   xảy ra vào buổi sáng (5 – 11 giờ). Trong số  các trường hợp gãy xương cơ  quan vận động, tỷ  lệ  gãy   kín là 74,9%, cao hơn so với gãy hở là 25,1%. Gãy xương chi dưới chiếm tỷ lệ cao nhất là 54,2%; chi trên có tỷ lệ  thấp hơn là 26,5%, tỷ  lệ  gãy kết hợp chi là 2,8% trong tổng số  các  trường hợp gãy xương. Các loại gãy xương khác chiếm tỷ  lệ  thấp  (xương cột sống 11,1%, xương chậu 3,0%). Bảng 3.4. Đặc điểm về  số  lượng xương bị  gãy trên bệnh nhân   (n=4918) Số xương bị gãy Số lượng Tỷ lệ (%) 1 xương 4.447 90,42 2 xương 395 8,03 3 xương 69 1,4 4 xương 5 0,1 5 xương 2 0,04 Tổng 4.918 100,0 Tỷ lệ bị gãy 1 xương chiếm tỷ lệ cao nhất với 90,42%, tiếp đến là   gãy 2 xương với 8,03%, 3 xương là 1,4%; 4 xương là 0,1% và 5 xương   gãy chỉ có 2 bệnh nhân chiếm 0,04%. Các tổn thương phối hợp của gãy xương tứ  chi thường gặp là gãy  xương phạm  khớp,  tổn thương  mạch  máu lớn  và  tổn  thương thần  kinh, trong đó ở chi trên dao động từ 29,7% đến 34,3%, ở chi dưới dao   động từ 26,1% đến 32,7%. Tỷ  lệ  có sốc chấn thương của gãy xương chi trên là 5,1% ; gãy  xương chi dưới là 6,2% ; tỷ lệ có sốc chấn thương của gãy kết hợp chi  là 24,6%. Bảng 3.5. Liên quan giữa vị trí các xương gãy và tính chất gãy   xương
  18. 18 Gãy  Gãy  Tổng hở kín Xươn (n=4.9 p­values (n=1.2 (n=3.6 g gãy 18) 33) 85) n % n % n % Cánh tay 86 7,0 375 10,2 461 9,4 0,001 Cẳng tay 168 13,6 392 10,6 560 11,4 0,004 20, Bàn­ngón tay 255 92 2,5 347 7,1 0,0001 7 28, Đùi 162 13,1 1064 1226 24,9 0,0001 9 40, Cẳng chân 505 816 22,1 1321 26,9 0.0001 9 Bàn­ngón  123 10,0 99 2,7 222 4,5 0,0001 chân 0,0 Chậu 0 146 4,0 146 3,0 0,0001 0 0,0 Cột sống 0 544 14,8 544 11,1 0,0001 0 Khác 94 7,6 525 14,3 619 12,6 0,0001 ­ Gãy xương cánh tay chiếm 9,4% trong đó gãy hở có 7% và gãy kín là   10,2%.   ­ Gãy xương cẳng tay chiếm 11,4% trong đó gãy hở  có 13,6% và gãy  kín là 10,6%.   ­ Gãy xương bàn­ngón tay có 7,1% trong đó gãy hở có 20,7% và gãy kín   là 2,5%.   ­ Gãy xương đùi chiếm 24,9% trong đó gãy hở  có 13,1% và gãy kín là  28,9%.
  19. 19 ­ Tỷ lệ gãy xương nhiều nhất là gãy hai xương cẳng chân trong đó tỷ  lệ gãy hở hai xương cẳng chân (40,9%) là cao hơn có ý nghĩa thống kê  so với gãy kín 2 xương cẳng chân (22,1%). ­ Gãy xương bàn­ngón chân có 4,5% trong đó gãy hở có 10% và gãy kín   là 2,7%.   ­ Gãy các xương khác bao gồm như  xương hàm mặt, đòn, bánh chè,  xương bả  vai…có 12,6% trong đó gãy hở là 7,6% và gãy kín là 14,3%.   Sự khác biệt về tỷ lệ gãy hở / kín ở từng loại xương là khác biệt có ý  nghĩa thống kê với p
  20. 20 Bảng 3.6. Thời gian từ khi bị tai nạn đến khi được cấp cứu   (n=4.918) Thời gian (phút) Số lượng Tỷ lệ (%) 5 – 15  2.399 48,8 >15 – 30  182 3,7 >30  1.289 26,2 Tổng số 4.918 100,0 Kết quả bảng trên cho thấy: Chỉ  có 21,3% BN gãy xương cơ  quan  vận động được cấp cứu ngay trong vòng 5 phút đầu, kể  từ  khi bị  tai  nạn. Có 48,8% được sơ cứu trong khoảng thời gian từ 5 – 15 phút; Có   3,7% được sơ  cứu trong khoảng thời gian từ  15 – 30 phút. Vẫn còn  26,2% BN sau 30 phút mới được sơ cấp cứu. Bảng 3.7. Phương tiện được sử dụng để vận chuyển bệnh nhân  từ nơi xảy ra tai nạn về tuyến sau (n=4918) Phương tiện vận  Số lượng Tỷ lệ (%) chuyển Ô tô 1.937 39,4 Xe máy 2.695 54,8 Xe cấp cứu 115 79 1,6 Taxi 138 2,8 Phương tiện khác 69 1,4 Tổng cộng 4.918 100 Kết   quả   bảng   trên   cho  thấy:   Phương   tiện  vận   chuyển  BN   đến  Bệnh viện chủ  yếu vẫn là xe máy (54,8%), tiếp đến là ô tô (39,4%).  Xe cấp cứu chuyên dụng của 115 chỉ chiếm tỷ lệ rất thấp (1,6%). Bảng 3.8. Người đầu tiên trực tiếp tham gia cấp cứu tại nơi xảy ra   tai nạn (n = 480) Phương tiện Số lượng Tỷ lệ (%) Người dân 390 81,3
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2