ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

------***------

PHÙNG THỊ HƢỜNG

HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ CHO NGƢỜI CAI

NGHIỆN MA TÚY TẠI TRUNG TÂM CHỮA BỆNH,

GIÁO DỤC LAO ĐỘNG XÃ HỘI SỐ IV- HÀ NỘI

Luận văn Thạc sĩ Chuyên ngành: Công tác xã hội

Mã số: 60 90 01 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Hoàng Thu Hƣơng

Hà Nội, 2016

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 3

1. LÝ DO CHọN Đề TÀI ................................................................................................... 3

2. TổNG QUAN NGHIÊN CứU ...................................................................................... 6

3. Ý NGHĨA CủA NGHIÊN CứU ................................................................................. 12

4. MụC ĐÍCH VÀ NHIệM Vụ NGHIÊN CứU ........................................................... 13

5. ĐốI TƢợNG, KHÁCH THể, PHạM VI NGHIÊN CứU ........................................ 14

6. CÂU HỏI NGHIÊN CứU ............................................................................................ 15

7. GIả THUYếT NGHIÊN CứU ..................................................................................... 15

8. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CứU .............................................................................. 15

NỘI DUNG CHÍNH ........................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ......ERROR!

BOOKMARK NOT DEFINED.

1.1. CÁC KHÁI NIệM CÔNG Cụ .. ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

CAI NGHIệN MA TÚY. ..................................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

1.1.1. MA TÚY, NGƢờI NGHIệN MA TÚY, NGƢờI CAI NGHIệN MA TÚY, NGƢờI SAU

MA TÚY ........................................................ ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

1.1.2. NGHề, HOạT ĐộNG DạY NGHề, HOạT ĐộNG DạY NGHề CHO NGƢờI CAI NGHIệN

1.1.3. NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HộI, VAI TRÒ CủA NHÂN VIÊN CTXH ...... ERROR!

BOOKMARK NOT DEFINED.

1.2. LÝ THUYếT ứNG DụNG TRONG NGHIÊN CứUERROR! BOOKMARK

NOT DEFINED.

1.2.1. LÝ THUYếT NHU CầU ....................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

1.2.2. LÝ THUYếT Hệ THốNG SINH THÁI ...... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

1.2.3. LÝ THUYếT VAI TRÒ ........................ ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

1.3. ĐặC ĐIểM CủA TRUNG TÂM CHữA BệNH, GIÁO DụC LAO ĐộNG XÃ

HộI Số IV - HÀ NộI. ........................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

NOT

1.3.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH TRUNG TÂMERROR! BOOKMARK

DEFINED.

1.3.2. CHứC NĂNG, NHIệM Vụ, QUYềN HạN VÀ Hệ THốNG Tổ CHứC Bộ MÁY CủA

TTCBGDLĐXH Số IV – HÀ NộI. ................. ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

TIểU KếT CHƢƠNG 1 ..................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

CHƢƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ CHO NGƢỜI CAI

NGHIỆN MA TÚY TẠI TRUNG TÂM CBGDLĐXH SỐ IV- HÀ NỘI

.................................................................. ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

2.1.NHữNG ĐIềU KIệN CƠ BảN CủA HOạT ĐộNG DạY NGHề CHO NGƢờI

SAU CAI NGHIệN TạI TRUNG TÂM CBGDLĐXH Số IV- HÀ NộI.ERROR!

BOOKMARK NOT DEFINED.

2.1.1.QUY TRÌNH TIếP NHậN VÀ PHÂN LOạI HọC VIÊNERROR! BOOKMARK NOT

DEFINED.

TÂM CBGDLĐXH Số IV- HÀ NộI. ................ ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

2.1.2. ĐặC ĐIểM CủA HọC VIÊN SAU CAI NGHIệN VÀ ĐANG HọC NGHề TạI TRUNG

2.1.3. ĐặC ĐIểM CủA GIÁO VIÊN DạY NGHề TạI TRUNG TÂMERROR! BOOKMARK

NOT DEFINED.

2.1.4. ĐIềU KIệN CƠ Sở VậT CHấT CHO HOạT ĐộNG DạY NGHề ................... ERROR!

BOOKMARK NOT DEFINED.

2.2. THựC TRANG HọC NGHề CủA HọC VIÊN SAU CAI NGHIệNERROR!

BOOKMARK NOT DEFINED.

2.2.1. NHU CầU HọC NGHề CủA HọC VIÊN SAU CAI NGHIệNERROR! BOOKMARK

NOT DEFINED.

2.2.2. CÁCH THứC Tổ CHứC CÁC HOạT ĐộNG DạY NGHềERROR! BOOKMARK

NOT DEFINED.

TIểU KếT CHƢƠNG 2 ..................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

CHƢƠNG 3. NHẬN DIỆN NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ GIẢI PHÁP HỖ TRỢ

HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ CHO HỌC VIÊN SAU CAI NGHIỆN MA TÚY

TẠI TRUNG TÂM CBGDLĐXH SỐ IV- HÀ NỘI.ERROR! BOOKMARK

NOT DEFINED.

3.1. CÁC KHÓ KHĂN TRONG HOạT ĐộNG DạY NGHề CHO

NGƢờI SAU CAI NGHIệN MA TÚYERROR! BOOKMARK NOT

DEFINED.

3.1.1. THÁI Độ CủA HọC VIÊN ĐốI VớI VIệC HọC NGHềERROR! BOOKMARK

NOT DEFINED.

NOT

3.1.2. NHữNG KHÓ KHĂN Từ PHÍA HọC VIÊNERROR! BOOKMARK

DEFINED.

3.1.3. NHữNG KHÓ KHĂN Từ PHÍA GIÁO VIÊNERROR! BOOKMARK NOT

DEFINED.

3.2. GIảI PHÁP Hỗ TRợ HOạT ĐộNG DạY NGHề CHO NGƢờI CAI

NGHIệN MA TÚY ............................ ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

3.2.1. CƠ Sở CHO VIệC Đề XUấT GIảI PHÁP . ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

NGHIệP: MộT GIảI PHÁP Hỗ TRợ HOạT ĐộNG DạY NGHề CHO HọC VIÊN SAU CAI NGHIệN.

3.2.2. LIÊN KếT ĐÀO TạO GIữA TRUNG TÂM CBGDLĐXH Số IV VÀ DOANH

ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

TIểU KếT CHƢƠNG 3 ..................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

KẾT LUẬN .......................................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Trung tâm - Trung tâm chữa bệnh Giáo dục Lao động xã hội 1 CBGDLĐXH

2 CTXH - Công tác xã hội

3 NVCTXH - Nhân viên Công tác xã hội

4 UBND - Ủy ban nhân dân

5 PVS - Phỏng vấn sâu

6 NSCN - Ngƣời sau cai nghiện

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng 2.1. Nơi ở trước khi vào trung tâm ...................... Error! Bookmark not defined.

Bảng 2.2. Trình độ học vấn của học viên cai nghiện ........ Error! Bookmark not defined.

Bảng 2.3. Lý do vào trung tâm của học viên cai nghiện .... Error! Bookmark not defined.

Bảng 2.4. Đã học nghề trên mấy lần ........................... Error! Bookmark not defined.

Bảng 3.1. Trao đổi với giáo viên mấy lần ...................... Error! Bookmark not defined.

Bảng 3.2. Những khó khăn của học viên khi học nghề ..... Error! Bookmark not defined.

BẢNG

Biểu đồ 2.1. Số lần vào trung tâm của học viên cai nghiện Error! Bookmark not defined.

Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nghề học viên cai nghiện đang theo học ........... Error! Bookmark not

BIỂU ĐỒ

defined.

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Ma túy là một vấn nạn nóng bỏng, không chỉ trong nội bộ của một quốc gia

mà còn là vấn đề cần đƣợc quan tâm của nhiều nƣớc trên thế giới. Toàn cầu hóa đã

mang lại nhiều cơ hội cho sự phát triển kinh tế - xã hội song cũng đặt ra nhiều

thách thức lớn trong công cuộc đấu tranh với tệ nạn ma túy, đặc biệt ở các nƣớc

đang phát triển.

Nghiện ma túy gây ra nhiều hậu quả cho cả ngƣời nghiện, gia đình và toàn

xã hội. Nó làm biến dạng các quan hệ xã hội, thay đổi các định hƣớng giá trị theo

hƣớng tiêu cực và nhất là sự suy giảm đạo đức, nhân cách của con ngƣời, gây ảnh

hƣởng xấu đến đời sống sinh hoạt, phong tục tập quán của cộng đồng dân tộc Việt

Nam, gây rối trật tự an toàn xã hội.

Theo số liệu báo cáo của Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội, tính tới cuối

tháng 6 năm 2011 cả nƣớc có 149.900 ngƣời nghiện ma túy. So với cuối năm

1994,( năm 1994 là 55.445 ngƣời) số ngƣời nghiện ma túy đã tăng khoảng 2,7 lần

với mức tăng xấp xỉ 6.000 ngƣời nghiện mỗi năm. Ngƣời nghiện ma túy đã có

63/63 tỉnh, thành phố, khoảng 90% quận, huyện, thị xã và gần 60% xã, phƣờng, thị

trấn trên cả nƣớc[5].

Độ tuổi của ngƣời nghiện ma túy cũng có xu hƣớng trẻ hóa. Cuối năm 2010,

gần 70% ngƣời nghiện ma túy ở độ tuổi dƣới 30 trong khi năm 1995 tỷ lệ này chỉ

khoảng 42%. Hơn 95% ngƣời nghiện ma túy ở Việt Nam là nam giới. Tuy nhiên,

tỷ lệ ngƣời nghiện là nữ giới cũng đang có xu hƣớng tăng trong những năm qua[5].

Do đó việc cai nghiện có hiệu quả cũng nhƣ việc giúp ngƣời nghiện sau khi

cai nghiện không tái nghiện trở lại là một vấn đề cần phải quan tâm của các cấp các

ngành và của toàn xã hội. Kết quả cai nghiện ma túy trong thời gian qua ở nƣớc ta

đã đạt đƣợc những kết quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn rất thấp (tỷ lệ tái nghiện

sau cai là rất cao – trên 90%)[ 5], do rất nhiều nguyên nhân, trong đó có một

nguyên nhân rất căn bản là ngƣời nghiện ma túy sau thời gian cai nghiện tại các

Trung tâm cai nghiện không có công ăn việc làm ổn định, lâu dài, không có thu

nhập nuôi sống bản thân và phụ giúp gia đình. Bên cạnh đó, xã hội Việt Nam vẫn

còn rất kì thị đối với những ngƣời mắc các tệ nạn xã hội nhƣ mại dâm, nghiện ma

túy, mặc dù những đối tƣợng này muốn quay trở về làm lại cuộc đời thì chính sự

khinh bỉ, miệt thị của những ngƣời xung quanh về những sai lầm mà họ đã từng

phạm phải khiến cho họ trở nên chán nản và lại tiếp tục quay trở lại con đƣờng sai

lầm trƣớc đó. Vì vậy, muốn ngƣời cai nghiện ma túy sau khi ra khỏi trung tâm cai

nghiện có thể trở lại cuộc sống bình thƣờng một cách tốt nhất thì ngay từ khi họ

còn cai nghiện ở trung tâm đã phải có những định hƣớng nhất định cho họ về cuộc

sống sau khi ra khỏi trung tâm, có những biện pháp can thiệp, giúp đỡ họ kịp thời

trƣớc và sau khi cai nghiện xong.

Do vậy, dạy nghề, tổ chức lao động sản xuất, tạo việc làm, có thu nhập ổn

định không những là một nội dung quan trọng của quy trình cai nghiện mà còn là

yêu cầu thiết yếu, tạo điều kiện cho đối tƣợng tái hoà nhập cộng đồng, phòng

chống tái nghiện có hiệu quả. Điều đó đã đặt ra một yêu cầu cấp thiết ở nƣớc ta

hiện nay là cần có sự nghiên cứu một cách cơ bản, có hệ thống vấn đề dạy nghề và

tạo việc làm cho những ngƣời sau cai nghiện ma tuý để giúp họ thực sự tái hoà

nhập cộng đồng và có cuộc sống yên ổn, trở thành ngƣời có ích cho xã hội.

Việt Nam đang có những thay đổi theo hƣớng tích cực một cách nhất định

trong tất cả mọi mặt của đời sống xã hội, đặc biệt Việt Nam đã ra nhập tổ chức

thƣơng mại thế giới WTO thì hoạt động công tác xã hội nói chung và hoạt động cai

nghiện ma túy, hƣớng nghiệp cho các đối tƣợng nghiện nói riêng luôn đƣợc quan

tâm đúng mức. Trên khắp đất nƣớc ta có biết bao những Trung tâm đƣợc mở ra với

mục đích nêu cao tinh thần nhân ái, vì cuộc sống lành mạnh, tốt đẹp của con ngƣời

nhƣ các Trung tâm Chữa bệnh Giáo Dục Lao Động Xã Hôi, Trung tâm Quản Lý

Dạy Nghề và Giải Quyết Việc Làm. Những việc làm, sự cƣu mang, ủng hộ, sự

quan tâm chu đáo đối với những đối tƣợng nghiện ma tuý luôn là nguồn cổ vũ lớn

đối với các đối tƣợng để họ cai nghiện thành công, vƣợt qua đƣợc chính mình,

vƣợt qua những cám dỗ của cuộc sống, đặc biệt hơn nữa giúp các đối tƣợng có

niềm tin và nghị lực vào cuộc sống để trở thành những công dân có ích cho Đất

nƣớc.

Trung tâm Chữa bệnh Giáo dục lao động xã hội (CBGDLĐXH) số IV tại xã

Yên Bài – Huyện Ba Vì – Thành phố Hà Nội là một trung tâm nhƣ thế. Trung tâm

CBGDLĐXH số IV trực thuộc Sở Lao động Thƣơng bình và Xã hội thành phố Hà

Nội, đƣợc thành lập năm 2002. Trung tâm có nhiệm vụ tập trung chữa trị, tổ chức

giáo dục dạy nghề và lao động sản xuất cho các đối tƣợng là nam nghiện hút ma

túy, bị nhiễm HIV/AIDS .

Trung tâm vừa thực hiện chức năng cai nghiện cho những đối tƣợng nghiện

ma túy tại trung tâm, vừa tổ chức các lớp học nghề và định hƣớng nghề nghiệp

cũng nhƣ giới thiệu việc làm cho họ sau khi họ cai nghiện xong. Tuy nhiên, số

lƣợng ngƣời cai nghiện ma túy sau khi ra khỏi trung tâm lại tái nghiện trở lại, hoặc

bỏ nghề, ăn chơi cờ bạc ngày càng gia tăng, điều này đã làm ảnh hƣởng không nhỏ

tới cuộc sống của những ngƣời xung quanh, ảnh hƣởng tới sự phát triển của xã hội.

Những nghiên cứu về tạo việc làm cho ngƣời sau cai nghiện ma túy đã đƣợc

nhiều nhà khoa học nghiên cứu, tuy nhiên với việc nghiên cứu hoạt động dạy nghề

cho đối tƣợng cai nghiện ma túy trong trung tâm cai nghiện dƣới góc độ công tác

xã hội (CTXH) thì là một đề tài mới mẻ. Câu hỏi đƣợc đặt ra xoay quanh việc đào

tạo nghề cho những ngƣời cai nghiện nhƣ thế nào cho có hiệu quả, đào tạo nghề gì

và vai trò của nhân viên công tác xã hội có khả năng tham gia vào hoạt động dạy

nghề này nhƣ thế nào? Từ đó, tác giả tập trung nghiên cứu về thực trạng hoạt động

dạy nghề cho ngƣời cai nghiện ma túy, từ đó tìm ra những điểm hạn chế và đề xuất

những giải pháp phù hợp cho công tác dạy nghề cho ngƣời cai nghiện ma túy. Với

những lý do trên, tác giả xin lựa chọn đề tài “Hoạt động dạy nghề cho ngƣời cai

nghiện ma túy tại trung tâm Chữa bệnh, Giáo dục Lao động xã hội số IV- Hà

Nội”.

2. Tổng quan nghiên cứu

Trong nhiều năm trở lại đây Đảng và Nhà nƣớc ta đặc biệt quan tâm nghiên

cứu đến các vấn đề xung quanh nhƣ việc đẩy mạnh công tác phòng chống tệ nạn

ma túy, tuyên truyền, giáo dục nhận thức cho ngƣời dân về công tác phòng chống,

trợ giúp ngƣời nghiện, các biện pháp trị liệu cho ngƣời nghiện, tạo việc làm cho

ngƣời nghiện sau cai nghiện ma túy. Có nhiều công trình nghiên cứu về các vấn đề

nghề nghiệp đã đƣợc giới khoa học xã hội quan tâm. Ngoài ra còn rất nhiều bài

tham luận, luận án tiến sĩ, thạc sĩ cũng nghiên cứu về vấn đề học nghề, tạo việc làm

cho ngƣời sau cai nghiện ma túy và các biện pháp can thiệp trợ giúp cho ngƣời cai

nghiện tái hòa nhập cộng đồng, mỗi một nghiên cứu lại có những hƣớng tiếp cận

và phƣơng pháp khác nhau. Trong khuôn khổ của đề tài xin đƣợc đề cập đến những

công trình nghiên cứu tiêu biểu và đặc sắc về định hƣớng nghề nghiệp của một số

nhà nghiên cứu.

- Các nghiên cứu về đào tạo nghề nói chung

Dạy nghề Việt nam có lịch sử phát triển lâu đời, gắn liền với sự xuất hiện, tồn

tại của nền văn minh lúa nƣớc, của các làng nghề truyền thống và quá trình công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣ ớc. Phát triển và đổi mới toàn diện dạy nghề là chủ

trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc ta, đƣợc thể thiện trong các Văn kiện của Đại hội

đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng và trong các Nghị quyết, kết luận của Bộ

Chính trị, của Ban chấp hành TW Đảng.

Viện Nghiên cứu Khoa học dạy nghề, GIZ và Viện Giáo dục và Đào tạo

nghề Liên bang Đức lần đầu công bố Báo cáo Dạy nghề Việt Nam 2011.

Đây là báo cáo đầu tiên về đào tạo nghề ở Việt Nam, nó cung cấp các số liệu

thực tế về tình hình đào tạo nghề hiện nay của quốc gia. Báo cáo là kết quả của sự

hợp tác ba bên thành công giữa Viện Nghiên cứu Khoa học Dạy nghề, Tổ chức

GIZ và Viện Giáo dục và Đào tạo nghề Liên bang Đức (BIBB). Báo cáo nghiên

cứu đƣợc thực hiện với mục tiêu chính là cung cấp thông tin, cứ liệu về dạy nghề

cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý, các cơ sở dạy nghề, các cơ sở

đào tạo nghề và nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực, các doanh nghiệp và ngƣời

lao động của Việt Nam, cũng nhƣ các tổ chức quốc tế có quan tâm đến hoạt động

đào tạo nghề của Việt Nam.

Các bài tham luận tại Hội nghị lần thứ X những ngƣời lãnh đạo cơ quan dạy

nghề các nƣớc xã hội chủ nghĩa. Vấn đề chung đƣợc nêu trong các bài tham luận

này đó là những vấn đề cơ bản trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp thông qua các

bài tham luận tại Hội nghị lần thứ 10 những ngƣời lãnh đạo cơ quan dạy nghề các

nƣớc xã hội chủ nghĩa tổ chức tại Việt Nam năm 1982: ý nghĩa, vai trò, hình thức,

phƣơng pháp, nhiệm vụ cấp bách… của công tác dạy nghề trong giai đoạn xây

dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.

Đề tài “Các giải pháp đào tạo nghề và tạo việc làm cho thanh niên tại

Thành phố Đà Nằng” của tác giả Phan Thị Thúy Linh năm 2011, đã nêu lên thực

trạng về việc dạy nghề và tạo việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố Đà

Nẵng năm 2011, qua đó thấy đƣợc nhu cầu lao động qua đào tạo của doanh nghiệp

và ngƣời lao động ngày càng tăng lên nhƣng năng lực đào tạo còn hạn chế, đào tạo

nghề chƣa thực sự gắn với nhu cầu của xã hội. Từ những khó khăn gặp phải trong

công tác đào tạo nghề, tác giả đã đề xuất những giải pháp về đào tạo nghề và tạo

việc làm cho thanh niên nhƣ nâng cao nhận thức cho thanh niên về học nghề, các

giải pháp về cơ chế chính sách…

Đề tài “Thực trạng đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp trong bối

cảnh hiện nay” của tác giả Phan Minh Hiền. Nghiên cứu thực trạng đào tạo nghề

đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp để làm cơ sở cho các giải pháp nâng cao năng lực

của đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp trong bối cảnh hiện nay.

Một ấn phẩm đƣợc coi là có liên quan nhiều đến vấn đề việc làm của lao

động kỹ thuật nghề nghiệp của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB): “Giáo dục kỹ

thuật và dạy nghề” xuất bản năm 1990, về các vấn đề đào tạo nghề cho ngƣời lao

động, kinh nghiệm của các nƣớc. Trong ấn phẩm này nội dung chủ yếu đi sâu vào

các chức năng, đặc điểm của hệ thống dạy nghề, các chính sách của các quốc gia

trong việc đào tạo nghề. Ngoài ra có đi sâu vào việc đào tạo nghề đáp ứng các nhu

cầu của các khu vực kinh tế khác nhau trong nền kinh tế. Đặc điểm cơ bản của nội

dung ấn phẩm này khác với ấn phẩm khác là đi sâu vào phân tích kết cấu hệ thống

giáo dục và dạy nghề với kinh nghiệm của nhiều nƣớc có mô hình đào tạo nghề

khác nhau.

Đề tài “Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu

nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của tác giả Phan Chính

Thức, công trình này đề cập đến hệ thống đào tạo nghề trên giác độ hệ thống cung

ứng nhân lực lao động qua đào tạo nghề cho nền kinh tế và đi sâu vào nghiên cứu

thực trạng và các vấn đề của hệ thống đào tạo nghề của Việt Nam. Một số giải

pháp mà công trình này đƣa ra tập trung vào phát triển hệ thống dạy nghề đáp ứng

nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.

Bài viết “Giáo dục nghề cho nhóm đối tƣợng yếu thế” do Mạc Văn Tiến chủ

biên. Trong cuốn sách này chỉ đề cập đến một số nhóm yếu thế trên thị trƣờng lao

động gồm: ngƣời khuyết tật, nông dân nghèo, ngƣời dân tộc thiểu số và nhóm phụ

nữ nghèo. Cuốn sách nêu những vấn đề chung đối với các nhóm yếu thế, những rào

cản, những nhu cầu và đặc thù dạy nghề của từng nhóm yếu thế.

- Nghiên cứu về Đào tạo nghề cho ngƣời cai nghiện ma túy

Tạo việc làm cho ngƣời nghiện ma túy sau khi đƣợc chữa trị, phục hồi là

một trong những biện pháp quan trọng có ý nghĩa cả về kinh tế và xã hội, nhằm

giúp đối tƣợng trở về cuộc sống bình thƣờng, góp phần nâng cao hiệu quả công tác

phòng chống tệ nạn ma túy.

Đề tài: “Hoạt động hỗ trợ tạo việc làm cho ngƣời sau cai nghiện ma túy”

của tác giả Lê Thị Thanh Huyền năm 2014, đề tài đã đánh giá đƣợc thực trạng tìm

kiếm việc làm của ngƣời sau cai nghiện ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội,

những nhu cầu về việc làm của ngƣời sau cai nghiện, những thuận lợi, khó khăn

trong hoạt động hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho ngƣời sau cai nghiện ma túy và vai

trò của công tác xã hội trong hoạt động hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho ngƣời sau cai

nghiện ma túy.

Đề tài “ Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý cai

nghiện ma túy và sau cai” của Tiến sĩ Nguyễn Thành Công, năm 2003. Đề tài đã

phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý cai nghiê ̣n và sau cai trên đi ̣a bàn

thành phố Hà Nội giai đoa ̣n 1996-2002, đề tài cũng đi sâu phân tích làm rõ những

bất câ ̣p về trình đô ̣ củ a cán bô ̣ làm công tác quản lý , tính hiệu lực kém của các văn ; đầu tƣ tƣ̀ các nguồn tài chính còn bản hƣớng dẫn quản lý cai nghiện và sau cai , chƣa quan

chƣa thoả đáng , cơ sở vâ ̣t chất củ a các trung tâm cai nghiê ̣n còn yếu tâm tớ i viê ̣c da ̣y nghề , tạo việc làm cho ngƣời cai nghiện trở về ...Từ đó, đề tài đã

đƣa ra một số giải pháp để tăng cƣờng quản lý công tác cai nghiện và sau cai trên

địa bàn Hà Nội.

Đề tài: “Thực trạng về công tác tổ chức, quản lý dạy nghề và tạo việc làm

cho ngƣời sau cai nghiện ma túy tại Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Đào

Bạch Vân, đã nêu lên thực trạng về công tác dạy nghề và giới thiệu việc làm cho

những ngƣời sau cai nghiện ma túy trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, giải pháp

hỗ trợ tìm việc làm cho ngƣời sau cai nghiện.

Bài viết “Quản lý, dạy nghề và giáo dục phục hồi nhân cách cho ngƣời sau

cai nghiện, vấn đề và kinh nghiệm ở thành phố Hồ Chí Minh”, chủ biên Trần Nhu,

Hồ Bá Thâm, NXB Lao động – xã hội 2008. Nghiên cứu tình hình cai nghiện, giải

pháp quản lí, dạy nghề cho ngƣời sau cai nghiện trong chƣơng trình 3 năm ở trung

tâm TP.Hồ Chí Minh. Xây dựng mô hình, nội dung và phƣơng pháp giáo dục tại cơ

sở cai nghiện.

Đề tài “Nhu cầu việc làm của ngƣời sau cai nghiện ma túy” của tác giả Tiêu

Thị Minh Hƣờng, nghiên cứu về lý luận và thực tiễn về nhu cầu việc làm của

ngƣời sau cai nghiện ma túy và các yếu tố ảnh hƣởng tới nhu cầu việc làm của họ,

từ đó đề xuất một số biện pháp lý giải, giáo dục góp phần tăng cƣờng nhu cầu việc

làm của ngƣời sau cai nghiện ma túy.

Đề tài “ Thực trạng hoạt động quản lý việc dạy nghề cho học viên các

trƣờng cai nghiện ma túy ở TP. Hồ Chí Minh và giải pháp” năm 2006 của tác giả

Lê Thị Ngọc Dung, đề tài đã đƣa ra đƣợc thực trạng của hoạt động quản lý dạy

nghề đó là quản lý giáo viên, quản lý học viên, quản lý cơ sở vật chất, hiệu quả của

hoạt động dạy nghề, tìm ra những điểm còn hạn chế trong hoạt động quản lý dạy

nghề này và đề tài đã đƣa ra giải pháp để năng cao hoạt động dạy nghề cho học

viên các trƣờng cai nghiện.

Nghiên cứu “Tổ chức tƣ vấn hƣớng nghiệp cho thanh niên sau cai nghiện

ma túy ở thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Lê Hồng Minh, nghiên cứu tập trung

vào việc đề xuất giải pháp thành lập tổ chức tƣ vấn hƣớng nghiệp, tiếp tục quản lý

giáo dục thanh niên sau cai nghiện của các đội tình nguyện phòng chống tệ nạn xã

hội ở thành phố Hồ Chí Minh.

Bài viết “Hà Nội: Sau một năm thí điểm tổ chức quản lý dạy nghề và giải

quyết việc làm cho ngƣời sau cai nghiện ma túy” của tác giả Trần Việt Trung, xuất

bản năm 2008, số 326 Tạp chí Lao động – xã hội. Nhìn nhận, đánh giá lại quá trình

dạy nghề và giải quyết việc làm cho ngƣời sau cai nghiện ma túy, nêu lên những

điểm hạn chế trong quá trình dạy nghề cho ngƣời sau cai nghiện ma túy.

Đề tài, Biện hộ hỗ trợ việc làm cho ngƣời sau cai nghiện ma túy dựa vào

cộng đồng tại tỉnh vĩnh Phúc, 2014 của tác giả Lê Thị Ngọc Ánh đã đề cập đến

những biện pháp nhằm hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho những ngƣời sau cai nghiện

tại cộng đồng, sự hỗ trợ của cộng đồng, chính quyền địa phƣơng.

Bài viết “ Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết 16/2003/QH11 về việc tổ chức,

quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho ngƣời sau cai nghiện- kết quả, tồn tại,

bài học kinh nghiệm” của tác giả Nguyễn Thị Kim Ngân, năm 2008, số 335, Tạp

chí Lao động – xã hội. Bài viết đã đƣa ra kết quả bƣớc đầu thực hiện Nghị quyết

16/2003/QH11 ở các địa phƣơng đó là hàng vạn ngƣời đã đƣợc cai nghiện; học tập

nâng cao trình độ văn hoá, rèn luyện nhân cách; đƣợc học nghề, nâng cao tay nghề

hỗ trợ tạo việc làm, bảo đảm điều kiện tái hoà nhập cộng đồng, kết quả đạt đƣợc

đã chứng minh quy trình cai nghiện cần thiết có 2 giai đoạn: một là giai đoạn cai

nghiện gồm: cắt cơn, điều trị-phục hồi, học văn hoá, giáo dục pháp luật, dạy nghề

ngắn hạn, giáo dục hành vi, nhân cách, lao động trị liệu; Giai đoạn hai là quản lý

sau cai gồm: quản lý, giám sát cách ly môi trƣờng ma tuý, dạy nghề dài hạn, nâng

cao tay nghề, hỗ trợ giải quyết việc làm, tƣ vấn chuẩn bị tái hoà nhập cộng đồng.

Bài viết “ Hai năm thực hiện đề án quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm

cho ngƣời sau cai nghiện ma túy tại thành phố Hồ Chí Minh”, 2005 Tạp chí Lao

động – xã hội.

Có thể nhận thấy có khá nhiều tác giả, đầu sách, dự án nói về công tác dạy

nghề và tạo việc làm cho đối tƣợng sau cai nghiện ma túy, song mỗi công trình

nghiên cứu đều có những hƣớng tiếp cận khác nhau.

Tuy nhiên chƣa có công trình hay đề tài nào đề cập đầy đủ, toàn diện và có

hệ thống về lĩnh vực hỗ trợ cho ngƣời cai nghiện ma túy tại trung tâm Chữa bệnh

Giáo dục lao động xã hội (CBGDLĐXH) dƣới góc nhìn và phƣơng pháp tiếp cận

của ngành Công tác xã hội. Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc những vấn đề đã đƣợc

đề cập trong các công trình, tài liệu nói trên, kết hợp với việc khảo sát thực tế tại

Trung tâm CBGDLĐXH số IV tại xã Yên Bài, Ba Vì, TP. Hà Nội đề tài này có

một số đóng góp mới nhƣ sau:

Về cách tiếp cận: Đề tài lần đầu tiên tiếp cận nghiên cứu về tình hình cai

nghiện cũng nhƣ cuộc sống của những đối tƣợng sau cai nghiện ma túy, điều trị tại

Trung tâm Giáo dục Lao Động Xã Hội số IV, tình hình đào tạo việc làm cho học

viên tại trung tâm, những mong muốn, nhu cầu của họ cho cuộc sống sau này.

Phƣơng pháp trợ giúp cho nhóm đối tƣợng này gắn liền với các phƣơng pháp tiếp

cận và trợ giúp của ngành Công tác xã hội.

Về nội dung: Trên cơ sở hệ thống lý thuyết tƣơng đối hoàn chỉnh, đề tài lần

đầu tiên khái quát, phân tích, đánh giá một cách có hệ thống về cuộc sống của

những ngƣời cai nghiện ma túy tại Trung tâm, những khó khăn vƣớng mắc, những

biện pháp trợ giúp đã đƣợc thực hiện, hiệu quả, hạn chế của những biện pháp

đó.Tác giả cũng xây dựng và ứng dụng một số mô hình của Công tác xã hội với

một nhóm thân chủ cụ thể nhằm phát huy tối đa tiềm năng của họ, giúp họ tự mình

giải quyết vấn đề của bản thân, vƣơn lên hòa nhập xã hội. Đề tài cũng khẳng định

và nhấn mạnh về sự cần thiết phải đƣa ngành CTXH vào các lĩnh vực của đời sống

xã hội nói chung, trong việc trợ giúp cho các đối tƣợng yếu thế nói riêng, và đặc

biệt nhấn mạnh đến nhóm ngƣời nghiện ma túy, giúp họ quay trở về làm lại cuộc

đời, giúp ích cho xã hội.

3. Ý nghĩa của nghiên cứu

3.1. Ý nghĩa khoa học

Đề tài góp phần phân tích và làm sáng tỏ những lý luận của CTXH khi áp

dụng vào một vấn đề cụ thể. Đồng thời vận dụng những kiến thức chuyên ngành

CTXH để nghiên cứu, phân tích và thiết lập mô hình trợ giúp một cách khoa học,

hiệu quả cho những ngƣời sau cai nghiện ma túy. Từ đó đề tài góp phần làm rõ hơn

vai trò, ý nghĩa của CTXH trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.

Bên cạnh đó, đề tài giúp chúng ta có cái nhìn tổng hợp, khách quan và toàn

diện về những vấn đề khó khăn, những nhu cầu của ngƣời cai nghiện ma túy sau

khi cai nghiện xong và rời khỏi trung tâm, mở ra hƣớng tiếp cận mới trong hoạt

động dạy nghề cho ngƣời cai nghiện ma túy dƣới góc độ công tác xã hội, gợi mở

cho những đề tài nghiên cứu tiếp theo với quy mô lớn và sâu hơn.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp chúng ta có cái nhìn khách quan, toàn

diện về thực trạng cuộc sống của những ngƣời sau cai nghiện ma túy tại trung tâm,

những mong muốn và nhu cầu của họ về cuộc sống sau khi ra khỏi trung tâm trở về

cộng đồng, giúp ta hiểu hơn về tình cảm, nhu cầu của nhóm đối tƣợng này.

Trên cơ sở đánh giá các hoạt động đã và đang đƣợc triển khai nhằm hỗ trợ

cho ngƣời cai nghiện ma túy tại Trung tâm CBGDLĐXH số IV, đồng thời thấy

đƣợc những thế mạnh và hạn chế cần khắc phục. Từ đó thiết lập mô hình trợ giúp

dƣới góc độ ngành CTXH nhằm trợ giúp một cách có hiệu quả cho nhóm thân chủ

cụ thể tại Trung tâm CBGDLĐXH số IV.

Đề tài có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý,

nghiên cứu và hoạch định chính sách về dạy nghề cho ngƣời cai nghiện ma túy.

4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

4.1. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu này đƣợc thực hiện nhằm hƣớng tới làm sáng tỏ hoạt động dạy

nghề cho ngƣời cai nghiện ma túy tại trung tâm CBGDLDDXH số IV- Hà Nội, đề

xuất giải pháp về hoạt động CTXH trong việc hỗ trợ hoạt động dạy nghề cho

những học viên cai nghiện ma túy tại trung tâm CBGDLĐXH số IV - Hà Nội đạt

hiệu quả hơn.

4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Mô tả đặc điểm hoạt động dạy nghề cho ngƣời cai nghiện ma túy tại trung

tâm CBGDLĐXH số IV- Hà Nội.

Nhận diện đƣợc vấn đề khó khăn trong hoạt động dạy nghề cho các học viên

cai nghiện bao gồm: những khó khăn từ phía học viên, những khó khăn từ phía

giáo viên, từ cơ sở vật chất của trung tâm...

Đề xuất giải pháp với sự tham gia của nhân viên công tác xã hội trong việc

hỗ trợ hoạt động dạy nghề cho học viên cai nghiện ma túy tại trung tâm

CBGDLĐXH số IV- Hà Nội.

5. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu

5.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Hoạt động dạy nghề cho ngƣời cai nghiện ma túy tại trung tâm Chữa bệnh,

Giáo dục lao động xã hội số IV- Hà Nội.

5.2. Khách thể nghiên cứu

Cán bộ, ngƣời quản lý, giáo viên và các học viên sau cai nghiện ma túy tại

trung tâm GDLĐXH số IV - Hà Nội.

5.3. Phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng khảo sát: học viên đã hoàn thành hai năm cai nghiện bắt buộc tại

trung tâm CBGDLĐXH số IV- Hà Nội.

Về thời gian: Đề tài nghiên cứu đƣợc triển khai trong thời gian từ tháng

02/2016 – 8/2016.

Về nội dung nghiên cứu:

Trung tâm CBGDLĐXH số IV hiện nay đang có 3 nhóm học viên: Nhóm

học viên cai nghiện bắt buộc; Nhóm học viên cai nghiện tự nguyện; Nhóm học

viên đã trả qua hai năm cai nghiện bắt buộc. Trong nghiên cứu này, tôi gọi họ là

những “học viên sau cai nghiện”. Nhƣ vậy, thuật ngữ học viên sau cai nghiện trong

nghiên cứu này đƣợc hiểu là những học viên cai nghiện thuộc trung tâm

CBGDLĐXH số IV- Hà Nội đã trải qua thời gian hai năm cai nghiện bắt buộc.

Do hoạt động dạy nghề tại trung tâm đƣợc tổ chức chủ yếu cho nhóm học

viên đã trải qua hai năm cai nghiện nên trong nghiên cứu này, chúng tôi giới hạn

phạm vi nghiên cứu với nhóm học viên sau cai nghiện.

Hiện nay, chƣa có nhân viên công tác xã hội (NVCTXH) theo đúng ý nghĩa

của nghề CTXH trong Trung tâm CBGDLĐXH số IV, do đó trong nghiên cứu này

tôi coi cán bộ, ngƣời quản lý, giáo viên trong trung tâm CBGDLĐXH số IV –

những ngƣời đang thực hiện một số hoạt động tƣơng tự nhƣ nhiệm vụ của nhân

viên CTXH là nhân viên công tác xã hội.

6. Câu hỏi nghiên cứu

- Những học viên đang theo học nghề tại Trung tâm CBGDLĐXH số IV có

những đặc điểm nhƣ thế nào? Đội ngũ giáo viên dạy nghề tại trung tâm

CBGDLĐXH số IV nhƣ thế nào?

- Việc dạy nghề tại trung tâm CBGDLĐXH số IV đang diễn ra nhƣ thế nào

và học viên đang theo học nghề ra sao?

- Những khó khăn đối với quá trình dạy nghề và rào cản đối với quá trình

học nghề của học viên tại trung tâm CBGDLĐXH số IV là gì?

- Nhân viên CTXH có thể hỗ trợ hoạt động dạy nghề cho học viên sau cai

nghiện ma túy tại trung tâm nhƣ thế nào?

7. Giả thuyết nghiên cứu

Hoạt động dạy nghề cho các học viên sau cai nghiện tại trung tâm

CBGDLĐXH số IV đã đƣợc chú trọng nhằm nâng cao chất lƣợng dạy nghề cho

học viên sau cai nghiện nhƣng vẫn còn gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, về

trình độ học vấn, về sức khỏe và tâm lý của học viên…

Sự tham gia của hoạt động CTXH có khả năng góp phần nâng cao hiệu quả

hoạt đông dạy nghề cho ngƣời sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm CBGDLĐXH

số IV- Hà Nội.

8. Phƣơng pháp nghiên cứu

8.1. Phƣơng pháp phân tích tài liệu

Trong đề tài này tác giả đã sử dụng phƣơng pháp phân tích tài liệu trên cơ sở

có sự sàng lọc thông tin, số liệu, xem xét, phân tích cơ sở lý luận phục vụ cho đề

tài nghiên cứu thông qua phân tích báo cáo của Trung tâm, các tài liệu trên sách,

báo đài, tạp chí, tài liệu chuyên ngành, các đề tài nghiên cứu khoa học liên quan,

Internet… Sử dụng phƣơng pháp phân tích tài liệu giúp tác giả có cái nhìn tổng

quát về vấn đề nghiên cứu, đồng thời qua đó tác giả đƣa ra cái nhìn mới cho mình,

cách tiếp cận mới và hƣớng nghiên cứu mới cho đề tài của mình, góp phần làm rõ

cơ sở lý luận và tổng quan của đề tài bao gồm:

- Các văn bản chính sách pháp luật liên quan đến vấn đề ma túy, cai nghiện

ma túy, dạy nghề và tạo việc làm cho ngƣời sau cai nghiện.

- Các báo cáo của Bộ Lao động Thƣơng binh- xã hội về tình hình dạy nghề và

tạo việc làm cho ngƣời sau cai nghiện ở nƣớc ta trong thời gian qua.

- Các báo cáo kết quả hoạt động của Trung tâm CBGDLĐXH số IV- Hà Nội:

Báo cáo kết quả hoạt động của Trung tâm năm 2015; Báo cáo tổng kết năm 2015;

Báo cáo công tác nhân sự, hồ sơ quản lý đối tƣợng…

 Thông qua việc nghiên cứu tài liệu giúp ngƣời nghiên cứu có đƣợc cái

nhìn khái quát nhất về hoạt động dạy nghề cho các học viên sau cai nghiện tại

Trung tâm CBGDLĐXH số IV- Hà Nội.

 Giúp ngƣời nghiên cứu có đƣợc những thông tin về các vấn đề liên quan

đến đề tài nghiên cứu của mình, là nền tảng cho ngƣời nghiên cứu.

 Giúp ngƣời nghiên cứu nắm đƣợc thông tin ban đầu chung nhất về trung

tâm CBGDLĐXH số IV- Hà Nội: cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của trung tâm; các

đối tƣợng đang cai nghiện tại đây; nghiên cứu quy trình tiếp nhận, các hoạt động

quản lý các học viên tại đây. Đồng thời, nắm đƣợc tình hình hoạt động chung nhất

của trung tâm: hoạt động của các cán bộ, ngƣời quản lý, giáo viên trong trung tâm;

các nghề đang đƣợc dạy tại trung tâm; nhu cầu và thái độ của các học viên đối với

việc học nghề…

8.2. Phƣơng pháp quan sát

Trong nghiên cứu này, phƣơng pháp quan sát đƣợc thực hiện để quan sát quá

trình quan sát quá trình học nghề của học viên sau cai nghiện để thấy đƣợc những

hành động, biểu hiện, mức độ hứng thú đối với việc học nghề của học viên cai

nghiện trong trung tâm. Ngoài ra, còn có quan sát cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt

động dạy nghề, quan sát thái độ, hành vi của học viên khi tham gia các lớp học

nghề.

S Đối tƣợng quan sát Tiêu chí quan sát TT

1 Cơ sở vật chất của trung tâm Các phòng ban chức năng

2 Nhân viên trong trung tâm. Thái độ làm việc

Thái độ của học viên khi học

nghề, tƣơng tác giữa giáo viên và 3 Học viên cai nghiện học nghề học viên, tƣơng tác giữa học viên

và học viên

Các hoạt động khác của học Thái độ của học viên khi tham 4 viên cai nghiện gia các hoạt động tại Trung tâm

8.3. Phƣơng pháp trƣng cầu ý kiến

Phƣơng pháp trƣng cầu ý kiến đƣợc sử dụng để điều tra về tình hình học

nghề của các học viên, mức độ yêu thích đối với các nghề học viên cai nghiện đang

theo học, cách truyền đạt kiến thức của giáo viên cũng nhƣ khả năng tiếp thu kiến

thức của học viên…

Nghiên cứu đƣợc tiến hành chọn mẫu bằng phƣơng pháp chọn mẫu ngẫu

nhiên thuận tiện với cỡ mẫu 120 ngƣời đã qua hai năm cai nghiện bắt buộc tại

trung tâm (chiếm khoảng 1/3 số ngƣời sau cai nghiện ở Trung tâm).

Cơ cấu mẫu khảo sát:

Đặc điểm mẫu Phân loại mẫu Số ngƣời Tỷ lệ(%)

Giới tính Nam 120 100

Từ 18 đến 30 40 48 tuổi

Từ 31 đến 45 Tuổi 43,3 52 tuổi

16,7 Trên 45 tuổi 20

35,8 Thành Thị 43 Nơi ở trƣớc

48,3 Nông thôn 58 khi vào trung

tâm 15,8 Miền núi 19

Những số liệu thu thập đƣợc từ phiếu hỏi sẽ đƣợc xử lý trên chƣơng trình

SPSS 18.0.

8.4. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu

Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng kết hợp với các phƣơng pháp khác nhƣ quan

sát, phân tích tài liệu… để có đƣợc những thông tin chiều sâu, đặc biệt là trong

việc khai thác thông tin liên quan đến những nhu cầu, mong muốn của đối tƣợng

hay những nỗi lo sợ của họ sau khi rời khỏi trung tâm. Quá trình phỏng vấn sâu

giúp tác giả hiểu hơn về những nhu cầu, nguyện vọng, tâm tƣ của đối tƣợng, từ đó

đƣa ra những biện pháp trợ giúp tốt nhất cho đối tƣợng trong quá trình học nghề tại

trung tâm.

Đối tƣợng đƣợc phỏng vấn: Học viên đã trải qua thời gian cai nghiện bắt

buộc tại trung tâm, cán bộ, giáo viên dạy nghề trong trung tâm.

Nội dung phỏng vấn liên quan đến vấn đề về hoạt động dạy nghề và học

nghề, các nhân tố tác động đến quá trình dạy và học nghề tại trung tâm.

Số lƣợng phỏng vấn: 12 phỏng vấn sâu, trong đó có 3 PVS dành cho cán bộ,

quản lý của trung tâm, 3 PVS dành cho giáo viên dạy nghề của Trung tâm dạy

nghề Ba Vì và 2 PVS dành cho giáo viên của Phòng Quản lý dạy nghề tại Trung

tâm CBGDLĐXH số IV, 4 PVS dành cho các học viên sau cai nghiện đang học

nghề tại Trung tâm.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lê Thị Ngọc Ánh (2014), “Biện hộ hỗ trợ việc làm cho ngƣời sau cai nghiện

ma túy dựa vào cộng đồng tại tỉnh vĩnh Phúc”.

2. Báo cáo Dạy nghề Việt Nam 2011, Viện Nghiên cứu Khoa học dạy nghề, GIZ

và Viện Giáo dục và Đào tạo nghề Liên bang Đức.

3. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội (2003), Báo cáo tình hình và kết quả 3

năm (2001 - 2003) thực hiện công tác cai nghiện phục hồi theo Quyết định

150/2000/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ.

4. Bộ Lao động- Thƣơng binh và Xã h ội - Cục Phòng, chống tệ nạn xã h ội

(2009), Các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống ma túy, cai nghiện

phục hồi và phòng, chống HIV/AIDS. NXB Hồng Đức.

5. Bộ Lao động Thƣơng binh và xã hội, Báo cáo 69/BC- LĐTBXH của về công

tác cai nghiện ở Việt Nam thời gian qua.

6. Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội, Trang web http://www.molisa.gov.vn

7. Nguyễn Ngọc Bích (1998), Tâm lý học nhân cách, NXB Giáo dục, Hà Nội.

8. Phan Xuân Biên và Hồ Bá Thâm (Đồng chủ biên) (2004), Tâm lý giáo dục

nhân cách ngƣời nghiện ma túy (từ thực tế Hồ Chí Minh). Thành phố Hồ Chí

Minh: NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh

9. C. Mác - Ph.ăngghen, Tuyển tập xuất bản lần 2, NXB sự thật, Hà Nội.

10. Trần Văn Chử (1998), Kinh tế học phát triển, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà

Nội.

11. Chi cục Phòng chống tệ nạn xã hội - Sở Lao động Thƣơng binh và Xã hội

Thành phố Hà Nội (2002), Mô hình quản lý, giáo dục, tƣ vấn cho ngƣời

nghiện ma túy tái hoà nhập cộng đồng, Câu lạc bộ B93, Hà Nội.

12. Chi cục Phòng chống tệ nạn xã hội Thành phố Hà Nội (2003), Báo cáo tình

hình hoạt động của các câu lạc bộ B93.

13. Chính phủ (2003), Quyết định số 2005/2003/QĐ-TTg ngày 02/10/2003 về

việc phê duyệt đề án “Tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho

ngƣời sau cai nghiện” tại TP Hồ Chí Minh.

14. Cục Phòng chống tệ nạn xã hội (1997), Nghiên cứu và thử nghiệm các giải

pháp hạn chế tái nghiện cho các đối tƣợng sau khi đƣợc cai nghiện, Hà Nội.

15. Cục Phòng chống tệ nạn xã hội (2003), Tập số liệu về kết quả công tác phòng

chống tệ nạn xã hội, Hà Nội.

16. Cục Phòng chống tệ nạn xã hội (2004), Hệ thống hoá văn bản về phòng chống

tệ nạn xã hội, Hà Nội.

17. Cục quản lý trại giam, cơ sở giáo dục và Trƣờng giáo dƣỡng - Bộ công an

(1999), Những văn bản pháp luật phục vụ cho công tác trại giam, cơ sở giáo

dục, Trƣờng giáo dƣỡng, NXB Công an nhân dân, Hà Nội.

18. Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã h ội- Sở Lao động- Thƣơng binh và Xã h ội

(2014), Báo cáo Công tác phòng chống tệ nạn xã hội năm 2014.

19. Vũ Dũng Chủ biên( 2008), Từ điển Tâm lý học, NXB Lao Động- xã hội.

20. Đại học Quốc gia Hà Nội, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn

(1999), Giáo trình Luật Lao động Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.

21. ĐH Kinh tế quốc dân, Giáo trình Kinh tế lao động, NXB Đại học quốc gia.

22. Nguyễn Văn Hộ, Nguyễn Thị Thanh Huyền(2006), Hoạt động gióa dục hƣớng

nghiệp và giảng dạy kỹ thuật trong trƣờng THPT, Nxb Giáo dục, Hà Nội

23. Tiêu Thị Minh Hƣờng (2014) “Nhu cầu việc làm của ngƣời sau cai nghiện ma

túy”.

24. Đặng Cảnh Khanh (2003), Gia đình, trẻ em và sự kế thừa các giá trị truyền

thống, NXB.Lao động xã hội, Hà Nội.

25. Hồ Lê (2005), Từ điển Tiếng Việt. NXB Khoa học xã hội, Hà Nội

26. Nguyễn Thị Thái Lan (chủ biên) ( 2012), Giáo trình Công tác xã h ội nhóm ,

Nxb Lao động xã hội, Hà Nội.

27. Phan Thị Thúy Linh (2011), “Các giải pháp đào tạo nghề và tạo việc làm cho

thanh niên tại Thành phố Đà Nẵng

28. Luật dạy nghề 2006.

29. Luật giáo dục Việt Nam năm 1998.

30. Luật phòng chống ma túy năm 2000

31. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy và một số văn

bản hƣớng dẫn thi hành về công tác cai nghiện phục hồi năm 2008.

hội, Nxb Lao 32. Bùi Thị Xuân Mai (2012), Giáo trình nhập môn công tác xã

động xã hội, Hà Nội.

33. Nguyễn Văn Minh (2001), Các giải pháp tạo việc làm cho ngƣời nghiện ma

túy, ngƣời mại dâm sau khi đƣợc chữa trị phục hồi. Đề tài cấp Bộ năm 2001.

34. Lê Hồng Minh, “Tổ chức tƣ vấn hƣớng nghiệp cho thanh niên sau cai nghiện

ma túy ở thành phố Hồ Chí Minh”.

35. Trần Nhu và Hồ Bá Thâm (Đồng chủ biên) (2008), Quản lý, dạy nghề và giáo

dục phục hồi nhân cách cho NSCNMT.

36. Trần Nhu, Hồ Bá Thâm (2008), “Quản lý, dạy nghề và giáo dục phục hồi

nhân cách cho ngƣời sau cai nghiện, vấn đề và kinh nghiệm ở thành phố Hồ

Chí Minh”, NXB Lao động – Xã hội.

37. Nguyễn Duy Nhiên (2008), Tập bài giảng “Nhập môn công tác xã hội”.

NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội.

38. Nguyễn Duy Nhiên (2010), Giáo trình Công tác xã hội nhóm, NXB. Đại Học

Sƣ Phạm, Hà Nội.

39. Nguyễn Duy Nhiên - Nguyễn Lê Hoài Anh (2008), Tập bài giảng Công tác xã

hội với ngƣời nghiện, ngƣời mại dân và ngƣời có H.

40. Nguyễn Duy Nhiên - Nguyễn Lê Hoài Anh (2008), Tập bài giảng Công tác

phòng chống tệ nạn xã hội và phòng chống HIV/AIDS.

41. Nguyễn Thị Kim Ngân (2008), “Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết

16/2003/QH11 về việc tổ chức, quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm cho

ngƣời sau cai nghiện - kết quả, tồn tại, bài học kinh nghiệm” (số 335), Tạp chí

Lao động – Xã hội.

42. Ngân hàng phát triển Châu Á (1990), “Giáo dục kỹ thuật và dạy nghề”.

43. Nghị định số 61/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2011 về Sửa đổi bổ sung

một số điều của Nghị định số 135/2001/NĐ- CP ngày 10 tháng 6 năm 2004

của Chính phủ quy định về chế độ áp dụng biện pháp đƣa vào cơ sở khám

chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi

phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên, ngƣời tự

nguyện vào cơ sở chữa bệnh.

44. Nghị định số 221/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành

chính đƣa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, Điều 16

45. Hoàng Phê(2004), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng

46. Lê Văn Phú( 2004), Công tác xã hội, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội

47. Quốc hội nƣớc Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (1995), Bộ Luật lao

động, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

48. Thủ tƣớng Chính phủ (2015), Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày

10/12/2015 về “Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho

ngƣời lao động bị thu hồi đất”.

49. Thủ tƣớng Chính phủ (2009), Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009

về “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.

50. Thủ tƣớng Chính phủ (2006), Quyết định số 33/2006/QĐ- TTg về“Đề án Dạy

nghề cho lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài đến năm 2015”.

51. Tạp chí Lao động – Xã hội (2005), “Hai năm thực hiện đề án quản lý, dạy

nghề và giải quyết việc làm cho ngƣời sau cai nghiện ma túy tại thành phố Hồ

Chí Minh”.

52. Chủ biên Mạc Văn Tiến (2014), “Giáo dục nghề cho nhóm đối tƣợng yếu

thế”, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội.

53. Trần Việt Trung (2008), “Hà Nội: Sau một năm thí điểm tổ chức quản lý dạy

nghề và giải quyết việc làm cho ngƣời sau cai nghiện ma túy”, Tạp chí Lao

động – Xã hội, Hà Nội

54. Hà Thị Thƣ (2007), Giáo trình Tâm lý học phát triển, NXB Lao động xã hội.

Hà Nội

55. Phan Chính Thức, “Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng

nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.

56. Thông tƣ liên tịch số 21/2008/TTLT-BLĐTBXH-BNV của Bộ Nội vụ-Bộ Lao

động, Thƣơng binh và Xã hội: Hƣớng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,

cơ cấu tổ chức và định mức biên chế của các Trung tâm Chữa bệnh - Giáo

dục - Lao động xã hội.

57. Trung tâm Chữa bệnh Giáo dục Lao động xã hội số IV- Hà Nội (2015), Báo

cáo Tổng kết hoạt động của đơn vị năm 2015. Triển khai nhiệm vụ năm 2016.

58. Trung tâm CBGDLĐXH số IV – Hà Nội (2015), Hồ sơ học viên năm

2015.

59. Từ điển Tiếng Việt 1997, NXB Đà Nẵng

60. Tài liệu thảo luận của Tổ chức Lao động Quốc Tế ILO, năm 2006.

61. Viện nghiên cứu và ứng dụng dƣợc liệu điều trị bệnh hiểm nghèo (2005), Cai

ngiện ma túy, thực trạng, giải pháp, Hà Nội

62. Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế - xã hội ( ), Những giải pháp hữu hiệu

quản lý cai nghiện và sau cai, NXB Lao động- xã hội.

63. Đào Bạch Vân, “Thực trạng về công tác tổ chức, quản lý dạy nghề và tạo việc

làm cho ngƣời sau cai nghiện ma túy tại Thành phố Hồ Chí Minh”.

64. Tài liệu thảo luận của Tổ chức Lao động Quốc Tế ILO, năm 2006.