ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
NGUYỄN THỊ TUYẾT
“VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG
MÔ HÌNH ĐIỀU TRỊ THAY THẾ CÁC CHẤT DẠNG THUỐC
PHIỆN BẰNG METHADONE”
(Nghiên cứu trường hợp cơ sở điều trị Methadone xã hội hóa
quận Kiến An, thành phố Hải Phòng)
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
Chuyên ngành Công Tác Xã Hội
Mã số: 60 90 0101
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Trịnh Văn Tùng
HÀ NỘI – 2016
MỤC LỤC
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 7
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ........................................................... 8
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài.................................................................. 18
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................... 19
5. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ..................................................... 20
6. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 20
7. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................ 21
8. Giả thuyết khoa học .............................................................................. 21
9. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 21
NỘI DUNG ........................................................................................................................ 27
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ
HỘI TRONG MÔ HÌNH ĐIỀU TRỊ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU27
1. Cơ sở lý luận ............................................................................................................. 19
1.1. Các khái niệm công cụ ............................................................................. 27
1.1.1. Vai trò của nhân viên công tác xã hội ................................................... 27
1.1.2. Khái niệm về mô hình điều trị thay thế các chất dạng thuốc phiện
bằng methadone............................................................................................. 28
1.1.3. Ma túy ................................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.4.Nghiện và ngƣời nghiện ma túy. ......... Error! Bookmark not defined.
1.2. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu .. Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Lý thuyết hệ thống sinh thái ............... Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Lý thuyết vai trò .................................. Error! Bookmark not defined.
1.3. Tổng quan địa bàn nghiên cứu, về ngƣời nghiện ma túy và công tác
cai nghiện ma túy trên địa bàn quận Kiến An – HPError! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI
TRONG QUY TRÌNH ĐIỀU TRỊ THAY THẾ CÁC CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN
BẰNG METHADONE QUẬN KIẾN AN, TP HẢI PHÒNGError! Bookmark not
defined.
2.1. Khái quát chung về quá trình thực hiện phƣơng pháp điều trị cai
nghiện ma túy bằng methadone tại cơ sở xã hội hóa quận Kiến An, thành
phố Hải Phòng ................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Sự hình thành ......................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của cơ sở điều trịError! Bookmark not defined.
2.1.3. Kết quả thực hiện ................................ Error! Bookmark not defined.
2.2. Quy trình điều trị ................................... Error! Bookmark not defined.
2.2. Thực trạng vai trò của nhân viên công tác xã hộiError! Bookmark not defined.
2.2.1. Vai trò là ngƣời tƣ vấn ........................ Error! Bookmark not defined.
2.2.1.1. Thực trạng thực hiện vai trò tƣ vấn Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Vai trò là ngƣời giáo dục .................... Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Vai trò là ngƣời tạo môi trƣờng thuận lợiError! Bookmark not defined.
2.2.4. Vai trò ngƣời điều phối, kết nối dịch vụError! Bookmark not defined.
2.2.5. Vai trò biện hộ ....................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.6. Vai trò là ngƣời đánh giá và giám sát Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG
TÁC XÃ HỘI TRONG MÔ HÌNH ĐIỀU TRỊ CAI NGHIỆN MA TÚY BẰNG
METHADONE ............................................................ Error! Bookmark not defined.
3.1. Kì vọng và giải pháp nâng cao vai trò tƣ vấn ........................................................
Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Kì vọng nâng cao vai trò tƣ vấn ......... Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Giải pháp nâng cao vai trò tƣ vấn ..... Error! Bookmark not defined.
3.2. Kì vọng và giải pháp nâng cao vai trò giáo dụcError! Bookmark not defined.
3.2.1. Kì vọng nâng cao vai trò giáo dục ...... Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Giải pháp nâng cao vai trò giáo dục .. Error! Bookmark not defined.
3.3. Kì vọng và giải pháp nâng cao vai trò là ngƣời tạo môi trƣờng
thuận lợi.............................................................. Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Kì vọng nâng cao vai trò là ngƣời tạo môi trƣờng thuận lợiError! Bookmark not defined.
3.3.2. Giải pháp nâng cao vai trò là ngƣời tạo môi trƣờng thuận lợiError! Bookmark not defined.
3.4. Kì vọng và giải pháp nâng cao vai trò là ngƣời điều phối, kết nối
dịch vụ ................................................................ Error! Bookmark not defined.
3.4.1. Kì vọng nâng cao vai trò là ngƣời điều phối, kết nối dịch vụError! Bookmark not defined.
3.4.2. Giải pháp nâng cao vai trò là ngƣời điều phối, kết nối dịch vụError! Bookmark not defined.
3.5. Kì vọng và giải pháp nâng cao vai trò là ngƣời biện hộError! Bookmark not defined.
3.5.1. Kì vọng nâng cao vai trò là ngƣời biện hộError! Bookmark not defined.
3.5.2. Giải pháp nâng cao vai trò là ngƣời biện hộError! Bookmark not defined.
3.6. Kì vọng và giải pháp nâng cao vai trò là ngƣời đánh giá, giám sátError! Bookmark not defined.
3.6.1. Kì vọng nâng cao vai trò là ngƣời đánh giá, giám sátError! Bookmark not defined.
3.6.2. Giải pháp nâng cao vai trò là ngƣời đánh giá, giám sátError! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .................................................................. Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................... Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC ...................................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng kết số lƣợng bệnh nhân ........... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.2: Mức độ tƣ vấn các vấn đề cho bệnh nhân của nhân viên tƣ vấnError!
Bookmark not defined.
Bảng 2.3: Các hình thức nhân viên tƣ vấn đƣa ra mục tiêu cho bệnh nhânError!
Bookmark not defined.
Bảng 2.4: Đánh giá của bệnh nhân về mức độ thực hiện các kỹ năng tƣ vấn của nhân
viên tƣ vấn .......................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.5: Mức độ nắm bắtvề phƣơng pháp điều trị và các kỹ năng của gia đình
bệnh nhân mà nhân viên tƣ vấn cung cấp ......... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.6: Mức độ giáo dục các kỹ năng cho bệnh nhân của nhân viên tƣ vấn
........................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.7: Đánh giá về mức độ giáo dục các loại hình tìm kiếm việc làm cho
bệnh nhân của nhân viên tƣ vấn ........................ Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.8: Các kỹ năng nhân viên tƣ vấn giáo dục cho gia đình bệnh nhânError!
Bookmark not defined.
Bảng 2.9: Những nội dung mà gia đình bệnh nhân đƣợc tƣ vấn, hƣớng dẫn để
cải thiện mối quan hệ với bệnh nhân................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.10: Các phƣơng pháp hỗ trợ của chính quyền địa phƣơng mà bệnh nhân
đƣợc tiếp cận ..................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.11: Các vấn đề mà bệnh nhân đƣợc nhân viên tƣ vấn và cơ sở điều trị tạo
điều kiện thuận lợi ............................................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.12: Kết quả điều tra mức độ tìm kiếm nguồn lực của nhân viên tƣ vấn
........................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.13: Tỉ lệ bệnh nhân đƣợc nhân viên tƣ vấn kết nối dịch vụ nhƣng không
thành công ......................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.14: Đánh giá của gia đình bệnh nhân về sự phù hợp của các dịch vụ do
nhân viên tƣ vấn kết nối cho bệnh nhân ............ Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.15: Những vấn đề bệnh nhân từng gặp cần đƣợc biện hộ ............. Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.16: Những vấn đề bệnh nhân đƣợc nhân viên tƣ vấn biện hộ ....... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.17: Thực trạng hiểu biết về Luật trợ giúp pháp lý của bệnh nhân . Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.18: Tần suất bệnh nhân đƣợc nhân viên tƣ vấn đánh giá về tiến độ điều
trị ....................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.20: Mức độ làm việc của nhân viên tƣ vấn với gia đình ............... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.21: Mức độ thu thập thông tin từ cán bộ nhân viênError!
Bookmark
not defined.
Bảng 2.22: Đánh giá của bệnh nhân về kết quả thực hiện vai trò đánh giá và
giám sát của nhân viên tƣ vấn ........................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ2.1: Mức độ tƣ vấn tạo động lực của nhân viên tƣ vấn cho bệnh nhânError!
Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.2: Mức độ hài lòng của bệnh nhân về vai trò của nhân viên tƣ vấn Error!
Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.3: Mức độ giải quyết vấn đề cho bệnh nhân của nhân viên tƣ vấn Error!
Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.4:Đánh giá của bệnh nhân về mức độ sử dụng các phƣơng pháp giáo dục
của nhân viên tƣ vấn .................................................... Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.5: Mức độ nắm bắt thông tin về phƣơng pháp điều trị của bệnh nhân
..................................................................................... Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.6: Mức độ tuân thủ của bệnh nhân nhằm giảm nguy cơ điều trị .... Error!
Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.7: Mức độ cung cấp thông tin về phƣơng pháp điều trị cho gia đình bệnh
nhân của nhân viên tƣ vấn ........................................... Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.8: Các nội dung nhân viên tƣ vấn cung cấp cho gia đình và mức độ ứng
dụng vào thực tiễn ....................................................... Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.9: Thực trạng vai trò tạo thuận lợi của nhân viên tƣ vấn ở giai đoạn chƣa
tham gia điều trị ........................................................... Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.10: Số lƣợng dịch vụ mà bệnh nhân đƣợc kết nối bởi nhân viên tƣ vấn
..................................................................................... Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.11: Các dịch vụ mà gia đình đƣợc kết nối bởi nhân viên tƣ vấn .... Error!
Bookmark not defined.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghiện ma túy đang là một vấn đề phức tạp, những hậu quả do tệ nạn ma túy gây ra
ảnh hƣởng nghiêm trọng đến bản thân, gia đình ngƣời nghiện, đến tình hình phát triển
kinh tế - xã hội và an ninh trật tự của đất nƣớc. [7]
Số ngƣời nghiện ở Việt Nam ngày càng tăng và chƣa có xu hƣớng giảm. Đến năm
2015, tổng số ngƣời nghiện ma túy tăng lên khoảng 204.400 ngƣời, trung bình mỗi năm
tăng khoảng 7.000 ngƣời). Ngƣời nghiện ma túy đã có ở 100% các tỉnh, thành phố, gần
90% quận, huyện và khoảng 70% số xã, phƣờng, thị trấn [7].
Vậy nhƣng, công tác cai nghiện coi ngƣời nghiện ma túy là ngƣời mắc tệ nạn xã hội
và áp dụng các hình thức xử phạt, giáo dục tại xã phƣờng thị trấn, đƣa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc hoặc bị xử lý hình sự có kết quả rất hạn chế khi số ngƣời tái nghiện gần
nhƣ tuyệt đối [7].
Tiếp thu những tiến bộ của thế giới trong công tác cai nghiện, thay đổi cách ứng xử
với ngƣời nghiện ma túy, coi họ là ngƣời mắc bệnh mãn tính.Và thay vì xử phạt thì tổ
chức chữa bệnh cho phù hợp với những nhóm đối tƣợng nghiện ma túy khác nhau. Vì
vậy, chính sách, pháp luật về cai nghiện ma túy của Việt Nam từng bƣớc đƣợc cải thiện
đáng kể. Luật Phòng, chống ma túy năm 2000 đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2008, tại Điều
34a quy định: “Biện pháp can thiệp giảm tác hại của nghiện ma túy đƣợc triển khai trong
nhóm ngƣời nghiện ma túy thông qua chƣơng trình, dự án phù hợp với điều kiện kinh tế -
xã hội [5]. Theo đó, vào năm 2008, chƣơng trình điều trị nghiện các chất dạng thuộc
phiện bằng methadone đã đƣợc thí điểm ở Việt Nam.
Ngày 27/12/2013 Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2596/QĐ-TTg về
việc phê duyệt Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020.
Trong đó quan điểm về cai nghiện đƣợc nhấn mạnh và làm cơ sở cho việc xây dựng và
triển khai đề án. Nghiện ma túy là bệnh mãn tính do rối loạn của bộ não, điều trị nghiện
là một quá trình lâu dài bao gồm tổng thể các can thiệp hỗ trợ về y tế, tâm lý, xã hội làm
thay đổi nhận thức, hành vi nhằm giảm tác hại của nghiện và giảm tình trạng sử dụng ma
túy trái phép [18]. Theo đó, cần thiết phải mở rộng chƣơng trình điều trị thay thế các chất
dạng thuốc phiện bằng methadone khắp các tỉnh/thành phố, tạo mọi điều kiện cho ngƣời
nghiện tiếp cận với phƣơng pháp điều trị mới này.
Tại quận Kiến An, thành phố Hải Phòng có khoảng gần 2500 ngƣời nghiện ma túy,
chiếm 20% số ngƣời nghiện trên toàn thành phố. Trung tâm cai nghiện thay thế các chất
dạng thuốc phiện bằng methadone xã hội hóa Quận Kiến An - Hải Phòng đƣợc thành lập
vào năm 2011. Đến cuối năm 2015 trung tâm có 387 bệnh nhân đang điều trị [7].
Sau 5 năm cơ sở thực hiện phƣơng pháp điều trị cai nghiện mới này đã đạt đƣợc nhiều ƣu
điểm và kết quả vƣợt trội, nhƣng những kết quả đạt đƣợc chủ yếu ở khía cạnh y tế mà sự
tác động của methadone mang lại. Bên cạnh đó vẫn còn nhiều tồn tại và nhiều vấn đề cần
phải giải quyết liên quan tới các vấn đề xã hội nhƣ: tính đến ngày 15/1/2015 có 33 bệnh
nhân bị bắt do vi phạm pháp luật, 5 bệnh nhân tử vong do sốc thuốc và tự tử vì ảo giác
khi sử dụng ma túy đá, 37 bệnh nhân không tuân thủ điều trị buộc phải ra khỏi chƣơng
trình, 5 bệnh nhân bị rối loạn tâm thần, 14 bệnh nhân đƣợc xét duyệt nhƣng không tham
gia điều trị. Bệnh nhân điều trị trƣớc 06 tháng xét nghiệm có kết quả dƣơng tính với
Heroin trung bình các tháng 17%, sau 06 tháng là 11%. Tình trạng hôn nhân chỉ có 52%
bệnh nhân có vợ chồng, còn lại 30,5% độc thân, 5,5 % ly thân và 12% ly hôn. Tình trạng
có việc làm ổn định chỉ có 6,5%, lao động tự do không ổn định 71% và không có việc
làm là 22,5%. Tình trạng kinh tế, hộ nghèo và hộ khó khăn chiếm tới 46%. Tình trạng
bệnh nhân tụ tập trƣớc cơ sở điều trị rủ rê, lôi kéo nhau sử dụng ma túy tổng hợp, gây rối
trật tự an ninh vẫn diễn ra thƣờng xuyên và cần công an vào cuộc [26]. Những vấn đề còn
tồn tại chứng minh một điều là các giải pháp thực hiện cho bệnh nhân cai nghiện tái hòa
nhập xã hội chƣa mang lại kết quả tốt. Với vai trò chính yếu hiện nay của nhân viên tƣ
vấn là tƣ vấn về sức khỏe và tâm lý thì việc kết nối bệnh nhân với cộng đồng xã hội, tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho bệnh nhân tái hòa nhập bền vững là điều rất khó khăn. Chính
vì vậy, để phần nào giải quyết đƣợc những tồn tại liên quan tới cai nghiện thành công và
hòa nhập xã hội bền vững của bệnh nhân chúng tôi tiến hànhnghiên cứu“Vai trò của
nhân viên công tác xã hội trong mô hình điều trị thay thế các chất dạng thuốc phiện bằng
methadone” (Nghiên cứu trường hợp cơ sở xã hội hóa quận Kiến An, Hải Phòng).
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Nghiện ma túy và vấn đề cai nghiện ma túy là đề tài đƣợc rất nhiều nhà nghiên cứu
quan tâm nghiên cứu, trong đó các nhà xã hội học và tâm lý học cũng có nhiều công trình
nghiên cứu lớn về các vấn đề tâm lý xã hội của ngƣời nghiện. Và trong những năm gần
đây, phƣơng pháp điều trị thay thế các chất dạng thuốc phiện bằng methadone đƣợc xem
là phƣơng pháp tối ƣu trong điều trị cai nghiện. Chính vì vậy có nhiều công trình nghiên
cứu theo nhiều hƣớng nghiên cứu khác nhau quan tâm tới vấn đề này. Có thể kể đến
những hƣớng nghiên cứu sau:
2.1. Hƣớng nghiên cứu tâm lý học xã hội về ngƣời nghiện ma túy
Tâm lý học xã hội và hành vi của ngƣời nghiện ma túy có các nhà khoa học trên thế
gới quan tâm nhƣ: Nhà khoa học Carroll nghiên cứu về liệu pháp thay đổi hành vi lệ
thuộc vào ma túy (1996) và đƣa ra kết luận rằng: Phòng chống tái nghiện bằng cách giảm
sự lệ thuộc vào ma túy của ngƣời đã cai nghiện ma túy có hiệu quả hơn là không có sự
điều trị và cũng hiệu quả nhƣ những liệu pháp tâm lý. Vì tâm lý của ngƣời nghiện luôn
thèm nhớ ma túy và bị ma túy điều khiển dẫn đến những hành vi thõa mãn, thú tính đi
ngƣợc với chuẩn mực đạo đức xã hội. Chính vì vậy, nhà khoa học cho rằng muốn phòng
chống tái nghiện cần thiết phải giảm sự lệ thuộc vào tâm lý từ đó thay đổi hành vi sử
dụng ma túy. Nghiên cứu này cũng đề cập đến các liệu pháp tâm lý bao gồm có tƣ vấn
tâm lý, tham vấn tâm lý giúp ngƣời nghiện có thể cai nghiện hiệu quả [30].
Một nghiên cứu khác của Dự án MATCH (1997) cho thấy rằng ba biện pháp can
thiệp mà họ đã kiểm nghiệm (thay đổi hành vi nhận thức, thúc đẩy động cơ và phƣơng
pháp 12 bƣớc nhằm giảm sự lệ thuộc vào chất ma túy) đều hiệu quả nhƣ nhau. Tuy nhiên
dự án cũng cho thấy, dựa vào từng loại ma túy đƣợc sử dụng khác nhau mà tình trạng lệ
thuộc của ngƣời nghiện vào ma túy là khác nhau và cần phải có những phƣơng pháp điều
trị khác nhau. Nghiên cứu chỉ rõ đƣợc mỗi loại ma túy có cơ chế gây nghiện khác nhau,
gây ra sự lệ thuộc khác nhau, tác động đến tâm lý của ngƣời nghiện khác nhau, ảnh
hƣởng đến sức khỏe ngƣời sử dụng khác nhau. Chính vì vậy, ở mỗi loại ma túy cần thiết
phải có những biện pháp cụ thể tác động vào cơ chế đồng vận của từng loại ma túy và
phƣơng pháp tâm lý là quan trọng không thể thiếu trong cai nghiện bất cứ loại ma túy
nào [24].
Trong công tác điều trị, đánh giá tổng kết của hội đồng quốc gia về ma túy của thủ
tƣớng Australia xuất bản năm 2001 thể hiện đƣợc tính hiệu quả của các chƣơng trình cai
nghiện là chống lại sự lệ thuộc vào ma túy. Chính vì vậy các biện pháp phải làm sao giúp
ngƣời nghiện không còn lệ thuộc vào ma túy nữa. Và đánh giá cũng cho rằng ma túy là
chất kích thích thần kinh khiến cho ngƣời nghiện ma túy bị ảnh hƣởng nghiêm trọng về
tâm lý, thần kinh, cần thiết phải có những biện pháp chữa trị về tâm thần cho họ. Và biện
pháp chữa trị tâm thần cần phải đặt lên hàng đầu trƣớc khi đi vào điều trị lệ thuộc về thể
chất cho ngƣời nghiện [34].
Ở Việt Nam, tác giả Nguyễn Minh Tuấn nghiên cứu về các loại ma túy chủ yếu, sự
phụ thuộc của ngƣời nghiện ma túy vào các loại ma túy, tác động và tác hại của chúng
đối với con ngƣời. Ông đã nghiên cứu về sự lệ thuộc vào các loại ma túy khác nhau của
ngƣời nghiện và đƣa ra kết luận rằng: rƣợu là một loại chất gây nghiện mạnh, gây dung
nạp, phụ thuộc cơ thể và tâm thần, gây độc cho tâm thần. Thuốc lá là loại chất gây
nghiện nhẹ và gây phụ thuộc chủ yếu về tâm thần. Các chất dạng thuốc phiện là những
loại ma túy mạnh và bị cấm sử dụng, gây dung nạp và phụ thuộc về cơ thể và tâm thần
mạnh. Canabis (hoạt tính THC: tetra hydro canabinol, không gây dung nạp và phụ thuộc
cơ thể), Amphetamine và các chế phẩm là sản phẩm tổng hợp đƣợc đóng viên hoặc bột
trắng dễ hòa tan trong nƣớc, gây sự dung nạp và phụ thuộc về tâm thần mạnh nhƣng
không gây sự phụ thuộc về cơ thể, không có hội chứng cai về cơ thể. Cocaine và Crack
gây phụ thuộc tâm thần nhƣng không gây phụ thuộc về cơ thể. Các thuốc giải lo âu, gây
ngủ nhƣ (benzodiazépine và barbituriques) gây dung nạp, phụ thuộc cơ thể lẫn tâm thần,
gây ngộ độc tâm thần. Ma túy gây ngộ độc tâm thần mạnh và thay đổi cơ chế tâm lý bình
thƣờng của con ngƣời. Vì vậy, cai nghiện ma túy không đơn giản là cắt cơn cho ngƣời
nghiện mà còn là giải độc tâm thần cho họ [19].
Nghiên cứu của tác giả Trần Viết Nghị, Chủ tịch hội Tâm thần học Việt Nam.
Nghiên cứu về các phƣơng pháp điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện phổ biến trên
thế giới và Việt Nam. Ông đã đƣa ra những chất dạng thuốc phiện, phân tích sự lệ thuộc
vào các chất dạng thuốc phiện của ngƣời nghiện ma túy. Từ đó phân tích các phƣơng
pháp điều trị cai nghiện và tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu của từng phƣơng pháp,
tìm ra những phƣơng pháp cai nghiện phù hợp với đặc điểm của tình hình nghiện ma túy
ở Việt Nam hiện nay. Những phƣơng pháp cai nghiện phù hợp nhƣng theo ông để thành
công trong công tác cai nghiện là một câu hỏi lớn chƣa có giải đáp, các biện pháp chỉ
phần nào đó giúp bệnh nhân cắt cơn tạm thời, có thể chống tái đƣợc trong một thời gian
ngắn mà chƣa phải là biện pháp lâu dài [24].
Nghiên cứu của tác giả Trịnh Văn Tùng về quản lý và điều trị ngƣời nghiện ma túy
dựa vào cộng đồng và tại cộng đồng từ trƣớc và sau khi áp dụng các Nghị định
111/2013/NĐ-CP và 221/2013/NĐ-CP của Chính phủ. Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại Hƣng Yên.
Tác giả đã đƣa ra một số kết luận:
Thứ nhất: quản lí và điều trị ngƣời nghiện ma túy dựa vào cộng đồng và tại cộng
đồng đã đạt đƣợc một số kết quả tích cực ở cấp độ cá nhân.
Thứ 2: ở cấp độ gia đình của ngƣời nghiện ma túy, những phần đƣợc và mất thành
hai phần rõ nét. Nếu nhƣ gia đình, ngƣời thân cảm thấy có sự hiện hữu thƣờng trực của
ngƣời nghiện ma túy tại nhà riêng thì những chi phí về thời gian, công sức theo dõi đối
tƣợng này tăng lên trong khi lao động, việc làm và thu nhập của gia đình có xu hƣớng
giảm.
Thứ 3: ở cấp độ cộng đồng, hầu nhƣ chỉ có những cái mất mà không có cái đƣợc bởi
vì dƣờng nhƣ sự tập trung thái quá vào quyền của ngƣời nghiện ma túy với tƣ cách là
ngƣời bệnh vô hình dung đã tạo ra một nỗi lo cho cộng đồng về sự “lây lan của bệnh” và
làm cho các nhóm xã hội yếu thế khác trong cộng đồng bị rơi vào quên lãng mặc dù họ
cũng rất cần đƣợc bảo vệ nhất là trẻ em đối tƣợng đông đảo và tƣơng lai của xã hội.
Thứ 4: mô hình quản lý và điều trị này đòi hỏi một lối thoát bền vững hơn [22].
“Nghiên cứu nguyên nhân tái sử dụng, tái nghiện ở ngƣời cai nghiện ma tuý” do ông
Lê Trung Tuấn - Chủ tịch Hội đồng Quản lý Viện nghiên cứu Tâm lý ngƣời sử dụng ma
túy (PSD), làm chủ nhiệm. Theo ông, ngƣời nghiện chịu hai sự lệ thuộc rất rõ ràng, sự lệ
thuộc về thể chất và sự lệ thuộc về tâm lý. Quá trình nghiện đã đƣợc tự động ghi nhớ vào
trong não bộ. Đề tài vận dụng các học thuyết tâm lý về đƣờng liên hệ thần kinh tạm thời
của Pavlov, thuyết hệ thống chức năng của Anokhin vào nghiên cứu vấn đề nghiện và tái
nghiện ma tuý. Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại 7 Trung tâm Chữa bệnh Giáo dục và Lao
động Xã hội thuộc 6 tỉnh, thành phố: Vĩnh Phúc, Hải Phòng, Phú Thọ, Hải Dƣơng,
Thanh Hóa và Nghệ An, với sự tham gia của 1329 học viên cai nghiện. Ông Lê Trung
Tuấn đã phân loại 4 nhóm nguyên nhân dẫn tới hành vi tái sử dụng, tái nghiện ở ngƣời
cai nghiện ma túy. Nhóm nguyên nhân từ các hình ảnh trực quan (những ngƣời liên quan
trong quá trình sử dụng ma túy, các đồ vật, dụng cụ sử dụng ma túy, các địa điểm từng sử
dụng ma túy). Nhóm các cảm xúc, nhóm tình huống và hành vi nguy cơ. Các tác nhân
trong các nhóm nguyên nhân có mức độ ảnh hƣởng không giống nhau trong việc khiến
cho ngƣời nghiện ma túy tái sử dụng, tái nghiện. Các tác nhân nổi bật đƣợc phát hiện
gồm có: hình ảnh ngƣời bạn nghiện, đôi mắt của bạn nghiện, mùi của bạn nghiện, bơm
kim tiêm, nơi mua bán ma túy, quán nƣớc hay ngồi với bạn nghiện, khi bị kì thị xa lánh,
khi trầm uất cô đơn, khi gặp lại nhóm bạn bè cùng nghiện, khi sử dụng các chất kích
thích khác [26].
2.2. Hƣớng nghiên cứu tập trung vào hiệu quả chƣơng trình điều trị methadone
Trên thế giới, điều trị nghiện các CDTP bằng thuốc methadone (gọi tắt là điều trị
thay thế bằng methadone) đƣợc triển khai tại Mỹ từ năm 1965 [42]. Đây là một giải pháp
mới trong hoạt động can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV đã đƣợc triển khai trên 80 quốc
gia, vùng lãnh thổ trên thế giới nhƣ Úc, Mỹ, Hà Lan, Ấn Độ, Thái Lan, Myanmar, Trung
Quốc, Hồng Kông… Toàn thế giới đã có trên 1.000.000 ngƣời đƣợc điều trị thay thế.
Chƣơng trình điều trị methadone đã góp phần giảm đáng kể tội phạm, giảm sự lây truyền
HIV trong nhóm ngƣời nghiện ma tuý và từ nhóm ngƣời nghiện ma tuý ra cộng đồng.
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh chƣơng trình có hiệu quả trong việc làm giảm sử dụng
heroin [31],[33],[32], , dự phòng lây nhiễm HIV, tăng tuân thủ điều trị ARV và giảm tỷ
lệ tử vong trong số những bệnh nhân tham gia điều trị methadone [32].
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã nghiên cứu về kết quả điều trị thay thế bằng
methadone tại các nƣớc mới triển khai chƣơng trình methadone từ đầu thập niên 2000
nhƣ ở Trung quốc, Thái Lan, Indonesia [32]. Trên các tạp chí chuyên đề, và trên các diễn
đàn quốc tế nhƣ Hội nghị AIDS 2011 Busan. Các nhà nghiên cứu Trung quốc, Thái Lan,
Indonesia cũng đã báo cáo hiệu quả của điều trị thay thế tình trạng nghiện chất dạng
thuốc phiện trong lĩnh vực HIV/AIDS và dự phòng tại một số các nƣớc đang phát triển
hoặc đang chuyển đổi ở châu Á, Đông Âu. Tiêu chí đánh giá của các nghiên cứu này đều
tập trung vào 5 yếu tố kể trên [31].
Chƣơng trình methadone cũng làm giảm các hành vi nguy cơ làm lây nhiễm HIV
nhƣ tiêm chích ma túy, sử dụng chung bơm kim tiêm, có nhiều bạn tình hay bán dâm
[25]. Điều trị thay thế bằng methadone đƣờng uống làm giảm nguy cơ lây nhiễm HIV
trong nhóm ngƣời nghiện các CDTP do giảm việc tiêm chích, giảm tỷ lệ sử dụng chung
bơm kim tiêm. Nghiên cứu tại Mỹ cho thấy ngƣời nghiện ma túy không đƣợc điều trị
bằng methadone có tỷ lệ huyết thanh dƣơng tính với HIV tăng từ 21% tới trên 51% sau 5
năm theo dõi. Với nhóm ngƣời nghiện ma túy đƣợc điều trị bằng methadone, tỷ lệ này
chỉ tăng từ 13% đến 21%. Metzger DS và cộng sự đã tiến hành một nghiên cứu trong 18
tháng về nhóm ngƣời sử dụng ma túy có HIV âm tính tham gia điều trị methadone và
không điều trị methadone, kết quả cho thấy sau 18 tháng, tỷ lệ có HIV dƣơng tính trong
nhóm bệnh nhân điều trị methadone là 3,5% và tỷ lệ này ở nhóm không đƣợc điều trị
methadone là 22%
Nhƣ vậy, các nghiên cứu trên Thế giới cho thấy điều trị nghiện các CDTP bằng
thuốc methadone có hiệu quả trong việc làm giảm nguy cơ lây nhiễm HIV và các hậu
quả do sử dụng ma túy gây ra.
Các nghiên cứu tại Việt Nam cũng cho thấy hiệu quả tƣơng tự nhƣ nhiều nghiên cứu
trƣớc đó trên thế giới. Đó là việc giảm sử dụng ma túy bất hợp pháp, tăng khả năng lao
động, giảm chi tiêu cho việc mua ma túy, giảm hành vi sai phạm và cải thiện sức khỏe
thể chất, tâm thần.
Báo cáo gần đây nhất của tỉnh Điện Biên cũng đã cho thấy nhiều kết quả khả quan về
hiệu quả của chƣơng trình. Sau 3 năm triển khai chƣơng trình điều trị methadone tại Điện
Biên cho thấy chỉ còn 7,3% ngƣời sử dụng ma túy không thƣờng xuyên, tỷ lệ bệnh nhân
tuân thủ điều trị tốt là 78,5%. Hầu hết các bệnh nhân đánh giá về chƣơng trình điều trị
methadone và đánh giá chất lƣợng hoạt động của cơ sở điều trị methadone là tốt và rất tốt
(>98%) [25].
Nghiên cứu của tác giả Hoàng Đình Cảnh và Nguyễn Thanh Long vào năm 2009 cho
biết rằng, điều trị bằng methadone đã đem lại nhiều kết quả khả quan. Cụ thể, từ khi bắt
đầu điều trị đến thời điểm 2009, chƣa có bệnh nhân nào xuất hiện các tác dụng phụ
nghiêm trọng. Tác dụng phụ hay gặp nhất là táo bón (61%), các triệu chứng khác nhƣ
suy giảm tình dục, mất ngủ, buồn nôn… chiếm tỷ lệ thấp (10%). Tuy nhiên, các triệu
chứng này lại nhanh chóng mất đi theo thời gian điều trị của bệnh nhân. Chƣa có bệnh
nhân nào bị tử vong do tác dụng phụ của thuốc. Ngoài ra, tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm
bệnh nhân trƣớc điều trị là 37,6% tại thời điểm năm 2008, đến năm 2009, tỷ lệ này đã
giảm rất rõ rệt. Thêm vào đó, trƣớc thời gian điều trị methadone có 24% bệnh nhân tại
Hải Phòng và 44% bệnh nhân tại TP Hồ Chí Minh sử dụng chung bơm kim tiêm, nhƣng
đến thời điểm nghiên cứu lại không còn. Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng bao cao su khi quan hệ
tình dục ở bệnh nhân điều trị bằng methadone tăng lên đáng kể (tăng lên khoảng 19%
trong khoảng thời gian trƣớc và sau điều trị methadone). Bệnh nhân còn đƣợc cải thiện
về thể chất: 390 bệnh nhân đƣợc nghiên cứu tăng khoảng 2-4 kg sau 3 tháng điều trị
(chiếm 74,8%), 114 bệnh nhân thất nghiệp tìm đƣợc việc làm sau 6 tháng điều trị, chứng
tỏ rằng khi tham gia vào chƣơng trình điều trị bằng methadone, các bệnh nhân đó đã
quan tâm hơn đến bản thân và gia đình mình [9].
Tác giả Vũ Văn Công trong nghiên cứu của mình ở Hải Phòng năm 2009. Nghiên cứu
cho thấy điều trị thay thế bằng thuốc methadone đã đem lại hiệu quả với việc giảm tỷ lệ sử
dụng ma túy và dùng chung bơm kim tiêm trong cộng đồng ngƣời nghiện chất ma túy. Tỷ
lệ bệnh nhân phụ thuộc vào ma túy giảm rõ rệt, số ngày trung bình bệnh nhân dùng heroin
trƣớc khi vào điều trị methadone so với sau điều trị methadone 30 ngày, 30-60 ngày và
trên 60 ngày là 29,1; 12,4; 2,3 và 0,5. Tỷ lệ bệnh nhân trƣớc khi vào điều trị methadone sử
dụng chung bơm kim tiêm khi chích ma túy là 24% đã giảm xuống còn 12,7% chỉ sau 3
tháng điều trị. Bệnh nhân tái hòa nhập đƣợc với cuộc sống cộng đồng, bệnh nhân tìm đƣợc
việc làm là 15,3% [25].
Tuy nhiên, nghiên cứu của Vũ Việt Hƣng lại chỉ ra rằng, nhiều bệnh nhân có xu hƣớng
từ bỏ điều trị do họ thấy rằng methadone có tác dụng gây nghiện nhƣ heroin. Bệnh nhân
cảm thấy khó chịu khi bị các tác dụng phụ nhƣ ra mồ hôi, hay khô miệng làm họ thấy chán
ăn. Tác dụng phụ của methadone đã ảnh hƣởng đến tâm lý của một số bệnh nhân đang
điều trị. Sự nghi ngại về thuốc ảnh hƣởng đến sức khỏe của họ và ngoài ra bệnh nhân cảm
thấy khó khăn và ngại với việc hằng ngày phải đi đến cơ sở y tế để uống thuốc [28]. Tuy
nhu cầu điều trị methadone tại huyện Từ Liêm là rất lớn, họ nhận thức đƣợc tham gia là
giúp bản thân, ngƣời thân và gia đình, nhƣng việc tiếp cận chƣơng trình của họ lại gặp phải
nhiều khó khăn, cản trở. Đó là vì tâm lý của chính ngƣời nghiện lo ngại về thủ tục vì phải
có xác nhận của công an, họ sợ phải đi cai nghiện bắt buộc, sợ bị ảnh hƣởng đến công việc,
học tập khi tham gia. Một số bệnh nhân khác chƣa tin tƣởng vào điều trị, sợ nghiện
methadone. Ngoài ra, còn do yếu tố là một số gia đình thiếu kiến thức về điều trị
methadone. Tại địa phƣơng, thiếu đi công tác truyền thông về chƣơng trình, thời gian chờ
đợi xét duyệt lâu làm nhiều ngƣời không thể tham gia vào chƣơng trình [28].
Vào năm 2014, tổ chức FHI 360 đã có một nghiên cứu đánh giá định tính và định
lƣợng với quy mô rộng đánh giá hiệu quả của chƣơng trình thí điểm điều trị nghiện các
chất dạng thuốc phiện bằng methadone tại Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh. Mục
tiêu của nghiên cứu này nhằm theo dõi và đánh giá các kết quả của chƣơng trình điều trị
thay thế các chất dạng thuốc phiện bằng methadone theo thời gian thông qua các nghiên
cứu lặp lại. Nghiên cứu tập trung vào: sự thay đổi của tình trạng sử dụng ma túy bao gồm
cả tình trạng sử dụng bơm kim tiêm, sự thay đổi hành vi tình dục bao gồm loại bạn tình
và tỉ lệ sử dụng bao cao su, nâng cao hành vi/sự tƣơng tác xã hội bao gồm việc giảm sự
tham gia vào các hoạt động tội phạm và sự thành công trong việc tái hòa nhập với xã hội,
sức khỏe thể chất, tâm thần của bệnh nhân và chất lƣợng cuộc sống [25].
Nghiên cứu của tổ chức FHI đã đƣa ra những kết luận:
Thứ nhất: tỷ lệ duy trì trong chƣơng trình thí điểm methadone cao trong thời gian 2
năm nghiên cứu, cao hơn rất nhiều tỷ lệ duy trì đƣợc báo cáo trong các chƣơng trình
methadone của các nƣớc khác.
Thứ hai: hầu hết bệnh nhân thể hiện sự tuân thủ điều trị tốt, và tỷ lệ bệnh nhân bỏ
liều nhiều hơn 5 ngày là rất nhỏ và cũng giảm theo thời gian.
Thứ ba: báo cáo tác dụng phụ do methadone cũng giảm theo thời gian, từ 75,2%
bệnh nhân trong vòng 3 tháng đầu xuống còn 6,34% sau 24 tháng điều trị.
Thứ tƣ: liều methadone trung bình hằng ngày trong chƣơng trình cao hơn (105,7mg)
so với liều methadone trung bình sử dụng ở các nghiên cứu thực hiện ở các quốc gia
khác.
Thứ năm: điều trị bằng methadone giảm đáng kể việc dùng ma túy bất hợp pháp
trong các bệnh nhân, trong số những ngƣời vẫn tiếp tục sử dụng heroin, tần suất tiêm
chích giảm mạnh.
Thứ sáu: methadone làm giảm hành vi nguy cơ nhiễm HIV trong các bệnh nhân. Bên
cạnh việc giảm tần suất tiêm chích, tỷ lệ dùng chung bơm kim tiêm cũng giảm.
Thứ bảy: tình trạng sức khỏe thể chất và tâm thần của bệnh nhân cũng đƣợc cải thiện
đáng kể trong thời gian nghiên cứu.
Thứ tám: chất lƣợng cuộc sống của bệnh nhân tăng lên đáng kể, đặc biệt trong giai
đoạn 3 tháng đầu sau khi bắt đầu điều trị [25].
Nhƣ vậy, hƣớng nghiên cứu tập trung vào hiệu quả của chƣơng trình điều trị bằng
methadone cho chúng ta thấy kết quả tích cực về mọi mặt đối với bản thân, gia đình
ngƣời nghiện và toàn xã hội. Đồng thời cũng cho chúng ta thấy chƣơng trình điều trị này
đang trở thành phƣơng pháp cai nghiện chính hiện nay. Bên cạnh đó, chúng ta cũng cần
có những nghiên cứu chuyên môn đa chiều hơn để nhìn nhận phƣơng pháp này đa chiều
hơn.
2.3. Hƣớng nghiên cứu về kiến thức, thái độ và hành vicủa ngƣời nghiện ma túy
điều trị bằng methadone
Hiện nay, tại nƣớc ta có rất nhiều các nghiên cứu về kiến thức, hành vicủa ngƣời
nghiện ma túy. Tuy nhiên nghiên cứu liên quan đến kiến thức, thái độ và hànhvi của
những ngƣời nghiện ma túy đang đƣợc điều trị bằng thuốc methadone là rất ít. Phần lớn
vấn đề này chỉ đƣợc tìm hiểu bằng cách lồng ghép vào một dự án nào đó, chứ hầu nhƣ
chƣa có sự tập trung chuyên biệt riêng.
Về kiến thức, trong nghiên cứu “Mô tả thực trạng cung cấp dịch vụ y tế chƣơng trình
dùng thuốc thay thế methadone can thiệp trong nhóm nghiện chích ma túy tại thành phố
Hà Nội” năm 2012. Các tác giả đã cho thấy nhóm đối tƣợng nghiên cứu còn thiếu hiểu
biết về nguyên nhân cũng nhƣ nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS. Với câu hỏi luôn sử dụng
bao cao su đúng cách khi quan hệ tình dục dự phòng lây nhiễm HIV là 86,3%. Còn khi
quan hệ tình dục đƣờng hậu môn phòng đƣợc lây nhiễm HIV tỷ lệ trả lời đúng chỉ là
59,5%. 72% trả lời đúng câu hỏi dùng chung bơm kim tiêm khi tiêm chích ma túy làm
tăng nguy cơ nhiễm HIV. Còn với các câu hỏi khác, tỷ lệ có kiến thức đúng chỉ từ
67,3%-72,3% [4].
Một nghiên cứu khác vào năm 2013 đã chỉ ra rằng so với trƣớc can thiệp thì tỷ lệ đối
tƣợng nghiện chích ma túy hiểu biết đúng về nguy cơ lây nhiễm HIV đã tăng lên rõ rệt.
Hiểu biết về nguy cơ nhận máu truyền tăng từ 10,3% lên 15,3%, hiểu biết về tiêm chích
ma túy tăng từ 58,5% lên 64,5%... Ngoài ra, hiểu biết của ngƣời nghiện chích ma túy về
triệu chứng của các bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục đã cải thiện đáng kể [13].
Về mặt nhận thức, thái độ của bệnh nhân cũng có sự chuyển đổi sau khi đƣợc điều trị
methadone. Trong một nghiên cứu của Nguyễn Anh Quang (2013), cho thấy tỷ lệ đối
tƣợng thay đổi nhận thức lợi ích khi tham gia chƣơng trình methadone đã tăng lên khá
nhiều (từ 57,3% lên 91,5%). Ngƣời điều trị ngày càng có thái độ hợp tác và tin tƣởng
hơn vào phƣơng pháp điều trị này, một phần là vì hiệu quả mà điều trị bằng methadone
đã mang lại, phần khác chính là nhờ những thay đổi trong thái độ của nhân viên y tế và
quy trình điều trị. Ngƣời bệnh hài lòng hơn với quy trình xét nghiệm, thời gian nộp đơn
và quy trình tiếp đón bệnh nhân. Thêm vào đó là sự hài lòng về thời gian tiếp đón bệnh
nhân (tăng từ 2,5% lên 3,5%), về thái độ làm việc của bác sỹ tăng từ 2,7% lên 3,3% [13].
Nghiên cứu khác vào năm 2012 cũng cho nhận định tƣơng tự khi đa số bệnh nhân
hiện đang đƣợc điều trị cho biết họ rất hài lòng và hài lòng với các dịch vụ đón tiếp bệnh
nhân, thái độ bác sỹ làm việc, thái độ của nhân viên tƣ vấn… Tuy vậy, vẫn còn khoảng
1% bệnh nhân có góp ý thêm. Nhƣng nhìn chung, hầu hết bệnh nhân cho rằng, về mặt
tổng thể thì chƣơng trình điều trị thay thế nghiện các chất CDTP bằng methadone hữu
ích với bản thân họ, đáp ứng đƣợc mong muốn của bệnh nhân [25].
Ngoài kiến thức và thái độ thì hành vi của các bệnh nhân cũng thay đổi khá rõ. Trong
nghiên cứu của tác giả Nguyễn Anh Quang và cộng sự vào năm 2012 cho thấy sau khi
điều trị duy trì có tới 98,7% ngƣời nghiện chích có quan hệ tình dục với vợ/bạn tình
trong 1 tháng trở lại đó. Trong khi, hành vi sử dụng bao cao su thƣờng xuyên khi quan hệ
thì có tỷ lệ trƣớc điều trị là 97,8%, cao hơn sau khi điều trị là 77,2%. Trƣớc khi điều trị
methadone, có 8,3% bệnh nhân tại Hà Đông và Từ Liêm cho biết có hành vi sử dụng
chung bơm kim tiêm. Trong quá trình điều trị thì không còn trƣờng hợp nào còn sử dụng
chung nữa. Mặc dù chƣa có đủ bằng chứng để kết luận hiệu quả của điều trị methadone
giúp bệnh nhân thay đổi hành vi dùng chung bơm kim tiêm. Tuy nhiên có thể thấy việc
giảm tần suất tiêm chích ma túy cũng đã góp phần hạn chế khả năng dùng chung bơm
kim tiêm, ngay cả trong nhóm những bệnh nhân vẫn tiếp tục tiêm chích. Thêm vào đó, có
sự thay đổi tích cực trong việc sử dụng bao cao su với phụ nữ bán dâm trƣớc và sau điều
trị. Tỷ lệ ngƣời bệnh có sử dụng bao cao su tăng lên từ 83,4% lên 87,9% [25]. Tỷ lệ sử
dụng bao cao su đƣợc cải thiện đặc biệt có ý nghĩa trong dự phòng lây truyền HIV từ
quần thể có tiêm chích ma túy sang các nhóm quần thể khác.
Nghiên cứu của một số tác giả thuộc Trung tâm phòng chống HIV/AIDS Hà Nội
năm 2013 cho thấy những thay đổi trong hành vi của đối tƣợng nghiện ma túy. Một là tần
suất tiêm chích ma túy trong 1 tháng qua của những đối tƣợng này đã giảm dần.Trong
đó, mức độ chích 2-3 lần/ngày giảm từ 53,3% xuống 45,5%, tần suất tiêm chích trên 3
lần/ngày giảm từ 6% xuống 3,2%. Thêm nữa, tỷ lệ đối tƣợng không bao giờ sử dụng
chung bơm kim tiêm trong 1 tháng trở lại đã tăng từ 93,9% lên 94,7%. Nếu vào năm
2012 có tới 7,8% bệnh nhân cho biết có sử dụng chung bơm kim tiêm thì đến thời điểm
năm 2013, tỷ lệ này đã giảm rất rõ rệt (chỉ còn 0,3%) [4].
Nhìn chung, các nghiên cứu này đã cho thấy những thay đổi khá rõ nét theo hƣớng
tích cực về các mặt kiến thức, thái độ và thực hành của bệnh nhân khi đƣợc tham gia điều
trị methadone. Đây là một tín hiệu đáng mừng, tạo động lực hơn cho không chỉ ngƣời
bệnh nghiện ma túy tiếp tục điều trị methadone lâu dài, mà còn giúp cho các hoạt động
liên quan đến điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng methadone sẽ phát triển sâu
và rộng hơn trong thời gian tới.
Các hƣớng nghiên cứu trên đã làm rõ đƣợc nhiều khía cạnh trong vấn đề nghiện và
cai nghiện ma túy. Tuy nhiên, các khía cạnh chủ yếu đƣợc tiếp cận dƣới góc độ y học và
khảo sát để nâng cao nhận thức, thái độ, hành vi của bệnh nhân. Hiện chƣa có một công
trình nghiên cứu nào về mảng xã hội liên quan đến chƣơng trình điều trị này. Trong khi
đó, chƣơng trình điều trị cai nghiện bằng methadone giành cho đối tƣợng là những bệnh
nhân mắc căn bệnh xã hội - nghiện ma túy, có nhiều mối liên kết xã hội trong chƣơng
trình điều trị này. Đại diện cho sự liên kết xã hội trong chƣơng trình này là những nhân
viên xã hội làm việc trong các trung tâm, cơ sở điều trị. Và để đánh giá đƣợc sự liên kết
xã hội, vai trò xã hội trong chƣơng trình điều trị này chúng tôi tiến hành một công trình
nghiên cứu với một khía cạnh hoàn toàn mới chƣa có công trình nghiên cứu nào đề cập
đến. Công trình nghiên cứu: “Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong điều trị cai
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng methadone”
3. Ý nghĩa khoa học của đề tài
3.1. Ý nghĩa lý luận
Qua nghiên cứu này chúng tôi cũng muốn chỉ ra hiệu quả của việc vận dụng các lý
thuyết Công tác xã hội để giải thích các hoạt động thực hiện vai trò của nhân viên công
tác xã hội trong mô hình điều trị. Cụ thể là lý thuyết cấu trúc - chức năng, lý thuyết vai
trò làm cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu và là cơ sở cho những giải pháp mà đề tài đƣa
ra.
Vận dụng mô hình thực hành về công tác xã hội để đánh giá nhân viên công tác xã
hội đã phát huy vai trò của mình trong mô hình điều trị nhƣ thế nào? Còn những hạn chế
gì? Và tìm những giải pháp nhằm nâng cao vai trò của nhân viên công tác xã hội trong
mô hình điều trị cai nghiện bằng methadone.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài nghiên cứu có ý nghĩa đối với bệnh nhân tham gia điều trị: giúp bệnh nhân cụ
thể đƣợc những vai trò mà nhân viên tƣ vấn đã trợ giúp tốt, những vai trò thực hiện còn
hạn chế và nguyên nhân của nó. Bên cạnh đó, giúp bệnh nhân giải bày những mong
muốn để nâng cao hơn vai trò của nhân viên tƣ vấn, từ đó tối ƣu hơn hiệu quả điều trị và
tái hòa nhập của bệnh nhân.
Đề tài nghiên cứu có ý nghĩa đối với gia đình ngƣời nghiện: giúp gia đình nói lên
thực trạng về vai trò của nhân viên tƣ vấn, những mong muốn của gia đình khi có ngƣời
thân tham gia điều trị cai nghiện bằng mô hình methadone. Từ đó đóng góp ý kiến để
nâng cao vai trò của nhân viên tƣ vấn trong trợ giúp cho bệnh nhân và gia đình.
Đề tài có ý nghĩa đối với cộng đồng xã hội vì hiệu quả của chƣơng trình cai nghiện
giúp xã hội giảm bớt tổn thất về mọi mặt. Đề tài cũng góp phần chứng minh rằng Việt
Nam đang thực hiện tốt Công ƣớc quyền con ngƣời và góp một phần nhỏ công sức của
mình trong công tác điều trị cai nghiện - là một vấn nạn của xã hội.
Đề tài có ý nghĩa đối với nhân viên công tác xã hội trong mô hình, giúp chuyên
nghiệp hơn vai trò của nhân viên công tác xã hội đối với bệnh nhân nghiện ma túy.
Đề tài có ý nghĩa rất lớn đối với tôi - một nhân viên công tác xã hội. Giúp tôi tìm
kiếm kiến thức lý luận và nghiên cứu thực tiễn để có một văn liệu khoa học sâu về vấn đề
cai nghiện ma túy bằng methadone. Giúp tôi có cơ hội chuyên nghiệp hóa thăng tiến
nghề nghiệp khi tôi hiểu rõ hơn và tâm huyết hơn trong chuyên môn công tác. Văn liệu
này cũng góp phần cho những ngƣời có mong muốn tìm hiểu thêm những thông tin về
công tác cai nghiện bằng methadone.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá vai trò của nhân viên công tác xã hội trong mô
hình điều trị cai nghiện ma túy bằng methadone. Tìm ra những điểm mạnh, điểm thiếu
hụt cần thiết phải hoàn thiện. Từ đó đƣa ra những giải pháp giúp chuyên nghiệp vai trò
của nhân viên công tác xã hội trong mô hình điều trị này.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Mô tả mô hình điều trị cai nghiện ma túy bằng methadone quận Kiến An, thành phố
Hải Phòng đang đƣợc thực hiện nhƣ thế nào.
Làm rõ những cơ hội, thách thức, rào cản, kết quả và thiếu hụt của nhân viên công
tác xã hội trong mô hình.
Lý giải nguyên nhân của những kết quả và thiếu hụt mà vai trò của nhân viên công
tác xã hội trong mô hình mang lại.
Tìm hiểu những mong muốn, kì vọng của bệnh nhân cùng gia đình bệnh nhân, của
cán bộ nhân viên trong cơ sở điều trị làm cơ sở cho việc đề ra giải pháp.
Đề xuất giải pháp nhằm chuyên nghiệp hơn, nâng cao vai trò của nhân viên công
tác xã hội trong mô hình.
5. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
5.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong mô hình điều trị thay thế các chất dạng
thuốc phiện bằng methadone cho bệnh nhân nghiện ma túy
5.2. Khách thể nghiên cứu
Bản thân bệnh nhân nghiện ma túy đang điều trị cai nghiện ma túy tại trung tâm cai
nghiện thay thế các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone xã hội hóa ở quận Kiến
An, TP Hải Phòng
Gia đình ngƣời thân có ngƣời nghiện ma túy đang cai nghiện tại trung tâm cai nghiện
thay thế các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone xã hội hóa ở quận Kiến An, TP
Hải Phòng
Nhân viên công tác xã hội đang làm việc tại trung tâm cai nghiện thay thế các chất
dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone xã hội hóa ở quận Kiến An, TP Hải Phòng
Cán bộ đang làm công tác cai nghiện ma túy tại trung tâm cai nghiện thay thế các
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone xã hội hóa ở quận Kiến An, TP Hải Phòng
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Phạm vi thời gian
Thời gian bệnh nhân tham gia điều trị đƣợc khảo sát trong nghiên cứu:
Từ tháng 1/2011– 9/2016
Thời gian nghiên cứu của tác giả: Từ tháng 10 năm 2015 đến tháng 9 năm 2016.
6.2. Phạm vi không gian
Không gian nghiên cứu: Quận Kiến An - TP Hải Phòng
6.3. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu về mô hình điều trị cai nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
methadone là một nghiên cứu rộng bao gồm nhiều vấn đề. Nhƣng trong phạm vi nghiên
cứu của luận văn thạc sĩ chúng tôi giới hạn trong những nội dung cốt lõi sau:
Mô tả mô hình để làm rõ cách thức tổ chức thực hiện, chức năng, các cơ chế hoạt
động, những báo cáo kết quả của mô hình điều trị cai nghiện bằng methadone.
Làm rõ vai trò của nhân viên công tác xã hội trong mô hình hiện nay đang đƣợc thực
hiện nhƣ thế nào.
Đánh giá vai trò, tìm hiểu những điểm mạnh, những hạn chế khi thực hiện vai trò của
nhân viên công tác xã hội. Từ đó đánh giá các nguồn lực để nâng cao vai trò của nhân
viên công tác xã hội.
7. Câu hỏi nghiên cứu
(1) Mô hình điều trị thay thế các chất dạng thuốc phiện bằng methadone tại quận
Kiến An, TP Hải Phòng hiện nay đang đƣợc thực hiện nhƣ thế nào?
(2) Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong mô hình điều trị thay thế các chất
dạng thuốc phiện bằng methadone đang đƣợc thực hiện nhƣ thế nào?
(3) Những nguyên nhân nào dẫn đến việc thực hiện vai trò của nhân viên công tác xã
hội chỉ đạt đƣợc những kết quả nhƣ hiện nay?
(4) Cần phải thực hiện những biện pháp gì để nâng cao vai trò của nhân viên công
tác xã hội trong mô hình điều trị cai nghiện ma túy bằng methadone?
8. Giả thuyết khoa học
Hiện nay mô hình điều trị cai nghiện ma túy bằng methadone tại cơ sở xã hội hóa
quận Kiến An, TP Hải Phòng đang đƣợc thực hiện và thu đƣợc nhiều kết quả khả quan.
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong mô hình điều trị là rất quan trọng, tuy nhiên
vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế và thiếu hụt. Cần phải đánh giá lại vai trò của nhân viên
công tác xã hội trong mô hình điều trị để tìm nguyên nhân dẫn đến những hạn chế và
thiếu hụt nhƣ hiện nay. Dựa trên phát hiện để tìm ra những biện pháp thiết thực nhất
nâng cao vai trò của nhân viên công tác xã hội trong mô hình.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
9.1. Phƣơng pháp phân tích tài liệu
Để làm rõ nội dung của đề tài nghiên cứu chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu một số
tài liệu có liên quan trực tiếp tới vấn đề nghiên cứu. Trƣớc hết để có những số liệu cụ thể
và chính xác phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Tác giả luận văn đã tiếp cận các nguồn
tài liệu là những báo cáo tổng kết của Ủy ban quốc gia phòng chống AIDS và phòng
chống tệ nạn ma túy, mại dâm. Của Chi cục phòng chống tệ nạn xã hội Hải Phòng và của
Cơ sở điều trị thay thế các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone tại 171 phƣờng
Trƣờng Chinh, quận Kiến An, TP Hải Phòng.
Các tài liệu tập huấn của tổ chức Phi chính phủ FHI 360 về hƣớng dẫn thực hiện điều
trị thay thế các chất dạng thuốc phiện bằng methadone. Tài liệu của các tổ chức trong và
ngoài nƣớc có liên quan tới mô hình cai nghiện bằng methadone cũng đƣợc nhà nghiên
cứu tìm đọc và phân tích.
Các tài liệu là các văn bản pháp luật, các nghị định, thông tƣ liên tịch, quyết định liên
quan tới mô hình điều trị cai nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng methadone tại Việt
Nam, tại thành phố Hải Phòng và tại quận Kiến An. Trong các văn bản pháp luật này nhà
nghiên cứu quan tâm tới những quy định, hƣớng dẫn, nội dung ban hành tác động tới đối
tƣợng thụ hƣởng là ngƣời nghiện ma túy đang điều trị bằng methadone.
Tài liệu là các giáo trình, từ điển: các giáo trình liên quan tới ma túy, tội phạm học,
tâm lý học, tài liệu thuộc chuyên ngành công tác xã hội. Các nguồn tài liệu này giúp cho
nhà nghiên cứu nắm rõ đƣợc vai trò của nhân viên công tác xã hội đối với đối tƣợng là
ngƣời nghiện ma túy. Hiểu đƣợc vấn nạn ma túy với tính chất phức tạp và tác động của
nó tới hệ thống tâm sinh lý của ngƣời nghiện, nâng cao kĩ năng chuyên môn và phƣơng
hƣớng tiếp cận rõ ràng.
Tài liệu là các luận văn của các tiến sĩ, thạc sĩ trong và ngoài nƣớc đã từng nghiên
cứu về các cơ chế tâm lý của ngƣời nghiện, các phƣơng pháp điều trị, chƣơng trình điều
trị cai nghiện ma túy bằng methadone. Những luận điểm, số liệu quan trọng mà các nhà
nghiên cứu tìm ra cũng là những dữ kiện quan trọng hỗ trợ cho nhà nghiên cứu nhìn nhận
và đánh giá chƣơng trình điều trị cai nghiện bằng methadone nhiều chiều và khách quan
hơn.
9.2. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu
Trong phƣơng pháp phỏng vấn sâu tôi tiến hành phỏng vấn 14 ngƣời trong đó có:
2 người trực tiếp quản lý và thực hiện mô hình:
Giám đốc điều hành và phó giám đốc điều hành hoạt động của cơ sở ngay từ đầu thành
lập cho đến nay. Giám đốc điều hành cơ sở điều trị đồng thời cũng đang giữ chức vụ là Chi
cục trƣởng Chi cục Phòng chống tệ nạn xã hội thành phố Hải Phòng. Giám đốc có nhiều
năm kinh nghiệm trong công tác quản lý về tình hình nghiện ma túy, công tác cai nghiện và
phục hồi ở TP Hải Phòng.
Phó giám đốc là ngƣời đã tham gia chính vào chƣơng trình lập đề án xây dựng mô
hình điều trị cai nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone tại quận Kiến
An, Hải phòng. Đồng thời cũng là ngƣời dạn dày kinh nghiệm khi đã nhiều năm làm
công tác cai nghiện và đồng thời là giám đốc trung tâm cai nghiện ma túy tại cộng đồng.
Người trực tiếp tham gia vào công tác điều trị:
2 bác sĩ, 2 y tá:
2 bác sĩ tham gia điều trị trong mô hình cai nghiện ngay từ ngày đầu cơ sở mới thành
lập. Một bác sĩ đã tham gia công tác cắt cơn cai nghiện nhiều năm tại trung tâm giáo dục
lao động 06 và cắt cơn cai nghiện cho các bệnh nhân tại cộng đồng. Hiện nay bác sĩ cũng
cùng đảm nhiệm vai trò theo dõi dò liều cho bệnh nhân tại cơ sở methadone vừa là bác sĩ
theo dõi các ca cắt cơn tại cộng đồng. Bác sĩ còn lại là bác sĩ lâm sàng làm việc tại bệnh
viện đa khoa Việt Tiệp Hải Phòng đã nghỉ hƣu về công tác tại cơ sở.
Bên cạnh đó chúng tôi cũng phỏng vấn 2 y tá làm việc ở phòng cấp phát thuốc. Họ là
những ngƣời trực tiếp tiếp cận bệnh nhân ngay từ ngày đầu đến điều trị.
2 nhân viên tư vấn:
Hiện tại trong cơ sở điều trị chỉ có 2 nhân viên tƣ vấn. Từ khi mới thành lập cơ sở chỉ
có 1 nhân viên tƣ vấn ở phòng tƣ vấn 1. Nhân viên tƣ vấn này tốt nghiệp chuyên ngành
xây dựng và làm việc trong ngành xây dựng. Khi nhân viên tƣ vấn bƣớc vào nghề tƣ vấn
tại cơ sở chỉ mới đƣợc đào tạo một khóa giành cho nhân viên tƣ vấn cai nghiện bằng
methadone do tổ chức Phi chính phủ FHI thực hiện. Nhân viên tƣ vấn ở phòng tƣ vấn 2
đƣợc bổ sung sau khi bệnh nhân tăng nhanh đòi hỏi phải có thêm nhân viên tƣ vấn. Nhân
viên tƣ vấn ở phòng tƣ vấn 2 học chuyên ngành vận tải hàng không và làm việc tại sân
bay nhiều năm. Trƣớc khi bƣớc vào tƣ vấn cho các bệnh nhân tại cơ sở nhân viên phòng
tƣ vấn 2 cũng đƣợc đào tạo một khóa giành cho tƣ vấn viên tƣ vấn cai nghiện bằng
methadone.
Những bệnh nhân tham gia điều trị trong mô hình:
Hai bệnh nhân điều trị ngay từ khi chương trình mới bắt đầu và đến nay đã cai
nghiện thành công tái hòa nhập xã hội:
BN số 051 , giới tính nam, 46 tuổi, trú tại số nhà 33 đƣờng Trƣờng Chinh, phƣờng
Lãm Hà, quận Kiến An, thành phố Hải Phòng đã tham gia cai nghiện từ ngày cơ sở khai
trƣơng đến năm 2014 bệnh nhân đã giảm liều và ngừng điều trị thành công. Đây là bệnh
nhân rất tuân thủ quy trình điều trị, quyết tâm trong công tác cai nghiện và đƣợc sự hỗ trợ
tích cực từ phía gia đình.
BN số 025, giới tính nam, 32 tuổi, trú tại xóm 6, thôn Trung Đông, xã Mỹ Đức,
huyện An Lão, Hải Phòng. Bệnh nhân nghiện ma túy mới một thời gian ngắn đã kịp thời
tham gia chƣơng trình điều trị bằng methadone và đã giảm liều ngừng điều trị thành công
vào tháng 5 năm 2015.
Hai bệnh nhân điều trị trong thời gian dài mà chưa thể ngừng điều trị.
Bệnh nhân số 084, giới tính nam, 51 tuổi, trú tại số 7A/161 Thiên Lôi, Vĩnh Liệm,
Lê Chân. Bệnh nhân tham gia điều trị trong thời gian 6 năm cho đến nay vẫn chƣa thể
ngừng điều trị, đang trong giai đoạn duy trì liều, chƣa có việc làm ổn định và đã ly hôn.
Bệnh nhân thứ 2 là bệnh nhân số 201, giới tính nam, 49 tuổi, trú tại số 22, Đà Nẵng,
Ngô Quyền. Đến nay, bệnh nhân đã tham gia cai nghiện đƣợc 4 năm và vẫn đang trong
giai đoạn duy trì liều mà chƣa tiến tới giảm liều ngừng điều trị.
Hai gia đình bệnh nhân:
Gia đình thứ nhất:
Gia đình bệnh nhân số 051, giới tính nam, 46 tuổi, trú tại số nhà 33 đƣờng Trƣờng
Chinh, phƣờng Lãm Hà, quận Kiến An, tp Hải Phòng, là bệnh nhân cai nghiện thành
công. Chúng tôi phỏng vấn vợ của bệnh nhân. Đây là gia đình có trả nghiệm với ngƣời
thân cai nghiện thành công.
Gia đình thứ 2:
Gia đình bệnh nhân số 084, giới tính nam, 51 tuổi, trú tại số 7A/161 Thiên Lôi, Vĩnh
Liệm, Lê Chân. Bệnh nhân tham gia điều trị trong thời gian 6 năm, đến nay vẫn chƣa thể
ngừng điều trị. Đây là gia đình có trải nghiệm với ngƣời thân cai nghiện chƣa thành
công.
9.3. Phƣơng pháp thảo luận nhóm
Các thành viên trong buổi thảo luận nhóm:
Trong phƣơng pháp thảo luận nhóm nhà nghiên cứu tiến hành thảo luận nhóm gồm
có 8 ngƣời trong đó có: 2 bác sĩ, 2 y tá, 2 cán bộ tƣ vấn tâm lý, 1 ngƣời điều hành, 1 cán
bộ quản lý sau cai của phƣờng Trƣờng Chinh. 8 ngƣời đƣợc lập thành nhóm thảo luận
mỗi ngƣời đều có những vị trí cụ thể và có vai trò cụ thể. Họ đều là những ngƣời có trải
nghiệm, trải nghiệm trong quản lý, trong tƣ vấn, hỗ trợ, giúp đỡ bệnh nhân. Hơn nữa họ
dễ dàng chia sẻ với nhau bởi vì tất cả đều chung một mục đích là nâng cao chất lƣợng
của biện pháp điều trị, có những ý kiến đóng góp riêng cho mô hình điều trị.
Những nội dung thảo luận bao gồm:
Đóng góp ý kiến và tìm ra giải pháp nhằm nâng cao vai trò của nhân viên tƣ vấn
trong mô hình điều trị.
Thông tin đƣợc chúng tôi ghi chép và trích dẫn cụ thể trong luận văn theo hình thức
tóm lƣợc nội dung và trích nguyên văn những ý kiến của các đối tƣợng tham gia.
9.4. Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi
Để việc điều tra thực tế chính xác, nhanh và đầy đủ thông tin cho đề tài nghiên cứu này,
chúng tôi xây dựng và sử dụng bảng hỏi dành cho 2 đối tƣợng là bệnh nhân điều trị và gia
đình bệnh nhân.
Với đối tượng là bệnh nhân:
Chúng tôi sử dụng 200 phiếu điều tra tƣơng ứng với 200/392 bệnh nhân đang tham
gia điều trị tại cơ sở điều trị cai nghiện ma túy bằng methadone quận Kiến An, TP Hải
Phòng. Phiếu điều tra có 75 câu, trong đó có 56 câu hỏi đóng và 19 câu hỏi mở. Mục
đích xây dựng bảng hỏi nhằm điều tra, khai thác thực trạng thực hiện vai trò, những đánh
giá của bệnh nhân về vai trò của nhân viên công tác xã hội. Và tìm hiểu mong muốn của
bệnh nhân đƣợc nhân viên công tác xã hội hỗ trợ nhƣ thế nào để có các biện pháp hỗ trợ
phù hợp. Chúng tôi tiến hành điều tra bằng cách gửi giấy mời điều tra cho bệnh nhân từ
hôm trƣớc (12/10/2016) và tiến hành điều tra vào ngày hôm sau (13/10/2016). Chúng tôi
sử dụng phòng họp để điều tra cùng lúc 5 bệnh nhân, phát phiếu điều tra trực tiếp, giám
sát quá trình trả lời và thu kết quả trực tiếp ngay sau khi bệnh nhân trả lời xong mẫu điều
tra.
Với đối tượng là gia đình bệnh nhân:
Chúng tôi xây dựng và sử dụng 50 phiếu điều tra tƣơng ứng với 50/392 hộ gia đình
có ngƣời thân tham gia cai nghiện tại cơ sở. Phiếu điều tra có 33 câu, trong đó có 23 câu
hỏi đóng và 10 câu hỏi mở. Chúng tôi tiến hành gọi điện thoại liên lạc, xin ý kiến đƣợc
điều tra và hẹn lịch làm việc tại gia đình, những gia đình chúng tôi tới điều tra ở gần với
cơ sở điều trị. Chúng tôi tiến hành phát phiếu điều tra trực tiếp cho đại diện gia đình và
thu kết quả ngay sau khi đại diện hộ gia đình trả lời xong.
9.4.1. Chọn mẫu điều tra
Mẫu bệnh nhân:
Chúng tôi tiến hành chọn 100 bệnh nhân đã điều trị trong thời gian dài (từ 3 năm đến
6 năm) mà chƣa tiến tới giảm liều ngƣng điều trị. 100 bệnh nhân mới điều trị (từ 1 tháng
đến 1 năm). Bệnh nhân đƣợc chúng tôi chọn dựa theo thời gian điều trị phù hợp với mục
đích nghiên cứu ở trên là đã điều trị lâu dài và mới tham gia điều trị.
Mẫu gia đình bệnh nhân:
Chúng tôi chọn 50 hộ gia đình bệnh nhân, dựa trên địa chỉ của gia đình ở gần với
trung tâm điều trị để tiện lợi hơn cho quá trình vãng gia.
9.4.2. Giới thiệu mẫu nghiên cứu
Giới thiệu mẫu BN:
Bệnh nhân tham gia điều tra: 188 BN nam, 2 BN nữ.
Giai đoạn điều trị: 167 BN trong giai đoạn duy trì liều, 33 BN trong giai đoạn dò
liều.
Độ tuổi của bệnh nhân: Từ 20 - 29 chiếm 9%, từ 30 – 39 chiếm 45%, từ 40 – 49
chiếm 34.5%, từ 50 – 59 chiếm 10%, từ trên 60 chiếm 1.5%.
Trình độ văn hóa: Tiểu học 11.5%, Trung học cơ sở 46%, Trung học phổ thông
42.5%.
Trình độ chuyện môn nghiệp vụ: Có bằng nghề 1.5%, bằng trung cấp 4.5%, bằng đại
học 3%, không nghề 91%.
Tình trạng hôn nhân: Độc thân 30.5%, có vợ chồng 52%, ly thân 5.5%, ly hôn 12%.
Tình trạng việc làm: Không có việc làm 22.5%, lao động tự do 71%, việc làm ổn
định 6.5%, việc làm lâu dài 0%.
Tình trạng kinh tế: Bệnh nhân thuộc hộ gia đình nghèo 11%, khó khăn 35.5%, trung
bình 52%, khá 1.5%.
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC
XÃ HỘI TRONG MÔ HÌNH ĐIỀU TRỊ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN
CỨU
1. Cơ sở lý luận
1.1. Các khái niệm công cụ
1.1.1. Vai trò của nhân viên công tác xã hội
Theo NASW - Hiệp hội nhân viên xã hội quốc gia: Công tác xã hội là những hoạt
động chuyên nghiệp nhằm mục đích giúp đỡ các cá nhân, nhóm và cộng đồng trong hoàn
cảnh khó khăn, để họ tự phục hồi chức năng hoạt động trong xã hội và để tạo ra các điều
kiện thuận lợi cho họ đạt đƣợc những mục đích cá nhân [14].
Theo IFSW - Liên đoàn chuyên nghiệp xã hội quốc tế: Công tác xã hội là hoạt động
chuyên nghiệp để giúp đỡ cá nhân, nhóm hoặc cộng đồng tăng cƣờng hay khôi phục việc
thực hiện các chức năng xã hội của họ và tạo những điều kiện thích hợp nhằm đạt đƣợc
các mục tiêu đề ra. Nghề công tác xã hội chuyên nghiệp thúc đẩy sự thay đổi xã hội, việc
giải quyết vấn đề trong các mối quan hệ con ngƣời và sự tăng quyền lực và giải phóng
ngƣời dân nhằm giúp cho cuộc sống của họ ngày càng thoải mái dễ chịu. Vận dụng lý
thuyết về hành vi con ngƣời và hệ thống xã hội, Công tác xã hội can thiệp ở các điểm
tƣơng tác giữa con ngƣời và môi trƣờng của họ. Nhân quyền và công bằng xã hội là các
nguyên tắc căn bản của nghề [14].
Khi nhân viên xã hội ở những vị trí khác nhau thì vai trò và các hoạt động của họ
cũng rất khác nhau, tùy theo chức năng và nhóm đối tƣợng họ làm việc.
Theo quan điểm của Feyerico (1973) ngƣời nhân viên xã hội có những vai trò:
Vai trò là ngƣời tạo khả năng: NVCTXH hƣớng đến việc trợ giúp các đối tƣợng
khai thác những tiềm năng của bản thân để tự lực vƣơn lên, giải quyết các vấn đề cụ
thể của bản thân, giúp thân chủ nhận thức đƣợc những khả năng của chính mình, phát
huy những khả năng đó để giải quyết các vấn đề của chính mình [14].
Vai trò là ngƣời điều phối - kết nối dịch vụ: NVCTXH thông qua đánh giá, chẩn
đoán các vấn đề về nguồn lực của thân chủ để điều phối, cung cấp các dịch vụ phù hợp.
Vai trò là ngƣời giáo dục: Cung cấp những kiến thức, kỹ năng chăm sóc, bảo vệ bản
thân, các kỹ năng xã hội cho thân chủ [14].
Vai trò là ngƣời biện hộ: NVCTXH bảo vệ những nhu cầu chính đáng của thân chủ.
Vai trò ngƣời tạo môi trƣờng thuận lợi: Mỗi cá nhân là một hệ thống chịu sự tác
động từ những hệ thống xung quanh. Công tác xã hội chú ý đến mối quan hệ giữa con
ngƣời với các hệ thống xung quanh. Tạo môi trƣờng thuận lợi trong CTXH đƣợc thực
hiện thông qua việc cải thiện và nâng cao chất lƣợng trong mối quan hệ giữa con ngƣời
và hệ thống xung quanh. Trong tiến trình công tác xã hội, NVXH chú ý đến các hệ thống
xung quanh nhƣ gia đình, bạn bè, chính quyền, các tổ chức bảo vệ và trợ giúp đối tƣợng
cụ thể [14].
Vai trò ngƣời đánh giá và giám sát: là ngƣời trực tiếp đánh giá, chẩn đoán những vấn
đề của thân chủ trong cuộc sống hàng ngày của thân chủ, những vấn đề của thân chủ rất
đa dạng có thể về tâm lý, sinh lý, lao động - thu nhập hay các vấn đề quan hệ xã hội [14].
1.1.2. Khái niệm về mô hình điều trị thay thế các chất dạng thuốc phiện bằng
methadone
Chất dạng thuốc phiện
Các chất dạng thuốc phiện (CDTP) nhƣ thuốc phiện, morphin, heroin là những chất
gây nghiện mạnh (gây khoái cảm mạnh), thời gian tác dụng nhanh nên ngƣời bệnh nhanh
chóng xuất hiện triệu chứng nhiễm độc hệ thần kinh trung ƣơng, thời gian bán hủy ngắn
do đó phải sử dụng nhiều lần trong ngày và nếu không sử dụng lại sẽ bị hội chứng cai. Vì
vậy, ngƣời nghiện CDTP (đặc biệt heroin) luôn dao động giữa tình trạng nhiễm độc hệ
thần kinh trung ƣơng và tình trạng thiếu thuốc (hội chứng cai) nhiều lần trong ngày, là
nguồn gốc dẫn họ đến những hành vi nguy hại cho bản thân và những ngƣời khác [2].
Methadone
Methadone là một CDTP tổng hợp, có tác dụng dƣợc lý tƣơng tự nhƣ các CDTP
khác (đồng vận) nhƣng không gây nhiễm độc hệ thần kinh trung ƣơng và không gây
khoái cảm ở liều điều trị, có thời gian bán huỷ dài (trung bình là 24 giờ) nên chỉ cần sử
dụng 1 lần trong 1 ngày là đủ để không xuất hiện hội chứng cai. Methadone có độ dung
nạp ổn định nên ít phải tăng liều khi điều trị lâu dài [2].
Điều trị thay thế
Điều trị thay thế nghiện các CDTP bằng thuốc methadone là một điều trị lâu dài,
có kiểm soát, giá thành rẻ, đƣợc sử dụng theo đƣờng uống, dƣới dạng siro nên giúp dự
phòng các bệnh lây truyền qua đƣờng máu nhƣ HIV, viêm gan B, C đồng thời giúp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu nghiên cứu tiếng Việt
1. Bộ Y Tế. Cục phòng chống HIV/AIDS (2016). Nâng cao hiệu quả tuyên truyền và
đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam
2. Bộ Y Tế (2010). Hướng dẫn điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện
bằng thuốc methadone.
3. Bộ Y Tế (2011). Sổ tay thông tin điều trị Methadone dành cho người bệnh.
NXB Y học Hà Nội.
4. Bộ Y Tế (2014). Báo cáo: Tổng kết công tác phòng, chống HIV/AIDS năm 2013
và định hướng kế hoạch năm 2014.
5. Cơ quan Phòng chống ma túy và tội phạm của Liên Hiệp Quốc (2008). Ma túy
và phục hồi. Dự án AD/VIE/H68 biên soạn.
6. Cơ quan Phòng chống ma túy và tội phạm của Liên Hiệp Quốc (2008). Tài liệu
đào tạo nâng cao giành cho cán bộ làm công tác tư vấn tâm lý. Dự án AD/VIE/H68
biên soạn
7. Chi cục phòng chống tệ nạn xã hội Hải Phòng (2015). Báo cáo kết quả tổng kết
cuối năm phòng chống ma túy, mại dâm.
8. Chính Phủ (2014). Chỉ thị về đẩy mạnh điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc thay thế.
9. Hoàng Đình Cảnh, Nguyễn Thanh Long (2009). Bước đầu đánh giá kết quả
triển khai thí điểm điều trị nghiện các chất dạnh thuốc phiện bằng thuốc Methadone
tại Việt Nam. Tạp chí Y học Việt Nam.
10. Lê Văn Phú (2014). Công tác xã hội. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
11. Lê Ngọc Hùng (2002). Lịch sử và lý thuyết xã hội học. NXB Đại học Quốc gia
Hà Nội.
12. Nguyễn Ngọc Lâm (2010). Công tác xã hội nhóm. Nhà xuất bản Đại học Mở
Bán công Hồ Chí Minh, thành phố Hồ Chí Minh
13. Nguyễn Anh Quang (2013). Đánh giá hiệu quả chương trình điều trị nghiện
thay thế bằng thuốc methadone tại thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2013. Báo cáo
nghiên cứu đề tài cấp cơ sở.
14. Nguyễn Hồi Loan, Nguyễn Thị Kim Hoa (2010). Công tác xã hội đại cương.
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
15. Nguyễn Thanh Giang (2015). Báo cáo tổng kết cuối năm chương trình điều trị
thay thế các chất dạng thuốc phiện bằng methadone tại cơ sở xã hội hóa 109/171
đường Trường Chinh, phường Lãm Hà, quận Kiến An, Hải Phòng. Số 234 /BC –
TVCNTCĐ ngày 15/1/2015
16. Nguyễn Thị Hồng Nga (2010). Hành vi con người và môi trường xã hội. Nhà
xuất bản Lao động - xã hội, Hà Nội.
17. Nguyễn Thái Lan (chủ biên). Nguyễn Thị Thanh Hƣơng. Bùi Thị Xuân Mai
(2008). Công tác xã hội nhóm. Nhà xuất bản Lao động - xã hội. Hà Nội.
18. Nguyễn Công Khanh (2000). Tâm lý trị liệu. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
19. Nguyễn Minh Tuấn (2011). Phân loại các chất ma túy. Tài liệu tập huấn.
20. Phạm Hoài Thanh (2011). Đối mặt với ma túy. NXB Văn hóa Thông tin.
21. Phan Thiệu Xuân Giang (2008). Giáo trình tâm lý học thần kinh. NXB Y học
22. Phạm Hồng Thái (chủ biên) (2016). Tư tưởng Việt Nam về quyền con người.
NXB Chính trị Quốc gia.
23. Tài liệu tập huấn (2010). Các rối loạn do dùng ma túy.
24. Tài liệu tập huấn (2012). Một số đặc điểm tâm lý của người nghiện ma túy.
25. Tài liệu tập huấn (2012). Tổng quan về chương trình can thiệp giảm tác hại tại
Việt Nam.
26. Tài liệu tập huấn (2008). Tư vấn điều trị nghiện ma túy.
18. Thƣ viện pháp luật (2013).Quyết định về việc phê duyệt đề án đổi mới công tác
cai nghiện ma túy ở Việt Nam cho đến năm 2020.
19. Trần Thị Minh Đức (2009). Tham vấn tâm lý. Nhà xuất bản Đại học quốc gia
Hà Nội. Hà Nội.
20. Trần Thị Minh Đức (1996). Tâm lý học đại cương. Nhà xuất bản Giáo dục Hà
Nội.
21. Trịnh Văn Tùng (2016). Thiết kế một can thiệp công tác xã hội (tập bài giảng đã
đƣợc Hội đồng khoa học nghiệm thu và đƣợc phép phát triển thành giáo trình) tại Trƣờng
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội tháng 7/2016.
22. Trịnh Văn Tùng (2016). Quản lý và điều trị ngƣời nghiện ma túy dựa vào cộng
đồng, đƣợc, mất và lỗi thoát bền vững. Trong tạp chí Nghiên cứu con người in số tháng
12 năm 2016
24. Trần Vũ Hoàng (2013). Hiệu quả điều trị Methadone lên sức khỏe tâm thần,
chất lượng cuộc sống và tái hòa nhập công đồng trong những người nghiện chích ma
túy tại Việt Nam
25. Trung tâm tƣ vấn cai nghiện ma túy tại cộng đồng (2015). Báo cáo kết quả
điều tra khảo sát bệnh nhân điều trị methadone. Số 253/BC – TVCNTCĐ ngày
16/3/2015
26. Ủy ban quốc gia phòng chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm
(2015). Thực trạng người nghiện ma túy của Việt Nam và giải pháp phòng ngừa.
27. Vũ Việt Hƣng, Hồ Thị Hiền (2011).Sử dụng dịch vụ điều trị thay thế bằng
thuốc Methadone tại huyện Từ Liêm, Hà Nội. Tạp chí Y học dự phòng.
28. Vũ Quang Hà (2001). Các lý thuyết xã hội học. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
Tài liệu nghiên cứu tiếng Anh
29. Bartholomew N. G. Camacho L. M, Joe G. W, Simpson D. D
(1997).Maintenance of HIV risk reduction among injection opioid users: a 12 month
posttreatment follow-u. Drug Alcohol Depend, 47(1), pg. 11-18.
30. Eric C.. Strain M.D., Maxime L. Stitzer (2005).The Treatment of Opioid
Dependence
31. Farrell M Gowing L, Bornemann R, Sullivan L, Ali R (2008).Substitution
treatment of injecting opioid users for prevention of HIV infection. Cochrane Database
of Systematic Reviews, (2). pg. CD004145
32. Hartel D.M.. Schoenbaum E.E. (1998).Methadone treatment protects against
HIV infection: two decades of experience in the Bronx, New York City,Public Health
Rep, 113(Suppl 1).pg. 107-115.
33. Langendam M. W., Coutinho R. A., Van Ameijden E. J. (2001).The impact of
harm-reduction-based methadone treatment on mortality among heroin users. Am J
Public Health, 91(5), pg. 774-780.
34. Payne.M. (1997). Modern social work theoties. Tái bản lần thứ 3. NXB
Lyceum, Chi ca go. Mỹ.
35. Who (Regional Office for South-East Asia) (2008). Management of Common
Health Problems of Drug Users in The South-East Asia Region.