TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

---------------------

ĐẶNG MINH HƢƠNG GIANG

NGHIÊN CỨU ĐẶC TÍNH ĐIỆN HÓA CỦA ATORVASTATIN,

FENOFIBRAT VÀ ỨNG DỤNG TRONG PHÂN TÍCH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – Năm 2016

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

---------------------

ĐẶNG MINH HƢƠNG GIANG

NGHIÊN CỨU ĐẶC TÍNH ĐIỆN HÓA CỦA ATORVASTATIN,

FENOFIBRAT VÀ ỨNG DỤNG TRONG PHÂN TÍCH

Chuyên ngành: Hóa môi trƣờng

Mã số: 60440118

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Giaoo viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Thị Kim Thƣờng

Hà Nội – Năm 2016

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Thị Kim Thường đã giao đề tài và

tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô thuộc Bộ môn Hóa Phân tích - Khoa Hóa học trường Đại học Khoa học Tự nhiên – ĐHQG HN đã truyền đạt cho

tôi những kiến thức vô cùng quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại

khoa.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc với bố, mẹ, gia đình và các

bạn đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi xin cảm ơn đề tài QG 15.14 của Đại học Quốc gia Hà nội đã hỗ trợ kinh

phí cho chúng tôi thực hiện nghiên cứu này.

Hà Nội, ngày tháng năm 2016

I

Học viên

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ..................................................................................... 3

1.1. GIỚI THIỆU VỀ CHẤT NGHIÊN CỨU ATORVASTATIN ...................... 3

1.1.1. Cấu tạo của atorvastatin ................................................................................. 3

1.1.2. Dƣợc lực học và động học của Atorvastatin ................................................. 4

Dược lực học ............................................................................................................ 4

Dược động học ......................................................................................................... 4

1.2. GIỚI THIỆU VỀ CHẤT NGHIÊN CỨU FENOFIBRAT ............................. 4

1.2.1. Cấu tạo của fenofibrat .................................................................................... 4

1.2.2. Dƣợc lực học và động lực học của Fenofibrat .............................................. 5

Dược lực học ............................................................................................................ 5

Dược động học ......................................................................................................... 5

1.3. CÁC PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ATORVASTATIN, FENOFIBRAT.... 5

1.3.1. Các phƣơng pháp xác định atorvastin .......................................................... 6

Phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao (HPLC)..................................................... 6

Phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử ................................................................ 6

Phương pháp von-ampe ........................................................................................... 6

1.3.2. Các phƣơng pháp xác định fenofibrat .......................................................... 7

Phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử ................................................................ 7

Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) .................................................... 7 Phương pháp cực phổ và von-ampe hòa tan ............................................................ 8

1.4. GIỚI THIỆU PHƢƠNG PHÁP VON-AMPE HÒA TAN HẤP PHỤ .......... 9 1.4.1. Nguyên tắc của phƣơng pháp von-ampe hoà tan hấp phụ (AdSV) ............ 9

1.4.2. Các kỹ thuật ghi đƣờng von-ampe hòa tan hấp phụ. ................................ 11

II

Kỹ thuật von-ampe xung vi phân (DP) .................................................................. 11

Kỹ thuật sóng vuông .............................................................................................. 12

CHƢƠNG II: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... ERROR!

BOOKMARK NOT DEFINED.

2.1. Nội dung nghiên cứu ............................................ Error! Bookmark not defined.

2.2. Thiết bị, dụng cụ, hóa chất .................................. Error! Bookmark not defined.

2.2.1. Thiết bị ......................................................... Error! Bookmark not defined.

2.2.2. Dụng cụ ........................................................ Error! Bookmark not defined. 2.2.3. Hóa chất ....................................................... Error! Bookmark not defined.

2.2.4. Chuẩn bị dung dịch ...................................... Error! Bookmark not defined.

Pha dung dịch......................................................... Error! Bookmark not defined.

Pha dung dịch gốc atorvastatin và fenofibrat ........ Error! Bookmark not defined. 2.3. Xử lý mẫu .............................................................. Error! Bookmark not defined.

2.3.1. Quy trình tiến hành phân tích mẫu thuốc atovastatinError! Bookmark not

defined. 2.3.2. Quy trình xử lý mẫu huyết tương xác định atorvastatin.Error! Bookmark

not defined. 2.3.3. Quy trình tiến hành phân tích mẫu thuốc hỗn hợp atorvastatin và fenofibrat.

............................................................................... Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬNERROR! BOOKMARK NOT

DEFINED.

3.1. NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH ĐỊNH LƢỢNG ATORVASTATIN TRONG MẪU THUỐC BẰNG PHƢƠNG PHÁP VON-AMPE.ERROR! BOOKMARK

NOT DEFINED.

3.1.1. Khảo sát các điều kiện cơ bản xác định atorvastatinError! Bookmark not

defined.

III

Nghiên cứu đặc tính điện hóa của atorvastatin ...... Error! Bookmark not defined. Khảo sát ảnh hưởng của pH ................................... Error! Bookmark not defined. Khảo sát ảnh hưởng thế hấp phụ ........................... Error! Bookmark not defined. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian hấp phụ............ Error! Bookmark not defined. Khảo sát thời gian cân bằng ................................... Error! Bookmark not defined. Khảo sát ảnh hưởng của tốc độ quét thế ................ Error! Bookmark not defined.

3.1.2. Khảo sát khoảng tuyến tính và đánh giá phƣơng phápError! Bookmark

not defined.

Khoảng tuyến tính. ................................................. Error! Bookmark not defined.

Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ)Error! Bookmark not

defined. Độ lặp lại ................................................................ Error! Bookmark not defined.

3.1.3. Áp dụng thực tế phân tích hàm lƣợng atorvastatin trong các mẫu thuốc trên thị trƣờng. ............................................................ Error! Bookmark not defined.

Phân tích mẫu thuốc Lipivastatin 20mg của công ty cổ phần hóa-dược phẩm

Mekopha ................................................................ Error! Bookmark not defined.

Phân tích mẫu thuốc Avastor (10mg) của công ty cổ phần Dược phẩm Boston Việt Nam. ............................................................... Error! Bookmark not defined.

3.1.4. Nghiên cứu quy trình định lƣợng atorvastatin trong mẫu huyết tƣơng. Error! Bookmark not defined.

Khảo sát thành phần hỗn hợp dung dịch rửa tạp. .. Error! Bookmark not defined.

Khảo sát hành phần hỗn hợp dung dịch rửa giải. .. Error! Bookmark not defined.

3.1.5. Xác định hiệu suất thu hồi của atorvastatin trong mẫu huyết tƣơng.Error!

Bookmark not defined.

3.2. NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐỊNH LƢỢNG HỖN HỢP

ATORVASTATIN VÀ FENOFIBRAT BẰNG PHƢƠNG PHÁP VON-AMPE HÒA TAN HẤP PHỤ ............................. ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

3.2.1. Khảo sát các điều kiện thích hợp ..................... Error! Bookmark not defined.

Nghiên cứu đặc tính điện hóa của hỗn hợp atorvastatin và fenofibrat .......... Error!

Bookmark not defined. Khảo sát ảnh hưởng của pH. .................................. Error! Bookmark not defined. Khảo sát ảnh hưởng thế hấp phụ ........................... Error! Bookmark not defined. Khảo sát ảnh hưởng thời gian hấp phụ .................. Error! Bookmark not defined. Khảo sát ảnh hưởng của tốc độ quét thế ................ Error! Bookmark not defined. Bookmark

3.2.2. Khảo sát khoảng tuyến tính và đánh giá phƣơng phápError! not defined.

Khảo sát khoảng tuyến tính và xây dựng đường chuẩnError! Bookmark not

IV

defined.

Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ) của phương pháp Error!

Bookmark not defined. Đánh giá độ lặp lại của phép đo. ............................ Error! Bookmark not defined.

3.2.3. Áp dụng thực tế phân tích một số hỗn hợp thuốc trên thị trƣờng ..... Error! Bookmark not defined.

Phân tích hàm lượng atorvastatin trong các mẫu thuốcError! Bookmark not

defined. Áp dụng thực tế phân tích hàm lượng fenofibrat trong các mẫu thuốc ........ Error!

Bookmark not defined. Phân tích đồng thời hàm lượng atovastatin và fenofibrat trong mẫu thuốc. . Error!

Bookmark not defined.

KẾT LUẬN .............................................. ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

V

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 13

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Tiếng anh Tiếng việt Viết tắt

1 Anodic Stripping Voltammetry Von-ampe hòa tan a-nốt ASV

Asorptive Stripping Von-ampe hòa tan hấp phụ AdSV 2 Voltammetry

Ator Atorvastatin 3

Cathodic Stripping Von-ampe hòa tan ca-tốt CSV 4 Voltammetry

Cyclic Voltammetry Von-ampe vòng CV 5

Differential pulse stripping Von-ampe hòa tan xung vi phân DPV 6 Voltammetry

Feno Fenofibrat 7

Hanging Mercury Dropping Điện cực giọt thủy ngân treo HMDE 8 Electrode

High Perfomance Liquid Phương pháp sắc ký lỏng hiệu HPLC 9 Chromatography năng cao

GPPH Limit of Detection Giới hạn phát hiện 10 (LOD)

Limit of quantityication Giới hạn định lượng LOQ 11

Mercury Film Electrode Điện cực màng thủy ngân MFE 12

Square-Wave Stripping Von-ampe hòa tan sóng vuông SqW 13 Voltammetry

Static Mercury Dropping Điện cực giọt thủy ngân tĩnh SMDE 14 Electrode

VI

Stripping Voltammetry Von-ampe hoà tan SV 15

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Thiết bị phân tích điện hóa Metrohm-Autolab.Error! Bookmark not

defined. Hình 3.1: Đường von-ampe vòng của atorvastatin 10-7mol.L-1Error! Bookmark not defined. Hình 3.2: Sự phụ thuộc của cường độ dòng píc vào pHError! Bookmark not

defined. Hình 3.3: Sự phụ thuộc cường độ dòng vào thế hấp phụError! Bookmark not

defined. Hình 3.4: Đường von-ampe hòa tan phụ thuộc vào thế hấp phụError! Bookmark

not defined. Hình 3.5: Đường von-ampe hòa tan phụ thuộc vào thời gian hấp phụ tại nồng độ

chất phân tích 5.10-7M ............................................. Error! Bookmark not defined.

Hình 3.6: Đường von-ampe hòa tan phụ thuộc vào thời gian hấp phụ tại nồng độ

chất phân tích 10-8M ................................................ Error! Bookmark not defined.

Hình 3.7. Ảnh hưởng của thời gian hấp phụ ............. Error! Bookmark not defined.

Hình 3.8: Sự phụ thuộc của cường độ dòng píc vào thời gian cân bằng. ....... Error!

Bookmark not defined. Hình 3.9: Đường von-ampe hòa tan phụ thuộc vào thời gian cân bằng. ........ Error!

Bookmark not defined. Hình 3.10: Sự phụ thuộc của cường độ dòng píc vào tốc độ quét thế. ............. Error!

Bookmark not defined. Hình 3.11. Đường von-ampe hòa tan phụ thuộc vào tốc độ quét thế. .............. Error!

Bookmark not defined. Hình 3.12: Đường von-ampe hòa tan của atorvastatin từ 10-8M đến 10-7M. Error!

Bookmark not defined. Hình 3.13. Đường chuẩn của atorvastatin từ 10-8M đến 10-7MError! Bookmark

not defined. Hình 3.14: Đường chuẩn của atorvastatin từ 10-7M đến 10-6 MError! Bookmark not defined. Hình 3.15: Đường von-ampe hòa tan mẫu thuốc mekophaError! Bookmark not

VII

defined.

Hình 3.16. Đường von-ampe hòa tan khi đo mẫu (10mg) của công ty dược phẩm

Boston bằng phương pháp thêm chuẩn ..................... Error! Bookmark not defined.

Hình 3.17. Đường von-ampe hòa tan phụ thuộc vào thành phần dung dịch rửa tạp

................................................................................... Error! Bookmark not defined. Hình 3.18. Đường von-ampe phụ thuộc vào thành phần dung dịch rửa giải. .. Error!

Bookmark not defined. Hình 3.19. Đường von–ampe hòa tan của atovastatin trong mẫu huyết tương Error!

Bookmark not defined. Hình 3.20: Đường CV của atorvastatin và fenofibrat.Error! Bookmark not

defined. Hình 3.21: Đường von-ampe vòng của atorvastati và fenofibrat phụ thuộc vào tốc độ quét ....................................................................... Error! Bookmark not defined.

Hình 3.22: Phản ứng điện hóa của atorvastatin ...... Error! Bookmark not defined.

Hình 3.23: Phản ứng điện hóa của fenofibrat. ........ Error! Bookmark not defined.

Hình 3.24: Sựphụ thuộc của cường độ dòng píc vào pHError! Bookmark not

defined. Hình 3.25: Đường von-ampe hòa tan khi thay đổi pH từ 5,0 đến 9,0. ............. Error!

Bookmark not defined. Hình 3.26: Sự phụ thuộc cường độ dòng píc vào thế hấp phụ.Error! Bookmark not

defined. Hình 3.27: Đường von-ampe hòa tan phụ thuộc vào thế hấp phụError! Bookmark

not defined. Hình 3.28: Sự phụ thuộc của cường độ dòng píc vào thời gian hấp phụ tại nồng độ chất phân tích 5.10-7M. ............................................. Error! Bookmark not defined. Hình 3.29: Đường von-ampe hòa tan phụ thuộc vào thời gian hấp phụ tại nồng độ chất phân tích 5.10-7M. ............................................. Error! Bookmark not defined. Hình 3.30. Đường von-ampe hòa tan phụ thuộc vào tốc độ quét thế. .............. Error!

Bookmark not defined. Hình 3.31: Đường von-ampe hòa tan của hỗn hợp fenofibrat và atorvastatin Error!

VIII

Bookmark not defined. ( fenofibrat : atorvastatin = 1: 3). ............................. Error! Bookmark not defined. Hình 3.32.Đường chuẩn biểu diễn sự phụ thuộc của –log C fenofibrat vào cường độ dòng I......................................................................... Error! Bookmark not defined. Hình 3.33. Đường chuẩn biểu diễn sự phụ thuộc của –log C atorvastatin vào cường độ dòng I.................................................................... Error! Bookmark not defined.

Hình 3.34: Đường von-ampe hòa tan khi thay đổi nồng độ của hỗn hợp fenofibrat

và atorvastatin. .......................................................... Error! Bookmark not defined. Hình 3.35. Đường chuẩn của fenofibrat trong khoảng nồng độ từ 10-8M đến 107M. ................................................................................... Error! Bookmark not defined. Hình 3.36. Đường chuẩn của atorvastatin trong khoảng nồng độ từ 10-8M đến 10-

7M.............................................................................. Error! Bookmark not defined.

Hình 3.37. Đường von-ampe hòa tan khi đo mẫu (10mg) của công ty dược phẩm SHYT bằng phương pháp thêm chuẩn ...................... Error! Bookmark not defined.

Hình 3.38. Đường von-ampe hòa tan của thuốc Lipistad 300mgError! Bookmark

IX

not defined. Hình 3.39: Đường von-ampe hòa tan của hỗn hợp Atovastatin 10mg và Fenofibrat 300mg ........................................................................ Error! Bookmark not defined.

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Ảnh hưởng của pH đến cường độ dòng của pícError! Bookmark not

defined.

Bảng 3.2. Ảnh hưởng của thế hấp phụ đến cường độ dòng pícError! Bookmark

not defined.

Bảng 3.3: Sự ảnh hưởng của tốc độ quét thế tới cường dộ dòng píc. .............. Error!

Bookmark not defined.

Bảng 3.4. Cường độ dòng píc khi đo mẫu thuốc LIPIVASTIN bằng phương pháp

thêm chuẩn. .................................................. Error! Bookmark not defined.

Bảng 3.5. Cường độ dòng píc khi đo mẫu thuốc Avastor bằng phương pháp thêm

chuẩn ............................................................ Error! Bookmark not defined.

Bảng 3.6. Sự phụ thuộc của cường dộ dòng píc vào thành phần dung dịch rửa tạp.

...................................................................... Error! Bookmark not defined.

Bảng 3.7. Sự phụ thuộc của cường dộ dòng píc vào thành phần dung dịch giải.

...................................................................... Error! Bookmark not defined.

Bảng 3.9. Cường độ dòng píc khi đo Atorvastatin trên nền mẫu huyết tương bằng

phương pháp thêm chuẩn. ............................................................................ 40

Bảng 3.10. Cường độ dòng píc khi thay đổi tốc độ quét từ 25mV/s đến 200mV/s.

...................................................................... Error! Bookmark not defined.

Bảng 3.11. Ảnh hưởng của pH đến cường độ dòng của pícError! Bookmark not

defined.

Bảng 3.12. Ảnh hưởng của thế hấp phụ đến cường độ dòng pícError! Bookmark

not defined.

Bảng 3.13. Ảnh hưởng của thời gian hấp phụ tới cường độ dòng píc tại nồng độ chất phân tích 5.10-7M. ........................................ Error! Bookmark not defined.

Bảng 3.14. Sự ảnh hưởng của tốc độ quét thế tới cường dộ dòng píc. ............ Error!

Bookmark not defined.

Bảng 3.15. Ảnh hưởng của nồng độ chất phân tích đến cường độ dòng píc .... Error!

X

Bookmark not defined.

Bảng 3.16. Ảnh hưởng của nồng độ chất phân tích đến cường độ dòng píc .... Error!

Bookmark not defined.

Bảng 3.18. Độ lặp lại của hỗn hợp Ato và Feno ....... Error! Bookmark not defined.

Bảng 3.19. Cường độ dòng píc khi đo mẫu thuốc Avastor bằng phương pháp thêm chuẩn ............................................................ Error! Bookmark not defined.

Bảng 3.20. Cường độ dòng píc khi đo mẫu thuốc bằng phương pháp thêm chuẩn

...................................................................... Error! Bookmark not defined.

Bảng 3.21. Cường độ dòng píc khi đo hỗn hợp mẫu thuốc Ato và Feno bằng phương

XI

pháp thêm chuẩn .......................................... Error! Bookmark not defined.

MỞ ĐẦU

Hiện nay, trên thị trường Việt Nam có hơn mười nghìn hợp chất hữu cơ có

hoạt tính sinh học dùng làm thuốc chữa bệnh cho con người. Theo sự phát triển của dịch vụ y tế, ngành Dược Việt Nam cũng đang trên đà lớn mạnh, tính đến tháng 9

năm 2015, cả nước có 171 doanh nghiệp sản xuất thuốc, trong đó có 93 doanh nghiệp sản xuất tân dược nhưng chỉ có 53 doanh nghiệp đạt chuẩn GMP – WHO

[1]. Theo WHO, thuốc giả chiếm tới 30% và thậm chí, có khi còn lên tới 50% lượng

dược phẩm lưu hành ở một số nước đang phát triển, còn tại Nigeria và Guinee, cứ

10 viên thuốc bán ra có tới 6 viên là thuốc giả[12]. Các mẫu thuốc giả chủ yếu là

những thuốc được sử dụng khá phổ biến, được bệnh nhân sử dụng thường xuyên

thuốc như thuốc điều chỉnh huyết áp, thuốc giảm đường huyết, giảm cholesterol,

thuốc kháng sinh, thuốc giảm đau…Điều khiến nhiều người quan tâm là tỉ lệ thuốc

giả ở Việt Nam ngày một diễn biến phức tạp, nên công tác kiểm tra ngày càng khó

khăn hơn.Theo TS. Trương Quốc Cường, Cục trưởng Cục Quản lý dược, Bộ Y tế,

tỷ lệ thuốc kém chất lượng ở Việt Nam hiện dao động khoảng 3% và thuốc giả dưới

0,02% [12]. Vì vậy, vấn đề kiểm định lại hàm lượng của thuốc theo đúng tiêu chuẩn

là một vấn đề rất quan trọng và thực sự cần thiết.

Mặt khác, ngoài việc định lượng và kiểm định chất lượng thuốc ở dạng bào

chế, thì cần phải có phương pháp phân tích một lượng thuốc nhỏ trong các mẫu sinh

học để có thể tìm hiểu khả năng tồn tại, cũng như khả năng hấp thu của thuốc trong

cơ thể. Ngày nay, có rất nhiều phương pháp được sử dụng để định lượng các hoạt

chất trong thuốc chủ yếu là nhóm các phương pháp sắc ký (HPLC, GC, GC- MS/MS, LC-MS/MS) và nhóm các phương pháp quang phổ (UV-VIS, IR…),

phương pháp cực phổ và phương pháp von-ampe hòa tan hấp phụ. Dược điển Việt

Nam sử dụng phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao (HPLC) là phương pháp

thường quy để định lượng hoạt chất trong thuốc [1]. Phương pháp HPLC có ưu

điểm có độ nhạy, độ chọn lọc cao, khả năng tách tốt, nhưng khó áp dụng rộng rãi do thiết bị, hóa chất đắt tiền và không phân tích nhanh được. Phương pháp trắc quang tương đối phổ biến nhưng phải qua nhiều giai đoạn chiết tách mất thời gian, tốn hóa chất, hay mất chất phân tích và độ phân giải không cao. Vì vậy, việc nhiên cứu lựa chọn phương pháp phân tích đảm bảo độ đúng, độ chọn lọc, đơn giản, giá thành không cao, thời gian phân tích nhanh có thể kiểm tra song hành với các phương

1

pháp phân tích trong dược điển và đánh giá tương đương hoạt tính sinh học thuốc là

rất cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn. Vì vậy, chúng tôi đã chọn phương pháp Von-

ampe hòa tan hấp phụ để thực hiện đề tài luận văn của mình “Nghiên cứu các đặc

tính điện hóa của atorvastatin, fenofibrat và ứng dụng trong phân tích bằng phương pháp Von-ampe”. Atorvastatin và fenofibrat là hai thuốc được sử dụng khá phổ biến

2

hiện nay, có tác dụng làm giảm hàm lượng Cholesterol và triglicelid trong máu.

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1 . GIỚI THIỆU VỀ CHẤT NGHIÊN CỨU ATORVASTATIN

1.1.1. Cấu tạo của atorvastatin

Atorvastatin có tên khoa học theo IUPAC: (3R,5R)-7-[2-(4-fluorophenyl)- axit

3-phenyl-4-(phenylcarbamoyl)-5-propan-2-ylpyrrol-1-yl]-3,5- dihydroxyheptanoic và được biết đến với tên thương mại là Lipitor hay Atorva [1].

Công thức cấu tạo của atorvastatin là

Hình 1.1: Công thức cấu tạo của Atorvastatin.

Công thức phân tử là C33H35FN2O5, khối lượng mol là 558,64 (g/mol)

Ngoài hoạt chất hay sử dụng trong các thuốc là atorvastatin còn có hoạt

chất atorvastatin canxi có công thức cấu tạo như hình 1.2.

Hình 1.2: Công thức cấu tạo của Atorvastatin canxi

3

Atorvastatin canxi có tên khoa học theo IUPAC là: (bR, dR)-2-(r- fluorophenyl)-b,ddihydroxy-5-isopropyl-3-phenyl-4-(phenylcarbamoyl) pyrrole-1- hepatanoicacid(1:2)trihydrate. Công thức phân tử là C18H68CaF2N4O10.3H2O hay (C33H34FN2O5)2Ca.3H2O[1].

Atrovastatin canxi có khối lượng mol là1155,34 g/mol[1]

Atorvastatin và dạng muối Atorvastatin canxi tồn tại ở dạng bột tinh thể rất

ít tan trong nước: 20,4 µg/mL (pH = 2,1); 1,23 mg/mL (pH = 6,0), tan ít trong etanol, tan tốt trong methanol [1].

1.1.2. Dƣợc lực học và động học của Atorvastatin Dược lực học

Atorvastatin là chất ức chế cạnh tranh và chọn lọc men khử 3-hydroxy-3-

methylglutaryl-coemzym A (HMG-CoA), ức chế quá trình chuyển hóa HMG-CoA

thành mevalonat, một tiền chất của sterol, bao gồm cholesterol. Do vậy atovasttin

có tác dụng làm giảm hàm lượng cholesterol và triglicelid trong máu.

Dược động học

Atorvastatin được hấp thu nhanh chóng sau khi uống, nồng độ thuốc trong

huyết tương tối đa đạt được trong vòng 1-2 giờ. Mức độ hấp thu và nồng độ atorvastatin tăng tỉ lệ với liều lượng atorvastatin. Atorvastatin dạng viên nén có độ

khả dụng sinh học 95-99% so với dạng dung dịch. Độ khả dụng sinh học tuyệt đối

của Atorvastatin là khoảng 14% và độ khả dụng toàn thân của hoạt động ức chế

men khử HMG-CoA là khoảng 30%. Khoảng 98 % atorvastatin gắn kết với các

protein trong huyết tương.Nồng độ thuốc trong huyết tương khi dùng thuốc buổi

chiều tối thấp hơn khi dùng buổi sáng, tuy nhiên nồng độ thuốc trong huyết tương

xấp xỉ 0,25 % cho thấy sự thấm thuốc vào tế bào hồng cầu thấp, nhưng hiệu quả

giảm LDL thì như nhau [2, 3]

Thời gian bán hủy atovastatin trong huyết tương của người 14 giờ. Dưới

2% lượng atorvastatin uống vào được tìm thấy trong nước tiểu [2, 3].

1.2. GIỚI THIỆU VỀ CHẤT NGHIÊN CỨU FENOFIBRAT

1.2.1. Cấu tạo của fenofibrat

4

Fenofibrat có tên khoa học theo IUPAC là propan-2-yl{2-4-[(4-clophenyl) cacbonyl] phenoxy}-2-methylpropanoat được biết với tên thương mại là tricor, là một dẫn xuất của axit fibric.

Công thức cấu tạo của fenofibrat:

Hình 1.3. Công thức cấu tạo của Fenofibrat

Công thức phân tử của fenofibrat: C20H21ClO4

Khối lượng mol (g/mol): 360,831

1.2.2. Dƣợc lực học và động lực học của Fenofibrat Dược lực học

Fenofibrat, dẫn chất của acid fibric, là thuốc hạ lipid máu. Thuốc ức chế

sinh tổng hợp cholesterol ở gan, làm giảm các thành phần gây xơ vữa động mạch và

còn làm giảm triglycerid máu. Do đó, cải thiện đáng kể sự phân bố cholesterol trong

huyết tương.

Dược động học

Fenofibrat được hấp thu tốt từ đường dạ dày ruột sau khi uống. Trong một

nghiên cứu ở người tình nguyện khoẻ mạnh, khoảng 80% liều duy nhất fenofibrat

đánh dấu bằng đồng vị phóng xạ xuất hiện trong nước tiểu chủ yếu dưới dạng acid

fenofibric và các phức hợp glucuronide và 25% bài tiết trong phân. Nồng độ đỉnh

trong huyết tương của acid fenofibric xảy ra trong vòng 6 đến 8 giờ sau khi uống.

Không tìm thấy fenofibrat nguyên dạng trong huyết tương.

1.3. CÁC PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ATORVASTATIN,

FENOFIBRAT

Atovastatin, fenofibrat có thể xác định bằng nhiều phương pháp khác nhau

5

như phương pháp quang học, phương pháp sắc ký, phương pháp von-ampe.

1.3.1. Các phƣơng pháp xác định atorvastin Phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao (HPLC)

Atorvastatin trong các mẫu dược phẩm được xác định bằng phương pháp

sắc kí lỏng hiệu năng cao (HPLC) sử dụng cột C18 [18,20,24], detector UV và

detector huỳnh quang. Các tác giả đã sử dụng một số pha động có thành phần khác

nhau như acetonnitril: nước cất (85:15) tại pH=4,5, khoảng tuyến tính của atorvastatin trong khoảng 2-12 mg/ml, hiệu suất thu hồi của atorvastatin được xác

định là đạt 99,03% [24]; acetonitril: photphat (C = 0,015 M, pH = 3, tỉ lệ thể tích

v/v = 45 : 55) [18] hay pha động là hỗn hợp acetonitril : nước = 48 : 52, = 2 được

điều chỉnh bằng axit orthophotphoric, khoảng tuyến tính của thuốc là 0,04 - 0,4 mg/mL, hệ số tương quan là R2 = 0,999 [20]. Thời gian lưu của atorvastatin phụ thuộc vào thành phần pha động, detector sử dụng.

Phương pháp HPLC có ưu điểm rất cao về độ nhạy, độ chính xác cao,

nhưng rất tốn kém do thiết bị đắt tiền và quy trình phân tích phức tạp. Phương pháp

HPLC rất phù hợp với những phòng thí nghiệm kiểm soát chất lượng tuyến trung ương.

Phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử

Baldha [19] và cộng sự đã sử dụng phương pháp quang phổ vùng tử ngoại

để xác định atorvastatin trong thuốc ở hai bước sóng hấp thụ λ = 227 nm và 246,5

nm, khoảng tuyến tính từ 5 - 30 mcg/ml. Tác giả Jadhav đã xác định atorvastatin bằng cách cho tạo phức màu xanh với FeCl30,3 % và K3[Fe(CN)6]0,02 %. Phức màu xanh được đo tại ước sóng hấp thụ cực đại 787 nm. Hiệu suất thu hồi

atorvastatin canxi đạt được trong khoảng từ 99,26 % đến 100,12 % [19].

Phương pháp von-ampe

Tác giả Ramadan [17] và cộng sự đã sử dụng phương pháp cực phổ xung vi

phân trên điện cực giọt thủy ngân tĩnh (SMDE) để xác định atorvastatin trong mẫu dược phẩm. Các điều kiện đo được tiến hành ở pH = 7,5, biên độ xung 100mV, khoảng quét thế - 0,9 V ÷ -1,5V, bước thế 8 mV, thời gian xung 40 ms, tốc độ quét thế 5,714 mV/s, giới hạn phát hiện (LOD)là 0,024μg.ml-1 và giới hạn định lượng (LOQ) là 0,071 μg.ml-1, hiệu suất thu hồi từ 97,0 đến 100,5 %.

Tác giả Wli Mohammadi [23] đã xác định đồng thời amlodipin và

6

atorvastatin canxi trên điện cực graphit được biến tính bề mặt bằng nano cacbon. So

với điện cực glassy cabon thì điện cực graphit có diện tích bề mặt và độ dẫn điện tốt

hơn nên có độ nhạy tốt hơn. Bằng phương pháp Von-ampe hòa tan hấp phụ thì xác

định được khoảng tuyến tính là 2,5 đến 100 µg/ml với độ lệch chuẩn của amlodipin là 2,7 đến 7,1% và đối với atorvastatin canxi là 1,8 đến 8,3%, giới hạn phát hiện đối

với 2 chất là 1 µg/ml ở điều kiện pH=6.

Các điện cực glassy các bon và điện cực graphene oxit đã được sử dụng để

xác định atorvastatin trong môi trường pH từ 2,0 đến 4,5 bằng phương pháp von-

ampe hòa tan hấp phụ. Hơn nữa, điện cực rắn biến tính rất có triển vọng trong ứng

dụng phân tích dược và môi trường vì điện cực rắn có khoảng làm việc rộng, không

độc hại, thân thiện với môi trường, có thể tự chế tạo được.

1.3.2. Các phƣơng pháp xác định fenofibrat Phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử

Tác giả [29] đã nghiên cứu xác định fenofibrat bằng phương pháp đo quang

trong mẫu dược phẩm sử dụng hai thuốc thử khác nhau. Với thuốc thử methylen

xanh (MTB) thì fenofibrat phản ứng với MTB trong dung môi cloroform và dùng dịch đệm axit phthalat pH = 2,4 tạo ra phức chất màu xanh, có cực đại hấp thụ là

630nm, khoảng tuyến tính tuân theo Định luật Beer là 5 đến 15 mg/ml với độ lệch

chuẩn của phương pháp là 0,86%. Ở phương pháp thứ hai, cũng tiến hành như

phương pháp đầu nhưng dựa trên phản ứng của fenofibrat với saffarin tạo thành

phức màu hồng và độ hấp thụ quang đo được ở 520nm, khoảng tuyến tính thu được:

10 – 30µg/ml và độ lệch chuẩn của phương pháp là 0,903%. Đo trên mẫu dược

phẩm 200mg thì đạt hiệu suất thu hồi ở 2 phương pháp lần lượt tương ứng là

99,16% và 99,35%.

Một nghiên cứu khác cũng đã fenofibrat xác định được trong mẫu dược

phẩm sử dụng thuốc thử MBTH (3-methyl-2-benzothiazolinone hydrazone

hydrochloride). Dựa trên việc đo độ hấp thụ của fenofibrat trong hỗn hợp metanol (0,5% MBTH, 0,5% HCl, 1% FeCl3) thu được cực đại hấp thụ ở 596nm, khoảng tuyến tính là 2-5µg/ml, độ lệch chuẩn của phương pháp là 0,7719%, hiệu suất thu hồi 99,36 % [8].

Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)

7

Tác giả N.Jain xây dựng quy trình xác định đồng thời atorvastatin canxi và feniobrat bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao pha đảo sử dụng cột tách C18

(250mmx46mm,5µm). Pha động gồm metanol/đệm acetate pH= 3,7 với tỉ lệ 82:18

(v/v) đã được lọc trước qua màng lọc 0,45µm. Tốc độ dòng chảy 1,5ml/min,

detector UV-VIS đo ở bước sóng 248nm, thời gian lưu của fenofibrat được xác định là 9,05 ± 0,2min. Khoảng tuyến tính là 16-80mg/ml với hệ số tương quan > 99,9%

và độ lệch chuẩn của phương pháp là 0,79%. Thực hiện xác định thuốc với mẫu dược phẩm 32µg/ml đạt hiệu suất thu hồi 100,6%, hệ số biến thiên 0,0038 [25].

Tác giả Suresh Kumar đã xác định fenofibrat bằng phương pháp sắc kí lỏng

hiệu năng cao pha đảo sử dụng cột phân tích Inertsil ODS, 250x4,6mm, cột 5µ).

Pha động là hỗn hợp nước (điều chỉnh đến pH=2,5 với axit ortho phosphoric và

acetonitril với tỉ lệ 30:70(v/v), tốc độ dòng chảy 1,0 ml/min, detector UV-Vis đo ở

bước sóng 286 nm, thời gian lưu của fenofibrat là 20,5min, khoảng tuyến tính được

1000-3000µg/ml với hệ số tương quan >0,999. Giới hạn xác định và giới hạn phát

hiện lần lượt là 0,45µg/ml và 0,14µg/ml [26].

Một nghiên cứu khác sử dụng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao xác định đồng thời ezeimibe, atorvastatin và fenofibrate. Sử dụng cột tách C18 (5µm, 280mm x 4,6mm) với thành phần pha động là hỗn hợp nước - acetonitril ở nhiệt độ

phòng, detector PDA, khoảng tuyến tính của fenofibrat là 32-160µg/ml với hệ số

tương quan là 0,994. Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng là 1,9544µg/ml và

3,6225µg/ml tương ứng. Độ lệch chuẩn của phương pháp nhỏ hơn 2% [27].

Phương pháp cực phổ và von-ampe hòa tan

Tác giả Ceren Yardimci xác định fenofibrat trong mẫu thuốc bằng phương

pháp von-ampe hòa tan sóng vuông trên điện cực giọt thủy ngân treo (HDME) với các điều kiện: Dung dịch đệm borat pH = 9,0 có chứa tetrabutylammoni iodua ( C16H36IN) 0,01M và 12,5%(v/v) metanol, thời gian sục khí N2 để loại oxi là 10 phút, khoảng đo thế từ -0,6V đến -1,4V, tốc độ quét thế 250mV/s, tần số sóng

15Hz, biên độ xung 20mV, bước thế 4mV, thế đỉnh píc E=-1,2V, khoảng tuyến tính

8

là 0,146-4,96µg/ml, giới hạn phát hiện là 0,025µg/ml. Tác giả đã ứng dụng phương pháp để xác định mẫu thuốc có hàm lượng fenofibrat 250mg thu được hiệu suất thu hồi là 102,44% [28]. Hiện nay, phương pháp cực phổ sử dụng hệ xúc tác là một hướng quan trọng của ngành phân tích điện hóa. Đặc biệt là hệ xúc tác hydro áp dụng cả với chất hữu cơ làm tăng độ nhạy phân tích và giúp nghiên cứu quá trình điện cực và động học phản ứng hóa học.

Một nghiên cứu đã sử dụng phương pháp cực phổ dùng xúc tác hydro để

xác định fenofibrat. Fenofibrate và muối axit fenofibric dạng thủy phân của nó chứa nhóm cacbonyl, nhóm này nhường 2e/2H+ trong quá trình điện phân thành 2 pic tương ứng trong môi trường axit. Trong điều kiện thường, fenofibrat được thủy

phân hoàn toàn với muối axit fenofibric chỉ có 1 pic xuất hiện đã được xác định. Khi có mặt K2S2O8 cường độ dòng pic xúc tác, giới hạn phát hiện của phương pháp 4.10-5mg/ml .

Qua tổng quan tài liệu về các phương pháp xác định atorvastatin và

fenofibrat cho thấy, phương pháp von-ampe đã được nghiên cứu để xác định chúng

trong mẫu thuốc và mẫu sinh học, tuy nhiên các đặc tính điện hóa của chúng trên

điện cực giọt thủy ngân treo chưa được sáng tỏ, đặc biệt chưa thấy có công trình

nào nghiên cứu xác định đồng thời chúng trong mẫu thuốc. Chính vì vậy, chúng tôi

đã lựa chọn phương pháp von-ampe để nghiên cứu các đặc tính điện hóa của

atorvastatin, fenofibrat và ứng dụng trong phân tích.

1.4. GIỚI THIỆU PHƢƠNG PHÁP VON-AMPE HÒA TAN HẤP PHỤ

1.4.1. Nguyên tắc của phƣơng pháp von-ampe hoà tan hấp phụ (AdSV)

ợc thực hiện qua ba Quy trình phân tích theo phương pháp AdSV cũng đư

giai đoạn: giai đoạn làm giàu động, giai đoạn dừng và giai đoạn hòa tan tĩnh

[14,15].

Phương pháp AdSV về cơ bản giống phương pháp von-ampe hoà tan, chỉ có

điểm khác cơ bản so với phương pháp von-ampe hoà tan là cơ chế của quá trình làm

giàu (hay quá trình tích luỹ chất trên bề mặt điện cực), làm giàu bằng cách hấp phụ

các chất hoặc các phức chất giữa kim loại với phối tử lên bề mặt điện cực làm việc

tiếp xúc dung dịch. Sau làm giàu vẫn phân cực hoà tan như phương pháp von-ampe

hoà tan.

Cơ chế tổng quát của giai đoạn làm giàu trong phương pháp AdSV như sau:

Trước hết phức của ion kim loại với phối tử hữu cơ được hình thành sau khi

thêm phối tử vào dung dịch phân tích, tiếp theo phức đó được tích luỹ bằng cách hấp

phụ (điện hóa, vật lý, hóa học) lên ranh giới tiếp xúc dung dịch -điện cực làm việc.

9

Trong thời gian làm giàu, thế trên điện cực làm việc được giữ không đổi, dung dịch

đo được khuấy. Thông thường AdSV có thể được thực hiện trên hầu hết các loại điện

cực dùng trong von-ampe, ví dụ như: HMDE, SMDE, Pt, than nhão (CPE), điện cực

graphit ngâm tẩm, các điện cực có biến tính hoá học. Tuy nhiên hầu hết các nghiên

cứu sử dụng kĩ thuật AdSV đều sử dụng điện cực HMDE do điện cực này có nhiều

ưu điểm: bề mặt được tự làm sạch và lặp lại, dễ tự động hoá.

Sau giai đoạn làm giàu là giai đoạn dừng để chất phân bố đều trên bề mặt điện

cực. Tiếp theo là giai đoạn hòa tan, ghi tín hiệu hòa tan bằng cách quét thế theo chiều

catot, tức là quét thế âm dần để khử chất hấp phụ trên bề mặt điện cực làm việc, có

thể là phức chất của ion kim loại với phối tử tạo phức hoặc chất phân tích (chất hữu

cơ) và đồng thời ghi tín hiệu hòa tan bằng một kỹ thuật von-ampe nào đó, chẳng

hạn: von-ampe xung vi phân (Differential Pulse - DP), khi đó phương pháp được

gọi là von-ampe hòa tan catot hấp phụ xung vi phân (DP-AdSV) hoặc von-ampe

sóng vuông (Square Wave - SW) khi đó phương pháp được gọi là von-ampe hòa tan

hấp phụ sóng vuông (SW-AdSV). Ngược lại, ghi tín hiệu hòa tan bằng cách quét thế

theo chiều anot, tức là quét thế dương dần để oxi hóa chất hấp phụ trên bề mặt điện

cực làm việc và ghi tín hiệu hòa tan bằng các kỹ thuật von-ampe.

Đối với phương pháp AdSV, tín hiệu hòa tan thu được có dạng đỉnh. Thế

đỉnh hòa tan (Ep) và cường độ dòng đỉnh hòa tan (Ip) phụ thuộc vào các yếu tố như:

thành phần nền, phối tử ta ̣o phứ c , pH, thời gian tích lũy, thế tích lũy, bản chất củ a

điện cực làm việc, kỹ thuật ghi đường von-ampe hòa tan. Trong những điều kiện

xác định, Ep đặc trưng cho bản chất điện hóa của chất phân tích và do đó dùng để

phân tích định tính. Ip tỉ lệ thuận với nồng độ chất phân tích trong dung dịch, do vậy

Ip dùng để phân tích định lượng.

Phương pháp AdSV đặc biệt thích hợp để phân tích các ion kim loại không thể

xác định được bằng kĩ thuật cực phổ thông thường (hay quá trình xác định rất phức tạp)

như Al, Ca, Be, Pt, Ga, Nb hay các chất hữu cơ. Cũng như von-ampe hoà tan thông

thường phương pháp von-ampe hoà tan hấp phụ nhạy hơn so với các phương pháp đo

von-ampe điện hoá trực tiếp qua yếu tố làm giàu (tích luỹ). Ngoài những ưu điểm trên,

10

phương pháp AdSV còn có những ưu điểm riêng so với phương pháp SV như:

- Độ nhạy của AdSV thường lớn hơn nhiều so với ASV do kim loại không hoà

tan trong thuỷ ngân mà tạo thành các lớp phức đơn phân tử, ví dụ như điện cực màng

thuỷ ngân.

- Xác định được nhiều kim loại hơn và độ chọn lọc cao hơn so với phương

pháp ASV và CSV do có thể lựa chọn được nhiều thuốc thử tạo phức bền và chọn lọc

với kim loại cần phân tích.

- AdSV đặc biệt tỏ ra có ưu điểm trong phân tích các chất có hoạt tính sinh

học, dược phẩm, (có khả năng hấp phụ trên bề mặt điện cực giọt Hg), các chất không

có khả năng khử điện hoá trên điện cực giọt cũng có thể được xác định sau khi dẫn

xuất hoá bằng cách gắn với các nhóm dễ khử như nitroso, nitro… hoặc thủy phân tạo

thành chất mới có hoạt tính điện hóa.

- Một điểm đặc biệt của phương pháp von-ampe hoà tan hấp phụ là dựa vào

các đặc tính hấp phụ ta có thể giải quyết được bài toán liên quan đến các quá trình

điện cực, cơ chế phản ứng xảy ra trên điện cực như thế nào.

- Phương pháp AdSV có thể loại trừ được ảnh hưởng của các yếu tố cản trở

bằng cách chọn các điều kiện thí nghiệm thích hợp như: thành phần nền, pH, thế

điện phân làm giàu và thế hấp phu ̣ làm giàu.

1.4.2. Các kỹ thuật ghi đƣờng von-ampe hòa tan hấp phụ.

Trong phương pháp AdSV, các kỹ thuật sử dụng để ghi đường von-ampe

hòa tan là von-ampe xung vi phân (Differential Pulse - DP), von-ampe xung thường

(Normal Pulse - NP) và von-ampe sóng vuông (Square Wave - SW), khi đó tên của

phương pháp được gắn thêm tên của kỹ thuật đo, chẳng hạn như: Von-ampe hòa tan

hấp phụ xung vi phân DP-AdSV; Von-ampe hòa tan hấp phụ xung thường NP -

AdSV; Von-ampe hòa tan hấp phụ sóng vuông SW-AdSV. Trong luận văn, chúng tôi

đã sử dụng kĩ thuật quét xung vi phân và kỹ thuật quét sóng vuông.

Kỹ thuật von-ampe xung vi phân (DP)

Trong kỹ thuật xung vi phân, điện cực được phân cực bằng một điện áp một

chiều biến thiên tuyến tính với một tốc độ chậm nhưng vào cuối mỗi chu kì xung trên

11

khung điện áp biến đổi một chiều người ta đặt thêm một xung vuông góc với biên độ

thay đổi từ 10-100mV và độ dài xung từ 40-100ms. Cường độ dòng được ghi hai lần,

lần 1 tại thời điểm i1, thường là 17ms trước khi nạp xung và lần hai là 17ms trước khi

cắt xung, lúc này ghi dòng cực phổ dưới tác dụng của xung. Hai giá trị này được gửi

vào bộ so sánh và kết quả ra bộ ghi là hiệu số của hai giá trị đó. Tín hiệu có dạng một

cực đại.

Kỹ thuật sóng vuông

Theo kỹ thuật này, điện cực được phân cực bằng điện áp một chiều biến

thiên đều, được đặt chồng lên điện áp xoay chiều dạng vuông góc có tần số từ 8 Hz

đến 2000 Hz, biên độ từ 1 đến 50mV. Trong mỗi chu kỳ xung, dòng được đo hai

lần: thời điểm 1 (dòng dương I1) và thời điểm 2 (dòng âm I2). Dòng thu được là hiệu

của hai giá trị dòng đó (Ip = I1 – I2) và Ip là hàm của thế áp vào điện cực làm việc.

Đối với các chất có tính thuận nghịch thì kỹ thuật hòa tan sóng vuông có độ nhạy

12

cao hơn kỹ thuật xung vi phân.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1. Dược điển Việt Nam (2009), tái xuất lần thứ 4, Nhà xuất bản Y dược.

2. Dược lý học lâm sàng (2009), Trường đại học Y Hà Nội, Nhà xuất bản Y học.

3. Dược thư quốc gia Việt Nam (2011), Bộ Y tế, Nhà xuất bản Y học.

4. Lê Quốc Hùng, Vũ Thị Thu Hà (2006), “Sự phát triển xu thế và khả năng sử

dụng điện cực màng thủy ngân trong phân tích điện hóa”, Tạp chí hóa học,

Viện hóa học, Viện khoa học và Công nghệ Việt Nam.

5. Nguyễn Văn Ri (2012), “Các phương pháp phân tích công cụ”, Đại Học Khoa

Học Tự Nhiên–Đại Học Quốc Gia Hà Nội.

6. Phạm Luận (1998),Giáo trình về những vấn đề cơ sở của kỹ thuật xử lý mẫu phân

tích, Khoa hóa học, Đại học Khoa học Tự Nhiên, Đại học Quốc Gia Hà Nội.

7. Phạm Luận (1989), Sổ tay pha chế dung dịch, Bộ môn hóa phân tích, Khoa hóa

học, Đại học Tổng hợp Hà Nội

8. Tạ Thị Thảo (2006), Chuyên đề thống kê trong hóa phân tích, Đại Học Quốc Gia

Hà Nội.

9. Từ Vọng Nghi ( 1969) , Phương pháp phân tích cực phổ - Các bài tập bộ môn

phân tích – Khoa hóa học – Đại học Tổng hợp.

10. Từ Vọng Nghi, Trần Chương Huyến, Phạm Luận (1990), Một số phương pháp

phân tích điện hóa hiện đại, Đại học tổng hợp Hà Nội.

11. Trần Tứ Hiếu, Từ Vọng Nghi, Nguyễn Văn Ri, Nguyễn Xuân Trung (2006),

“Hóa học phân tích”, Đại Học Khoa Học Tự Nhiên–Đại Học Quốc Gia Hà

Nội.

12. Trương Xuân Hà (2014), Thuốc giả ngành công nghiệp tội lỗi, Sức khẻo & đời

13

sống, Cơ quan ngôn luận của bộ Y tế, Hà Nội.

Trung kiên (2015), Sóng ngầm thuốc giả, An ninh thủ đô, Cơ quan công an của

thành phố Hà Nội, Hà nội.

13. Trần Chương Huyến, Nguyễn Thị Kim Thường (2010), Xác định cephalexin

bằng phương pháp von-ampe hòa tan hấp phụ xung vi phân, Tạp chí Phân

tích Hóa, Lý và sinh học, T.15(3), tr 166-172.

14. Trần Tứ Hiếu, Từ Vọng Nghi, Nguyễn Văn Ri, Nguyễn Xuân Trung (2007),

Hóa học phân tích, phần 2: Các phương pháp phân tích công cụ, Nhà xuất

bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

15. Từ Vọng Nghi (2011), Các phương pháp phân tích điện hóa hiện đại, (Chuyên

đề cho học viên cao học và nghiên cứu sinh chuyên ngành hóa phân tích, Đại

học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN).

16. Lê Đức Ngọc (1999), Xử lí số liệu và kế hoạch hóa thực nghiệm, Đại học Quốc

gia Hà Nội.

TÀI LIỆU TIẾNG ANH

17. ABDul Aziz Ramadan, Hasna Maldil and Bahaa Hafez (2013), “Differential

pulse polarography of ator vastatin in pure and pharmaceutical dosage forms

using static mercury drop electrode”, Academic Sciences, Vol.5, Issue 1, PP

434-440.

18. BaHiA. Moussa, Asmaa A, El-Zaler, Marianne A. Mahrouse and Maha S.

Ahmed (2013), “Simultaneous Determination of Amlodipine Besylater and

Atorvastatin Calcium in Binary Mixture by Spectrofluorimetry and HPLC

Coupled with Fluorescence Detection”.

19. Baldha R.G, Patel Vandana. B and Mayank Bapna (2009), “Simultaneous

Spectrophotometric determination of Atorvastatin Calcium and Ezetimibe in

tablet dosage form”, CODEN (USA), Vol.1, No.2, PP 233-236.

20. Beata Stanisz and Lukasz Kania (2006), “Validation of HPLC method for

14

determination of atorvastatin in tablets and for monitoring stability in solid

phase”, Acta Poloniae Pharmaceutica- Drug Research, Vol 63 No.6, PP

471-476.

21. Kishore Kumar Hotha, Narasimha Reddy Yarramu, Thriveni Kandibedala

Vijaya Bharathi Dasari, Venkateswarlu Vobalaboina (2012), “Simutaneous

determination of Atorvastatin and Glimepiride by LC-MS/MS in Human

plasma and Its application to a pharmacokinetic study”, American Jourak of

Analutical Chemistry, PP 559-569.

22. Swapnil D. Jadhav, Manish S. Bhatia, Shivaji L. Thamake (2010),

“Spectrophotometric methods for Estimation of Atorvastatin Calcium form

tablet dosage forms”, CODEN (USA), Vol.2, No.3, PP 19478-1953.

23. Wli Mohammadi (2013), “Electro- oxidation and simultaneous determination of

amlodipine and atorvastatin in commercial tablets using nanotube modified

electrode”, Micro & Nano Letters, Volume 8, Issue 8, p. 413-417.

24. Jaiprakash N. Sangshetti (2012), “Development and validation of RP-HPLC

method for determination of Atorvastatin calcium and Nicotinic acid in

combined tablet dosage form”, Journal of Saudi Chemical Society, Available

online 20 December 2012.

25. N. Jain, R. Raghuwanshi, and Deepti Jain(2008)Development and validation of

RP-HPLC method for simultaneous estimation of atorvastatin calcium and

fenofibrate in tablet dosage forms”,Indian J Pharm Sci, 2008, 70 (2): 263-

265.

26. Suresh Kumar and Rajendraprasad (2010),“Development and Validation of

Reversed-Phase HPLC Method for Simultaneous Estimation of Rosuvastatin

and Fenofibrate in Tablet Dosage Form”,International Journal of

PharmTech Research CODEN (USA), Vol.2, No.3, pp 2016-2021.

27. Sahu, Murthy, Srinivas and Swain (2016), “Simultaneous RP-HPLC Method

Development and Validation of Atorvastatin, Ezetimibe and

15

Fenofibrate”,Sahu et al., Pharmaceut Reg Affairs, 2016, 5:2.

28. Ceren Yardımcı, Nuran Özaltın (2004), “Electrochemical studies and square-

wave voltammetric determination of fenofibrate in pharmaceutical

formulations”,Analytical and Bioanalytical Chemistry, Volume378,Issue

2, pp 495–498.

29. Korany MA, Ismail HI; , Karim Abdel-Hay M, “Determination of etofibrate,

fenofibrate, and atorvastatin in pharmaceutical preparations and plasma using

differential pulse polarographic and square wave voltammetric techniques”,

Journal of AOAC International, 2008;91(5):1051-1058.

30. Suma BV, Kannan K, Madhavan V, Chandini R Nayar, “Simultaneous

estimation and validation of atorvastatin calcium and nicotinic acid in

combined tablet dosage form by RP HPLC method”. Int J Pharmacy and

Pharm Sci, 2012; 4, (1): 369-372.

31. Shah Y, Iqbal Z, Ahmad L, Khan A, Khan MI, Nazir S, Nasir F, “Simultaneous

determination of rosuvastatin and atorvastatin in human serum using RP-

HPLC/UV detection: Method development, validation and optimization of

various experimental parameters”. J Chromatogr B, 2011; 879(9–10): 557-

563.

32. Dogan-TopalBurcu, UsluBengi, OzkanSibel A,”Investigation of electrochemical

behavior of lipid lowering agent atorvastatin calcium in aqueous media and

its determination from pharmaceutical dosage forms and biological fluids

using borondoped diamond and glassy carbon electrodes”. Combinatorial

Chemistry & High Throughput Screening,2007; 10(7): 571-582.

33. Erk N, “Development of electrochemical methods for determination of

atorvastatin and analytical application to pharmaceutical products and spiked

human plasma”. Crit Rev Anal Chem, 2004; 34 :1–6.

34. A.A. Kadav, D.N. Vora, “Stability indicating UPLC method for simultaneous

determination of atorvastatin, fenofibrate and their degradation products in

Issue 1, 10 September 2008, Pages 120–126.

16

tablets”. Journal of Pharmaceutical and Biomedical Analysis, Volume 48,

35. NV Nakarani et al,” Estimation of Atorvastatin Calcium and Fenofibrate in

Tablets by Derivative Spectrophotometry and Liquid Chromatography”, J

AOAC Int 90 (3), 700-705. May-Jun 2007.

36. Nagaraj, Simultaneous Quantitative Resolution of Atorvastatin Calcium and

Fenofibrate in Pharmaceutical Preparation by Using Derivative Ratio

Spectrophotometry and Chemometric Calibrations.

Analytical Sciences 23(4):445-51 · May 2007.

37. Mohamed A Korany, Ismail I Hewala, Karim M Abdel-Hay. Determination of

etofibrate, fenofibrate, and atorvastatin in pharmaceutical preparations and

plasma using differential pulse polarographic and square wave voltammetric

techniques. J AOAC Int 2008; 91:1051-8.

38. Rupali H, Ravindra B, Manish K. RP-HPLC method for simultaneous

estimation of atorvastatin calcium and fenofibrate in tablet dosage forms. J

Pharm Res 2010;3:2400-1.

39. Choudhari VP, Nikalje AP. Simultaneous estimation of atorvastatin, ezetimibe

and fenofibrate in pharmaceutical formulation by RP-LC-PDA. Pharm Anal

Acta 2010;1:111-5.

40. Dhabale PN, Gharge DS. Simultaneous spectrophotometric estimation of

atorvastatin and fenofibrate in bulk drug and dosage form by using

simultaneous equation method. Int J ChemTech Res 2010;2:325-8.

41. R. Sahu, and Patel V.B., Simultaneous spectrophotometric determination of

amlodipine besylate and atorvastatin calcium from their binary mixture by

dual wavelength and zero absorbance measurement, Indian Drugs, 2006,

43(2), 160-161.

42. Dhaneshwar S. S., Dhaneshwar S. R., Deshpande P. and Patil M., Development

and validation of a method for simultaneous densitometric estimation of

atorvastatin calcium and ezetimibe as the bulk drug and in tablet dosage

17

forms, ACTA Chromatographica, 2007, 19, 141-148.