BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐINH THU HIỀN

XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HỘI NHẬP

Chuyên ngành : Quản lý công

Mã số : 60 34 04 03

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2018

1

Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lại Đức Vượng

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành

chính Quốc gia.

Địa điểm: Phòng nhà A, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học

viện Hành chính Quốc gia.

Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội.

Thời gian: vào hồi giờ phút ngày tháng năm 2018.

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên

trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.

2

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Công nghệ thông tin (CNTT) và truyền thông ngày càng đóng vai trò

quan trọng với con người, cả trong lao động, sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt

hàng ngày. Năm 2016, trong 10 thương hiệu giá trị nhất thế giới, có đến 8

thương hiệu trong lĩnh vực CNTT như: công cụ tìm kiếm trên internet (Google),

máy tính (Apple, Samsung), phần mềm (Microsoft), viễn thông (AT&T,

Verizon), thương mại điện tử (Amazon), mạng xã hội (Facebook)… Điều đó cho

thấy sự thống trị của những tên tuổi lớn ngành CNTT và truyền thông và tầm

ảnh hưởng sâu rộng của CNTT với toàn xã hội. Trình độ dân trí ngày càng cao,

đi kèm với yêu cầu mới về nội dung và phương thức quản lý nhà nước, các

Chính phủ chuyển dần từ chức năng quản lý truyền thống sang phục vụ, kiến

tạo.

Nền hành chính Việt Nam không nằm ngoài xu hướng đó. Ngày

26/7/2016, trong bài phát biểu trước Quốc hội sau khi tuyên thệ nhậm chức, Thủ

tướng đã truyền đi thông điệp “xây dựng Chính phủ kiến tạo phát triển, liêm

chính, hành động quyết liệt, phục vụ Nhân dân”. Chính phủ kiến tạo phải sử

dụng tốt các công cụ kiến tạo, trong đó có ứng dụng CNTT để phát triển. Xuất

phát từ thực tiễn đó, tác giả chọn đề tài “Xây dựng Chính quyền điện tử tại thành

phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu hội nhập”.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Chính phủ điện tử và Chính quyền điện tử là đề tài được nhiều tác giả lựa

chọn nghiên cứu trong hơn 10 năm trở lại đây. Các học giả đều thống nhất quan

điểm về lợi ích và xu hướng tất yếu xây dựng Chính phủ điện tử ở các quốc gia,

song còn một số bất đồng về việc coi Chính phủ điện tử là mục tiêu hay giải

3

pháp của các Nhà nước trên thế giới, giải pháp cụ thể xây dựng Chính phủ điện

tử tại Việt Nam. Luận văn thạc sỹ về đề tài này có số lượng khiêm tốn và cách

tiếp cận chưa đa dạng. Một số nghiên cứu thiên về phân tích yếu tố kỹ thuật,

công nghệ…

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

Luận văn hướng đến mục đích làm rõ Chính phủ điện tử, Chính quyền

điện tử là xu hướng tất yếu và là tầng nấc phát triển đến mức độ nhất định của

nền hành chính, khi có sự ứng dụng thành tựu của khoa học công nghệ, đặc biệt

là CNTT, sẽ mang lại cho xã hội một phương thức quản lý nhà nước hiện đại,

minh bạch, dân chủ, vì dân.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

Về đối tượng nghiên cứu, luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động xây

dựng Chính quyền điện tử tại Hà Nội.

Về phạm vi nghiên cứu, luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu trong khối

các cơ quan hành chính nhà nước. Ngoài Chương I đề cập đến cơ sở lý luận

chung, luận văn tập trung phân tích thực trạng xây dựng Chính quyền điện tử

trên địa bàn thành phố Hà Nội. Các số liệu phân tích thực trạng chủ yếu từ năm

2011 đến năm 2016, tại một số chỗ được cập nhật đến thời điểm hiện tại để đảm

bảo theo kịp sự vận động không ngừng của CNTT và truyền thông.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn

Luận văn được nghiên cứu dựa trên nền tảng chủ nghĩa duy vật biện

chứng Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và hành chính nhà

nước, về xây dựng nền hành chính vì dân phục vụ. Bên cạnh đó, luận văn đã

nghiên cứu, vận dụng chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật

của Nhà nước về hiện đại hoá nền hành chính, về xây dựng Chính phủ điện tử,

Chính quyền điện tử, ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, về

4

công nghiệp hóa, hiện đại hóa và về hội nhập quốc tế.

Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phân tích tài liệu thứ cấp, so sánh,

tổng hợp, quan sát.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Về mặt lý luận, luận văn cung cấp góc nhìn tổng thể về Chính phủ điện tử,

Chính quyền điện tử trong lý luận chung về hành chính nhà nước; khai thác

những nguyên lý căn bản của Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử từ xu

hướng phát triển của mô hình hành chính nhà nước, từ truyền thống đến hiện

đại, thay vì thừa nhận Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử là hiện tượng có

sẵn.

Về mặt thực tiễn, luận văn phân tích Chính phủ điện tử, Chính quyền điện

tử trong mối tương quan với cải cách hành chính và bối cảnh hội nhập quốc tế,

cập nhật những đặc điểm mới nhất của tình hình thế giới nói chung. Đây là sợi

chỉ đỏ xuyên suốt để từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị hữu ích, phù hợp.

7. Kết cấu của luận văn

Lời mở đầu

Chương 1: Cơ sở lý luận về hành chính nhà nước và Chính quyền điện tử

Chương 2: Thực trạng xây dựng chính quyền điện tử tại thành phố Hà Nội

Chương 3: Giải pháp xây dựng Chính quyền điện tử tại thành phố Hà Nội

đáp ứng yêu cầu hội nhập

Kết luận

5

Danh mục tài liệu tham khảo

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC

VÀ CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ

1.1. Lý luận về mô hình hành chính nhà nước

1.1.1. Hành chính nhà nước

“Hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp, hoạt động

chấp hành và điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước trong quản lý hệ

thống và xã hội theo pháp luật nhằm bảo đảm sự ổn định, phát triển các lĩnh vực của đời sống xã hội”1.

Tại Việt Nam, theo Điều 94 Hiến pháp năm 2013: Chính phủ là cơ quan

hành chính cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện

quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội. Cùng với đó, Điều 115

Hiến pháp quy định: Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương (cấp tỉnh,

cấp huyện, cấp xã và đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập)

là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.

1.1.2. Các mô hình hành chính nhà nước

1.1.2.1. Mô hình hành chính công truyền thống

Trong mô hình hành chính công truyền thống, bộ máy hành chính là một

hệ thống thứ bậc chặt chẽ và thông suốt từ trên xuống dưới, mang tính bền vững

và ổn định. Mô hình này có ưu điểm là bảo đảm cho nền hành chính có hiệu lực

cao song cũng bộc lộ một số nhược điểm như: tính quan liêu, cứng nhắc, hiệu

quả quản lý thấp do quan tâm đến quá trình làm việc và yếu tố đầu vào, ít quan

tâm tới đầu ra; hạn chế tính năng động, sáng tạo, linh hoạt của người lao động.

6

1 PGS. TS. Nguyễn Hữu Hải (Chủ biên), Cơ sở lý luận và thực tiễn về hành chính nhà nước, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2014.

1.1.2.2. Mô hình quản lý công mới

Trong mô hình này, Chính phủ phát triển các phương pháp tốt hơn để

hoạch định dài hạn và quản lý chiến lược, tập trung vào quản lý và kết quả đầu

ra chứ không phải hành chính và các yếu tố đầu vào. Quản lý tài chính công

được nghiên cứu theo hướng cải thiện, có sự vận dụng phong cách quản lý của

khu vực tư vào khu vực công (bao gồm cả cạnh tranh, công cụ hợp đồng, linh

hoạt về nhân sự và tổ chức). Giờ đây, Chính phủ không nhất thiết là người cung

cấp cuối cùng và tách người “cầm lái” khỏi người “chèo thuyền”.

1.1.2.3. Mô hình quản trị nhà nước tốt

Quản trị nhà nước tốt là việc thực hiện các công việc của Nhà nước một

cách có hiệu quả với sự tham gia của nhiều chủ thể trong xã hội, thỏa mãn nhu

cầu và bảm đảm quyền của công dân, tổ chức. Khi đó sự tham gia của các chủ

thể trong xã hội vào hoạt động quản lý của Nhà nước được bảo đảm; cả xã hội

coi trọng pháp luật, công bằng, bình đẳng và tính công khai, minh bạch, hiệu lực

và hiệu quả.

Mọi nguồn lực đều có giới hạn: con người bị giới hạn bởi đặc điểm sinh

học (thể chất, tầm vóc), thời gian (1 ngày chỉ có 24 giờ), tài nguyên thiên nhiên,

vốn, cơ sở vật chất… Trong khi đó, khoa học công nghệ phát triển mạnh như vũ

bão đang dần trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Máy móc thay thế con

người làm những công việc khó khăn, nguy hiểm; giúp con người tính toán, lưu

trữ mọi dữ liệu cần thiết và có thể truy xuất dữ liệu mọi lúc, mọi nơi. CNTT và

truyền thông giúp con người xích lại gần nhau, thu hẹp mọi khoảng cách không

gian, địa lý. Thông tin trở thành một trong những yếu tố quan trọng của quản lý,

người làm chủ thông tin có thể làm chủ tình thế. Nhu cầu của con người đối với

thông tin ngày càng cao. Thực tiễn thôi thúc, mô hình quản trị nhà nước tốt với

những nguyên lý, đặc trưng của mình đã tìm ra phương thức hoạt động dựa trên

7

nguồn lực gần như vô hạn, đó là ứng dụng CNTT làm thay đổi phương thức hoạt

động truyền thống của các cơ quan hành chính nhà nước, tiến tới xây dựng

Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử.

1.2. Chính phủ điện tử và Chính quyền điện tử

1.2.1. Chính phủ điện tử và tiền đề ra đời Chính phủ điện tử

Chính phủ điện tử là khái niệm để chỉ một phương thức hoạt động của các

cơ quan hành chính nhà nước. Đó không phải là một khái niệm bất biến mà có

quá trình vận động: phát sinh, phát triển và biến đổi. Qua nghiên cứu, có thể

thấy Chính phủ điện tử ra đời dựa trên những tiền đề sau:

Một là, sự phát triển vượt trội của CNTT cùng những ứng dụng tiện ích,

phổ biến của CNTT trong cuộc sống hàng ngày, được xem như yếu tố đẩy.

Hai là, Chính phủ ứng dụng CNTT vào việc nâng cao chất lượng dịch vụ

công, được xem như yếu tố kéo.

Ba là, Chính phủ điện tử phải trở thành tầm nhìn, nhận thức để chuyển

biến thành hành động cụ thể.

Cả 3 yếu tố đều đóng vai trò quan trọng cho sự hình thành Chính phủ điện

tử và có mối liên hệ gắn bó, chặt chẽ với nhau. Một quốc gia chỉ có thể xây

dựng thành công Chính phủ điện tử khi xuất hiện đủ 3 yếu tố.

Chính phủ điện tử là Chính phủ ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu lực,

hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước, tăng cường công khai, minh bạch

thông tin, cung cấp dịch vụ công tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp.

1.2.2. Chính quyền điện tử và mối liên hệ với Chính phủ điện tử

Chính quyền điện tử của một tỉnh/thành phố là chính quyền ứng dụng

CNTT nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước trong

phạm vi một tỉnh/thành phố, tăng cường công khai, minh bạch thông tin, cung

8

cấp dịch vụ công tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp.

Thực tế cho thấy, xuất phát điểm của các quốc gia không giống nhau khi

tiến tới xây dựng nền hành chính hiện đại. Có nước bắt đầu từ việc xây dựng

Chính phủ điện tử (phương pháp từ trên xuống), có nước bắt đầu từ Chính quyền

điện tử (phương pháp từ dưới lên). Phương pháp tốt nhất là lựa chọn dựa trên

xem xét điều kiện mỗi nước, nhất là hệ thống chính trị của quốc gia và mức độ

ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan của Chính phủ.

1.2.3. Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử trong bối cảnh hội nhập

1.2.3.1. Đặc điểm, tình hình bối cảnh hội nhập hiện nay

- Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0

- Mô hình Thành phố thông minh (Smart City)

- Hội nhập quốc tế sâu rộng và tranh thủ lợi ích của toàn cầu hóa

- Lợi ích quốc gia và sự trỗi dậy của chủ nghĩa dân tộc, chủ nghĩa bảo hộ

1.2.3.2. Tác động của bối cảnh hội nhập tới việc xây dựng Chính phủ điện

tử, Chính quyền điện tử

- Không có một mô hình chung cho các quốc gia, song sẽ xuất hiện những

nét tương đồng trong việc xây dựng Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử khi

các quốc gia, các thành phố trên thế giới đẩy mạnh hợp tác, giao lưu, chuyển

giao công nghệ...

- Chính quyền điện tử đóng vai trò chủ đạo, trung tâm trong việc hình

thành các thành phố thông minh, đô thị thông minh.

- Dù đặc điểm, bối cảnh hội nhập quốc tế có sự đan xen phức tạp của các

xu thế, thái độ và ứng xử của mỗi quốc gia khác nhau, song tựu chung đều ủng

hộ mô hình Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử.

1.3. Quá trình nhận thức về Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử

tại Việt Nam

9

1.3.1. Quan điểm, chủ trương của Đảng

Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30/3/1991 của Bộ Chính trị về khoa học

và công nghệ trong sự nghiệp đổi;Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ

Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công

nghiệp hóa, hiện đại hóa. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XII xác định phương

hướng, nhiệm vụ xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ

nghĩa, trong đó: “…đẩy nhanh việc áp dụng Chính phủ điện tử”.

1.3.2. Pháp luật, chính sách của Nhà nước

Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 49/CP ngày 04/8/1993 về “Phát

triển CNTT ở Việt Nam trong những năm 90”, đặt trọng tâm vào ứng dụng

CNTT phục vụ công việc quản lý của Nhà nước, theo đó sớm hình thành một

mạng các hệ thống thông tin quản lý của các Bộ, ngành và địa phương theo một

chương trình thống nhất có thể liên kết với nhau. Năm 2006, Luật Công nghệ

thông tin ra đời, là văn bản pháp lý cao nhất, làm cơ sở cho một loạt các văn bản

quy phạm pháp luật và chính sách về ứng dụng và phát triển CNTT sau này.

1.3.3. Khung kiến trúc Chính phủ điện tử và Chính quyền điện tử

Để xây dựng Chính phủ điện tử và Chính quyền điện tử, cần có hệ thống

những giải pháp để đo lường, đánh giá. Những giải pháp này là hoàn toàn khả

thi và bắt buộc, mà một trong số đó là xác định Khung kiến trúc Chính phủ điện

tử và Chính quyền điện tử.

* Sơ đồ tổng thể Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam

Các thành phần chính gồm: Người sử dụng; Kênh giao tiếp; Cổng thông

tin điện tử Chính phủ; Hệ thống kết nối, liên thông các hệ thống thông tin ở

Trung ương và địa phương (NGSP); Kiến trúc Chính phủ điện tử các Bộ, tỉnh;

Hệ thống thông tin/Cơ sở dữ liệu quốc gia; Các hệ thống thông tin ngoài cơ

quan nhà nước; Hạ tầng kỹ thuật; Quản lý, chỉ đạo; An toàn thông tin

10

* Khung kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh tại Việt Nam

Các thành phần chính gồm: Người sử dụng; Kênh truy cập; Dịch vụ cổng

thông tin điện tử.

1.4. Kinh nghiệm xây dựng Chính phủ điện tử và Chính quyền điện tử

1.4.1. Kinh nghiệm của Hoa Kỳ

Hiến pháp Hợp Chủng quốc Hoa Kỳ đảm bảo mỗi bang trong liên bang

một thể chế chính quyền cộng hòa, chính quyền trung ương và chính quyền địa

phương tương đối độc lập về chỉ đạo, điều hành. Đặc điểm này, cùng với diện

tích đất tự nhiên rộng, tính thực dụng và ưu tiên ứng dụng thành tựu khoa học

công nghệ vào cuộc sống dẫn đến Chính phủ điện tử của Mỹ được xây dựng

theo phương pháp từ dưới lên. Bang California là ví dụ điển hình về tầm nhìn

Chính quyền điện tử, coi đó là công cụ xây dựng một chính quyền tốt hơn.

1.4.2. Kinh nghiệm của Singapore

Bộ máy công quyền Singapore tinh gọn, không có bộ máy chính quyền

địa phương, chỉ có bộ máy chính quyền trung ương, với 16 bộ, 50 Cục tác

nghiệp (thuộc bộ và cơ quan ngang bộ song có tính độc lập và linh hoạt hơn so

với các cục, vụ, đồng thời, nhân viên của Cục tác nghiệp không phải là công

chức). Đây là điển hình của trường họp xây dựng Chính phủ điện tử từ trên

xuống.

1.4.3. Kinh nghiệm của Hàn Quốc

Hàn Quốc đi đầu ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước.

Lãnh đạo các thời kỳ của Hàn Quốc chú trọng xây dựng cả Chính phủ điện tử,

Chính quyền điện tử. Xét về quy mô và chế độ chính trị, Hàn Quốc có điều kiện

để xây dựng Chính phủ điện tử/Chính quyền điện tử ở các cấp một cách đồng

bộ, nói cách khác, nước này lựa chọn một phương pháp hài hòa. Thủ đô Seoul là

thành phố dẫn đầu thế giới về hành chính thông minh, tận dụng sự phát triển của

công nghệ thông minh trên thế giới để cung cấp dịch vụ công, lấy người dân làm

11

trung tâm, dựa trên sự đối thoại, minh bạch, chia sẻ và cộng tác.

Chương 2:

THỰC TRẠNG XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ

TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP

2.1. Đặc điểm địa lý, kinh tế, xã hội thành phố Hà Nội

Thành phố Hà Nội nằm ở vị trí trung tâm của Đồng bằng Sông Hồng, có

diện tích tự nhiên hơn 334.470ha, nằm trong số 17 Thủ đô trên thế giới có diện

tích rộng lớn nhất. Dân số hơn 7 triệu người. Bộ máy hành chính gồm gần 40 Sở

- Ban - Ngành (với 18 Sở “cứng” và các ban, ngành đang tiếp tục được sắp xếp

lại); 30 đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã (12 quận, 17 huyện, 1 thị xã)

và 584 đơn vị hành chính phường, xã, thị trấn. Vị thế này có được sau khi Hà

Nội mở rộng địa giới hành chính theo Kết luận Hội nghị Trung ương 6 (khóa X)

và Nghị quyết số 15/2008/NQ-QH12 ngày 29/5/2008 của Quốc hội khóa XII:

phía Bắc giáp các tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc; phía Nam giáp các tỉnh Hà

Nam, Hòa Bình; phía Đông giáp các tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh, Hưng Yên; phía

Tây giáp các tỉnh Hòa Bình, Phú Thọ.

Với những lợi thế về vị trí địa lý, giá trị truyền thống văn hóa, lịch sử lâu

đời, cùng với quyết tâm cao của lãnh đạo Thành phố, các cấp, ngành, sự năng

động, sáng tạo, tiên phong của nhân dân Thủ đô, Hà Nội hoàn toàn hội tụ những

điều kiện để phát triển mọi mặt kinh tế - xã hội một cách bền vững, trong đó có

xây dựng và phát triển thành công Chính quyền điện tử, vì một nền hành chính

dân chủ, hiện đại, vì dân.

2.2. Sơ lược tình hình phát triển CNTT thành phố Hà Nội

CNTT phát triển với nhiều ứng dụng tiện ích và phổ biến trong cuộc sống

hàng ngày được xem như một trong ba yếu tố cần thiết mang đến sự xuất hiện

Chính quyền điện tử. Hà Nội là trung tâm của một quốc gia có tốc độ phát triển

12

và ứng dụng internet cao nhất thế giới với 58 triệu người dùng internet và là thị

trường phát triển điện thoại thông minh nhanh nhất khu vực với tăng trưởng năm

2014 là 66%. Năm 2012, Hà Nội chỉ có 966.737 thuê bao internet thì đến năm

2016, con số này đã lên đến 8.500.000 thuê bao, tăng gần gấp 9 lần. Cùng với

đó, theo báo cáo “Hành vi người dùng điện thoại thông minh” năm 2017 của

Công ty nghiên cứu thị trường Nielsen Việt Nam, tỷ lệ người dùng điện thoại

thông minh (smartphone) so với điện thoại di động thông thường tại các thành

phố lớn như Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, Hải Phòng ngày càng tăng cao đạt mức

84% người dùng điện thoại thông minh so với 16% người dùng điện thoại di

động thông thường, tăng 6% so với năm 2016.

Sự phát triển CNTT trong các lĩnh vực của đời sống, sản xuất, kinh doanh

trên địa bàn thành phố Hà Nội sớm đặt ra yêu cầu mới đối với hoạt động quản lý

của cơ quan nhà nước, không chỉ là hoạt động hành chính thông thường, mà là

cung cấp dịch vụ công chất lượng cao, dựa trên ứng dụng CNTT vào hoạt động

của cơ quan nhà nước.

2.3. Tầm nhìn về Chính quyền điện tử tại thành phố Hà Nội

Trước hết, ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước được

xem là giữ vai trò chủ đạo, định hướng trong việc phát triển CNTT. Quy hoạch

phát triển CNTT thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

đặt mục tiêu hướng đến xã hội thông tin vào năm 2020 và đi đầu cả nước về

phát triển kinh tế tri thức, xã hội thông tin trên cơ sở hạ tầng đô thị thông minh,

là một trong những thành phố phát triển về chính quyền điện tử, trung tâm mạnh

về công nghiệp CNTT trong khu vực vào năm 2030. Bên cạnh đó, ứng dụng

CNTT trong phát triển kinh tế và xã hội, trực tiếp là phát triển công nghiệp

CNTT, giữ vai trò động lực, nền tảng, chủ động tham gia vào chuỗi giá trị thế

13

giới trong lĩnh vực CNTT.

2.4. Ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước tại thành

phố Hà Nội

Gần 10 năm sau mở rộng địa giới hành chính, Hà Nội nỗ lực ứng dụng

CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, không chỉ xóa những “điểm trắng

CNTT”, mà tiến tới hoàn thành mục tiêu xây dựng Chính quyền điện tử.

2.4.1. Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin,

cơ sở dữ liệu cốt lõi và chuyên ngành

Đến năm 2017, Thành phố đã hoàn thành triển khai kết nối mạng WAN,

mạng LAN đến các sở, ngành, quận huyện và 584 xã, phường, thị trấn đạt tỷ lệ

100%, đồng thời triển khai đảm bảo hạ tầng trang thiết bị để triển khai dịch vụ

công tại khối xã/phường, thị trấn.

Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu cốt lõi, chuyên ngành ngày càng được

hoàn thiện theo hướng hiện đại.

Trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh, giáo dục và đào tạo, giao thông vận

tải, giám định Bảo hiểm y tế, tài nguyên - môi trường, công tác hỗ trợ, khuyến

khích hỏa táng... đều ghi nhận những kết quả tích cực từ việc ứng dụng CNTT.

2.4.2. Ứng dụng CNTT phục vụ hoạt động điều hành nội bộ

100% sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn

đã cài đặt phần mềm Phần mềm Quản lý văn bản và Hồ sơ công việc. Tỷ lệ công

chức của Thành phố được cấp hòm thư điện tử công vụ đạt 100%, tỷ lệ viên

chức được cấp hòm thư điện tử công vụ (không bao gồm viên chức các đơn vị

sự nghiệp ngành y tế, giáo dục) đạt 99%. 100% cán bộ, công chức, viên chức

được cấp hòm thư điện tử đã sử dụng trong giải quyết công việc. Tỷ lệ văn bản

chỉ đạo của UBND Thành phố dưới dạng điện tử đạt 100%. Tỷ lệ văn bản giao

dịch giữa các cơ quan nhà nước Thành phố phục vụ công tác chỉ đạo điều hành

của UBND Thành phố dưới dạng điện tử đạt 90% (trừ văn bản mật). 100% sở,

14

ban, ngành; UBND quận, huyện, thị xã đủ điều kiện thực hiện họp giao ban trực

tuyến với UBND Thành phố. Tỷ lệ các cuộc họp giao ban trực tuyến giữa thành

phố với các sở, ngành, quận, huyện đạt 80%.

2.4.3. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp

* Cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4

Nhận thấy tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT phục vụ người dân và

doanh nghiệp, Thành phố tập trung chỉ đạo triển khai dịch vụ công mức độ 3, 4,

đáp ứng lộ trình của Trung ương và yêu cầu cao của Thành phố, đặc biệt đã điều

chỉnh mục tiêu Chương trình ứng dụng CNTT, từ 50% lên 100% thủ tục hành

chính thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4. Việc điều chỉnh này không

chỉ thể hiện quyết tâm của Hà Nội đối với hiện đại hóa hành chính, cùng với các

Bộ, ban, ngành Trung ương xây dựng Chính phủ liêm chính, kiến tạo, hành động

mà còn cho thấy sự phát triển nhanh chóng của ứng dụng CNTT phục vụ người

dân, doanh nghiệp. Sự phát triển nhanh chóng đó đã ngay lập tức đặt ra cho Hà

Nội mục tiêu, yêu cầu cao hơn, thậm chí là mục tiêu tuyệt đối (100%) để mang

đến chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp tốt hơn.

* Triển khai đồng bộ hệ thống “Một cửa điện tử dùng chung 3 cấp”

Năm 2015, phần mềm một cửa điện tử được sử dụng tại sở, ban, ngành và

UBND quận, huyện, thị xã đạt 100%; UBND xã, phường, thị trấn đạt 75%.

Thành phố phấn đấu năm 2018, 100% sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện,

thị xã, xã, phường, thị trấn được triển khai đồng bộ hệ thống “Một cửa điện tử”

dùng chung 3 cấp kết nối hệ thống dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4

thống nhất toàn Thành phố.

* Ưu tiên phát triển sản xuất, kinh doanh lĩnh vực CNTT

Bên cạnh ưu tiên nguồn lực cho các dự án lớn như: Khu Công viên Công

nghệ phần mềm Hà Nội, Khu Công viên CNTT Hà Nội, Khu Phần mềm thuộc

Khu Công nghệ cao Hoà Lạc, Khu CNTT tập trung Cầu Giấy, Thành phố quan

15

tâm phát triển doanh nghiệp CNTT vừa và nhỏ, nhất là doanh nghiệp khởi

nghiệp thông qua chính sách thiết thực, hiệu quả, Vườn ươm doanh nghiệp

CNTT đổi mới sáng tạo Hà Nội (HBI-IT) là ví dụ sinh động.

2.4.4. Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực

Cán bộ chủ chốt cấp thành phố, cán bộ chủ chốt của đơn vị và công chức,

viên chức được đào tạo về CNTT qua nhiều hình thức (đào tạo tập trung, hướng

dẫn sử dụng,...). Hàng năm, 100% cán bộ chuyên trách về CNTT tại các cơ

quan, đơn vị được đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên sâu về CNTT. Nội dung

đào tạo, tập huấn tập trung về hướng dẫn cơ quan điện tử, chính quyền điện tử,

kỹ năng sử dụng thư điện tử, hệ thống quản lý văn bản, sử dụng và khai thác

thông tin trên internet, an toàn thông tin. Bên cạnh đó, đào tạo chuyên sâu về

quản trị mạng và bảo mật, ứng dụng Web...

2.4.5. Đảm bảo an toàn thông tin

Trước những diễn biến phức tạp về an toàn thông tin trên mạng, Thành phố

đã quan tâm, xác định việc đảm bảo an toàn thông tin là yêu cầu bắt buộc khi triển

khai ứng dụng và phát triển các hệ thống CNTT của Thành phố. Công tác đảm

bảo an toàn thông tin về cơ bản ghi nhận kết quả tích cực. Trong thời gian qua,

không để xảy các sự cố lớn về mất an toàn thông tin.

2.5. Hợp tác quốc tế trong xây dựng Chính quyền điện tử Hà Nội

Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, với vị trí trung tâm chính trị - hành

chính - văn hoá - xã hội, với vai trò là đầu tàu kinh tế của cả nước, thành phố Hà

Nội luôn xác định chủ động hội nhập quốc tế, góp phần thực hiện hiệu quả

đường lối, chủ trương đối ngoại của Đảng. Trong quá trình xây dựng Chính

quyền điện tử, thành phố Hà Nội đã hợp tác, tranh thủ kinh nghiệm của nhiều tổ

chức, thành phố và doanh nghiệp lớn trên thế giới như: Tham gia WEGO; hợp

tác với Chính quyền thành phố Seoul, Hàn Quốc; tích cực tham gia trong khuôn

khổ hợp tác giữa Bộ Thông tin và Truyền thông với Nhóm Công ty Công nghệ

16

Thành phố Thông minh Hoa Kỳ; hợp tác với Ấn Độ

2.6. Đánh giá về thực trạng xây dựng Chính quyền điện tử thành phố

Hà Nội trong bối cảnh hiện nay

- Thứ nhất, Hà Nội có quyết tâm chính trị của lãnh đạo các cấp được

chuyển hóa thành hành động cụ thể, đóng vai trò quan trọng đối với việc xây

dựng Chính quyền điện tử.

- Thứ hai, Thành phố đã xây dựng được những nền tảng cơ bản của Chính

quyền điện tử gồm: Trung tâm dữ liệu Nhà nước, Mạng diện rộng (WAN), Cổng

Giao tiếp điện tử Thành phố, Cổng dịch vụ công; Hệ thống và giải pháp an toàn,

an ninh thông tin; Hạ tầng kỹ thuật tại các đơn vị đang dần hoàn thiện.

- Thứ ba, Hà Nội luôn chủ động hội nhập quốc tế, đặc biệt trong lĩnh vực

hợp tác công nghệ cao.

* Khó khăn, hạn chế:

Bên cạnh những kết quả đạt được, Thành phố còn đối mặt với một số khó

khăn, hạn chế có thể kể đến như:

- Diện tích đất tự nhiên rộng lớn, dân số đông, không đồng đều. Yêu cầu

nguồn lực đầu tư triển khai xây dựng Chính quyền điện tử rất lớn, nếu không lựa

chọn trọng tâm, trọng điểm, xác định được khâu đột phá, thì áp lực về vốn, công

nghệ, nhân lực sẽ rất khó khăn.

- Hà Nội hiện vẫn chưa phê duyệt Khung kiến trúc Chính quyền điện tử.

- Mặc dù các chỉ số sẵn sàng cho Chính quyền điện tử thường xuyên ở

nhóm dẫn đầu, song chỉ số liên quan đến môi trường chưa được cải thiện.

c. Nguyên nhân của những khó khăn, hạn chế:

Về khách quan, hội nhập sâu rộng, cạnh tranh gay gắt, nên việc thu hút

các nguồn lực, đặc biệt là nguồn vốn nước ngoài cho đầu tư phát triển rất khó

17

khăn; sự lạc hậu nhanh chóng của yếu tố công nghệ.

Về chủ quan, trình độ nguồn nhân lực CNTT còn bất cập (cả trình độ

18

chuyên môn, ngoại ngữ, năng lực tham mưu cơ chế, chính sách).

Chương 3:

GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ

TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HỘI NHẬP

3.1. Mục tiêu của Chính quyền điện tử tại thành phố Hà Nội

3.1.1. Mục tiêu tổng quát

Phát triển Chính quyền điện tử gắn với cải cách hành chính, nâng cao chất

lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước. Tiếp tục đi đầu cả nước về xây

dựng Chính quyền điện tử và Thành phố thông minh…

3.1.2. Một số chỉ tiêu chủ yếu

Xây dựng và hoàn thiện 6 hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu cốt lõi gồm:

Dân cư, đất đai, doanh nghiệp, tài chính, bảo hiểm, thống kê tổng hợp về dân số

tạo nền tảng xây dựng Chính quyền điện tử. Phấn đấu 100% thủ tục hành chính

thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4.

3.2. Giải pháp xây dựng Chính quyền điện tử tại thành phố Hà Nội

đáp ứng yêu cầu hội nhập

3.2.1. Giải pháp về xây dựng tầm nhìn

Hà Nội cần sớm hoàn thiện và ban hành Khung kiến trúc Chính quyền

điện tử để định hướng cho toàn bộ hoạt động ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà

nước và hiện đại hóa nền hành chính Thủ đô. Khung kiến trúc Chính quyền điện

tử Hà Nội cần đảm bảo cập nhật xu thế mới nhất về CNTT, đón đầu những

thành tựu của Cuộc cách mạng Công nghiệp 4.0 và dẫn dắt việc xây dựng Thành

phố thông minh. Khung kiến trúc Chính quyền điện tử Hà Nội cũng đồng thời

phải phục vụ mô hình chính quyền đô thị, cụ thể ở đây là siêu đô thị Thủ đô, đưa

Hà Nội trở thành trung tâm kinh tế, khoa học - công nghệ tầm cỡ khu vực và

19

châu lục.

Qua xem xét mô hình các nước và các thành phố trên thế giới, Khung kiến

trúc Chính quyền điện tử Hà Nội có thể tham khảo mô hình của Thủ đô Seoul

(Hàn Quốc) với những đặc điểm khá tương đồng về quy mô dân số, vai trò Thủ

đô của quốc gia, phương pháp dung hòa giữa từ dưới lên và từ trên xuống…

Việc nghiên cứu học tập là có định hướng, chọn lọc, cân nhắc sự phù hợp với

đặc điểm của địa phương.

Đề xuất mô hình Khung kiến trúc Chính quyền điện tử Hà Nội được đưa

ra trên cơ sở nghiên cứu mô hình Chính quyền điện tử chung và dự thảo mô hình

Chính quyền điện tử đang được thành phố Hà Nội xem xét. Điểm mới của mô

hình đề xuất là thu gọn một số yếu tố và bổ sung sự tương tác giữa các dịch vụ

công trực tuyến, các ứng dụng và cơ sở dữ liệu trong toàn bộ hệ thống. Bởi xét

đến cùng, Chính quyền điện tử được xây dựng trên cơ sở gắn kết và tương tác

giữa các cấu phần CNTT, giữa chính quyền với người dân và doanh nghiệp.

Kiến trúc Chính quyền điện tử Thành phố Hà Nội sau khi ban hành cần

được đánh giá định kỳ, không ngừng cập nhật, bổ sung xu hướng mới (cả về mô

hình và công nghệ), điều chỉnh những đặc điểm không phù hợp, đồng thời đặt ra

yêu cầu ngày càng cao với bộ máy chính quyền.

3.2.2. Giải pháp về cơ chế, chính sách thúc đẩy ứng dụng CNTT trong

hoạt động cơ quan nhà nước

3.2.2.1. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng, ban hành chính sách và văn bản quy

phạm pháp luật

Những nội dung đang được điều chỉnh gồm: Chương trình mục tiêu ứng

dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, mục tiêu và tổ chức thực

hiện kế hoạch triển khai dịch vụ công trực tuyến… Những nội dung phát sinh

mới như: Xây dựng Trung tâm giám sát, điều hành thông minh, phương án thuê

dịch vụ Trung tâm dữ liệu, xây dựng Cổng dịch vụ công trực tuyến… Bên cạnh

đó, cần tạo hành lang pháp lý cho các khái niệm “Thành phố thông minh”, “Khu

20

đô thị thông minh”, “Chung cư điện tử”.

3.2.2.2. Huy động vốn đầu tư đa dạng, hiệu quả

Thành phố chủ trương bố trí kinh phí ngân sách hợp lý, đồng thời, đẩy

mạnh xã hội hóa để huy động vốn từ xã hội, trong đó có thu hút vốn đầu tư nước

ngoài, coi đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực công nghệ cao là lĩnh vực được ưu

tiên đặc biệt. Để thu hút vốn đầu tư ngoài ngân sách, Thành phố cần tiếp tục đẩy

mạnh cải cách thủ tục hành chính, triển khai đăng ký kinh doanh qua mạng, rút

ngắn thời gian thực hiện đăng ký kinh doanh, giảm phiền hà và tạo môi trường

thuận lợi cho các nhà đầu tư, đồng thời đẩy mạnh xúc tiến đầu tư.

3.2.2.3. Ứng dụng CNTT trong việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức

độ 3, 4

Thành phố cần đẩy mạnh dịch vụ công trực tuyến, giúp người dân, tổ

chức, doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, công sức, tiền bạc khi làm thủ tục hành

chính công, đồng thời giúp công tác quản lý nhà nước trong các ngành, lĩnh vực,

các cấp được thực hiện công khai, minh bạch, đóng góp chung vào sự phát triển

kinh tế - xã hội. Tích cực rà soát, bãi bỏ những thủ tục hành chính phiền hà,

mang tính chất “giấy phép con” hoặc lợi ích của các ngành, đồng thời quyết tâm

đưa 100% thủ tục hành chính tiến tới giao dịch hoàn toàn trên môi trường mạng

thông qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4. Trên cơ sở đó, kiên trì

triển khai “Một cửa” và “Một cửa liên thông”, “Một cửa điện tử” dùng chung ba

cấp, đưa mọi giao dịch với Chính phủ (G2C, G2B, G2E, G…) bắt buộc thực

hiện trên môi trường mạng.

3.2.2.4. Giải pháp thông tin, tuyên truyền

Thành phố cần có chiến lược truyền thông chuyên sâu, hướng đến nhiều

đối tượng. Việc làm này không chỉ giúp người dân quen dần với Chính quyền

điện tử, ý thức được vị thế công dân điện tử, đồng thời quảng bá rộng rãi đến

cộng đồng quốc tế về môi trường kinh tế - xã hội, đầu tư, kinh doanh thuận lợi

21

của Hà Nội.

3.2.3. Giải pháp về thúc đẩy phát triển CNTT trong cộng đồng

3.2.3.1.Kiến tạo môi trường phát triển cho doanh nghiệp CNTT

Thành phố cần tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện các cơ chế, chính sách hỗ

trợ, khuyến khích phát triển CNTT. Cụ thể: Hoàn thiện các văn bản pháp quy,

tạo cơ chế thông thoáng, một cửa, công khai, minh bạch, giải quyết nhanh chóng

thủ tục đầu tư; tạo điều kiện thuận lợi và môi trường tốt cho các nhà đầu tư trên

địa bàn; xây dựng và ban hành quy định ưu đãi đầu tư cho phát triển công

nghiệp CNTT theo quy định của Chính phủ, phù hợp với điều kiện của Thành

phố và cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia; có các chương trình hỗ trợ các

doanh nghiệp CNTT (xây dựng thương hiệu, xây dựng tài sản sở hữu trí tuệ của

doanh nghiệp, áp dụng các quy trình quản lý sản xuất tiên tiến và nâng cao năng

lực sản xuất kinh doanh); có chính sách thu hút, kêu gọi đầu tư của các tập đoàn

nước ngoài lớn vào các khu công nghiệp CNTT tập trung, các nhà đầu tư trong

và ngoài nước đầu tư phát triển, sản xuất sản phẩm và dịch vụ CNTT.

3.2.3.2. Đào tạo nguồn nhân lực

Một là, đổi mới chương trình, nội dung, mở rộng quy mô và nâng cao chất

lượng đào tạo nhân lực CNTT đáp ứng yêu cầu của thị trường.

Hai là, phát triển các hình thức liên kết đào tạo, nâng cao chất lượng đào

tạo.

Ba là, xem xét lại và tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển

nguồn nhân lực CNTT. Cụ thể: (i) Xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn ngành

nghề, chức danh về CNTT, chức danh cán bộ quản lý CNTT trong các cơ quan

Nhà nước (theo khoản 2 điều 44 Luật CNTT); (ii) Nghiên cứu lại đề xuất chế độ

ưu đãi đối cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách CNTT và quản lý nhà

nước về ứng dụng và phát triển CNTT (phù hợp với Nghị quyết Trung ương và

tình hình thực tế); (iii) Xây dựng và ban hành các chính sách khuyến khích, ưu

22

đãi để thu hút cán bộ CNTT giỏi về làm việc cho các CQNN của Thành phố;

(iv) Nghiên cứu, xây dựng quy định bắt buộc cán bộ, công chức sử dụng phương

tiện CNTT trong công việc; (v) Tạo điều kiện và môi trường thu hút chuyên gia

CNTT quốc tế và người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào làm việc ở Hà Nội;

(vi) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tìm kiếm và mở rộng thị trường lao động

nhằm tạo việc làm ở nước ngoài cũng như trong nước cho người lao động tham

gia các hoạt động về CNTT; (vii) Hỗ trợ các doanh nghiệp hợp tác trực tiếp với

các công ty lớn của nước ngoài về CNTT để phát triển nguồn nhân lực CNTT và

đào tạo chuyên gia cấp cao về CNTT.

Việc xây dựng Chính quyền điện tử Hà Nội cần đặt trong điều kiện bối

cảnh thực tế của Thủ đô, kết hợp hài hoà các nhóm giải pháp. Đặc biệt, Hà Nội

cần xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên môn giỏi về tư vấn, tham mưu, dự báo tình

hình, lập quy hoạch tổng thể; đồng thời, có cơ chế tham vấn các tổ chức, chuyên

gia trong và ngoài nước về xây dựng Chính quyền điện tử.

Bốn là, từng bước xây dựng công dân điện tử. Thành phố cần chú trọng

bồi dưỡng công dân điện tử cho hiện tại và mai sau, bao gồm cả người lớn và trẻ

em đều được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, hướng dẫn và tạo điều kiện ứng

dụng CNTT cũng như sử dụng thiết bị thông minh để giao dịch, giải quyết thủ

tục hành chính trực tuyến.

3.2.4. Giải pháp về khoa học, công nghệ

Điện toán đám mây là một giải pháp toàn diện cung cấp CNTT như một

dịch vụ.

Dữ liệu mở (Open Data) là dữ liệu có thể được bất kỳ ai tự do sử dụng, sử

dụng lại và phân.

Dữ liệu lớn (Big Data) là việc xử lý một tập hợp dữ liệu rất lớn và phức

tạp mà các ứng dụng xử lý dữ liệu truyền thống không xử lý được. Big Data

đang ngày càng được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực, tổ chức với nhiều mục

23

đích khác nhau. Nhìn chung, Big Data ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với

không chỉ doanh nghiệp mà cả nền kinh tế quốc gia, giúp nhà quản lý đưa ra

quyết định kịp thời, giảm thiểu rủi ro và tối ưu hoá chất lượng sản phẩm, dịch

vụ. Trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, ngày càng thu thập được khối

lượng lớn dữ liệu từ nhiều nguồn như điều tra thống kê, tiếp nhận, xử lý dịch vụ

trực tuyến… Các dữ liệu này theo thời gian sẽ trở thành kho dữ liệu lớn của các

cơ quan.

3.2.5. Hợp tác quốc tế

Thông qua hợp tác quốc tế, Thành phố kỳ vọng vào việc trao đổi kinh

nghiệm, chuyển giao khoa học công nghệ, và đặc biệt, tranh thủ các nguồn vốn

bên ngoài để đầu tư phát triển. Không chỉ tích cực tham gia các hoạt động hợp

tác quốc tế do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức, Thành phố Hà Nội đã chủ

động tìm kiếm đối tác mạnh về Chính phủ điện tử, Thành phố thông minh để

hợp tác, như: tham gia là thành viên của Tổ chức Chính quyền điện tử các thành

phố trên thế giới - WEGO, hợp tác với Chính quyền thành phố Seoul (Hàn

Quốc), hợp tác với Đại sứ quán Ấn Độ, cơ chế Nhóm các Công ty Hoa Kỳ trong

lĩnh vực Thành phố thông minh tại Việt Nam...

Thành phố thông minh hiện đang có sức hút lớn và là xu thế chung của

nhiều đô thị trên thế giới. Chính quyền điện tử Thủ đô cũng không nằm ngoài sự

phát triển tất yếu đó, vì vậy trong thời gian tới, Hà Nội không chỉ tiếp tục hội

nhập quốc tế sâu rộng, mà còn cần chủ động tìm kiếm đối tác mạnh về CNTT để

tranh thủ lợi thế về trình độ khoa học công nghệ, trình độ quản lý, vốn. Bên cạnh

đó, Thành phố cũng có thể hợp tác với những đô thị có điều kiện tương đồng để

học hỏi kinh nghiệm thành công. Quan trọng hơn cả, Thành phố cần vận dụng

24

sáng tạo những kinh nghiệm đó trong điều kiện thực tế của mình.

KẾT LUẬN

Chính phủ/Chính quyền điện tử, dựa trên ứng dụng CNTT trong hoạt

động của cơ quan nhà nước, là xu thế phát triển tất yếu của các chính quyền trên

thế giới. Xây dựng thành công Chính phủ/Chính quyền điện tử là góp phần xây

dựng nền hành chính hiện đại, minh bạch, dân chủ, vì dân.

Với vị thế của Thủ đô, một siêu đô thị đặc biệt của Việt Nam đang trên đà

phát triển mạnh mẽ, thành phố Hà Nội xác định xây dựng Chính quyền điện tử,

Thành phố thông minh là con đường tất yếu phải đi qua. Trong đó, Chính quyền

điện tử đóng vai trò chủ đạo trong việc kiến tạo Thành phố thông minh, nơi mọi

công dân, tổ chức được phục vụ tối đa bởi công nghệ và là nơi đề cao tinh thần

phục vụ của chính quyền Thành phố.

Sự chủ động và những kết quả đạt được từ việc ứng dụng CNTT trong

hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội rất đáng ghi

nhận. Đây là tiền đề cho một nền hành chính lấy người dân làm trung tâm phục

vụ, cũng như dẫn đến xuất hiện Chính quyền điện tử - phương thức tổ chức hoạt

động và cung cấp các dịch vụ công cho công dân, tổ chức một cách hiệu lực,

hiệu quả mà trước đây chưa từng có. Sự quyết tâm, nỗ lực và những việc làm cụ

thể đã tác động tích cực đến cuộc sống của mỗi người, giúp gia tăng mức độ hài

lòng của người dân với chính quyền và diện mạo Thủ đô đẹp lên từng ngày.

Với mong muốn lý giải một thuật ngữ ngày càng trở nên phổ biến, đồng

thời đóng góp vào quá trình xây dựng Chính quyền điện tử Thủ đô, nhất là khi

chuyển đến giai đoạn Chính quyền điện tử sáng tạo, luận văn “Xây dựng Chính

quyền điện tử thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu hội nhập” đã tập trung vào

nhiên cứu một số vấn đề:

Hệ thống cơ sở lý luận về chính quyền điện tử, cụ thể: tập trung làm rõ

25

những khái niệm làm cơ sở cho quá trình nghiên cứu, những nguyên lý cơ bản

của hành chính nhà nước, những yếu tố là tiền đề xuất hiện Chính phủ/Chính

quyền điện tử, khái niệm Chính phủ/Chính quyền điện tử. Qua đó, khẳng định

sự xuất hiện của Chính quyền điện tử không phải là cái ngẫu nhiên, tự phát mà

là sự phát triển tuần tự từ thấp đến cao của trình độ quản lý hành chính nhà

nước, từ mô hình hành chính công truyền thống đến quản lý công mới.

Bên cạnh hệ thống cơ sở lý luận làm nền tảng cho việc xây dựng chính

quyền điện tử Thủ đô, luận văn mô tả và đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT

trong hoạt động của cơ quan nhà nước thành phố Hà Nội trong thời gian qua,

bao gồm cả việc phân tích những hạn chế, đối chiếu với các mục tiêu, nghiên

cứu dự báo các xu hướng tác động…

Hệ thống giải pháp mà luận văn xây dựng không chỉ hướng đến giải quyết

những khó khăn, vướng mắc trước mắt, mà còn hướng đến góp phần hoàn thiện

xây dựng Chính quyền điện tử Thủ đô về lâu dài. Các nhóm giải pháp được phân

theo nhóm và có tính bổ trợ lẫn nhau để đạt hiệu quả tối ưu: Giải pháp về xây

dựng tầm nhìn; giải pháp về cơ chế, chính sách thúc đẩy ứng dụng CNTT trong

hoạt động cơ quan nhà nước; Giải pháp về thúc đẩy phát triển CNTT trong cộng

đồng; giải pháp về khoa học, công nghệ; giải pháp hợp tác quốc tế.

Như vậy, Chính quyền điện tử không còn là khái niệm lý thuyết suông,

mà hiện hữu ngay quanh mỗi chúng ta. Nhờ có Chính quyền điện tử, các yếu tố

cấu thành của Thành phố thông minh dần xuất hiện rõ ràng hơn, phục vụ công

dân Thủ đô một cuộc sống văn minh, hiện đại, có khả năng tương tác thân thiện,

26

thuận lợi với chính quyền Thành phố.