BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THANH SƠN

SOẠN THẢO VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN HÀNH CHÍNH

TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÂN KHẤU – ĐIỆN ẢNH HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8340403

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG

Hà Nội – 12/2019

Công trình được hoàn thành tại

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS PHẠM THỊ NINH

Phản biện 1: PGS. TS Nguyễn Văn Hậu Phản biện 2: TS Ngô Sỹ Trung

Luận văn sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sỹ, Học viện Hành

chính Quốc gia.

Địa điểm: Phòng họp 3A, nhà G – Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học

viện Hành chính Quốc gia.

Số 77 đường Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Thành

phố Hà Nội.

Thời gian: vào hồi 08 giờ ngày 27 tháng 12 năm 2019.

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc

trên trang web khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Văn bản là công cụ, phương tiện quan trọng để truyền đạt thông tin, các quyết

định quản lý giũa các cơ quan, đơn vị, giữa các cán bộ quản lý với công chức, viên

chức, người lao động. Mọi hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước từ công

tác chỉ đạo, điều hành, thực thi đến kiểm tra, giám sát, đánh giá… đều được thực hiện

thông qua văn bản. Do vậy soạn thảo và ban hành văn bản là một hoạt động cần phải

được quan tâm đúng mức. Trong công tác văn thư, công tác soạn thảo và ban hành

văn bản là bước đầu tiên cũng như căn bản nhất để cán bộ văn thư có thể thực hiện

được nghiệp vụ của mình cũng như có thể soạn thảo và ban hành những văn bản

truyền đạt được đúng nội dung cũng như trình bày đúng thể thức, thẩm quyền ban

hành. Soạn thảo và ban hành văn bản là một hoạt động tất yếu để có thể điều hành và

quản lý được cơ quan tổ chức một cách dễ dàng.

Trường Đại học Sân khấu - Điện ảnhHà Nội là cơ sở đào tạo nguồn nhân lực

trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật. Trong quá trình hoạt động và thực hiện chức năng

cũng như nhiệm vụ của mình, nhà trường đã ban hành một số lượng các văn bản hành

chính rất lớn để truyền đạt thông tin cũng như thực hiện các công việc, nhiệm vụ theo

tính chất của cơ quan tổ chức. Để hoạt động giảng dạy và đào tạo của Trường được

diễn ra một cách tốt nhất thì công tác soạn thảo và ban hành văn bản hành chính cũng

cần phải được coi trọng, nâng cao và không ngừng hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu của

công tác quản lý và điều hành.

Hiện nay, công tác soạn thảo và ban hành văn bản hành chính của Trường có

một số hạn chế nhất định, chưa đáp ứng được hoạt động quản lý và điều hành của nhà

trường nói riêng và mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện Ngành giáo dục nói chung.

Vì vậy, cần thiết phải có nghiên cứu để tìm hiểu thực trạng công tác soạn thảo và ban

hành VBHC tại Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội để từ đó cónhững giải

pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác này trong thời điểm hiện nay cũng như là

trong tương lai.

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, Học viên đã chọn đề tài: “Soạn

thảo và ban hành văn bản hành chính tại Trường Đại học Sân khấu – Điện

Ảnh”để làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. Với đề tài nghiên cứu này, học viên

mong muốn rằng sẽ đem lại ý nghĩa tích cực cả về mặt khoa học và thực tiễn trong

hoạt động quản lý và điều hành tại Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về văn bản hành chính trong các sách

chuyên khảo, giáo trình, các đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn thạc sĩ… của nhiều

tác giả. Tiêu biểu nhất trong số đó có thể kể đến các nhà khoa học như: GS. TSKH

Nguyễn Văn Thâm; PGS. TS Văn Tất Thu; PGS. TS Lưu Kiếm Thanh; PGS. TS

Nguyễn Thị Thu Vân với những công trình sau đây:

GS. TSKH Nguyễn Văn Thâm với cuốn “Hướng dẫn soạn thảo văn bản và

công tác văn phòng trong cơ quan Đảng và Nhà nước”, NXB Chính trị Quốc gia Sự

thật năm 2009. Cuốn sách đã khẳng định được tầm quan trọng của công tác soạn thảo

văn bản và công tác văn phòng của cấp lãnh đạo, quản lý và có ảnh hưởng không nhỏ

đến các hoạt động của cơ quan. Văn bản là một công cụ của lãnh đạo nhằm chuyền

tải quyết định lãnh đạo, quản lý, pháp luật vào đời sống. Nếu không làm tốt công tác

soạn thảo văn bản sẽ làm ảnh hưởng đến quá trình thực thi công vụ của cơ quan, tổ

chức, làm ảnh hưởng đến uy tín và tính uy nghiêm của cơ quan công quyền. Tuy

nhiên trên thực thế thì công tác soạn văn bản vẫn còn tồn tại những hạn chế… vì thế

cuốn sách trên được biên soạn như một cuốn sổ tay để tra cứu những vấn đề liên quan

đến văn bản để nâng cao hiệu quả công tác soạn thảo và công tác văn phòng trong cơ

quan Nhà nước.

PGS. TS Văn Tất Thu với cuốn “Văn bản và công tác văn bản trong cơ quan

nhà nước”, NXB Chính trị Quốc gia Sự thật năm 2013. Cuốn sách đã đề cập tới sự

quan tâmcủa Đảng và nhà nước về công tác văn bản từ năm 1945 đến thời kỳ đổi

mới; công tác văn bản trong thời kỳ đổi mới và cải cách hành chính; thực trạng công

tác xây dựng văn bản trong các cơ quan nhà nước hiện nay đồng thời thể hiện một

cách rõ rét các nội dung liên quan đến văn bản nói chung và văn bản quản lý hành

chính nhà nước nói riêng như: khái niệm, nguồn gốc, chức năng, vai trò hay cách sử

dụng ngôn ngữ, văn phong…

Cuốn “Hướng dẫn soạn thảo văn bản quản lý hành chính nhà nước”, NXB

Thống kê năm 2000 của PGS. TS Lưu Kiếm Thanh đã giới thiệu những vấn đề chung

nhất về văn bản, văn bản quản lý nhà nước, văn bản quản lý hành chính nhà nước;

nêu lên tầm quan trọng của soạn thảo và ban hành văn bản và những chuẩn mực thực

hiện theo quy định nhà nước của việc soạn thảo và ban hành nhằm nâng cao chất

lượng uy tín và hiệu quả công tác của cơ quan quản lý nhà nước.

Bên cạnh những công trình tiêu biểu trên, liên quan đến văn bản hành chính

còn có một số giáo trình, sách chuyên khảo, tài liệu tham khảo, bài viết nổi bật phải

kể đến như:

- Học viện Hành chính Quốc gia (2008), Giáo trình Kỹ thuật xây dựng và ban

hành văn bản, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

- Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (2013), Giáo trình Văn bản quản lý

nhà nước và kỹ thuật soạn thảo văn bản, NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí

Minh.

- Lưu Kiếm Thanh, Nguyễn Văn Thâm (2004), Giáo trình Kỹ thuật xây dựng

và ban hành văn bản, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.

- Lưu Kiếm Thanh chủ biên (2010), Những vấn đề về ngôn ngữ hành chính,

NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

- Lưu Kiếm Thanh (2003), Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp

luật, NXB Thống kê, Hà Nội.

- Nguyễn Văn Thâm (2006), Soạn thảo và xử lý văn bản quản lý nhà nước,

NXB Chính trị Quốc gia Sự thật.

- Triệu Văn Cường, Nguyễn Cảnh Đương (chủ biên), Lê Văn In, Nguyễn

Mạnh Cường (2013). Văn bản Quản lí nhà nước - Những vấn đề về lý luận và kỹ

thuật soạn thảo, NXB Chính trị Quốc gia Sự thật đã phân loại và trình bày công dụng

của các loại văn bản hành chính, mẫu hóa các văn bản hành chính thông dụng.

- Ngô Sỹ Trung (2016), Văn bản quản lý nhà nước, NXB Lao động - Xã hội là

cuốn sách chuyên khảo để nâng cao kỹ năng soạn thảo. Trong đó, nêu được các khái

niệm, thể thức, quy trình, nguyên tắc soạn thảo văn bản quản lý nhà nước.

- Nguyễn Thị Thu Vân (2008), Một số hướng nghiên cứu về kỹ thuật xây dựng

và ban hành văn bản trong cơ quan hành chính nhà nước. Tạp chí Quản lý nhà nước,

tháng 8/2008.

- Nguyễn Thị Thu Vân chủ biên (2013), 150 câu hỏi – đáp về nghiệp vụ hành

chính văn phòng. NXB Chính trị Quốc gia Sự thật.

- Nguyễn Thị Thu Vân (2017), Cách mạng công nghiệp 4.0 và sự chuyển đổi

các hình thức tổ chức giải quyết văn bản trong cơ quan nhà nước. Tạp chí Khoa học

Nội vụ, tháng 12/2017.

Nghiên cứu về văn bản hành chính còn có các đề tài nghiên cứu trong các

Luận văn của một số tác giả tiêu biểu:

- Phan Thanh Liêm (2007), Hoàn thiện công tác soạn thảo và quản lý văn bản

hành chính trong các trường đại học thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Luận văn Thạc

sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Đề tài nghiên cứu của tác giải đã hệ thống hóa lý

luận chung về soạn thảo và quản lý VBHC và dựa trên đó tác giả đã phân tích thực

trạng công tác soạn thảo và quản lý VBHC ở một số trường đại học thuộc Bộ Giáo

dục và Đào tạo nêu lên những ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân từ đó đề xuất

các giải pháp hoàn thiện công tác soạn thảo và quản lý VBHC ở các trường đại học

thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo,

- Hoàng Thị Tuyết Mai (2014), Nâng cao chất lượng ban hành văn bản hành

chính của Trường Đại học Tân Trào, tỉnh Tuyên Quang, Luận văn Thạc sĩ, Học viện

Hành chính Quốc gia. Luận văn đã đưa ra cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng

VBHC và lấy đó làm căn cứ để phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng ban hành

VBHC của Trường Đại học Tân Trào rút ra được những ưu điểm, nhược điểm và chỉ

rõ nguyên nhân cụ thể từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng ban hành

VBHC của Trường Đại học Tân Trào.

- Nguyễn Thị Thảo (2014), Chất lượng ban hành văn bản hành chính tại các

trường tiểu học trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ, Học viện

Hành chính Quốc gia. Qua nghiên cứu cơ sở lý luận về chất lượng ban hành VBHC

trong các Trường Tiểu học tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng

VBHC trong các Trường Tiểu học trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội đưa ra những

ưu điểm, những bất cập và nguyên nhân từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất

lượng ban hành VBHC trong các Trường Tiểu học trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà

Nội.

- Lại Thanh Sơn (2015), Xây dựng và ban hành văn bản của Ủy ban nhân dân

cấp xã, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc

gia.

- Võ Thị Ngọc Chanh (2016), Ban hành văn bản hành chính tại Uỷ ban nhân

dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia.

- Nguyễn Thị Hằng (2017), Hoạt động ban hành văn bản hành chính tại Ủy

ban nhân dân quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ, Học viện

Hành chính Quốc gia.

- Phạm Nguyên Ngọc (2017), Chất lượng văn bản hành chính của các cơ quan

chuyên môn thuộc UBND tỉnh Ninh Bình, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính

Quốc gia. Luận văn đã nêu lên cơ sở lý luận về VBHC, chất lượng ban hành VBHC,

từ đó làm căn cứ để phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng VBHC của các cơ quan

chuyên môn thuộc UBND tỉnh Ninh Bình và chỉ ra được những ưu điểm, những hạn

chế, xác định rõ nguyên nhân của từng hạn chế qua đó đề xuất một số giải pháp nâng

cao chất lượng VBHC của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Ninh Bình.

Qua kết quả về tình hình nghiên cứu, có thể thấy rằng, nội dung nghiên cứu của

những công trình trên đã đề cập một cách tương đối đầy đủ về công tác soạn thảo và

ban hành văn bản hành chính, nhưng hầu hết chủ yếu tập trung tại các cơ quan hành

chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập… Và cho đến nay chưa có bất kỳ đề tài

nào nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện và chuyên sâu về công tác soạn thảo và

ban hành văn bản hành chính tại Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

3.1. Mục đích

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm góp phần nâng cao chất lượng soạn thảo

và ban hành văn bản hành chính tại Trường Đại học Sân khấu - Điện ảnhHà Nội.

3.2. Nhiệm vụ

Để thực hiện được mục tiêu trên, đề tài cần phải thực hiện những nhiệm vụ như

sau:

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về soạn thảo và ban hành văn bản hành chính. Từ

đó có những định hướng để khảo sát về thực trạng soạn thảo văn bản hành chính tại

Trường Đại học Sân khấu - Điện ảnhHà Nội.

- Phân tích, đánh giá thực trạng soạn thảo và ban hành văn bản hành chính tại

Trường Đại học Sân khấu - Điện ảnhHà Nội.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng soạn thảo và ban hành

văn bàn hành chính tại Trường Đại học Sân khấu - Điện ảnhHà Nội.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là văn bản hành chính được ban hành tại

Trường Đại học Sân khấu - Điện ảnhHà Nội.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Để đảm bảo tính khoa học và tính thực tiễn, tác giả lựa chọn các văn bản hành

chính được ban hành từ năm 2013 đến năm 2017 tại Trường Đại học Sân khấu - Điện

ảnhHà Nội.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn

5.1. Phương pháp luận

Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật

lịch sử, chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau:

- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế;

- Phương pháp thu thập, xử lý, tổng hợp các thông tin;

- Phương pháp so sánh, đối chiếu;

- Phương pháp phân tích, tổng hợp.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Về lý luận:

Góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận về văn bản hành chính.

- Về thực tiễn:

+ Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng và rút ra ưu điểm, hạn chế trong

công tác soạn thảo và ban hành văn bản hành chính tại Trường Đại học Sân khấu –

Điện ảnh Hà Nội, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng soạn thảo

và ban hành văn bản hành chính tại Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội.

+ Kết quả nghiên cứu giúp công chức, viên chức, người lao động Trường Đại

học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội nhận thức rõ hơn về vị trí, vai trò của văn bản hành

chính trong hoạt động quản lý của nhà trường. Bên cạnh đó, những giải pháp mà luận

văn đưa ra sẽ giúp cho công tác soạn thảo và ban hành văn bản hành chính của nhà

trường ngày càng hoàn thiện và đạt hiệu quả cao.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ cái viết tắt, tài liệu tham khảo, phụ

lục, luận văn được chia làm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về soạn thảo và ban hành văn bản hành chính.

Chương 2: Thực trạng về soạn thảo và ban hành văn bản hành chính tại

Trường Đại học Sân khấu - Điện ảnhHà Nội.

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác soạn thảo và ban

hành văn bản hành chính tại Trường Đại học Sân khấu - Điện ảnh Hà Nội.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SOẠN THẢO VÀ BAN HÀNH

VĂN BẢN HÀNH CHÍNH

1.1. Một số khái niệm có liên quan

1.1.1. Khái niệm văn bản

- Theo Giáo trình “Kỹ thuật xây dựng và ban hành văn bản” của Học viện

Hành chính Quốc gia: Văn bản là phương tiện ghi lại và truyền đạt thông tin bằng

một ngôn ngữ (hay ký hiệu) nhất định [12, tr. 8]. Với cách hiểu rộng như vậy, văn bản

còn có thể gọi là vật mang tin được ghi bằng ký hiệu ngôn ngữ.

- Trong cuốn ‘Văn bản và công tác văn bản trong các cơ quan nhà nước” của

PGS. TS Văn Tất Thu: Văn bản là kết quả phản ánh, ghi nhận thông tin về những sự

vật, hiện tượng của thế giới hiện thực khách quan và hoạt động tư duy của con người

được hình thành bởi hệ thống các ký hiệu ngôn ngữ (chữ viết) trên vật liệu bằng giấy,

có giá trị pháp lý.

- Trong các cơ quan, tổ chức, quan niệm về văn bản lại được hiểu một cách

đơn giản như sau: Văn bản được gọi chung là các công văn, giấy tờ, hồ sơ, tài liệu…

Như vậy, có nhiều quan niệm khác nhau về văn bản bởi lẽ văn bản là đối tượng

nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau. Tiếp cận từ góc độ quản lý có thể

hiểu: Văn bản là phương tiện ghi lại và truyền đạt thông tin bằng một ngôn ngữ (hay

ký hiệu) nhất định.

1.1.2. Khái niệm văn bản quản lý nhà nước

Trong hoạt động QLNN, trong giao dịch giữa các CQNN với nhau, CQNN với

tổ chức, công dân, với các yếu tố nước ngoài… văn bản là phương tiện thông tin cơ

bản, là sợi dây liên lạc chính, là một trong những yếu tố quan trọng, nhất thiết để kiến

tạo thể chế của nền HCNN.

Giáo trình Kỹ thuật xây dựng và ban hành văn bản do Học viện Hành chính

Quốc gia biên soạn đã đưa ra khái niệm về văn bản quản lý nhà nước như sau: Văn

bản quản lý nhà nước là những quyết định và thông tin quản lý thành văn (được văn

bản hóa) do các cơ quan quản lý nhà nước ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ

tục, hình thức nhất định và được Nhà nước đảm bảo thi hành bằng những biện pháp

khác nhau nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản lý nội bộ nhà nược hoặc giữa cơ

quan nhà nước với các tổ chức và công dân.

1.1.3. Khái niệm văn bản hành chính

Văn bản hành chính là một bộ phận của hệ thống văn bản QLNN dùng để

truyền đạt thông tin trong hoạt động QLNN. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn,

tác giả tập trung nghiên cứu nhóm văn bản hành chính theo cách phân loại của Thông

tư số 01/VBHN-BNV ngày 25 tháng 02 năm 2014 của Bộ Nội vụ, Nghị định số

110/2004/NĐ-CP và Nghị định số 09/2010/NĐ-CP về công tác văn thư, cụ thể văn

bản hành chính gồm các loại sau: "Nghị quyết (cá biệt), quyết định (cá biệt), chỉ thị,

quy chế, quy định, thông cáo, thông báo, hướng dẫn, chương trình, kế hoạch, phương

án, đề án, dự báo, báo cáo, biên bản, tờ trình, hợp đồng, công văn, công điện, bản ghi

nhớ, bản cam kết, bản thỏa thuận, giấy chứng nhận, giấy ủy quyền, giấy mời, giấy

giới thiệu, giấy nghỉ phép, giấy đi đường, giấy biên nhận hồ sơ, phiếu gửi, phiếu

chuyển, thư công". Theo đó, văn bản hành chính bao gồm văn bản hành chính cá biệt

và văn bản hành chính thông thường.

1.2. Yêu cầu của một văn bản hành chính

1.2.1. Yêu cầu về thẩm quyền ban hành văn bản

Một VBHC khi ban hành phải đảm bảo nằm trong khuôn khổ, thẩm quyền của

cơ quan, tổ chức hay nói cách khác là nằm trong phạm vi đã được quy định tại văn

bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức

đó bao gồm thẩm quyền nội dung và thẩm quyền hình thức tức là chỉ được ban hành

những văn bản mà nội dung đề cấp đến những vẫn đề liên quan thuộc phạm vi của cơ

quan, tổ chức và chỉ được ban hành một số văn bản nằm trong khuôn khổ mà cơ

quan, tổ chức đó được cho phép theo quy định.

1.2.2. Yêu cầu về nội dung của văn bản

a. Tính mục đích

b. Tính pháp lý

c. Tính khoa học

d. Tính đại chúng

1.2.3. Yêu cầu về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính

VBHC của một cơ quan, tổ chức phải đảm bảo thể thức và kỹ thuật trình bày.

Cụ thể, phải tuân thủ các quy định, yêu cầu trong Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày

19 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ Hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình

bày văn bản hành chính.

Thể thức văn bản là toàn bộ các yếu tố thông tin cấu thành văn bản nhằm đảm

bảo cho văn bản có hiệu lực pháp lý và sử dụng được thuận lợi trong quá trình hoạt

động của đơn vị. Kỹ thuật trình bày tức là mỗi yếu tố cấu thành của một văn bản phải

được trình bày theo một kiểu cách nhất định cả về kiểu chữ, cỡ chữ và bố cục. Việc

trình bày đúng các yêu cầu về thể thức và kỹ thuật trình bày đóng vai trò rất quan

trọng trong quá trình truyền đạt thông tin, quyết định quản lý. Một văn bản được trình

bày đúng thể thức theo quy định của pháp luật sẽ đảm bảo được giá trị pháp lý của

văn bản, tính thống nhất, khoa học trong văn bản, tao điều kiện thuận lợi cho quá

trình nghiên cứu, tra tìm, giải quyết, xử lý và lưu trữ văn bản.

1.2.4. Yêu cầu về ngôn ngữ của văn bản

Văn bản quản lý nhà nước được viết theo phong cách ngôn ngữ hành chính -

công vụ. Phong cách ngôn ngữ này có các đặc trưng cơ bản là:

a. Tính chính xác

b. Tính phổ thông, đại chúng

c. Tính khách quan, phi cá tính

d. Tính khuôn mẫu

e. Tính trang trọng, lịch sự

1.2.5. Quy trình xây dựng và ban hành văn bản hành chính

a. Nêu sáng kiến

b. Giao nhiệm vụ soạn thảo dự thảo

c. Soạn thảo, lấy ý kiến góp ý xây dựng dự thảo

d. Kiểm tra dự thảo

e. Xem xét, thông qua dự thảo

g. Ban hành

h. Gửi và lưu văn bản

1.3. Vai trò, chức năng của văn bản hành chính trong hoạt động quản lý

tại Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội

1.3.1. Vai trò của văn bản hành chính trong hoạt động quản lý tại Trường

Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội

a. VBHC là phương tiện đảm bảo thông tin cho hoạt động quản lý, điều hành

của Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội.

b. VBHC là phương tiện truyền đạt các quyết định quản lý của lãnh đạo

Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội

c. VBHC là phương tiện để kiểm tra, theo dõi hoạt động của lãnh đạo Trường

Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội

d. VBHC là công cụ xây dựng hệ thống và thực thi pháp luật

1.3.2. Chức năng của văn bản hành chính trong hoạt động quản lý tại

Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội

a. Chức năng thông tin

b. Chức năng quản lý

c. Chức năng pháp lý

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

Trong chương 1, tác giả Luận văn đã trình bày khái quát các vấn đề lý luận

như: Khái niệm văn bản, văn bản quản lý nhà nước, văn bản hành chính; yêu cầu của

một văn bản hành chính; vai trò, chức năng của văn bản hành chính trong hoạt động

quản lý tại Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội. Đó chính là cơ sở để nghiên

cứu tiếp chương 2 – Thực trạng soạn thảo và ban hành văn bản hành chính tại Trường

Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội.

Chương 2

THỰC TRẠNG SOẠN THẢO VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN HÀNH CHÍNH TẠI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÂN KHẤU – ĐIỆN ẢNH HÀ NỘI

2.1. Khái quát về tổ chức hoạt động của Trường Đại học Sân khấu - Điện

ảnhHà Nội

Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội thuộc hệ thống giáo dục quốc

dân được thành lập theo Quyết định số 372/CP ngày 17 tháng 12 năm 1980 của Thủ

tướng chính phủ, có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức theo Quyết

định số 3651/QĐ-BVHTTDL ngày 01 tháng 10 năm 2018 của Bộ Trưởng Bộ Văn

hoá, Thể thao và Du lịch, hoạt động theo quy định của Quy chế này và các quy định

của pháp luật có liên quan.

2.1.1. Vị trí chức năng

Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội là đơn vị sự nghiệp công lập, trực

thuộc Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, có chức năng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân

lực về sân khấu, điện ảnh, nhiếp ảnh và truyền hình có trình độ đại học, sau đại học

và trình độ thấp hơn về các ngành được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho

phép; nghiên cứu và thực nghiệm khoa học trong lĩnh vực sân khấu, điện ảnh, nhiếp

ảnh, truyền hình nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của trường và góp phần xây dựng

nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.

2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn

2.1.3. Cơ cấu tổ chức

2.2. Thực trạng soạn thảo và ban hành văn bản hành chính tại Trường

Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội

2.2.1. Số lượng văn bản ban hành

Trong 5 năm (2013-2017) Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội đã

soạn thảo và ban hành số lượng văn bản hành chính khá lớn. Kết quả khảo sát, thống

kê số lượng văn bản ban hành cụ thể theo từng năm như sau:

Văn bản hành chính thông thường

Tổng số văn bản theo năm ban hành Quyết định Năm ban hành Công văn và các văn bản có tên loại khác

2013 794 336 1130

2014 950 435 1385

2015 1337 494 1831

2016 1525 666 2191

2017 1527 872 2399

(Nguồn: Từ sổ đăng ký văn bản đi của Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội)

2.2.2. Thẩm quyền ban hành văn bản

Thẩm quyền ký văn bản của Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội

được quy định tại Quyết định số 529/QĐ-SKĐAHN ngày 02 tháng 6 năm 2017 của

Hiệu trưởng Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội về việc ban hành Quy định

về hoạt động của Ban Giám hiệu và phân công nhiệm vụ trong Ban Giám hiệu, cụ thể

như sau:

2.2.3. Nội dung văn bản

Nội dung là thành phần chủ yếu của văn bản. Qua khảo sát 100 VBHC của

Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội tính từ năm 2013 đến năm 2017, nhìn

chung nội dung các văn bản được ban hành đảm bảo về mục tiêu, chủ trương, đường

lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước cũng như đáp ứng được yêu cầu,

chỉ đạo của cơ quan cấp trên góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển để

Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh trở thành trường trọng điểm quốc gia. Tuy

nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số văn bản nội dung chưa phù hợp với quy định.

Trong số 100 VBHC được khảo sát thì có 03 văn bản chưa đúng về nội dung, chiếm

3% tổng số văn bản.

2.2.4. Thể thức và kỹ thuật trình bày

Công tác soạn thảo và ban hành văn bản hành chính là một hoạt động vô cùng

quan trọng quyết định đến hiệu lực, hiệu quả của văn bản khi được ban hành góp

phần quan trọng trong quá trình hoạt động và phát triển của nhà trường. Tuy nhiên,

hoạt động này còn chưa được CCVC, người lao động làm việc tại Trường Đại học

Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội đặc biệt quan tâm chú ý. Vì vậy, qua tiến hành khảo sát

100 VBHC thì có tới 41 văn bản mắc lỗi về thể thức và kỹ thuật trình bày. Nếu đánh

giá theo tỉ lệ thì lên tới 41% tổng số VBHC mà tác giả đã khảo sát, đây là một con số

không nhỏ.

2.2.6. Quy trình soạn thảo và ban hành văn bản

Quy trình soạn thảo và ban hành VBHC của Trường Đại học Sân khấu – Điện

ảnh được thực hiện tương đối tốt và đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Tuy

nhiên, tại một số trường hợp cụ thể, quy trình soạn thảo và ban hành VBHC còn chưa

đảm bảo được hoàn toàn các yêu cầu đặt ra. Vì vậy, vẫn còn tồn tại một số hạn chế

cần khắc phục.

2.3. Đánh giá chung

2.3.1. Những ưu điểm

- Các VBHC được nhà trường ban hành đều phù hợp với đường lối, chủ trương

của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.

- Thẩm quyền ký và ban hành VBHC tại Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh

Hà Nội được thực hiện một cách nghiêm túc, đúng theo quy định của pháp luật hiện

hành.

- Tuy chưa có quy định chung về quy trình soạn thảo và ban hành VBHC tại

các trường đại học nhưng nhìn chung VBHC của Trường Đại học Sân khấu – Điện

ảnh Hà Nội đều được ban hành dựa trên cơ sở quy định của Nghị định số

110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư;

Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ

sung một số điều của Nghị định 110/2004/NĐ-CP và Văn bản số 01/VBHN-BNV

ngày 25 tháng 02 năm 2014 của Bộ Nội vụ hợp nhất Nghị định số 110/2004/NĐ-CP

và Nghị định số 09/2010/NĐ-CP về công tác văn thư. Bao gồm các bước:

Bước 1: Đề xuất việc soạn thảo văn bản

Bước 2: Soạn thảo văn bản

Bước 3: Duyệt bản thảo, sửa chữa, bổ sung bản thảo đã duyệt

Bước 4: Đánh máy, kiểm tra văn bản trước khi ký ban hành

Bước 5: Ký văn bản

Bước 6: Nhân bản, phát hành, lưu trữ văn bản

- Hình thức của văn bản về cơ bản đáp ứng được theo yêu cầu luật định. Hầu

hết các VBHC của nhà trường đều được trình bày đúng theo các yêu cầu về kỹ thuật

soạn thảo được quy định tại Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm

2011 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ Hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản

hành chính.

-Về mặt nội dung hầu hết các VBHC đều đảm bảo được yêu cầu về nội dung.

-Đa số các VBHC sử dụng từ ngữ và văn phong hành chính phù hợp. Trong các

văn bản gần như không còn sử dụng từ đa nghĩa, tiếng lóng, tiếng địa phương.

Tóm lại, công tác ban hành VBHC của Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh

Hà Nội đã đạt được những tiến bộ đáng kể. Chất lượng văn bản ngày càng được chú

trọng và nâng cao, nội dung và thể thức văn bản đảm bảo theo đúng hướng dẫn, giúp

cho hoạt động đào tạo của nhà trường ngày càng ổn định và phát triển.

2.3.2. Những tồn tại, hạn chế

Về cơ bản VBHC được ban hành trong hoạt động của nhà trường đã đáp ứng

được yêu cầu đặt ra. Tuy nhiên, công tác soạn thảo và ban hành VBHC vẫn có một số

hạn chế, yếu kém cần khắc phục. Cụ thể như sau:

-Về quy trình soạn thảo và ban hành VBHC của Trường Đại học Sân khấu –

Điện ảnh Hà Nội:Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội chưa có một quy trình

riêng mang tính chất đặc thù cho công tác soạn thảo và ban hành VBHC.

- Về nội dung văn bản: Nhiều văn bản có nội dung sơ sài, được trình bày quá

ngắn gọn, không làm sáng tỏ nội dung, không phản ánh rõ được mục tiêu hay nhiệm

vụ của văn bản.

- Về thể thức văn bản: Rất nhiều văn bản trình bày các yếu tố thể thức không

đúng theo quy định hiện hành về tất cả các thành phần thể thức.

- Về ngôn ngữ văn phong của văn bản:Còn nhiều văn bản chưa đáp ứng được

yêu cầu về phong cách ngôn ngữ hành chính - công vụ.

- Về công tác kiểm tra, giám sát quá trình soạn thảo và ban hành văn bản:

+ Do chưa quản lý tốt, chưa kiểm soát được tình hình ban hành văn bản, thiếu

sự điều phối có hiệu quả từ một kế hoạch, định hướng cơ bản, cho nên phần lớn hệ

thống VBHC trong nhà trường chưa hoàn thiện.

+ Việc quản lý, lưu trữ văn bản còn thiếu chặt chẽ, đồng bộ, chưa bảo đảm tính

khoa học. Công tác hệ thống hóa văn bản chưa được quan tâm chú trọng.

2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế

- Nguyên nhân khách quan

+ Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội là đơn vị sự nghiệp công lập,

trực thuộc Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, có chức năng đào tạo đặc thù các lĩnh

vực văn hóa nghệ thuật và tất cả các nguồn lực chủ yếu đều tập trung cho công tác

chuyên môn. Bởi vậy, những vấn đề liên quan đến công tác soạn thảo và ban hành

văn bản vẫn còn chưa được quan tâm, chưa được hiểu một cách đúng đắn gây nên

nhiều bất cập trong công tác hành chính của nhà trường nói chung và công tác văn

bản nói riêng.

+ Hệ thống quy định về quy trình soạn thảo và ban hành VBHC chỉ có Nghị

định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn

thư; Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa

đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 110/2004/NĐ-CP và Văn bản số 01/VBHN-

BNV ngày 25 tháng 02 năm 2014 của Bộ Nội vụ hợp nhất Nghị định số

110/2004/NĐ-CP và Nghị định số 09/2010/NĐ-CP về công tác văn thư. Các quy

định trong các văn bản trên chỉ khái quát, chưa được trình bày một cách cụ thể, gây

khó khăn trong quá trình áp dụng vào thực tế.

+ Hệ thống thuật ngữ hành chính của nước ta còn nhiều vấn đề chưa được làm

sáng tỏ, nhiều thuật ngữ tiếng Việt chưa được tiêu chuẩn hóa và thống nhất trong sử

dụng.

- Nguyên nhân chủ quan

+ Một là, lãnh đạo nhà trường tập trung và dành thời gian chủ yếu cho công tác

chuyên môn và cũng một phần do nhận thức của lãnh đạo chưa chú trọng đến công

tác soạn thảo và ban hành văn bản.

+ Hai là, đội ngũ viên chức trong nhà trường chủ yếu là giảng viên, chỉ làm

công tác chuyên môn đặc thù thuộc lĩnh vực nghệ thuật, hoàn toàn không quan tâm

đến công tác văn bản hay nói cách khác là không có một chút kiến thức về văn bản.

+ Ba là, nhà trường chưa xây dựng được các quy định chuẩn mực về công tác

ban hành VBHC, cụ thể là quy trình ban hành VBHC để thực hiện một cách thống

nhất.

+ Bốn là, trình độ chuyên môn kỹ thuật soạn thảo VBHC của cán bộ soạn thảo

văn bản còn yếu, không được tập huấn thường xuyên.

+ Năm là, sự phối hợp giữa các đơn vị, cá nhân trong nhà trường còn hạn chế

do chồng chéo về chức năng nhiệm vụ dẫn đến tình trạng có những việc thì các bên

cùng muốn nhận những có những việc thì đùn đẩy trách nhiệm giữa các bên.

+ Sáu là, việc mở các lớp tập huấn về nghiệp vụ hay nội dung các văn bản mới

về công tác soạn thảo, kiểm tra, quản lý và xử lý văn bản chưa được chú trọng, chưa

được tiến hành thường xuyên nên chưa đạt hiệu quả cao.

+ Bảy là, công tác kiểm tra, rà soát, đánh giá hoạt động ban hành VBHC của

lãnh đạo, của cơ quan cấp trên đối với nhà trường chưa được thực hiện một cách

nghiêm túc và có chất lượng.

+ Tám là, về điều kiện thời gian, một số văn bản soạn thảo gấp do yêu cầu

thực tế. Khi tiến hành soạn thảo chưa cân đối thời gian hợp lý cho việc xin ý kiến

đóng góp của các đơn vị, cá nhân có liên quan nên việc góp ý cho văn bản nhiều khi

rất chiếu lệ, mang tính hình thức, chất lượng không cao.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

Chương này tác giả đã trình bày khái quát về tổ chức và hoạt động của Trường

Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội bao gồm: Vị trí chức năng, nhiệm vụ quyền

hạn, cơ cấu tổ chức và tính đặc thù đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực nghệ thuật.

Tác giả đã điều tra, khảo sát, phân tích thực trạng hệ thống văn bản đi của

Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh trong 5 năm (từ năm 2013 – 2017) về: Số lượng

văn bản, thẩm quyền ban hành văn bản, nội dung văn bản, thể thức và kỹ thuật trình

bày, ngôn ngữ văn phong, quy trình soạn thảo và ban hành văn bản. Luận văn đã

đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế và rút ra được nguyên nhân

của những tồn tại hạn chế trong công tác soạn thảo và ban hành văn bản hành chính

tại Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội. Qua đó cho thấy, việc đưa ra các

giải pháp nâng cao chất lượng soạn thảo và ban hành văn bản hành chính tại Trường

Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội là một yêu cầu cấp thiết.

Chương 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

SOẠN THẢO VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN HÀNH CHÍNH

TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÂN KHẤU – ĐIỆN ẢNH HÀ NỘI

3.1. Phương hướng nâng cao chất lượng văn bản hành chính tại Trường

Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội

Nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng soạn thảo và ban hành VBHC

của Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội cần phải xác định những phương

hướng cơ bản có tính nguyên tắc làm căn cứ lý luận và thực tiễn để xây dựng các giải

pháp có tính khả thi trong hoạt động của Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh hiện

nay.

Thứ nhất, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trong công tác soạn thảo và ban hành

VBHC của Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội.

Thứ hai, đảm bảo tính pháp chế.

Thứ ba, đảm bảo tính lịch sử.

Thứ tư, đảm bảo tính khoa học.

Từ những nguyên tắc có tính định hướng nêu trên, căn cứ vào thực trạng soạn

thảo và ban hành VBHC tại Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội, Luận văn

đề xuất phương hướng nâng cao chất lượng soạn thảo và ban hành VBHC tại Trường

Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội như sau:

Một là, cần phải thay đổi và nâng cao nhận thức của lãnh đạo nhà trường cũng

như đội ngũ CCVC, người lao động về vai trò việc soạn thảo và ban hành VBHC.

Hai là, hiện đại hóa quy trình và phương tiện xây dựng các VBHC, về kỹ thuật

cần tích cực ứng dụng công nghệ thông tin một cách có hiệu quả vào hoạt động soạn

thảo và ban hành VBHC của nhà trường.

Ba là, cần tập trung chỉ đạo điều hành hoạt động của các phòng chức năng

nhằm triển khai thực hiện một cách có hiệu quả, bảo đảm tiến độ và thời gian quy

định; đề cao trách nhiệm của đơn vị chủ trì soạn thảo, cá nhân soạn thảo, có những

chế tài đảm bảo xử lý những hành vi thiếu trách nhiệm trong công tác soạn thảo và

ban hành VBHC.

Bốn là, tăng cường công tác tự kiểm tra, thường xuyên rà soát VBHC của các

đơn vị trực thuộc. Kịp thời kiến nghị và kiên quyết xử lý văn có nội dung sai trái;

tham mưu sửa đổi, bổ sung, thay thế văn bản không còn phù hợp.

3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng soạn thảo và ban hành văn bản

hành chính tại Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội

3.2.1. Hoàn thiện thể chế soạn thảo và ban hành VBHC

Như vậy, hoàn thiện thể chế soạn thảo và ban hành VBHC của Trường Đại học

Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội là việc xây dựng các quy định, quy phạm thống nhất khi

xây dựng hệ thống pháp luật về công tác soạn thảo và ban hành VBHC, nhằm đảm

bảo cho việc thực hiện nội dung các văn bản luật đi vào thực tiễn một cách chính xác,

không cho phép các đơn vị, cá nhân soạn thảo hay đọc văn bản có cách nhìn khác

nhau về một quy định.

3.2.2. Nhóm giải pháp về nguồn nhân sự

a. Nâng cao nhận thức của công chức, viên chức, người lao động về tầm

quan trọng của công tác soạn thảo và ban hành văn bản hành chính

Ban lãnh đạo nhà trường cần tích cực nghiên cứu, tìm hiểu để thấy rõ được

chức năng, vai trò, tầm quan trọng của văn bản từ đó có kế hoạch tuyên truyền phổ

biến, quán triệt tới toàn thể cán bộ, giảng viên, người lao động trong toàn trường nâng

cao tinh thần tự giác nghiên cứu học tập không chỉ ở lĩnh vực chuyên môn mà còn ở

công tác soạn thảo và ban hành văn bản.

b. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự tham gia trực tiếp vào quá trình

soạn thảo và ban hành VBHC

- Cần có biện pháp tăng cường đầu tư và có kế hoạch lâu dài trong công tác

đào tạo, bồi dưỡng nhân sự làm công tác soạn thảo văn bản.

- Để nâng cao trách nhiệm cũng như tạo điều kiện cho cán bộ, viên chức

chuyên tâm hơn vào công tác, nhà trường cũng cần có quy định cụ thể về cơ chế giám

sát và khen thưởng hợp lý để động viên đối với cán bộ, viên chức làm công tác soạn

thảo và ban hành văn bản.

- Tổ chức khảo sát, nghiên cứu, đánh giá thực trạng về năng lực của đội ngũ

nhân sự thực hiện công tác soạn thảo và ban hành văn bản để sàng lọc, phân công

nhiệm vụ đúng vị trí chức năng, đúng trình độ đối với cá nhân được giao nhiệm vụ.

c. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn cho

đội ngũ nhân sự

- Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ CCVC những kiến thức về lý luận

chính trị, về lãnh đạo, quản lý, về khoa học xã hội, nhân văn và những kiến thức

chuyên môn phù hợp với công việc được giao.

- Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, nhất là

kiến thức về pháp luật, về QLNN một cách cơ bản, có hệ thống đối với đội ngũ

CCVC của nhà trường,

- Xây dựng chương trình đào tạo, tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng kiến thức

về soạn thảo văn bản cho đội ngũ nhân sự được phân công các nhiệm vụ có liên quan

đến xử lý văn bản theo định kỳ ngay tại Trường.

- Hàng năm, để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng xử lý, giải

quyết văn bản có thể cử cán bộ, viên chức làm công tác soạn thảo, kiểm tra văn bản

tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng ở một số đơn vị có chuyên môn cao về công tác

này như Trường Đào tạo cán bộ Lê Hồng Phong, Học viện Hành chính quốc gia,

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội…

- Quán triệt tới cán bộ, viên chức làm công tác soạn thảo và ban hành VBHC

ngoài việc tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng còn cần có ý thức tự giác, thường

xuyên nghiên cứu, tìm hiểu để cập nhật liên tục những quy định mới nhất về công tác

soạn thảo, quản lý văn bản.

- Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh

nghề nghiệp và vị trí việc làm theo hướng chuyên nghiệp, chuyên sâu.

d. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao ý thức pháp luật

Trong thời gian tới, lãnh đạo nhà trường cần quan tâm và triển khai mạnh mẽ

hơn công tác tuyên truyền, phổ biến những vấn đề, những nội dung hay những quy

định có liên quan đến công tác văn bản tới các đơn vị trực thuộc, tới toàn thể cán bộ,

viên chức.

3.2.3. Hoàn thiện quy trình soạn thảo và ban hành văn bản hành chính

Xây dựng quy trình theo các bước sau:

Bước 1: Đề xuất việc soạn thảo văn bản

Bước 2: Tổ chức lấy ý kiến và soạn thảo văn bản

Bước 3: Kiểm tra, sửa chữa, bổ sung trước khi trình ký

Bước 4: Ký văn bản

Bước 5: Nhân bản, phát hành và lưu văn bản

3.2.4. Nhóm giải pháp về kỹ thuật nhằm hoàn thiện nguyên tắc và phương

pháp kiểm tra văn bản hành chính

a. Tăng cường chế độ kiểm tra, giám sát đối với việc tổ chức sử dụng VBHC

của Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội

Để công tác kiểm tra việc thực thi công vụ của CCVC có hiệu quả cần tiến

hành theo các nguyên tắc sau:

- Kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên

- Kiểm tra phải khách quan

- Trong quá trình kiểm tra, nhà trường phải đảm bảo tính dân chủ, công khai.

- Để công tác kiểm tra có hiệu quả, phải chỉ ra sự khác biệt giữa hoạt động thực

tế với kế hoạch.

- Các nguyên nhân sai lệch trong quá trình kiểm tra phải chỉ ra được, cần đưa

ra những hoạt động xử lý kết quả điều tra

Quá trình kiểm tra kết thúc, ban kiểm tra phải có văn bản kết luận.

b. Tăng cường kiểm tra nội dung văn bản và hình thức văn bản

- Về nội dung văn bản

+ Kiểm tra nội dung VBHC có mâu thuẫn, trái với quy định trong văn bản

QPPL đã đề ra.

+ Kiểm tra sự phù hợp của hình thức văn bản với nội dung văn bản đó.

+ Kiểm tra nội dung văn bản có mang tính khả thi hay không

- Về thể thức văn bản

Trong quá trình ban hành văn bản, nên thường xuyên kiểm tra những văn bản

đã ban hành và các thành phần thể thức do nhà nước quy định (thành phần thể thức

bắt buộc và các thành phần thể thức đối với từng loại văn bản). Hiện nay thể thức văn

bản đối với VBHC chúng ta đang áp dụng Thông tư 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng

01 năm 2011 của Bộ Nội vụ.

c. Xây dựng quy trình kiểm tra

Bước 1: Xác định văn bản cần kiểm tra, mục đích, phạm vi kiểm tra

Bước 2: Lập kế hoạch

Bước 3: Thu thập thông tin và minh chứng

Bước 4: Xử lý, phân tích các thông tin và minh chứng thu được

Bước 5: Viết báo cáo kiểm tra

Bước 6: Triển khai các hoạt động sau khi hoàn thành kiểm tra

d. Tổ chức rà soát, đánh giá, hệ thống hóa văn bản theo định kỳ

Công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa VBHC là cơ sở, là điều kiện để từng

bước hoàn thiện công tác soạn thảo và ban hành VBHC, góp phần hoàn thiện hệ

thống pháp luật của Nhà nước. Chính vì vậy, công tác này cần phải được thực hiện

thường xuyên, theo định kỳ và đảm bảo trình tự nhất định.

Căn cứ vào những văn bản mới, những quy định mới của cơ quan cấp trên, nhà

trường cần định kỳ rà soát, đánh giá để loại bỏ những văn bản đã hết hiệu lực thi

hành, phát hiện những văn bản mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với

yêu cầu thực tế.

e. Định kỳ sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác ban hành VBHC

Sau khi thực hiện ban hành VBHC cần tiến hành sơ kết, tổng kết, đánh giá

công tác này. Đánh giá một cách trung thực, cụ thể, chính xác kết quả hoạt động ban

hành văn bản.

3.2.5. Nhóm giải pháp về tài chính và trang thiết bị

a. Đảm bảo nguồn kinh phí tài chính

Trong thời gian tới, nhà trường cần đề xuất với cơ quan chủ quản (Bộ Văn hóa,

Thể thao và Du lịch) có những quy định rõ ràng trong việc phân bổ nguồn kinh phí

hàng năm phục vụ cho công tác soạn thảo và ban hành VBHC.

b. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị

Việc trang bị các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị cần đáp ứng các yêu

cầu sau:

- Phải thích hợp với từng loại công việc

- Tiết kiệm

- Phải góp phần tạo nên môi trường văn hóa công sở

- Không ngừng đổi mới và hiện đại hóa trang thiết bị để đáp ứng tốt hơn nữa

yêu cầu trong công cuộc cải cách hành chính và phát triển đất nước.

3.2.6. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác soạn thảo và ban hành

văn bản hành chính

CNTT hiện nay đã được ứng dụng trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội

và nó đem lại hiệu quả rất cao. Việc ứng dụng CNTT trong công tác văn thư lưu trữ,

soạn thảo văn bản là nhu cầu mang tính khách quan, hỗ trợ đắc lực cho các khâu

nghiệp vụ của công tác văn thư lưu trữ, soạn thảo văn bản từ thủ công sang tự động

hoá, góp phần giải quyết một cách nhanh nhất trong khâu chuyển giao và lưu văn

bản, hồ sơ, thể hiện được tính khoa học, tính hiện đại trong giải quyết công việc. Ứng

dụng CNTT vào công tác văn thư lưu trữ, soạn thảo văn bản là một vấn đề được

Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm, vì đây là lĩnh vực mang tính thời đại và góp

một phần không nhỏ vào quá trình hoạt động của một cơ quan, đơn vị.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

Từ kết quả phân tích, đánh giá thực trạng, tìm ra nguyên nhân của những tồn

tại, hạn chế về công tác soạn thảo và ban hành văn bản hành chính tại Trường Đại

học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội, chương này, tác giả đã đưa ra phương hướng và đề

xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng soạn thảo và ban hành văn bản hành chính

tại Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội đó là: Hoàn thiện thể chế về soạn

thảo và ban hành văn bản hành chính; nhóm giải pháp về nguồn nhân sự; hoàn thiện

quy trình soạn thảo và ban hành văn bản hành chính; nhóm giải pháp về kỹ thuật

nhằm hoàn thiện nguyên tắc và phương pháp kiểm tra văn bản hành chính; nhóm giải

pháp về tài chính và trang thiết bị; ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác soạn

thảo và ban hành văn bản hành chính. Để tăng tính hiệu quả các giải pháp nói trên

cần được thực hiện một cách nghiêm túc và đồng bộ.

KẾT LUẬN

Trong hoạt động quản lý nhà nước nói chung và hoạt động quản lý giáo dục-

đào tạo nói riêng, VBHC là phương tiện, là công cụ hữu hiệu để các cơ quan, tổ chức,

đơn vị sự nghiệp thực hiện chức năng, nhiệm vụ và duy trì mọi hoạt động của mình,

đóng góp cho sự phát triển chung của toàn xã hội. Cũng như những cơ quan, tổ chức

khác, công tác soạn thảo và ban hành VBHC của Trường Đại học Sân khấu – Điện

ảnh Hà Nội chiếm một vị trí vô cùng quan trọng trong quá trình đào tạo và phát triển

Để chất lượng soạn thảo và ban hành VBHC được nâng cao, hoàn thiện hơn,

ban lãnh đạo nhà trường cần quan tâm hơn nữa tới việc xây dựng những quy định

hướng dẫn cụ thể về công tác soạn thảo và ban hành VBHC, cần triển khai một cách

nghiêm túc và đồng bộ những giải pháp về nhân sự; hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang

thiết bị; hoàn thiện quy trình soạn thảo và ban hành VBHC; tăng cường công tác

kiểm tra, rà soát, đánh giá VBHC…trong đó chú trọng đến công tác đào tạo, bồi

dưỡng trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ, kiến thức pháp luật cho đội ngũ nhân

sự được phân công nhiệm vụ hay chịu trách nhiệm đối với các vấn đề liên quan đến

công tác văn bản của nhà trường.

Qua thời gian nghiên cứu về thực trạng công tác soạn thảo và ban hành VBHC

tại Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội, đề tài đã có một số đóng góp về mặt

lý luận và thực tiễn:

Về mặt lý luận, đề tài đã hệ thống hóa và làm phong phú thêm hệ thống lý luận

về soạn thảo và ban hành văn bản quản lý nói chung và văn bản hành chính nói riêng.

Về mặt thực tiễn, Luận văn đưa ra phương hướng và một số giải pháp nâng cao

chất lượng soạn thảo và ban hành VBHC. Tác giả mong muốn, kết quả nghiên cứu

của đề tài có thể ứng dụng vào công tác soạn thảo và ban hành VBHC của Trường

Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội., góp phần thực hiện mục tiêu chung của toàn

Ngành giáo dục, đó là đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu

cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã

hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.