T¹P CHÝ Y - d−îc HäC QU¢N Sù Sè 1-2020<br />
<br />
TỔN THƯƠNG MÔ BỆNH HỌC VÀ SIÊU CẤU TRÚC GAN Ở<br />
BỆNH NHÂN VIÊM GAN MẠN TÍNH PHƠI NHIỄM CHẤT ĐỘC<br />
DA CAM/DIOXIN TẠI VIỆT NAM<br />
Phạm Quang Phú1; Trần Việt Tú1; Nguyễn Bá Vượng1<br />
TÓM TẮT<br />
Mục đích: nghiên cứu tổn thương mô bệnh học và siêu cấu trúc gan ở bệnh nhân viêm gan<br />
mạn tính phơi nhiễm với chất độc da cam/dioxin tại Việt Nam. Đối tượng và phương pháp:<br />
33 bệnh nhân viêm gan mạn tính phơi nhiễm với chất độc da cam/dioxin sống quanh Căn cứ<br />
Không quân Đà Nẵng - khu vực bị ô nhiễm dioxin ở Việt Nam được đưa vào nghiên cứu năm<br />
2014. Nhóm so sánh gồm 15 bệnh nhân viêm gan B mạn tính sống ở khu vực không bị ô<br />
nhiễm, được sinh thiết gan để chẩn đoán mô bệnh học và siêu cấu trúc. Đánh giá giai đoạn xơ<br />
hóa gan dựa vào phân loại Metavir (F0, F1, F2, F3 và F4). Kiểm tra tổn thương siêu cấu trúc<br />
gan bằng kính hiển vi điện tử truyền qua và kính hiển vi điện tử quét. Kết quả: mức độ xơ hóa<br />
F1 trong nhóm bệnh nhân viêm gan mạn tính phơi nhiễm với chất độc da cam/dioxin là tổn<br />
thương phổ biến nhất (42,4%). Mức độ F0 và F2 lần lượt chiếm 27,3% và 30,3%. Tổn thương<br />
xơ hóa mức độ F3 và F4 không phát hiện thấy trong nhóm này. Tổn thương siêu cấu trúc trên<br />
tế bào gan và bào quan quan sát thấy trong tất cả mẫu sinh thiết gan ở nhóm viêm gan mạn phơi<br />
nhiễm với chất độc da cam/dioxin. Kết luận: bệnh nhân viêm gan mạn tính phơi nhiễm chất độc<br />
da cam/dioxin có tổn thương xơ hóa gan trên hình ảnh mô bệnh học và hình ảnh tổn thương<br />
siêu cấu trúc gan.<br />
* Từ khóa: Viêm gan mạn tính; Phơi nhiễm với chất độc da cam/dioxin; Tổn thương mô<br />
bệnh học; Tổn thương cấu trúc gan.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ tetrachlorodibenzo-p-dioxin (2,3,7,8-TCDD)<br />
Dựa trên các nghiên cứu của Hoa Kỳ [3, 4]. Gan là một hệ thống cơ quan có<br />
tại Việt Nam, Bộ Y tế xếp ung thư gan chức năng chuyển hóa, cố định, bất hoạt<br />
nguyên phát vào danh mục bệnh, tật, dị và thải trừ các chất độc nội sinh và ngoại<br />
dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm sinh của cơ thể. Vì vậy, gan là cơ quan<br />
với chất độc hóa học/dioxin [1]. Như vậy, rất dễ tổn thương trong quá trình nhiễm<br />
quá trình dẫn đến tổn thương ung thư gan độc lâu dài các chất độc ngoại sinh, trong<br />
nguyên phát dioxin đã gây tổn thương đó có chất da cam/dioxin. Rất ít nghiên<br />
gan mạn tính. Các công trình công bố cứu đánh giá mức độ tổn thương gan<br />
trong và ngoài nước trên động vật thực của bệnh nhân (BN) viêm gan mạn tính<br />
nghiệm cho thấy, gan là một cơ quan phơi nhiễm chất độc da cam/dioxin trên<br />
chính chịu tác động của chất độc 2,3,7,8- hình ảnh mô bệnh học và siêu cấu trúc.<br />
<br />
1. Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding author): Phạm Quang Phú (bsphu79@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 18/12/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 30/12/2019<br />
Ngày bài báo được đăng: 11/01/2020<br />
<br />
54<br />
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020<br />
<br />
Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề * Chẩn đoán viêm gan virut B mạn:<br />
tài với mục tiêu: Đánh giá tổn thương mô - HBsAg (+) ≥ 6 tháng hoặc HBsAg (+)<br />
bệnh học, siêu cấu trúc gan ở BN viêm và anti-HBc IgG (+).<br />
gan mạn tính phơi nhiễm chất độc da<br />
- AST, ALT tăng từng đợt hoặc liên tục<br />
cam/dioxin tại Việt Nam.<br />
> 6 tháng.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP - Có bằng chứng tổn thương mô bệnh<br />
NGHIÊN CỨU học tiến triển, xơ gan (xác định bằng sinh<br />
1. Đối tượng nghiên cứu. thiết gan) mà không do căn nguyên khác [2].<br />
<br />
33 BN viêm gan mạn tính phơi nhiễm * Tiêu chuẩn loại trừ nhóm so sánh:<br />
chất độc da cam/dioxin điều trị tại Bệnh - BN không đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
viện Quân y 17 - Đà Nẵng từ tháng 8 - - Viêm gan mạn do các nguyên nhân<br />
2014 đến 12 - 2014. khác: viêm gan virut C, do rượu, do thuốc,<br />
* Tiêu chuẩn lựa chọn: tự miễn…<br />
BN từ 18 - 70 tuổi, sống ở vùng “điểm - Chống chỉ định sinh thiết gan.<br />
nóng” dioxin tại Sân bay Đà Nẵng > 5 năm,<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
xét nghiệm máu có nồng độ dioxin cao<br />
(TEQ > 9,4 pg/g lipid) [5]. Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang.<br />
- Có từng đợt tăng enzym gan không rõ - 2 bác sỹ có kinh nghiệm của Bệnh<br />
nguyên nhân liên tục hoặc kéo dài > 6 tháng viện Quân y 103 và Viện 69, Bộ Tư lệnh<br />
(có chỉ định sinh thiết gan). Lăng hội chẩn thống nhất kết quả mô<br />
- Chẩn đoán viêm gan mạn qua mô bệnh học gan.<br />
bệnh học: thâm nhiễm tế bào viêm mạn - Mẫu sinh thiết: đạt yêu cầu đọc mô<br />
tính: bạch cầu đơn nhân với chủ yếu là bệnh học và siêu cấu trúc khi đạt tiêu<br />
lympho bào ở khoảng cửa, có xơ hóa gan chuẩn ≥ 6 khoảng cửa.<br />
trên mô bệnh học [6].<br />
- Mức độ xơ hóa theo thang điểm<br />
- Tình nguyện tham gia nghiên cứu. Metavir: F0: không xơ hóa; F1: xơ hóa<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ: khoảng cửa; F2: xơ hóa khoảng cửa và<br />
- BN không đồng ý tham gia nghiên cứu. vài cầu nối; F3: xơ hóa với nhiều cầu nối<br />
- Viêm gan mạn do các nguyên nhân hay xơ hóa bắc cầu; F4: xơ gan [7].<br />
khác: viêm gan virut B, C, do rượu, do thuốc, - Hình ảnh tổn thương siêu cấu trúc<br />
tự miễn… gan: đọc trên kính hiển vi điện tử truyền<br />
- Chống chỉ định sinh thiết gan. qua và kính hiển vi điện tử quét tại Viện<br />
* Chọn nhóm so sánh: 69, Bộ Tư lệnh Lăng. Ghi nhận tổn<br />
thương siêu cấu trúc ở mức tế bào và<br />
15 đối tượng viêm gan B mạn tính<br />
sống ở khu vực không ô nhiễm dioxin có bào quan.<br />
chỉ định sinh thiết gan, điều trị tại Bệnh Thu thập dữ kiện và số liệu, kiểm tra<br />
viện Quân y 103 được làm mô bệnh học và nhập vào máy tính. Xử lý số liệu theo<br />
và siêu cấu trúc gan. chương trình SPSS 20.0.<br />
<br />
55<br />
T¹P CHÝ Y - d−îc HäC QU¢N Sù Sè 1-2020<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
Bảng 1: Phân bố BN theo nhóm tuổi và giới.<br />
Giới Nam Nữ<br />
Tổng<br />
Nhóm tuổi n, (%) n, (%)<br />
<br />
≤ 40 7 (21,2) 3 (9,1) 10 (30,3%)<br />
41 - 60 8 (24,2) 8 (24,2) 16 (48,5%)<br />
> 60 3 (9,1) 4 (12,1) 7 (21,2%)<br />
Tổng 18 (54,5%) 15 (45,5%) 33 (100%)<br />
<br />
Tuổi trung bình nhóm nghiên cứu 46,3 ± 12,1, nhỏ nhất 25 tuổi, lớn nhất 69 tuổi.<br />
Nhóm tuổi từ 41 - 60 chiếm nhiều nhất, 30,3% BN ở nhóm tuổi ≤ 40. Tỷ lệ nam/nữ: 1/2.<br />
Bảng 2: Tổn thương mô bệnh học gan ở nhóm nghiên cứu.<br />
<br />
Tổn thương mô bệnh học Có Không Tổng<br />
<br />
Thoái hóa hạt 32 (97,0%) 1 (3,0%) 33 (100%)<br />
<br />
Thoái hóa rỗ 33 (100%) 0 (0%) 33 (100%)<br />
<br />
Thoái hóa mỡ 32 (97,0%) 1 (3,0%) 33 (100%)<br />
<br />
U hạt mỡ 0 (0%) 33 (100%) 33 (100%)<br />
<br />
Lympho bào và bạch cầu đa nhân 33 (100%) 0 (0%) 33 (100%)<br />
bao quanh tế bào gan<br />
<br />
Thể Mallory 0 (0%) 33 (100%) 33 (100%)<br />
<br />
Nhiễm sắc tố 0 (0%) 33 (100%) 33 (100%)<br />
<br />
Mitochondria khổng lồ 0 (0%) 33 (100%) 33 (100%)<br />
<br />
Biến đổi ưa toan tế bào gan 4 (12,1%) 29 (87,9%) 33 (100%)<br />
<br />
Nghẽn tĩnh mạch 0 (0%) 33 (100%) 33 (100%)<br />
<br />
Tổn thương gan trên mô bệnh học gặp trên hầu hết các mẫu sinh thiết. Tất cả các<br />
mẫu đều có thâm nhiễm tế bào viêm bao quanh tế bào gan. 4 BN (12,1%) có biến đổi<br />
ưa toan tế bào gan. Các tổn thương mạn tính khác của bệnh gan mạn tính như thể<br />
Mallory, nhiễm sắc tố, u hạt mỡ, mitochondria khổng lồ, nghẽn tĩnh mạch cũng được<br />
đánh giá, nhưng không BN nào mắc.<br />
* Mức độ xơ hóa gan theo Metavir ở nhóm nghiên cứu (n = 33):<br />
F0: 9 BN (27,3%); F1: 14 BN (42,4%); F2: 10 BN (30,3%); không phát hiện tổn thương<br />
xơ hóa gan mức độ F3 và F4.<br />
<br />
56<br />
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020<br />
<br />
* Chỉ số mức độ hoạt động trên mô đòi hỏi 2 bác sỹ giải phẫu bệnh có kinh<br />
học trên nhóm so sánh (n = 15): nghiệm đọc kết quả tổn thương mô bệnh<br />
Viêm gan mạn tính rất nhẹ (1 - 3 điểm): học. Tuy nhiên, các tổn thương tìm thấy<br />
0 BN (0%); viêm gan mạn tính nhẹ (4 - 8 trên nhóm nghiên cứu chủ yếu không đặc<br />
điểm): 0 BN (0%); viêm gan mạn tính vừa hiệu, có thể gặp ở bệnh gan mạn tính do<br />
(9 - 12 điểm): 9 BN (60,0%); viêm gan các nguyên nhân khác như thể Mallory,<br />
mạn tính nặng (13 - 18 điểm): 6 BN (40,0%). nhiễm sắc tố, u hạt mỡ, biến đổi ưa toan<br />
tế bào, mitochondria khổng lồ, nghẽn tĩnh<br />
* Giai đoạn xơ hóa trên nhóm so sánh<br />
mạch. Tuy nhiên, chúng tôi không gặp BN<br />
(n = 15):<br />
nào trong nghiên cứu này. Với BN viêm<br />
Không xơ hóa: 7 BN (46,7%); xơ hóa gan mạn tính do các nguyên nhân khác,<br />
khoảng cửa lan tỏa: 0 BN (0%); xơ hóa tổn thương mô bệnh học có giá trị gợi ý<br />
khoảng cửa cầu nối (xơ từ khoảng cửa nguyên nhân. Chúng tôi áp dụng thang<br />
tới khoảng cửa hoặc xơ từ khoảng cửa điểm Knodell đánh giá tổn thương gan<br />
tới trung tâm tiểu thùy): 6 BN (40,0%); thông qua chỉ số hoạt tính mô học<br />
xơ gan rõ: 2 BN (13,3%). (Histologycal Activity Index - HAI) đối với<br />
Do không có nghiên cứu tương tự về tổn thương gan do viêm gan virut B trên<br />
tổn thương mô bệnh học trên BN viêm nhóm so sánh có tổn thương viêm hoại tử<br />
gan mạn phơi nhiễm chất độc da cam/dioxin, tế bào.<br />
Bảng 3: Hình ảnh siêu cấu trúc tổ chức gan nhóm nghiên cứu và nhóm so sánh.<br />
Nhóm nghiên cứu Nhóm so sánh<br />
Có Không Tổng Có Không Tổng<br />
Thâm nhiễm tế bào viêm 33 (100%) 0 (0%) 33 (100%) 15 (100%) 0 (0%) 15 (100%)<br />
Khoảng gian bào, vi quản<br />
0 (0%) 33 (100%) 33 (100%) 0 (0%) 15 (100%) 15 (100%)<br />
mật giãn<br />
<br />
100% BN nhóm nghiên cứu và nhóm so sánh đều có thâm nhiễm tế bào viêm,<br />
không phát hiện trường hợp nào có khoảng gian bào, vi quản mật giãn.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Hình ảnh vi quản mật với vi nhung mao.<br />
(TEM, x5000) (BN Phạm Ngọc L. 32 tuổi - nhóm nghiên cứu).<br />
<br />
57<br />
T¹P CHÝ Y - d−îc HäC QU¢N Sù Sè 1-2020<br />
<br />
Bảng 4: Xơ hóa tổ chức gan.<br />
Nhóm nghiên cứu Nhóm so sánh<br />
<br />
n Tỷ lệ % n Tỷ lệ %<br />
<br />
Không có xơ hóa gan 2 6,1 1 6,7<br />
<br />
Xơ hóa quanh xoang (có hoặc không<br />
17 51,5 7 46,6<br />
kèm xơ hóa quanh tế bào<br />
<br />
Xơ hóa khoảng cửa, rất ít dải xơ 14 42,4 5 33,3<br />
<br />
Xơ hóa với nhiều cầu nối hay xơ hóa<br />
0 0 1 6,7<br />
bắc cầu<br />
<br />
Xơ gan thực sự 0 0 1 6,7<br />
<br />
Tổng 33 100 15 100<br />
<br />
Xơ hóa gan trên nhóm nghiên cứu: xơ hóa quanh xoang chiếm tỷ lệ cao nhất (51,5%).<br />
Trên nhóm so sánh: xơ hóa quanh xoang có số lượng lớn nhất (46,6%).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2: Hình ảnh siêu cấu trúc của gan. Xâm nhập sợi, bó sợi collagen vào khoảng<br />
gian bào của tế bào nhu mô gan (TEM. x5000) (BN Võ Văn T. 33 tuổi).<br />
Bảng 5: Tổn thương siêu cấu trúc tế bào gan.<br />
<br />
Nhóm nghiên cứu Nhóm so sánh<br />
<br />
Có Không Tổng Có Không Tổng<br />
<br />
Màng tế bào bị tổn thương 0 33 33 6 9 15<br />
(0%) (100%) (100%) (40,0%) (60,0%) (100%)<br />
<br />
Màng nhân bị tổn thương 0 33 33 9 6 15<br />
(0%) (100%) (100%) (60,0%) (40,0%) (100%)<br />
<br />
<br />
58<br />
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020<br />
<br />
Nhân bị tổn thương 0 33 33 8 7 15<br />
(0%) (100%) (100%) (53,3%) (46,7%) (100%)<br />
<br />
Lưới nội bào hạt giãn rộng 33 0 33 0 15 15<br />
(100%) (0%) (100%) (0%) (100%) (100%)<br />
<br />
Lưới nội bào Giãn rộng 33 0 33 14 1 15<br />
không hạt (100%) (0%) (100%) (93,3%) (6,7%) (100%)<br />
<br />
Tạo thể đa 33 0 33 0 15 15<br />
màng xoắn (100%) (0%) (100%) (0%) (100%) (100%)<br />
<br />
Trong nhóm nghiên cứu, tổn thương siêu cấu trúc tế bào gan gặp ở 100% BN bị<br />
lưới nội bào hạt giãn rộng, không gặp tổn thương ở màng tế bào, màng nhân và nhân.<br />
Khác với nhóm nghiên cứu, tổn thương ở nhóm so sánh gặp ở màng tế bào bị tổn<br />
thương, màng nhân bị tổn thương, nhân bị tổn thương, không gặp hình ảnh lưới nội<br />
bào hạt giãn rộng và lưới nội bào không hạt tạo thể đa màng xoắn.<br />
Bảng 6: Tổn thương mitochondria.<br />
<br />
Nhóm nghiên cứu Nhóm so sánh<br />
n (%) n (%)<br />
<br />
Phân bố đều 1 (3,0%) 15 (100%)<br />
<br />
Vị trí mitochondria Tập trung sát màng tế bào 32 (97,0%) 0 (0%)<br />
<br />
Tổng 33 (100%) 15 (100%)<br />
<br />
Bình thường (màng kép, rõ nét) 26 (78,8%) 12 (80,0%)<br />
Cấu trúc màng<br />
Đứt gãy 7 (21,2%) 3 (20,0%)<br />
mitochondria<br />
Tổng 33 (100%) 15 (100%)<br />
<br />
Cấu trúc bình thường 0 (0%) 15 (100%)<br />
<br />
Thưa thớt 33 (100%) 0 (0%)<br />
Mào mitochondria<br />
Không thấy 0 (0%) 0 (0%)<br />
<br />
Tổng 33 (100%) 15 (100%)<br />
<br />
1/3 số mitochondria trong tế bào 0 (0%) 14 (93,3%)<br />
<br />
Mật độ bào quan 2/3 số mitochondria trong tế bào 1 (3,0%) 1 (6,7%)<br />
tăng đậm độ điện tử Toàn bộ mitochondria trong tế bào 32 (97,0%) 0 (0%)<br />
<br />
Tổng 33 (100%) 15 (100%)<br />
<br />
Có 33 (100%) 1 (6,7%)<br />
Hạt đậm độ điện tử<br />
Không 0 (0%) 14 (93,3%)<br />
cao trong bào quan<br />
Tổng 33 (100%) 15 (100%)<br />
<br />
<br />
59<br />
T¹P CHÝ Y - d−îc HäC QU¢N Sù Sè 1-2020<br />
<br />
Có 31 (93,9%) 0 (0%)<br />
<br />
Đường tinh thể Không 2 (6,1%) 15 (100%)<br />
<br />
Tổng 33 (100%) 15 (100%)<br />
<br />
Bình thường 0 (0%) 15 (100%)<br />
Hình dạng<br />
Biến dạng (Hình chùy, có chồi) 33 (100%) 0 (0%)<br />
mitochondria<br />
Tổng 33 (100%) 15 (100%)<br />
<br />
Đồng đều 0 (0%) 14 (93,3%)<br />
<br />
Không đồng đều 33 (100%) 1 (6,7%)<br />
Kích thước<br />
Khổng lồ 0 (0%) 0 (0%)<br />
<br />
Tổng 33 (100%) 15 (100%)<br />
<br />
Có 10 (30,3%) 0 (0%)<br />
Mitochondria thể<br />
Không 23 (69,7%) 15 (100%)<br />
kính<br />
Tổng 33 (100%) 15 (100%)<br />
<br />
<br />
Tất cả BN ở nhóm nghiên cứu có tổn khác nhau nên mức độ tổn thương xơ<br />
thương mitochondria, các tổn thương này hóa gan cũng khác nhau ở nhiều nghiên<br />
tương đối đồng nhất mỗi các mẫu bao cứu. Trong nghiên cứu này mức độ tổn<br />
gồm: mào mitochondria thưa thớt, có hạt thương xơ hóa gan không nặng bằng các<br />
đậm độ điện tử cao trong bào quan, kích nghiên cứu khác ở nhóm nghiên cứu. Tuy<br />
thước mitochondria không đồng đều, nhiên, chúng tôi gặp 30,3% BN, gan xơ<br />
hình dạng mitochondria biến dạng, vị trí hóa giai đoạn F2 là những trường hợp<br />
mitochondria tập trung sát màng tế bào. xếp vào nhóm xơ hóa đáng kể, cần có kế<br />
hoạch theo dõi và điều trị đề phòng bệnh<br />
Trên nhóm so sánh: tổn thương<br />
tiến triển nặng lên.<br />
mitochondria ít gặp (1/15 BN có cấu trúc<br />
Phơi nhiễm mạn tính với dioxin gây tác<br />
màng mitochondria bị đứt gãy), mật độ<br />
động căng thẳng, kéo dài đối với đáp ứng<br />
bào quan tăng đậm độ điện tử ở 2/3 số<br />
giải độc của tế bào gan, gây thay đổi về<br />
mitochondria trong tế bào (1/15 BN = 6,7%),<br />
hình thái siêu cấu trúc của tế bào gan,<br />
không gặp mitochondria thể kích, không<br />
đặc biệt là mitochondria. Tổn thương siêu<br />
có đường tinh thể và hình dạng vị trí<br />
cấu trúc gan trên nhóm nghiên cứu tương<br />
mitochondria bình thường. tự tổn thương gan ở nhiều nghiên cứu<br />
Bộ Y tế đã xếp ung thư gan nguyên trước đây, động vật thực nghiệm ăn thức<br />
phát vào Danh mục bệnh, tật, dị dạng, dị ăn nhiễm dioxin đã tìm thấy một số thay<br />
tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất đổi siêu cấu trúc tế bào gan [8]. Trên<br />
độc hóa học/dioxin [1]. Do cách chọn mẫu nhóm so sánh gặp tổn thương khác trên<br />
<br />
60<br />
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2020<br />
<br />
hình ảnh siêu cấu trúc, đó là tổn thương TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
ở màng tế bào, màng nhân và nhân, rất<br />
ít tổn thương ở mitochondria. 1. Quyết định số 09/2008/QĐ-BYT của Bộ<br />
Y tế: Ban hành Danh mục bệnh, tật, dị dạng,<br />
Kết quả siêu cấu trúc gan nhóm dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất<br />
nghiên cứu cho thấy tổn thương rõ ràng độc hóa học/dioxin.<br />
và đồng nhất trên hình ảnh siêu cấu trúc<br />
2. Quyết định số 5448/QĐ-BYT năm 2014<br />
gan, tương tự nghiên cứu về tổn thương<br />
của Bộ Y tế: Về việc ban hành hướng dẫn<br />
gan trên động vật. Vì vậy, chúng ta nghĩ<br />
chẩn đoán, điều trị bệnh viêm gan virut B.<br />
đến tổn thương gan do nhiễm độc dioxin<br />
3. Czepiel J, Biesiada G, Gajda M et al.<br />
trên nhóm nghiên cứu. Từ kết quả siêu<br />
The effect of TCDD dioxin on the rat liver in<br />
cấu trúc, nếu có nghiên cứu kết hợp cơ<br />
biochemical and histological assessment.<br />
bản về sinh lý, sinh lý bệnh, sinh học<br />
Folia Biol (Krakow). 2010, 58 (1 - 2), pp.85-90.<br />
phân tử... sẽ góp phần làm rõ hơn cơ chế<br />
gây tổn thương gan của dioxin. 4. Ozeki J, Uno S, Ogura M, Choi M et al.<br />
Aryl hydrocarbon receptor ligand 2,3,7,8-<br />
tetrachlorodibenzo-p-dioxin enhances liver<br />
KẾT LUẬN<br />
damage in bile duct-ligated mice. Toxicology.<br />
Nghiên cứu tổn thương mô bệnh học 2011, Feb 4, 280 (1 - 2), pp.10-17.<br />
và siêu cấu trúc gan trên 33 BN bị viêm<br />
5. Olaf P. PCDD/PCDF: Human background<br />
gan mạn tính phơi nhiễm dioxin, chúng tôi<br />
data for Germany, a 10-year experience.<br />
nhận thấy:<br />
Environ Health Perspect. 1998, 106 (Suppl 2),<br />
- Tổn thương xơ hóa gan theo hệ pp.723-731.<br />
thống điểm Metavir: F1 có tỷ lệ cao nhất:<br />
6. Maria G, Alessandra M, Gavino F.<br />
14/33 BN (42,4%); nhóm tổn thương xơ Chronic viral hepatitis: The histology report.<br />
hóa gan F0: 9/33 BN (27,3%) và nhóm Digestive and Liver Disease. 2011, 43,<br />
tổn thương xơ hóa gan F2: 10/33 BN pp.331-343.<br />
(30,3%). Không phát hiện tổn thương xơ<br />
7. Poynard T, Ratziu V, Benmanov Y et al.<br />
hóa gan mức độ F3 và F4.<br />
Fibrosis in patients with hepatitis C: Detection<br />
- Trên hình ảnh siêu cấu trúc gan and significance: Detection and significance.<br />
không gặp tổn thương màng tế bào, Semin Liver Dis. 2000, 20 (1), pp.47-56.<br />
màng nhân và nhân ở nhóm nghiên cứu, 8. Turner J.N, Collins D.N. Liver morphology<br />
tuy nhiên tổn thương mitochondria tương in guinea pigs administered either pyrolysis<br />
đối đồng nhất trên tất cả BN. Có sự khác products of a polychlorinated biphenyl transformer<br />
biệt so với nhóm so sánh, tổn thương chủ fluid or 2,3,7,8-tetrachlorodibenzo-p-dioxin.<br />
yếu ở màng tế bào, màng nhân và nhân, Toxicol Appl Pharmacol. 1983. 67 (3),<br />
tổn thương mitochondria rất ít gặp. pp.417-429.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
61<br />