intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổng quan chương trình đào tạo cử nhân dinh dưỡng tại một số trường đại học ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

15
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này tập trung vào việc tổng quan đánh giá và phân tích những cách tiếp cận, xu hướng và trọng tâm trong chương trình đào tạo cử nhân dinh dưỡng của một số trường đại học ở Việt Nam. Đây là cơ sở để các trường đại học có thể mở rộng đào tạo cũng như điều chỉnh chương trình, quy trình đào tạo hiện hành sau 10 năm triển khai đào tạo mã ngành cử nhân dinh dưỡng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổng quan chương trình đào tạo cử nhân dinh dưỡng tại một số trường đại học ở Việt Nam

  1. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 10, 182-188 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH REVIEW OF BACHELOR’S DEGREE NUTRITION PROGRAMS AT SEVERAL UNIVERSITIES IN VIETNAM Hoang Thi Hong Nhung1, Nguyen Thuy Linh2,3*, Nguyen Do Huy4, Tran Thi Minh Xuan2 National Institute of Nutrition - 48B Tang Bat Ho, Hai Ba Trung district, Hanoi City, Vietnam 1 2 Hainoi Medical University - 01 Ton That Tung, Dong Da district, Hanoi City, Vietnam 3 Hainoi Medical University Hospital - 01 Ton That Tung, Dong Da district, Hanoi City, Vietnam 4 University of Medicine and Pharmacy, Vietnam National University, Hanoi - 144 Xuan Thuy, Cau Giay district, Hanoi City, Vietnam Received: 08/09/2023 Revised: 29/09/2023; Accepted: 30/10/2023 ABSTRACT The bachelor’s degree program in nutrition is an essential part of training to prepare a workforce with the knowledge and skills needed to meet the increasing demands in the field of nutrition, contributing to improving the quality of life and human health. This drives universities to develop flexible and modern bachelor’s degree programs in nutrition to meet the diverse needs of the community. This article focuses on providing an overview and analysis of approaches, trends, and priorities in the bachelor’s degree programs in nutrition at some universities in Vietnam. This serves as a basis for universities to expand and adjust their programs and training processes after ten years of implementing the bachelor’s degree program in nutrition. Keywords: Bachelor of Nutrition, Training program, Nutrition. *Corressponding author Email address: linhngthuy@hmu.edu.vn Phone number: (+84) 932 214 168 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i10 182
  2. N.T. Linh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 10, 182-188 TỔNG QUAN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỬ NHÂN DINH DƯỠNG TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM Hoàng Thị Hồng Nhung1, Nguyễn Thùy Linh2,3*, Nguyễn Đỗ Huy4, Trần Thị Minh Xuân2 Viện Dinh dưỡng - 48B Tăng Bạt Hổ, quận Hai Bà Trưng, TP. Hà Nội, Việt Nam 1 2 Trường Đại học Y Hà Nội - Số 01 Tôn Thất Tùng, quận Đống Đa, TP. Hà Nội, Việt Nam 3 Bệnh viện Đại học Y Hà Nội - Số 01 Tôn Thất Tùng, quận Đống Đa, TP. Hà Nội, Việt Nam 4 Trường Đại học Y dược, Đại học Quốc Gia Hà Nội - 144 Xuân Thủy, quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 08 tháng 09 năm 2023 Chỉnh sửa ngày: 29 tháng 09 năm 2023; Ngày duyệt đăng: 30 tháng 10 năm 2023 TÓM TẮT Chương trình đào tạo cử nhân dinh dưỡng là một phần quan trọng trong việc đào tạo chuẩn bị nguồn nhân lực có kiến thức và kỹ năng phù hợp để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong lĩnh vực dinh dưỡng, góp phần vào việc cải thiện chất lượng cuộc sống và sức khỏe của con người. Điều này thúc đẩy các trường đại học phát triển các chương trình đào tạo cử nhân dinh dưỡng linh hoạt và hiện đại để đáp ứng nhu cầu đa dạng của cộng đồng. Bài báo này tập trung vào việc tổng quan đánh giá và phân tích những cách tiếp cận, xu hướng và trọng tâm trong chương trình đào tạo cử nhân dinh dưỡng của một số trường đại học ở Việt Nam. Đây là cơ sở để các trường đại học có thể mở rộng đào tạo cũng như điều chỉnh chương trình, quy trình đào tạo hiện hành sau 10 năm triển khai đào tạo mã ngành cử nhân dinh dưỡng. Từ khóa: Cử nhân Dinh dưỡng, Chương trình đào tạo, Dinh dưỡng. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ viên/100.000 dân tại Nhật Bản khoảng 39/100.000 dân, Mỹ khoảng 23/100.000 dân, Philippin khoảng Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), chỉ số về số 1/100.000 dân và Indonesia khoảng < 1/100.000 dân. lượng dinh dưỡng viên/100.000 dân là một trong các 34/42 nước tham gia khảo sát cho biết trình độ tối chỉ số cốt lõi của Khung Giám sát Dinh dưỡng Toàn thiểu của các nhân sự ngành được đào tạo phải là Cử cầu để đo lường mục tiêu dinh dưỡng toàn cầu. Các nhân đại học [2]. Nghiên cứu mô tả về thực trạng chuyên gia dinh dưỡng được đào tạo làm việc tại các sử dụng và nhu cầu nhân lực Cử nhân Dinh dưỡng cơ sở y tế, ở cấp độ dân số và cộng đồng có thể ảnh (CNDD) tại Việt Nam năm 2020 của Nguyễn Thùy hưởng đến các chính sách dinh dưỡng, cũng như việc Linh và Lê Thị Hương cho thấy, Thực trạng nguồn thiết kế và thực hiện các chương trình can thiệp dinh nhân lực chính quy chỉ chếm 1/3 tổng số nhân viên dưỡng ở nhiều cấp độ khác nhau [1]. Theo báo cáo của mỗi đơn vị. Nhu cầu tuyển dụng Cử nhân Dinh khảo sát ở 42 nước của Liên đoàn Quốc tế các Hiệp hội dưỡng trong bệnh viện cao gấp đôi so với các đơn vị dinh dưỡng (ICDA) năm 2016, số lượng dinh dưỡng ngoài bệnh viện [3]. *Tác giả liên hệ Email: linhngthuy@hmu.edu.vn Điện thoại: (+84) 932 214 168 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i10 183
  3. N.T. Linh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 10, 182-188 Việc hình thành và phát triển đào tạo nguồn nhân lực 2. PHƯƠNG PHÁP TỔNG QUAN TÀI LIỆU chính quy về cử nhân dinh dưỡng còn khá mới ở Việt Nam so với các quốc gia trên thế giới. Chương trình 2.1. Đối tượng nghiên cứu đào tạo cử nhân dinh dưỡng đã được Bộ Giáo Dục và Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở thu thập các tài Đào tạo phê duyệt và bắt đầu triển khai thí điểm tại liệu từ nhiều nguồn thông tin khác nhau: các bài báo trường Đại học Y Hà Nội vào năm 2013. Tính đến năm khoa học, các luật, thông tư, văn bản có liên quan đến 2023, sau 10 năm triển khai, cả nước có 10 trường đại đào tạo đại học, khung chương trình đào tạo cử nhân học đủ điều kiện và được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho dinh dưỡng tại từ tháng 1/2012 đến 7/2023. phép tuyển sinh và đào tạo mã ngành Cử nhân dinh dưỡng hệ chính quy (Đại học Y Hà Nội, Đại học Y 2.2. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu phân tích tổng dược TP Hồ Chí Minh, Đại học Y Phạm Ngọc Thạch, quan hệ thống Đại học Đông Á Đà Nẵng, Đại học Y tế Công cộng Hà 2.3. Nguồn số liệu Nội, Đại học Thăng Long. Đại học Trà Vinh, đại học Nghiên cứu thực hiện thu thập các tài liệu, luật, thông Thành Đông, Đại học Điều dưỡng Nam Định, Đại học tư, văn bản có liên quan đến đào tạo đại học, khung Tây Đô). Ngoài ra, hệ cử nhân chính quy, một số trường chương trình đào tạo cử nhân dinh dưỡng từ năm 2012 đại học cũng đã bắt đầu tổ chức tuyển sinh và đào tạo trở lại đây từ nhiều nguồn thông tin khác nhau đã được cử nhân dinh dưỡng hệ vừa làm vừa học khi đáp ứng xuất bản hoặc đăng tải chính thức bằng hình thức trực đủ yêu cầu theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. tuyến (online). Thông tư 17/2021/TT-BGDĐT, ngày 22/06/2021 của Cơ sở dữ liệu trực tuyến được thu thập theo hai nguồn Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo [4], Quy định về dữ liệu chính đó là trên các cơ sở dữ liệu khoa học lớn chuẩn chương trình đào tạo, xây dựng, thẩm định và và có uy tín như Google scholar; PubMed/ Medline,... ban hành chương trình đào tạo các trình độ của giáo Đối với các tài liệu tiếng Việt, số liệu được thu thập dục đại học là văn bản pháp lý để các trường xây dựng, từ các tạp chí lớn như Tạp chí Nghiên cứu Y học, Tạp biên soạn chương trình, tài liệu đào tạo. Khác với nhiều chí Y học Dự phòng, Tạp chí Y học Cộng đồng, Tạp nước trên thế giới, Việt Nam theo quy định tại Điều chí Dinh dưỡng và Thực phẩm... và các bài viết trên 36 của Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13 [5], các trang web trực tuyến của các trường đại học: Y Hà chương trình đào tạo gồm có chương trình khung do Nội, Y tế công cộng, Y dược TP. Hồ Chí Minh, Y khoa Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành theo đề nghị của Hội Phạm Ngọc Thạch. đồng xây dựng chương trình khối ngành Khoa học sức khỏe, dựa trên chương trình khung này các trường đại Để tổng hợp tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau, một số kỹ thuật đã được áp dụng như phân tích văn bản, liên học y tự xây dựng chương trình đào tạo riêng của mình. kết nội dung các văn bản và nhóm các tài liệu theo nội Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu khảo sát, đánh dung nghiên cứu. giá về thực trạng chương trình đào tạo cử nhân dinh dưỡng để có cơ sở điều chỉnh chương trình, quy trình 2.4. Cách thức thu thập thông tin, dữ liệu đào tạo hiện hành. Do vậy, khung hương trình đào tạo ở Công cụ tìm kiếm trực tuyến trên các website của 4 trường đại lớn tại Việt Nam là Đại học Y Nà Nội, Đại các cơ sở dữ liệu khoa học lớn và uy tín như Google học Y tế Công cộng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, scholar; PubMed/Medline,... được sử dụng để tìm ra Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch đã được rà soát, so các ấn phẩm trên các tạp chí, các báo cáo của các tổ sánh và đối chiếu với các quy định chuẩn theo Thông tư chức trong và ngoài nước. 17/2021/TT-BGDĐT, ngày 22/06/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các từ khoá được sử dụng để tìm kiếm tài liệu: Các quy định chuẩn theo Thông tư này được nhấn mạnh + Tiếng Việt: Khung chương trình đào tạo cử nhân dinh trong nghiên cứu này gồm: Mục tiêu của chương trình dưỡng, Cử nhân Dinh dưỡng, Văn bản quy định về giáo đào tạo; chuẩn đầu ra; chuẩn đầu vào; khối lượng học dục đại học, luật giáo dục đại học. tập; cấu trúc và nội dung; phương pháp giảng dạy và + Tiếng Anh: Nutrition professionals, Bachelor of đánh giá kết quả học tập; cơ sở vật chất, công nghệ và Nutrition training, Bachelor of Nutrition training học liệu của chương trình đào tạo. program framework. 184
  4. N.T. Linh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 10, 182-188 2.5. Phương pháp lựa chọn tài liệu, thông tin Mục tiêu của chương trình đào tạo cử nhân dinh 50 tài liệu, bài báo, báo cáo đã được lựa chọn ra trong dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo lần thu thập đầu tiên. Dựa vào tiêu chí lựa chọn, có sự thành công và hiệu quả của chương trình. So khoảng 35 tài liệu trong cơ sở dữ liệu tìm kiếm đã bị sánh, đối chiếu mục tiêu của chương trình đào tạo loại. Cụ thể, các tài liệu, thông tin bị loại trừ do không tại 4 trường đại học đều đảm bảo 3 tiêu chí theo phù hợp về nội dung tổng quan. Còn lại 15 tài liệu được thông tư 17/2021/TT-BGDĐT. Đó là chương trình lựa chọn để tìm phiên bản đầy đủ, trong đó 9 tài liệu đào tạo đã nêu rõ kỳ vọng của cơ sở đào tạo về được lựa chọn để tham khảo sau khi đã được kiểm tra năng lực và triển vọng nghề nghiệp của người tốt nội dung và thông tin phù hợp. nghiệp chương trình đào tạo và đã thể hiện được định hướng đào tạo: định hướng nghiên cứu, định 2.6. Cách phân tích, xử lý thông tin, dữ liệu hướng ứng dụng hoặc định hướng nghề nghiệp; đáp Phần mềm quản lý tài liệu tham khảo Endnote được sử ứng nhu cầu của giới tuyển dụng và các bên liên dụng để tổng hợp toàn bộ các tài liệu thu thập được. quan. Đồng thời, chương trình đạo tạo cũng phù Phần mềm Word được sử dụng để lưu trữ và tổng hợp hợp và gắn kết với sứ mạng, tầm nhìn, chiến lược toàn bộ các tiêu chí, chỉ số và kết qủa của các chỉ tiêu, phát triển của cơ sở đào tạo, nhu cầu của xã hội; chỉ số liên quan nội dung bài báo. phù hợp với mục tiêu của giáo dục đại học theo quy 2.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu định tại mục 2, điều 5 của Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13: đào tạo trình độ đại học để sinh Tất cả tài liệu sử dụng tổng quan là các tài liệu chính viên có kiến thức chuyên môn toàn diên, nắm vững thống và đã được đăng tải hoặc xuất bản bởi các tổ quy luật tự nhiên – xã hội, có kỹ năng thực hành cơ chức có uy tín. Các số liệu đều được thu thập đầy đủ, bản, có khả năng làm việc độc lập, giải quyết những trung thực, chính xác và chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu. vấn đề thuộc ngành được đào tạo [4], [6-9]. Chuẩn đầu vào của chương trình đại học đã được các trường xác định rõ yêu cầu về trình độ là người học 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN phải tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc trình độ tương tương [6-9]. 3.1. Mục tiêu và chuẩn đầu vào của chương trình đào tạo 3.2. Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo Bảng 1. Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo cử nhân dinh dưỡng [6-9] ĐH Y ĐH Y dược ĐH Y tế ĐH Y khoa Nội dung Hà Nội HCM công cộng PNT Chuẩn đầu ra (PLO) 19 11 12 22 Kiến thức 05 08 03 - Mức độ PLO Kỹ năng 10 09 07 - Mức tự chủ và trách nhiệm 04 05 02 - Theo Thông tư 17/2021/TT-BGDĐT [4], chuẩn đầu ra mức độ kỹ năng, 4 PLO mức tự chủ và tự chịu trách là yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của người nhiệm. Trường Đại học Y tế công cộng có 12 PLO, học sau khi hoàn thành một chương trình đào tạo, gồm trong đó có 3 PLO kiến thức, 7 PLO kỹ năng; 2 PLO cả yêu cầu tối thiểu về kiến thức, kỹ năng, mức độ tự mức tự chủ và tự chịu trách nhiệm. Trong khi đó, ĐH Y chủ và trách nhiệm của người học khi tốt nghiệp. kết dược TP. HCM có 11 PLO nhưng có 8 PLO kiến thức, quả bảng 1 cho thấy: Trong tổng số 19 PLO của trường 9 PLO kỹ năng, 5 PLO mức tự chủ và trách nhiệm, tức Đại học Y Hà Nội có 5 PLO mức độ kiến thức, 10 PLO là có những PLO yêu cầu đồng thời cả 2 mức độ về 185
  5. N.T. Linh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 10, 182-188 kiến thức và kỹ năng hoặc cả 3 mức độ kiến thức, kỹ đại diện cao của giới tuyển dụng và các bên liên quan năng, tự chủ và trách nhiệm. Trường ĐH Y khoa Phạm khác; Chỉ rõ bậc trình độ cụ thể và đáp ứng chuẩn đầu Ngọc Thạch có số lượng PLO nhiều nhất (22 PLO) tuy ra về kiến thức, kỹ năng, mức độ tự chủ và trách nhiệm, nhiên chưa có mô tả phân loại riêng cho từng mức độ năng lực cần thiết theo quy định cho bậc trình độ tương kiến thức, kỹ năng, mức tự chủ và trách nhiệm. Mặc ứng theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam; Đảo đảm dù các trường quy định số lượng PLO khác nhau, mức tính liên thông với chuẩn đầu vào của trình độ đào tạo độ về kiến thức, kỹ năng, mức tự chủ và trách nhiệm cao hơn (nếu có), đồng thời tạo cơ hội liên thông ngang khác nhau nhưng vẫn đảm bảo các tiêu chí nội dung về giữa các chương trình cùng trình độ đào tạo, nhất là chuẩn đầu ra. Đó là: Sự rõ ràng và thiết thực, thể hiện giữa các chương trình thuộc cùng nhóm ngành hoặc kết quả học tập mà người tốt nghiệp cần đạt được về cùng lĩnh vực; Được cụ thể hóa một cách đầy đủ và rõ hiểu biết chung và năng lực cốt lõi ở trình độ đào tạo, nét trong chuẩn đầu ra của các học phần và thành phần những yêu cầu riêng của lĩnh vực, ngành đào tạo; Đo trong chương trình đào tạo, đồng thời được thực hiện lường, đánh giá được theo các cấp độ tư duy làm căn một cách có hệ thống qua liên kết giữa các học phần cứ thiết kế, thực hiện và cải tiến nội dung và phương và các thành phần; Đảm bảo tính khả thi, phù hợp với pháp giảng dạy; kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và khối lượng chương trình để phần lớn người học đã đáp cấp văn bằng cho người học; Nhất quán với mục tiêu ứng chuẩn đầu vào có khả năng hoàn thành của chương của chương trình đào tạo, thể hiện được sự đóng góp rõ trình đào tạo trong thời gian tiêu chuẩn. nét đồng thời phản ánh được những yêu cầu mang tính 3.3. Khối lượng học tập Hình 1. Biểu đồ khối lượng học tập trong chương trình đào tạo CN. Dinh dưỡng TT 17/2021/TT-BGDĐT quy định khối lượng học tập đào tạo cử nhân dinh dưỡng của cả 4 trường đại học của chương trình đào tạo, của mỗi thành phần hoặc đều cao hơn yêu cầu khối lượng học tập tối thiểu của của mỗi học phần trong chương trình đào tạo được xác Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong đó, cao nhất là trường định bằng số tín chỉ và khối lượng học tập tối thiểu của ĐH Y tế công cộng và ĐH Y dược TP. Hồ Chí Minh chương trình đào tạo đại học là 120 tín chỉ. Kết quả (147 tín chỉ), sau đó là ĐH Y Hà Nội (146,5 tín chỉ) và hình 1 cho thấy, khối lượng học tập trong chương trình ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch (138 tín chỉ) [4], [6-9]. 186
  6. N.T. Linh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 10, 182-188 3.4. Cấu trúc và nội dung chương trình Bảng 2. Cấu trúc và nội dung chương trình đào tạo cử nhân dinh dưỡng [6-9] Trường Kiến thức giáo dục đại cương Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp ĐH Y Hà Nội 50,5 96 ĐH Y dược TP. HCM 47 100 ĐH Y tế công cộng 36 111 ĐH Y khoa PNT 43 95 Trung bình 44,1 100,5 Kết quả bảng 2 cho thấy, cấu trúc chương trình đào tạo và của cá chương trình đào tạo cử nhân dinh dưỡng. cử nhân dinh dưỡng của 4 trường đại học đều đảm bảo Các phương pháp giảng dạy tích cực hiện đang được hai phần là kiến thức giáo dục đại cương và kiến thức các trường áp dụng là thuyết trình ngắn, thực hành, giáo dục chuyên nghiệp theo yêu cầu của TT 17/2021/ thảo luận nhóm, đọc bài báo, bài tập cá nhân/nhóm, TT-BGDĐT [4]. Tuy nhiên có sự khác nhau trong việc đi thực tế, động não, kinh nghiệm công tác, đào tạo phân bổ số lượng tín chỉ các môn học trong hai phần qua giải quyết vấn đề, đào tạo dự trên máy tính… này ở cả 4 trường đại học. Kiến thức giáo dục đạo Đồng thời, việc đánh giá kết quả học tập cũng được cương dao động từ 36 – 50.5 tín chỉ, trong đó cao nhất các tường mô tả rõ ràng trong phương thức đánh giá, là trường ĐH Y Hà Nội (50.5 tín chỉ), thấp nhất là ĐH lượng giá kết quả học tập của sinh viên. Phương pháp y tế công cộng (36 tín chỉ). Kiến thức giáo dục chuyên giảng dạy và đánh giá kết quả học tập của cả 4 trường nghiệp dao động từ 95 – 111 tín chỉ, trong đó cao nhất là ĐH Y tế công cộng (111 tín chỉ) và thấp nhất là ĐH đại học đều tuân theo các tiêu chí tại Điều 9 của TT Y khoa Phạm Ngọc Thạch (95 tín chỉ). Về nội dung 17/2021/TT-BGDĐT [4], [6-9]. chương trình đào tạo cử nhân dinh dưỡng, các trường 3.6. Cơ sở vật chất, công nghệ và học liệu ĐH đều đảm bảo yêu cầu các môn lý luận chính trị, pháp luật, giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng – an Đảm bảo các yêu cầu tối thiểu về cơ sở hạ tầng, trang ninh trong phần kiến thức giáo dục đại cương. Đồng thiết bị thực hành, thí nghiệm, công nghệ thông tin, thời các môn học thuộc phần kiến thức giáo dục chuyên thư viện, học liệu, hệ thống quản lý hỗ trợ học tập, nghiệp đều thể hiện rõ những thành phần chính yếu, bắt quản lý đào tạo để giúp người học đạt được chuẩn buộc đối với tất cả người học cũng như sự liên kết logic đầu ra của chương trình đào tạo là một trong những và bổ trợ lẫn nhau giữa các thành phần, học phần đảm tiêu chí được đề cập trong TT 17/2021/TT-BGDĐT bảo thực hiện mục tiêu yêu cầu tổng thể của chương [4]. Mặc dù cả bốn trường đại học Y Hà Nội, Y tế trình đào tạo. công cộng, Y Dược Tp. Hồ Chí Minh và Y Khoa 3.5. Phương pháp giảng dạy và đánh giá kết quả Phạm Ngọc Thạch đều đảm bảo yêu cầu của thông học tập tư nhưng một trong những nội dung đáng quan tâm ở phần học liệu là chưa có sự đồng bộ trong việc sử Bốn trường đại học Y Hà Nội, Y dược TP. Hồ Chí dụng bộ giáo trình đào tạo của các trường. Điều này Minh, Y tế công cộng và Y khoa Phạm Ngọc Thạch là được lý giải theo Mục 2, Điều 36, Luật giáo dục đại các trường đại học đào tạo Y, Dược lớn tại Việt Nam và đều có thế mạnh trong việc thiết kế phương pháp học “Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học tổ chức biên giảng dạy theo cách tiếp cận lấy người học làm trung soạn hoặc lựa chọn, duyệt giáo trình giáo dục đại học tâm và chủ thể của quá trình đào tạo, thúc đẩy người để sử dụng làm tài liệu giảng dạy, học tập trong cơ sở học phát huy chủ động và nỗ lực tham gia các hoạt giáo dục đại học trên cơ sở thẩm định của Hội đồng động học tập; định hướng hiệu quả để người học đạt thẩm định giáo trình do hiệu trưởng cơ sở giáo dục được chuẩn đầu ra của mỗi học phần, mỗi thành phần đại học thành lập” [5]. 187
  7. N.T. Linh et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 10, 182-188 4. KẾT LUẬN của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư quy định về chuẩn chương trình đào tạo; xây Chương trình đào tạo của các trường đại học trong dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào nghiên cứu cơ bản đạt yêu cầu theo Thông tư 17/2021/ tạo các trình độ của giáo dục đại học. TT-BGDĐT về mục tiêu chương trình, chuẩn đầu vào, [5] Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13. chuẩn đầu ra. Khối lượng học tập của các chương trình đào tạo đều đạt và cao hơn yêu cầu của Bộ giáo dục - [6] Chương trình đào tạo cử nhân dinh dưỡng ban Đào tạo là trên 120 tín chỉ. Cấu trúc, nội cung chương hành kèm theo Quyết định số 6912/QĐ-ĐHYHN trình của các trường có sự khác biệt về khối lượng giữa ngày 30/12/2022 của trường Đại học Y Hà Nội. phần kiến thức đại cương và giáo dục chuyên nghiệp https://spmph.edu.vn/vi-VN/bai-viet/thong- tuy nhiên đáp ứng yêu cầu của Thông tư. Phương pháp bao-quyet-dinh-dai-hoc/quyet-dinh-ban-hanh- giảng dạy đa dạng và tích cực góp phần vào thành công chuong-trinh-dao-tao1. trong công tác đào tạo cử nhân dinh dưỡng. [7] Chương trình đào tạo dinh dưỡng ban hành kèm theo Quyết định số 2159/QĐ-ĐHYD, ngày TÀI LIỆU THAM KHẢO 30/8/2022 của Hiện trưởng Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. https://admin.ump.edu.vn/ [1] Nutrition Landscape Information System (NLiS), uploads/ckeditor/files/Truong/DaoTaoDaiHoc/ NutritNutrition and nutrition-related health ChuongTrinhDaoTao/2022/2159_30082022_ and development data https://www.who.int/ QD_ChuongTrinhDaoTao_Dinhduong.pdf data/nutrition/nlis/info/nutrition-professionals- [8] Chương trình đào tạo cử nhân dinh dưỡng trường density Accessed July 20, 2023. Đại học Y tế công cộng. https://dtdh.huph.edu. [2] Cần tối thiểu 2000 dinh dưỡng viên cho vn/sites/dtdh.huph.edu.vn/files/DTDH/CN_DD/ hệ thống bệnh viện tại Việt Nam. https:// FINAL%20CH%C6%AF%C6%A0NG%20 suckhoedoisong.vn/can-toi-thieu-2000-dinh- TR%C3%8CNH%20%C4%90%C3%80O%20 duong-vien-tai-cho-he-thong-benh-vien-tai-viet- T%E1%BA%A0O%20C%E1%BB%AC%20 nam-169220607092613765.htm. Truy cập ngày N H % C 3 % 8 2 N % 2 0 D I N H % 2 0 19/07/2023. D%C6%AF%E1%BB%A0NG.pdf [3] Nguyễn Thùy Linh, Lê Thị Hương, Ma Ngọc [9] Chuẩn đầu ra chương trình đào tạo cử nhân dinh Yến, Thực trạng sử dụng và nhu cầu nhân lực cử dưỡng ban hành kèm theo Quyết định số 2261/ nhân dinh dưỡng Việt Nam năm 2020; Tạp chí QĐ-TĐHYKPNT ngày 10/06/2022 của Hiện Nghiên cứu Y học số 146 (10) – 2021. trưởng trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch. [4] Thông tư 17/2021/TT-BGDĐT, ngày 22/06/2021 https://sites.google.com/pnt.edu.vn/qldtdh-ks. 188
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0