Tổng quan điều trị các triệu chứng tiết niệu - sinh dục ở những người có tiền sử ung thư vú phụ thuộc estrogen
lượt xem 1
download
Bài viết nhằm mục đích đánh giá tính an toàn và hiệu quả của các phương pháp điều trị bằng hormone cũng như các phương thức điều trị không dùng hormone. Các phương pháp điều trị không dùng hormone là chỉ định đầu tay cho tất cả bệnh nhân, tuy nhiên các bác sĩ cần phối hợp và thử nghiệm nhiều phương pháp để tìm ra phương pháp phù hợp nhất với từng bệnh nhân. Các liệu pháp sử dụng hormone liên quan estrogen và testosterone, mặc dù còn những quan ngại về vấn đề tái phát ung thư, tuy nhiên các nghiên cứu cho đến thời điểm hiện tại không cho thấy điều đó. Các phương pháp điều trị mới bao gồm ospemifene, laser tỏ ra hiệu quả, tuy nhiên cần nhiều nghiên cứu hơn để chứng minh tính hiệu quả lâu dài.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tổng quan điều trị các triệu chứng tiết niệu - sinh dục ở những người có tiền sử ung thư vú phụ thuộc estrogen
- TỔNG QUAN Tổng quan điều trị các triệu chứng tiết niệu - sinh dục ở những người có tiền sử ung thư vú phụ thuộc estrogen Nguyễn Anh Trúc1* 1 Khoa Sản phụ khoa, Bệnh viện thành phố Thủ Đức, Hồ Chí Minh doi: 10.46755/vjog.2024.1.1624 Tác giả liên hệ (Corresponding author): Nguyễn Anh Trúc, email: nguyenanhtruc94@gmail.com Nhận bài (received): 2/8/2023 - Chấp nhận đăng (accepted): 10/5/2024 Tóm tắt Các tác dụng phụ liên quan đến sự thiếu hụt estrogen của các liệu pháp điều trị ung thư hoặc của sự mãn kinh sớm ở những người có tiền căn ung thư thường được điều trị bằng estrogen đường toàn thân và đặt âm đạo trong dân số nói chung. Tuy nhiên, trong số những người có tiền sử ung thư nhạy cảm với hormone, vẫn còn chưa chắc chắn về sự an toàn của liệu pháp dựa trên hormone. Do đó, tổng quan này nhằm mục đích đánh giá tính an toàn và hiệu quả của các phương pháp điều trị bằng hormone cũng như các phương thức điều trị không dùng hormone. Các phương pháp điều trị không dùng hormone là chỉ định đầu tay cho tất cả bệnh nhân, tuy nhiên các bác sĩ cần phối hợp và thử nghiệm nhiều phương pháp để tìm ra phương pháp phù hợp nhất với từng bệnh nhân. Các liệu pháp sử dụng hormone liên quan estrogen và testosterone, mặc dù còn những quan ngại về vấn đề tái phát ung thư, tuy nhiên các nghiên cứu cho đến thời điểm hiện tại không cho thấy điều đó. Các phương pháp điều trị mới bao gồm ospemifene, laser tỏ ra hiệu quả, tuy nhiên cần nhiều nghiên cứu hơn để chứng minh tính hiệu quả lâu dài. Từ khóa: ung thư vú, triệu chứng tiết niệu - sinh dục thời kỳ mãn kinh (GSM). Overview of treatment of genitourinary symptoms in people with a history of estrogen- dependent breast cancer Nguyen Anh Truc1* 1 Obstetrics and Gynecology Department, Thu Duc city Hospital, Ho Chi Minh city Abstract Estrogen deficiency-related adverse events of cancer therapies or of early menopause in individuals with a history of cancer are commonly treated with systemic and vaginal estrogen in the general population. However, among people with a history of hormone-sensitive cancers, there is still uncertainty about the safety of hormone-based therapy. Therefore, this review aimed to evaluate the safety and effectiveness of non-hormone and hormone treatments. Non-hormone treatments are the first-line treatment for all patients, but doctors need to coordinate and test multiple approaches to find the one that works optimally for each patient. Regarding hormone therapies involving estrogen and testosterone, although there are concerns about cancer recurrence, there is no study reporting that problem. New treatments including ospemifene and laser are effective, but more research is needed to prove long-term effectiveness. Keywords: breast cancer, genitourinary syndrome of menopause. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ là một loạt các triệu chứng liên quan đến các tác động Trung bình mỗi năm có hơn 250.000 phụ nữ được làm giảm estrogen trên biểu mô sinh dục, chẳng hạn như chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú xâm lấn ở Hoa Kỳ. Phần khô, rát và kích ứng cơ quan sinh dục; các hệ lụy tiềm lớn các bệnh ung thư dương tính với thụ thể hormone, tàng của teo khô âm hộ và âm đạo như chứng đau khi với 80% có sự biểu hiện của thụ thể estrogen và 65% có giao hợp; các triệu chứng tiết niệu như tiểu gấp hoặc tiểu sự biểu hiện của thụ thể progesterone. Mặc dù độ tuổi khó; hoặc nhiễm trùng đường tiết niệu tái phát [2]. Việc trung bình chung khi được chẩn đoán là 62 tuổi, nhưng sử dụng estrogen toàn thân cũng có thể được sử dụng để có 30% trường hợp ung thư sẽ được chẩn đoán ở phụ điều trị GSM, nhưng việc sử dụng nó thường bị chống chỉ nữ dưới 50 tuổi và 7% sẽ được chẩn đoán ở những người định ở những người có tiền sử ung thư vú dương tính với dưới 40 tuổi [1]. Liệu pháp nội tiết là một phần trọng thụ thể hormone do làm tăng nguy cơ tái phát ung thư. tâm của điều trị cho những người mắc bệnh ung thư Do đó, tổng quan này nhằm đánh giá tính an toàn và dương tính với thụ thể hormone. hiệu quả của việc sử dụng estrogen đặt âm đạo và các Thuật ngữ hội chứng tiết niệu sinh dục của thời kỳ phương thức điều trị không dùng hormone trên những mãn kinh (genitourinary syndrome of menopause - GSM) người có tiền sử ung thư vú phụ thuộc estrogen. Nguyễn Anh Trúc và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(1): 9-14. doi: 10.46755/vjog.2024.1.1624 9
- 2. PHƯƠNG PHÁP KHÔNG DÙNG HORMONE việc giảm sự nhạy cảm ở một nhóm bệnh nhân tương Các phương pháp không dùng hormone (Bảng 1) tự [14]. nên được coi là phương pháp điều trị đầu tay đối với các triệu chứng tiết niệu - sinh dục ở những người có tiền sử 3. CÁC LỰA CHỌN ĐIỀU TRỊ DÙNG HORMONE ung thư vú phụ thuộc estrogen vì chúng có chi phí thấp Nếu các phương pháp điều trị không dùng hormon và ít rủi ro [3, 4]. Mối quan tâm của bệnh nhân về GSM không giải quyết được đầy đủ các triệu chứng, sau khi khác nhau về bản chất và mức độ nghiêm trọng và các thảo luận về rủi ro và lợi ích, có thể sử dụng estrogen triệu chứng cũng có thể tác động qua lại với các vấn đề đường âm đạo liều thấp cho những người có tiền sử ung khác, chẳng hạn như sức khỏe tổng thể, tình trạng dinh thư vú, bao gồm cả những người đang dùng tamoxifen dưỡng và các yếu tố tâm lý xã hội. Do đó, không có một (Bảng 1). Đối với những người dùng thuốc ức chế phương pháp điều trị chung nào phù hợp cho tất cả các aromatase (aromatase inhibitor – AIs ) , có thể sử dụng cá nhân và cần phải tìm ra một liệu pháp hiệu quả cho estrogen âm đạo liều thấp sau khi đã thảo luận quyết từng bệnh nhân. định điều trị giữa bệnh nhân, bác sĩ sản phụ khoa và bác Các phương pháp điều trị không dùng hormone đã sĩ ung thư. được báo cáo là có hiệu quả trong việc điều trị các triệu Estrogen đặt âm đạo liều thấp bao gồm các sản chứng liên quan đến âm hộ bao gồm chất bôi trơn gốc phẩm tại chỗ (không phải toàn thân) như vòng âm đạo silicon, gốc polycarbophil và gốc nước, axit hyaluronic, giải phóng estradiol, viên nén hoặc dụng cụ đặt âm đạo axit polyacrylic, và thuốc đặt âm đạo có chứa vitamin 10 microgram estradiol và thuốc bôi estrogen âm đạo E và D. Một vài chất bôi trơn không kê đơn (ví dụ: gel liều thấp tương đương [15]. Cho đến nay, không có bằng và thuốc bôi) để giảm tạm thời khô âm đạo, teo các cơ chứng cho thấy tác hại từ các loại phương pháp điều quan niệu dục và chứng đau khi giao hợp [5-7]. Trong trị tại chỗ này [16, 17]. Các estrogen âm đạo liều thấp một thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng về những này đã được báo cáo là có hiệu quả cao trong việc làm người sống sót sau ung thư vú (N = 45), chất bôi trơn âm giảm các triệu chứng của khô teo cơ quan niệu dục [18, đạo gốc polycarbophil tương tự như chất bôi trơn gốc 19] so với giả dược [20] hoặc chất bôi trơn cá nhân gốc nước trong điều trị khô âm đạo nhưng có hiệu quả cao nước [21]. Các biện pháp khách quan về sức khỏe âm hơn trong việc giảm chứng đau khi giao hợp [20]. đạo được cải thiện cũng đã được chứng minh, bao gồm Một nghiên cứu đoàn hệ về bệnh nhân ung thư vú cả việc cải thiện chỉ số trưởng thành âm đạo, độ pH và tế sau mãn kinh có hoạt động tình dục (N = 38) cho thấy bào học âm đạo [20 - 23] cũng như cải thiện chức năng chất bôi trơn gốc silicone giúp giảm triệu chứng tốt hơn tình dục được đo bằng chỉ số chức năng tình dục nữ so với chất bôi trơn gốc nước [8]. Gần đây, chất bôi trơn (Female Sexual Functioning Index), giúp đánh giá các có chứa axit polyacrylic hoặc axit hyaluronic đã trở nên triệu chứng liên quan đến chứng đau khi giao hợp cũng phổ biến. Các nghiên cứu nhỏ đã chứng minh các triệu như các yếu tố khác [22]. Tuy nhiên, không có đủ dữ chứng teo âm đạo đã thuyên giảm bằng cách sử dụng liệu để cho rằng estrogen liều thấp vượt trội hơn những axit hyaluronic, đặc biệt khi dùng liều 3-5 lần mỗi tuần phương pháp khác. [9-11]. Một thử nghiệm ngẫu nhiên nhỏ khác trên những Không giống như tamoxifen, AIs không ngăn chặn người sống sót sau ung thư vú (N = 64) dùng tamoxifen tác động của các estrogen ngoại sinh lên mô vú. Với và đã có các triệu chứng teo âm đạo cho thấy cả hai việc sử dụng đồng thời cả estrogen và AIs, có khả năng thuốc đặt vitamin D và E có liên quan đến việc cải thiện làm tăng nồng độ estrogen trong huyết thanh để kích các triệu chứng âm đạo và giảm pH âm đạo so với giả thích các thụ thể estrogen trong mô vú. Tuy nhiên, khi dược [10]. Không nên sử dụng chất bôi trơn gốc dầu với nồng độ estradiol huyết thanh tăng cao, hầu hết đều cho bao cao su, mặc dù hầu hết chất bôi trơn gốc nước và thấy rằng hoặc chỉ tăng thoáng qua (hết trong vòng 12 silicone có thể được sử dụng hiệu quả với các phương tuần) hoặc không tăng nồng độ estrogen huyết thanh pháp rào cản tránh thai [12]. Bệnh nhân nên được tư vấn [18, 19, 24]. Mặc dù thời gian sử dụng khác nhau giữa để xem tờ hướng dẫn sử dụng sản phẩm trước khi sử các nghiên cứu, chỉ có một nghiên cứu báo cáo sự gia dụng với các phương pháp rào cản tránh thai. tăng bền vững nồng độ estrogen huyết thanh ở 2 trong 6 Việc sử dụng lidocain tại chỗ có thể đặc biệt hiệu người tham gia vào 7 và 12 tuần sử dụng [19]. quả đối với chứng đau khi giao hợp liên quan đến đau ở Bất kể nồng độ estradiol huyết thanh, câu hỏi chính đường vào. Trong một thử nghiệm mù đôi với 46 người là liệu điều trị bằng hormone đường âm đạo có làm sống sót sau ung thư vú với chứng đau khi giao hợp tăng nguy cơ tái phát ung thư vú hay không. Mặc dù còn nặng khi đưa dương vật thâm nhập sâu trong âm đạo, thiếu các nghiên cứu trả lời câu hỏi này một cách hoàn việc sử dụng 4% lidocain dạng nước bôi vào đường vào toàn, nhưng không thấy sự tái phát gia tăng trong sáu âm đạo trong 3 phút trước khi giao hợp qua đường âm nghiên cứu [24–29] với tổng số hơn 4.000 người sống đạo giúp làm giảm chứng đau khi giao hợp 88% so với sót sau ung thư vú trong thời gian theo dõi trung bình từ 38% đối với những người ngẫu nhiên dùng giả dược là 2 - 7 năm. Những nghiên cứu này bao gồm phụ nữ dùng nước muối [13]. Lidocain dạng nước cũng hữu ích trong tamoxifen và phụ nữ dùng AIs và có thời gian theo dõi 10 Nguyễn Anh Trúc và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(1): 9-14. doi: 10.46755/vjog.2024.1.1624
- khác nhau. Ngoài ra, không có thay đổi về mật độ mô vi sau mãn kinh và có liên quan đến cải thiện tế bào học vú hoặc điểm số Bi-RADS được quan sát thấy trong một âm đạo nhiều hơn. Nồng độ estrogen ở phụ nữ dùng AIs nghiên cứu đoàn hệ về phụ nữ mãn kinh sau 1 năm sử không thay đổi [31]. dụng estrogen [30]. Testosterone có thể giúp tăng sinh biểu mô âm đạo. Nếu estrogen âm đạo không phải là một lựa chọn, thì Vì quá trình chuyển đổi testosterone thành estrogen bị dehydroepiandrosterone (DHEA) hoặc testosterone đặt ngăn chặn ở những người sử dụng AIs, người ta cho âm đạo có thể giúp điều trị chứng đau khi giao hợp và rằng testosterone có thể cải thiện tình trạng teo cơ mà cải thiện sự khỏe mạnh của mô âm đạo. Prasterone là không ảnh hưởng đến lợi ích của AIs. Mặc dù còn hạn DHEA đặt âm đạo (6,5 mg mỗi ngày) được Cục Quản lý chế, nhưng vẫn có những dữ liệu đầy hứa hẹn về việc Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (U.S. Food and Drug sử dụng testosterone âm đạo để cải thiện các triệu Administration - FDA) phê duyệt để điều trị chứng đau khi chứng của teo âm hộ, chứng đau khi giao hợp và rối giao hợp từ vừa đến nặng do mãn kinh. Một thử nghiệm loạn chức năng tình dục ở những người dùng AIs [18, ngẫu nhiên có đối chứng với 464 phụ nữ có tiền sử ung 32–36] bao gồm dữ liệu từ hai thử nghiệm lâm sàng thư vú hoặc phụ khoa so sánh cả 6,5 mg và 3,25 mg ngẫu nhiên và hai tổng quan hệ thống. Trong một thử DHEA âm đạo với thuốc bôi dưỡng ẩm thông thường 55. nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên năm 2017, 69 phụ nữ sau Cả nhóm DHEA và thuốc bôi dưỡng ẩm đều báo cáo cải mãn kinh được chọn ngẫu nhiên để đặt vòng estrogen thiện tình trạng khô hoặc đau khi giao hợp, không có sự âm đạo hoặc testosterone trong âm đạo. Chỉ có bốn khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm. Tuy nhiên, phụ nữ trong nhóm dùng thuốc bôi testosterone trong những người tham gia nghiên cứu dùng liều cao hơn (6,5 âm đạo (12%) có mức tăng estrogen liên tục vào cuối mg) đã báo cáo kết quả sức khỏe tình dục tốt hơn dựa nghiên cứu 12 tuần [18]. Một nghiên cứu giai đoạn I/II trên điểm Chỉ số Chức năng Tình dục Phụ nữ khi so sánh trên 21 bệnh nhân ung thư vú sau mãn kinh với các triệu với liều 3,25 mg hoặc thuốc bôi dưỡng ẩm. Không có sự chứng teo âm đạo đã sử dụng AIs. Họ tiếp tục bị ức chế khác biệt về tác dụng phụ được báo cáo giữa ba nhóm. estrogen trong 1 tháng sử dụng thuốc bôi testosterone Sự gia tăng estradiol huyết thanh chỉ được thấy ở những trong âm đạo (300 microgam hoặc 150 microgam mỗi phụ nữ dùng liều 6,5 mg, đây là những người không điều ngày) [37]. Bởi vì hầu hết các nghiên cứu chỉ xem xét trị bằng AIs. Trong số 464 phụ nữ này, 345 mẫu máu việc sử dụng testosterone trong 4 tuần, nên các nghiên đóng góp và 46 đóng góp tế bào học âm đạo và các cứu với thời gian dài hơn là cần thiết. Việc chỉ định sử giá trị pH. So với thuốc bôi dưỡng ẩm thông thường, dụng testosterone ở phụ nữ trong trường hợp này được DHEA làm tăng nồng độ DHEA-S và testosterone, mặc coi là sử dụng thuốc ngoài hướng dẫn (off-label use). dù chúng vẫn ở nửa hoặc phần tư thấp nhất của phạm Bảng 1. Lựa chọn điều trị dùng hormone và không dùng hormone Công thức Thành phần Liều Lựa chọn không dùng hormone Chất bôi trơn Các sản phẩm gốc nước, gốc silicone, và gốc Xem nhãn sản phẩm polycarbophil Thuốc bôi dưỡng Hyaluronic acid 5mg mỗi ngày trong 2 tuần, sau đó 3-5 lần mỗi tuần ẩm Polyacrylic acid 3 g mỗi ngày Thuốc bôi dưỡng ẩm âm 2,5 g 3 lần/tuần đạo gốc Polycarbophil Thuốc đặt âm đạo Vitamin E 30 - 200 đơn vị quốc tế (IU) Vitamin D 1,000 đơn vị quốc tế (IU) Lidocaine 4% lidocaine dạng nước Bông gòn thấm nước hoàn toàn thoa lên tiền đình âm hộ trong 3 phút Lựa chọn dùng hormone Viên đặt âm đạo Prasterone* Một viên đặt âm đạo 6,5 mg một lần mỗi ngày Thuốc bôi âm đạo 17β-estradiol† Phạm vi liều lượng thông thường là 1 đến 4 g (được đánh dấu trên dụng cụ bôi) mỗi ngày trong 1 hoặc 2 tuần, sau đó giảm dần xuống còn một nửa liều lượng ban đầu trong một khoảng thời gian tương tự; Liều duy trì 1 g, 1 - 3 lần một tuần, có thể được sử dụng sau khi niêm mạc âm đạo đã được phục hồi Nguyễn Anh Trúc và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(1): 9-14. doi: 10.46755/vjog.2024.1.1624 11
- Thuốc bôi âm đạo Estrogen liên hợp • Phác đồ dựa trên bằng chứng: dùng 0,5 g bơm vào âm đạo hai lần mỗi tuần (ví dụ, thứ Hai và thứ Năm) để điều trị chứng đau khi giao hợp từ trung bình đến nặng • Chế độ dùng liều 1 g mỗi đêm trong 2 tuần, sau đó hai lần một tuần hoặc 0,5 g hai lần một tuần thường được sử dụng Vaginal ring 17β-estradiol 7,5 microgam/ngày trong 90 ngày Viên hoặc dụng cụ Estradiol hemihydrate • 10 microgam/ngày trong 2 tuần, sau đó 10 microgam/ngày 2 đặt âm đạo lần một tuần • Có sẵn một dụng cụ âm đạo chứa 4 microgam, mặc dù không được sử dụng trong các nghiên cứu Thuốc bôi âm đạo Testosterone • 300 microgam hoặc 150 microgam bôi hàng ngày trong 28 ngày • 300 microgam hoặc 150 microgam bôi hàng ngày trong 2 tuần, sau đó 3 lần một tuần 3. CÁC CÁCH TIẾP CẬN ĐIỀU TRỊ KHÁC dứt điểm câu hỏi liệu các phương pháp điều trị này có Ospemifene là một chất điều hòa thụ thể estrogen liên quan đến bất kỳ sự gia tăng nguy cơ tái phát nào chọn lọc được FDA chấp thuận để điều trị teo âm hộ hay không. Ngoài ra, cần nghiên cứu sâu hơn về các can sau mãn kinh. Trong các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối thiệp tâm lý (ví dụ, liệu pháp hành vi nhận thức và thuốc chứng với giả dược trên 1.000 phụ nữ từ dân số sau chống trầm cảm), tính an toàn và hiệu quả của các thuốc mãn kinh nói chung, việc sử dụng ospemifene trong mới hơn như ospemifene, và các phương pháp điều trị khoảng thời gian từ 12 tuần đến 1 năm có liên quan đến thay thế như liệu pháp laser để quản lý triệu chứng GSM việc cải thiện độ pH âm đạo và sức khỏe mô âm đạo ở nhóm dân số này. Cuối cùng, vì các nghiên cứu hiện có cũng như giảm các báo cáo về chứng đau khi giao hợp đã đánh giá hiệu quả điều trị ở những bệnh nhân chủ yếu của bệnh nhân [38, 39]. Ba thử nghiệm lâm sàng mù là người da trắng, nên cần có các nghiên cứu bổ sung để đôi, có đối chứng với giả dược báo cáo rằng không có biết rằng liệu những kết quả có thể khái quát cho tất cả trường hợp nào bị ung thư nội mạc tử cung hoặc tăng các nhóm chủng tộc và dân tộc hay không. sản nội mạc tử cung không điển hình trong thời gian điều trị 52 tuần [40]. 4. KẾT LUẬN Liệu pháp laser Tài liệu tổng quan này nhằm mục đích đánh giá một Hiện đang bắt đầu nổi lên sự quan tâm đến việc điều cách toàn diện các phương pháp điều trị không dùng trị GSM bằng liệu pháp laser để có khả năng cải thiện hormone và sử dụng hormone trên bệnh nhân có tiền độ dày, độ bôi trơn và độ đàn hồi của niêm mạc âm đạo căn ung thư vú. Các phương pháp điều trị không dùng [41]. Liệu pháp laser cũng được cho là làm tăng lưu hormone là chỉ định đầu tay cho tất cả bệnh nhân, tuy lượng máu đến khu vực này, cải thiện chất lượng mô. Dữ nhiên các bác sĩ cần phối hợp và thử nghiệm nhiều liệu hiện có chủ yếu dựa trên các nghiên cứu quan sát phương pháp để tìm ra phương pháp phù hợp nhất với với số lượng nhỏ người tham gia hoặc theo dõi hạn chế từng bệnh nhân. Các liệu pháp sử dụng hormone liên [41, 42]; hiệu quả của nó đã không được so sánh với các quan estrogen và testosterone, mặc dù còn những quan lựa chọn điều trị khác. Liệu pháp laser CO2 và erbium ngại về vấn đề tái phát ung thư, tuy nhiên các nghiên cứu đã được báo cáo cải thiện các triệu chứng âm hộ, bao cho đến thời điểm hiện tại không cho thấy điều đó. Các gồm cải thiện các chỉ số sức khỏe âm đạo (Vaginal phương pháp điều trị mới bao gồm ospemifene, laser Health Index) [43–45], các triệu chứng GSM chủ quan tỏ ra hiệu quả, tuy nhiên cần nhiều nghiên cứu hơn để [43, 46–49] và chức năng tình dục [45, 47, 48, 50–53]. chứng minh tính hiệu quả lâu dài. Nghiên cứu bổ sung cần được chứng thực trước khi đề xuất liệu pháp laser cho chỉ định này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Triển vọng nghiên cứu 1. Cancer Stat Facts: Female Breast Cancer. https:// Bằng chứng hiện có cho thấy estrogen âm đạo liều seer.cancer.gov/statfacts/html/breast.html. Accessed thấp an toàn ở những người có tiền sử ung thư vú dương 1 Aug 2023 tính với thụ thể hormone, đây là những người có nguy cơ 2. Portman DJ, Gass MLS, Vulvovaginal atrophy tái phát thấp. Tuy nhiên, do tỷ lệ tái phát thấp cũng như terminology consensus conference panel (2014) thời gian theo dõi kéo dài cần thiết để phát hiện sự tái genitourinary syndrome of menopause: new terminology phát trong dân số này, cần có các nghiên cứu lớn dài hạn for vulvovaginal atrophy from the International Society về những người sống sót sau ung thư vú để giải quyết for the study of women’s sexual health and the North 12 Nguyễn Anh Trúc và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(1): 9-14. doi: 10.46755/vjog.2024.1.1624
- American Menopause Society. J Sex Med 11:2865– 17. (2019) Type and timing of menopausal hormone 2872. therapy and breast cancer risk: individual participant 3. Sussman TA, Kruse ML, Thacker HL, Abraham J meta-analysis of the worldwide epidemiological (2019) Managing genitourinary syndrome of menopause evidence. The Lancet 394:1159–1168. in breast cancer survivors receiving endocrine therapy. J 18. Melisko ME, Goldman ME, Hwang J, et al (2017) Oncol Pract 15:363–370. Vaginal testosterone cream vs estradiol vaginal ring for 4. Derzko C, Elliott S, Lam W (2007) Management of vaginal dryness or decreased libido in women receiving sexual dysfunction in postmenopausal breast cancer aromatase inhibitors for early-stage breast cancer. patients taking adjuvant aromatase inhibitor therapy. JAMA Oncol 3:313. Current Oncology 14:20–40. 19. Kendall A, Dowsett M, Folkerd E, Smith I (2006) 5. Seav SM, Dominick SA, Stepanyuk B, et al (2015) Caution: Vaginal estradiol appears to be contraindicated Management of sexual dysfunction in breast cancer in postmenopausal women on adjuvant aromatase survivors: a systematic review. Womens Midlife Health inhibitors. Annals of Oncology 17:584–587. 1:9. 20. Hirschberg AL, Sánchez-Rovira P, Presa-Lorite J, et 6. Lee Y-K, Chung HH, Kim JW, et al (2011) Vaginal pH- al (2020) Efficacy and safety of ultra-low dose 0.005% balanced gel for the control of atrophic vaginitis among estriol vaginal gel for the treatment of vulvovaginal breast cancer survivors. Obstetrics & Gynecology atrophy in postmenopausal women with early breast 117:922–927. cancer treated with nonsteroidal aromatase inhibitors: 7. Kim YH, Park S, Lee M, et al (2017) Effect of a pH- a phase II, randomized, double-blind, placebo-controlled balanced vaginal gel on dyspareunia and sexual function trial. Menopause 27:526–534. in breast cancer survivors who were premenopausal at 21. Biglia N, Peano E, Sgandurra P, et al (2010) Low- diagnosis. Obstetrics & Gynecology 129:870–876. dose vaginal estrogens or vaginal moisturizer in breast 8. Hickey M, Marino JL, Braat S, Wong S (2016) A cancer survivors with urogenital atrophy: a preliminary randomized, double-blind, crossover trial comparing study. Gynecological Endocrinology 26:404–412. a silicone- versus water-based lubricant for sexual 22. Donders G, Bellen G, Neven P, et al (2015) Effect of discomfort after breast cancer. Breast Cancer Res Treat ultra-low-dose estriol and lactobacilli vaginal tablets 158:79–90. (Gynoflor®) on inflammatory and infectious markers 9. Carter J, Baser RE, Goldfrank DJ, et al (2021) A single- of the vaginal ecosystem in postmenopausal women arm, prospective trial investigating the effectiveness of a with breast cancer on aromatase inhibitors. European non-hormonal vaginal moisturizer containing hyaluronic Journal of Clinical Microbiology & Infectious Diseases acid in postmenopausal cancer survivors. Supportive 34:2023–2028. Care in Cancer 29:311–322. 23. Mazzarello S, Hutton B, Ibrahim MFK, et al (2015) 10. Keshavarzi Z, Janghorban R, Alipour S, et al (2019) Management of urogenital atrophy in breast cancer The effect of vitamin D and E vaginal suppositories on patients: a systematic review of available evidence from tamoxifen-induced vaginal atrophy in women with breast randomized trials. Breast Cancer Res Treat 152:1–8. cancer. Supportive Care in Cancer 27:1325–1334. 24. Pfeiler G, Glatz C, Königsberg R, et al (2011) Vaginal 11. Krychman M, Millheiser LS (2013) Sexual health estriol to overcome side-effects of aromatase inhibitors issues in women with cancer. J Sex Med 10:5–15. in breast cancer patients. Climacteric 14:339–344. 12. (2020) The 2020 genitourinary syndrome of 25. O’Meara ES, Rossing MA, Daling JR, et al (2001) menopause position statement of The North American Hormone replacement therapy after a diagnosis of Menopause Society. Menopause 27:976–992. breast cancer in relation to recurrence and mortality. 13. Goetsch MF, Lim JY, Caughey AB (2015) A practical JNCI Journal of the National Cancer Institute 93:754– solution for dyspareunia in breast cancer survivors: a 761. randomized controlled trial. Journal of Clinical Oncology 26. Crandall CJ, Hovey KM, Andrews CA, et al (2018) 33:3394–3400. Breast cancer, endometrial cancer, and cardiovascular 14. Goetsch MF, Lim JY, Caughey AB (2014) Locating events in participants who used vaginal estrogen in pain in breast cancer survivors experiencing the Women’s Health Initiative Observational Study. dyspareunia. Obstetrics & Gynecology 123:1231–1236. Menopause 25:11–20. 15. Manson JE, Goldstein SR, Kagan R, et al (2014) 27. Lyytinen H, Pukkala E, Ylikorkala O (2006) Breast Why the product labeling for low-dose vaginal estrogen cancer risk in postmenopausal women using estrogen- should be changed. Menopause 21:911–916. only therapy. Obstetrics & Gynecology 108:1354–1360. 16. Lupo RMAN-CAM, Dains DJRJE, Madsen PRALT 28. Le Ray I, Dell’Aniello S, Bonnetain F, et al (2012) Local (2015) Hormone replacement therapy: an increased risk estrogen therapy and risk of breast cancer recurrence of recurrence and mortality for breast cancer patients? among hormone-treated patients: a nested case– J Adv Pract Oncol 6(4):322-30. control study. Breast Cancer Res Treat 135:603–609. Nguyễn Anh Trúc và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(1): 9-14. doi: 10.46755/vjog.2024.1.1624 13
- 29. Harris BS, Bishop KC, Kuller JA, et al (2020) Intravaginal energy-based devices and sexual health of Hormonal management of menopausal symptoms female cancer survivors: a systematic review and meta- in women with a history of gynecologic malignancy. analysis. Lasers Med Sci 35:1–11. Menopause 27:243–248. 43. Salvatore S, Nappi RE, Casiraghi A, et al (2021) 30. Zuo SW, Wu H, Shen W (2018) Vaginal estrogen and Microablative fractional co2 laser for vulvovaginal mammogram results: case series and review of literature atrophy in women with a history of breast cancer: A on treatment of genitourinary syndrome of menopause pilot atudy at 4-weekdFollow-up. Clin Breast Cancer (GSM) in breast cancer survivors. Menopause 25:828– 21:e539–e546. 836. 44. Mothes AR, Runnebaum M, Runnebaum IB (2018) 31. Barton DL, Shuster LT, Dockter T, et al (2018) Systemic Ablative dual-phase Erbium:YAG laser treatment of and local effects of vaginal dehydroepiandrosterone atrophy-related vaginal symptoms in post-menopausal (DHEA): NCCTG N10C1 (Alliance). Supportive Care in breast cancer survivors omitting hormonal treatment. J Cancer 26:1335–1343. Cancer Res Clin Oncol 144:955–960. 32. Krychman ML, Stelling CJ, Carter J, Hudis CA (2007) 45. Arêas F, Valadares ALR, Conde DM, Costa-Paiva A case series of androgen use in breast cancer survivors L (2019) The effect of vaginal erbium laser treatment with sexual dysfunction. J Sex Med 4:1769–1774. on sexual function and vaginal health in women 33. Dahir M, Travers-Gustafson D (2014) Breast cancer, with a history of breast cancer and symptoms of the aromatase inhibitor therapy, and sexual functioning: a genitourinary syndrome of menopause. Menopause pilot study of the effects of vaginal testosterone therapy. 26:1052–1058. Sex Med 2:8–15. 46. Quick AM, Zvinovski F, Hudson C, et al (2020) 34. Davis SR, Robinson PJ, Jane F, et al (2018) Fractional CO2 laser therapy for genitourinary syndrome Intravaginal testosterone improves sexual satisfaction of menopause for breast cancer survivors. Supportive and vaginal symptoms associated with aromatase Care in Cancer 28:3669–3677. inhibitors. J Clin Endocrinol Metab 103:4146–4154. 47. Pagano T, De Rosa P, Vallone R, et al (2018) Fractional 35. Lemke E, Madsen L, Dains J (2017) Vaginal microablative CO2 laser in breast cancer survivors testosterone for management of aromatase inhibitor– affected by iatrogenic vulvovaginal atrophy after failure related sexual dysfunction: An integrative review. Oncol of nonestrogenic local treatments: a retrospective Nurs Forum 44:296–301. study. Menopause 25:657–662. 36. Bell RJ, Rizvi F, Islam RM, Davis SR (2018) A 48. Pagano T, De Rosa P, Vallone R, et al (2016) systematic review of intravaginal testosterone for the Fractional microablative CO2 laser for vulvovaginal treatment of vulvovaginal atrophy. Menopause 25:704– atrophy in women treated with chemotherapy and/ 709. or hormonal therapy for breast cancer: a retrospective 37. Witherby S, Johnson J, Demers L, et al (2011) study. Menopause 23:1108–1113. Topical testosterone for breast cancer patients with 49. Gambacciani M, Levancini M (2017) Vaginal erbium vaginal atrophy related to aromatase inhibitors: A phase laser as second-generation thermotherapy for the I/II study. Oncologist 16:424–431. genitourinary syndrome of menopause: a pilot study in 38. Archer DF, Goldstein SR, Simon JA, et al (2019) breast cancer survivors. Menopause 24:316–319. Efficacy and safety of ospemifene in postmenopausal 50. Veron L, Wehrer D, Annerose-Zéphir G, et al (2021) women with moderate-to-severe vaginal dryness: a Effects of local laser treatment on vulvovaginal atrophy phase 3, randomized, double-blind, placebo-controlled, among women with breast cancer: a prospective study multicenter trial. Menopause 26:611–621. with long-term follow-up. Breast Cancer Res Treat 39. Di Donato V, Schiavi MC, Iacobelli V, et al (2019) 188:501–509. Ospemifene for the treatment of vulvar and vaginal 51. Quick AM, Zvinovski F, Hudson C, et al (2021) Patient- atrophy: A meta-analysis of randomized trials. Part II: reported sexual function of breast cancer survivors with Evaluation of tolerability and safety. Maturitas 121:93– genitourinary syndrome of menopause after fractional 100. CO2 laser therapy. Menopause 28:642–649. 40. Constantine G, Graham S, Koltun WD, Kingsberg 52. Pieralli A, Fallani MG, Becorpi A, et al (2016) SA (2014) Assessment of ospemifene or lubricants on Fractional CO2 laser for vulvovaginal atrophy (VVA) clinical signs of VVA. J Sex Med 11:1033–1041. dyspareunia relief in breast cancer survivors. Arch 41. Jha S, Wyld L, Krishnaswamy PH (2019) The impact Gynecol Obstet 294:841–846. of vaginal laser treatment for genitourinary syndrome 53. Gittens P, Mullen G (2019) The effects of fractional of menopause in breast cancer survivors: A systematic microablative CO 2 laser therapy on sexual function in review and Meta-analysis. Clin Breast Cancer 19:e556– postmenopausal women and women with a history of e562. breast cancer treated with endocrine therapy. Journal 42. Athanasiou S, Pitsouni E, Douskos A, et al (2020) of Cosmetic and Laser Therapy 21:127–131. 14 Nguyễn Anh Trúc và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(1): 9-14. doi: 10.46755/vjog.2024.1.1624
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tổng quan về đái tháo đường type 2
12 p | 271 | 49
-
Thuốc điều trị thiếu máu trong suy thận mạn
7 p | 313 | 47
-
Thuốc điều trị ho
5 p | 173 | 23
-
Bài giảng Thuốc điều trị ho và long đàm - ThS.DS Mạnh Trường Lâm
38 p | 143 | 23
-
cẩm nang phụ nữ chăm sóc và điều trị bệnh: phần 2
272 p | 214 | 20
-
Bài giảng Mề đay chẩn đoán và điều trị
31 p | 169 | 18
-
chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp: phần 1
33 p | 99 | 9
-
Đánh giá triệu chứng đơn trên bệnh nhân ung thư phổi trong giai đoạn hóa trị liệu tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
5 p | 37 | 4
-
Phương pháp điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu: Phần 1
76 p | 35 | 3
-
Tổng hợp hen phế quản
8 p | 58 | 3
-
Vai trò của thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch Pembrolizumab trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ: Tổng quan
7 p | 68 | 2
-
Tổng quan hệ thống về hiệu quả của dienogest so với GnRH-a trong điều trị lạc nội mạc tử cung
6 p | 6 | 2
-
Bệnh vô sinh - Phương pháp phòng và điều trị: Phần 2
68 p | 24 | 2
-
Điều trị hội chứng bàng quang tăng hoạt ở người lớn
55 p | 21 | 2
-
Nghiên cứu tổng quan các phương pháp điều trị ù tai
5 p | 9 | 2
-
Tổng quan về phẫu thuật điều trị viêm tuỵ mạn - sỏi tụy
5 p | 43 | 1
-
Giá trị và độ chính xác của Fibronectin thai trong dự báo sinh non tự phát
9 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn