Tổng quan nghiên cứu về ý kiến kiểm toán
lượt xem 2
download
Bài viết thực hiện tổng quan về các nghiên cứu liên quan đến ý kiến kiểm toán, cả trong nước và quốc tế nhằm cung cấp một cái nhìn toàn diện về các công trình đã nghiên cứu cũng như các kết quả đã phát hiện. Từ đó, chỉ ra khoảng trống nghiên cứu liên quan đến ý kiến kiểm toán tại Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tổng quan nghiên cứu về ý kiến kiểm toán
- Nghiên cứu trao đổi Tổng quan nghiên cứu về ý kiến kiểm toán Ths. Đỗ Quỳnh Chi* Nhận: 29/11/2019 Biên tập: 09/12/2019 Duyệt đăng: 19/12/2019 Bài viết này thực hiện tổng quan từ BCTC sẽ dựa vào ý kiến kiểm Với nhóm đối tượng là chính về các nghiên cứu liên quan toán trong báo cáo kiểm toán của phủ và khách hàng, thông tin được đến ý kiến kiểm toán, cả trong KTV độc lập, để thực hiện các trình bày trong báo cáo kiểm toán nước và quốc tế nhằm cung cấp quyết định liên quan. còn là một bằng chứng để đánh giá một cái nhìn toàn diện về các Với nhóm đối tượng là nhân độ tin cậy về công ty của các chủ công trình đã nghiên cứu cũng viên, rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra, nợ Libby (1979). Đặc biệt, theo như các kết quả đã phát hiện. kiểm toán rất hữu ích trong việc Zimmermann và Watts (1983) thì Từ đó, chỉ ra khoảng trống nâng cao các thủ tục kiểm tra tính các thông tin trong báo cáo kiểm nghiên cứu liên quan đến ý kiến tuân thủ của các công ty; đồng thời toán giúp ngăn ngừa trốn thuế và kiểm toán tại Việt Nam. giúp cải thiện hệ thống kiểm soát gian lận thuế trong nền kinh tế của Từ khóa: Ý kiến kiểm toán, tổng nội bộ (Knechel, Niemi và Sund- một quốc gia. quan nghiên cứu, khoảng trống. gren, 2008). Loại ý kiến kiểm toán Với tầm quan trọng như vậy thì do KTV phát hành trong báo cáo có thể ý kiến kiểm toán như một 1. Giới thiệu kiểm toán không chỉ cho biết tổ công cụ giám sát mạnh mẽ có thể Báo cáo tài chính (BCTC) là chức có tuân thủ các chuẩn mực kế ảnh hưởng đến quyết định của các một sản phẩm quan trọng của mỗi toán và quan tâm đến quản lý tài nhà đầu tư và các bên liên quan doanh nghiệp (DN). Yuh (2013) đã chính hay không, mà còn là một khác (Bo & Wu, 2011). Tuy nhiên, chỉ ra 5 nhóm đối tượng sử dụng yếu tố quan trọng để xác định hay hầu hết các đánh giá chỉ nghiên cứu thông tin từ BCTC, bao gồm các ngăn ngừa các hoạt động gian lận một khía cạnh của ý kiến kiểm nhà đầu tư, chính phủ, nhân viên, (Bell và Zimmerman, 2007). toán, chẳng hạn như phản ứng của khách hàng và công chúng. Các Với nhóm đối tượng là các nhà thị trường đối với các ý kiến kém công ty có thể sử dụng các kiểm đầu tư và công chúng, KTV độc lập chất lượng (Feldmann & Read, toán viên (KTV) có uy tín, để đảm giữ một vai trò quan trọng trong thị 2013) và chỉ số tài chính ảnh hưởng bảo cho người sử dụng bên ngoài trường vốn bằng cách đưa ý kiến đến ý kiến kiểm toán (Bao & Chen, về độ tin cậy của thông tin được khách quan về sự trung thực và hợp 1998; Habib, 2013; Tahinakis & trình bày trên BCTC (Anderson, lý của các BCTC. Các BCTC chính Samarinas, 2016). Kadous và Koonce, 2004). xác và đáng tin cậy là rất quan Mục đích của bài viết là khái Báo cáo kiểm toán là công cụ trọng đối với các công ty, để huy quát lại các nghiên cứu liên quan chính được KTV sử dụng để thông động vốn và là nền tảng để các nhà đến ý kiến kiểm toán từ nhiều khía báo về tính xác thực và độ tin cậy đầu tư đưa ra những quyết định cạnh, bao gồm các nhân tố ảnh của thông tin được đưa ra trong sáng suốt. Tòa án tối cao tại Hoa hưởng đến ý kiến kiểm toán và BCTC. Liên đoàn Kế toán quốc tế Kỳ và Arthur Young (công ty kiểm phản ứng của thị trường đối với các (International Federation of Ac- toán thuộc Big 8) đã mô tả vai trò countants – IFAC) định nghĩa: ý kiến kiểm toán khác nhau. Bên của KTV như một "chức năng giám “Kiểm toán là việc các KTV độc cạnh đó, bài viết này trình bày một sát công cộng", đòi hỏi "luôn độc lập kiểm tra và trình bày ý kiến của số gợi ý cho các nghiên cứu trong lập với khách hàng và yêu cầu phải mình về các bản BCTC”. Do đó, có hoàn toàn trung thành với sự tin tương lai về ý kiến kiểm toán. thể hiểu ý kiến kiểm toán là một tưởng của công chúng". Điều này Bài viết này thực hiện tổng quan tuyên bố của KTV độc lập trong có nghĩa là KTV phải làm việc thay các nghiên cứu liên quan. Đây là cơ báo cáo kiểm toán về tình hình tài mặt cho các nhà đầu tư và lợi ích sở để các nhà nghiên cứu trong chính của khách hàng thông qua công cộng (Steven B. Harris, Board tương lai tiếp tục khám phá và lấp kết quả kiểm tra của KTV. Các Member, 2016). đầy khoảng trống. Bài viết được nhóm đối tượng sử dụng thông tin * Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội 46 Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 12/2019
- Nghiên cứu trao đổi chia thành 2 phần: Phần 1: Tổng Z có liên quan chặt chẽ với ý kiến ý rằng, nhiều biến số định tính quan quan nghiên cứu các nhân tố ảnh kiểm toán và các công ty có mức trọng có thể ảnh hưởng đến quan hưởng đến ý kiến kiểm toán; Phần sinh lợi thấp nhận được ý kiến điểm kiểm toán không được đưa 2: Phản ứng của thị trường đối với không thuận lợi. Điều này xác nhận vào các mô hình này. ý kiến kiểm toán; Phần 3: Khoảng lại các kết quả nghiên cứu trước - Keasey et al. (1988) đã thiết trống nghiên cứu và đề xuất hướng đây. Loebbecke và cộng sự, 1989; lập một mô hình hồi quy logistic để nghiên cứu tương lai. Laitenen and Laitenen 1998 cũng xác định các yếu tố ảnh hưởng đến 2. Tổng quan nghiên cứu các từng chỉ ra rằng, những mô hình ý kiến kiểm toán bằng cách sử nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến này có thể là một công cụ phân tích dụng các biến số kiểm toán, các kiểm toán hữu ích cho KTV khi đánh giá tình biến tổ chức và tài chính. Ông kết - Laitinen và Laitinen (1998) đã hình tài chính và hoạt động của các luận rằng, các đơn vị được kiểm phát triển một mô hình bằng cách công ty. toán bởi một công ty kiểm toán lớn sử dụng các biến số kế toán để xác - Citron và Taffler (1992) kết và các công ty có thu nhập giảm,… định các yếu tố ảnh hưởng đến ý luận rằng, các công ty gặp khó khăn có nhiều khả năng nhận được một kiến của KTV tại Phần Lan. Kết về tài chính có thể sẽ nhận được ý ý kiến kiểm toán không phải dạng quả cho thấy, tốc độ tăng trưởng kiến kiểm toán bất lợi và các công chấp nhận toàn phần. thấp hơn và khả năng sinh lời thấp ty kiểm toán nhỏ hơn không đưa ra - Maggina và Tsaklanganos sẽ làm giảm khả năng nhận được ý ý kiến kiểm toán bất lợi hơn các (2011) sử dụng mô hình phân tách kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần công ty kiểm toán lớn hơn. và mô hình logit để xác định các và ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn - Mutchler (1985) phân tích mối yếu tố liên quan đến ý kiến kiểm phần có liên quan đến số nhân viên quan hệ tồn tại giữa loại ý kiến toán. Trong phân tích thực nghiệm, và phần vốn chủ sở hữu trong bảng kiểm toán và thông tin có sẵn công 11 tỷ số kế toán được sử dụng và cân đối kế toán. Ngoài ra, họ cũng khai. Ông đã sử dụng phương pháp mẫu cuối cùng bao gồm 275 công nhấn mạnh rằng mô hình này có thể phân tách dựa trên các chỉ số tài ty. Theo kết quả của mô hình logit, cung cấp tín hiệu cho KTV để xác chính để dự đoán ý kiến kiểm toán tỷ lệ các DN được phân loại đúng định những vấn đề khó có thể được và kết luận rằng, các chỉ số tài là trên 95%. Họ cũng khẳng định khám phá bằng các phương pháp chính có vẻ như hữu ích trong việc rằng, các mô hình cũng có thể được kiểm toán truyền thống. dự đoán ý kiến kiểm toán. sử dụng để xác định các công ty - Trên một mẫu bao gồm một - Dopuch et al. (1987) đã xây gặp khó khăn về tài chính. trăm công ty hoạt động ở Hy Lạp, dựng một mô hình xác suất dựa - Caramanis và Spathis (2006) Spathis (2003) đã sử dụng một mô trên các biến số tài chính và thị đã kiểm tra xem các yếu tố tài hình hồi quy mà có thể được sử trường để dự báo ý kiến kiểm toán chính và phi tài chính có ảnh hưởng dụng để xác định các yếu tố ảnh và cho rằng lỗ năm hiện tại, lợi đến chất lượng kiểm toán hay hưởng đến ý kiến kiểm toán. Các nhuận ngành và sự thay đổi tỷ số không. Họ đã tạo ra một mô hình kết quả thực nghiệm cho thấy, ý tổng nợ phải trả lên tổng tài sản hồi quy logistic dựa trên một mẫu kiến kiểm toán có liên quan chặt đóng vai trò quan trọng trong việc bao gồm 185 công ty và cho biết chẽ đến thông tin tài chính như dự báo ý kiến kiểm toán . các yếu tố tài chính như lợi nhuận mức độ thanh khoản của DN. Mô - Anandarajan và Anandarajan hoạt động trên tổng tài sản và tỷ lệ hình được xây dựng với thông tin (1999) đã điều tra tính hiệu quả của hiện tại có liên quan đáng kể với ý tài chính và phi tài chính chính xác, ba mô hình dự đoán cho ý kiến kiến kiểm toán. Mô hình logit đã phân loại tất cả các công ty mẫu với kiểm toán. Mạng thần kinh nhân phát triển các công ty mẫu được độ chính xác là 78%. tạo, hệ thống chuyên gia và phân phân loại chính xác với độ chính - Kirkos và cộng sự (2007) sử tách đa dạng được sử dụng như là xác 90%. dụng ba phương pháp khai thác dữ một mô hình dự đoán. Trong nghiên - Nahandi et al. (2013) đã khảo liệu khác nhau: Cây quyết định, cứu này, các tác giả đã sử dụng 14 sát tính hữu ích của báo cáo dòng mạng nơ-ron và mạng tín ngưỡng biến độc lập và mẫu gồm có 90 tiền mặt trong dự đoán ý kiến kiểm Bayesian để phân biệt giữa ý kiến công ty niêm yết tại Sở Giao dịch toán. Dữ liệu được sử dụng trong kiểm toán chấp nhận toàn phần và Chứng khoán New York và Sở Giao phân tích thực nghiệm xuất phát từ các ý kiến khác. Một mô hình được dịch Chứng khoán Hoa Kỳ. Họ cho các công ty niêm yết tại Sở Giao xây dựng dựa trên 26 tỷ lệ tài rằng, mạng thần kinh nhân tạo cung dịch Chứng khoán Tehran từ năm chính. Kết quả thực nghiệm cho cấp sự hữu ích quyết định lớn hơn 2003 - 2010. Năm tỷ số lưu chuyển thấy sự căng thẳng về tài chính các phương pháp khác để dự đoán tiền mặt được sử dụng làm biến số được đo lường bởi điểm số Altman loại ý kiến kiểm toán. Cũng cần lưu độc lập và ý kiến của KTV là một Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 12/2019 47
- Nghiên cứu trao đổi biến phụ thuộc trong nghiên cứu. KTV nên phân tích kỹ khả năng nay, được chia thành 3 nhóm, gồm: Họ kết luận rằng, tỷ lệ lưu chuyển của một công ty để đáp ứng các nhóm nhân tố bên ngoài, nhóm tiền mặt là một trong số các yếu tố nghĩa vụ nợ của mình. Khối lượng nhân tố về KTV và nhóm nhân tố nổi bật ảnh hưởng đến ý kiến kiểm và loại nợ vay là một trong những công ty kiểm toán. toán và có mối tương quan giữa số cân nhắc chính của KTV khi đánh - Tạ Thu Trang (2017) với đề tài lượng dòng tiền và khả năng nhận giá tình trạng hoạt động liên tục. “Kiểm toán gian lận trong kiểm được báo cáo kiểm toán không Yao và Liu (2010) tuyên bố rằng, toán BCTC của các công ty phi tài được chấp nhận toàn phần. sự xuất hiện của các sự kiện liên chính niêm yết trên thị trường Sự độc lập của KTV là một quan đến nợ ngăn cản các công ty chứng khoán Việt Nam” đã hệ trong những vấn đề nóng bỏng nhất tiếp nhận ý kiến hoạt động liên tục. thống hóa và chỉ ra cơ chế hình trong môi trường kinh tế nói chung - Ahmet Ozcan (2016) sử dụng thành gian lận trong lập BCTC của vì những vụ bê bối kế toán khổng mô hình hồi quy logistic với số mẫu công ty niêm yết, xác định những lồ (Li, 2009). Các dịch vụ phi kiểm là 180 công ty được niêm yết tại chỉ báo cho KTV về dấu hiệu gian toán như kế toán, kiểm toán nội bộ, Borsa Istanbul, trong giai đoạn từ lận trên BCTC. thiết kế và thực hiện các hệ thống 2006 - 2014. Các biến số tài chính Về kiểm soát và kiểm toán nội thông tin kế toán do các công ty được sử dụng trong mô hình logit là bộ, Nguyễn Thành Trung (2017) kiểm toán cung cấp có thể làm tăng trưởng, tỷ lệ hiện tại, tỷ lệ tiền với đề tài “Mối quan hệ giữa kiểm giảm sự độc lập của KTV. Luật mặt, ROA, ROE, biên lợi nhuận, nợ soát nội bộ, rủi ro gian lận và lập kế Sarbanes-Oxley bắt đầu có hiệu lực đối với tổng tài sản, tỷ lệ quay vòng hoạch kiểm toán trong kiểm toán vào năm 2002, đã giới hạn phạm vi tài sản và tỷ lệ quay vòng vốn. Kết BCTC" đã chỉ ra mối quan hệ giữa dịch vụ phi kiểm toán nhằm nâng quả của phân tích hồi quy logistic kiểm soát nội bộ và việc lập kế cao tính độc lập của KTV. Zhang et cho thấy tuổi, % sở hữu bên ngoài, hoạch kiểm toán. al. (2007) lập luận rằng, sự ràng tăng trưởng, ROE, tỷ suất lợi Về lĩnh vực hành chính sự buộc kinh tế mạnh mẽ giữa công ty nhuận, tỷ lệ nợ trên tổng tài sản và nghiệp, Nguyễn Thị Thanh Diệp kiểm toán và khách hàng kiểm toán tỷ lệ doanh thu tài sản là những yếu (2017) với đề tài “Hoàn thiện kiểm làm cho KTV bỏ qua các điểm yếu tố có ý nghĩa thống kê phân biệt hai toán ngân sách địa phương với việc trong kiểm soát nội bộ. Ahadiat nhóm DN. Mô hình logit mang lại tăng cường quản lý ngân sách của (2011) tuyên bố rằng, KTV có tỷ lệ phân loại chính xác là 93,89%. các địa phương” đã chỉ ra vai trò nhiều khả năng đưa ra ý kiến chấp Tỷ lệ phân loại chính xác cao hơn của kiểm toán ngân sách địa nhận toàn phần khi một công ty cho thấy mô hình logit rất hữu ích, phương đối với quản lý ngân sách kiểm toán cung cấp mức dịch vụ trong việc phân biệt giữa các công địa phương. Nghiên cứu không chỉ phi kiểm toán cao hơn đáng kể cho ty có ý kiến kiểm toán chấp nhận là đưa ra đánh giá, xác nhận và giải khách hàng kiểm toán. toàn phần và các công ty có ý kiến tỏa trách nhiệm trong quản lý, sử - Amir và cộng sự (2009) và kiểm toán bất lợi. dụng ngân sách địa phương mà ở Lim (2011) cho biết các KTV độc Tại Việt Nam, các công trình góc độ cao hơn là tư vấn về quản lập nên sử dụng một chính sách kế nghiên cứu trong nước về kiểm lý, sử dụng ngân sách đối với chính toán thận trọng cao trong quá trình toán chủ yếu tập trung vào các lĩnh quyền địa phương. kiểm toán và việc sử dụng kế toán vực: (i) Nghiên cứu về kiểm toán Trong các nghiên cứu trên, chỉ thận trọng sẽ làm tăng đáng kể chất độc lập: Các nhân tố ảnh hưởng có các nghiên cứu liên quan đến lượng BCTC. Các dịch vụ phi kiểm đến chất lượng kiểm toán, gian lận chất lượng kiểm toán là có tác dụng toán do công ty kiểm toán cung cấp BCTC, hoàn thiện kiểm toán trợ giúp cho các KTV và công ty cho khách hàng kiểm toán có thể BCTC, trọng yếu và rủi ro kiểm kiểm toán hoàn thiện và nâng cao ảnh hưởng đến tính thận trọng. toán,… (ii) Kiểm soát và kiểm toán hơn trong việc đưa ra ý kiến kiểm Crockett và Ali (2015) đã điều tra nội bộ: mối quan hệ giữa kiểm soát toán, về liên quan trực tiếp đến ý xem liệu mối quan hệ kinh tế chặt nội bộ, hoàn thiện hệ thống kiểm kiến kiểm toán hiện tại có các công chẽ giữa các công ty kiểm toán và soát nội bộ, kiểm toán nội bộ,… trình sau: khách hàng kiểm toán có ảnh (iii) Hành chính sự nghiệp: kiểm Phạm Anh Thư (2017) – Luận hưởng đến tính thận trọng. Họ kết toán ngân sách, kiểm toán ngân văn thạc sĩ kinh tế sử dụng một mô luận rằng, mối quan hệ kinh tế giữa sách địa phương. hình hồi quy logit với mục đích dự các công ty kiểm toán và khách Cụ thể, với kiểm toán BCTC, báo ý kiến kiểm toán. Mô hình này hàng kiểm toán không có ảnh Bùi Thị Thủy (2014) chỉ ra nhân tố cho kết quả chính xác khoảng hưởng đáng kể đến tính thận trọng ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán 94.8%, Phạm Anh Thư đã chỉ ra 5 kế toán cho các công ty Úc. Các BCTC của các DN niêm yết trên thị nhân tố ảnh hưởng là: EBIT, ý kiến tiêu chuẩn kiểm toán cho thấy, trường chứng khoán Việt Nam hiện kiểm toán năm trước, ROE, quy mô 48 Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 12/2019
- Nghiên cứu trao đổi công ty kiểm toán, nợ/tổng tài sản có mối quan hệ đến lợi nhuận của những vấn đề trong quá trình kiểm và tỷ lệ tăng trưởng tổng tài sản. cổ phiếu. toán và đảm bảo ý kiến kiểm toán Mẫu được thực hiện là các công ty Tại Việt Nam, Văn Thị Thái Thu là công bằng. Vì vậy, họ có thể sử niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng (2017) đã nghiên cứu ảnh hưởng dụng đầy đủ các nghiên cứu để cải khoán TP.HCM (HOSE). của ý kiến kiểm toán đến giá cổ thiện chất lượng ý kiến kiểm toán, Năm 2016, Hà Thị Thủy và phiếu các công ty niêm yết tại bằng cách đưa ra các chính sách cộng sự đã sử dụng mô hình hồi HOSE và chỉ ra ảnh hưởng của hai liên quan đến kiểm toán. quy Bianry Logistic để kiểm định loại ý kiến kiểm toán mang tính Nghiên cứu trong tương lai tại với 133 công ty (các công ty niêm chất nghiêm trọng đến biến động Việt Nam cần tiếp tục thực hiện yết trên sàn HOSE) từ 2011 - 2014. giá cổ phiếu là không đáng kể, hoặc kiểm định mức độ ảnh hưởng của Kết quả cho độ chính xác là 94%. không rõ ràng. Tác giả cũng kết các nhân tố đến ý kiến kiểm toán; 3. Tổng quan nghiên cứu tác luận kết quả này củng cố cho những đồng thời bổ sung thêm các biến có động của ý kiến kiểm toán nghiên cứu trước về tác động của ý thể đo lường bằng phiếu khảo sát kiến kiểm toán ở các thị trường hay sử dụng mô hình hồi quy tuyến Trong nghiên cứu của Allen và chứng khoán đang phát triển. tính hoặc mở rộng mẫu cả giai đoạn Khan (2013), các nhà nghiên cứu 4. Khoảng trống nghiên cứu suy thoái, phát triển,… Ở chiều còn đã khảo sát chất lượng thông tin kế và đề xuất hướng nghiên cứu lại, tác động của ý kiến kiểm toán toán và chỉ ra sự chậm trễ của trong tương lai đến thị trường vẫn còn cần được thông tin này sẽ ảnh hưởng đến giá Ý kiến kiểm toán là một thông kiểm định sâu và rộng hơn ở cả quy cổ phiếu và nó có mối quan hệ với tin rất quan trọng và có ảnh hưởng mô mẫu và thời kỳ ảnh hưởng. lợi nhuận của cổ phiếu trong tương lai. Họ tuyên bố rằng, bất cứ điều đến nhiều loại thị trường cũng như gì mà làm cho chất lượng của kế các bên liên quan. Bài viết tóm tắt Tài liệu tham khảo toán bị giảm thì dự đoán dòng tiền các tài liệu từ tài liệu nghiên cứu 1. “Determining Factors Affecting Audit trên thế giới đến các nghiên cứu Opinion: Evidence from Turkey”, Ahmet và lợi nhuận dành cho các nhà đầu Ozcan (2016), International Journal of Ac- tư cũng sẽ bị giảm tương ứng. của Việt Nam liên quan đến ý kiến counting and Financial Reporting, ISSN kiểm toán. Các nghiên cứu của Việt 2162-3082 2016, Vol. 6, No. 2. Chen và cộng sự (2010) đã xem Ban có thể theo bước quốc tế và 2. “Factors Influencing the Auditor’s xét ảnh hưởng của quy mô KTV cũng tập trung vào bối cảnh của Going Concern Opinion Decision”, Hà Thị (như là một yếu tố chất lượng kiểm Việt Nam. Thủy và cộng sự (2016), The 10th Interna- toán) về lợi nhuận và chi phí vốn tional Days of Statistics and Economics, cho hai loại công ty Trung Quốc. Ý kiến kiểm toán xác minh Prague, September 8-10, 2016. BCTC của các công ty được công Một nhóm các công ty thuộc sở 3. “Literature Review on Audit Opinion”, bố trung thực và hợp lý. Các bên Jinyu Tian và cộng sự (2017), Journal of hữu của nhà nước và nhóm còn lại liên quan khác nhau có những kỳ Modern Accounting and Auditing, June 2017, là các công ty phi nhà nước khác. Vol. 13, No. 6, 266-271 vọng khác nhau từ ý kiến kiểm toán Kết quả của nghiên cứu này cho 4. “Qualified audit reports in Finland: (Litt và cộng sự, 2014). Các công thấy, tác động của chất lượng kiểm evidence from large companies”, Laitinen, E. ty đại chúng, hay có vốn huy động toán đến việc giảm lợi nhuận ở các K., và Laitinen, T. (1998), European Account- từ công chúng đều phải thuê KTV ing Review, 7(4), 639-653. công ty nhà nước mạnh hơn ở các chuyên nghiệp để kiểm toán BCTC 5. “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng công ty tư nhân. và lấy ý kiến kiểm toán của họ, đến chất lượng kiểm toán BCTC các DN niêm Tahinakis và Samarinas (2016) điều này có thể đảm bảo các số liệu yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, đã thực hiện khám phá phản ứng trong báo cáo là trung thực và hợp Bùi Thị Thủy (2014), Luận án Tiến sĩ, Trường của thị trường và nhà đầu tư đối với Đại học Kinh tế quốc dân. lý. Các công ty đại chúng có động 6. “Opinion shopping - Nghiên cứu các các ý kiến kiểm toán và chỉ ra rằng, cơ để đạt được ý kiến kiểm toán DNNY ngành công nghiệp tại Việt Nam”, các nhà đầu tư tin tưởng vào các ý chấp nhận toàn phần ngay cả khi họ Nguyễn Thị Thu Hà và cộng sự (2017), kiến kiểm toán không đủ tiêu chuẩn không thể trình bày BCTC trung Nghiên cứu khoa học cấp khoa, Đại học Kinh mặc dù quy trình kiểm toán có thể thực và hợp lý cho thị trường. Vì tế, ĐHQGHN. vẫn còn nhiều nghi ngờ. 7. “Nghiên cứu thực nghiệm về quan hệ thế, đối với KTV, họ phải tuân thủ giữa ý kiến kiểm toán đối với BCTC của các Alireza Vaziri và cộng sự chuẩn mực kế toán và các quy định công ty niêm yết tại Việt Nam và tỷ số tài (2017) điều tra các tác động của liên quan khác. Ngoài ra, họ nên nỗ chính”, Nguyễn Thiên Tú (2012), Luận văn báo cáo kiểm toán đối với thông lực cải thiện chất lượng và kỹ năng Thạc sĩ, Đại học Kinh tế TP.HCM. tin tài chính được báo cáo tại Sở chuyên nghiệp. Các nhà hoạch định 8. “Các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán về BCTC của các công ty niêm yết Giao dịch Chứng khoán Tehran. chính sách chịu trách nhiệm đảm tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM”, Kết quả chỉ ra loại công ty kiểm bảo sự công bằng trong hoạt động Phạm Anh Thư (2017), Luận văn Thạc sĩ, toán và đánh giá của kiểm toán của thị trường. Họ sẵn sàng tìm ra Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 12/2019 49
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tổng quan về bảo hiểm xã hội - phần 2
10 p | 319 | 98
-
Tổng quan về bảo hiểm xã hội - phần 3
10 p | 302 | 90
-
Tổng quan về bảo hiểm xã hội - phần 4
10 p | 262 | 83
-
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Khánh Hòa
7 p | 236 | 33
-
Bài giảng Tài chính quốc tế: Chương 1 - TS. Nguyễn Phúc Hiền
17 p | 151 | 13
-
Bài giảng Tài chính quốc tế: Chương 1 - Ths.NCS. Hoàng Thị Lan Hương
36 p | 158 | 11
-
Tiền kỹ thuật số của Ngân hàng Trung ương - Quan điểm và gợi ý cho Việt Nam
11 p | 57 | 7
-
Nghiên cứu thực tiễn về tác động của cảm nhận về tính bảo mật và nhận thức đến ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ thanh toán Fintech
16 p | 13 | 6
-
Sản phẩm công nghệ tài chính tại thị trường mới nổi: Nghiên cứu điển hình tại Việt Nam
4 p | 13 | 6
-
Tổng quan lý thuyết về bất hoàn hảo tài chính và mô hình cân bằng động tổng thể ngẫu nhiên
12 p | 29 | 5
-
Nghiên cứu mối quan hệ báo cáo bền vững và hiệu quả tài chính tiếp cận theo phương pháp meta analysis
9 p | 32 | 5
-
Tổng thuật nghiên cứu thực nghiệm về sự ổn định tài chính và dòng vốn quốc tế
10 p | 13 | 4
-
Sự hội tụ quốc tế của các chuẩn mực kế toán quốc gia
7 p | 22 | 2
-
Ảnh hưởng của các nhân tố tài chính tới ý kiến kiểm toán phát hành của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
7 p | 58 | 2
-
Hoàn thiện công tác kế toán tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
8 p | 9 | 2
-
Chất lượng thông tin lợi nhuận kế toán công bố trong nghiên cứu thực chứng: Khái niệm và tiêu chí đánh giá
17 p | 6 | 1
-
Tổng quan về hành vi điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản lý doanh nghiệp
13 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn