intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổng quan về một số xét nghiệm mới trong chẩn đoán lao kháng thuốc

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Tổng quan về một số xét nghiệm mới trong chẩn đoán lao kháng thuốc đề cập đến một số xét nghiệm sinh học phân tử mới trong chẩn đoán lao kháng thuốc được Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổng quan về một số xét nghiệm mới trong chẩn đoán lao kháng thuốc

  1. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 9 (2023) 65-74 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH OVERVIEW OF SOME NEW TESTS FOR THE DIAGNOSIS OF DRUG-RESISTANT TUBERCULOSIS Truong Thi Bich Phuong* Tra Vinh University - 126 Nguyen Thien Thanh, Ward 5, Tra Vinh City, Vietnam Received: 18/07/2023 Revised: 19/08/2023; Accepted: 28/09/2023 ABSTRACT Globally, tuberculosis (TB) continues to be a significant public health problem. The preva- lence rates of multidrug-resistant TB (MDR-TB) and extensively drug-resistant TB (XDR-TB) continue to rise among both new and previously treated TB cases. Rapid molecular diagnostic tests are crucial for earlier diagnosis, shortened time to treatment initiation and improved treatment outcomes. In this review, we appraise the wide range of molecular diagnostics for DR-TB endorsed by the World Health Organisation. Keywords: Tuberculosis, drug resistance tuberculosis, Rapid Molecular Assays   *Corressponding author Email address: ttbphuong@tvu.edu.vn Phone number: (+84) 988483447 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i9 65
  2. T.T.B. Phuong / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 9 (2023) 65-74 TỔNG QUAN VỀ MỘT SỐ XÉT NGHIỆM MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN LAO KHÁNG THUỐC Trương Thị Bích Phương* Trường Đại học Trà Vinh - 126 Nguyễn Thiện Thành, Phường 5, TP Trà Vinh, Việt Nam Ngày nhận bài: 18/07/2023 Chỉnh sửa ngày: 19/08/2023; Ngày duyệt đăng: 28/09/2023 TÓM TẮT Trên toàn cầu, bệnh lao tiếp tục là một vấn đề sức khỏe cộng đồng quan trọng. Tỷ lệ mắc bệnh lao đa kháng thuốc và bệnh lao siêu kháng thuốc vẫn tiếp tục gia tăng ở cả các trường hợp mắc bệnh lao mới và đã được điều trị trước đó. Các xét nghiệm chẩn đoán phân tử rất quan trọng để chẩn đoán sớm hơn, rút ngắn thời gian bắt đầu điều trị, và cải thiện kết quả điều trị. Trong bài viết này, chúng tôi đề cập đến một số các xét nghiệm sinh học phân tử nhanh mới để chẩn đoán lao kháng thuốc được Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo. Từ khóa: Lao, lao kháng thuốc, xét nghiệm phân tử nhanh 1. ĐẶT VẤN ĐỀ số đó được chẩn đoán bằng xét nghiệm phân tử nhanh do WHO khuyến cáo [22]. Chiến lược toàn cầu của Tổ Trên toàn cầu, bệnh lao tiếp tục là một vấn đề sức khỏe chức Y tế Thế giới (WHO) về phòng ngừa, chăm sóc và cộng đồng quan trọng, với ước tính có khoảng 10 triệu kiểm soát bệnh lao giai đoạn 2015-2035 - được gọi là người mắc bệnh lao vào năm 2019 nhưng chỉ có 7,1 Chiến lược Chấm dứt Bệnh lao - kêu gọi chẩn đoán sớm triệu người được chẩn đoán mắc bệnh lao [10]. Theo bệnh lao và tiếp cận toàn dân với xét nghiệm độ nhạy Báo cáo bệnh lao toàn cầu năm 2021, có khoảng 10 triệu cảm với thuốc (DST: drug-susceptibility testing) nhanh người mắc bệnh lao, trong đó có khoảng 50.000 trường và chính xác cho tất cả bệnh nhân lao [21]. hợp mắc bệnh lao kháng thuốc [24]. Hơn 1,4 triệu người chết vì bệnh lao vào năm 2020, với hơn 95% số ca tử Các xét nghiệm chẩn đoán phân tử nhanh rất quan trọng vong này xảy ra ở các quốc gia có thu nhập thấp và để chẩn đoán sớm hơn, rút ngắn thời gian bắt đầu điều trung bình. 1 Mặc dù tỷ lệ tử vong do bệnh lao đã giảm trị, và cải thiện kết quả điều trị. Trong bài viết này, 20% từ năm 2015 đến năm 2020, nhưng tỷ lệ mắc bệnh chúng tôi đề cập đến một số xét nghiệm sinh học phân lao đa kháng thuốc và bệnh lao siêu kháng thuốc vẫn tử mới trong chẩn đoán lao kháng thuốc được Tổ chức tiếp tục gia tăng ở cả các trường hợp mắc bệnh lao mới Y tế Thế giới khuyến cáo. và đã được điều trị trước đó [22]. Yếu tố quan trọng nhất trong phòng chống lao là chẩn đoán sớm và điều trị thích hợp. Chậm trễ trong chẩn 2. NỘI DUNG đoán và điều trị lao làm tăng nguy cơ lây truyền bệnh, 2.1. Chẩn đoán xác định lao kháng thuốc tiến triển bệnh nặng hơn và tăng nguy cơ tử vong. Vào năm 2020, hơn 40% trong số 10 triệu ca lao ước tính Theo phân loại của Tổ chức y tế thế giới WHO năm không được chẩn đoán, chủ yếu là do khả năng tiếp 2021, tiêu chuẩn chẩn đoán cho các thể bệnh lao kháng cận các dịch vụ chẩn đoán lao trên toàn cầu bị giảm thuốc được xác định như sau: sút do ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19. Hơn nữa, chỉ 59% trong số 4,8 triệu người mắc bệnh lao được Kháng đơn thuốc: Chỉ kháng với duy nhất một thuốc chẩn đoán xác định về vi khuẩn học, chỉ một nửa trong chống lao hàng một khác Rifampicin. *Tác giả liên hệ Email: ttbphuong@tvu.edu.vn Điện thoại: (+84) 988483447 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i9 66
  3. T.T.B. Phuong / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 9 (2023) 65-74 Kháng nhiều thuốc: Kháng với từ hai thuốc chống lao 3. Xét nghiệm NAATs lai ngược độ phức tạp cao hàng một trở lên mà không kháng với Rifampicin. 2.2.3. Xét nghiệm chẩn đoán nhanh được Tổ chức Y Lao kháng Rifampicin: Kháng với Rifampicin, có hoặc tế Thế giới khuyến cáo không kháng thêm với các thuốc lao khác kèm theo (có thể là kháng đơn thuốc, kháng nhiều thuốc, đa kháng 2.2.3.1. Xét nghiệm chẩn đoán lao ban đầu Có xác định thuốc hoặc siêu kháng thuốc). tính kháng thuốc Đa kháng thuốc (MDR-TB: Multi Drug Resistant 2.2.3.1.1. Xpert MTB/RIF Tuberculosis): Kháng đồng thời với ít nhất hai thuốc Xét nghiệm Xpert MTB/RIF sử dụng real-time poly- chống lao là Isoniazid và Rifampicin. merase chain reaction (PCR) bán định lượng để xác Tiền siêu kháng (Pre-XDR-TB): Lao đa kháng có kháng định nhanh phức hợp vi khuẩn lao và phát hiện tình thêm bất kỳ thuốc nào thuộc nhóm Fluoroquinolone trạng kháng Rifampicin (RIF) bằng cách khuếch đại (Levofloxacin, Moxifloxacin). một đoạn chứa vùng điểm nóng cặp bazơ 81 của gen rpo B (codon 507 – 533), sau đó được lai với năm đầu dò Siêu kháng thuốc (XDR-TB: Extensively Drug-Resis- đèn hiệu phân tử [3]. Mỗi đầu dò bao gồm một trình tự tant Tuberculosis): Lao đa kháng có kháng thêm với riêng biệt và được dán nhãn bằng thuốc nhuộm huỳnh bất kì thuốc nào thuộc nhóm Fluoroquinolone và ít nhất quang [14]. một thuốc nhóm A (Bedaquilin, Linezolid) [1]. Xpert MTB/RIF sử dụng một Catridge và kết quả được 2.2. Khuyến cáo của WHO về các xét nghiệm chẩn đọc bằng máy (tự động) nên yêu cầu về kỹ thuật viên đoán lao chỉ cần được đào tạo ở mức tối thiểu [15]. Một số thử nghiệm quy mô lớn đã đánh giá độ chính xác của Xpert WHO khuyến cáo rằng các Chương trình chống lao MTB/RIF trong lao phổi và lao ngoài phổi [13]. So với chuyển đổi từ soi kính hiển vi là xét nghiệm chẩn đoán kháng sinh đồ kiểu hình dựa trên nuôi cấy tiêu chuẩn, lao ban đầu sang xét nghiệm chẩn đoán phân tử nhanh độ nhạy và độ đặc hiệu đối với các mẫu dương tính với cho phép phát hiện đồng thời Mycobacterium tuber- phết tế bào có thể đạt lần lượt là 100% và 99%, 62,6% culosis (MT) và tình trạng kháng thuốc kháng lao [23] và 99% đối với các mẫu âm tính với phết tế bào. Thời 2.2.1. Xét nghiệm thông thường gian cho kết quả trong vòng 2 giờ [22]. 1. Soi đờm trực tiếp Hơn nữa, Xpert MTB/RIF tăng tỷ lệ phát hiện MT (23%) trong số các trường hợp được xác nhận bằng nuôi cấy so 2. Nuôi cấy với kính hiển vi phết tế bào, với độ chính xác phát hiện Mycobacterium tuberculosis (MT) cao hơn, hạn chế 3. Kháng sinh đồ kiểu hình chẩn đoán nhầm giữa MT và vi khuẩn lao không điển hình (NTM: non-tuberculous mycobacteria) [19]. Tuy 2.2.2. Xét nghiệm chẩn đoán nhanh được Tổ chức Y nhiên, độ nhạy dưới mức tối ưu với bệnh phẩm soi âm tế Thế giới khuyến cáo tính và trên những đối tượng đặc biệt (người lớn nhiễm A. Xét nghiệm chẩn đoán lao ban đầu Có xác định tính HIV, trẻ em, bệnh nhân lao ngoài phổi), một số nghiên kháng thuốc cứu đã báo cáo kết quả dương tính giả với Xpert MTB/ RIF do đột biến thầm lặng [ví dụ: tại codon 514 của gen 1. Xpert MTB/RIF rpoB] và kết quả âm tính giả do không thể phát hiện đột biến gây kháng RIF bên ngoài khu vực điểm truy cập 2. Xpert MTB/RIF Ultra rpo B [18]. Ngoài ra, xét nghiệm này không phát hiện 3. TrueNat MTB/RIF đột biến gen liên quan đến kháng isoniazid (INH) mà sử dụng kháng RIF làm đại diện để phát hiện MDR-TB. 4. Xét nghiệm NAATs tự động độ phức tạp vừa phải Do đó, nhiều trường hợp lao đơn kháng INH được phân loại nhầm là nhạy cảm với thuốc [14]. B. Xét nghiệm chẩn đoán lao ban đầu Không xác định tính kháng thuốc Vì vậy WHO khuyến cáo nên sử dụng Xpert MTB/RIF là xét nghiệm ban đầu để chẩn đoán xác định lao và lao 1. TB-LAMP kháng RIF hơn là soi đờm trực tiếp, nuôi cấy và kháng sinh đồ kiểu hình [22]. 2. Urine LAM 2.2.3.1.2. Xpert MTB/RIF Ultra C. Xét nghiệm theo dõi xác định kháng thêm thuốc khác Xét nghiệm Xpert MTB/RIF Ultra thế hệ tiếp theo (Ce- 1. Xét nghiệm NAATs tự động độ phức tạp thấp pheid Inc., Sunnyvale, CA, USA) Cartridge mới hơn sử 2. Kỹ thuật lai mẫu dò (LPA) dụng cùng hệ thống GeneXpert có khả năng nhận dạng 67
  4. T.T.B. Phuong / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 9 (2023) 65-74 MT và kháng RIF tốt hơn. Về độ nhạy, Xpert Ultra bổ của bệnh lao phổi, Truenat MTB hoặc MTB Plus có thể sung hai mục tiêu khuếch đại nhiều bản sao (IS6110 và được sử dụng làm xét nghiệm chẩn đoán bệnh lao ban IS1081) và một buồng PCR lớn hơn để tăng lượng đờm đầu thay vì soi kính hiển vi hoặc nuôi cấy. [6]. Giới hạn phát hiện trực khuẩn của Xpert MTB/RIF Ultra thấp hơn bốn lần so với Xpert MTB/RIF (15,6 - Ở người lớn và trẻ em có dấu hiệu và triệu chứng của CFU/mL so với 112,6 CFU/mL). Độ nhạy tăng lên của bệnh lao phổi và kết quả Truenat MTB hoặc MTB Plus Xpert MTB/RIF Ultra là do các đầu dò bổ sung có khả dương tính, Truenat MTB-RIF Dx có thể được sử dụng năng phát hiện nồng độ rất thấp như bệnh phẩm soi âm làm xét nghiệm ban đầu để tìm kháng RIF thay vì nuôi nhưng cấy dương, bệnh phẩm có số lượng vi khuẩn cấy và kháng sinh đồ kiểu hình. thấp ở người nhiễm HIV, bệnh phẩm ở trẻ em, bệnh 2.2.3.1.4. Xét nghiệm NAATs (Nucleic acid amplification phẩm ngoài phổi như lao màng não..., Xpert Ultra có test) tự động độ phức tạp vừa phải thể đưa ra kết quả "có vết", kết quả này không dựa trên sự khuếch đại của gen rpoB và do đó không đưa ra kết Là loại xét nghiệm có thể được sử dụng làm xét nghiệm quả về tính nhạy cảm hoặc kháng RIF. Vì vậy phù hợp ban đầu để phát hiện bệnh lao phổi từ các bệnh phẩm hơn để sử dụng cho trẻ em và những người nhiễm HIV/ đường hô hấp. Độ nhạy gộp tổng thể để phát hiện lao AIDS [6]. Mặc dù độ nhạy của Xpert MTB/RIF Ultra là 93,0% (khoảng tin cậy 95% [CI]: 90,9 - 94,7%) và cao hơn 5% so với Xpert MTB/RIF, nhưng độ đặc hiệu độ đặc hiệu 97,7% (KTC 95%: 95,6 - 98,8%) đồng thời lại thấp hơn 3,2%. Tuy nhiên, độ đặc hiệu thấp hơn ở phát hiện khả năng kháng cả RIF và INH. Độ nhạy tổng những bệnh nhân có tiền sử mắc bệnh lao trước đó, tạo thể để phát hiện kháng RIF là 96,7% (KTC 95%: 93,1 ra kết quả dương tính giả do phát hiện xác MT. Do đó, - 98,4%) và độ đặc hiệu là 98,9% (KTC 95%: 97,5 - kết quả Xpert MTB/RIF Ultra nên được giải thích cẩn 99,5%) [14]. thận, cùng với tiền sử lâm sàng toàn diện và khám thực thể ở những bệnh nhân mắc lao gần đây [22]. Hiện có các xét nghiệm phân tử lượng cao để phát hiện kháng RIF và INH bao gồm RealTime MTB và MTB 2.2.3.1.3. TrueNat MTB, MTBPlus, MTB-RIF Dx RIF/INH của Abbott; BD MAX ® MDR-TB, Cobas MTB và MTB-RIF/INH của Roche và Bruker-HAIN Vào năm 2020, WHO cũng khuyến nghị xét nghiệm Fluoro Type MTBDR. Các xét nghiệm này thực hiện Truenat MTB, MTB Plus và MTB-RIF Dx làm xét ng- ít phức tạp hơn so với DST và LPA kiểu hình và được hiệm ban đầu để phát hiện lao và kháng RIF ở tất cả tự động hóa sau bước chuẩn bị mẫu ban đầu. Cho kết những người có nguy cơ mắc lao phổi [14]. Xét ng- quả xét nghiệm nhanh và chính xác trong vòng 1 giờ và hiệm Truenat MTB và MTB Plus sử dụng Real-time mang lại hiệu quả khi yêu cầu số lượng lớn xét nghiệm micro-PCR dựa trên chip để phát hiện bán định lượng hàng ngày. Do đó, những công nghệ này thích hợp ở các phức hợp vi khuẩn lao trực tiếp từ các mẫu đờm và cho khu vực có mật độ dân số cao và có hệ thống chuyển gửi kết quả trong vòng một giờ. Các xét nghiệm sử dụng các mẫu nhanh chóng [12]. thiết bị tự động, chạy bằng pin để trích xuất, khuếch đại và phát hiện các locus DNA bộ gen cụ thể [23]. Độ nhạy và độ đặc hiệu của xét nghiệm Abbott RealTime MTB và INH/RIF để phát hiện Mtb và phát Các xét nghiệm được thiết kế để vận hành trong các hiện kháng INH là 92,4% (KTC 95% 83,6 – 96,9) và phòng thí nghiệm với cơ sở hạ tầng tối thiểu và kỹ thuật 95,4% (KTC 95% 91,1 – 97,7) và 84,2% (KTC 95% viên được đào tạo ở mức tối thiểu [17]. Nếu thu được 60,4 – 96,6) và 100% (KTC 95% 89,7 – 100), tương kết quả dương tính với xét nghiệm MTB hoặc MTB ứng [14]. Plus, thì một lượng nhỏ DNA chiết xuất sẽ được chạy trên xét nghiệm Truenat MTB-RIF Dx để phát hiện BD MAX MDR-TB (Becton Dickinson) cho phép phát các đột biến liên quan đến kháng RIF. Một thử nghiệm hiện trực tiếp Mtb trong đờm thô hoặc cặn đờm cô đặc lâm sàng lớn đa trung tâm đã đánh giá độ chính xác [9]. Một nghiên cứu về độ chính xác chẩn đoán gần trong chẩn đoán của xét nghiệm Truenat MTB và MTB đây sử dụng xét nghiệm BD MAX MDR-TB cho thấy Plus để chẩn đoán lao phổi và xét nghiệm MTB-RIF độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 90,6% và 98,5%, và Dx để chẩn đoán tình trạng kháng RIF ở người lớn có 82,5% và 98,9% đối với việc phát hiện Mtb trong các triệu chứng ở Ấn Độ, 24% trong số họ cấy đờm dương mẫu bệnh phẩm trong phổi và ngoài phổi. Để phát hiện tính. Độ nhạy và độ đặc hiệu của từng xét nghiệm như kháng INH và RIF, độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là sau: Truenat MTB: 73% (KTC 95% 67 – 78%) và 97% 71,4% và 96,8% và 100% và 93,9% [14]. (KTC 95% 96 – 98); Truenat MTB Plus: 79% (KTC 95% 74 – 84) và 96% (KTC 95% 95 – 97) và Truenat Roche Cobas MTB và MTB-RIF/INH là một xét ng- MTB-RIF Dx: 84% (KTC 95% 62 – 94) và 94% (KTC hiệm real-time PCR tự động, được thiết kế để sử dụng 95%, 90 – 97) [23]. WHO khuyến nghị sử dụng các cho đờm thô, đờm đã khử trùng hoặc mẫu rửa phế quản xét nghiệm Truenat MTB, MTB Plus và MTB-RIF Dx phế nang, bất kể tình trạng phết tế bào [24]. Giới hạn trong các tình huống sau [22]: phát hiện cho xét nghiệm này là 7,6 – 8,8 CFU/mL. Độ nhạy và độ đặc hiệu để phát hiện kháng RIF so với INH - Ở người lớn và trẻ em có các dấu hiệu và triệu chứng lần lượt là 88,4% và 97,6% so với 76,6% và 100,0% 68
  5. T.T.B. Phuong / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 9 (2023) 65-74 [14]. trọng mô tả khả năng phát hiện lao kháng thuốc (DR-TB: drug-resistant tuberculosis) của xét nghiệm FluoroType MTBDR (FT-MTBDR) là một xét nghiệm Xpert MTB/XDR một cách nhanh chóng, nhưng những dựa trên phân tử tự động trong ống nghiệm mới, đồng thiếu sót liên quan đến xét nghiệm này cần được thừa thời phát hiện các đột biến MT liên quan đến RIF và nhận. Nó không thể phát hiện sự đề kháng với các loại INH. Có thể sử dụng đờm đã khử trùng và các chủng thuốc mới hơn hiện đang được sử dụng trong điều trị vi khuẩn phân lập làm vật liệu mẫu. Giới hạn phát hiện lao kháng thuốc đã được WHO phê duyệt (bedaquiline, là 20 CFU/mL đối với xét nghiệm FluoroType MTB- delamanid, linezolid, clofazimine, carbapenem và DR (FluoroType ®MDRTB, 2019, Unitaid, 2017) [11]. pyrazinamide) [14]. Độ nhạy để phát hiện phức hợp MT trong các mẫu xét nghiệm phết tế bào dương tính và phết tế bào âm tính 2.2.3.2.2. Kỹ thuật lai mẫu dò (LPA: Line Probe Assay) lần lượt là 97,9% và 91,8%. Độ nhạy và độ đặc hiệu để phát hiện kháng RIF so với INH từ các mẫu phết tế bào Năm 2008, WHO đã khuyến nghị sử dụng LPA là xét dương tính lần lượt là 96,9% và 97% so với 98,3% và nghiệm ban đầu cho cho các mẫu đàm dương tính thay 97,3% [14]. vì nuôi cấy lỏng LPA có độ chính xác cao và tạo ra kết quả trong vòng năm giờ và là một xét nghiệm phân tử 2.2.3.2. Xét nghiệm theo dõi xác định kháng thêm thuốc phát hiện bệnh lao và lao kháng thuốc với kết quả được khác đọc từ một dãy [14]. 2.2.3.2.1. Xét nghiệm NAATs tự động độ phức tạp thấp LPA hàng một Là Xét nghiệm Xpert MTB/XDR nhanh, mới nhất để LPA hàng một (FL-LPAs:First-line Line probe assay): phát hiện kháng thuốc Isoniazid , Fluoroquinolone (FQ) GenoType MTBDR plus cho phép phát hiện nhanh và các thuốc chống lao khác như Ethionamide (ETH), bệnh lao và tính kháng RIF và INH bằng cách nhắm các thuốc tiêm hàng hai như Amikacin (AMK), Kana- mục tiêu các đột biến cụ thể trong vùng xác định kháng mycin và Capreomycin (CAP) sử dụng máy Xpert 10 rifampicin của gen rpoB (codon 505 đến 533), cũng như màu [5]. Trong các mẫu bệnh phẩm đã phát hiện MT , các đột biến trong yếu tố khởi đầu xác định tính kháng xét nghiệm Xpert MTB/XDR cũng có thể phát hiện các isoniazid của inhA (−16 đến −8 nucleotide ngược dòng đột biến gây kháng thuốc của INH (gen mục tiêu: inhA của inhA) và katG (codon 315), từ các mẫu phết đờm promoter, katG, fabG1, vùng chuyển gen oxyR-aphC), dương tính trực tiếp hoặc các chủng phân lập nuôi cấy fluoroquinolones (FQs) (gyrA và gyrB), ethionamide gián tiếp. Trong các mẫu phết đờm dương tính, độ nhạy (ETH) (inhA promoter) và thuốc tiêm hàng thứ hai (rrs và độ đặc hiệu để phát hiện kháng RIF và INH lần lượt và eis) Xét nghiệm Xpert MTB/XDR là một hệ thống tự là 96,7% và 98,8%, 90,2% và 99,2% [2]. Độ nhạy và động và tích hợp hoàn toàn sử dụng các kỹ thuật xử lý độ đặc hiệu của MTBDRplus để phát hiện RIF trên các mẫu chính xác như Xpert MTB/RIF và Ultra, cung cấp chủng phân lập nuôi cấy lần lượt là 95,1% (95% CI kết quả trong vòng chưa đầy 90 phút, NAAT này yêu 92,2% đến 98,1%) và 100%. Độ nhạy và độ đặc hiệu cầu cơ sở hạ tầng và đào tạo kỹ thuật viên giống như để phát hiện kháng INH lần lượt là 96,1% (93,5% đến các xét nghiệm Xpert khác [4]. 98,7%) và 96,1% (90,8% đến 100%) [14]. Một số nghiên cứu cũng đã báo cáo hiệu suất và độ đặc GenoType MTBDRplus cho kết quả nhanh chóng từ hiệu cao của xét nghiệm này để phát hiện tình trạng các mẫu phết đờm dương tính, từ đó cho phép điều trị kháng INH và các loại thuốc tiêm hàng thứ hai [4]. Ng- thích hợp. Tuy nhiên, sự phụ thuộc vào các phân lập hiên cứu tiền cứu đầu tiên đánh giá độ chính xác trong nuôi cấy từ các mẫu đường hô hấp trong trường hợp chẩn đoán lâm sàng của xét nghiệm Xpert MTB/XDR mẫu xét nghiệm phết tế bào âm tính là một hạn chế của đối với INH, FQ, ETH và kháng thuốc lao bậc hai được xét nghiệm này. Ngoài ra, xét nghiệm MTBDRplus, cầu tiến hành ở Châu Phi, Châu Âu và Đông Nam Á đã báo người vận hành có kinh nghiệm, tuân thủ nghiêm ngặt cáo về tình trạng kháng thuốc, độ nhạy tổng thể để phát các quy trình vận hành tiêu chuẩn với tối thiểu ba phòng hiện kháng INH là 94% (KTC 95%: 89 - 97%) và độ đặc riêng biệt để tách chiết DNA và nhiều quy trình để giảm hiệu là 98% (KTC 95%: 95 - 99%). Độ nhạy tổng thể để thiểu rủi ro nhiễm chéo bộ khuếch đại. Các xét nghiệm phát hiện kháng FQ là 93% (KTC 95%: 88 - 96%) và này cũng yêu cầu người đọc có kinh nghiệm giải thích độ đặc hiệu là 98% (KTC 95%: 94 - 99%), độ nhạy phát các dải lai, mặc dù điều này có thể được bán tự động hiện 54% đối với ETH, 73% đối với Amikacin, 86% đối với chi phí bổ sung [7]. với Kanamycin và 61% đối với Capreomycin. Độ đặc hiệu cho tất cả các loại thuốc lớn hơn 98% [20]. Do đó, LPA hàng hai Xpert MTB/XDR được khuyến nghị để phát hiện bệnh LPA hàng hai (SL-LPA:Second Line – Line probe assay) lao và kháng thêm FQ ở cả bệnh nhân còn nhạy hay như GenoType MTBDRsl cho phép phát hiện nhanh các kháng với Rifampicin [14]. đột biến kháng FQ (Levofloxacin, Moxifloxacin) và kháng Mặc dù tồn tại dữ liệu về độ đặc hiệu và độ nhạy quan các thuốc tiêm hàng hai (Amikacin). 69
  6. T.T.B. Phuong / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 9 (2023) 65-74 Xét nghiệm MTBDRsl bao gồm các vùng xác định yêu cầu sử dụng một số lượng lớn mẫu dò lai để bao kháng quinolone của gen gyrA (codon 85 đến 96) và phủ toàn bộ gen pncA. Độ nhạy gộp tổng thể để phát gen gyrB (codon 536 đến 541). Quy trình xét nghiệm hiện kháng PZA là 81,2% (KTC 95%: 75,4 - 85,8%) có thể được thực hiện trực tiếp bằng cách sử dụng mẫu và độ đặc hiệu gộp là 97,8% (KTC 95%: 96,5 - 98,6%) đờm đã xử lý hoặc gián tiếp sử dụng DNA được phân [8]. WHO khuyến nghị sử dụng các NAAT lai ngược lập và khuếch đại từ MT. MTBDRsl có độ nhạy và độ có độ phức tạp cao trong các tình huống sau: Ở những đặc hiệu tổng hợp lần lượt là 86,2% và 98,6% để phát người mắc bệnh lao có bằng chứng về mặt vi khuẩn hiện tính kháng FQ bằng thử nghiệm trực tiếp. 105 học, NAAT lai ngược có độ phức tạp cao có thể được Một số nghiên cứu khác đã đánh giá độ chính xác chẩn sử dụng trên các chủng nuôi cấy M. tuberculosis để phát đoán của xét nghiệm Genotype ® MTBDRsl và báo cáo hiện kháng PZA, thay vì kháng sinh đồ kiểu hình [22]. những phát hiện tương tự [20]. 2.3. Triển vọng tương lai của các xét nghiệm phân tử WHO khuyến nghị sử dụng SL-LPA: Đối với những nhanh trong chẩn đoán lao kháng thuốc bệnh nhân đã được xác nhận MDR/RR-TB, SL-LPA có thể được sử dụng làm xét nghiệm ban đầu, thay vì Yếu tố quan trọng nhất trong phòng chống lao là chẩn kháng sinh đồ kiểu hình, để phát hiện khả năng kháng đoán sớm và điều trị thích hợp. Chậm trễ trong chẩn FQ và Amikacin [22]. đoán và điều trị lao làm tăng nguy cơ lây truyền bệnh, tiến triển bệnh nặng hơn và tăng nguy cơ tử vong. WHO Tóm lại, LPA nhanh chóng, đơn giản, dễ thực hiện và khuyến nghị tiếp cận phổ cập các công nghệ chẩn đoán dễ diễn giải (được tạo thủ công hoặc tự động). Các hạn lao bằng các xét nghiệm phân tử nhanh mới để giảm chế đối với việc sử dụng LPA bao gồm nhu cầu về cơ sở tỷ lệ mắc bệnh và tử vong cao do lao. Do đó, việc phát hạ tầng phòng thí nghiệm phức tạp, bao gồm các thiết bị hiện sớm nhiều ca lao hơn và nhanh chóng xác định đắt tiền thường chỉ có sẵn trong các phòng thí nghiệm tình trạng kháng thuốc là điều cần thiết để cải thiện việc tham chiếu [14]. chăm sóc từng bệnh nhân và làm hạn chế sự lây truyền trong cộng đồng. Điều này đòi hỏi khả năng tiếp cận các 2.2.3.2.3. Xét nghiệm NAAT lai ngược độ phức tạp cao công cụ hiện đại và các chiến lược hành động sát với Xét nghiệm NAAT lai ngược độ phức tạp cao như Geno tình hình thực tế. Tuy nhiên, những thách thức về kinh Scholar PZA-TB (Pyrazinamid Tuberculosis) cho phép tế sẽ cản trở sự triển khai và thực hiện các chẩn đoán xác định kháng Pyrazinamid (PZA resistance) nhanh mới. Do đó, việc phòng chống lao sẽ cần nhiều nguồn hơn kháng sinh đồ kiểu hình. Xét nghiệm Gen Scholar lực và sự hỗ trợ từ nhiều phía để hướng đến mục tiêu PZA-TB dựa trên nguyên tắc tương tự như LPA nhưng chung là chấm dứt bệnh lao. 70
  7. Bảng so sánh các xét nghiệm phân tử nhanh được WHO khuyến cáo để chẩn đoán bệnh lao và tính kháng thuốc [14] Xét nghiệm MT và Kháng Thời gian Phân loại (Nhà sản xuất) thuốc (Độ nhạy, Độ để có kết Bệnh phẩm Những lợi ích Hạn chế DR-TB Năm đặc hiệu) % quả - Quy trình một bước - tự động XPERT MTB/ Mtb: (85, 98) - Có kết quả trong < 2 giờ Đờm thô RIF (Cepheid) Kháng thuốc: RIF RR-TB 2 giờ - Yêu cầu ít biện pháp an toàn sinh học - Phụ thuộc vào điện Cặn đờm đặc 2010 (96, 98) hơn so với nuôi cấy/LPA, do đó có thể - Đắt tiền được sử dụng ở cấp độ thấp hơn - Không thể sử dụng - Độ nhạy và độ đặc hiệu cao để theo dõi tiến độ - Đa nền tảng: có thể sử dụng cho HIV, điều trị XPERT MTB/ Mtb (90, 96) Đờm thô viêm gan Chẩn đoán C và theo dõi tải - Yêu cầu hiệu chuẩn RIF Ultra Kháng thuốc: RIF RR-TB 2 giờ Cặn đờm đặc lượng vi rút hàng năm (Cepheid) 2017 (94, 98) - Có thể sử dụng trên các mẫu lao ngoài phổi - Một số bước thủ TRUENAT MTB MT: không Đờm - Có kết quả trong < 1 giờ công cần được thực - RIF Dx Kháng thuốc: RIF RR-TB 1 giờ Dịch cơ thể - Đa nền tảng: có thể dùng cho viêm gan C hiện bởi nhân viên (Molbio) 2020 (84, 97) ngoài phổi lành nghề MT: không Thời gian thực Đờm thô Kháng thuốc: RR-TB; MTB RIF 10,5 giờ Rửa phế quản RIF (94, 8, 100) MDR-TB (Abbott) 2019 phế nang INH (88, 3, 94, 3) MT: không BD MAX MDR- Kháng thuốc: RIF RR-TB; Đờm thô TB (Becton 4 tiếng (90, 95) MDR-TB Cặn đờm đặc Dickson) 2021 - Phụ thuộc vào điện INH (82, 100) - Thiết bị đắt tiền - Số lượng mẫu cao và yêu cầu đào tạo Đờm thô Cobas MTB- MT: không có chuyên môn RR-TB; Cặn đờm RIF/INH RIF (97, 2, 98, 6) 4,5 giờ MDR-TB Rửa phế quản T.T.B. Phuong / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 9 (2023) 65-74 (Roche) 2021 INH (96, 9, 99, 4) phế nang MT: không FluoroType Kháng thuốc: RR-TB; Đờm khử MTBDR (Hain) 3 giờ RIF (98, 9, 100); MDR-TB trùng 71 2021 INH (91, 7, 100)
  8. Xét nghiệm MT và Kháng Thời gian Phân loại (Nhà sản xuất) thuốc (Độ nhạy, Độ để có kết Bệnh phẩm Những lợi ích Hạn chế 72 DR-TB Năm đặc hiệu) % quả - Quy trình một bước-tự động - Có kết quả trong < 2 giờ - Yêu cầu ít biện pháp an toàn sinh học - Phụ thuộc vào điện MT : không hơn so với nuôi cấy/LPA, do đó có thể - Đắt tiền Kháng thuốc: RR-TB; XPERT MTB/ được sử dụng ở cấp độ thấp hơn - Không thể sử dụng INH (94, 2, 98); MDR-TB; Đờm thô XDR (Cepheid) 1,5 giờ - Độ nhạy và độ đặc hiệu cao để theo dõi tiến độ FQ (93, 1, 98, 3); Tiền XDR- Cặn đờm đặc 2021 - Đa nền tảng: có thể sử dụng cho HIV, điều trị AMK(86, 1, 98, 9); TB; viêm gan Chẩn đoán C và theo dõi tải - Yêu cầu hiệu chuẩn ETH (98, 99, 7) lượng vi rút hàng năm - Có thể sử dụng trên các mẫu lao ngoài phổi - Không thể thay thế Đờm đã khử hoàn toàn các phương MT: Không pháp như nuôi cấy GenoType MTB- trùng Kháng thuốc: RR-TB thông thường DR plus (Hain 5 giờ Chất nuôi cấy RIF (98, 2, 97, 8) MDR-TB -Không nhanh bằng hàng 1) 2008 (môi trường - Có thể được thực hiện từ bệnh phẩm phổi INH (95, 4, 98, 8) Xpert rắn/lỏng) và từ vật liệu nuôi cấy -Yêu cầu cơ sở hạ tầng - Kết quả thu được sau 5 giờ. phòng thí nghiệm phức - Phát hiện nhanh tình trạng kháng INH và tạp và thiết bị đắt tiền RIF, cho phép điều trị sớm, thích hợp, làm - Yêu cầu nhân viên MT: không Đờm đã khử giảm sự lây truyền và lây lan của MDR- được đào tạo tốt GenoType MTB- TB. Kháng thuốc: trùng - Số lượng kết quả khó DR sl RR-TB FLQ (100, 98, 9); 5 giờ Chất nuôi cấy giải thích cao (Hain hàng 2) MDR-TB AMK (93, 8, 98, 5); (môi trường - Phạm vi mục tiêu bị 2016 cap (86, 2, 95, 9) rắn/lỏng) giới hạn đối với các đột biến chính T.T.B. Phuong / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 9 (2023) 65-74 MT: không Đờm - Phát hiện nhanh tình trạng kháng PZA, - Thiết bị đắt tiền GenoScholar Kháng thuốc: PZA RR-TB 5 giờ Dịch cơ thể cho phép điều trị sớm, thích hợp, làm giảm và yêu cầu đào tạo PZA-TB (81, 2 , 97, 8) ngoài phổi sự lây truyền và lây lan của MDR-TB. chuyên môn
  9. T.T.B. Phuong / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 9 (2023) 65-74 3. KẾT LUẬN int/publications/i/item/9789240013131). Xét nghiệm chẩn đoán phân tử rất quan trọng để chẩn [11] Haasis C, Rupp J, Andres S et al., Valida- đoán sớm hơn bệnh lao, rút ngắn thời gian bắt đầu điều tion of the FluoroType® MTBDR assay us- trị, và cải thiện kết quả điều trị. Việc triển khai toàn cầu ing respiratory and lymph node samples. Tu- các xét nghiệm phân tử được WHO chứng thực đã cải berculosis. 2018;113:76–80. doi: 10.1016/j. thiện việc phát hiện các trường hợp DR-TB. Mỗi xét tube.2018.09.004 nghiệm có những ưu nhược điểm riêng. Việc lựa chọn [12] Kohli M, MacLean E, Pai M et al., Web Annex chúng để sẽ phụ thuộc nhiều nguồn lực sẵn có, năng 4.8. Moderate complexity automated NAATs: lực và sự phân bổ của cơ sở hạ tầng phòng thí nghiệm. diagnostic accuracy for TB detection and detec- tion of resistance to rifampicin and isoniazid. A systematic review and meta-analysis. WHO consolidated guidelines on tuberculosis Module TÀI LIỆU THAM KHẢO 3: diagnosis–rapid diagnostics for tuberculosis [1] Bộ Y tế, Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và detection; 2021:181. dự phòng bệnh lao, Số 1314/QĐ-BYT, ngày [13] Lee H, Seong M, Park S et al., Diagnostic ac- 24/3/2020. curacy of Xpert® MTB/RIF on bronchosco- [2] Bai Y, Wang Y, Shao C et al., MTBDR plus as- py specimens in patients with suspected pul- say for rapid detection of multidrug resistance monary tuberculosis. Int J Tuberc Lung Dis. in Mycobacterium tuberculosis: a meta-analysis. 2013;17(7):917–921. doi: 10.5588/ijtld.12.0885 PLoS One. 2016;11(3):e0150321. doi: 10.1371/ [14] Louansha N, Rubeshan P, Kogieleum N, Rapid journal.pone.0150321 Molecular Assays for the Diagnosis of Drug-Re- [3] Campbell EA, Korzheva N, Mustaev A et sistant Tuberculosis, South Africa, 2022. Infec- al., Structural mechanism for rifampicin in- tion and Drug Resistance 2022:15 4971–4984. hibition of bacterial RNA polymerase. Cell. [15] Nguyen TNA, Berre A-L, Bañuls A-L et al., Mo- 2001;104(6):901–912. doi: 10.1016/S0092- lecular diagnosis of drug-resistant tuberculosis; a 8674(01)00286-0 literature review. Front Microbiol. 2019;10:794. [4] Cao Y, Parmar H, Gaur RL et al., Xpert MTB/ doi: 10.3389/fmicb.2019.00794. XDR: a 10-color reflex assay suitable for [16] Penn-Nicholson A, Georghiou SB, Ciobanu N point-of-care settings to detect isoniazid, fluo- et al., Clinical evaluation of the Xpert MTB/ roquinolone, and second-line-injectable-drug XDR assay for rapid detection of isoniazid, resistance directly from Mycobacterium tu- fluoroquinolone, ethionamide and second-line berculosis-positive sputum. J Clin Microbi- drug resistance: a cross-sectional multicentre ol. 2021;59(3):e02314–e02320. doi: 10.1128/ diagnostic accuracy study. medRxiv. 2021. doi: JCM.02314-20. 10.1101/2021.05.06.21256505. [5] Cepheid, Xpert MTB-XDR English Package In- [17] Practical guide to implementation of Truenat sert 302–351. 4 Rev A; 2020. tests for the detection of TB and rifampicin resis- [6] Chakravorty S, Simmons AM, Rowneki M et tance (Version 2). Geneva: Stop TB Partnership, al., The new Xpert MTB/RIF Ultra: improving USAID and GLI; 2021 (http://stoptb.org/assets/ detection of Mycobacterium tuberculosis and documents/resources/publications/sd/Truenat_ resistance to rifampin in an assay suitable for Implementation_Guide.pdf). point-of-care testing. mBio. 2017;8(4):e00812– [18] Sanchez-Padilla E, Merker M, Beckert P et e00817. doi: 10.1128/mBio.00812-17. al., Detection of drug-resistant tuberculosis by [7] de Vos M, Derendinger B, Dolby T et al., Di- Xpert MTB/RIF in Swaziland. N Engl J Med. agnostic accuracy and utility of FluoroType 2015;372(12):1181–1182. doi: 10.1056/NE- MTBDR, a new molecular assay for mul- JMc1413930 tidrug-resistant tuberculosis. J Clin Micro- [19] Steingart KR, Sohn H, Schiller I et al., Xpert® biol. 2018;56(9):e00531–18. doi: 10.1128/ MTB/RIF assay for pulmonary tuberculosis and JCM.00531-18 rifampicin resistance in adults. Cochrane Data- [8] Dheda K, Ruhwald M, Theron G et al., Point‐of‐ base Syst Rev. 2013;(1). doi: 10.1002/14651858. care diagnosis of tuberculosis: past, present and CD009593.pub2 future. Respirology. 2013;18(2):217–232. doi: [20] Tomasicchio M, Theron G, Pietersen E et al., 10.1111/resp.12022 The diagnostic accuracy of the MTBDRplus and [9] Dickinson B, BD MAX™ multi drug resistant MTBDRsl assays for drug-resistant TB detection tuberculosis (MDR-TB) assay. Pack insert; 2020. when performed on sputum and culture isolates. [10] Global tuberculosis report 2020, Geneva: World Sci Rep. 2016;6:17850. doi: 10.1038/srep17850 Health Organization; 2020 (https://www.who. [21] WHO End TB Strategy: global strategy and tar- 73
  10. T.T.B. Phuong / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 9 (2023) 65-74 gets for tuberculosis prevention, care and control [23] WHO, Who operational handbook on tuberculo- after 2015. Geneva: World Health Organization; sis: Module 3: Diagnosis - Rapid diagnostics for 2015 (https://www.who.int/publications/i/item/ tuberculosis detection – update 2021. Truy cập WHO-HTM-TB-2015.19). ngày 7/8/2023. [22] WHO, Consolidated guideline on tuberculosis: [24] World Health Organisation, Global tuberculosis Module 3: Diagnosis- Rapid diagnostics for tu- report 2021; 2021 berculosis detection – update 2021. Truy cập ngày 7/8/2023. 74
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2