Trầm cảm nội viện ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp cao tuổi
lượt xem 2
download
Trầm cảm là một yếu tố nguy cơ tiên lượng xấu ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp. Việc đánh giá trầm cảm trên đối tượng người cao tuổi nhồi máu cơ tim cấp cần được thực hiện sớm ngay trong thời gian nằm viện. Bài viết trình bày xác định tỷ lệ trầm cảm và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân NMCT cấp cao tuổi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Trầm cảm nội viện ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp cao tuổi
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 TRẦM CẢM NỘI VIỆN Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP CAO TUỔI Nguyễn Văn Tân1, Trịnh Thanh Sơn2, Bàng Ái Viên1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Trầm cảm là một yếu tố nguy cơ tiên lượng xấu ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp. Việc đánh giá trầm cảm trên đối tượng người cao tuổi nhồi máu cơ tim cấp cần được thực hiện sớm ngay trong thời gian nằm viện. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ trầm cảm và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân NMCT cấp cao tuổi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế cắt ngang mô tả có phân tích từ tháng 12/2019 – 4/2020 trên 110 bệnh nhân NMCT cấp ≥60 tuổi nhập viện bệnh viện Thống Nhất. Dùng thang đo trầm cảm thang trầm cảm lão khoa 15 câu hỏi (GDS – 15). Kết quả: Tỉ lệ trầm cảm nội viện ở bệnh nhân NMCT cấp cao tuổi là 26,4%. Có mối liên quan giữa trầm cảm và tiền căn suy tim (p=0,042), suy yếu xã hội (p=0,004), rối loạn đi tiểu (p=0,018) và giảm hoạt động chức năng cơ bản hàng ngày (p=0,022). Kết luận: Tỉ lệ trầm cảm nội viện ở bệnh nhân NMCT cấp cao tuổi là 26,4%. Cần đánh giá sớm trầm cảm ngay trong thời gian nằm viện trên bệnh nhân NMCT cấp cao tuổi có các yếu tố như: tiền căn suy tim, rối loạn đi tiểu, suy yếu xã hội và giảm hoạt động chức năng cơ bản hàng ngày. Từ khóa: trầm cảm, nhồi máu cơ tim, người cao tuổi ABSTRACT DEPRESSION DURING HOPITALIZATION IN ELDERLY PATINENT WITH ACUTE MYOCARDIAL INFACRTION Nguyen Van Tan, Trinh Thanh Son, Bang Ai Vien * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 2 - 2021: 135 - 139 Background: Depression is a risk factor for a poor prognosis in patients with acute myocardial infarction (MI). The assessment of depression in the elderly people with acute myocardial infarction should be carried out as soon as possible during hospitalization. Objectives: To determine the prevalence of depression and their associated factors in elderly patients with MI. Methods: Descriptive and cross – sectional studies in 110 elderly patients with acute myocardial infarction to hospitalization from December 2019 to April 2020 at Thong Nhat Hospital. Depression scale of the 15 – item geriatric depression scale (GDS – 15). Results: The prevalence of depression during hopitalization in elderly patinent with acute IM was 26.4%, women are more likely than men. Depression was related to history of heart failure (p=0.042), social frailty (p=0.004), urinary incontinence (p=0.018), limited basic activities of daily living (p=0.022). Conclusion: The prevalence of depression during hopitalization in elderly patinent with acute MI was 26.4%. It is necessary to assess early depression in elderly patients with MI during hospitalization with history of heart failure, social frailty, urinary incontinence, limited basic activities of daily living. Keywords: depression, myocardial infarction, elderly Bộ môn Lão, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 1 Bệnh viện Đa Khoa Tây Ninh 2 Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Văn Tân ĐT: 0903739273 Email: nguyenvtan10@ump.edu.vn Chuyên Đề Nội Khoa - Lão Khoa 135
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam là một trong những nước có tốc độ già hóa nhanh nhất châu [, năm 2019 gần 12 Với α=0,05, Z0,975=1,96, d=0,1 và chọn p=0,35 triệu người có độ tuổi ≥60, chiếm khoảng 12,3% theo nghiên cứu của tác giả Lauzon Ctại thời dân số cả nước và dự kiến sẽ tăng hơn gấp đôi điểm 2 – 3 ngày sau nhập viện(6). Cỡ mẫu tối vào năm 2050 là khoảng 27,2 % dân số(1). Trầm thiểu là 84 bệnh nhân. cảm ở người cao tuổi thường dễ bỏ qua và không được điều trị. Ở nhóm bệnh nhân nhồi Chọn mẫu nghiên cứu máu cơ tim, tỉ lệ trầm cảm gộp chung theo các Thuận tiện, liên tục trong thời gian từ tháng nghiên cứu vào khoảng 22,39% đến 35,46% và 12 năm 2019 đến tháng 4 năm 2020, thỏa tiêu trầm cảm làm tăng biến chứng tim mạch trong chuẩn chọn mẫu thời gian nằm viện cũng như tử vong, tái nhập Thu thập dữ liệu từ bệnh nhân viện sau xuất viện(2,3,4,5). Tại Việt Nam chưa có Thu thập số liệu theo bảng câu hỏi dựng sẵn. nghiên cứu nào đánh giá tỷ lệ trầm cảm và theo Đánh giá trầm cảm theo thang điểm GDS – dõi các biến cố tim mạch xảy ra trên nhóm bệnh 15 trong thời gian nằm viện: từ 2 – 14 ngày tính nhân nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp cao tuổi từ lúc nhập viện. trong thời gian nằm viện. Vì vậy, phát hiện sớm Thang điểm GDS – 15 gồm 15 câu hỏi trả lời trầm cảm ở bệnh nhân NMCT cấp cao tuổi trong có hoặc không, điểm cắt ≥6 là có trầm cảm (có độ thời gian nằm viện bằng các công cụ đánh giá nhạy & độ đặc hiệu cao(7) và đã có nghiên cứu so trầm cảm sẽ giúp ích cho việc điều trị bệnh nhân sánh sự tương đương giữa 2 thang điểm GDS và lão khoa toàn diện, làm giảm chi phí điều trị, cải BDI (một thang điểm được sử dụng rộng rãi thiện tiên lượng và nâng cao chất lượng cuộc trong nghiên cứu trên nhóm bệnh nhân sống người cao tuổi. NMCT)(8). ĐỐI TƢỢNG– PHƢƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU Phân tích dữ liệu Đối tƣợng nghiên cứu Nhập liệu bằng phần mềm Excel, số liệu Bệnh nhân ≥60 tuổi được chẩn đoán NMCT được xử lý bằng phần mềm Stata13. cấp tại khoa Tim mạch Cấp cứu – Can thiệp, Kiểm định chi bình phương (hiệu chỉnh bệnh viện (BV) Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh, từ Fisher nếu có hơn 20% vọng trị
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Tỷ lệ các nhóm tuổi 60 – 69 và ≥80 tuổi chiếm sống 1 mình hay mù chữ. Tuy nhiên chưa ghi nhiều hơn. Tỷ lệ nữ giới (40,9%) ít hơn nam giới, nhận sự khác biệt có ý nghĩa. chủ yếu sống ở thành thị, có gia đình chiếm đa Bảng 2: Các yếu tố về dân số xã hội liên quan đến số, tỷ lệ góa cao (33,6%). Hầu hết đều sống cùng trầm cảm (n = 29) người khác, tỷ lệ học cấp 1 và cấp 2,3 chiếm Đặc điểm Trầm cảm Giá trị p nhiều hơn. 60 – 69 11 (28,2) Nhóm tuổi, n 70 – 79 9 (28,1) 0,845 Bảng 1: Đặc điểm dân số chung của nghiên cứu (%) ≥ 80 9 (23,1) Đặc điểm N (%) Nam 15 (23,1) Nhóm tuổi Giới, n (%) 0,347 Nữ 14 (31,1) 60 – 69 39 (35,5) Nơi sống, n Thành thị 20 (26) 70 – 79 32 (29,0) 0,887 (%) Nông thôn 9 (27,3) ≥ 80 39 (35,5) Độc thân 3 (60) Giới (nữ) 45 (40,9) Tình trạng Có gia đình 13 (20) Nơi sống hôn nhân, 0,08* n(%) Ly dị 0 (0) Thành thị 77 (70,0) Góa 13 (35,1) Nông thôn 33 (30,0) Tình trạng gia Sống 1 mình 3 (60) Hôn nhân 0,113* đình, n (%) Sống cùng người khác 26 (24,8) Độc thân 5 (4,6) Mù chữ 7 (50) Có gia đình 65 (59,1) Trình độ học Cấp 1 10 (23,3) Li thân – ly dị 3 (2,7) 0,069* vấn, n (%) Cấp 2, 3 6 (16,2) Góa 37 (33,6) Cao đẳng, đại học 6 (37,5) Sống cùng người khác 105 (95,4) Học vấn * Hiệu chỉnh Fisher Mù chữ 14 (12,7) Các yếu tố về đặc điểm bệnh lý đi kèm có Cấp 1 43 (39,1) liên quan đến trầm cảm được trình bày ở Bảng 3. Cấp 2,3 37 (33,6) Cho thấy các yếu tố có liên quan đến trầm cảm Cao đẳng – Đại học 16 (14,6) bao gồm tiền căn suy tim, suy yếu xã hội, rối Bệnh lý đi kèm Béo phì (BMI≥25) 19 (17,3) loạn đi tiểu, hạn chế hoạt động chức năng cơ bản Tăng huyết áp 92 (83,6) hàng ngày (ADL). Đái tháo đường 39 (35,5) Bảng 3: Các yếu tố về bệnh lý kèm theo liên quan Rối loạn lipid máu 70 (63,6) trầm cảm Tiền căn suy tim 33 (30,0) Tình trạng Trầm cảm, n (%) Giá trị p Suy yếu xã hội 58 (52,7) Béo phì (BMI ≥ 25) 7 (36,8) 0,254 Hạn chế ADL 19 (17,3) Tăng huyết áp 24 (26,1) 1* Rối loạn đi tiểu 34 (30,9) Đái tháo đường 14 (35,9) 0,093 Trong các bệnh đi kèm trên đối tượng người Rối loạn lipid máu 19 (27,1) 0,806 cao tuổi (NCT) NMCT cấp thì tăng huyết áp Tiền căn suy tim 13 (39,4) 0,042 chiếm tỷ lệ cao nhất 83,6%, tiếp theo là rối loạn Suy yếu xã hội 22 (37,9) 0,004 Hạn chế ADL 9 (47,37) 0,022 lipid máu (63,6%) và đái tháo đường (35,5%), Rối loạn đi tiểu 14 (41,2) 0,018 suy tim (30,0%) cũng là những bệnh thường gặp. * Hiệu chỉnh Fisher Bệnh cạnh đó, tỷ lệ suy yếu xã hội người cao tuổi cũng lên đến 52,7%, rối loạn đi tiểu (30,9%), béo Tiến hành phân tích hồi quy logistic đa biến phì (17,3%) và hạn chế ADL chiếm 17,3%. nhằm xác định mối liên quan giữa trầm cảm các biến có liên quan với p < 0,05 thu được kết quả: Tỷ lệ trầm cảm với GDS – 15 ≥6 là 26,4% ở bệnh nhân cao tuổi NMCT cấp. Suy yếu xã hội là yếu tố liên quan độc lập đến trầm cảm với p < 0,05. Cụ thể là: suy yếu Tỷ lệ trầm cảm cao hơn ở những người
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học (KTC 95%: 1,11 – 8,56) sau khi đã hiệu chỉnh nhiên sự khác biệt không ý nghĩa như của tác giả các biến tiền căn suy tim, rối loạn đi tiểu và Phan Thế Sang và trên NCT cần thêm các nghiên hạn chế ADL. cứu để chứng minh vì béo phì thường đi kèm Bảng 4: Mô hình hồi quy đa biến logistic kiểm định với các bệnh mạn tính chính là yếu tố nguy cơ các yếu tố liên quan đến trầm cảm trầm cảm(11). Chưa thấy sự liên quan các yếu tố Biến số OR p Khoảng tin cậy 95% bệnh lý đi kèm như: tăng huyết áp, đái tháo Tiền căn suy tim 1,42 0,495 0,52 – 3,85 đường, rối loạn lipid máu trên đối tượng NCT Rối loạn đi tiểu 2,22 0,104 0,85 – 5,83 nhồi máu cơ tim cấp(10,15,16). Tỷ lệ trầm cảm ở Suy yếu xã hội 3,08 0,031 1,11 – 8,56 nhóm có tiền căn suy tim cao hơn không có tiền Hạn chế ADL 1,84 0,299 0,58 – 5,81 căn suy tim (39,4% và 20,8%; p=0,042), sự liên BÀN LUẬN quan này đã được chứng minh qua nhiều Kết quả nghiên cứu ghi nhân tỷ lệ trầm cảm nghiên cứu(13,17). Việc suy giảm giao tiếp xã hội sẽ ở người cao tuổi NMCT cấp trong thời gian nằm làm cho những người cao tuổi thiếu sự chia sẻ viện là 26,4%. Tỷ lệ này phù hợp với các nghiên hoặc có tâm trạng chán nản và tăng cảm giác cô cứu trong và ngoài nước trên nhóm đối tượng độc. Các tác giả Tsutsumimoto K và Park H đều NMCT cấp và cao tuổi từ 22,7% đến 27,2%(9,10,11). cho thấy suy yếu xã hội là tăng nguy cơ trầm Tuy có sự khác nhau về tỷ lệ trầm cảm trong các cảm và tỉ lệ trầm cảm ở nhóm NCT có suy yếu nghiên cứu nhưng điều này rất có thể là do các xã hội cao hơn sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, nghiên cứu đánh giá trầm cảm bằng các thang kết quả nghiên cứu này trên NCT NMCT cấp đo khác nhau. Tỷ lệ trầm cảm theo các nhóm cũng cho thấy điều tương tự(18,19). Rối loạn đi tiểu tuổi không khác biệt có ý nghĩa tuy nhiên nhận ở người cao tuổi cũng khá thường gặp, có mối thấy có sự giảm dần tỷ lệ trầm cảm từ 28,2% ở liên quan giữa trầm cảm và rối loạn đi tiểu ở nhóm 60 – 79 tuổi đến 23,1% ở nhóm ≥80 tuổi NCT, kết quả nghiên cứu này cho thấy tỉ lệ trầm điều này cũng khá phù hợp so với tác giả Larsen cảm cao hơn trên NCT NMCT cấp(20). Việc hạn ghi nhận tỷ lệ trầm cảm ở nhóm 60 – 79 tuổi là chế ADL cũng làm tăng nguy cơ trầm cảm ở 27,5% và ≥80 tuổi 25,9%(12). Các nghiên cứu cho NCT NMCT cấp lại làm giảm ADL nên trên thấy tỉ lệ trầm cảm ở nữ giới cao hơn nam giới(2), nhóm NMCT cấp cao tuổi dễ dàng chứng minh tác giả Mallik S cho thấy những người >60 tuổi tỉ được mối liên quan này(21,22). lệ trầm cảm ở nữ cao hơn nam sự khác biệt có ý Khi tiến hành phân tích đa biến cho thấy suy nghĩa thống kê(13). Trên dân số NMCT cấp các yếu xã hội liên quan độc lập với trầm cảm làm nghiên cứu cho thấy tỉ lệ trầm cảm sống ở nông tăng khả năng trầm cảm lên 3,08 lần. Rõ ràng, thôn cao hơn khá phù hợp với kết quả nghiên suy yếu xã hội chính là yếu tố nguy cơ của trầm cứu này(11,14). Tỉ lệ trầm cảm ở nhóm góa và độc cảm trên NCT nói chung và NCT NMCT cấp nói thân cao hơn so với nhóm có gia đình nên đối riêng, các yếu tố bệnh lý đi kèm như: tiền căn với người cao tuổi cần thiết phải khai thác tình suy tim, rối loạn đi tiểu, hạn chế ADL khi đưa trạng hôn nhân và không bỏ qua các đối tượng vào phân tích đa biến không tìm thấy sự liên góa, độc thân khi đánh giá trầm cảm. Sống một quan với trầm cảm (p >0,05), việc này rất có thể mình có nguy cơ trầm cảm cao hơn vì sự cô độc các yếu tố trên có sự tác động lẫn nhau sau khi và thiếu chia sẻ, kết quả tương tự của tác giả hiệu chỉnh các yếu tố không còn ý nghĩa thống Phan Thế Sang(11). Tỷ lệ trầm cảm ở những người kê nữa. mù chữ cao nhất (50%) có lẽ mù chữ làm giảm KẾT LUẬN sự tiếp xúc xã hội gây ra cảm giác tự ti làm tăng Tỷ lệ trầm cảm trên bệnh nhân NMCT cấp nguy cơ trầm cảm. cao tuổi là 26,4%. Có sự liên quan giữa tỷ lệ trầm Tỷ lệ trầm cảm ở người béo phì cao hơn tuy cảm cao hơn ở những bệnh nhân nhồi máu cơ 138 Chuyên Đề Nội Khoa – Lão Khoa
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 tim cấp cao tuổi và các yếu tố đi kèm như: tiền infarction. Journal of the American Geriatrics Society, 50(5):817- 822. căn suy tim, rối loạn đi tiểu, suy yếu xã hội, hạn 11. Phan Thế Sang (2010). Trầm cảm sau nhồi máu cơ tim theo chế chức năng cơ bản. Trong đó, suy yếu xã hội thang điểm Beck. Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược TPHCM. là yếu tố độc lập làm tăng khả năng trầm cảm 12. Larsen KK, Vestergaard M, Søndergaard J, et al (2013). lên 3,08 lần. Screening for depression in patients with myocardial infarction by general practitioners. European Journal of Preventive KIẾN NGHỊ Cardiology, 20(5):800-806. Tất cả những bệnh nhân cao tuổi nhập viện 13. Mallik S, Spertus AJ, Reid JK, et al (2006). Depressive symptoms after acute myocardial infarction: evidence for vì nhồi máu cơ tim cấp cần được đánh giá và highest rates in younger women. Archives of Internal Medicine, phát hiện sớm trầm cảm bằng thang đo GDS – 166(8):876-883. 15 phù hợp với NCT, cần chú ý ở những bệnh 14. Mohapatra KP, Kar N, Kar CG, et al (2005). Effectiveness of sertraline in treatment of depression in a consecutive sample of nhân có suy yếu xã hội, tiền căn suy tim, rối loạn patients with acute myocardial infarction: six months đi tiểu, hạn chế hoạt động chức năng cơ bản prospective study on outcome. Clinical Practice and Epidemiology in Mental Health, 1(1):26. hàng ngày. 15. Bush ED, Ziegelstein CR, Tayback M, et al (2001). Even TÀI LIỆU THAM KHẢO minimal symptoms of depression increase mortality risk after acute myocardial infarction. American Journal of Cardiology, 1. HelpAge international (2019). Ageing population in Vietnam. 88(4):337-341. URL: https://ageingasia.org/ageing-population- 16. Parakh K, Thombs B, Fauerbach J, et al (2008). Effect of vietnam/#situation.htm. depression on late (8 years) mortality after myocardial 2. Feng L, Li L, Liu W, et al (2019). Prevalence of depression in infarction. American Journal of Cardiology, 101:602-606. myocardial infarction: A PRISMA-compliant meta-analysis. 17. Smolderen GK, Spertus AJ, Reid JK, et al (2009). The Medicine, 98(8):e14596. association of cognitive and somatic depressive symptoms 3. AbuRuz EM, Alaloul F, Al-Dweik G (2018). Depressive with depression recognition and outcomes after myocardial symptoms are associated with in-hospital complications infarction. Circ Cardiovasc Qual Outcomes, 2(4):328-37. following acute myocardial infarction. Appl Nurs Res, 39:65-70. 18. Tsutsumimoto K, Doi T, Makizako H, et al (2018). Social Frailty 4. Hess NC, Wang YT, McCoy AL, et al (2016). Unplanned Has a Stronger Impact on the Onset of Depressive Symptoms inpatient and observation rehospitalizations after acute than Physical Frailty or Cognitive Impairment: A 4-Year myocardial infarction: insights from the treatment with Follow-up Longitudinal Cohort Study. J Am Med Dir Assoc, adenosine diphosphate receptor inhibitors: longitudinal 19(6):504-510. assessment of treatment patterns and events after acute 19. Park H, Jang YI (2019). Screening Value of Social Frailty and Its coronary syndrome (TRANSLATE-ACS) study. Circulation, Association with Physical Frailty and Disability in 133(5):493-501. Community-Dwelling Older Koreans: Aging Study of 5. Barth J, Schumacher M, Herrmann-Lingen C (2004). PyeongChang Rural Area. Int J Environ Res Public Health, Depression as a risk factor for mortality in patients with 16(16):2809. coronary heart disease: a meta-analysis. Psychosomatic Medicine, 20. Kessler M, Facchini AL, Soares UM, et al (2018). Prevalence of 66(6):802-813. urinary incontinence among the elderly and relationship with 6. Lauzon C, Beck AC, Huynh T, et al (2003). Depression and physical and mental health indicators. Revista Brasileira de prognosis following hospital admission because of acute Geriatria e Gerontologia, 21(4):397-407. myocardial infarction. CMAJ, 168(5):547-552. 21. Kong D, Solomon P, Dong X (2019). Depressive Symptoms and 7. Pinho XM, Custódio O, Makdisse M, et al (2010). Reliabilty and Onset of Functional Disability Over 2 Years: A Prospective validity of the Geriatric Depression Scale in elderly individuals Cohort Study. J Am Geriatr Soc, 67(S3):S538-s544. with coronary artery disease. Brazilian Archives of Cardiology, 22. Levine AD, Davydow SD, Hough LC, et al (2014). Functional 94(5):535-544. disability and cognitive impairment after hospitalization for 8. Low DG, Hubley MA (2007). Screening for depression after myocardial infarction and stroke. Circulation, 7(6):863-871. cardiac events using the Beck Depression Inventory-II and the Geriatric Depression Scale. Social Indicators Research, 82(3):527. 9. Kaufmann WM, Fitzgibbons PJ, Sussman JE, et al (1999). Ngày nhận bài báo: 13/11/2020 Relation between myocardial infarction, depression, hostility, Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 01/02/2021 and death. American Heart Journal, 138(3):549-554. 10. Romanelli J, Fauerbach AJ, Bush ED, et al (2002). The Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 significance of depression in older patients after myocardial Chuyên Đề Nội Khoa - Lão Khoa 139
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Trầm cảm, chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội, năm 2019
8 p | 64 | 6
-
Tỷ lệ rối loạn trầm cảm chủ yếu và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi nằm viện nội trú tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương
11 p | 38 | 5
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và tỷ lệ trầm cảm ở bệnh nhân cao tuổi đái tháo đường týp 2 điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2021-2022
6 p | 10 | 4
-
Khảo sát tình trạng trầm cảm sau sanh ở những phụ nữ có thai kỳ nguy cơ cao đến khám tại Bệnh viện Từ Dũ từ 01/06/2007 đến 30/12/2008
6 p | 63 | 4
-
Mối liên quan giữa tuân thủ sử dụng thuốc và trầm cảm ở người bệnh tăng huyết áp tại Khoa Nội lão, Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ
7 p | 11 | 4
-
Thực trạng trầm cảm và một số yếu tố liên quan ở người bệnh đái tháo đường tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2022
5 p | 11 | 4
-
Đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm ở người bệnh suy tim điều trị tại Viện Tim mạch quốc gia - Bệnh viện Bạch Mai
8 p | 29 | 4
-
Nhận xét điều trị ở người bệnh nội trú rối loạn hỗn hợp lo âu và trầm cảm
4 p | 8 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng trầm cảm, lo âu ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính
4 p | 75 | 3
-
Phân tích tính phù hợp của việc sử dụng thuốc chống trầm cảm cho bệnh nhân trầm cảm tại 3 bệnh viện tâm thần trên địa bàn Hà Nội
7 p | 53 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm tái diễn ở người bệnh nội trú tại cơ sở sức khỏe tâm thần
8 p | 25 | 2
-
Kết quả một số hoạt động can thiệp giảm triệu chứng trầm cảm sau sinh ở bà mẹ sinh non
6 p | 8 | 2
-
Tác động của liệu pháp nhận thức hành vi tới trầm cảm ở bệnh nhân nghiện ma túy điều trị nội trú tại Bệnh viện Tâm thần Hải Phòng
6 p | 41 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng trầm cảm trong rối loạn sự thích ứng với phản ứng hỗn hợp lo âu trầm cảm ở bệnh nhân ung thư vú
7 p | 68 | 2
-
Nghiên cứu áp dụng test Ces - DC sàng lọc trầm cảm trẻ em tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên
6 p | 67 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm ở người bệnh vảy nến điều trị tại Bệnh viện Da liễu Trung ương
4 p | 27 | 1
-
Thực trạng lâm sàng trầm cảm ở bệnh nhân suy tim
4 p | 25 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn