intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tác động của liệu pháp nhận thức hành vi tới trầm cảm ở bệnh nhân nghiện ma túy điều trị nội trú tại Bệnh viện Tâm thần Hải Phòng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

42
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày nhận xét kết quả ứng dụng liệu pháp nhận thức-hành vi tới trầm cảm ở bệnh nhân nghiện ma túy điều trị nội trú tại bệnh viện Tâm Thần Hải Phòng; Bước đầu xây dựng quy trình trị liệu cụ thể đối với trầm cảm cho bệnh nhân nghiện ma túy điều trị nội trú tại bệnh viện Tâm Thần Hải Phòng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tác động của liệu pháp nhận thức hành vi tới trầm cảm ở bệnh nhân nghiện ma túy điều trị nội trú tại Bệnh viện Tâm thần Hải Phòng

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021 TÁC ĐỘNG CỦA LIỆU PHÁP NHẬN THỨC HÀNH VI TỚI TRẦM CẢM Ở BỆNH NHÂN NGHIỆN MA TUÝ ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN HẢI PHÒNG Đoàn Thị Như Yến*, Vương Thị Thuỷ* TÓM TẮT 14 Buổi 4-7: Thay đổi nhận thức, hành vi của Mục tiêu: bệnh nhân bằng các kỹ thuật tâm lý 1. Nhận xét kết quả ứng dụng liệu pháp nhận Buổi 8: Lượng giá và kết thúc liệu trình thức-hành vi tới trầm cảm ở bệnh nhân nghiện ma tuý điều trị nội trú tại bệnh viện Tâm Thần SUMMARY Hải Phòng. IMPACTS OF COGNITIVE 2. Bước đầu xây dựng quy trình trị liệu cụ thể BEHAVIORAL THERAPY ON đối với trầm cảm cho bệnh nhân nghiện ma tuý DEPRESSION IN PATIENTS WITH điều trị nội trú tại bệnh viện Tâm Thần Hải DRUG ADDICTION AT HAI PHONG Phòng. PSYCHIATRIC HOSPITAL Phương pháp: Nghiên cứu được tiến hành Objectives: trên 16 bệnh nhân được chẩn đoán trầm cảm và 1. To comment on the results of applying rối loạn tâm thần và hành vi do sử dụng chất theo cognitive-behavioral therapy on depression in ICD -10, điều trị tại bệnh viện Tâm Thần Hải patients with drug addiction at Hai Phong Phòng từ tháng 4 - 10/2020. Nghiên cứu tiến cứu Psychiatric Hospital 2. To build initially a specific psychotherapy theo dõi dọc, có can thiệp, phân tích từng trường protocol for depression for inpatients with drug hợp. Sử dụng công cụ nghiên cứu là thang đánh addiction at Hai Phong Psychiatric Hospital giá trầm cảm PHQ-9 và thang đánh giá hành vi Methods: The study was conducted on 16 BADS-SF. patients diagnosed with depression, mental and Kết quả: Các biểu hiện của trầm cảm giảm behavioral disorders due to use of substances dần theo thời gian, thể hiện ở sự giảm điểm according to ICD -10, treated at Hai Phong PHQ-9. Những thay đổi hành vi tích cực thể hiện Psychiatric Hospital from April to October 2020. ở sự tăng điểm BADS-SF sau 4 tuần trị liệu. Quy This is a prospective study, with intervention and trình trị liệu gồm 8 buổi, mỗi buổi kéo dài 45 – analysis of each case. Using research tools as the 60 phút. Trình tự các buổi trị liệu như sau: PHQ-9 depression rating scale and the BADS-SF Buổi 1-2: Gặp gỡ, thiết lập mối quan hệ trị behavioral scale. liệu và thu thập thông tin Results: Depression manifestations decreased over time, as demonstrated by a decrease in PHQ-9 score. Positive behavioral changes were *Trường Đại học Y Dược Hải Phòng shown in increasing BADS-SF scores after 4 Chịu trách nhiệm chính: Đoàn Thị Như Yến weeks of therapy. Email: dtnyen@hpmu.edu.vn The process of therapy consists of 8 sessions, Ngày nhận bài: 20.3.2021 each session lasts 45 - 60 minutes. The sequence Ngày phản biện khoa học: 16.4.2021 of sessions is as follows: Ngày duyệt bài: 20.5.2021 93
  2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG Session 1-2: Meeting, establishing the nghiện ma tuý điều trị nội trú tại bệnh viện therapeutic relationship and collecting Tâm Thần Hải Phòng information 2. Bước đầu xây dựng quy trình trị liệu Session 4-7: Change the patient's perception cụ thể đối với trầm cảm cho bệnh nhân and behavior by using psychological techniques nghiện ma tuý điều trị nội trú tại bệnh viện Session 8: Evaluation and closing of the Tâm Thần Hải Phòng treatment of therapy II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Đối tượng nghiên cứu Trầm cảm là một bệnh mạn tính thường 1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn gặp trong lâm sàng Tâm thần học. Bệnh có - BN được chẩn đoán trầm cảm theo tiêu khuynh hướng ngày một gia tăng, dần trở chuẩn chẩn đoán của ICD 10 (F.32) thành gánh nặng của thời hiện đại, không - Bệnh nhân nghiện ma tuý (biểu hiện hội phân biệt giới tính, lứa tuổi, nghề nghiệp. Tại chứng nghiện theo ICD 10) Pháp, tỷ lệ mắc trầm cảm trong cộng đồng - BN tham gia trị liệu tất cả các phiên trị ước tính từ 6% - 8% dân số. Tại Việt Nam, liệu tỷ lệ này xấp xỉ 6%, trong đó nữ 9% và nam - Đồng ý tham gia vào nghiên cứu 3%. Tỷ lệ trầm cảm đặc biệt cao ở bệnh nhân 1.2. Tiêu chuẩn loại trừ lạm dụng chất. - Các bệnh nhân đang trong giai đoạn loạn Điều trị trầm cảm chủ yếu vẫn là liệu thần pháp hoá dược. Hiện nay, việc kết hợp thuốc - Các bệnh nhân mắc các bệnh tâm thần chống trầm cảm và liệu pháp nhận thức hành nặng: Tâm thần phân liệt, sa sút trí tuệ. vi (NTHV) trong điều trị trầm cảm được - Các bệnh nhân không tham gia đầy đủ chứng minh cho kết quả tốt trên 71%, nếu các phiên trị liệu điều trị liệu pháp hành vi nhận thức đơn độc 2. Phương pháp nghiên cứu chỉ đạt tỉ lệ 43%, và thuốc chống trầm cảm 2.1. Thời gian nghiên cứu đơn độc thì đạt 61%. Liệu pháp nhận thức Từ tháng 4/2020 -10/2020 hành vi là liệu pháp đơn giản, hiệu quả, tiết 2.2. Thiết kế nghiên cứu kiệm chi phí. Tại Việt Nam nói chung và tại - Nghiên cứu tiến cứu theo dõi dọc, có Hải Phòng nói riêng, việc kết hợp tâm lý liệu can thiệp, phân tích từng trường hợp pháp trong điều trị trầm cảm chưa được áp 2.3. Cỡ mẫu nghiên cứu dụng rộng rãi. Hiện tại, chưa có công trình - 16 bệnh nhân nghiên cứu nào về tác động của liệu pháp 2.4. Công cụ chẩn đoán và đánh giá các NTHV tới trầm cảm ở bệnh nhân nghiện ma triệu chứng lâm sàng tuý. Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu + Quy trình trị liệu chi tiết đáp ứng với đề tài: “Tác động của liệu pháp nhận thức mục tiêu nghiên cứu. hành vi tới trầm cảm ở bệnh nhân nghiện ma + Bảng phân loại bệnh Quốc tế lần thứ 10, tuý điều trị nội trú tại bệnh viện Tâm thần về các rối loạn tâm thần và hành vi năm Hải Phòng” với hai mục tiêu: 1992 (ICD-10). 1. Nhận xét kết quả ứng dụng liệu pháp + Thang đánh giá trầm cảm PHQ-9. nhận thức-hành vi tới trầm cảm ở bệnh nhân + Thang đánh giá hành vi BADS-SF 94
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021 3. Phương pháp tiến hành can thiệp III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Giai đoạn chuẩn bị 1. Đặc điểm chung của đối tượng - Tiến hành làm bệnh án cho một số bệnh nghiên cứu nhân đã được sàng lọc dựa vào các tiêu - Tỷ lệ nam/nữ ở đối tượng nghiên cứu là chuẩn chẩn đoán trên. 15/1. Sự chênh lệch này là do đối tượng nghiên cứu là những bệnh nhân nghiện ma 3.2. Quy trình điều trị ở nhóm nghiên tuý, mà tại Việt Nam, tỷ lệ nữ giới nghiện cứu ma tuý thấp hơn nhiều so với nam giới. 3.2.1. Các bước tiến hành điều trị - Tuổi lớn nhất của ĐTNC là 40, tuổi nhỏ + Lập hồ sơ đánh giá ban đầu, làm bệnh nhất là 19 tuổi. Tuổi trung bình của ĐTNC là án: để chẩn đoán xác định và để xác định các 27,94  5,59 tuổi. Đây là độ tuổi là độ tuổi yếu tố loại trừ. bắt đầu có những cống hiến cho xã hội, tuổi + Điều trị thuốc chống trầm cảm cho bệnh lao động hiệu quả nhất. Tuổi mắc bệnh của nhân, kết hợp trị liệu tâm lý bằng liệu pháp bệnh nhân thấp nhất là 18 tuổi và cao nhất là nhận thức hành vi 2 buổi/tuần. 40 tuổi. So với các nghiên cứu về trầm cảm + Sau khi hoàn thành đợt điều trị, đánh đơn thuần, độ tuổi trung bình này thấp hơn giá lại tình trạng bệnh nhân. hẳn so với các nghiên cứu trước đó. Ở Việt 3.2.2. Các buổi điều trị liệu pháp nhận nam theo Trần Hữu Bình thì độ tuổi trung thức hành vi bình thường gặp ở bệnh nhân trầm cảm là từ Trong chương trình có 8 buổi trị liệu, mỗi 40-49 tuổi, còn theo Ngô Ngọc Tản và buổi kéo dài từ 45 – 60 phút. Nội dung chính Nguyễn Văn Ngân thì tuổi hay gặp là từ 35- 60 tuổi. Sự khác biệt này có thể đươc giải của các buổi trị liệu như sau: thích do đối tượng nghiên cứu của chúng tôi Buổi 1-2: Gặp gỡ, thiết lập mối quan hệ có kèm theo tiền sử sử dụng chất ma tuý, và trị liệu và thu thập thông tin. đây có thể là yếu tố khiến tuổi mắc bệnh Buổi 3-7: Thay đổi nhận thức và hành vi trầm cảm trẻ hơn. của BN bằng các kỹ thuật tâm lý. - Tình trạng hôn nhân ly hôn, ly thân Buổi 8: Lượng giá và kết thúc liệu trình: chiếm tỷ lệ cao ở ĐTNC (43,8%). Tỷ lệ độc Lượng giá và phản hồi thân và kết hôn lần lượt là 31,3% và 25%. 3.3. Tiến hành nghiên cứu. Chúng tôi Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu thu thập dữ liệu tại ba thời điểm: của Weissman (1996), cho thấy trầm cảm ở + T0: ngay trước khi điều trị: người ly hôn có tỉ lệ cao nhất và cho rằng * PHQ- 9 lần thứ nhất mối liên quan giữa tình trạng ly thân hay ly + T1: Sau lần gặp đầu tiên 2 tuần : dị và trẩm cảm. * PHQ- 9 lần thứ hai. - 50% ĐTNC làm công việc tự do, không + T2 : Sau lần gặp đầu tiên 4 tuần. ổn định. 12,5% ĐTNC không có việc làm, * PHQ-9 lần thứ ba. 37,5% ĐTNC đang là công nhân tại các khu công nghiệp. Theo nghiên cứu của Kesler 3.4. Phương pháp xử lý số liệu (1997), Weissman và Myers (1978) cho rằng + Số liệu nghiên cứu được xử lý bằng có mối tương quan giữa những người có thu phần mềm thống kê y học SPSS 20.0. nhập thấp và sự gia tăng tỉ lệ trầm cảm. 95
  4. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG 2. Đặc điểm lâm sàng trầm cảm của ĐTNC Bảng 1. Các triệu chứng trầm cảm của đối tượng nghiên cứu Tỷ lệ n % Triệu chứng Buồn và trống rỗng 15 93,75 Mất hứng thú 13 81,25 Tập trung kém 14 87,5 Thiếu năng lượng 15 93,75 Cảm thấy không có giá trị, tội lỗi 8 50,00 Có ý tưởng tự sát 2 12,50 Có vấn đề giấc ngủ 16 100,00 Thay đổi sự ngon miệng 11 68,75 Cơ thể bức rứt hoặc chậm chạp 9 56,25 Vô vọng, tương lai ảm đạm 14 87,5 - Các triệu chứng thường gặp ở ĐTNC là cảm giác buồn, trống rỗng (93,75%), mất hứng thú, (81,25%), tập trung kém, (87,5%), thiếu năng lượng, (93,75%), cảm thấy không có giá trị (50%), ý tưởng tự sát, (12,5%), có vấn đề giấc ngủ, (100%), thay đổi sự ngon miệng (68,75%), cơ thể bứt rứt hoặc chậm chạp, (56,25%), vô vọng, tương lai ảm đạm, (87,5%). Bảng 2. Điểm PHQ-9 trung bình ở ĐTNC tuần đầu tiên n Minimum Maximum Mean Std. Deviation Điểm PHQ-9 16 19 24 19,7 3,591 Điểm BADS – SF 16 4 19 12,79 4,98 - Điểm PHQ-9 trung bình ban đầu của ĐTNC khá cao, là 19,7  3,591. Phần lớn BN ban đầu biểu hiện TC ở mức độ trung bình và nặng với điểm thấp nhất là 19 và cao nhất là 24 điểm. - Điểm BADS – SF trung bình ban đầu của ĐTNC ở mức thấp 12,79  4,98, thể hiện sự trì trệ trong thay đổi hành vi đối diện với trầm cảm. 3. Nhận xét kết quả trị liệu Bảng 3: Thay đổi giá trị trung bình điểm PHQ-9 tại tuần thứ 2 và thứ 4 n Tuần 1 Tuần 2 Tuần 4 p Điểm PHQ-9 16 19,7 13,31 6,83 < 0,01 Std. Deviation 3,591 2,693 2,951 - Giá trị trung bình điểm PHQ – 9 giảm dần theo thời gian. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Như vậy, sau 4 tuần trị liệu, các triệu chứng của trầm cảm giảm dần. BN được trang bị kiến thức về bệnh, hiểu rõ làm thế nào để vượt qua trở ngại trong quá trình tiến hành các hoạt động mới để tái hoà nhập cuộc sống. BN cũng được hướng dẫn để nhận biết các biểu hiện tái phát của trầm cảm, trao đổi với bác sĩ, từ đó có những can thiệp sớm và phù hợp. 96
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2021 Bảng 4: Thay đổi giá trị trung bình điểm BADS – SF tại tuần thứ 2 và thứ 4 n Tuần 1 Tuần 2 Tuần 4 p Điểm BADS – SF 16 12,79 19,23 29,1
  6. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG - Thiết lập chẩn đoán và thực hiện phân TÀI LIỆU THAM KHẢO tích chức năng 1. Tommy Burté: Les thérapies - Giải thích cho BN về liệu pháp NTHV comportementales et cognitives dans la và mối liên hệ giữa cảm xúc-hành vi- nhận prise en charge de la dépression unipolaire. thức trong bệnh TC. HAL 2017. Buổi 4-7: Thay đổi nhận thức và hành vi 2. O. Cottencin: Dépressions sévères et addictions; L’Encéphale Supplément 2009: của BN bằng các kỹ thuật tâm lý. 7, S264–S268. - BN học về trầm cảm, các định kiến 3. Lawrence Sharmila, Michelle Chau, Mary nhận thức thường gặp trong TC và bảng tự Clare Lennon: Depression, Substance đánh giá (Beck). Abuse, and Domestic Violence. National - BN học về các kỹ thuật nhận thức, kỹ Center for Children in Poverty 2004:3. thuật hành vi áp dụng để đối mặt với TC 4. Hollon Steven D., Michael E. Thase, John C. - BN lựa chọn kỹ thuật phù hợp và khả Markowitz: Treatment and Prevention of thi nhất depression. Psychological Science in the - BN thực hiện các kỹ thuật dưới sự Public Interest 2002, 3(2):39. hướng dẫn của nhà trị liệu 5. Wahlbeck K., Makinen M: Prevention of - Lên kế hoạch và nhiệm vụ cho buổi Depression and Suicide. Directorate- tiếp theo General for Health & Consumers 2008:3. Buổi 8: Lượng giá và kết thúc liệu trình: 6. Jean Cottraux: Les psychothérapies Lượng giá và phản hồi cognitives et comportementales. Edited by Elsevier Masson; 2017: 223-251. 7. Kuyken Willem, Tim Dalgleish, Emily R KIẾN NGHỊ Holden: Advances in Cognitive- Behavioral 1. Liệu pháp nhận thức hành vi cần được Therapy for Unipolar Depression. The triển khai rộng rãi hơn tại các khoa của bệnh Canadian Journal of Psychiatry 2007, 52(1):8. viện Tâm Thần Hải Phòng. 8. Kennedy Sheena: Addressing Depression 2. Cần đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực through Behavioral Activation: A Role for đủ chuyên môn, kinh nghiệm để nhân rộng Occupational Therapy. Behavior mô hình này. Modification 2009, 25(2):255-256. 3. Tiến hành các nghiên cứu chi tiết hơn 9. Muskin Philip R., Andrew A. Nierenberg, nhằm so sánh hiệu quả điều trị trầm cảm George I. Papakostas: Effective Strategies bằng liệu pháp hoá dược đơn thuần và liệu for Patients With Complex Depression in pháp nhận thức hành vi đơn thuần. Psychiatric Practice. Current Psychiatry 2010, 9(11):4. 98
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2