intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Trao đổi oxy màng ngoài cơ thể trên bệnh nhân bỏng có hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

10
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển (Acute Respiratory distress syndrome: ARDS) chiếm tỷ lệ 34 - 43% ở bệnh nhân bỏng được thông khí nhân tạo, tỷ lệ tử vong 59% trong trường hợp nặng. Kinh nghiệm sử dụng trao đổi oxy qua màng ngoài cơ thể (Extracorporeal Membrane Oxygenation: ECMO) trên bệnh nhân bỏng nặng có biến chứng ARDS vẫn còn nhiều hạn chế. Trong nghiên cứu này, bài báo giới thiệu sử dụng liệu pháp ECMO hiệu quả trong điều trị bệnh nhân bỏng nặng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Trao đổi oxy màng ngoài cơ thể trên bệnh nhân bỏng có hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển

  1. TCYHTH&B số 4 - 2020 99 TRAO ĐỔI OXY MÀNG NGOÀI CƠ THỂ TRÊN BỆNH NHÂN BỎNG CÓ HỘI CHỨNG SUY HÔ HẤP CẤP TIẾN TRIỂN Lược dịch: Hồ Thị Vân Anh, Lê Đức Mẫn Theo Burns & Trauma 2019, 7 (28) Mehran Dadras, Johannes M. Wagner TÓM TẮT Tổng quan: Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển (Acute Respiratory distress syndrome: ARDS) chiếm tỷ lệ 34 - 43% ở bệnh nhân bỏng được thông khí nhân tạo, tỷ lệ tử vong 59% trong trường hợp nặng. Kinh nghiệm sử dụng trao đổi oxy qua màng ngoài cơ thể (Extracorporeal Membrane Oxygenation: ECMO) trên bệnh nhân bỏng nặng có biến chứng ARDS vẫn còn nhiều hạn chế. Trong nghiên cứu này, bài báo giới thiệu sử dụng liệu pháp ECMO hiệu quả trong điều trị bệnh nhân bỏng nặng. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, các chỉ tiêu nghiên cứu về dịch tễ, lâm sàng và kết quả điều trị ở bệnh nhân bỏng có biến chứng ARDS được điều trị ECMO từ tháng 2/2017 đến tháng 2/2019. Kết quả: 8 bệnh nhân bỏng nặng được sử dụng ECMO tại trung tâm, có diện tích bỏng chung trung bình là 37 ± 23%, chỉ số ABSI là 8,4 ± 2, chỉ số BAUX: 98 ± 21,7. Trong đó 7 bệnh nhân có biến chứng ARDS nặng, 1 bệnh ARDS mức độ trung bình được chẩn đoán dựa theo tiêu chuẩn chẩn đoán Berlin với tỷ số PaO2/FiO2 lúc khởi đầu trước khi ECMO là 62 ± 22mmHg, thời gian sử dụng ECMO trung bình là 388 ± 283 giờ. 3 bệnh nhân tử vong vì nhiễm khuẩn nặng, 5 bệnh nhân sống sót ra viện. Kết luận: Trao đổi oxy qua màng ngoài cơ thể là phương pháp điều trị tối ưu trong điều trị bệnh nhân bỏng có biến chứng ARDS nặng, có tỷ lệ sống sót tương đương với bệnh nhân sử dụng ECMO ở bệnh nhân ARDS nặng không bỏng. ECMO được xem là phương pháp điều trị cứu cánh trong những trường hợp suy hô hấp nặng hoặc có tiên lượng nặng không đáp ứng với các phương pháp điều trị truyền thống. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Có nhiều yếu tố dẫn tới ARDS như: Bỏng hô hấp, bỏng nặng, hội chứng đáp Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển là ứng viêm hệ thống, viêm phổi. Chiến lược một trong những biến chứng thường gặp ở điều trị ARDS bao gồm: Hạn chế truyền bệnh nhân bỏng nặng hoặc các bệnh nhân dịch, thông khí bảo vệ phổi với thể tích khí bỏng nặng có bỏng hô hấp kết hợp. lưu thông thấp, PEEP cao; thông khí với tư Tỷ lệ ARDS ở bệnh nhân bỏng nặng thế nằm sấp; sử dụng thuốc ức chế thần hoặc có bỏng hô hấp kết hợp là 34 - 43%, kinh, cơ; thông khí cao tần, thông khí với tỷ tỷ lệ tử vong có thể đạt đến 59,7%, trong lệ I: E đảo ngược; sử dụng NO nhằm làm trường hợp ARDS nặng (chẩn đoán ARDS giảm áp lực phổi. theo tiêu chuẩn Berlin 2016).
  2. 100 TCYHTH&B số 4 - 2020 Điều trị bệnh nhân ARDS nặng bằng Trong nghiên cứu này, tác giả đã các biện pháp truyền thống mà không cải nghiên cứu các dữ liệu về bệnh nhân bỏng thiện được tình trạng oxy hóa máu; lúc được điều trị bằng ECMO tại Bệnh viện Đại này, sử dụng ECMO được xem là phương học BG Bergmannsheil. pháp điều trị tối ưu. Có nhiều loại ECMO, ECMO tĩnh mạch 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - tĩnh mạch hoặc ECMO tĩnh mạch - động Nghiên cứu hồi cứu, tất cả các bệnh mạch. Trong ECMO tĩnh mạch - tĩnh mạch: nhân bỏng được điều trị bằng ECMO tại Sử dụng ống thông lớn dẫn máu từ tĩnh Bệnh viện Đại học BG Bergmannsheil từ mạch, sau khi được trao đổi oxy, đào thải tháng 1/2017 đến tháng 1/2019. khí CO2, máu mới được quay về tĩnh Chỉ tiêu nghiên cứu: Đặc điểm lâm mạch. ECMO tĩnh mạch - động mạch: Máu sàng, dịch tễ, biến chứng, kết quả điều trị. từ tĩnh mạch được trao đổi oxy, đào thải khí CO2, máu mới được quay trở về động Chẩn đoán diện tích bỏng chung và mạch nhằm hỗ trợ phổi, trao đổi oxy bên bỏng sâu của bệnh nhân dựa vào bảng ngoài cơ thể trong điều trị ARDS. tính sẵn của Lund - Browder. Các bệnh Theo hướng dẫn của Hiệp hội Gây mê nhân bỏng hô hấp đều được nội soi hô hấp và Hồi sức tích cực của Đức, Hội Hồi sức để chẩn đoán xác định bỏng hô hấp. ARDS Cấp cứu của Anh cũng như Hội Lồng Ngực được chẩn đoán theo tiêu chuẩn chẩn Mỹ khuyến cáo, sử dụng ECMO trong điều đoán Berlin năm 2012 và đánh giá mức độ trị ARDS ở trường hợp suy hô hấp không nặng. Để đánh giá rối loạn chức năng tạng hồi phục nặng không đáp ứng với điều trị và mức độ nặng dựa vào thang điểm truyền thống. SOFA và SAPS II. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ECMO trên Hồi sức dịch thể ở bệnh nhân bỏng bệnh nhân bỏng và bỏng hô hấp còn hạn nặng có diện tích bỏng chung trên 20% chế. Nghiên cứu hồi cứu của Tổ chức Hỗ trợ diện tích cơ thể (DTCT), sử dụng công Cuộc sống ngoài cơ thể (Extracorpreal life thức Parland để đạt lượng nước tiểu lý support organization - ELSO) trên 58 bệnh tưởng 0,5 - 1ml/kg/h. Đạt đích Albumin nhân từ năm 1999 đến năm 2015, có tỷ lệ máu từ 3 - 3,5g/dl, Natri máu 135 - tử vong tại bệnh viện là 57%. 145mmol/L, huyết áp động mạch trung bình tối thiểu là 65mmHg. Soussi và cộng sự năm 2016 báo cáo, tỷ lệ sống sót 90 ngày là 28%, tỷ lê sống Sử dụng máy ECMO Cardiohelp (của sót của bệnh nhân bỏng khi sử dụng Cộng Hòa Liên Bang Đức), ống thông ECMO là 9%. được đặt dưới hướng dẫn siêu âm bởi Nghiên cứu của Ainsworth và cộng sự phẫu thuật viên tim mạch, lồng ngực dưới năm 2019, tỷ lệ tử vong của bệnh nhân gây mê. bỏng người lớn điều trị bằng ECMO là Các giá trị được trình bày dưới dạng 54%. Eldredge và cộng sự năm 2018, giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn, tỷ lệ nghiên cứu trên 8 bệnh nhi bỏng nặng có phần trăm. tỷ lệ tử vong là 12,5%.
  3. TCYHTH&B số 4 - 2020 101 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Mức độ nặng của bệnh nhân: 8 bệnh nhân bỏng, có tuổi trung bình là Diện tích bỏng chung trung bình 37 ± 48 tuổi, 2 nữ và 6 nam. 23%, 1 bệnh nhân không bỏng hô hấp được xác đinh bởi nội soi hô hấp. Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu Bệnh nhân 1 2 3 4 5 6 7 8 Giới nam nữ nữ nam Nam nam nam Nam Tuổi (năm) 52 45 34 21 69 35 54 58 Tổn thương Diện tích bỏng chung 65 26 15 75 45 40 15 17 Bỏng hô hấp không Có Có Có Có Có Có Có ABSI Chỉ số 9 9 6 12 10 7 7 7 Chỉ số Baux 117 88 66 113 131 92 86 92 ARDS Nguyên nhân: Chấn Có Có Có Có Có Có Không Không thương PaO2/FiO2 (mmHg) 59 42 44 50 63 55 110 70 Điểm Murray 3,7 3,8 3,5 3,5 3,7 3,3 3,3 3,3 Các biện pháp trước ECMO Thông khí nằm sấp Không Có Có Có Không Có Có Có Nitric oxide dạng hít Không Không Không Yes Không Không Không Không Huy động phổi Có Có Có Có Có Có Có Có Thuốc giãn cơ Có Có Có Có Có Có Có Có Thông số trươc dùng ECMO Điểm SOFA 19 13 9 13 19 10 10 6 Điểm SAPS II 49 48 27 36 57 25 30 32 Thông khí phút (l) 12,1 8.5 7 10,1 8 10 9,9 12 Thể tích khí lưu thông (ml) 550 599 320 430 400 520 380 650 Tần số thở (/min) 22 15 22 24 22 18 26 18 PEEP (mmHg) 13 20 11 11 12 15 14 12 Pplateau (mmHg) 42 40 35 35 35 35 30 30 Giăn nở phổi (ml/cm H2O) 14 22 9,8 13,2 12,8 19,1 17,4 26,5 PaCO2 (mmHg) 40 85 78 60 80 66 115 55 pH 7,38 7,23 7,24 7,28 7,3 7,3 7,07 7,43 Lactate (mmol/l) 19,6 9,3 1,9 4,4 9,6 1,1 0,9 0,6 Bilirubin (mg/dl) 4,4 0,9 0,7 1,1 8,9 0,6 1,2 0,8 Creatinine (mg/dl) 1,8 1,4 0,8 1,9 3,4 0,9 1 0,9
  4. 102 TCYHTH&B số 4 - 2020 Bệnh nhân 1 2 3 4 5 6 7 8 Kết quả Thời gian ECMO (giờ) 288 528 480 984 48 240 288 248 Thời gian nằm viện (ngày) 15 22 30 178 21 64 33 80 Thời gian nằm tại ICU (ngày) 15 22 20 178 21 34 33 80 Liệu pháp thay thế thận (ngày) 15 0 4 76 4 0 0 0 Thời gian thông khí (ngày) 15 22 16 120 21 26 24 50 Sống sót Không Không Có Có Không Có Có Có Nhiễm Nhiễm Nhiễm Nguyên nhân tử vong – – – – – khuẩn khuẩn khuẩn Chỉ số về mức độ nặng bỏng Điều trị ECMO giai đoạn sớm (Abbreviated Burn Severity Index): ABSI từ Điều trị ECMO sớm khi sử dụng ECMO 8 - 12, giá trị trung bình là 8. Chỉ số Baux dưới 24 giờ sau khi bệnh nhân được chẩn từ 66 - 131, giá trị trung bình là 92, 4 bệnh đoán ARDS nặng. nhân có suy thận cấp được chỉ định phương pháp thay thế thận liên tục, 4 bệnh Các bệnh nhân được sử dụng ECMO nhân có tăng cytokine máu do nhiễm khuẩn. tĩnh mạch - tĩnh mạch. 5 bệnh nhân được đăt 2 ống thông, tĩnh mạch đùi phải và tĩnh 4 bệnh nhân cần rạch hoại tử giải mạch cảnh trong phải (hình 1a), 3 bệnh phóng chèn ép, 2 bệnh nhân có tăng áp nhân còn lại được đặt 1 ống thông kép trên lực ổ bụng cần được mở thông ổ bụng. tĩnh mạch cảnh trong bên phải. Trong đó, bệnh nhân số 4 được đặt ống thông tĩnh Biến chứng ARDS mạch - tĩnh mạch - động mạch (V - V - A - 5 bệnh nhân có biến chứng ARDS là ECMO), trong đó có ống thông động mạch biến chứng trực tiếp trong bỏng và bỏng hô dưới đòn để đảm bảo tình trạng dòng chảy hấp trong vòng 6 ngày sau tổn thương. 3 và oxy hóa máu. bệnh nhân ARDS thứ phát sau 10, 14, 19 Trước ECMO: Tỷ lệ PaO2/FiO2 62 ± ngày sau tổn thương, xuất hiện có liên 22mmHg, PaCO2 là 72 ± 23mmHg, pH quan đến nhiễm khuẩn đường hô hấp. Tất máu động mạch: 7,28 ± 0,11, PEEP: 13 ± cả các bệnh nhân ARDS nặng được chẩn 3,2cm H2O, áp lực chênh trung bình là 21,7 đoán theo tiêu chuẩn Berlin, 1 bệnh nhân ± 4 cmH2O; điểm Murray đánh giá mức tổn ARDS mức độ trung bình được chẩn đoán thương phổi lúc đầu: 3,5 ± 0,2 điểm SOFA dựa vào tiêu chuẩn pH máu động mạch đánh giá muc độ nặng của bệnh là 12,4 ± 7,07, nhiễm toan hô hấp. 4,7, tỷ lệ tử vong tiên đoán là 50%. Giá trị Thông khí nằm sấp trên 6 bệnh nhân SAPS II trước khi ECMO là 38 ± 12 có tỷ lệ và sử dụng NO dạng hít trên 1 bệnh nhân tử vong tiên đoán là 25%. trước khi được ECMO. 2 bệnh nhân không được thông khí nằm sấp do bệnh nhân tăng áp lực ổ bụng được mở thông ổ bụng.
  5. TCYHTH&B số 4 - 2020 103 Biều đồ 1: Mô hình ECMO Hình a: ECMO tĩnh mạch - tĩnh mạch hai ống thông điển hình (V - V ECMO), dẫn máu từ tĩnh mạch đùi, máu được trao đổi oxy và loại bỏ CO2, được quay trở lại vòng tuần hoàn qua tĩnh mạch cảnh trong. Hình b: ECMO tĩnh mạch - tĩnh mạch - động mạch (V - V - A ECMO), có thêm một ống thông động mạch dưới đòn, sử dụng ở bệnh nhân số 4 để đảm bảo cung cấp oxy não. Khối hồng cầu trung bình được sử Điều trị bằng ECMO dụng 19 đơn vị (10 - 111 khối hồng cầu), ECMO giúp giảm Pplateau, giảm áp lực khối tiểu cầu trung bình 1 khối (0 - 41 khối) chênh, tăng độ giãn nở phổi từ từ (hình 2), trong đó có 4 bệnh nhân được truyền khối làm ổn định pH máu, tăng tình trạng oxy tiểu cầu. hóa máu và giảm PaCO2 máu. Trong khi đang ECMO, một bệnh nhân Thời gian trung bình ECMO: 388 ± 283 bị thủng ống thông động mạch cần can giờ. 2 bệnh nhân được cắt hoại tử, ghép thiệp phẫu thuật, một bệnh nhân có khối da khi đang chạy ECMO và được kiểm máu tụ cần được lấy máu tụ. soát chảy máu. Biểu đồ 2: P plateau , áp lực chênh và độ giãn nở phổi tại thời điểm trước dùng ECMO (ngày 0), và liên tiếp sau 12 ngày (n = 8)
  6. 104 TCYHTH&B số 4 - 2020 Trong quá trình điều trị 3 bệnh nhân tử trong bộ phận trao đổi oxy máu. Chúng tôi vong do nhiễm khuẩn nặng đầu tiên xuất hạn chế sử dụng Heparin, đạt đích thời hiện ở phổi, sau đó suy đa tạng. 4 bệnh gian APTT từ 40 - 50 giây và nếu có thể nhân ECMO thành công, ra viện, bệnh được cố gắng trì hoãn phẫu thuật cho tới nhân còn lại chuyển đến trung tâm ECMO khi cai ECMO thành công, có hai bệnh phổi đặc biệt. nhân trong lúc ECMO vẫn tiến hành phẫu Bệnh nhân số 4, nam giới, 21 tuổi, có thuật cắt hoại tử, ghép da mà không xảy ra triệu chứng lâm sàng đáng chú ý, diện tích biến chứng nào. bỏng chung 75% DTCT, toàn bộ là bỏng Chúng tôi theo dõi nồng độ sâu, ARDS nặng, suy thận cấp, vào ngày Antithrombin III (ATIII) thường xuyên và thứ 2 sau chẩn đoán ARDS nặng. Bệnh giữ trong giới hạn 80 - 100%, để kích hoạt nhân đã được áp dụng liệu pháp thay thế tác dụng của Heparin và tránh hình thành thận, sau đó sử dụng ECMO tĩnh mạch - cục máu đông, phù hợp với khuyên nghị tĩnh mạch, trước đó bệnh nhân được thông của Martucci và cộng sự năm 2019 về sử khí nằm sấp, sử dụng NO dạng hít nhưng dụng chống đông trong quá trình điều trị không hiệu quả. ECMO. Sau khi được điều trị ECMO thành Các bệnh nhân được truyền hơn 2 khối công, bệnh nhân cai ECMO vào ngày thứ hồng cầu trong quá trình điều trị. Tình trạng 19. Bênh nhân xuất hiện nhiễm nấm huyết, nhiễm khuẩn, đông máu nội mạch rải rác, suy hô hấp với PaO2/ FiO2 59mmHg, pH suy tủy xương xuất hiện ở một số bệnh máu 6,99, có chỉ định sử dụng ECMO tĩnh nhân, có thể do nhu cầu thay thế tế bào mạch lại, khẩn cấp vào ngày thứ 40 sau máu tăng cao ở bệnh nhân ECMO. vào viện, mặc dù đã cài đặt tối đa lưu lượng dòng máu và dòng oxy, bệnh nhân Không có biến chứng chảy máu trong vẫn có biểu hiện thiếu oxy toàn thân, cung nghiên cứu do cỡ mẫu nhỏ. Một bệnh nhân lượng tim giảm. tắc ống thông, chiếm tỷ lệ khoảng 10%. Nghiên cứu của Vaquer S và cộng sự năm Do đó, chúng tôi quyết định đặt ống 2017, "Phân tích các biến chứng và tỷ lệ tử thông động mạch dưới đòn để đảm bảo vong của ECMO trên bệnh nhân ARDS cung cấp đủ oxy não, (bệnh nhân được V - nặng", trên 1042 bệnh nhân ARDS được V - A - ECMO, hình 1b), kết quả là tình ECMO tĩnh mạch - tĩnh mạch, tác giả nhận trạng oxy hóa máu được cải thiện nhanh, thấy biến chứng chảy máu chiểm tỷ lệ chủ giảm lactat máu. Bệnh nhân cai ECMO yếu (29,3%), tử vong do biến chứng chảy thành công vào ngày thứ 62 sau vào viện, sau đó chuyển Khoa Phục hồi Chức năng máu là 6,9%. sau 172 ngày điều trị. Nghiên cứu của Eldredge và cộng sự, năm 2019 công bố tỷ lệ tử vong nhóm 4. BÀN LUẬN ECMO trên bệnh nhân ARDS nặng là 12,5%. Tuy nhiên, nghiên cứu với cỡ mẫu Trong nghiên cứu này, tỷ lệ tử vong sử nhỏ, 8 bệnh nhân ARDS nặng được ECMO dụng liệu pháp ECMO trên bệnh nhân trong đó có 6 trẻ em, 2 người lớn. người lớn có ARDS là 37,5%, 5 bệnh nhân sống sót trên tổng số 8 bệnh nhân với diện Ainsworth và cộng sự (2018), nghiên tích bỏng chung trung bình là 37%. cứu trên 14 bệnh nhân bỏng, hai bệnh nhân hoại tử biểu bì, 1 bệnh nhân bỏng hô Sử dụng chống đông để ngăn sự hình hấp, ARDS nặng, tỷ lệ tử vong là 43%. thành huyết khối trong lòng ống thông và
  7. TCYHTH&B số 4 - 2020 105 Từ năm 1999 - 2015, nghiên cứu hồi tương đương với bệnh nhân ARDS không cứu của ELSO trên 58 bệnh nhân bỏng có bỏng được ECMO là 57%. Do đó, áp dụng ARDS sử dụng ECMO điều trị có tỷ lệ tử ECMO trên bệnh nhân ARDS bỏng không vong 57%. cần các tiêu chí khác biệt so với các bệnh Hầu hết các nghiên cứu thuần tập nhân không bỏng có ARDS, tỷ lệ sống sót là trong thời gian dài về điều trị ECMO cho tương đương ở cả hai nhóm. bệnh nhân bỏng vì số lượng bệnh nhân Trong bỏng cần chú ý tình trạng oxy bỏng được ECMO ít. Trong nghiên cứu hóa máu động mạch để cung cấp đủ oxy của chúng tôi với đủ số lượng bệnh nhân cho tổ chức và làm lành vết thương. Tái bỏng biến chứng ARDS được ECMO tạo vết thương còn phụ thuộc vào sự cung trong khoảng thời gian nghiên cứu ngắn 2 cấp đủ oxy cho tổ chức, trong đó cần chú ý năm, nên kiến thức và kinh nghiệm trong tới áp lực riêng phần oxy máu động mạch. điều trị ECMO tăng lên đáng kể. Do đó, Do đó, bệnh nhân bỏng rộng, ARDS nặng cải thiện được tình trạng chăm sóc bệnh kết hợp với tình trạng thiếu oxy, thì việc sử nhân và tỷ lệ tử vong giảm hơn so với các dụng ECMO làm tăng áp lực riêng phân nghiên cứu khác. oxy máu động mạch, cải thiện khả năng tái Trong thử nghiệm của CESAR, năm tạo vết thương, đồng thời giúp kiểm soát 2009 nghiên cứu so sánh giữa thông khí thân nhiệt hiệu quả và nhanh chóng. nhân tạo truyền thống với ECMO ở bệnh Trong nghiên cứu này, quyết định sử nhân ARDS nặng, kết quả cho thấy tỷ lệ dụng ECMO cần phải có sự phối hợp nhiều sống sót sau 6 tháng điều trị của nhóm ECMO trên bệnh nhân ARDS nặng, có điểm chuyên ngành: Gây mê, phẫu thuật tim, Murray là 3 hoặc cao hơn, thời gian thông huyết học. Cần chú ý các biện pháp điều trị khí không quá 7 ngày với áp lực cao. Nghiên kết hợp: Hạn chế lượng dịch truyền, sử cứu vẫn bị chỉ trích vì thiếu tiêu chuẩn cụ thể dụng PEEP cao và thể tích khí lưu thông trong lựa chọn nhóm kiểm soát. thấp, thông khí nằm sấp, điểm Murray trên 3, chú ý tránh gây tổn thương phổi do cài Tháng 7/2018, kết quả của thử nghiệm EOLIA nhằm khắc phục những sai sót đặt áp lực cao. trong thử nghiệm CESAR, nghiên cứu ECMO trên bệnh nhân ARDS nặng công 5. KẾT LUẬN bố tỷ lệ tử vong 60 ngày của nhóm ECMO ECMO đại diện cho một phương pháp là 35% so với nhóm chứng (46%) (p = điều trị trong chăm sóc y tế đặc biệt. 0,07), trong đó 28% bệnh nhân ở nhóm Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy lợi ích chứng được ECMO cấp cứu, đạt tỷ lệ sống sử dụng ECMO trong điều trị giảm oxy máu sót 43%. Tác giả kết luận rằng, chưa có đủ không hồi phục ở bệnh nhân ARDS nặng, bằng chứng để chứng minh tỷ lệ sống sót nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sống sót đáng tăng cao có ý nghĩa ở nhóm ECMO. khích lệ của nhóm ECMO. Khuyến nghị đối Nghiên cứu này với cỡ mẫu nhỏ, 8 với những bệnh nhân khác, chúng tôi đề bệnh nhân bỏng, tỷ lệ tử vong là 37,5%, phù nghị các bệnh nhân ARDS giảm oxy máu hợp với thử nghiệm EOLIA ở nhóm bệnh nặng, không hồi phục và không thành công nhân ARDS không bỏng. Tương tự như thử trong điều trị truyền thống, tiên lượng diễn nghiệm ELSO, tỷ lệ tử vong của nhóm biến xấu nên chuyển sang điều trị ECMO ARDS trên bệnh nhân bỏng được ECMO sớm để cải thiện kết quả điều trị.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2