Triết học về Môi trường và giải thích xói lở ở sông Sài Gòn và sông Đồng Nai
lượt xem 16
download
Phần mở đầu Môi trường đã và đang là vấn đề được nhiều người quan tâm, bảo vệ môi trường không chỉ là ý thức và trách nhiệm của riêng ai mà nó là của toàn xã hội. Xong bên cạnh đó đã có không ít những thờ ơ trước vấn đề bảo vệ môi trường bất chấp tất cả để làm những việc có lợi cho mình kể cả việc huỷ hoạ đến môi trường - điều đó đã gây ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng. Nói đến môi trường thì thực sự là một vấn đề...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Triết học về Môi trường và giải thích xói lở ở sông Sài Gòn và sông Đồng Nai
- Phần mở đầu Môi trường đã và đang là vấn đề đ ược nhiều người quan tâm, bảo vệ môi trường không chỉ là ý thức và trách nhiệm của riêng ai mà nó là của toàn xã hội. Xong bên cạnh đó đ ã có không ít nh ững thờ ơ trước vấn đề bảo vệ môi trường bất chấp tất cả đ ể làm những việc có lợi cho mình kể cả việc huỷ hoạ đ ến môi trường - điều đó đã gây ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng. Nói đ ến môi trường thì th ực sự là một vấn đ ề lớn cần quan tâm, vì vậy với tầm hiểu biết còn rất hạn chế của một sinh viên còn đ ang học tập và nghiên cứu trong trường em chỉ xin được đ ề cập tới một phần nhỏ của vấn đ ề môi trường, nói về hiện trạng nguy cơ xói lở mạnh và n ạn ô nhiễm ở hai con sông: sông Sài Gòn và sông Đông Nai. Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng xong vì mới làm quen với hình thức viết tiểu luận cũng như sự hiểu biết còn rất hạn chế của một sinh viên còn đ ang học tập và nghiên cứu trong nh à trường nên bài viết của em không thể tánh được nhiều thiếu xót. Em rất mong sự giúp đỡ, góp ý và dạy bảo của các thầy cô cũng như những người quan tâm tới vấn đề này. Qua đ ây em cũng xin chân th ành cảm ơn thầy Võ Minh Tuấn giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn Triết học đã hướng dẫn và giúp đỡ em ho àn thành b ài tiểu luận n ày. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Vũ Thị Hương Thanh Lớp: K808 Nội dung chính I. Lý lu ận chung về cặp phạm trù khả năng - hiện thực
- 1 . Khái niệm Khả năng là những cái chưa xu ất hiện, còn đang tồn tại tiềm ẩn trong sự vật, hiện tư ợng nhưng khi có điều kiện thích hợp th ì sẽ xuất hiện, sẽ trở thành hiện thực. Hiện thực là những cải đã xu ất hiện, đ ang tồn tại thực sự trong thực tế 2 . Mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực Khả năng và hiện thực luôn tồn tại trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau, không tách rời, luôn luôn chuyển hoá và thúc đẩy lẫn nhau. Hiện thứch ch uẩn bị cho một khả n ăng m ới sẽ xảy ra, còn kh ả n ăng thì có xu h ướng trở thành hiện thực. Trong thực tế cuộc sống của chúng ta, quá trình phát triển chính là quá trình mà trong đó khả năng b iến thành hiện thực, còn hiện thực thì vì quá trình phát triển mà n ảy sinh những khả n ăng mới. Khả n ăng và hiện thực luôn song song và phát triển cùng nhau theo một quy luật nhất định. VD: Một công ty có sản phẩm với chất lượng tốt mẫu m ã đ ẹp - đáp ứng nhu cầu của n gười tiêu dùng thì sản phẩm sẽ được tiêu thụ rất nhanh chóng trên th ị trường. Bên cạnh đó , cùng trong những đ iều kiện nhất đ ịnh ở cùng một sự vật sẽ có thể tồn tại một số khả n ăng khác nhau chứ không phải chỉ có một khả năng. VD: Một sinh viên ch ăm ch ỉ học tập th ì đi thi sẽ đạt kết quả cao nhưng có thể vì một lí do nào đó mà lại bị kết quả thấp - đ iều đó có thể xảy ra. Ngoài một số khả năng vốn sẵn có sự vật trong những điều kiện đã có nào đó, khi có thêm những điều kiện mới bổ sung thì sự vật sẽ xuất hiện thêm những khả năng m ới. Với những sự bổ sung đ iều kiện mới về thực chất, một hiện thực mới phức tạp h ơn xuất hiện được sự tác động qua lại của hiện thực cũ với điều kiện vừa mới được bổ sung. Bên cạnh đó thực chất ngay bản thân mỗi khả n ăng cũng không phải là không
- thay đổi nhưng tăng hoặc giảm đi là tu ỳ thuộc vào sự biến đổi của sự vật trong những đ iều kiện cu thể. Để một khả năng nào đó biến th ành hiện thực thì không ch ỉ cần một đ iều kiện mà cũng cần có tập hợp những điều kiện nhất định và cần thiết. 3 . Vai trò của các điều kiện khách quan, chủ quan của sự chuyển biến khả năng - hiện thực. Trong giới tự nhiên, quan hệ khả năng - hiện thực chủ yếu là quá trình khách quan. Ta có th ể phân ra thành 3 trường hợp cụ thể. Th ứ nhất: Loại khả n ăng mà điều kiện đ ể biến chúng th ành hiện thực chỉ có thể là b ằng con đường tự nhiên. Th ứ hai: Loại khả n ăng có thể biến thành hiện thực bằng con đường tự nhiên nhưng nhờ sự tác động của con người. Th ứ ba: Loại khả năng mà trong đ iều kiện này n ếu không có sự tham gia tác động của con người th ì không th ể trở thành hiện thực. Trong các lĩnh vực xã hội, bên cạnh các điều kiện khách quan, khả năng - hiện thực cũng cần có những đ iều kiện chủ quan đó là ho ạt động thực tiễn của con người. Khả n ăng không thể tự nó trở thành hiện thực nếu không có sự tác động của ngoại cảnh - con người. Trong đời sống xã hội, hoạt động có ý thức của con người đóng vai trò vô cùng to lớn và quan trọng trong việc biến khả n ăng thành hiện thực. Nó có thể đẩy nhanh, không làm hãm quá trình biến khả n ăng thành hiện thực, có thể điều khiển khả n ăng phát triển theo chiều hướng nhất đ ịnh bằng cách tạo ra những đ iều kiện tương ứng. Trong cuộc sống của chúng ta, hiện thực và khả năng luôn luôn đ i đôi, song hành và tồn tại cùng nhau. Mặc dù thế các điều kiện khách quan, chủ quan cũng đóng vai trò
- quan trọng và tác động trực tiếp tới sự biến đổi của khả năng và hiện thực. Vai trò của đ iều kiện khách quan, chủ quan là không th ể thiếu nếu như muốn thúc đ ẩy và tồn tại của khả n ăng và hiện thực. II. Vận dụng cặp phạm trù khả năng hiện thực để phân tích về nguy cơ xói lở và n ạn ô nhiễm ở sông Sài Gòn và sông Đồng Nai. 1 . Hiện trạng của 2 con sông Sông Sài Gòn và sông Đồng Nai đang đứng trước nguy cơ xói lở mạnh. Như chúng ta đa biết, trên tất cả các con sông từ Bắc vào Nam ở nước ta hiện nay đ ang có nguy cơ bị khai thác bừa bai gây ra hiện trạng của 2 con sông Sài Gòn và sông Đồng Nai ở ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh . Chính vì b ị khai thác mạnh m ẽ về nguồn nước, nguồn cát nên hai con sông đa bị sụt lở và ô nhiễm nghiêm trọng. Như chúng ta đ a biết nguồn nước đa bị ô nhiễm thì khó lòng cứu chữa được vì nước là tài sản vô giá. Trên hạ lưu của sông Sài Gòn hiện đ a có khaỏng 33km bị xói lở mạnh kéo dài xa Vĩnh Phú (huyện Thuận An tỉnh Bình Dương) đ ến mũi Đèn Đỏ thuộc huyện Nhà Bè thành phố Hồ Chí Minh. Trong đó đoạn từ tỉnh Vĩnh Phú đến chân cầu Sài Gòn dài khoảng 20km đ ang bị xói lở rất nghiêm trọng kéo d ài liên tục trong 3 năm từ 2000 - 2002. Những điểm nóng về xói lở trên đo ạn này là đ ịa phận huyện Thuận An (Bình Dương), khu bán đ ảo Bình Quới - Thanh Đa quận Thủ Đức, quận 2 và quận 12. Theo khảo sát của tiến sĩ Nguyễn Bá Hoằng thuộc Liên đoàn địa chất thuỷ văn - địa chất công trình Việt Nam thì cách cầu Bình Phước 1,5km về phía thượng lưu bờ trái, từ n ăm 2000 đ ến nay đ a xói lở dài kho ảng 300m, sâu vào b ờ 15m. Ngư ời dân ở đây h ết sức bàng ho ảng khi một đoạn bờ dài 100m, sâu vào bờ 15m tại Hiệp Phước (quận 12)
- bỗng nhiên sụp xuống sông mang theo một day nh à kho chứa vôi Tấn Phát hồi tháng 5 -2001. Hay vụ xói lở làm mất khu đ ất rộng gần 200m2 cùng day nhà của nhà hàng Hoàng Ty ở Thanh Đa qu ận Bình Thạnh hồi tháng 7 -2001. Và gần hơn nữa là 7- 2002, vụ sụt lở một đo ạn bờ sông dài trên 200m tại phường 25, quận Bình Th ạnhkhiến công ty than Miền Nam thiệt hại mất trên 4000 tấn than… Chỉ trong vòng có hơn 1 n ăm mà đa có 3 vụ sụt lở nghiêm trọng, làm thiệt hại rất nhiều về của cải vật chất. Đó là chưa kể tới những đoạn sụt lở nhỏ. Trong khi đó, hiện trạng sụt lở ở sông Đồng Nai cũng đ ang trong tình trạng báo động. Đoạn từ cầu Đồng Nai tới mũi Nh à Bè nh ững năm gần đ ây theo báo cáo của Tiến sĩ Hoằng - bờ bị lở mỗi năm trên 2m. Đoạn từ đập Trị An đến cầu Đồng Nai có nhiều công trình xây d ựng và ho ạt động kinh tế diễn ra khá mạnh, đ ặc biệt là nạn khai thác cát bừa bai khiến quá trình xói lở trong th ời gian qua ngày càng trở nên phức tạp và n ghiêm trọng. Khu vực cù Lao Rùa Hiệp Hoà, Bà Xê, Bà Xang, Thiện Tân, Hoà An, Biên Hoà, Tây Uyên cũng đ ang b ị xói lở với tốc độ rất lớn - trên 10m/năm. Ngoài vấn đề sụt lở mạnh ở 2 con sông trên thì vấn đề ô nhiễm nguồn nước hiện cũng đ ang là mối đe doạ lớn đối với 2 con sông. Trong một số n ăm trở lại đ ây, nguồn nư ớc của con sông đa không còn sạch như xưa mà nó đang ngày một ô nhiễm nặng. Việc sụt lở bờ đa ảnh hưởng khá mạnh tới vấn đ ề ô nhiễm của nguồn nư ớc như thêm vào đó con người đa không có ý thức bảo vệ m à còn làm cho vấn đề ô nhiễm ngày càng trầm trọng. Lượng nước thải và phế thải của những nh à dân đa lấy của 2 con sông này làm nơi chứa, cộng th êm nguồn nước thải của một số nhà máy, một số công trình lớn đ a dẫn tới việc làm ô nhiễm nguồn nước. Vấn đ ề n ày cần được các cấp các ngành
- quan tâm nhiều hơn nữa bởi vấn đề ô nhiễm nguồn nước sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới đ ời sống của người dan vùng này. 2 . Những thách thức mà 2 con sông đ ang phải đối mặt Nguyên lý cân bằng của dòng sông là lượng bổ cập bùn cát phải cân bằng với lượng lấy ra. Sông Sài Gòn - Đồng Nai có lượng phù sa lớn nhưng lượng phù sa này đa bị giữ lại một phần lớn trong các lòng hồ như Dầu Tiếng, Trị An, Thác Mơ, Hàm Thuận, Đa Mi… thế nên lượng phù sa được bồi đắp cho 2 con sông này là không đ áng kể. Trong khi đó việc khai thác cát bừa bai thì ngày càng tăng dẫn đến việc xói lở bờ càng tăng là không thể tránh khỏi. Vì nguyên lý cân bằng lượng bùn cát sông - m à lại không được bồi đắp n ên sông đa ph ải "chiếm đoạt" đất cát của bờ dẫn đến tình trạng xói lở ngày m ột tăng. Theo kết quả của nhiều nhà nghiên cứu cho thấy những khu vực bị xói lở ở sông Sài Gòn - Đồng có cấu trúc môi trường địa chất bất lợi: trên cùng là lớp đ ất sét dẻo, dày chư a tới 2m, đoạn bờ trái là bùn sét có độ bền rất thấp. Thêm vào nữa là vấn đề ô nhiễm nguồn nước tại những nơi b ị xói lở mạnh cũng n ghiêm trọng hơn. Trên sông Sài Gòn, đoạn bờ trải dài khoảng 250m, cách cầu Bình Phước khoảng 100m về phía th ượng lưu và đoạn bờ trái dài kho ảng 300m cách cầu Bình Phư ớc về phía thượng lưu có nguy cơ sụt lở mạnh. Cùng đó là đo ạn bờ dài trên 1km trên bán đ ảo Bình Quới Thanh Đa thuộc ph ường 27, 28 quận Bình Th ạnh là nơi tiềm ẩn nguy cơ xói lở nghiêm trọng. Th êm nữa là những nguy cơ xói lở tron g th ời gian tới ở khu vực đối diện nhà máy xi măng Hà Tiên, nhà máy Fatumi, bán đảo Bình Quới - Thanh Đa thuộc phường 25 - 26 qu ận Bình Th ạnh, kênh Vân Thu ật, nga ba sông Nhà Bè, Phú Xuân.
- Hai con sông Sài Gòn - Đồng Nai đang đứng trư ớc những nguy cơ thử thách vô cùng to lớn như ng việc khai thác cát bừa bai, việc làm ô nhiễm nguồn nước lại chưa được n găn ch ặn triệt để. Với những thách thức như h iện nay thì nhà nước cũng như các cấp, ngành cần quan trâm và có những giải pháp cụ thể nhằm cứu van tình trạng hiện th ời của 2 con sông Sài Gòn - Đồng Nai. 3 . Các giải pháp để tránh nguy cơ xói lở và ô nhiễm cho 2 con sông Sài Gòn - Đồng Nai Trước tình hình hiện nay của 2 con sông thì cần có những giải pháp cụ thể như sau: Một là (chủ động) tác động trực tiếp vào dòng ch ảy, làm thay đ ổi hướng dòng chảy, giảm cường độ dòng ch ảy tác động vào lòng dẫn như kè bờ… Hai là (bị động), tác động vào lòng dẫn làm tăng kh ả n ăng bảo vệ của lòng dẫn, trong đó gia cố lòng d ẫn như kè áp mái hộ bờ bằng đá xây, lồng đ á, rọ đá, bê tông. Trồng cây để giữ bờ, giảm tác động lên bờ bằng cách di dời các công trình, các cơ sở kinh doanh, cơ sowr sản xuất ra xa bờ sông. Ba là, làm thay đổi dòng chảy của sông để đưa lư ợng phù sa về sông nhiều h ơn nhằm bồi đ ắp cho sông. Mặc dù thế, điều cần làm trước tiên và cấp thiết nhất hiện nay là hạn chế tới mức tối đ a việc khai thác cát và lượng nước thải ra sông. Có làm tốt hai việc này thì những b iện pháp trên mới có thể thực hiện được nhằm cứu van một phần n ào đó cho 2 con sông, để tránh những thiệt hại đáng tiếc xảy ra về người và của. Kết luận Trên đây là một số khái quát về sự sụt lở và ô nhiễm nguồn nước ở 2 con sông Sài Gòn - Đồng Nai ở nư ớc ta hiện nay. Tuy nhiên đây m ới chỉ là 2 trong số rất nhiều con
- sông cũng đa và đang bị sụt lở và ô nhiễm nghiêm trọng. Nhà n ước ta cũng đa và đ ang đối mặt với nhiều hậu quả do hiện tượng sụt lở và ô nhiễm dòng nước của những con sông để lại mà không có cách nào cứu chữa. Chính vì thế nhà nước ta cần có những biện pháp cụ thể và kiên quyết với những vấn đề đang xảy ra nh ằm khắc phục kịp thời khi còn chư a quá muộn tránh những hậu quả đ áng tiếc không nên có. Thêm vào đó , mỗi người nói chung và những ngư ời dân ở gần khu vực những con sông đ ang có nguy cơ sụt lở và ô nhiễm nói riêng cần phải có ý thức và trách nhiệm nhằm tránh tình trạng đ áng tiếc xảy ra cho m ình và cho toàn xa hội. Tài liệu tham khảo Giáo trình Triết học Mác - Lênin - NXB Chính trị quốc gia năm 1999. 1. Giáo trình Triết học Mác - Lênin - NXB Chính trị quốc gia năm 2001. 2. Giáo trình Triết học Mác - Lênin - Trường Đại học Quản lý và kinh doanh Hà 3. Nội. Th ời báo kinh tế Sài Gòn - số 3 ra ngày 9/1/2003. 4. Lời cam đoan của sinh viên - Bài tiểu luận này là do chính b ản thân em tự tìm tài liệu, suy nghĩ và viết ra, không sao chép và không nhờ viết hộ. - ở bài này chỉ có một phần nhỏ là phần sáng tạo và ý kiến riêng của cá nhân em là ở các giải pháp để tránh nguy cơ thiệt hại cho 2 con sông. Em hy vọng rằng đó cũng chính là ý kiến chung của tất cả mọi nưgời và cũng là mong ư ớc và quyết tâm của toàn xa hội.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kinh văn của các trường phái Triết học Ấn Độ - Lịch sử Triết học Ấn Độ: Phần 2
399 p | 304 | 103
-
Tìm hiểu về triết học nhân sinh - Những tác phẩm của các Triết gia phương Tây từ Plato tới Kant (In lần thứ hai): Phần 1
147 p | 204 | 68
-
Việt Nam trong xu thế hội nhập và phát triển dưới con mắt triết học
0 p | 381 | 53
-
Triết học Lưới trời ai dệt: Phần 1
106 p | 169 | 33
-
Vận dụng triết học về hình thái hinh tế xã hội phân tích vai trò Nhà nước - 3
8 p | 107 | 19
-
Mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường ở Việt Nam
20 p | 130 | 14
-
Tìm hiểu về Minh triết Phương Đông và triết học Phương Tây hay thể tạng khác của triết học
140 p | 115 | 10
-
Tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường dưới góc nhìn Triết học
6 p | 108 | 8
-
Bài giảng Triết học: Chương 3 - Trường ĐH Thương Mại
29 p | 47 | 8
-
Những vấn đề về giảng dạy Triết học trong thời đại ngày nay: Phần 1
182 p | 40 | 7
-
Mối quan hệ biện chứng tự nhiên xã hội phân tích vấn đề môi trường việt nam - 3
6 p | 61 | 7
-
Triết học nhân sinh Mỹ: Phần 1
72 p | 15 | 6
-
Quan niệm của triết học Mác về mối quan hệ con người - tự nhiên với vấn đề phát triển bền vững ở Việt Nam
4 p | 53 | 5
-
Nghiên cứu triết học cơ bản của tự nhiên: Phần 2
91 p | 10 | 5
-
Ý nghĩa hiện thời của triết học Áo: Phần 2
266 p | 11 | 5
-
Tư tưởng của Kỳ Na giáo với đạo đức toàn cầu và bảo vệ môi trường
14 p | 6 | 2
-
Vấn đề bảo vệ môi trường và các giải pháp cơ bản nhằm khắc phục tình trạng vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội
6 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn