intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tương đương dịch thuật và tương đương thuật ngữ

Chia sẻ: Gao Gao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

55
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đôi nét về tương đương dịch thuật nói chung và tương đương thuật ngữ nói riêng; tìm tương đương giữa ngôn ngữ nguồn và ngôn ngữ đích thực. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm chi tiết nội dung nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tương đương dịch thuật và tương đương thuật ngữ

TAP CHỈ KHOA HỌC ĐHQGHN, NGOAI NGỮ, T XXI. s ố 2. 2005<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> T Ư Ơ N G Đ Ư Ơ N G D ỊC H T H U Ậ T V À T Ư Ơ N G Đ Ư Ơ N G T H U Ậ T N G Ử<br /> <br /> Lê Hoài  n1*’<br /> <br /> MỚI đây, vào ngày 22.10.2004, Trưòng thay thê một tình huông trong ngôn ngừ<br /> Đại học Ngoại ngừ, Đại học Quốc gia Hà nguồn thông qua một tình huông tương tự<br /> Nội đà tô chức một Hội nghị vê công tác vê giao tiếp trong ngôn ngừ đích, như vậy.<br /> đào tạo và thực tập phiên dịch. Điều đó cho bên cạnh sự thích ứng còn có sự thay thê<br /> thấy, nhà trường rất quan tâm đến vấn đề những khác biệt văn hoá, xả hội ờ cả hai<br /> đào tạo cử nhân ngoại ngữ hệ phiên dịch, cộng đồng ngôn ngữ.<br /> bơi vì đây là một lĩnh vực tương đối mới Theo Nevvmark trong “T ranslation<br /> của nhà trường. Đê góp phần nâng cao studies: Nghiên cứu dịch thuật, 1986”,<br /> chất lượng đào tạo biên-phiên dịch tại tương đương không phải là đê chí sự bằng<br /> Trường và tại Khoa Ngôn ngữ & Văn hóa nhau/cản đổì về nghĩa mà là một quy trình<br /> Phương Tây, tôi xin nêu lên một vài nét về chuyển dịch, ví dụ “tương đương văn hoa',<br /> vấn đề tương đương dịch th u ậ t (TĐDT) nói “tương đương chức năng” và quy trình này<br /> chung và tương đương th u ậ t ngữ (TĐTN) được hiểu là những quy tắc chuyên dịch.<br /> nói riêng, bỡi vì xét cho cùng thì dịch th u ậ t Theo ông, TĐDT (translation equivalence)<br /> chính là tìm tương đương giữa ngôn ngừ chỉ có ỏ những đôi tượng tống hợp ngoài<br /> nguồn và ngôn ngừ đích. ngôn ngừ (những khác biệt về văn hóa xà<br /> 1. Các q u an n iệm k h ác n h au về TĐDT hội), rất ít có ở cấp độ danh từ và động từ<br /> và không có ỏ cấp độ văn bản.<br /> Chung quanh khái niệm “tương đương”<br /> xuất hiện rất nhiều các cuộr tranh luận Trong cu ôn “L inguistic Theory o f<br /> của các n h à ngôn ngiì học. Thuật ngừ Translation: L ý luận dịch th u ậ t, 1965”<br /> “tương đương” bát nguồn từ toán học và Catford cho rằng, các TĐDT chỉ trỏ th àn h<br /> lôgíc hình thức, có nghía là sự sắp xếp đơn các yếu tô" văn bản trao đôi được trong<br /> nhất hai chiều của các yếu tố trong một ngôn ngữ nếu chúng hoạt động trong một<br /> phương trình. tình huống tương tự. Đây không phải là sự<br /> Cũng theo khuynh hướng trên, trường giông nhau về nội dung mà là tương đương<br /> phái khoa học dịch Leipzig (Đức) đã sử tình huông vối sự vận h àn h của các yếu tố<br /> dụng khái niệm tương đương như là một văn bản. Nida sử dụng khái niệm không<br /> phương trình giữa thông tin vào (Input) và th ậ t chuẩn xác trong tiêng Anh là khái<br /> thông tin ra (Output) sau khi chuyên mã niệm “equivalence” có nghĩa là “ý nghĩa<br /> trong quá trình giao tiếp giữa các ngôn tương tự ' (sim ilar significance), cho nên<br /> ngữ. Trong quá trình này, thông tin dược không thể dịch bằng cụm từ “tương đương<br /> truyền đạt không thay đôi. động" được (dynam ische Aequivalenze) (E.<br /> Trong đôi chiếu phong cách học thì A. Nida [8, tr.483-498, 1969]). Q uan điểm<br /> tương đương là quy trìn h chuyên dịch cái này muôn nói tới sự thích nghi chức năng<br /> <br /> ° Ths., Khoa Ngôn ngữ & Văn hóa Phương Tây, Trường Đai học Ngoai ngữ, Đại học Quốc gia Hà NÔI.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1<br /> 2 Lô Hoài An<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> của thông điệp, không bị làm sai lệch vê' (Gleichivertigkeit). sự tương hợp<br /> nội d u n g đôì VỚI n h ữ n g hình dung trong (Uebereinstimmung), tương đương nghía<br /> văn hoá đích. (sinnge?naesse Entsprechung). sự đồng thuận<br /> (Korrespondenz) v.u...<br /> Koller trong “E infuehrung in die<br /> U ebersetzungswissenschaft: Dân luận dịch Tóm lại, TĐDT chi ra môi quan hệ giừa<br /> th u ậ t học, 199T' tiếp tục phát triển, mờ văn bán nguồn và văn bán đích và môi<br /> rộng khái niệm tương đương th ành “những quan hệ này chì có thê dược xác định trong<br /> yêu cầu tương đương chuân m ự c’ ỏ cấp độ văn một vàn bản cụ thê (tức là liên quan đên<br /> bản. Theo tác giả, tương đương không phải là quá trình chuyên dịch). Người ta không thê<br /> yêu cầu tuyệt đôi, tương đương chỉ xuất hiện “dịch một cách tương đương” được, mà một<br /> khi tồn tại môi quan hệ chuyên dịch. văn bản đích chi có thê tương đương với<br /> Sự lựa chọn th u ậ t ngữ “tương đương” văn bán nguồn. Các yếu tô^ cụ thê ớ các cấp<br /> rấ t có vấn đề, bới vì trong tiếng Đức tương độ khác nhau không thê đảm bảo mức độ<br /> đương có nghĩa là chỉ có một sự sáp xếp tương đương n hư n h au được, bời vì nhửng<br /> duy n h ất mà thôi, cho nên tương đương dị biệt giữa các ngôn ngữ và các nền văn<br /> - (Acquivalenz) tương tự như “đồng trị"<br /> hoá rấ t lớn.<br /> (G leichivertigkeit). Từ đó Koller đà đưa ra<br /> õ khung liên hệ và trong 5 khung liên hệ Có thê nói, khái niệm TĐDT là một<br /> này tồn tại những tương đương tiềm năng khái niệm gây nhiều tran h cài trong giói<br /> có thê khách thê hoá được các đơn vị ngôn ngừ học. Thậm chí một sô nhà ngôn<br /> chuyên dịch cụ thê như từ, câu, văn bản. ngừ học phủ n hận khá năng chuvẽn dịch<br /> Nói chung, tương đương trong văn học tương dương. Dịch th u ậ t học cố gắng đê<br /> chi ra một yêu cầu trừu tượng về tính tìm ra nhừng tiêu chí đánh giá sự tương<br /> tương đồng của một sô phương diện nhất đương vê hình thức và nội dung giữa các<br /> định trong văn bản gôc và văn bản dịch và văn bản ở nh ữ ng ngôn ngữ khác nhau.<br /> mối tương qu an giữa toàn bộ văn bản và<br /> Nhiều khi có hiện tượng, các bản dịch rất<br /> các đơn vị chuyển dịch. Ngược lại, những<br /> khác nhau vê hình thức nhưng lại đảm báo<br /> yếu tôxcú pháp để hiện thực hoá “it ính đống<br /> trị" được gọi là các tương đương. Nhừng được tương đương về nội dung. Từ đó cho<br /> khác biệt này không phải lúc nào củng thấy, ranh giối giữa hình thức và nội dung<br /> được chú ý một cách thoả đáng trong quá rất khó xác định, bởi vì trong dịch thuật<br /> trình tra n h luận vê dịch thuật. Một sô tác luôn chịu tác động thông qua phân tích<br /> già đưa ra một yêu cầu rấ t chung chung: chủ quan của dịch giả. Chính vì vậy, không<br /> “Một bản dịch p h ả i tương đương với có gì là ngạc nhiên khi khái niệm tương<br /> nguyên gốc”, một sô khác cho rằng: “Tương đương là tâm điểm của các cuộc tranh luận<br /> đương chi là m ột ảo tưởng". Bới vì những<br /> bất phân th ắn g bại trong dịch th u ật học.<br /> quan điếm trê n không có tính thuyêt phục,<br /> Thậm chí Snell-Hornby còn đê cập đên "áo<br /> cho nên khái niệm tương đương liên tục<br /> thay đôi và ngưòi ta đã dùng nhiều th u ật tướng tương đương". Nếu chúng ta giới hạn<br /> ngữ khác n h au đê chi khái niệm tương đôì tượng nghiên cứu lại và không so sánh<br /> đương như: tính phù hợp (Angemessenheit), văn bản mà chỉ so sánh các từ và cụm từ<br /> tính tương xứng (Adaequatheit), tính đồng trị trong các ngôn ngữ khác nhau thì củng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tap c lií Khoa học Đ H Q G H N , N ^o a i ngữ. ỉ XXI. Sõ 2. 2005<br /> Tương đương dịch thuât và tương đ ư ơ n g thuật ngữ. 3<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> không giãi quvêt được tát cà các vấn đê b) Sử dụng khái niệm tương đương xuất<br /> liên quan đến tương đương. phát từ các khung liên hệ của tương đương.<br /> <br /> Có những vấn để phức tạp xuất hiện từ c) Các đơn vị văn bán, ngôn ngừ khác<br /> những liên kết, tô hợp liên q uan đến cảm nhau vê loại hình, về tầng bậc và quy mô<br /> xúc con người và liên quan đên cấp độ được gọi là các tường dương ngôn ngừ đích.<br /> phong cách. Ví dụ chúng ta rấ t khó mà Vê từng điếm trên Roller đã có những<br /> nhận biết được câm n h ận mà một người phân tích rất sâu sắc:<br /> nói tiêng Đức gắn kêt nó VỚI từ "H e im a f' - Bằng khái niệm tương đương, ông<br /> (quê hương) có tương đương VỚI những cảm muôn đề cập đến môì quan hệ chuyên dịch<br /> nhận mà một người nói tiếng Việt gán kêt giữa một văn bản trong ngôn ngữ nguồn và<br /> với từ "quê hương', “tô quốc" hay không? một văn bán trong ngôn ngữ đích. Khái<br /> niệm tương tường chưa nói lên loại hình<br /> Xác định được chính xác mức độ tương<br /> của môi quan hệ này.<br /> đường nội dung giữa hai từ là vấn đê vô<br /> cùng nan giải, mặc dù Ngôn ngừ học đã đề - Kiểu loại quan hệ tương đương được<br /> xuất một loạt những tiêu chí đôi chiêu, bời xác định thông qua rác khung liên hệ<br /> vì sự so sánh giữa các từ cụ thê trong ngôn tương đương. Tương đương hoặc môi quan<br /> ngữ chịu sự chi phôi lốn m ang nặng tính hệ tương đương giữa văn bán nguồn và văn<br /> chủ quan của các n h à từ điên học hoặc các bàn đích chỉ xuất hiện nêu văn bán đích<br /> thực hiện được các yêu cầu n h ấ t định liên<br /> dịch giả.<br /> quan đến các điều kiện k hu ng này. Yêu<br /> Theo w. Roller trong: Dàn luận dịch cầu tương đướng được thê hiện theo công<br /> thuật (Einfuehrung in die thức: “Chất lượng X của văn bản nguồn<br /> Uebersetzungswissenschaft, Quelle and (chất lượng về nội dung, phong cách, chức<br /> Mayer-Wiesbaden, 1997) thì không thê nàng, thâm mĩ, v.v...) cần phái được đám<br /> nghiên cứu được vấn đê tương đương VỚI tư bảo trong bản dịch trên cơ sở chú V đến các<br /> cách là môi quan hệ đặc biệt giữa văn bản điều kiện ngừ dụng, văn bản và phong<br /> nguồn và văn bản đích nếu không xem xét cách ở phía người tiếp nhận'.<br /> các cơ sở lý luận, k h ả n ản g và ranh giới ■ Các tương đương ở ngôn ngừ-đích có<br /> của môì quan hệ này. Người ta đề cập đến liên quan đến các đơn vị chuyên dịch của<br /> các 'yếu tỏ tương đương", nào là “cấc văn ngôn ngữ nguồn. Giữa các đơn vị ngôn ngữ<br /> bàn đích tương đ ư ơ n g ’ và các kiêu loại nguồn và các tương đương ớ ngôn ngừ đích<br /> tương dương khác n h a u như tương đương có thê tồn tại những điếm tương đồng và dị<br /> biểu cảm. tướng đương hình thức, tương biệt. Những dị biệt này x uất hiện do sự<br /> khác nhau trong hai ngôn ngừ, trong hai<br /> đương dộng, tương dương chức năng, tương<br /> nền văn hoá khi giừ lại các giá trị được sắp<br /> đương giao tiếp, tương đương ngữ dụng,<br /> xếp vào các khung liên hệ cụ thể. Năm<br /> tương dương tác động. w . Roller đã nêu ra<br /> khung liên hộ sau đóng một vai trò quan<br /> 3 quan điểm sau liên q u an đến TĐDT: trọng khi xác định các kiểu loại TĐDT, đó<br /> a) TĐDT trước h ết chỉ có nghĩa là giữa là các yêu tô^ ngoài ngôn ngữ; các yêu tô<br /> hai văn b ả n có một môì q u a n hệ chuyên phong cách, địa lý, xã hội; các kiêu loại văn<br /> dịch. Chính vì thế, chúng ta nên dùng khái bản; đôi tượng tiếp nhận bản dịch và các<br /> niệm “iq uan hệ tương đương". yêu tô' về hình thức.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tạp ( lu Khoa hụt D IỈQ G ỈIN , N ịỊo ụ i nạữ T XXI, S ố 2, 2005<br /> 4 Lé H oài An<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tiếp thu các quan điểm trên của các hơn cả. Như vậy. tương đương biếu thái là<br /> nhà ngôn ngừ học, đặc biệt là của w. mối quan hệ tương đương định hướng theo<br /> Koller, chúng tôi đưa ra định nghĩa sau các phạm trù như phong cách, địa lý. xã<br /> đây vê TĐDT: “TĐDT là môi quan hệ hội v.v... Chính các giá trị biêu thị sắc thái<br /> tương ứng giừa các đơn vị dịch th uật của liên quan đến các phạm trù trên làm cho<br /> hai văn bản, văn bản nguồn và văn bân ngôn ngừ trỏ nên phức tạp hơn nhưng cũng<br /> đích trên cd sở chú ý đên các yêu tô ngoài thi vị hơn. Trong th u ậ t ngữ học, K.<br /> ngôn ngừ, các điều kiện ngừ dụng, văn bản Buehler gọi những giá trị biêu thị sắc thái<br /> và phong cách ở phía người tiếp n h ận ”. lả “các giá trị chức năng triệu chứng'. Nêu<br /> chỉ có tương đương biểu niệm thôi thì việc<br /> 2. Các k iều tư ơ n g đư ơng d ịch th uật<br /> dịch cũng không phải là công việc quá khó<br /> Trên cơ sỡ năm khung liên hệ liên khàn. Cái làm cho các dịch giá câm thấy<br /> quan đến TĐDT như các yếu tô ngoài ngôn lúng túng chính là các quy mô biêu thái rát<br /> ngữ; các yếu tô" phong cách, địa lý, xã hội; đa dạng, nhiều hình, nhiều vẻ, cho nên đã<br /> các kiểu loại văn bản; đôì tượng tiếp nhận tạo ra các trường hợp đa nghĩa, đồng<br /> bản dịch và các yêu tô vê hình thức mà w. nghĩa, đồng âm-dị nghĩa. Các quy mô biêu<br /> Koller nêu ra, chúng tôi tổng kết các kiểu thái quan trọng đôi V Ớ I hoạt động dịch bao<br /> loại TĐDT như sau: gồm biểu thái của tầng phong cách, biêu<br /> 2.1. T ư ơ n g đ ư ơ n g b iê u n iê m thái của tầng xã hội, biêu thái của tầng địa<br /> Tương đương biêu niệm là môi quan hệ lý. nguồn gôc, biêu thái của tầng phương<br /> tương đương định hướng theo các yếu tố ngoài tiện, biếu thái tần sô, biêu thái đánh giá v.v...<br /> ngôn ngữ. Trong tương đương biểu niệm, Có thế nói rằng, tương đương biêu thái<br /> người ta lại chia ra thành các tiêu loại: là một hiện thực ngôn ngừ. nó làm cho<br /> - Tương đương 1:1 ngôn ngữ của chúng ta phong phú hờn,<br /> huyên ảo hơn nhưng cũng làm cho ngôn<br /> - Tương đương 1: nhiều<br /> ngữ trở nên phức tạp, nhiêu hình, nhiều vẻ<br /> - Tương dương 1:0<br /> hơn. Trong dịch chuyên ngành khoa học-kỹ<br /> - Tương đương 1:1 phần thuật, chúng ta không quan tâm đôn tương<br /> Tương đương biểu niệm là tương đương dương biểu thái.<br /> đặc trưng cho ngôn ngữ chuvên ngành, dặc 2.3. T ư ơ n g đ ư ơ n g c h u ẩ n rnưc ván b ả n<br /> biệt là trường hợp tương đương 1:0 là một<br /> Tương đương chuẩn mực văn bán là<br /> trường hợp gây rất nhiều tranh cãi và rất<br /> mổì quan hệ định hướng theo các dặc điếm<br /> nhiều khó khăn cho quá trình dịch chuyên<br /> vê thê loại văn bán. Các văn bản như hợp<br /> ngành.<br /> đồng, hướng dẫn sử dụng, thư giao dịch<br /> 2.2. T ư ơ n g đ ư ơ n g b iêu th á i thương mại, văn bản khoa học tuân thủ<br /> C húng tôi vẫn tự hỏi là liệu th u ật ngữ một sô chuẩn mực ngôn ngữ nhất định<br /> “konnotative Aequivalenz” có thê hiểu là (chuẩn mực phong cách) và sự tuân thủ đó<br /> "tương đương biểu th ái” hay không. Từ trong dịch th u ậ t được gọi là sự thiêt lặp<br /> “biêu th ái” có thê hiếu là “biêu thị thái độ” tương dương chuẩn mực văn ban. W.Wilss<br /> hoặc “biêu thị sắc thái” và khái niệm gọi đây là các chuan mực sử dụng. Các<br /> “konnotative Aequivalenz” có lè nên hiểu điểu kiện của các thê loại vãn bản không<br /> “tương dương biểu thị sắc thái'’ thì hợp lý chi điểu chinh sự lựa chọn các phương tiện<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tạp (lu Khoa họ( D íỈQ C ÌỊỈN , Ngoại I XXI, Sã 2, 2005<br /> Tương dương dịch tluiâl và lương dương Ỉỉuiật ngữ.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ngôn ngữ mà còn điểu chinh cả cáu trúc Tạo lập môì tương đương hình thức-thẩm<br /> văn bản. R. van den Breck cho ràng, về mỹ trong văn bản đích có nghĩa là “tạo ra<br /> m ặt nguyên tắc thì cỉịch không làm thay cái tương tự trong th ế hiện bán dịch trẽn cơ<br /> dôi chức năng ngữ dụng của văn bản mà có sở tận dụng các khả năng th ế hiện cỏ săn<br /> lẽ làm thay đổi các đặc điếm phong cách t r o n g ngôn ngữ đích". K. Reiss miêu tá<br /> <br /> chức năng và k h ế ước văn bản. kiểu loại tương đương này như sau: “Bán<br /> 2.4. T ư ơ n g đ ư ơ n g n g ừ d u n g dịch định hướng vào đặc điếm riêng cua<br /> các tác phẩm nghệ thuật vờ lấy nguyện<br /> Tương đương ngữ dụng là mối quan hệ<br /> vọng thê hiện của tác giá làm kim chi nam.<br /> tương đương định hướng theo đôì tượng<br /> Từ vựng, củ p h á p , phong cách và câu trúc<br /> tiêp nhận văn bản dịch. Tạo ra tương<br /> được sứ dụng đê tạo ra được một ánh<br /> đương ngữ dụng có nghĩa là “điều chính”<br /> hưởng, tác động thấm m ỹ tương tự trong<br /> bản dịch theo độc giả trong ngôn ngữ đích.<br /> ngôn ngừ đích đối với nét riêng m ang tính<br /> Chính vì thê mà dịch th u ậ t có nhiệm vụ<br /> biểu cảm trong ngôn ngữ n g u ồ n ' (K. Reiss<br /> phân tích các điều kiện giao tiêp có giá trị<br /> 1971:35). Vì vậy, khoa học dịch có nhiệm<br /> đôi với các văn bản nh ất định liên quan<br /> vụ phân tích các khả năng tương dương<br /> đến các nhóm tiêp nhận văn bản dịch và<br /> hình thức-thẩm mỹ vê các phạm trù như<br /> soạn ra các nguyên tãc và quy trình tạo lặp<br /> vần, điệu, đặc biệt là các hình thức diễn<br /> tương dương ngừ dụng. Khi đó, người dịch<br /> đạt phong cách học trong cú pháp và từ<br /> phái đật ra câu hỏi là anh ta ciược phép<br /> vựng v.v... Như vậy, các phương tiện thê<br /> hoặc cần phải can thiệp vào vãn bán đên<br /> hiện hình thức thâm mỹ mang tính chu<br /> mức độ nào khi anh ta “điều chinh” văn<br /> đạo đôi VÓI các v ăn b ả n tr o n g lình vực văn<br /> bán định hướng người tiếp nhặn. Trong<br /> chương, nghệ thuật. Trong các văn bán<br /> quá trình can thiệp vào văn bản nguồn rất<br /> khoa học-kỹ thuật, các phương tiện hình<br /> dễ xuất hiện hai thái cực: Đánh giá quá<br /> thức-thấm mỹ chỉ đóng vai trò thứ yêu.<br /> cao hoặc đánh giá quá thấp đối tượng tiếp<br /> nhận. Nếu đánh giá quá thấp đối tượng, Một sô nhà Việt ngữ học như Nguyền<br /> bán dịch sẽ có quá nhiều lời bình giải Hồng Côn, trên cơ sỏ tiếp thư các quan<br /> không cần thiết (Theo Niđa, đây là hiện điểm về TĐDT của Nida và Taber, của<br /> tượng “gia trướng của dịch g ia 1). Nếu đánh Newman và đặc biệt là các quan điếm của<br /> giá quá cao đốì tượng tiếp nhặn, dịch giả sẽ Koller đã phân biệt ra bôn bình diện TDDT<br /> không chú ý đến hiện tượng là độc giả ỏ là tương đương ngừ ảm, tương đương ngữ<br /> ngôn ngữ đích không có n h ữ n g nh ậ n thức pháp, tương đương ngữ nghĩa và tương<br /> và cảm nh ận như dịch giả ở cả hai nền văn đương ngữ dụng. Sự có m ặt hoặc vắng mặt<br /> hoá, văn hoá nguồn và văn hoá đích (có của 4 bình diện TĐDT trên là tiêu chí đê<br /> nghía là sè có hiện tượng người tiếp nhận tác giả phân chia các kiểu TĐDT th àn h hai<br /> không hiểu vì chuyên dịch không đủ chi nhóm lớn, đó là tương đương hoàn toàn và<br /> tiết, cụ thê). tương đương bộ phận (tương đương khổng<br /> hoàn toàn). Trong tương đương hoàn toàn<br /> 2.5. T ư ơ n g đ ư ơ n g h ìn h th ử c -th á m m ỹ<br /> phải kể đên hai kiểu là tương đương hoàn<br /> Tương đương hình thức-thắm mỹ là toàn tuyệt đỏĩ, tức là tương đương trên cả 4<br /> mối quan hệ tương đương định hướng theo bình diện ngừ âm. ngữ pháp, ngừ nghĩa và<br /> các đặc điềm vê hình thức, thấm mỹ và ngừ dụng và tương đương hoàn toàn tươnq<br /> phong cách cá n h ân của ngôn ngữ nguồn. đôi, tức là tương đương trên ba bình diện<br /> <br /> <br /> <br /> Tạp ( III Khoa h o e Đ H Q G H N . N ỉỊo ự i lỉỉỊữ , T.XXI. S ố 2. 2005<br /> 6 Lê H oài Án<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ngừ pháp, ngừ nghĩa và ngữ dụng. Tương định hoặc có thể xác định được. Các từ có<br /> đương bộ p h ậ n được tác giả tiếp tục chia tính chất biêu cám chi đóng vai trò thứ<br /> nhó th àn h các tiểu loại như tương đương yếu, điểu quyết định là nội dung khái niệm<br /> ngừ p h á p -n gữ ng h ĩa , tương đương ngừ (nội hàm th u ậ t ngừ). Một khái niệm, một<br /> phá p -n g ừ d ụ n g , tương đương ngừ nghĩa- th u ật ngừ chỉ có thô hiểu được nêu chúng<br /> ngừ dụ n g và tương đương thuần ngừ dụng. ta dựa vào hệ thống mả khái niệm đó là<br /> 3. Các k iếu tư ơ n g đương th u ậ t ngừ một bộ phận cấu thành.<br /> Trong lình vực ngôn ngừ chuyên Hai thuật ngữ được coi là tương đương VỚI<br /> ngành, các cơ sỏ đê so sánh, ctổì chiếu giữa nhau nếu chúng tương đương với nhau ớ tất<br /> các ngôn ngữ th u ậ n lợi hơn nhiều, bơi vì cả các đặc điếm khái niệm, có nghĩa là chúng<br /> trọng tâm nghiên cứu của ngôn ngữ giông nhau về biếu niệm. Báng sau tông hợp<br /> chuyên ngành là các th u ậ t ngữ đá được xác các kiêu tươììg đương thuật ngữ:<br /> B ả n g 1. Các kiểu tương đương th u ậ t ngữ<br /> <br /> <br /> 1. Tương đương biểu niệm hoàn toàn A=B A B<br /> <br /> A = a l , a2, a3... a l = bl \ ^ /<br /> <br /> <br /> VJ<br /> B = b l, b2, b3... a2 = b2<br /> a3 = b3<br /> 2. Giao thoa biểu niêm A XB<br /> A = a l , a2. a3, a4. aõ... a l = bl<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> QĐ<br /> B = b l , b2, b3, b4, bõ... a2 = b2<br /> a3 = b;3<br /> a4 = b4<br /> a5 = bõ<br /> 3. Bao chứa nhau A>B<br /> A = a l , a2. a3, a4 a1= b1<br /> B = bỊ, b2, b3 a2 = b2 / A \<br /> a3 = b3<br /> b4 không có<br /> <br /> <br /> 4. Không tương đương A B<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> o o<br /> A = a l , a2, a3... a l bl<br /> B = b l, b2, b3... a2 b2<br /> a3 b3<br /> (Nguồn: Felber 1984: 153)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tạp c h i Khoa học Đ H Ọ G H N . N goại ngữ. r.XXI. Sô 2. 2005<br /> Tương if ương dịch thuật và tương đ ươ ng thuật ngữ. 7<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> ( ’húng ta có thê giái thích báng trên như sau:<br /> 3.1. Tương đương biêu niêm hoàn toàn gồm<br /> - Tương đương 1:1<br /> - Tương dương 1: nhiều<br /> - Tương đương nhiều: nhiều<br /> Kiêu tương dương nhiều: nhiều thường xảy ra đôi VỚI thuật ngừ của các ngành đang trong<br /> giai đoạn phát triển mạnh mẽ, ví dụ như trong lĩnh vực công nghệ thông tin:<br /> <br /> <br /> T iến g Đức T iến g V iệt<br /> Personenbezogene Daten Dữ liệu liên quan đên cá nhân<br /> personenbezogene Informationen Thông tin liên quan đên cá n h ân<br /> Individualinformationen Thông tin cá nhân<br /> Individualdaten Dữ liệu cá nhản<br /> persoenliche Daten Dữ liệu mang tính cá nhân<br /> private Daten Dừ liệu riêng/tư<br /> 3.2. G iao th o a b iếu n iê m Tiêng Đức: Beamter<br /> Trong trường hợp này có thê xuất hiện Tiếng Việt; Công chức, viên chức<br /> hai khá năng sau:<br /> 3.2.2. Lượng cat vê nội dung giừa hai<br /> 3.2.1. Tương dương vê m ặt nội dung th u ậ t ngữ ỏ hai ngôn ngừ quá nhỏ, ví dụ:<br /> (lượng cát vê nội dung) của các khái niệm<br /> Tiếng Anh: Informatics và Informatik:<br /> lớn đên nỗi hai khái niệm có thê sắp xếp<br /> tiếng Đức.<br /> song song với nhau được, ví dụ:<br /> Trong thực tế có các tương đương sau:<br /> Tiêng Anh: Civil servant<br /> Computer science (tiếng Anh) = Informatik (tiếng Đức)<br /> (khoa học máy tính) (tin học)<br /> Informatics (tiêng Anh) = Informationswissenschaft (tiêng Đức)<br /> (tin học) (khoa học thông tin)<br /> 3.3. B a o c h ứ a n h a u dịch th u ật và xây dựng th u ậ t ngữ. Vê m ặt<br /> biểu chỉ thì giữa hai khái niệm có nét<br /> Khái niệm A nằm trong khái niệm B,<br /> tương tự, nhưng mặt biêu niệm của chúng<br /> ngoài ra khái niệm B còn bao gồm một lại rấ t khác nhau, ví dụ;<br /> hoặc nhiều các đặc điếm khác nữa. Trường<br /> Académicien (tiếng Pháp: Viện sĩ)<br /> hợp này có thể COI như là một trường hợp<br /> A kadem iker (tiếng Đức: Cử nhân)<br /> tương đương biểu niệm “thiếu h ụ t”.<br /> Các nhà ngôn ngừ học Đức cho rằng:<br /> 3.4. K h ô n g có tư ơ n g đ ư ơ n g b iếu n iệ m<br /> Nếu các khái niệm giữa hai ngôn ngữ mà<br /> Trường hợp này không phải là hiếm có sự khác biệt lớn hoặc một khái niệm chì<br /> trong quá trình đôi chiếu ngôn ngữ trong có ở trong một ngôn ngừ thì chúng ta có<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> lạ p ( III K hoa học D H Q G H N , N ỉỊoựi Híỉữ, T.XXI. Sô 2, 2005<br /> 8 [ jC Hoai Ân<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> thế CÓ ha phương cách sau đây đế biểu thị tiếng Đức: Atomwaffensperrvertrag (hiệp ước<br /> khái niệm dó trong một ngôn ngữ khác. phong toá / ngàn cán vũ khí hạt nhản).<br /> Vav mượn hoặc trực dịch: - Tạo ra một tương đương giải thích:<br /> Vay mượn có nghía là tiép nhận trực Trong thực tê biên dịch và phiên dịch,<br /> tiếp một biếu chi, một định danh của một phương thức “dịch giải n ghĩa' một th u ậ t<br /> ngôn ngữ khác, thường sử dụng trong ngữ của ngôn ngữ nguồn không có tương<br /> trường hợp nội dung khái niệm chuyên đương trong ngôn ngữ đích được áp dụng<br /> ngành có tính chuyên biệt cao trong ngôn<br /> thường xuyên. “Dịch giải nghĩa” tùy mức<br /> ngừ nguồn và chính vì thê mà khó chuyên<br /> độ chi tiết có thê bao gồm nhừng đặc điếm<br /> dịch, ví dụ: Test (bài test), Computer<br /> của một định nghía. Ví dụ: trong tiêng Anh<br /> (computer), Know-how (chất xá m , tri thức),<br /> có t h u ậ t ngừ “d en u clea riza tio n ” (giải trừ<br /> jo in t venture (liên doanh) trong tiêng Anh<br /> đã được tiêng Đức vay mượn hoàn toàn. vù khí hạt nhân) và th u ậ t ngừ này được<br /> chuyên dịch sang tiếng Đức theo lôi giái<br /> Dịch “dựa" (trực dịch) có thê làm cho<br /> thích “Schaffurtg von kernwaffenfreien<br /> một khái niệm còn xa lạ trong ngôn ngừ<br /> Zonen" (xâv dựng/lập khu vực phi vù khí<br /> đích trớ nên dề hiểu. Ví dụ: Contact lenses<br /> hạt nhân).<br /> (tiêng Anh: Kính áp tròng) được trực dịch<br /> Trên dây là một vài nét về vấn để<br /> trong tiếng Đức là Kontaktlinsen.<br /> TĐDT nói chung và TĐTN nói riêng. Trong<br /> - Tạo ra một biểu chỉ trong ngôn ngữ đích:<br /> giảng dạy tại Khoa Ngôn ngữ & Văn hóa<br /> Dựa vào nội dung khái niệm, người ta Phương Tây, chúng tôi rấ t chủ trọng đến<br /> tạo ra một biểu chỉ/một định danh cho khái mảng th u ật ngữ và TĐTN, bởi vì trong<br /> niệm đó ỏ ngôn ngừ đích. thực tê dịch thuật, đặc biệt là trong bốì<br /> Ví dụ: Nonproliferation treaty (tiếng cảnh toàn cầu hóa, khu vực hóa, hợp tác<br /> Anh: Hiệp ước hạn chê phô biên vũ khí h ạt kinh tế phát triển mạnh mẽ như hiện nay<br /> nhân). Nếu trực dịch khái niệm trên ra thì dịch th u ậ t đều liên quan đến th uật<br /> tiêng Việt ta có: Hiệp ước hạn chế p h ố biến. ngừ. Chúng tôi hy vọng sẽ có cơ hội đê bàn<br /> người Dửc đả dựa vào nội hàm của thuật ngữ kỹ hơn về vấn dề TĐDT và TĐTN trong<br /> tiêng Anh trên và tạo ra một biểu chi trong một chuyên đê khác.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHÁO<br /> <br /> 1. Lưu Ván Lăng, v ề ván để dùng thuật ngữ khoa học nước ngoài, NXB Khoa học Xă hội, Hà<br /> Nội. 1968.<br /> 2. Lưu Vân Làng, về vấn đề xây dựng thuật ngừ khoa học, NXB Khoa học Xà hội, Hà Nội, 1971.<br /> 3. Nguyễn Hổng Côn, Vấn đê tương đương trong dịch thuật, Tạp chí Ngôn ngữ, sô 11,Hà Nội, 2000.<br /> 4. Arnzt, R., Picht H., Einfiihrung in die Terminologieorbeit, Band 2, Hildesheim, 1995.<br /> 5. Roller, w., Einfuhrung in die Uebersetzungswissenschaft, Wiesbaden, 1997.<br /> 6. Nida, E.A.. Toward a Science of Translating, 1964.<br /> 7. Nida, E. A., Science o f Translationy 1969.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tạp ( III K lio ti I hh D U Q iifiN , \ i ’(nu tiỊỊŨ, I XXJ.So2.2005<br /> Tương đương dịch thuậl và tương (ỉƯơng thuật ngừ. 9<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 8. Nida, E.A., The Theory and Practice o f Translation, 1969.<br /> 9. Snell-Hornby, M., Uebersetzen, Sprache, Kultur, 1986.<br /> 10. Snell-Hornby, M., Translation Studies, 1988.<br /> <br /> <br /> VNU JOURNAL OF SCIENCE, Foreign Languages. T XXI, N02, 2005<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> T R A N S L A T IO N E Q U IV A L E N C E AND T E R M IN O L O G Y E Q U IV A L E N C E<br /> <br /> <br /> Le Hoai An, MA<br /> <br /> D ep a rtm en t ofW esteuropean L anguage a n d C u ltu res<br /> College o f Foreign L anguages - V N U<br /> <br /> This paper discusses some important questions with regard to types of translation<br /> equivalence in general and terminology equivalence in particular. Translation equivalence<br /> is an very im portant and difficult aspect. There are denotative, connotative, textnormative,<br /> pragmatic and formal equivalences.<br /> This paper informs about equivalence types in terminology and offers ideas and<br /> suggestions to develop translation skills of students at the D epartm ent of Westeuropean<br /> Languages and Cultures. In my opinion, translation equivalences and terminology<br /> equivalence play an im portant role in our translation training programm, because<br /> translation m eans to find equivalences between two languages.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tup (III K hoa hục D H Q C tỉ I N , Ni Ịí ỉ ựi T XXI. So 2, 2005<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2