Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
TƯƠNG QUAN HÌNH DẠNG CỦA RĂNG CỬA GIỮA HÀM TRÊN<br />
VỚI HÌNH DẠNG CỦA KHUÔN MẶT<br />
Nguyễn Văn Quan*, Lê Hồ Phương Trang**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu của nghiên cứu là xác định mối tương quan hình dạng răng cửa giữa hàm trên và hình dạng<br />
khuôn mặt trên người Việt.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả với cỡ mẫu 100 sinh viên Đại<br />
Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh (42 nam, 58 nữ) đáp ứng tiêu chí chọn mẫu. Nghiên cứu được tiến hành bằng<br />
cách chụp ảnh định chuẩn khuôn mặt và khối răng trước trên. Xác định hình dạng khuôn mặt và răng cửa giữa<br />
hàm trên theo phương pháp của Wolfart bằng phần mềm Photoshop CS3 và AutoCAD 2008. Đánh giá tương<br />
quan hình dạng răng cửa giữa hàm trên và khuôn mặt bằng hệ số tương quan Spearman trong phần mềm Stata<br />
12.<br />
Kết quả: Sự phân bố hình dạng răng trong nghiên cứu như sau: răng hình bầu dục và răng hình tam giác<br />
tương đương nhau (46% và 44%), ít nhất là hình vuông (10%).Về hình dạng khuôn mặt, tỷ lệ khuôn mặt hình<br />
tam giác chiếm 56%, kế đến là khuôn mặt bầu dục (44%) và không tìm thấy khuôn mặt hình vuông. Có mối liên<br />
quan giữa phân bố hình dạng khuôn mặt theo giới tính: nam có khuôn mặt hình tam giác nhiều nhất 69,05%, nữ<br />
có khuôn mặt hình bầu dục nhiều nhất 53,45%, tuy nhiên không tìm thấy mối liên quan giữa sự phân bố hình<br />
dạng răng theo giới tính. Tỷ lệ tương đồng hình dạng răng-mặt chỉ chiếm 50% dân số. Không tìm thấy mối<br />
tương quan có ý nghĩa về hình dạng răng-mặt (p>0,05).<br />
Kết luận: Kết quả nghiên cứu không tìm thấy tương quan có ý nghĩa về hình dạng răng cửa giữa hàm trên<br />
và hình dạng khuôn mặt trên người Việt. Điều đó cho thấy học thuyết về hình dạng răng phải tương đồng với<br />
hình dạng khuôn mặt đảo ngược không hoàn toàn đúng trong mọi trường hợp.<br />
Từ khóa: hình dạng răng, hình dạng khuôn mặt, thẩm mỹ răng trước, mất răng toàn hàm.<br />
ABSTRACT<br />
THE CORRELATION BETWEEN MAXILLARY CENTRAL INCISOR FORM AND FACE FORM IN<br />
VIETNAMESE POPULATION<br />
Nguyen Van Quan, Le Ho Phuong Trang<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 205 - 212<br />
<br />
Objective: This study was performed to examine whether there was a correlation between teeth and face<br />
forms in Vietnamese population.<br />
Materials and Methods: A cross-sectional study design was used with a sample size of 100 dental students<br />
of The University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City (42 males, 58 females) between 18 and 26 of<br />
age. Subjects were free from facial and dental deformities. A standardized photographic procedure was used to<br />
record portrait of each subject’s face and anterior teeth. Facial outlines and upper right incisor outlines were<br />
traced, using Photoshop CS3 and AutoCAD version 2008 software on the basis of Wolfart’s method. Spearman<br />
coefficients were used to determine the possible correlation between teeth and face forms.<br />
Results: Tooth forms could be classified as ovoid (46%), tapered (44%), and square-shaped (10%). Face<br />
*Khoa Phục Hình, Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Trung Ương TP.HCM<br />
**Bộ Môn Phục Hình, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược TP.HCM<br />
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Văn Quan ĐT: 0983841016 Email: nguyenvanquandds@gmail.com<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 205<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
shapes could be classified as tapered (56%), ovoid (44%). A significant association could be shown between face<br />
shape and gender, but not between tooth form and gender. A correspondence between tooth and face forms was<br />
only found in 50% of all cases. There was no relationship between both structure ‘shapes (p>0.05).<br />
Conclusion: The results indicated no correlation between the shapes of the face and of the central incisor. The<br />
theory of the tooth form should correspond to the inverted face shape could therefore not be confirmed.<br />
Keywords: tooth form, face shape, upper central incisor, and anterior tooth esthetics, edentulous.<br />
MỞ ĐẦU Vì những lý do trên, nghiên cứu này được<br />
thực hiện nhằm xác định tương quan hình dạng<br />
Khi chọn lựa răng trước trong phục hình<br />
của răng cửa giữa hàm trên với hình dạng khuôn<br />
toàn hàm, răng cửa giữa hàm trên đóng vai trò<br />
mặt của người Việt Nam với những mục tiêu<br />
quan trọng nhất vì nó là răng được người đối<br />
sau:<br />
diện chú ý trong tất cả các cử động tự nhiên<br />
vùng mặt(6). Trong đó, sự lựa chọn hình dạng 1- Xác định tỷ lệ hình dạng răng cửa giữa<br />
răng là một trong những bước quan trọng trong hàm trên và tỷ lệ hình dạng khuôn mặt.<br />
thiết lập thẩm mỹ tối ưu khi thay thế răng thật 2- Đánh giá tương quan hình dạng răng cửa<br />
đã mất bằng răng giả. Thông thường, răng cửa giữa hàm trên với hình dạng khuôn mặt.<br />
giữa được sử dụng như một hướng dẫn cho việc ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br />
lựa chọn các răng thay thế phía trước. Đây được<br />
coi là răng chìa khóa cho nụ cười và nét mặt(1). Thiết kế nghiên cứu<br />
Một số học thuyết ra đời từ lâu giúp chọn lựa Nghiên cứu cắt ngang mô tả<br />
răng cửa giữa hàm trên dễ dàng hơn như thuyết Đối tượng nghiên cứu<br />
tính khí, thuyết hình học của Williams, thuyết 100 sinh viên Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ<br />
SPA hay thuyết “Dentogenics” của Frush và Chí Minh đáp ứng tiêu chí chọn mẫu (42 nam, 58<br />
Fisher.Trong đó, thuyết hình học của Williams nữ).<br />
về sự hài hòa giữa hình dạng răng cửa giữa hàm<br />
Tiêu chí chọn mẫu<br />
trên và khuôn mặt ra đời năm 1914, được chấp<br />
nhận bởi phần lớn các công ty nha khoa sản xuất Các đối tượng nghiên cứu có cha mẹ là<br />
răng giả. Thuyết này cũng được sử dụng trong người Việt Nam, dân tộc Kinh, không có pha<br />
hầu hết các sách phục hình trên toàn thế giới trộn chủng tộc 2 đời gần nhất. Chỉ số khối cơ thể<br />
mặc dù thiếu những bằng chứng khoa học (BMI) trong giới hạn bình thường (từ 18,5 đến<br />
thuyết phục(4,12). 24,99). Khớp cắn Angle hạng I răng 6. Có đầy đủ<br />
răng vĩnh viễn trên cung răng tương đối cân<br />
Nhiều nghiên cứu đã được tiến hành<br />
xứng. Các răng trước trên ngay ngắn, đúng vị trí,<br />
nhằm xác định sự tồn tại của mối liên hệ này.<br />
không sâu, di lệch hoặc mòn nặng. Không có<br />
Các nghiên cứu của Farias(3), Ibrahimagic(5),<br />
phục hình hoặc miếng trám trên răng cửa giữa<br />
Koralakunte(7), Sellen(10), Shah(11), Varjao(13),<br />
hàm trên. Không chỉnh hình răng. Không có<br />
Wolfart(14) không tìm thấy mối tương quan<br />
bệnh nha chu hoặc viêm nướu nặng. Không có<br />
giữa hình dạng răng – mặt. Ngược lại, nghiên<br />
tật xấu về răng miệng. Mặt cân xứng. Không có<br />
cứu của Abdulhadi(1) và Pedrosa(8) lại tìm thấy<br />
dị dạng mặt bẩm sinh, tiền sử chấn thương hay<br />
có mối tương quan mặc dù tỷ lệ tương đồng<br />
phẫu thuật mặt.<br />
hình dạng răng – mặt không cao. Như vậy, các<br />
kết quả hiện nay vẫn chưa thống nhất do sử Phương tiện nghiên cứu<br />
dụng nhiều tham số, điểm mốc và phương Máy ảnh kỹ thuật số Canon, loại DSLR, hiệu<br />
pháp nghiên cứu khác nhau. EOS 550D, có độ phân giải 18.0 Megapixel, ống<br />
<br />
<br />
<br />
206 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
kính macro Canon EF 100 USM. Máy tính, phần bên gần và đường viền ngoài của răng). Từ 2<br />
mềm đo đạc AutoCAD 2008, Photoshop CS3… điểm O1và O2, vẽ 2 đường vuông góc với đường<br />
Phương pháp nghiên cứu giữa tại 2 điểm S1 và S2. Vẽ đường vuông góc<br />
với đường giữa tại S là trung điểm của S1S2 xác<br />
Chụp ảnh khuôn mặt<br />
định kích thước TB. Chia đoạn SX làm 5 phần,<br />
Chụp ảnh khuôn mặt nhìn thẳng của đối TA được xác định bằng đường vuông góc với<br />
tượng ở tư thế nghỉ sinh lý theo các tiêu chuẩn đường giữa tại điểm tương ứng bằng 4/5 chiều<br />
chuẩn hóa sau: Đối tượng ngồi trên ghế, mắt dài SX về phía cổ răng (Hình 1).<br />
nhìn thẳng theo đường ngang, thả lỏng cơ mặt<br />
miệng, thư giãn hàm dưới và hai môi chạm nhẹ.<br />
Mặt phẳng Frankfort của đối tượng song song<br />
với mặt phẳng ngang. Máy ảnh kỹ thuật số với<br />
tiêu cự 100 mm được cố định trên giá đỡ. Điểm<br />
lấy nét ở tâm ống kính trùng với điểm định vị<br />
phía mũi. Khoảng cách từ ống kính đến đối<br />
tượng là 150 cm.<br />
Chụp ảnh khối răng trước trên<br />
Tư thế chụp ảnh giống chụp khuôn mặt có<br />
thêm dụng cụ banh môi má để có thể thấy rõ các<br />
răng trước. Điều chỉnh sao cho mặt phẳng nhai<br />
song song với mặt phẳng nằm ngang. Khoảng<br />
cách từ máy ảnh đến đối tượng là 40cm, điểm<br />
ngắm lấy nét là tiếp điểm của hai răng cửa giữa<br />
hàm trên.<br />
Phác họa hình dạng răng và khuôn mặt<br />
Phần 1: Phác họa đường nét và xác định các kích<br />
thước<br />
Hình 1. Xác định hình dạng răng cửa giữa hàm trên<br />
Dùng phần mềm photoshop CS3 và<br />
AutoCAD. theo Wolfart. (TB: Đoạn thẳng vuông góc với S1S2<br />
tại trung điểm S. TA: Đoạn thẳng song song với TB<br />
Vẽ đường viền khuôn mặt qua các giới hạn<br />
về phía cổ răng và vuông góc với XS ở vị trí tương<br />
giải phẫu: bờ trên lấy đường chân tóc, mặt bên<br />
ứng bằng 1/5 đoạn XS.)<br />
lấy gò má, góc hàm dưới, bờ dưới kết thúc ở<br />
cằm. Vẽ đường giữa của khuôn mặt qua điểm<br />
giữa 2 góc mắt, đỉnh mũi và nhân trung, đường<br />
Vẽ đường viền của răng qua đường viền cổ<br />
này cắt đường viền ngoài của khuôn mặt ở vùng<br />
răng, bờ gần xa và cạnh cắn.<br />
cằm tại X. Vẽ 2 đường tiếp tuyến đi qua 2 điểm<br />
Vẽ đường giữa của răng qua điểm giữa cạnh tiếp xúc bên phải và trái của khuôn mặt sao cho<br />
cắn và điểm cao nhất của cổ răng (X). Vẽ 2 song song với đường giữa. Xác định 2 điểm O1<br />
đường tiếp tuyến đi qua 2 điểm bên nhất ở phía (điểm gần vùng cằm nhất trên đoạn giao nhau<br />
gần, xa của răng sao cho song song với đường giữa tiếp tuyến bên trái và đường viền ngoài của<br />
giữa. Xác định 2 điểm O1 (điểm gần cổ răng nhất khuôn mặt), O2 (điểm gần vùng trán nhất trên<br />
trên đoạn giao nhau giữa tiếp tuyến bên xa và đoạn giao nhau giữa tiếp tuyến bên phải và<br />
đường viền ngoài của răng), O2 (điểm gần cạnh đường viền ngoài của khuôn mặt). Từ 2 điểm<br />
cắn nhất trên đoạn giao nhau giữa tiếp tuyến O1và O2, vẽ 2 đường vuông góc với đường giữa<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 207<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
tại 2 điểm S1 và S2. Vẽ đường vuông góc với<br />
đường giữa qua S là trung điểm của S1S2 xác<br />
định kích thước FB. Chia đoạn SX làm 5 phần,<br />
FA được xác định bằng đường vuông góc với<br />
đường giữa tại điểm tương ứng bằng 4/5 chiều<br />
dài SX về phía cằm (Hình 2).<br />
Thiết lập tỷ số TAB (TQ) = TA/TB, FAB (FQ)<br />
= FA/FB. Phân loại hình dạng răng và khuôn mặt<br />
theo công thức Wolfart: TA/TB, FA/FB ≤ 0,61<br />
(hình tam giác), 0,61 < TA/TB, FA/FB < 0,70 (hình<br />
bầu dục), TA/TB, FA/FB ≥ 0,70 (hình vuông)<br />
(Hình 3).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Xác định hình dạng khuôn mặt theo Wolfart.<br />
(FB: Đoạn thẳng vuông góc với S1S2 tại trung điểm<br />
S. FA: Đoạn thẳng song song với FB về phía cằm và<br />
vuông góc với XS ở vị trí tương ứng bằng 1/5 đoạn<br />
XS.)<br />
<br />
Hình tam giác Hình bầu dục Hình vuông<br />
<br />
<br />
<br />
<<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3. Phân loại hình dạng răng và khuôn mặt theo Wolfart(14)<br />
Xử lý số liệu dạng răng cửa giữa hàm trên và hình dạng<br />
khuôn mặt.<br />
Dữ liệu được xử lý và phân tích bằng phần<br />
mềm Stata 12. Tính tỷ lệ hình dạng răng cửa giữa Sai lệch do các thủ thuật đo gián tiếp qua ảnh<br />
hàm trên và khuôn mặt. Dùng kiểm định χ2 để so được hạn chế bằng cách đánh giá độ kiên định<br />
sánh các tỷ lệ hình dạng răng cửa giữa hàm trên, của người đo trên một mẫu lấy ra ngẫu nhiên 20<br />
khuôn mặt giữa nam và nữ. Dùng hệ số tương đối tượng (chiếm 20% mẫu) bằng 2 lần đo. Kết<br />
quan Spearman để đánh giá tương quan hình quả kiểm định cho thấy hệ số tương quan ICC<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
208 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
thể hiện mối tương quan giữa các thông số của 2 tộc và phương pháp phân loại khác nhau hoặc có<br />
lần đo của cùng một người đo luôn ở mức r>0,90. thể đặc điểm nhóm nghiên cứu khác nhau.<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Bảng 1. Tỷ lệ hình dạng răng và hình dạng khuôn<br />
mặt<br />
Hình dạng răng cửa giữa hàm trên n Tỷ lệ<br />
Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, răng Hình dạng răng Hình tam giác 44 44,0%<br />
hình bầu dục chiếm tỷ lệ cao nhất (46%), kế đến Hình bầu dục 46 46,0%<br />
là răng hình tam giác (44%) và thấp nhất là răng Hình vuông 10 10,0%<br />
Hình dạng khuôn mặt Hình tam giác 56 56,0%<br />
hình vuông (10%) (Bảng 1). Nghiên cứu của<br />
Hình bầu dục 44 44,0%<br />
Wolfart(14) và Pedrosa(8) trên người Đức và Brazil<br />
cũng cho thấy tỷ lệ răng hình bầu dục chiếm cao Xét hình dạng răng - mặt theo giới tính<br />
nhất (39% và 81%). Tuy nhiên nghiên cứu Ở răng cửa giữa hàm trên, nghiên cứu chúng<br />
Ibrahimagic(5) và Bersun(2) trên người Croatia và tôi không tìm thấy mối liên hệ giữa hình dạng<br />
Thổ Nhĩ Kỳ lại tìm thấy răng hình vuông có tỷ lệ răng với giới tính, mặc dù răng hình tam giác<br />
cao nhất (52,9% và 43,97%). Như vậy, có thể thấy thấy nhiều ở nam nhất (52,38%); trong khi ở nữ,<br />
hình dạng răng phân bố rất khác biệt ở một số răng hình bầu dục chiếm nhiều nhất (48,28%).<br />
dân tộc. Ghi nhận này tương đồng với nghiên cứu của<br />
Sellen(10) khi thấy rằng ở người Anh, nữ có nhiều<br />
Hình dạng khuôn mặt<br />
răng bầu dục nhất và nam có nhiều răng tam<br />
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận trên 100<br />
giác nhất. Tuy nhiên, nghiên cứu chúng tôi cho<br />
đối tượng người Việt tham gia nghiên cứu có<br />
thấy sự khác biệt về hình dạng răng theo giới<br />
đến 56% khuôn mặt hình tam giác (chiếm tỷ lệ<br />
tính không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) (Bảng 2).<br />
cao nhất), 44% khuôn mặt hình bầu dục và<br />
Điều này phù hợp với kết quả của Wolfart(14),<br />
không tìm thấy khuôn mặt hình vuông (Bảng 1).<br />
Pedrosa(8), Ibrahimagic(5). Trong khi Wolfart và<br />
Nghiên cứu tương tự của Wolfart(14) trên người<br />
Pedrosa lại thấy ở cả nam và nữ đều xuất hiện<br />
Đức cho thấy mặt hình bầu dục chiếm tỷ lệ cao<br />
hình dạng răng bầu dục chiếm nhiều nhất thì<br />
nhất (41%), kế đến là mặt hình vuông (32%) và<br />
Ibrahimagic ghi nhận răng vuông-tam giác xuất<br />
cuối cùng là mặt hình tam giác (27%). Trong<br />
hiện nhiều ở cả nam và nữ. Trái lại, nghiên cứu<br />
nghiên cứu của Ibrahimagic(5) trên khuôn mặt<br />
của Farias(3) lại thấy có sự khác biệt hình dạng<br />
người Croatia, hình bầu dục chiếm 83%, hình<br />
răng theo giới tính có ý nghĩa, nhưng ở cả nam<br />
vuông chiếm 9,2% và hình tam giác là 7%.<br />
và nữ đều có tỷ lệ răng bầu dục cao nhất (42,5%<br />
Nghiên cứu của Bersun(2) ở người Thổ Nhĩ Kỳ,<br />
và 53,3%). Như vậy, nhìn chung kết quả các nghiên<br />
qua đánh giá bằng mắt cho thấy mặt bầu dục<br />
cứu đều không phù hợp với học thuyết “Dentogenics”<br />
chiếm 51,15%, mặt hình vuông chiếm 27,5% và<br />
về chọn răng dựa trên giới tính khi cho rằng nữ giới<br />
mặt tam giác chiếm 21,35%. Nghiên cứu của<br />
thường có răng hình bầu dục và nam thường có răng<br />
Pedrosa(8) trên người Brazil khi quan sát bằng<br />
hình vuông.<br />
mắt cho thấy mặt hình bầu dục chiếm tỷ lệ cao<br />
nhất (56%), kế đến là hình vuông (30%) và sau Bảng 2. Phân bố hình dạng răng cửa giữa hàm trên<br />
cùng là tam giác (14%). Nhìn chung, các nghiên theo giới tính<br />
Hình dạng răng cửa giữa hàm trên<br />
cứu khác trên thế giới đều cho thấy khuôn mặt<br />
Hình tam giác Hình bầu dục Hình vuông<br />
hình bầu dục chiếm tỷ lệ cao nhất và thấp nhất là p<br />
n % n % n % Tổng<br />
hình tam giác. Trong khi nghiên cứu của chúng Nam 22 52,38 18 42,86 2 4,76 42<br />
tôi lại tìm thấy khuôn mặt hình tam giác nhiều > 0,05<br />
Nữ 22 37,93 28 48,28 8 13,79 58<br />
nhất và khuôn mặt hình vuông thấp nhất (Bảng Tổng 44 56 100<br />
1). Điều này có thể giải thích bởi yếu tố chủng Kiểm định Fisher’s exact<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 209<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
Xét về hình dạng khuôn mặt, ghi nhận của và Sellen(10) chỉ tìm thấy khoảng 22% đến 35%<br />
chúng tôi cho thấy có đến 69,05% nam có khuôn dân số có sự tương đồng giữa hình dạng răng -<br />
mặt hình tam giác trong khi nữ giới có khuôn mặt. Nghiên cứu của Varjao(13) trên 4 nhóm<br />
mặt hình bầu dục chiếm nhiều nhất với 53,45% chủng tộc cũng cho thấy sự tương đồng trên<br />
và không tìm thấy mặt hình vuông ở cả nam và nhóm người da trắng là 30%, da màu là 20%, da<br />
nữ. Sự khác nhau giữa nam và nữ có ý nghĩa đen là 25%, da vàng là 20% và sự tương đồng<br />
thống kê (p0,05) (Bảng 4). Tỷ lệ này<br />
nam và nữ (80,2% và 85%). cao hơn các nghiên cứu trên, nhưng lại tương<br />
Bảng 3. Sự liên quan giữa hình dạng khuôn mặt và đồng với nghiên cứu của Bersun(2) trên người<br />
giới tính Thổ Nhĩ Kỳ (51%), Pedrosa(8) trên người Brazil<br />
Hình dạng Vuông Bầu dục Tam giác (50% ), Koralakunte(7) trên người Ấn Độ (50% khi<br />
khuôn mặt p<br />
n % n % n % đánh giá bằng mắt).<br />
Nam (n=42) 0 0 13 30,95 29 69,05<br />
Nữ (n=58) 0 0 31 53,45 27 46,55<br />
< 0,05 Bảng 4. Sự liên quan giữa hình dạng của răng cửa<br />
Tổng 0 0 44 44,0 56 56,0 giữa hàm trên và hình dạng khuôn mặt<br />
Kiểm định chi bình phương Hình dạng Hình dạng khuôn mặt Hệ số<br />
răng p<br />
Tam giác Bầu dục Spearman<br />
Xét tương quan hình dạng răng - mặt Tam giác 28 16<br />
Vẻ mặt có hiệu ứng tâm lý và xã hội quan Bầu dục 24 22 0,151 > 0,05<br />
trọng đối với mỗi cá nhân, trong đó những đặc Vuông 4 6<br />
Tổng 56 44<br />
trưng thường liên quan nhất đến khuôn mặt ở<br />
khía cạnh thẩm mỹ là mắt và miệng(4). Khi xét mối tương quan giữa hình dạng 2<br />
Từ khi Williams đưa ra quy luật về sự hài cấu trúc này. Nhiều tác giả đã sử dụng các<br />
hòa giữa hình dạng răng cửa giữa hàm trên và phương pháp khác nhau. Một số nghiên cứu<br />
hình dạng khuôn mặt đảo ngược vào những đánh giá tương quan, phân loại hình dạng bằng<br />
năm đầu thế kỷ 20(9), quy luật này được sử dụng mắt bởi các bác sĩ có nhiều năm kinh nghiệm về<br />
rộng rãi trong nhiều sách giáo khoa trên toàn thế phục hình có hay không được huấn luyện theo<br />
giới mặc dù thiếu những bằng chứng khoa học cách phân loại của Williams như các nghiên cứu<br />
thuyết phục. Những năm gần đây, nhiều nhà của Pedrosa(8), Bersun(2), Koralakunte(7) cho thấy<br />
nghiên cứu đánh giá mối tương quan này trên tỷ lệ tương đồng tới 50%. Các tác giả khác thì cho<br />
hầu hết các dân tộc và quốc gia của họ bằng rằng phương pháp quan sát bằng mắt không<br />
nhiều phương pháp khác nhau. Tuy nhiên, phần khách quan. Nghiên cứu của Farias(3) cho thấy sự<br />
lớn đều không tìm thấy mối tương quan thật sự phức tạp khi phân loại răng - mặt qua cách nhìn<br />
có ý nghĩa giữa hình dạng hai cấu trúc này. Các bằng mắt. Farias cho rằng phân loại bằng mắt có<br />
nghiên cứu của Wolfart (14), Shah(11), Ibrahimagic(5) thể bị ảnh hưởng bởi tâm trí của người đánh giá<br />
<br />
<br />
<br />
210 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
và thường không logic. Đồng quan điểm với Nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra những lý<br />
Farias, Wolfart(14) cũng cho rằng các nhà phân giải cũng như quan điểm cá nhân cho sự không<br />
loại có thể bị ảnh hưởng bởi những gì học ở tương đồng về hình dạng răng - mặt này. Wright<br />
trường và thông qua sách vở. Một vài nghiên cho rằng nếu theo quy luật hài hòa giữa tương<br />
cứu dùng phân loại của Williams. Tuy nhiên, sự quan răng - mặt, một khi có những thay đổi<br />
đồng thuận của cách phân loại này không cao, đường nét của khuôn mặt bởi bệnh tật, tuổi già,<br />
chỉ 65% trường hợp đồng thuận và 15% không thiếu cân hay thừa cân sẽ phải kéo theo sự thay<br />
thể phân loại được. Flores cũng cho rằng đổi bắt buộc của hình dáng răng để phù hợp với<br />
phương pháp này có thể gây những sai lệch bởi quy luật hài hòa. Điều này trái với tự nhiên khi<br />
vì nó phục thuộc vào nhiều yếu tố khác như kinh mà hình dáng răng có vẻ không thay đổi theo<br />
nghiệm, kiến thức, sự đồng thuận xã hội và sự những thay đổi ở diện mạo của con người(9).<br />
ưa thích cá nhân của người đánh giá(1). Farias(3) thấy rằng hai cấu trúc răng - mặt có<br />
Koralakunte(7) cho rằng bác sĩ phục hình khi những thay đổi theo thời gian khác nhau. Khi độ<br />
phân loại bị ảnh hưởng bởi vài đặc tính riêng. tuổi tăng lên, da sẽ xuất hiện nhiều nếp nhăn và<br />
Nhận ra những hạn chế thông qua cách đánh giá co lại, dẫn tới giảm kích thước khuôn mặt. Trong<br />
bằng mắt, Wolfart và Farias dùng những thông một số trường hợp, giảm kích thước dọc của mặt<br />
số đo đạc hình học để phân loại và đánh giá làm mặt trở nên ngắn hơn và đường cong vùng<br />
tương quan nhằm hạn chế những cảm nhận chủ má nhô hơn dẫn đến thay đổi hình dạng. Hơn<br />
quan của người đánh giá. Nghiên cứu của chúng nữa răng cũng có sự thay đổi theo tuổi. Người<br />
tôi cũng cùng quan điểm này. Như vậy, thông càng lớn tuổi, răng càng xoay, nghiêng theo<br />
qua những nghiên cứu cho thấy dù đánh giá bằng hướng gần xa, lệch đường giữa, mòn răng và<br />
mắt hay bằng các phương pháp đo đạc hình học khác trụt nướu. Từ đó, tác giả cho rằng thẩm mỹ của<br />
nhau, các tác giả vẫn không tìm thấy mối tương quan hình dạng răng cửa không phải chỉ nhờ vào sự<br />
có ý nghĩa thật sự về hình dạng giữa hai cấu trúc tương đồng giữa hình dạng răng và khuôn mặt,<br />
răng - mặt. bởi vì những thay đổi trong nụ cười thì quan<br />
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi và nhiều trọng hơn là hình dạng răng cửa. Ví dụ: thiếu gai<br />
nghiên cứu trên thế giới cho thấy quy luật hài hòa nướu giữa 2 răng sẽ làm cho răng hình bầu dục<br />
của Williams về hình dạng răng - mặt không hoàn giống răng tam giác.<br />
toàn đúng trên tất cả dân số. Với tỷ lệ của hơn Ibrahimagic thấy rằng không có thuyết chọn<br />
mười công trình nghiên cứu, mức tương đồng lựa răng giả nào chính xác và đáng tin cậy hoàn<br />
hình dạng răng-mặt chỉ từ 50% trở xuống cho toàn. Khi chọn lựa răng giả trong phục hình, dù<br />
thấy khi ứng dụng quy luật này trên lâm sàng, cho hình dạng răng giả được chọn hợp lý đi nữa<br />
trong phục hình toàn hàm, các chuyên gia phục thì trong quá trình sắp răng và tạo đường viền<br />
hình cần kết hợp với nhiều yếu tố khác để đạt nướu giả cho răng, hình dạng răng vẫn có thể bị<br />
được thẩm mỹ tối ưu nhất cho bệnh nhân. thay đổi(4).<br />
Pedrosa thấy rằng các đặc tính chung, văn hóa, Lombardi không đồng tình với học thuyết<br />
mặt sinh học, và những nét cá nhân hóa của của Williams vì hai lý do. Thứ nhất, bệnh nhân<br />
bệnh nhân nên được quan tâm để đạt được kết có hình dạng khuôn mặt điển hình rất khó gặp<br />
quả thẩm mỹ cao nhất(8). Wolfart(14) và bởi vì hầu hết mọi người có khuôn mặt pha trộn<br />
Koralakunte(7) cho rằng nên quan tâm đến ý kiến hình dạng. Thứ hai, hình dạng của một răng đơn<br />
và những mong mỏi của bệnh nhân khi chọn lẻ (răng cửa giữa hàm trên) không quan trọng<br />
răng. Trong khi, Farias(3) quan niệm sự hài hòa bằng tổng thể bộ răng được sắp xếp hài hòa<br />
răng – mặt là nơi gặp nhau giữa nhu cầu của cả trong một thể thống nhất (dẫn theo<br />
bệnh nhân và bác sĩ. Ibrahimagic(4)).<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 211<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br />
<br />
Bên cạnh đó, quan niệm “cái đẹp” có thể 2. Berksun S., Hasanreisoglu U., Gokdeniz B. (2002). Computer-<br />
based evaluation of gender identification and morphologic<br />
khác nhau giữa bệnh nhân và nha sĩ bởi vì thẩm classification of tooth face and arch forms.J Prosthet Dent, 88 (6)<br />
mỹ thường liên quan đến tình trạng xã hội và :578-84.<br />
3. Farias F.D.O., Ennes J.P., Zorzatto J.R. (2010). Aesthetic Value<br />
sinh lý. Trong một vài trường hợp, sở thích của<br />
of the Relationship between the Shapes of the Face and<br />
bệnh nhân về hình dạng, kích thước và toàn bộ Permanent Upper Central Incisor.Int J Dent, 2010 :1-6<br />
kết cấu bộ răng giả đôi khi khác với quan niệm 4. Ibrahimagić L., Jerolimov V., Čelebić A. (2001) . The choice of<br />
tooth form for removable dentures.Acta stomatologica Croatica,<br />
của bác sĩ(4). Để làm hài lòng bệnh nhân và yêu 35 (2) :237-244.<br />
cầu của họ, những chọn lựa về hình dạng, kích 5. Ibrahimagić L., Jerolimov V., Čelebić A., Carek V., Baučić I.,<br />
thước, màu sắc răng giả có thể được thực hiện Knezović Zlatarić D. (2001). Relationship between the face<br />
and the tooth form.Collegium antropologicum, 25 (2) :619-626.<br />
trên hàm sáp bằng nhiều cách khác nhau và thử 6. Kassab N.H. (2005). The selection of maxillary anterior teeth<br />
trên miệng cho đến khi bệnh nhân hài lòng. width in relation to facial measurements at different types of<br />
face form.Al-Rafidain Dental Journal, 5 (1) :15-22.<br />
KẾT LUẬN 7. Koralakunte P.R., Budihal D.H. (2012). A clinical study to<br />
evaluate the correlation between maxillary central incisor<br />
Về hình dạng răng - mặt tooth form and face form in an Indian population.J Oral Sci, 54<br />
(3) :273-8.<br />
Tỷ lệ phân bố các loại hình dạng răng cửa 8. Pedrosa V.O., França F.M.G., Flório F.M., Basting R.T. (2011).<br />
giữa hàm trên: hình tam giác (44%), hình bầu Study of the morpho-dimensional relationship between the<br />
dục (46%), hình vuông (10%). maxillary central incisors and the face.Brazilian Oral Research,<br />
25 (3) :210-216.<br />
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 9. Sellen P.N., Jagger D.C., Harrison A. (1999). Methods used to<br />
giữa nam và nữ (p> 0,05) về phân bố hình dạng select artificial anterior teeth for the edentulous patient: a<br />
historical overview.Int J Prosthodont, 12 (1) :51-8.<br />
răng cửa giữa hàm trên. 10. Sellen P.N., Jagger D.C., Harrison A. (1998). Computer-<br />
Tỷ lệ phân bố các loại hình dạng khuôn mặt: generated study of the correlation between tooth, face, arch<br />
forms, and palatal contour.J Prosthet Dent, 80 (2) :163-8.<br />
hình tam giác (56%), hình bầu dục (44%), hình 11. Shah D.S., Shaikh R., Mattani H., Rana D., Trivedi A. (2011).<br />
vuông (0%). Correlation between Tooth, Face and Arch Forms-A<br />
Computer Generated Study.Journal of the Indian Dental<br />
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa Association, 5 (7) :873-77.<br />
nam và nữ (p< 0,05) về phân bố hình dạng khuôn 12. Trần Thiên Lộc, Lê Hồ Phương Trang, Nguyễn Thị Cẩm Bình,<br />
Nguyễn Hiếu Hạnh (2005). Phục Hình Răng tháo lắp toàn hàm.<br />
mặt. Nam giới có khuôn mặt tam giác nhiều nhất<br />
Nhà Xuất Bản Y Học,125-34.<br />
chiếm 69,05 %. Nữ có khuôn mặt hình bầu dục 13. Varjao F.M., Nogueira S.S., Russi S., Arioli Filho J.N. (2006).<br />
chiếm nhiều nhất (53,45%). Correlation between maxillary central incisor form and face<br />
form in 4 racial groups.Quintessence Int, 37 (10) :767-71.<br />
Về tương quan hình dạng răng - mặt 14. Wolfart S., Menzel H., Kern M. (2004). Inability to relate tooth<br />
forms to face shape and gender. European Journal of Oral<br />
Nghiên cứu này không tìm thấy tương Sciences, 112 (6) :471-476.<br />
quan có ý nghĩa giữa hình dạng răng cửa giữa<br />
hàm trên và hình dạng khuôn mặt (p> 0,05). Tỷ<br />
Ngày nhận bài báo: 05/01/2016<br />
lệ tương đồng giữa hình dạng hai cấu trúc này<br />
là 50%. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 18/02/2016<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO Ngày bài báo được đăng: 25/03/2016<br />
1. Abdulhadi L.M. (2012). Face- central incisor form matching in<br />
selected south Asian population. Scientific Research and Essays,<br />
7 (5) :616-620.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
212 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />