VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH

TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ

TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính

Mã số : 8 38 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN VĂN THUẬN

HÀ NỘI, năm 2021

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan:

1. Đây là Luận văn “Tuyển dụng viên chức ngành y tế từ thực tiễn

thành phố Đà Nẵng” do tôi thực hiện nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của TS.

Nguyễn Văn Thuận.

2. Công trình này không trùng lặp số liệu với các nghiên cứu khác đã

được công bố tại Việt Nam.

3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác,

trung thực và đáng tin cậy.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những cam đoan này.

Đà Nẵng, ngày tháng năm 2021

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hồng Hạnh

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ

TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC Y TẾ ............................................................. 8

1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của tuyển dụng viên chức y tế .................... 8

1.2. Căn cứ, nguyên tắc tuyển dụng viên chức y tế ....................................... 17

1.3. Thẩm quyền, điều kiện tuyển dụng viên chức y tế ................................. 18

1.4. Phương thức tuyển dụng viên chức y tế .................................................. 19

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tuyển dụng viên chức ........................... 32

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC NGÀNH Y

TẾ TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................................. 41

2.1. Khái quát thực trạng ngành y tế tại thành phố Đà Nẵng ......................... 41

2.2. Các văn bản của Thành phố Đà Nẵng về tuyển dụng viên chức và tuyển

dụng viên chức y tế ........................................................................................ 46

2.3. Thực tiễn công tác tuyển dụng viên chức y tế tại thành phố Đà Nẵng từ

năm 2015 đến năm 2020 ................................................................................ 48

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TUYỂN DỤNG

VIÊN CHỨC Y TẾ TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ................................. 57

3.1. Nhu cầu nâng cao chất lượng tuyển dụng viên chức y tế ....................... 57

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tuyển dụng viên chức y tế ..................... 60

KẾT LUẬN ................................................................................................... 67

TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu Tên bảng Trang Bảng

Số liệu tuyển dụng viên chức của các đơn vị sự nghiệp 50 2.1 công lập y tế từ năm 2015 đến năm 2020

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Số hiệu Tên sơ đồ Trang Sơ đồ

2.1 Hệ thống ngành y tế thành phố Đà Nẵng 43

Cơ cấu nhân lực tại các đơn vị trực thuộc Sở Y tế chia 2.2 44 theo trình độ

Cơ cấu nhân lực tại các đơn vị trực thuộc Sở Y tế chia 2.3 45 theo chức danh nghề nghiệp

Trình độ bác sĩ tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập 2.4 45 tại TP Đà Nẵng

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong hoạt động của nền hành chính nhà nước, xây dựng đội ngũ công

chức, viên chức luôn là mối quan tâm của nhiều nước trên thế giới. Đội ngũ

công chức, viên chức trực tiếp thực hiện quyền lực Nhà nước trong quản lý

xã hội, đảm bảo thực thi pháp luật và là nhân tố quyết định hiệu lực, hiệu quả

của nền hành chính Nhà nước. Ở nước ta, những thành tựu đạt được trong

những năm thực hiện công cuộc đổi mới có phần đóng góp quan trọng của

đội ngũ công chức. Việc xây dựng một đội ngũ công chức bao gồm những

người có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có năng lực quản lý và có phẩm

chất đạ đức tốt, làm việc nghiêm túc vì trách nhiệm của mình trước công vụ

là yêu cầu cấp thiết trước tình hình đổi mới đất nước để xây dựng một nền

hành chính trong sạch, vững mạnh.Công tác tuyển dụng công chức là bước

đầu để tuyển chọn đội ngũ công chức có chất lượng cao, nhưng trong thời

gian qua do chưa được quan tâm đúng mức nên việc tuyển dụng chưa phát

hiện ra những công chức thực sự có tài, có đức.

Tuyển dụng viên chức chuyên môn có chất lượng là công việc hết sức

quan trọng mà mọi cơ quan, tổ chức đều phải thực hiện, bởi con người là

nguồn lực quan trọng và quý giá nhất, quyết định sự tồn tại và phát triển của

cơ quan, đơn vị đó. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khuyên nhủ “Dụng nhân như

dụng mộc”, có nghĩa không có người vô dụng mà chỉ có nhìn việc để giao

người, giao việc sai người chỉ làm hỏng việc, mà còn có những hệ lụy khó

lường. Bởi vậy, từng cơ quan, đơn vị của nhà nước hay các tổ chức sản xuất,

kinh doanh đều phải xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực

thu hút người tài về làm việc. Tuy nhiên, trước nhu cầu phát triển của xã hội

hiện nay, nguồn nhân lực có chất lượng cao là điểm yếu của nhiều tổ chức,

1

đơn vị. Các đơn vị sự nghiệp công lập không nằm ngoài các tổ chức, đơn vị

nói trên.

Các đơn vị sự nghiệp công lập đang đóng vai trò chủ đạo trong cung cấp

dịch vụ công thiết yếu cho xã hội trên hầu hết các lĩnh vực như giáo dục, y tế,

truyền thông, ... Với các hoạt động dịch vụ đặc thù nên các đơn vị này cần

phải sử dụng một nguồn lực chất lượng có trình độ chuyên môn cao, được

đào tạo nghiêm túc, giàu kinh nghiệm hơn so với các hệ thống cơ quan, đơn

vị khác.

Tuy nhiên, trước nhu cầu thay đổi, phát triển của xã hội, nguồn nhân lực

có chất lượng cao lại là điểm yếu của nhiều nơi, nhiều cơ quan đơn vị trong

giai đoạn hiện nay. Ngoài những hạn chế của đội ngũ nhân lực hiện có, việc

tuyển dụng nhân lực tại các đơn vị cũng đang gặp một số vướng vướng mắc

như thiếu chủ động, khó thu hút nhân lực có chất lượng chuyên môn cao, tiêu

cực phát sinh trong tuyển dụng, sự bất hợp lý từ các quy định của pháp luật…

Luật Viên chức đã được Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua

ngày 15/11/2010, là luật đầu tiên điều chỉnh riêng về nhóm đối tượng là viên

chức; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật cán bộ, công chức và luật

viên chức được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa

XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2019; Nghị định số

29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và

quản lý viên chức; Nghị định số 161/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày

29/11/2018 về sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức,

viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ

hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị

sự nghiệp công lập; Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 quy định

về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 03/2019/TT-

BNV của Bộ Nội vụ ngày 14/5/2019 về sửa đổi, bổ sung một số quy định về

2

tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch ngạch công chức, thăng hạng

chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại

công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.

Tuy vậy, một số quy định còn chưa cụ thể, mỗi địa phương, cơ quan, đơn vị

từng ngành thực hiện vẫn chưa thống nhất về các quan điểm. Kết quả giảm

hiệu quả, hiệu lực hoạt động quản lý nhà nước, dẫn đến tình trạng tiêu chức

trong tuyển dụng viên chức, không thu hút được người tài tham gia vào lĩnh

vực nghiên cứu khoa học. Để nâng cao chất lượng viên chức, các cơ quan

đơn vị khi tuyển dụng phải xuất phát từ nhu cầu thực tế từng đơn vị, từng vị

trí việc làm, công việc cụ thể; phải kết hợp các giải pháp trong đó phải tích

cực hoàn thiện pháp luật về tuyển dụng viên chức theo vị trí việc làm, xây

dựng danh mục việc làm, từ đó mới có cơ sở tuyển dụng đúng người, đúng

việc.

Công tác tuyển dụng viên chức y tế tại thành phố Đà Nẵng bước đầu đã

thực hiện tuyển dụng theo Đề án vị trí việc làm được xây dựng dựa trên các

quy định của pháp luật hiện hành và đặc thù của ngành trên địa bàn thành

phố.

Việc nghiên cứu công tác tuyển dụng viên chức theo vị trí việc làm sẽ

góp phần vào việc hoàn thiện cơ sở khoa học và thực tiễn của công tác tổ

chức cán bộ trong tình hình mới cũng là yêu cầu cấp thiết nhằm phát hiện,

tuyển chọn, đào tạo, bố trí và sử dụng người tài ở nước ta giai đoạn 2020 -

2025.

Với những lý do trên, tôi chọn đề tài “Tuyển dụng viên chức ngành y

tế từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học

chuyên ngành Luật Hiến pháp và hành chính.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

3

Việc tuyển chọn nhân lực vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị và các

vấn đề liên quan đến công tác tuyển dụng này là các đề tài nghiên cứu của

nhiều luận văn, luận án, bài viết, công trình nghiên cứu. Phần lớn đều nghiên

cứu việc tuyển dụng đối với công chức hoặc viên chức trong nhóm đối tượng

là cán bộ, công chức. Có thể kể ra các bài viết, công trình nghiên cứu sau:

- Nguyễn Minh Phương (2011) Một số giải pháp phát hiện và sử dụng

nhân tài ở nước ta hiện nay.

- Trần Văn Quảng (2011) Một số vấn đề về tuyển chọn, sử dụng và đãi

ngộ nhân tài.

- Đào Thị Thanh (2010) Một số kiến nghị về xây dựng cơ chế tuyển dụng

công chức theo mô hình công cụ việc làm ở nước ta.

- Lê Cẩm Hà (2010) Một số nội dung trong tuyển dụng nhân lực cua khu

vực nhà nước.

- Hoàng Quốc Long (2010) Một số nội dung mới trong công tác tuyển

dụng, sử dụng và quản lý công chức.

- Nguyễn Hữu Hải (2009) Thi tuyển công chức theo vị trí việc làm và

điều kiện áp dụng ở nước ta.

Với nhóm đối tượng viên chức, các công trình, bài viết tập trung nghiên

cứu về số lượng, chất lượng, hoạt động chuyên môn; những điều bất hợp lý

trong pháp luật điều chỉnh về viên chức, các biện pháp nâng cao chất lượng

đội ngũ viên chức. Các cơ quan nhà nước cũng có một số nghiên cứu về thực

trạng viên chức đang làm việc tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc hoặc trong

lĩnh vực thuộc quyền quản lý. Một số bài viết liên quan đến các vấn đề này

như:

- Nguyễn Thu Trang (2016) Tuyển dụng viên chức theo vị trí việc làm từ

thực tiễn Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam.

4

- Ngô Tự Nam (2011) Pháp luật về viên chức và những đổi mới về

phương thức, cơ chế quản lý viên chức.

- Trần Anh Tuấn (2010) Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý viên chức trong

các đơn vị sự nghiệp công lập.

- Văn Tất Thu (2010) Viên chức và những vấn đề cần chú ý khi xây

dựng Luật Viên chức.

- Bộ Y tế (2009) Báo cáo chung tổng quan ngành y tế; Nhân lực y tế

Việt Nam.

Nhìn chung, các bài viết, công trình nghiên cứu đều tập trung về viên

chức nhiều khía cạnh theo sự thay đổi, hoàn thiện của pháp luật về đội ngũ

này. Tuy nhiên, mãng vấn đề tuyển dụng viên chức y tế vẫn chưa được

nghiên cứu sâu về cả lý luận lẫn thực tế, chưa đề cập đến nội dung liên quan

đến công tác tuyển dụng theo vị trí việc làm. Từ thực tiễn tại thành phố Đà

Nẵng đã triển khai trong thời gian gần đây, bản thân muốn nghiên cứu sâu

hơn liên quan đến công tác tuyển dụng viên chức theo vị trí việc làm, nhất là

trong bối cảnh cơ chế, pháp luật hiện nay đối với đội ngũ viên chức ngày

càng thay đổi theo xu hướng ngoại nhập, ngành y cũng là một trong những

ngành đặc thù yêu cầu phải trình độ chuyên môn cao. Việc lựa chọn đề tài

này nhằm góp phần nâng cao chất lượng tuyển dụng viên chức theo vị trí việc

làm, tạo nền tảng hoàn thiện chế độ tuyển dụng viên chức tại thành phố Đà

Nẵng nói riêng và nước ta nói chung.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu:

Nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận pháp luật về công tác tuyển

dụng viên chức và đánh giá việc tuyển dụng viên chức y tế từ thực tiễn tại

thành phố Đà Nẵng. Đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện việc tuyển

dụng viên chức y tế theo vị trí việc làm.

5

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:

Phân tích làm rõ cơ sở lý luận về tuyển dụng viên chức hiện nay.

Đánh giá tuyển dụng viên chức nói chung và tuyển dụng viên chức y tế

tại thành phố Đà Nẵng nói riêng.

Đề xuất quan điểm và các giải pháp hoàn thiện việc thực hiện tuyển

dụng viên chức y tế theo vị trí việc làm tại thành phố Đà Nẵng.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là những vấn đề lý luận và thực

tiễn về công tác tuyển dụng viên chức y tế.

4.2. Phạm vi nghiên cứu:

Phạm vi nghiên cứu tập trung vào việc nghiên cứu công tác tuyển dụng

thực tiễn tại thành phố Đà Nẵng từ năm 2015 đến năm 2020.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận:

Đề tại dựa trên chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử,

đồng thời dựa trên quan điểm tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của

Đảng Cộng sản Việt Nam trong quá trình xây dựng đội ngũ công chức, viên

chức các ngành ngày càng hoàn thiện, nâng cao chất lượng tuyển dụng.

Ngoài ra, việc nghiên cứu còn dựa trên nguyên tắc kế thừa, vận dụng chọn

lựa những kết quả của một số tác giả đã nghiên cứu vấn đề này.

5.2. Phương pháp nghiên cứu:

Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp;

phương pháp thu thập số liệu, khảo sát; phương pháp đối chiếu, so sánh;

phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp và phương pháp logic để thực hiện

các nhiệm vụ nghiên cứu trên.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

6

6.1. Ý nghĩa lý luận:

Làm sáng tỏ các vấn đề lý luận pháp luật trong công tác tuyển dụng viên

chức ngành y tế tại thành phố Đà Nẵng. Qua đó còn góp phần nâng cao chất

lượng tuyển dụng ở nước ta hiện nay.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn:

Luận văn là vấn đề nghiên cứu chuyên sâu về đề tài tuyển dụng viên

chức ngành y tế từ thực tiễn tại thành phố Đà Nẵng. Qua đó phân tích, đánh

giá thực trạng tuyển dụng theo vị trí việc làm nâng cao chất lượng đội ngũ

viên chức trong tình hình mới hiện nay.

7. Kết cấu của luận văn:

Tên luận văn: “Tuyển dụng viên chức ngành y tế từ thực tiễn thành

phố Đà Nẵng”

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung

luận văn gồm có 03 chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về tuyển dụng viên chức

y tế

Chương 2: Thực trạng tuyển dụng viên chức ngành y tế tại thành phố

Đà Nẵng

Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tuyển dụng viên chức y tế từ

thực tiễn thành phố Đà Nẵng.

7

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG

VIÊN CHỨC Y TẾ

1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của tuyển dụng viên chức y tế

1.1.1. Khái niệm tuyển dụng viên chức y tế

1.1.1.1. Khái niệm viên chức y tế

- Khái niệm viên chức:

Trong cuộc sống, bên cạnh những nhu cầu vật chất đảm bảo sự tồn tại

và phát triển, con người còn có những nhu cầu về chăm sóc sức khỏe, giáo

dục, thông tin ... Xã hội dần hình thành bộ phận lao động đảm nhiệm những

công việc như vậy. Ban đầu, những công việc này chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ so với

số lao động còn lại. Sự phát triển của xã hội và chuyên môn hóa lao động

ngày càng cao khiến cho lực lượng lao động này càng tăng cao và mang tính

chuyên nghiệp. Từng giai đoạn mà đội ngũ này có các tên gọi khác nhau hoặc

có những khác biệt đôi chút trong cách quản lý, sử dụng và hoạt động cung

cấp dịch vụ.

Khái niệm viên chức được sử dụng trong các văn bản quy phạm pháp

luật thay đổi theo từng thời kỳ, tùy thuộc vào quan điểm của Nhà nước về đội

ngũ này. Tại Pháp lệnh Cán bộ, Công chức ban hành năm 1998, cụm từ được

sử dụng là “cán bộ, công chức”. Khi Pháp lệnh được sửa đổi bổ sung năm

2003, lần đầu tiên viên chức được tách riêng thành một nhóm, phân biệt với

công chức. Điểm d Điều 1 Pháp lệnh quy định viên chức là “những người

được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc được giao giữ một

nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của nhà nước, tổ chức chính

trị, tổ chức chính trị - xã hội.” Sau này, hai đối tượng công chức, viên chức

được phân biệt một cách rõ ràng hơn tại Luật Cán bộ, công chức năm 2008

và Luật Viên chức năm 2010.

8

Căn cứ theo Điều 2 Luật Viên chức năm 2010 quy định viên chức như

sau:

“Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm,

làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng

lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp

luật.“

Từ những quy định trong văn bản pháp luật trên, ta có thể hiểu khái

niệm về viên chức thông qua một số nội dung cụ thể sau đây:

+ Viên chức là những công dân Việt Nam qua quá trình tuyển dụng theo

một quy trình nhất định để vào làm tại các vị trí công việc cụ thể như giảng

dạy, nghiên cứu khoa học, khám chữa bệnh, cung cấp thông tin, ... tại các đơn

vị sự nghiệp công lập, không trực tiếp tham gia công tác quản lý nhà nước.

Hoạt động nghề nghiệp của viên chức nhằm thực hiện việc cung cấp những

dịch vụ công thiết yếu, cung cấp cho người dân những sản phẩm “phi hiện

vật”, dựa trên “kỹ năng nghiệp vụ” mang tính chất nghề nghiệp cao. Với tính

chất như vậy nên hoạt động nghề nghiệp của viên chức đòi hỏi tính chuyên

nghiệp, chính xác.

+ Viên chức phải được tuyển dụng theo vị trí việc làm. Vị trí việc làm

có thể có một hoặc nhiều công việc, có tính thường xuyên, liên tục chứ

khoongh bao gồm những công việc thời vụ, tạm thời. Để được tuyển dụng

vào vị trí việc làm thì phải thông qua một trong hai phương thức tuyển dụng

viên chức đó là: Thi tuyển và xét tuyển (Điều 23 Luật Viên chức năm 2010).

+ Địa điểm công tác là làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập

trực thuộc sự quản lý của Nhà nước.

+ Thời gian làm việc: được tính từ khi tuyển dụng. Hợp đồng làm việc

có hiệu lực đến khi chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc đủ tuổi nghỉ hưu theo

quy định của Bộ luật lao động và Luật bảo hiểm xã hội.

9

+ Chế độ hợp đồng làm việc của viên chức: Viên chwusc làm việc theo

chế độ hợp đồng làm việc và được trả lương từ quỹ lương của đơn vị sự

nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Điều đó có nghĩa giữa viên

chức và bên tuyển dụng, sử dụng viên chức có thỏa thuận về vị trí việc làm,

tiền lương, chế độ đãi ngộ, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên... Hợp đồng làm

việc là cơ sở pháp lý để sau này có tranh chấp vi phạm quyền hoặc các vấn đề

liên quan để xử lý.

+ Mã ngạch viên chức là mã số phân chia viên chức làm căn cứ xây

dựng, quản lý đội ngũ viên chức theo từng nghề nghiệp, chuyên môn và cấp

bậc phù hợp; các chuyên ngành viên chức có thể kể đến như giáo dục, y tế,

giải trí… các nhân viên trong cơ quan nhà nước khác.

- Khái niệm viên chức y tế:

Trong giai đoạn hiện nay, bất cứ cơ quan, đơn vị nào muốn tồn tại và

phát triển đều phải xây dựng đội ngũ nhân lực có trình độ chuyên môn, năng

lực, tay nghề, tiếp thu được những tinh hoa, công nghệ trên thế giới. Đặc biệt

hơn, khi Việt Nam gia nhập WTO thì điều này còn trở nên cần thiết hơn bao

giờ hết, vì đội ngũ lao động là nhân tố quyết định nền kinh tế phát triển hội

nhập với nền kinh tế thế giới.

Để thực hiện sứ mệnh chăm sóc sức khỏe nhân dân ngành y tế cần phải

có đội ngũ nhân lực có trình độ chuyên môn, năng lực, có tâm, có tài. Đó

chính là những viên chức làm việc tại các cơ sở y tế (bao gồm cả quân y,

công lập, tư nhân, các cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu khoa học lĩnh vực

y/dược, cung ứng dịch vụ sức khỏe) trong toàn quốc, nói cách khác còn gọi là

nhân lực y tế. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đưa ra định nghĩa: “Nhân

lực y tế bao gồm tất cả những người tham gia chủ yếu vào hoạt động nhằm

nâng cao sức khỏe”. Nhân lực y tế bao gồm nhân lực biên chế và nhân lực

hợp đồng đang làm việc trong hệ thống cơ sở y tế công lập, cơ sở đào tạo, hệ

10

thống nghiên cứu khoa học về y/dược và tất cả những người tham gia vào

công tác chăm sóc sức khỏe cho người dân. Theo đó nhân lực y tế bao gồm

bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật y, hộ sinh, y tế công cộng, công tác xã

hội về sức khỏe và các đối tượng gián tiếp hỗ trợ dịch vụ chăm sóc sức khỏe,

họ không tham gia trực tiếp đối với người bệnh nhưng có tầm quan trọng

trong hầu hết các chức năng của hệ thống y tế.

Nhân lực y tế là nền tảng để xây dựng khái niệm viên chức y tế. Nhân

lực y tế được tiếp cận theo nghĩa rộng thì viên chức y tế được hiểu theo nghĩa

hẹp. Bám sát khái niệm viên chức thì ta có khái niệm viên chức y tế là “Viên

chức y tế là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc

tại các cơ sở y tế công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ

quỹ lương của các cơ sở y tế công lập theo quy định của pháp luật”.

Viên chức y tế bao gồm viên chức làm công tác lãnh đạo, quản lý, đội

ngũ trực tiếp làm công tác chuyên môn chăm sóc người bệnh (bác sĩ, điều

dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dược), đội ngũ gián tiếp làm công tác nghiệp vụ

(công tác xã hội, quản lý chất lượng, kỹ sư, hành chính, kế hoạch tổng hợp).

Viên chức quản lý được bổ nhiệm có thời hạn làm công tác điều hành, quản

lý một số nhiệm vụ tại cơ sở y tế công lập những không được gọi là công

chức và được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý.

Viên chức y tế được gắn liền các chức danh nghề nghiệp. Chức danh

nghề nghiệp là tên gọi thể hiện trình độ chuyên môn, năng lực, nghiệp vụ của

viên chức trong từng lĩnh vực như bác sĩ, bác sĩ dự phòng, y sĩ được quy định

tại Thông tư số 10/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 27/5/2015 của Liên Bộ Y tế

và Bội Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp bác sĩ, bác

sĩ y học dự phòng, y sĩ. Bên cạnh đó còn có các Thông tư quy định các chức

danh nghề nghiệp khác như Thông tư số 26/2015/TTLT-BYT-BNV ngày

07/10/2015 của Liên Bộ Y tế và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức

11

danh nghề nghiệp điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y hay Thông tư số

27/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 07/10/2015 của Liên Bộ Y tế và Bộ Nội vụ

quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dược.

1.1.1.2. Khái niệm tuyển dụng viên chức y tế

Hiểu một cách đơn giản tuyển dụng là quy trình sàng lọc và tuyển chọn

những người có đủ năng lực, trình độ, đáp ứng một công việc trong một tổ

chức, cơ quan, đơn vị. Tại một số công ty, lãnh đạo hoặc phòng nhân sự

thường tham gia vào quá trình tuyển dụng để lựa chọn người làm việc trực

tiếp cùng với mình. Tuyển dụng phải dựa trên nguyên tắc cạnh tranh giữa các

ứng viên. Như vậy mới đúng là “tuyển”. Trong phần lớn các lĩnh vực, số

lượng ứng viên sẽ nhiều hơn số lượng vị trí việc làm được tạo ra, nên khi có

nhiều ứng viên tham gia tuyển dụng cho một vị trí có hạn sẽ khiến người

tuyển dụng có nhiều lựa chọn hơn, nếu thực sự tuyển dụng công bằng, minh

bạch, khách quan thì người tuyển dụng sẽ lựa chọn được người có trình độ

chuyên môn cao nhất xứng với mục tiêu đặt ra của người sử dụng lao động.

Theo Khoản 4, Điều 3 Luật Viên chức năm 2010 thì tuyển dụng là “việc lựa

chọn người có phẩm chất, trình độvà năng lực làm viên chức trong đơn vị sự

nghiệp công lập”. Như vậy, việc tuyển dụng cần đạt các yêu cầu là có tư cách

đạo đức, trình độ chuyên môn và năng lực làm việc.

Tuyển dụng viên chức là viên chức phải được được tuyển dụng theo vị

trí việc làm. Theo đó, căn cứ đầu tiên để tuyển dụng viên chức là vị trí việc

làm. Ngoài ra, Điều 20 Luật Viên chức năm 2010 quy định cụ thể hơn về chế

độ tuyển dụng như sau:“Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu

công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền

lương của đơn vị sự nghiệp công lập”.

Tuyển dụng viên chức khác so với tuyển dụng công chức. Công chức

mang tính chất công quyền, hoạt động thực thi công vụ. Khi tuyển dụng công

12

chức phải tuân theo những quy định chặt chẽ về điều kiện và phương thức,

khi tuyển phải dựa vào chỉ tiêu biên chế của cơ quan nhà nước, chủ yếu được

tuyển dụng bằng hình thức thi tuyển.

Tuyển dụng nhân sự diễn ra trong thời gian ngắn, nhưng lại ảnh hưởng

đến sự tồn tại và phát triển lâu dài của đơn vị. Có thể ví tuyển dụng giống

như một người nông dân chọn những hạt giống tốt nhất để ươm mầm trên

mảnh ruộng của mình. Nếu tuyển dụng được thực hiện có hiệu quả thì xác

định một đội ngũ viên chức có trình độ, năng lực và phát triển của đơn vị.

Ngược lại, nếu tuyển dụng không được tiến hành một cách nghiêm túc thì sẽ

làm giảm hiệu quả hoạt động chung, thậm chí còn mang tới những nguy cơ sa

sút hoặc sụp đổ của một đơn vị.

Tuyển dụng được viên chức xứng đáng, có năng lực cũng chính là việc

sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn lực nhà nước đầu tư cho các đơn vị sử

nghiệp. Hiện nay, Nhà nước còn đang cấp một số lượng ngân sách lớn cho

việc trả lương và thanh toán các hoạt động liên quan tới đội ngũ viên chức.

Một viên chức có năng lực, đảm nhiệm tốt công việc chuyên môn sẽ làm

giảm bớt gánh nặng tăng biên chế tại các vị trí việc làm, tạo điều kiện tiết

kiệm kinh phí chi trả cho nguồn nhân lực để đầu tư vào các hoạt động khác.

Xây dựng nguồn lực luôn là nhiệm vụ quản trọng của bất kỳ cơ quan, doanh

nghiệp hay đơn vị nào. Ngoài việc nâng cao chất lượng đối với đội ngũ hiện

có, việc bổ sung những viên chức mới có chất lượng cũng là điều hết sức cần

thiết. Do đó, tuyển dụng viên chức cần phải được xây dựng từ đề án, kế

hoạch phát triển nhân lực mang tính chiến lược dài hạn.

Tóm lại, tuyển dụng viên chức y tế là việc lựa chọn những công dân

Việt Nam có năng lực, phẩm chất, trình độ làm công tác chuyên môn chuyên

ngành y tế, theo yêu cầu công việc và làm việc tại các đơn vị sự nghiệp y tế

công lập. Tuyển dụng viên chức y tế là đơn vị sự nghiệp y tế công lập căn cứ

13

vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ lương để xây

dựng kế hoạch tuyển dụng, việc tuyển dụng viên chức y tế được thực hiện

thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển. Với đặc thù là ngành cung cấp dịch vụ y

tế, đơn vị sự nghiệp y tế công lập cần người có trình độ chuyên môn kỹ thuật

hoặc kỹ năng đặc biệt, được đào tạo bài bản để đảm nhận công việc chăm sóc

sức khỏe người bệnh. Các đơn vị sự nghiệp y tế công lập thường áp dụng

tuyển dụng bằng hình thức xét tuyển, hình thức này thủ tục sẽ đơn giản hơn

hình thức thu tuyển, nội dung xét tuyển chủ yếu đánh giá năng lực chuyên

môn, nghiệp vụ vị trí cần tuyển. Việc ràng buộc giữa đơn vị sự nghiệp y tế

công lập và viên chức là hợp đồng làm việc. Viên chức y tế là đối tượng đặc

thù nên việc tuyển dụng viên chức y tế cũng cần đáp ứng các điều kiện, nhu

cầu tùy theo từng bệnh viện chuyên khoa khác nhau. Việc tuyển dụng được

thực hiện qua ký kết hợp đồng làm việc ở vị trí việc làm mà đơn vị yêu cầu.

Đây là công việc có tầm quan trọng đặc biệt ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát

triển của một đơn vị y tế công lập. Bên cạnh đó còn tác động đến công tác

quản lý của nhà nước đối với các bệnh viện công và đội ngũ viên chức y tế.

1.1.2. Đặc điểm, vai trò của tuyển dụng viên chức y tế

1.1.2.1. Đặc điểm

Ngành y là một ngành nghề rất quan trọng, đặc biệt, một ngành có liên

quan trực tiếp đến đời sống và tính mạng con người, đến hạnh phúc của từng

gia đình, đến sức khỏe và sự cường thịnh của một dân tộc, của toàn xã hội.

Nghề Y là một nghề cao quý, được xã hội tôn vinh, những người thầy thuốc

phải không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, rèn luyện y đức

mới thực hiện được lời dạy của Bác.

Không có ngành nào lại đi vào đời sống con người một cách sâu sắc và

cấp thiết như ngành y, nó đi liền với sự xuất hiện con người và chắc chắn sẽ

tồn tại cho đến khi không còn sự sống của con người. Cũng không có ngành

14

nào như ngành y mà một lỗi lầm hay một thiếu sót dù nhỏ lại có thể gây nên

những tác hại lớn đến sức khỏe và thậm chí đến tính mạng của con người, mà

người người mắc lỗi có khi không còn cơ hội sửa chữa, khắc phục được nữa.

Xuất phát từ đặc thù trên nên việc tuyển dụng viên chức y tế không như

tuyển dụng viên chức các ngành khác quan tâm đến vấn đề lý thuyết, tuy

nhiên ngành y khi tuyển dụng rất quan tâm đến tay nghề.

Theo quy định hiện hành, sự khác biệt cơ bản của viên chức và cán bộ

công chức là tuyển dụng dựa theo vị trí việc làm thông qua hợp đồng làm

việc và hưởng lương do đơn vị sự nghiệp công lập nơi viên chức làm việc chi

trả. Nếu cán bộ công chức là cá nhân làm việc trong các cơ quan Đảng, nhà

nước, tổ chức chính trị, tức là các cơ quan mang tính chất “công”, nhân danh

nhà nước để thực thi quyền hạn của mình thì viên chức y tế lại hoạt động

thuần túy mang tính chất chuyên môn, nghiệp vụ. Theo Điều 4 Luật Viên

chức nêu “Hoạt động nghề nghiệp của viên chức là việc thực hiện công việc

hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về trình độ, năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp

vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Luật này và các quy

định khác của pháp luật có liên quan”.

1.1.2.2. Vai trò

Việc cung ứng các dịch vụ y tế đòi hỏi một lực lượng nhân lực lớn, bởi

trong nhu cầu cung ứng mỗi dịch vụ y tế, ít nhất cần có sự tiếp xúc riêng trực

tiếp giữa nhân viên y tế và người bệnh. Trong các trưởng hợp đặc biết, phức

tạp cần phải có sự thống nhất một tập thể nhân viên y tế bao gồm nhiều chức

danh để chăm sóc cho một người bệnh. Thậm chí có trường hợp ca bệnh đơn

giản nhưng cần nhiều dịch vụ cung ứng đáp ứng nhu cầu của người bệnh.

Lao động của viên chức y tế là một loại hình lao động đặc thù, gắn với

trách nhiệm cao đối với sức khỏe con người và tính mạng của người bệnh. Là

lao động liên tục cả ngày đêm, diễn ra trong điều kiện sinh hoạt không phù

15

hợp với sinh lý của con người làm ảnh hưởng ít nhiều đến sức khỏe của nhân

viên y tế, làm đêm ngủ ngày. Lao động trong điều kiện môi trường độc hại,

dễ lây nhiễm bệnh tật, chất thải môi trường, hóa chất, thường xuyên tiếp xúc

trực tiếp đau đớn của người bệnh, lao động căng thẳng cực nhọc (đứng mổ cả

tiếng đồng hồ), chịu sức ép nặng nề của dư luận, thái độ, hành vi của người

bệnh, người nhà người bệnh khi không đáp ứng nhu cầu của họ cũng ảnh

hưởng trực tiếp đến nhân viên y tế. Nên nhân viên y tế cần có chế độ đãi ngộ

đặc biệt, có sự ưu tiên trong xã hội.

Lao động của nhân viên y tế là luôn tiếp xúc với người bệnh có sức khỏe

về thể chất và tinh thần không bình thường, họ thường xuyên cáu bẳn dễ

phản ứng tiêu cực. Vì vậy nếu như nhân viên y tế biểu hiện chưa đúng, thiếu

trình độ năng lực, thiếu chuyên nghiệp, thiếu bản lĩnh thì họ sẽ có những

hành vi không đúng mực, thái độ ứng xử không tốt, họ còn phản ứng thái quá

đối với thầy thuốc, người đang trực tiếp cứu sống họ.

Do nhu cầu công việc nên việc đào tạo cán bộ y tế cần phải có thời gian

dài và dưới sự giám sát chặt chẽ hơn so với các ngành khác, thời gian đào tạo

một bác sĩ làm 06 năm, bác sĩ nội trú là 09 năm, dược sĩ là 05 năm, trong khi

hầu hết các đại học khác tầm 04 năm đến 05 năm. Ngoài thời gian đào tạo dài

như vậy, nhưng đội ngũ y tế vẫn thường xuyên học tập, trao dồi kiến thức vì

các loại máy móc thiết bị y tế ngày càng phát triển, hiện đại cần phải đòi hỏi

nhân viên y tế cập nhật, rèn luyện các thao tác sử dụng nhuần nhuyễn. Việc

đào tạo liên tục và nâng cao trình độ thường xuyên đối với nhân viên y tế

cũng vì đời sống của người dân ngày càng cao, đòi hỏi nhu cầu dịch vụ chăm

sóc sức khỏe ngày càng nâng lên.

Tại Việt Nam, cơ sở y tế nào cũng thường nhắc đến lời dạy của Chủ tịch

Hồ Chí Minh “Lương y như từ mẫu”, là một ngành nghề đặc biệt, phải có sự

hiểu biết sâu rộng, lòng nhân ái, dám chịu đựng vất vả, hi sinh để cứu người.

16

Nghề y là một nghề cao quý nên được xã hội tôn trọng. Tuy nhiên, nếu có

xảy ra sai sót chuyên môn hoặc đạo đức nghề nghiệp thì ngành y cũng chịu

sức ép nặng nề của xã hội, dư luận.

1.2. Căn cứ, nguyên tắc tuyển dụng viên chức y tế

1.2.1. Căn cứ tuyển dụng

Theo Điều 20 Luật Viên chức năm 2010 quy định tuyển dụng viên chức

phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề

nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập để xây dựng một kế

hoạch cụ thể, xác định việc tuyển dụng một cách có khoa học, đúng quy và

áp dụng được vào thực tiễn công việc của đơn vị sự nghiệp công lập đó.

1.2.2. Nguyên tắc tuyển dụng

Căn cứ Điều 21 Luật Viên chức năm 2010 quy định tuyển dụng phải

thực hiện đúng các nguyên tắc:

- Bảo đảm tính công khai, tính cạnh tranh, minh bạch, công bằng, khách

quan và đúng pháp luật;

- Tuyển chọn đúng người, đáp ứng ngay yêu cầu của vị trí việc làm.

- Đề cao trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị hay còn gọi là người đứng

đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

- Ngoài ra còn ưu tiên người có tài năng, người có công với cách mạng,

người dân tộc thiểu số.

Tuyển dụng phải xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, chức năng, nhiệm vụ

được giao, nguồn tài chính của đơn vị, chỉ tiêu biên chế sự nghiệp.

Việc tuyển dụng viên chức phải đúng quy trình, theo quy định của pháp

luật về tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp

của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

Từng vị trí tuyển dụng phải có số lượng cụ thể, yêu cầu về tiêu chuẩn

chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức của người

17

cần tuyển. Đảm bảo người được tuyển dụng thực sự có trình độ, năng lực

theo yêu cầu của vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp cần tuyển; ưu tiên

những người thuộc diện chính sách theo quy định; có trình độ học vấn cao, có

kinh nghiệm trong công tác phù hợp với vị trí tuyển dụng.

1.3. Thẩm quyền, điều kiện tuyển dụng viên chức y tế

1.3.1. Thẩm quyền tuyển dụng

Hiện nay theo quyết định phân cấp từng tỉnh, thành, việc tuyển dụng

viên chức không còn độc quyền trong tuyển chọn nhân lực. Tùy theo xếp

hạng bệnh viện và mức độ được giao quyền tự chủ để thực hiện công tác

tuyển dụng viên chức.

Tại Điều 24 Luật Viên chức năm 2010 quy định:

“- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ, người

đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc tuyển dụng viên chức và

chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ, cơ

quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc tuyển

dụng viên chức hoặc phân cấp cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công

lập thực hiện việc tuyển dụng.”

Hay nhiều đơn vị ngoài công lập đang có xu thế ưu tiên về cơ chế làm

việc, tiền lương thu hút mạnh mẽ người lao động có trình độ chuyên môn

cao. Thực tế đó đòi hỏi các đơn vị sử nghiệp công lập phải có những điều

chỉnh trong chiến lược tuyển dụng của mình, nhất là tuyển dụng viên chức y

tế, không những cần có trình độ chuyên môn còn có năng lực, kinh nghiệm

tay nghề, đạo đức nghề nghiệp, nhân phẩm.

1.3.2. Điều kiện tuyển dụng

18

Theo Luật Viên chức quy định tại Điều 22. Điều kiện đăng ký dự

tuyển: Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ,

thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức:

a) Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;

b) Từ đủ 18 tuổi trở lên. Đối với một số lĩnh vực hoạt động văn hóa,

nghệ thuật, thể dục, thể thao, tuổi dự tuyển có thể thấp hơn theo quy định của

pháp luật; đồng thời, phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện

theo pháp luật;

c) Có đơn đăng ký dự tuyển;

d) Có lý lịch rõ ràng;

đ) Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng

khiếu kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm;

e) Đủ sức khoẻ để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ;

g) Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn

vị sự nghiệp công lập xác định nhưng không được trái với quy định của pháp

luật.

Tuy nhiên, nếu không đáp ứng được những quy định trên sẽ không

được đăng ký dự tuyển viên chức:

Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

Hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết

định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa

vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.

1.4. Phương thức tuyển dụng viên chức y tế

1.4.1. Hình thức tuyển dụng

1.4.1.1. Tiếp nhận vào viên chức đối với các trường hợp đặc biệt theo

quy định tại Khoản 7 Điều 2 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP:

“Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:

19

“Điều 14. Trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng viên chức

1. Căn cứ điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức quy định tại Điều 4

Nghị định này và theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng, người

đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức được xem xét

tiếp nhận vào viên chức đối với các trường hợp sau:

a) Các trường hợp có ít nhất 05 năm công tác ở vị trí việc làm yêu cầu

trình độ đào tạo đại học trở lên phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần

tuyển dụng và có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, gồm:

Người ký hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật làm công

việc chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi

thường xuyên, chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường

xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp ngoài công lập; Người đang làm việc tại doanh

nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ

100% vốn điều lệ hoặc doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn

điều lệ.

Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (quân đội, công an) và

người làm công tác cơ yếu;

Cán bộ, công chức cấp xã;

b) Người có tài năng, năng khiếu đặc biệt trong các ngành, lĩnh vực liên

quan đến văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, các ngành nghề truyền thống.

c) Trường hợp đã là cán bộ, công chức, viên chức, sau đó được cấp có

thẩm quyền đồng ý chuyển đến làm việc tại lực lượng vũ trang, cơ yếu, tổ

chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề

nghiệp, doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.”

1.4.1.2. Hình thức thi tuyển viên chức theo quy định tại khoản 3, 4 Điều

2 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP:

Sửa đổi, bổ sung Điều 7, Điều 8 và Điều 9 thành Điều 7 như sau:

20

“Điều 7. Nội dung, hình thức và thời gian thi tuyển viên chức

Thi tuyển viên chức được thực hiện theo 2 vòng thi như sau:

1. Vòng 1: Thi trắc nghiệm được thực hiện bằng hình thức thi trên máy

vi tính. Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức

không có điều kiện tổ chức thi trên máy vi tính thì thi trắc nghiệm trên giấy.

Ta có thể tóm tắt các nội dung thi như sau:

a) Nội dung thi trắc nghiệm gồm 3 phần:

Phần I: Kiến thức chung 60 câu hỏi về pháp luật viên chức; chủ

trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và những

hiểu biết cơ bản về ngành, lĩnh vực tuyển dụng; chức trách, nhiệm vụ của

viên chức theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển. Thời gian thi 60 phút.

Phần II: Ngoại ngữ 30 câu hỏi là một trong năm thứ tiếng Anh, Nga,

Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí việc làm

do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức

quyết định. Thời gian thi 30 phút. Đối với vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn

là ngoại ngữ thì người dự tuyển không phải thi ngoại ngữ tại vòng 1 quy định

tại Điều này.

Phần III: Tin học 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị trí việc làm. Thời gian

thi 30 phút. Đối với vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn là tin học thì người

dự tuyển không phải thi tin học tại vòng 1 quy định tại Điều này.

Trường hợp tổ chức thi trên máy vi tính thì nội dung thi trắc nghiệm

không có phần thi tin học.

b) Miễn phần thi ngoại ngữ (vòng 1) đối với các trường hợp sau:

Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học về ngoại ngữ;

Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên ở nước ngoài hoặc tại cơ sở đào tạo

bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam;

21

Người dự tuyển làm viên chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số là

người dân tộc thiểu số hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số được cấp có

thẩm quyền công nhận.

c) Miễn phần thi tin học (vòng 1) đối với các trường hợp có bằng tốt

nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin, tin học hoặc toán - tin

trở lên.

d) Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu trả lời đúng cho từng

phần thi quy định, nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần

thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng 2 theo quy định.

đ) Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức tổ

chức thi vòng 1 trên máy vi tính thì phải thông báo kết quả cho thí sinh được

biết ngay sau khi làm bài thi trên máy vi tính; không thực hiện việc phúc

khảo đối với kết quả thi vòng 1 trên máy vi tính.

e) Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức tổ

chức thi vòng 1 trên giấy thì việc chấm thi thực hiện như sau:

Chậm nhất là 15 ngày sau ngày kết thúc thi vòng 1 phải hoàn thành

việc chấm thi vòng 1;

Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1

phải công bố kết quả điểm thi để thí sinh dự thi biết và thông báo việc nhận

đơn phúc khảo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông báo kết quả điểm thi

trên cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng

viên chức;

Trường hợp có đơn phúc khảo thì chậm nhất là 15 ngày sau ngày hết

thời hạn nhận đơn phúc khảo phải hoàn thành việc chấm phúc khảo và công

bố kết quả chấm phúc khảo để thí sinh dự thi được biết.

22

Căn cứ vào điều kiện thực tiễn trong quá trình tổ chức chấm thi, người

đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng quyết định kéo dài thời

hạn thực hiện các công việc quy định tại điểm này nhưng không quá 15 ngày.

g) Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc việc chấm thi

vòng 1 theo quy định, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển

dụng phải thông báo triệu tập thí sinh dự thi vòng 2.

Chậm nhất là 15 ngày sau ngày thông báo triệu tập thí sinh được tham

dự vòng 2 thì phải tiến hành tổ chức thi vòng 2.

2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành

a) Nội dung thi: Kiến thức, năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ

của người dự tuyển viên chức theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển

dụng.

Trong cùng một kỳ thi tuyển, nếu có các vị trí việc làm yêu cầu chuyên

môn, nghiệp vụ khác nhau thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng

viên chức tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác

nhau bảo đảm phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.

b) Hình thức thi: Thi phỏng vấn hoặc thực hành hoặc thi viết.

Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức

quyết định một trong các hình thức thi: phỏng vấn, thực hành, thi viết tại

vòng 2 này phù hợp với tính chất hoạt động nghề nghiệp và yêu cầu của vị trí

việc làm cần tuyển. Trường hợp tổ chức thi vòng 2 bằng hình thức thi phỏng

vấn thì không thực hiện việc phúc khảo kết quả thi vòng 2.

c) Thang điểm (thi phỏng vấn hoặc thực hành hoặc thi viết): 100 điểm.

d) Thời gian thi: Thi phỏng vấn 30 phút, thi viết 180 phút.”

1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức phải có đủ các điều

kiện sau:

a) Có kết quả điểm thi tại vòng 2 đạt từ 50 điểm trở lên;

23

b) Có số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên (nếu có) cao hơn lấy theo

thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị

trí việc làm.

2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả điểm thi vòng 2 cộng

với điểm ưu tiên (nếu có) bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì

người có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn

không xác định được thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền

tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển.

3. Đối tượng và điểm ưu tiên trong tuyển dụng viên chức:

a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh,

người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: được cộng 7,5

điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2;

b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân

nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, con liệt sĩ,

con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương

binh, con của thương binh loại B, con của người hoạt động cách mạng trước

tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con đẻ của

người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực

lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: được cộng 5 điểm vào kết quả điểm

thi tại vòng 2;

c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn

trong lực lượng công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong, đội viên

trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24

tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ: được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm

thi tại vòng 2.

24

4. Trường hợp người dự thi tuyển viên chức thuộc nhiều diện ưu tiên

quy định tại khoản 3 Điều này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào

kết quả điểm thi tại vòng 2 theo quy định tại khoản 2 Điều này.

5. Người không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển viên chức không được

bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.”

1.4.1.3. Hình thức xét tuyển viên chức theo quy định tại khoản 5, 6 Điều

2 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP:

Sửa đổi, bổ sung Điều 11 và Điều 12 thành Điều 11 như sau:

“Điều 11. Nội dung và hình thức xét tuyển viên chức

Xét tuyển viên chức được thực hiện theo 2 vòng như sau:

1. Vòng 1

Kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển đăng ký tại Phiếu

đăng ký dự tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm, nếu phù hợp thì người dự

tuyển được tham dự vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều này.

Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc việc kiểm tra điều

kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển tại vòng 1, người đứng đầu cơ quan, đơn

vị có thẩm quyền tuyển dụng phải thông báo triệu tập thí sinh tham dự vòng

2.

Chậm nhất là 15 ngày sau ngày thông báo triệu tập thí sinh được tham

dự vòng 2 thì phải tiến hành tổ chức xét vòng 2.

2. Vòng 2

a) Phỏng vấn hoặc thực hành để kiểm tra về năng lực, trình độ chuyên

môn, nghiệp vụ của người dự tuyển.

Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức

quyết định hình thức phỏng vấn hoặc thực hành tại vòng 2 này phù hợp với

tính chất hoạt động nghề nghiệp và yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.

b) Điểm phỏng vấn hoặc thực hành được tính theo thang điểm 100.

25

c) Thời gian phỏng vấn 30 phút; thời gian thực hành do người đứng đầu

cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định.

d) Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả phỏng vấn hoặc thực

hành.”

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:

“Điều 13. Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức

1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức phải có đủ các điều

kiện sau:

a) Có kết quả điểm phỏng vấn hoặc thực hành quy định tại khoản 2 Điều

11 Nghị định này đạt từ 50 điểm trở lên;

b) Có số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy định tại khoản 3 Điều

10 Nghị định này (nếu có) cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong

phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.

2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả điểm phỏng vấn hoặc

thực hành quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này cộng với điểm ưu tiên

quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định này (nếu có) bằng nhau ở chỉ tiêu

cuối cùng cần tuyển dụng thì người có kết quả điểm phỏng vấn hoặc thực

hành vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này cao hơn là người

trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì người đứng đầu cơ quan, đơn

vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định người trúng tuyển.

3. Trường hợp người dự xét tuyển viên chức thuộc nhiều diện ưu tiên

quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên

cao nhất vào kết quả điểm thi tại vòng 2 theo quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển viên chức không được

bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.”

1.4.2. Quy trình tuyển dụng

26

1.4.2.1. Quy trình tiếp nhận vào viên chức đối với các trường hợp đặc

biệt theo quy định tại Khoản 7 Điều 2 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP:

Quy trình xem xét tiếp nhận vào viên chức

a) Khi xem xét tiếp nhận vào viên chức đối với các trường hợp quy định

tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có

thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải thành lập Hội đồng kiểm tra sát hạch.

Hội đồng kiểm tra sát hạch phải có số lượng lẻ là 05 hoặc 07 người, bao gồm:

Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu

cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức;

Phó Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu bộ phận tham mưu về công

tác tổ chức cán bộ của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức;

Một ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là người của bộ phận tham mưu về

công tác tổ chức cán bộ của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên

chức;

Các Ủy viên khác là đại diện một số bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ có

liên quan đến vị trí tuyển dụng do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm

quyền tuyển dụng viên chức quyết định.

b) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra, sát hạch:

Kiểm tra các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ của người được

đề nghị tiếp nhận theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển;

Sát hạch về trình độ hiểu biết, năng lực chuyên môn của người được đề

nghị tuyển dụng. Hình thức và nội dung sát hạch do Hội đồng kiểm tra, sát

hạch căn cứ vào yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển, báo cáo người đứng

đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức xem xét, quyết định

trước khi tổ chức sát hạch;

Hội đồng kiểm tra, sát hạch làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định

theo đa số. Trường hợp số ý kiến bằng nhau thì quyết định theo ý kiến của

27

Chủ tịch Hội đồng và Hội đồng này sẽ tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm

vụ đợt tuyển dụng.

c) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức

quyết định theo thẩm quyền hoặc có văn bản báo cáo người đứng đầu cơ

quan có thẩm quyền quản lý viên chức thống nhất kết quả tiếp nhận vào viên

chức theo quy định tại khoản 1 Điều này trước khi quyết định tuyển dụng

theo thẩm quyền.

1.4.2.2. Quy trình thi tuyển và xét tuyển

Bước 1: Đơn vị sự nghiệp y tế công lập xây dựng Kế hoạch xét tuyển,

thi tuyển. Công khai lấy ý kiến nhân viên tại đơn vị về nhu cầu, số lượng, vị

trí việc làm cần tuyển dụng tiến hành xây dựng Kế hoạch theo Nghị định

04/2015/NĐ-CP.

Bước 2: Sở Y tế thẩm định Kế hoạch và gửi Sở Nội vụ phê duyệt kế

hoạch tuyển dụng (thi tuyển, xét tuyển) đối với đơn vị sự nghiệp công lập

chưa được giao quyền tự chủ. Sở Nội vụ sẽ thẩm định và phê duyệt kế hoạch

tuyển dụng (thi tuyển, xét tuyển).

Bước 3: Thông báo công khai nhu cầu tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu

đăng ký dự tuyển sau khi Kế hoạch được phê duyệt.

Thông báo công khai ít nhất 01 lần trên phương tiện thông tin đại chúng

(báo viết, báo nói, báo hình), trên trang thông tin điện tử và niêm yết công

khai tại trụ sở cơ quan, đơn vị về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng cần tuyển,

thời hạn và địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyểncủa người đăng ký dự

tuyển.

Thời gian tiếp nhận Phiếu Đăng ký dự tuyển 30 ngày kể từ ngày thông

báo công khai.

Phiếu đăng ký dự tuyển nộp trực tiếp hoặc gửi theo đường bưu chính.

28

Bước 4: Sau khi hết thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển, người đứng

đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức quyết định thành

lập Hội đồng tuyển dụng viên chức (Hội đồng thi tuyển, xét tuyển) để thực

hiện việc tuyển dụng và Ban Giám sát tuyển dụng

Bước 5:

* Hội đồng tuyển dụng thành lập các ban giúp việc

Đối với xét tuyển Quyết định thành lập:

- Ban kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển;

- Ban kiểm tra, sát hạch

Đối với thi tuyển Quyết định thành lập:

- Ban đề thi;

- Ban coi thi;

- Ban phách;

- Ban chấm thi;

- Ban phúc khảo;

- Ban kiểm tra sát hạch (nếu vòng 2 tổ chức phỏng vấn)

* Hội đồng tuyển dụng viên chức

Đối với xét tuyển:

Trước ngày tổ chức xét tuyển ít nhất 05 ngày làm việc: lập danh sách và

niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đơn vị,

Đối với kỳ thi tuyển:

Trước ngày thi ít nhất 15 ngày, Hội đồng thi gửi thông báo triệu tập thí

sinh dự thi, thông báo cụ thể thời gian, địa điểm làm thủ tục dự thi; thu lệ phí

thi; thời gian địa điểm ôn tập (nếu có); thời gian và địa điểm tổ chức thi ;

hình thức thi, thời gian tổ chức cán vòng thi, môn thi, phần thi cho các thí

sinh.

Bước 6:

29

* Đối với thi tuyển

Vòng 1: Trắc nghiệm trên máy tính hoặc trên giấy

Kiến thức chung: 60 câu hỏi. Thời gian: 60 phút

Ngoại ngữ: 30 câu. Thời gian: 30 phút

Tin học: 30 câu. Thời gian: 30 phút

Trường hợp tổ chức thi trắc nghiệm trên máy vi tính thì nội dung thi

không có phần thi tin học.

Chậm nhất 15 ngày sau khi kết thúc thi vòng 1, phải hoàn thành việc

chấm thi.

Chậm nhất 05 ngày làm việc sau khi chấm thi, phải công bô kết quả thi.

Thời hạn tiếp nhận đơn phúc khảo là 15 ngày kể từ ngày thông báo kết

quả thi. Thời hạn giải quyết phúc khảo chậm nhất là 15 ngày sau khi hết hạn

nhận đơn.

* Đối với xét tuyển

Vòng 1: Kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn tại Phiếu đăng ký dự tuyển

Chậm nhất 05 ngày làm việc sau khi kết thúc vòng 1, Hội đồng xét

tuyển gửi thông báo triệu tập thí sinh dự phỏng vấn hoặc thực hành, thông

báo cụ thể thời gian, địa điểm tổ chức ôn tập (nếu có) và địa điểm tổ chức

phỏng vấn hoặc thực hành cho các thí sinh có đủ điều kiện dự xét tuyển.

Bước 7: Chậm nhất 05 ngày làm việc sau khi kết thúc vòng 1; cơ quan,

đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải thông báo triệu tập thí sinh

tham dự vòng 2

Bước 8: Chậm nhất 15 ngày sau khi thông báo triệu tập thí sinh, Hội

đồng tuyển dụng tiến hành tổ chức thi/xét vòng 2

Bước 9: Niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh

* Đối với kỳ thi tuyển:

30

Trước ngày thi 01 ngày, Hội đồng thi niêm yết danh sách thí sinh theo

số báo danh và theo phòng thi, sơ đồ vị trí các phòng thi, nội quy thi, hình

thức thi, thời gian thi đối với từng môn thi tại địa điểm tổ chức thi.

* Đối với xét tuyển:

Trước ngày tổ chức phỏng vấn hoặc thực hành 01 ngày, Hội đồng xét

tuyển niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh và theo phòng tổ chức

phỏng vấn hoặc thực hành, sơ đồ vị trí các phòng, nội quy xét tuyển tại địa

điểm tổ chức phỏng vấn hoặc thực hành.

Bước 10:

Vòng 2:

Thi tuyển: Phỏng vấn hoặc thực hành hoặc thi viết

Xét tuyển: Phỏng vấn hoặc thực hành

Thời gian: Thi tuyển: phỏng vấn 30 phút, thi viết 180 phút. Xét tuyển:

phỏng vấn 30 phút, thực hành do thủ trưởng đơn vị quy định

Bước 11: Niêm yết công khai điểm kết quả: Trong thời hạn 10 ngày sau

khi có báo cáo kết quả vòng 2, của Hội đồng tuyển dụng, thủ trưởng đơn vị

niêm yết công khai kết quả tuyển dụng trên trang thông tin điện tử và tại trụ

sở làm việc của đơn vị; gửi thông báo bằng văn bản tới người dự tuyển

Đối với thi tuyển bằng hình thức thi viết: Nhận đơn Phúc khảo trong 15

ngày kể từ ngày niêm yết. Tổ chức chấm phúc khảo chậm nhất 15 ngày sau

khi hết hạn nhận được đơn phúc khảo

Bước 12: Sau khi hết thời hạn niêm yết công khai và hoàn thành việc

chấm phúc khảo, thủ trưởng đơn vị báo cáo cơ quan chủ quản thẩm định,

trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả trúng tuyển.

Bước 13: Sau khi được phê duyệt kết quả trúng tuyển, cơ quan đơn vị

gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển và đề nghị thí sinh hoàn thiện

hồ sơ; cơ quan đon vị đối chiếu văn bằng, chứng chỉ và đề xuất ký HĐLV

31

Trường hợp người trúng tuyển hoàn thiện hồ sơ, văn bằng, chứng chỉ

đúng quy định thì ký kết HĐLV theo quy định

Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện hồ sơ hoặc có hành vi

gian lận trong kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển thì báo cáo cơ quan có thẩm

quyền hủy bỏ kết quả tuyển dụng và tuyển dụng người có kết quả thấp hơn

liền kề

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tuyển dụng viên chức

1.5.1. Các yếu tố bên ngoài

Thứ nhất, Tuyển dụng những ứng viên tài năng, chu đáo, chuyên

nghiệp, có y đức trong lĩnh vực y tế có thể là một bài toán đối với nhiều nhà

tuyển dụng. Ngành y tế và chăm sóc sức khỏe là một trong những ngành dịch

vụ lớn nhất trên thế giới, do đó, tuyển dụng trong lĩnh vực này cũng liên tục

có những thay đổi để thích nghi với xu hướng và nhu cầu việc làm. Sự phát

triển của công nghệ di động, ứng dụng y tế và hồ sơ y tế điện tử không là nền

tảng cho một nền kinh tế lấy người tiêu dùng làm trung tâm mà còn góp phần

xây dựng nên một xu hướng tuyển dụng lấy ứng viên làm trung tâm. Với

những thay đổi trong công nghệ, nhu cầu về các kỹ năng mới nâng cao cũng

tăng lên. Để có thể theo kịp các xu hướng mới, không chỉ chăm sóc và chữa

trị cho bệnh nhân mà còn đảm bảo họ hài lòng với dịch vụ của bệnh viên, các

nhân viên y tế, chăm sóc sức khỏe cần có trình độ và kỹ năng thành thạo, bao

gồm cả giao tiếp và trao đổi thông tin. Ngoài những kỹ năng này, nhân viên y

tế còn cần nhiều kỹ năng mềm khác để làm tốt nhiệm vụ của mình.

Thứ hai, Thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao cũng một phần do

người được dự tuyển chưa có những định hướng nghề nghiệp chính xác.

Thông thường, sinh viên y khoa sau khi tốt nghiệp các trường đại học có

mong muốn, xu hướng đi làm việc ngay chứ ít khi chủ động tiếp tục học,

nâng cao trình độ cao hơn. Thậm chi, nhiều sinh viên coi việc học tập lên

32

trình độ cao hơn chỉ là biện pháp tình thế trong khi chưa tìm kiếm được việc

làm.

Thứ ba, Việt Nam một quốc gia đông dân trên thế giới, chính vì vậy nhu

cầu khám chữa bệnh cũng tăng cao. Mỗi năm dân số đều tăng lên một lượng

đáng kể nhưng khả năng đáp ứng các dịch vụ khám chữa bệnh chữa được cải

thiện và ngày càng thiếu hụt nhân lực. Theo thống kê, trung bình mỗi năm

các trường đào tạo ra hơn 5.000 bác sĩ, trên 1.400 dược sĩ, hơn 10.000 điều

dưỡng và trên 5.000 các chuyên viên y tế, sức khỏe khác, tuy nhiên, tỷ lệ đào

tạo và tuyển dụng tìm việc còn gặp khó khăn vì phần lớn các bác sĩ, dược sĩ

tương lai đều thích chọn các bệnh viện hoặc phòng khám tư nhân, điều này

làm chênh lệch về nhân sự ở khu vực nông thôn hoặc thiếu nhân viên y tế tại

các cơ sở chăm sóc sức khỏe công lập.

Thứ tư, Ngoài những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tuyển dụng trên

còn có một số điểm tồn tại của pháp luật trong việc tuyển dụng viên chức

như:

Pháp luật hiện hành không giới hạn về đối tượng tham gia dự tuyển viên

chức. Theo đó, mọi công dân không phân biệt về dân tộc, nam nữ, thành phần

xã hội, tín ngưỡng hay tôn giáo đều có thể thuộc trường hợp được tham gia

dự tuyển. Tuy nhiên, để được đăng ký dự tuyển viên chức, họ phải có đủ điều

kiện theo quy định tại Điều 36 Luật cán bộ, công chức năm 2008 và Điều 22

Luật viên chức 2010, theo đó: “Phải là người quốc tịch Việt Nam và cư trú tại

Việt Nam”. Các văn bản đang có hiệu lực hiện nay đều quy định người dự

tuyển phải có quốc tịch Việt Nam. Điều kiện này có thể hợp lý khi áp dụng

với người dự tuyển là công chức bởi có liên quan đến hoạt động quản lý nhà

nước, trong khi tuyển dụng viên chức, điều qua trọng là trình độ chuyên môn.

Các đơn vị sự nghiệp y tế đang rất cần những người có trình độ, kinh nghiệm

chuyên môn ở nước ngoài về làm việc. Tất nhiên, với cơ chế thu hút và điều

33

kiện làm việc tại các đơn vị công như hiện nay, sẽ có rất ít người trở về nước

làm viên chức. Nhưng cần phải có những quy định mang tính tiền đề cho việc

thu hút người có trình độ chuyên môn về nước làm việc. Việc quy định như

trên là một sự chặt chẽ quá mức cần thiết đối với tuyển dụng viên chức, có

thể tác động tiêu cực tới chính sách thu hút nhân tài từ nước ngoài về làm

việc mà Đảng và Nhà nước đang cố gắng xây dựng.

Ngoài những quy định về điều kiện dự tuyển mang tính liệt kê tại Điều

22 Luật Viên chức, các nhà làm luật cũng đặt ra một số quy định mở. Điều

22, khoản 1, điểm g Luật Viên chức quy định người được dự tuyển “đáp ứng

các điều kiện khác theo yêu cầu vị trí việc làm do đơn vị sự nghiệp xác định

nhưng không được trái với quy định của pháp luật”. Quy định này nhằm đảm

bảo việc tuyển dụng viên chức phù hợp với đặc thù ngành cũng như thực tiễn

công việc của từng đơn vị sự nghiệp, nhưng cũng có thể tạo ra kẽ hở để lợi

dụng tuyển người của mình. Nếu không công khai, minh bạch, người có thẩm

quyền tuyển dụng đặt ra những điều kiện thâm niên công tác, kinh nghiệm

làm việc hoặc một số điều kiện khác để hạn chế người dự tuyển. Với những

điều kiện trên, người có thẩm quyền tuyển dụng sẽ loại bỏ được những thí

sinh tự do bằng cách tuyển những người đã được ký hợp đồng lao động trước

đó trong đơn vị. Trên thực tế đã xảy ra rất nhiều trường hợp này trong việc

lợi dụng quy định nhưng khó xử lý bởi có thể coi điều kiện này không trái

với pháp luật.

Phương thức tuyển dụng viên chức cũng có những điểm chưa phù hợp.

Tuyển dụng viên chức hiện nay được thực hiện bởi hai phương thức: thi

tuyển và xét tuyển. Thi tuyển đảm bảo cho công tác tuyển dụng viên chức

diễn ra một cách chặt chẽ và lựa chọn chính xác hơn. Trong khi đó, xét tuyển

đảm bảo việc tuyển dụng diễn ra vừa thuận lợi, nhanh chóng vừa đỡ tốn thời

gian của đơn vị và người dự tuyển. Hiện nay không quy định cụ thể trường

34

hợp nào áp dụng hình thức thi tuyển hoặc hình thức xét tuyển. Việc lựa chon

hình thức nào là do cơ quan quản lý hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập quyết

định. Điều này dẫn tới sự thiếu thống nhất trong tuyển dụng giữa các đơn vị

cùng hạng, cùng hoạt động trong một ngành, một địa phương nhưng có đơn

vị áp dụng phương thức thi tuyển, có đơn vị áp dụng phương thức xét tuyển.

Những quy định chưa phù hợp về hợp đồng làm việc. Điều 2 Luật Viên

chức quy định: “viên chức được tuyển dụng theo hợp đồng làm việc.” Đây là

một khái niệm gây băn khoăn đối với những người làm công tác quản lý và

người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Theo quy định hiện nay, hợp

đồng làm việc có các nội dung không khác biệt nhiều so với hợp đồng lao

động. Việc tranh chấp về hợp đồng làm việc cũng được giải quyết theo pháp

luật lao động nhưng lại được quy định ở hai luật khác nhau, sự khác biệt giữa

hai loại hợp đồng này thực ra chỉ là tên gọi và đối tượng áp dụng. Về tên gọi

hợp đồng làm việc cũng không nêu lên được tính đặc thù của riêng đối tượng

là viên chức. Điều cơ bản nhất trong nội dung của hợp đồng làm việc là được

ký kết giữa người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập và viên chức được

tuyển dụng lại không quy định rõ ràng, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp

không được quyền quyết định về tiền lương, chế độ nâng lương bởi chế độ

lương của viên chức vẫn chịu sự quản lý của văn bản hành chính. Đây là một

trong những điểm gây khó khăn trong việc thu hút người tài đầu quân về làm

việc tại các đơn vị công lập và cũng cho thấy hợp đồng làm việc của đối

tượng viên chức không có gì so với hợp đồng lao động của người lao động.

Tại Khoản 10 Điều 2 Nghị định 161/NĐ-CP: Sửa đổi, bổ sung Điều 18

như sau: “Điều 18. Các nội dung liên quan đến hợp đồng làm việc

1. Viên chức được tuyển dụng vào đơn vị sự nghiệp công lập phải ký

hợp đồng làm việc xác định thời hạn lần đầu với người đứng đầu đơn vị sự

nghiệp công lập sử dụng viên chức từ đủ 12 tháng đến 36 tháng. Thời gian

35

thực hiện chế độ tập sự (nếu có) được quy định trong hợp đồng làm việc xác

định thời hạn”

Quy định về hợp đồng làm việc cũng có mâu thuẫn khi áp dụng cho

trường hợp ký hợp đồng làm việc lần đầu. Theo quy định, hợp đồng làm việc

phân chia thành 2 loại hợp đồng là hợp đồng xác định thời hạn và hợp đồng

không xác định thời hạn. Thời gian ngắn nhất trong hợp đồng xác định thời

hạn là từ đủ 12 tháng đến 36 tháng. Nhưng quy định hiện nay, viên chức có

trình độ trung cấp phải qua thời gian tập sự 6 tháng. Trong thời gian tập sự,

đơn vị sự nghiệp cũng chỉ ký hợp đồng 6 tháng bởi nếu không đạt yêu cầu

sau thời gian này, viên chức sẽ không được ký tiếp hợp đồng. Như vậy, quy

định thời gian ngắn nhất của hợp đồng xác định thời gian là 12 tháng không

hợp lý.

1.5.2. Các yếu tố bên trong

Thứ nhất, Đối với các đơn vị sự nghiệp y tế, tìm kiếm, sàng lọc và thuê

nhân viên y tế, chăm sóc sức khỏe là một nhiệm vụ cực kỳ khó khăn. Những

người tài năng có thể làm việc trong các bệnh viện nhà nước quy mô lớn, có

uy tín hoặc tự mở phòng khám, bệnh viện tư. Do đó, các cơ sở y tế khác có

thể gặp phải thách thức trong việc tuyển dụng ứng viên phù hợp nhằm nâng

cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh. Trong vài năm gần đây, các nhà

tuyển dụng đã bắt đầu nhận ra sự nghiêm trọng của những vấn đề này và nỗ

lực tìm kiếm giải pháp để giải quyết, khắc phục.

Khó khăn lớn nhất trong tuyển dụng nhân viên y tế, chăm sóc sức khỏe

là việc thiếu tài năng, có tâm trong nghề nghiệp. Ngành y tế và chăm sóc sức

khỏe đã thiếu các ứng viên có kỹ năng và trình độ cao trong nhiều năm nay

và vấn đề này vẫn chưa được giải quyết. Thậm chí ở nhiều nước phát triển

như Mỹ, họ cũng thiếu hụt nghiêm trọng bác sĩ chuyên khoa và nhân viên y

tế để chăm sóc cho nền dân số già.

36

Cuộc khủng hoảng đáng báo động này đã khuyến khích các lãnh đạo

tuyển dụng trong cả khu vực y tế công và tư nhân ủng hộ các chiến lược

tuyển dụng mới sáng tạo để thu hút, duy trì lực lượng lao động trình độ cao,

lành nghề.

Khó khăn xảy ra đối với việc thu hút cả những viên chức y tế chuyên

môn thông thường tới những viên chức có trình độ chuyên môn cao. Một

phần vì các đơn vị sự nghiệp công lập không còn là sự lựa chọn duy nhất cho

người lao động như thời kỳ bao cấp trước đây. Nhiều đơn vị ngoài công lập

có cơ chế riêng, chiếm ưu thế về tuyển dụng, tiền lương, cơ sở vật chất, môi

trường làm việc… Bên cạnh việc thu hút nguồn nhân lực mới, các đơn vị này

còn thu hút cả những công chức, viên chức có thời gian làm việc lâu năm từ

các cơ quan, đơn vị của nhà nước bỏ việc về làm việc tại các cơ sở y tế tư

nhân với chế độ tiền lương rất cao. Điều này có thể dễ dàng thấy rõ khi một

làn sóng công chức, viên chức được thống kê nghỉ việc trong thời gian vừa

qua. Việc thiếu sự thu hút trong tuyển dụng viên chức còn bắt nguồn từ sự

thiếu chủ động của các đơn vị sự nghệp y tế công lập. Trong thời gian dài với

cơ chế, chính sách và nguồn ngân sách nhà nước, các đơn vị này đã quen với

việc thụ động đợi người lao động tìm đến mình để xin việc, hơn là chủ động

tìm kiếm nguồn nhân lực mới. Trước tình hình cạnh tranh thiếu lành mạnh và

sử dụng nhân tài chất lượng cao không minh bạch trong nhiều cơ quan, đơn

vị của nhà nước, cũng là nguyên nhân khiến cho nhiều người tài không muốn

vào làm việc tại đây. Ngoài ra, với sự thiếu linh hoạt trong tìm kiếm kinh phí,

nhiều đơn vị công cũng không đủ điều kiện về tài chính để có thể trả lương

cao cho viên chức về làm việc.

Thứ hai, Một trong những nguyên tắc khi tuyển dụng là đảm bảo tính

cạnh tranh, cạnh tranh đảm bảo viên chức được lựa chọn phải là người có

trình độ chuyên môn cao nhất hoặc người xứng đáng nhất ở vị trí việc làm

37

đó. Nếu số lượng người dự tuyển ít hơn số chỉ tiêu cần tuyển sẽ dẫn đến việc

các đơn vị không tuyển được người hoặc tuyển người chưa xứng đáng với vị

trí cần tuyển. Điều này khiến cho việc tuyển dụng viên chức không đạt được

hiệu quả cao như mong muốn. Tuy nhiên trong hoàn cảnh hiện nay, có thể

viên chức không phải là người đặc biệt xuất sắc, nhưng phải là người xứng

đáng nhất ở vị trí việc làm mà đơn vị tuyển dụng yêu cầu. Thực tế, nhiều đơn

vị phải chấp nhận tình trạng chất lượng tuyển dụng thấp với hy vọng sẽ đào

tạo sau hoặc viên chức sẽ dần quen với thực tế công việc, nhưng ngành y là

ngành đặc thù, không được đào tạo bài bản thì chất lượng chăm sóc sức khỏe

cho người dân sẽ bị hạn chế.

Thứ ba, Hoạt động tuyển dụng viên chức tại nhiều đơn vị, địa phương

cũng để xảy ra tiêu cực. Hành vi tiêu cực diễn ra phổ biến là chạy việc, tuyển

dụng tràn lan, tuyển người không xứng đáng. Với những tiêu cực trên, người

có thẩm quyền sẵn sàng vi phạm các nguyên tắc, các quy định trong các văn

bản quy định. Một trong những biểu hiện vi phạm là thiếu công bằng giữa

các thí sinh. Người có thẩm quyền có thể tạo điều kiện thuận lợi hơn đối với

một nhóm thí sinh bằng nhiều cách như ký hợp đồng ngắn hạn cho quen với

thực tế công việc, cung cấp thông tin liên quan tới nội dung tuyển dụng. Với

việc áp dụng phương thức xét tuyển, điều này dễ dàng hơn khi thành viên hội

đồng có thể đặt câu hỏi khó dễ khác nhau cho các thí sinh. Như vậy, người

trúng tuyển chưa chắc là người có trình độ chuyên môn tốt nhất trong số thí

sinh dự tuyển. Sự thiếu minh bạch trong tuyển dụng cũng xảy ra khi một số

cơ quan, cá nhân có hành vi che giấu thông tin nhằm hạn chế số lượng hồ sơ

dự tuyển, đặt ra một số điều kiện trái pháp luật để loại bỏ các thí sinh khác.

Từ việc thiếu công bằng và minh bạch sẽ dẫn đến không đảm bảo nguyên tắc

cạnh tranh giữa các thí sinh. Trong một hội đồng tuyển chọn, tiêu cực có thể

biểu hiện ở một trong các mặt như thiếu công bằng, minh bạch, không đảm

38

bảo nguyên tắc cạnh tranh nhưng cũng có thể là sự kết hợp của cả 3 yếu tố

trên. Kết quả là các đơn vị không tuyển dụng được những người xứng đáng

nhất cho công việc. Thậm chí, hành vi tiêu cực hơn còn biểu hiện lộ liễu hơn

khi người có thẩm quyền vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật

về tuyển dụng.

39

Tiểu kết chương 1

Chương 1 của luận văn đã hệ thông một số khái niệm liên quan đến viên

chức, tuyển dụng viên chức nói chung và viên chức y tế, tuyển dụng viên

chức y tế nói riêng. Theo đó, luận văn đã trình bày những điểm cơ bản:

- Muốn tuyển dụng viên chức hay viên chức y tế cũng đều phải công

khai, minh bạch, khách quan, đúng quy định, đúng quy trình, đảm bảo tính

cạnh tranh, tuyển dụng phải thực hiện đầy đủ các nội dung quy định, đáp ứng

nhu cầu tuyển dụng.

- Đã nêu các yếu tố ảnh hưởng đến việc tuyển dụng viên chức, một số

bất cập trong hệ thống văn bản hay sự thiếu hụt nhân viên y tế, nhất là đội

ngũ bác sĩ đã ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc sức khỏe cho người dân.

40

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ

TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.1. Khái quát thực trạng ngành y tế tại thành phố Đà Nẵng

2.1.1 Khái quát đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại thành phố Đà Nẵng

- Đơn vị sự nghiệp công lập

Căn cứ Khoản 1 Điều 9 Luật Viên chức năm 2010 quy định: “Đơn vị sự

nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức

chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có

tính chất pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước”.

Hiện nay, hoạt động cung cấp dịch vụ công thiết yếu không còn là độc quyền

của các đơn vị sự nghiệp công lập mà có thể có sự bình đẳng về quyền giữa

các đơn vị trong và ngoài công lập. Điểm khác biệt giữa đơn vị sự nghiệp

công lập và các đơn vị khác là được thành lập bởi các cơ quan có thẩm quyền

của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.

Phần lớn các đơn vị sự nghiệp công lập chỉ thực hiện cung cấp một loại

hình dịch vụ công bởi đó là mục đích phát triển của đơn vị sự nghiệp công.

- Đơn vị sự nghiệp y tế công lập

Theo Điều 2 Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2012

của Chính phủ quy định “Về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các

đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các

cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập” thì Đơn vị sự nghiệp y tế công lập là

đơn vị do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập theo quy

định của pháp luật, có con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán độc lập

theo quy định của pháp luật về kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch

vụ công hoặc phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên môn y tế

như: y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; điều dưỡng và phục hồi chức

41

năng; giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; kiểm

nghiệm dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm; dân số

- kế hoạch hóa gia đình; sức khỏe sinh sản; truyền thông giáo dục sức khỏe

(sau đây gọi tắt là đơn vị sự nghiệp y tế).

Từ Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm

2012 quy định: Đơn vị sự nghiệp y tế được phân loại theo các nhóm sau đây:

a) Nhóm 1: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ

kinh phí kinh phí hoạt động thường xuyên và kinh phí đầu tư phát triển.

b) Nhóm 2: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ

kinh phí hoạt động thường xuyên.

c) Nhóm 3: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh

phí hoạt động thường xuyên.

d) Nhóm 4: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn

thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao

do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ.

- Đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại thành phố Đà Nẵng

Hệ thống ngành y tế thành phố Đà Nẵng bao gồm: Sở Y tế có 07

phòng chuyên môn quản lý: 06 Trung tâm y tế chuyên khoa (không giường

bệnh), 09 bệnh viện đa khoa, chuyên khoa; 01 chi cục dân số - kế hoạch hóa

gia đình, 05 bệnh viện Bộ, ngành và 56 trạm y tế xã, phường.

42

Sơ đồ 2.1. Hệ thống ngành y tế thành phố Đà Nẵng

UBND THÀNH PHỐ

6Trung tâm YT chuyên khoa (không giường bệnh)

SỞ Y TẾ

9 Bệnh viện đa khoa và chuyên khoa

07 phòng CM

1 Chi cục DS-KHHGĐ

05 BV bộ ngành

UBND QUẬN, HUYỆN

Trung tâm y tế quận, huyện

PHÒNG Y TẾ

Các phòng CN - Khoa CM

T uy ến xã

UBND PHƯỜNG, XÃ

56 Trạm y tế xã, phường

43

2.1.2. Khái quát về đội ngũ viên chức ngành y tế tại thành phố Đà Nẵng

Tính đến ngày 31/12/2018, tổng nhân lực tại các đơn vị y tế công lập

trực thuộc Sở Y tế, Phòng Y tế là: 6.616 người

- Cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở Y tế là 6.594 người ;

- Phòng Y tế quận, huyện: 22 người

Sơ đồ 2.2. Cơ cấu nhân lực tại các đơn vị trực thuộc Sở Y tế chia theo

trình

độ

Trình độ Trung cấp (Dược sỹ, Điều dưỡng, Kỹ thuật y, Hộ sinh): 2.368

người. Tại Thông tư 26/2015/TTLT-BYT-BNV, Thông tư 27/2015/TTLT-

BYT-BNV ngày 07/10/2015:

+ Từ ngày 01/01/2021 trở đi, viên chức tuyển dụng vào CDNN

ĐD/KTY/HS/Dược hạng IV phải tốt nghiệp trình độ cao đẳng.

+ Viên chức có trình độ trung cấp đã được tuyển dụng và bổ nhiệm vào

chức danh nghề nghiệp ĐD/KTY/HS/Dược hạng IV trước 01/01/2021 phải

chuẩn hóa để đạt trình độ cao đẳng đúng chuyên ngành tuyển dụng chậm nhất

trước ngày 01/01/2025.

44

Sơ đồ 2.3. Cơ cấu nhân lực tại các đơn vị trực thuộc Sở Y tế chia theo

chức danh nghề nghiệp

Tổng nhân lực cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở Y tế là 6.594 người (đơn

vị sự nghiệp công lập)

Cơ cấu nhân lực bác sĩ tại các đơn vị trực thuộc Sở Y tế nhìn chung

không đồng đều: Bác sĩ tại Khối Điều trị tuyến thành phố: 62.83%; 22/56 xã,

phường có bác sỹ cơ hữu. Riêng Trung tâm Y tế Ngũ Hành Sơn và Thanh

Khê không có bác sỹ cơ hữu ở Trạm y tế.

Sơ đồ 2.4. Trình độ bác sĩ tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập

tại TP Đà Nẵng

45

Nguyên nhân của sự thiếu hụt này là do môi trường làm việc của các

bệnh viện trên chưa thu hút bác sĩ về làm việc. Bên cạnh đó, nguồn thu nhập,

cơ hội đào tạo, thăng tiến bị hạn chế cũng ảnh hưởng đến việc lựa chọn của

các bác sĩ mới ra trường. Theo kết quả phỏng vấn một số lãnh đạo tại các

bệnh viện quy mô nhỏ, không tuyển được bác sĩ như: Bệnh viện Phổi, Bệnh

viện Tâm thần, … “Hiện tại vẫn đáp ứng được nhu cầu công việc nhưng cần

phải có sự cố gắng của lãnh đạo, viên chức và người lao động tại bệnh

viện”. Hầu hết các bệnh viện tại Nhóm 2 và Nhóm 3 đều thiếu viên chức có

chất lượng, chính vì vậy, ngoài các chính sách theo quy định của Nhà nước,

các bệnh viện cần có những đãi ngộ, thu hút nhân lực có tài, có tâm. Sự thiếu

hụt nhân lực do tính chất đặc thù của các bệnh viện mang tính chất xã hội

(lao, phổi, tâm thần) mang tính chất độc hại nguy hiểm, lây nhiễm cao nên

việc thu hút bác sĩ vào làm việc thấp, mặc dù Nhà nước đã có những chính

sách mang tính chất độc hại nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu. Một số

bác sĩ mới tuyển dụng cần phải đào tạo chuyên sâu, bài bản về các chuyên

khoa như: hồi sức cấp cứu, lao, phổi, ung bướu… thời gian đào tạo lâu nhưng

khi điều chuyển đến các khoa bệnh nặng, điều trị tích cực thì họ lại nghỉ việc

hoặc xin chuyển nơi khác.

Tuy nhiên, Ngành y tế thành phố đã triển khai tốt các đề án cử cán bộ

chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trên hỗ trợ tuyến dưới; thực hiện

phụ cấp ưu đãi cho bác sĩ công tác tại trạm y tế xã phường… tạo điều kiện

thuận lợi cho các đơn vị triển khai tốt các nhiệm vụ chuyên môn trong điều

kiện nhân lực của ngành y tế còn thiếu, đặc biệt ở các tuyến dưới.

2.2. Các văn bản của Thành phố Đà Nẵng về tuyển dụng viên chức

và tuyển dụng viên chức y tế

Trên cơ sở quy định của Luật Viên chức, các Nghị định, Thông tư

hướng dẫn thi hành về tuyển dụng viên chức, thành phố Đà Nẵng đã ban

46

hành nhiều văn bản để lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động tuyển dụng

viên chức nói chung và viên chức y tế nói riêng, cụ thể:

- Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2015 của

Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành quy định về phân cấp quản lý

tổ chức bộ máy, số lượng người làm việc, vị trí việc làm, viên chức và người

lao động trong đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng

quản lý;

- Quyết định số số 07/2017/QĐ-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2017 của

UBND thành phố Đà Nẵng quy định về việc quản lý tổ chức bộ máy, số

lượng người làm việc, vị trí việc làm, viên chức trong đơn vị sự nghiệp thuộc

Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng quản lý.

- Công văn 6473/UBND-SNV ngày 29 tháng 7 năm 2017 về việc

hướng dẫn xét tuyển đặc cách tại các đơn vị sự nghiệp công lập; Công văn số

2880/SNV-CCVC ngày 12 tháng 10 năm 2017 hướng dẫn thực hiện công văn

số 6473/UBND-SNV;

- Công văn 2844/SYT-TCCB ngày 21 tháng 10 năm 2017 về việc

hướng dẫn tuyển dụng, thăng hạng chức danh nghề nghiệp tại các đơn vị sự

nghiệp y tế;

- Công văn số 3578/SNV-CCVC ngày 14 tháng 12 năm 2018 về việc

hướng dẫn tuyển dụng viên chức;

- Công văn số 180/SYT-TCCB ngày 18 tháng 01 năm 2018 về việc

hướng dẫn công tác tuyển dụng, bổ nhiệm, quản lý và sử dụng viên chức;

- Hướng dẫn số 451/HD-SNV ngày 18 tháng 02 năm 2019 về việc

tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định

161/NĐ-CP;

47

- Công văn số 625/SYT-TCCB ngày 12 tháng 3 năm 2019 của Sở Y tế

thành phố Đà Nẵng về việc hướng dẫn tuyển dụng viên chức theo Nghị định

161/2018/NĐ-CP.

- Công văn số 2315/SYT-TCCB ngày 13 tháng 8 năm 2019 của Sở Y

tế thành phố Đà Nẵng về việc thực hiện công tác tuyển dụng tại một số đơn

vị y tế công lập.

Do vậy, việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức y tế tại thành

phố Đà Nẵng được thực hiện một cách có khoa học, bài bản, có trình tự và hệ

thống. Trong những năm gần đây, các đơn vị sự nghiệp y tế lựa chọn hình

thức xét tuyển nhằm tăng cường vai trò chủ động của các đơn vị y tế trong

việc lựa chọn các ứng viên phù hợp với vị trí việc làm của đơn vị. Việc tuyển

dụng thực hiện từ xây dựng vị trí việc làm cần tuyển dụng, tại đó mỗi vị trí

cần phải mô tả những công việc viên chức phải làm, qua đó giúp thí sinh tự

lựa chọn vị trí thích ứng để tham gia dự tuyển, nếu trúng tuyển sẽ được làm

theo đúng năng lực, chuyên môn, sở trường của mình, mặt khác giúp thủ

trưởng đơn vị dễ phân công, bố trí công việc một cách hợp lý, khoa học. Đó

cũng là điểm mới trong công tác tuyển dụng, qua đó chất lượng viên chức

cũng được củng cố và hiệu quả công việc được nâng cao.

2.3. Thực tiễn công tác tuyển dụng viên chức y tế tại thành phố Đà

Nẵng từ năm 2015 đến năm 2020

2.3.1. Kết quả đạt được

Tại thành phố Đà Nẵng, Chủ tịch UBND thành phố đã quy định “về việc

quản lý tổ chức bộ máy, số lượng người làm việc, vị trí việc làm, viên chức

trong đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng quản lý”

tại Quyết định số số 07/2017/QĐ-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2017. Căn cứ

thẩm quyền tự chủ, các đơn vị sự nghiệp y tế tự chủ chủ động trong thực hiện

tuyển dụng, bố trí, sắp xếp, luân chuyển, thay thế lao động theo yêu cầu

48

nhiệm vụ, vị trí việc làm và kế hoạch hoạt động hàng năm để đảm bảo việc

sử dụng lao động hiệu quả, tiết kiệm, giảm chi phí gián tiếp, qua đó phát huy

được hiệu quả bộ máy, nâng cao hoạt động chuyên môn.

Vừa qua, ngành y tế thành phố Đà Nẵng có những bước phát triển khá,

đặc biệt là việc đẩy mạnh các kỹ thuật y tế chuyên sâu, những thành tựu khoa

học và kỹ thuật y tế mới vào chẩn đoán và điều trị, mang lại hiệu quả cao.

Điều này khiến hệ thống các cơ sở y tế trên địa bàn thành phố thu hút không

chỉ người dân thành phố mà còn là địa chỉ tin cậy của người bệnh ở các địa

phương lân cận. Điểm đáng lưu ý là các Trung tâm Y tế quận, huyện thực

hiện tốt công tác thu dung, điều trị bệnh nhân theo phân tuyến, các trạm y tế

xã, phường thực hiện khá tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, nhất là

khám, sơ cấp cứu kịp thời và chuyển tuyến đúng các trường hợp vượt khả

năng chuyên môn, không để xảy ra sai sót chuyên môn, giúp từng bước giải

quyết tốt tình trạng quá tải của các bệnh viện tuyến trên.

49

Bảng 2.1. Số liệu tuyển dụng viên chức của các đơn vị sự nghiệp công lập

y tế từ năm 2015 đến năm 2020.

Số thí Số thí sinh Số thí sinh Tỷ Thi Xét Tỷ lệ trúng Năm sinh dự không lệ tuyển tuyển (%) tuyển tuyển trúng tuyển (%)

2015 292 168 124 287 98,3 05 1,7

2016 252 12 240 218 86,5 34 13,5

2017 418 85 333 299 71,5 119 28,5

2018 415 415 351 84,6 64 15,4

2019 575 575 398 69,2 177 30,8

2020 474 474 330 69,6 144 30,4

05 2.426 265 2.161 1.883 77,6 543 22,3 năm

Nhìn chung, trước đây các đơn vị sự nghiệp y tế tuyển dụng viên chức

áp dụng hình thức thi tuyển và xét tuyển, yêu cầu thí sinh nộp hồ sơ, Hội

đồng tuyển dụng sẽ tổ chức thi viết hoặc phỏng vấn. Tuy nhiên, từ năm 2018

trở lại đây, việc tuyển dụng đã có những thay đổi, áp dụng hầu hết là hình

thức xét tuyển. Từ năm 2018 đến tháng 01/2019, các thí sinh nộp hồ sơ, xét

hồ sơ đáp ứng được các nhu cầu về năng lực, trình độ, kinh nghiệm công tác

của từng vị trí việc làm theo yêu cầu của đơn vị tuyển dụng thì qua được

vòng sơ tuyển, sau đó sẽ được phỏng vấn hoặc thi thực hành tay nghề liên

quan đến đặc thù từng bệnh viện chuyên khoa.

50

Trong bảng 4. Số liệu tuyển dụng viên chức của các đơn vị sự nghiệp

công lập y tế từ năm 2015 đến năm 2020, chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy

tỷ lệ trúng tuyển ngày càng thấp dần so với các năm trước. Các thí sinh được

trúng tuyển vào các đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại thành phố Đà Nẵng

hâu hết đều được đào tạo cơ bản, có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí

tuyển dụng. Việc giao quyền tự chủ trong công tác tuyển dụng đối với các

đơn vị sự nghiệp y tế chủ động trong lựa chọn những thí sinh có trình độ

chuyên môn phù hợp với vị trí tuyển dụng.

Thành phố đã ưu tiên xét tuyển đặc cách cho 31 trường hợp có trình độ

chuyên môn sau đại học, có thời gian công tác trên 05 năm, người có thành

tích học tập Giỏi, Xuất sắc được đào tạo nước ngoài. Các thí sinh không qua

thi tuyển (xét tuyển đặc cách) được xem là nguồn nhân lực chất lượng cao, đa

phần là các thí sinh được đào tạo tại nước ngoài, có thành tich học tập Xuất

sắc, nhằm động viên các em hỗ trợ, phục vụ cho thành phố cùng như cho đất

nước.

Thành phố Đà Nẵng luôn quan tâm làm tốt công tác tuyển dụng công

chức, viên chức nói chung và công tác tuyển dụng viên chức y tế nói riêng.

Công tác này được tiến hành trên cơ sở đảm bảo trình tự, thủ tục theo quy

định của Luật cán bộ, công chức, Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn

thi hành Luật.

Đối với viên chức, thành phố đã phân cấp, giao cho giám đốc các sở,

ngành, các đơn vị trực thuộc công lập tổ chức thực hiện tuyển dụng viên

chức. Việc tuyển dụng phải căn cứ theo đề án vị trí việc làm, chỉ tiêu số

lượng người làm việc được giao và chủ yếu thực hiện theo hình thức thi

tuyển cạnh tranh và xét tuyển tập trung. UBND Thành phố thành lập Ban

Giám sát thực hiện công tác giám sát thường xuyên việc thực hiện tuyển

dụng viên chức trong toàn Thành phố.

51

Được biết, công tác tuyển dụng viên chức y tế của thành phố Đà Nẵng

đã góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức ngành y tế. Để làm tốt

công tác này, Đà Nẵng liên tục đổi mới theo hướng tuyển dụng theo nhu cầu

vị trí việc làm và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; đồng thời thực

hiện đúng quy trình, thủ tục, đảm bảo trong số người làm việc được cơ quan

có thẩm quyền giao, không có cơ quan, đơn vị nào tuyển dụng vượt; viên

chức được tuyển dụng đã đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Đây thực sự là

những điểm sáng cần được Đà Nẵng và các địa phương khác tiếp tục phát

huy, nhân rộng trong thời gian tới.

Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát luôn được thành phố Đà Nẵng chủ

trọng. Tại các cơ sở y tế công lâp thành lập Ban Thanh tra nhân dân, hành năm

có kế hoạch thanh tra, giám sát các hoạt động điều hành của bệnh viện trong đó

có tuyển dụng viên chức. Còn đối với chức năng giám sát của cơ quan quản lý

cấp trên, hàng năm, Thanh tra thành phố, Sở Nội vụ, Sở Y tế có kế hoạch thành

lập các đoàn thanh tra, kiểm tra, giám sát một số công tác về tuyển dụng, sử

dụng, bổ nhiệm, quản lý viên chức. Theo số liệu cập nhật, từ năm 2015 đến nay

chưa phát hiện có cơ sở y tế công lập nào trong thành phố bị xử lý vi phạm về

công tác tuyển dụng viên chức.

2.3.2. Khó khăn, hạn chế thường gặp trong hoạt động tuyển dụng

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, thành phố Đà Nẵng vẫn

phải tiếp tục đối mặt với những khó khăn, thách thức trong việc thực thi

những vấn đề cốt lõi của cải cách hành chính như: chất lượng, hiệu quả hoạt

động của đội ngũ công chức, viên chức chưa đáp ứng yêu cầu; chất lượng

cung ứng dịch vụ công theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông đã có nhiều

cải tiến nhưng vẫn chưa hoàn thiện và còn khá nhiều hạn chế; quy trình, thủ

tục hành chính ở một số lĩnh vực còn phức tạp, gây tốn kém cho người dân.

52

Đơn vị sự nghiệp y tế tại thành phố Đà Nẵng về cơ bản đảm bảo đáp

ứng tốt yêu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân toàn thành phố, những cơ chế

quản lý, tăng cường khả năng tự chủ, nâng cao năng lực cạnh tranh để thu hút

nhu cầu dịch vụ ở khu vực miền Trung - Tây Nguyên như các bệnh viện tự

chủ đảm bảo chi thường xuyên như: Bệnh viện Đà Nẵng, Bệnh viện Phụ sản -

Nhi Đà Nẵng, Bệnh viện Mắt, Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng. Tuy vậy, một

số đơn vị đặc thù hoạt động về các bệnh xã hội còn khó khăn cần trong công

tác tuyển dụng viên chức, đặc biệt, một số lĩnh vực: pháp y, giải phẫu, lao,

phong, tâm thần… của ngành y tế thiếu nhân lực hơn hẳn các lĩnh vực khác,

hàng năm đều có nhu cầu tuyển dụng bác sĩ nhưng các bác sĩ mới ra trường

không nộp hồ sơ tại các cơ sở này. Lý do của sự thiếu hụt này là do quy mô

nhỏ, thu nhập thấp, không đủ thu hút cán bộ y tế. Tình trạng thiếu nhân lực y

tế nói chung và nhân lực có trình độ là bác sĩ nói riêng, việc tuyển dụng đội

ngũ y bác sĩ làm chuyên môn ở tuyến huyện gặp khó khăn, cần hỗ trợ nguồn

nhân lực như Trung tâm Cấp cứu, Bệnh viện Tâm thần, Bệnh viện Phổi,

Trung tâm Giám định y khoa, Trung tâm Pháp y, ...

Nguyên nhân của tình trạng này là do cơ chế sử dụng nhân lực của Nhà

nước và ngành y tế chưa hợp lý, chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm chưa rõ

ràng, tính trách nhiệm của người cán bộ y tế không cao, dẫn tới lãng phí

nguồn lực. Bên cạnh đó, việc tuân thủ các chế độ, chính sách, quy định trong

quản lý, sử dụng nhân lực y tế vẫn còn nhiều vấn đề, góp phần làm hạn chế

năng lực nguồn nhân lực y tế.

Đồng thời, trong thực tế vẫn còn tình trạng sử dụng viên chức không

phù hợp với vị trí việc làm đã tuyển dụng, không đáp ứng được yêu cầu công

tác nhưng chưa thực sự luân chuyển, chuyển đổi thay thế viên chức có trình

độ chuyên môn xứng đáng hơn, làm ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả

công việc. Một số đơn vị sự nghiệp y tế còn xây dựng quy chế tuyển dụng,

53

luân chuyển, đánh giá viên chức còn sơ sài, mang tính hình thức dẫn đến việc

số lượng viên chức được trúng tuyển chưa xứng đáng với công việc được

giao.

Khi phỏng vấn đại diện lãnh đạo của hầu hết các cơ sở y tế trực thuộc đã

nói lên những khó khăn, bất cập của đơn vị trong thời gian qua, tập trung vào

việc xuống cấp nghiêm trọng của cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ thiếu và khó

khăn trong công tác tuyển dụng, bổ sung.

Giám đốc Sở Y tế Ngô Thị Kim Yến cho biết, định mức biên chế sự

nghiệp tại các cơ sở y tế nhà nước rất thấp so với thực tế, số cán bộ y tế của

các cơ sở y tế công lập thuộc Sở không đủ và không đáp ứng được nhu cầu

chuyên môn cũng như phát triển của ngành, nhất là tại các bệnh viện. Bên

cạnh đó, việc ngừng cho các cơ sở y tế tuyển dụng hợp đồng cũng gây không

ít khó khăn cho các cơ sở.

Bên cạnh chế độ ưu đãi thấp khiến việc kêu gọi nhân lực nhất là những

bác sĩ, cán bộ có tay nghề cao gặp khó khăn, nhưng nếu có người muốn vào

làm thì bệnh viện công cũng không thể nhận do việc siết chặt các chỉ tiêu

biên chế. Do vậy, lãnh đạo một số bệnh viện đã đề nghị Sở Nội vụ thành phố

Đà Nẵng nghiên cứu, cho cơ chế để các cơ sở y tế chủ động tuyển dụng, sử

dụng nhân lực chuyên môn theo cơ chế tự chủ của đơn vị. Việc tuyển dụng

viên chức theo định mức số lượng người làm việc gây hạn chế trong phát

triển các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.

Về đào tạo, theo quy định hiện nay của thành phố, để hưởng được chế

độ trợ cấp về đào tạo thì viên chức đó phải hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên 02

năm không tính thời gian tập sư là 03 năm. Đối chiếu với thực tế cán bộ của

ngành y tế thì rất khó để tiếp cận với chế độ phụ cấp nên không khuyến khích

và hỗ trợ kịp thời cho cán bộ y tế, vì công tác 03 năm mới được tham gia đào

54

tạo, trong khi đó nhu cầu đào tạo sau đại học và đào tạo ekip chuyên sâu là

rất lớn.

Ngoài ra, về cơ sở hạ tầng, đại diện của các bệnh viện, trung tâm y tế,

trung tâm y tế quận, huyện đều cho biết cơ sở vật chất của đơn vị đã xuống

cấp nghiêm trọng, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển y tế chuyên sâu. Có

những đơn vị công trình xây dựng lâu nhất cũng đã 25 năm và mới nhất là

2008, được xây dựng chắp vá, không có hệ thống liên hoàn, đường vào cơ sở

nhỏ hẹp, dân cư tập trung đông đúc khiến xe cấp cứu chạy vào rất khó khăn,

nhất là giờ cao điểm hoặc đường chắn chờ tàu hỏa hoạt động. Đặc biệt, tại

nhiều nơi, cơ sở vật chất vừa xây dựng thì đã có dấu hiệu hư hỏng, xuống

cấp, thấm nước… Theo lãnh đạo các đơn vị, nếu không có sự đầu tư đồng bộ,

hoàn thiện cho hoạt động chuyên môn thì việc thu hút, tuyển dụng đối với

bác sĩ có trình độ chuyên môn cao là rất khó.

Thu nhập thấp cũng là nguyên nhân chính cho sự bất mãn công việc và

chuyển đổi công tác của nhân viên y tế. Tại một số bệnh viện, khuyến khích

bằng hình thức khen thưởng đột xuất bằng hiện vật cũng thúc đẩy, tạo động

lực trong quá trình làm việc. Việc chi chi trả các khoản phụ cấp khác cho

viên chức cũng có thêm thu nhập, bù đắp những trách nhiệm nặng nề mà họ

đã gánh vác, họ cảm nhận được sự thấu hiểu, sẻ chia của ban lãnh đạo và họ

sẽ tin tưởng vào bệnh viện để cống hiến hơn nữa trong quá trình làm việc.

55

Tiểu kết chương 2

Trên cơ sở khái quát đơn vị sự nghiệp công lập, luận văn tiếp tục khái

quát đơn vị sự nghiệp y tế công lập tại thành phố Đà Nẵng và khái quát về

đội ngũ viên chức ngành y tế trong các cơ sở y tế công lập tại Đà Nẵng. Nêu

Cơ cấu nhân lực tại các đơn vị trực thuộc Sở Y tế chia theo trình độ, chức

danh nghề nghiệp, khái quát tình trạng trình độ bác sĩ và số liệu tuyển dụng

viên chức của các đơn vị sự nghiệp công lập y tế từ năm 2015 đến năm 2020

tại thành phố Đà Nẵng. Tại chương 2, luận văn cũng nêu một số văn bản điều

chỉnh quy phạm pháp luật và tình hình thực tiễn tuyển dụng tại thành phố Đà

Nẵng.

56

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC

Y TẾ TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

3.1. Nhu cầu nâng cao chất lượng tuyển dụng viên chức y tế

Thành phố Đà Nẵng được đánh giá là một trong những địa phương

năng động nhất cả nước, Đà Nẵng đã có nhiều nỗ lực trong công tác cải cách

thủ tục hành chính; cung cấp dịch vụ công ngày càng tốt hơn cho nhân dân;

đồng thời tạo những chuyển biến rõ nét hơn về trách nhiệm, năng lực quản lý

điều hành, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công chức,

viên chức.

3.1.1. Nền y học phát triển, hội nhập quốc tế

Điều kiện đời sống, sự phát triển kinh tế – xã hội, hội nhập quốc tế như

hiện nay cho phép mỗi cá nhân, mỗi gia đình có sự phát triển mạnh mẽ hơn

về kinh tế.

Nghề y là một nghề đặc biệt. Nhân lực ngành y tế phải đáp ứng yêu cầu

cả về chuyên môn và y đức; vì thế cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và

đãi ngộ đặc biệt. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XII về tăng cường

công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình

mới (Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 25 tháng 10 năm 2017) xác định mục

tiêu tổng quát: Nâng cao sức khoẻ cả về thể chất và tinh thần, tầm vóc, tuổi

thọ, chất lượng cuộc sống của người Việt Nam. Xây dựng một hệ thống y tế

công bằng, chất lượng, hiện đại hội nhập quốc tế và phát triển nền y học một

cách khoa học, phát huy nền dân tộc, đảo đảm mọi người dân đều được quản

lý, chăm sóc sức khoẻ một cách toàn diện nhất.

Nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực y tế luôn có vai trò quan trọng,

quyết định đến việc thành công hay thất bại trong công tác chăm sóc sức

57

khỏe cộng đồng. Bởi một trong những yếu tố quyết định đến vai trò của Nhà

nước đối với quản lý phát triển y tế là đội ngũ nhân lực. Nguồn nhân lực y tế

có đủ năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức… có vai trò quan

trọng dẫn đến thành công hay thất bại trong việc nhà nước thực hiện vai trò

chủ đạo của mình đối với công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Các chính

sách của nhà nước trong lĩnh vực y tế có đáp ứng được nhu cầu của thực tiễn

hay không, việc thực hiện các chính sách ấy có hiệu quả hay không, có phát

huy được tác dụng hay không… phụ thuộc vào năng lực, phẩm chất, đạo đức

của nguồn nhân lực y tế.

Thành phố Đà Nẵng thường có cơ chế, chính sách thu hút nguồn nhân

lực chất lượng cao, các bác sĩ mới ra trường bằng các hình thức ưu tiên đầu

tư hỗ trợ: “Thông báo số 3755/TB-SYT ngày 17/9/2020 của Sở Y tế về tuyển

dụng bác sĩ thu hút nguồn chất lượng cao, chất lượng của Sở Y tế thành phố

Đà Nẵng” gửi các Trường Đại học Y.

3.1.2. Chất lượng trong công tác tuyển dụng

Tuyển dụng viên chức là khâu quan trọng nhất trong việc nâng cao chất

lượng viên chức, có tính quyết định cho sự phát triển của đơn vị sự nghiệp

công lập. Luật Viên chức năm 2010 đã cơ bản đổi mới căn bản việc quản lý,

tuyển dụng, sử dụng viên chức theo yêu cầu, nhiệm vụ, vị trí việc làm và

thông qua tuyển dụng một cách khách quan, minh bạch và đúng pháp luật,

đảm bảo tính cạnh tranh, đảm bảo lựa chọn được người có năng lực, trình độ,

nhu cầu của đơn vị sự nghiệp công lập.

Tuyển dụng viên chức y tế trong giai đoạn hiện nay cũng như trong thời

gian tới phải thực sự xuất phát từ nhu cầu công việc của đơn vị y tế. Để làm

được việc này phải kết hợp đồng bộ cùng với cơ quan nhà nước xây dựng

được hệ thống văn bản danh mục vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp tại

58

đơn vị mình, từ đó mới tuyển dụng đúng người, đúng việc, đúng số lượng,

đúng cơ cấu quản lý.

Việc xây dựng vị trí việc làm phải mô tả công việc một cách rõ ràng, chi

tiết, cụ thể, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc cần xử lý, các

ứng xử cần thiết cho từng vị trí, để từ đó mới có cơ sở tuyển dụng đúng

người, đúng mục đích.

Nhằm cải thiện tuyển dụng viên chức trong tương lai, lãnh đạo Bộ Y tế

đã từng đưa ra những lời khuyên để khắc phục những khó khăn trong hiện

tại, các trường đại học y nên quan tâm đến chỉ tiêu và chất lượng đào tạo sinh

viên, cải thiện cơ sở vật chất để đáp ứng việc nghiên cứu và thực hành, tạo

điều kiện cho sinh viên được thực tập và làm việc tại các bệnh viện để tích

lũy kinh nghiệm và có cái nhìn bao quát hơn, mở rộng thêm nhiều hình thức

đào tạo chuyên gia trong lĩnh vực y tế, sức khỏe.

Bên cạnh việc đổi mới phong cách, thái độ phục vụ, hướng tới sự hài

lòng của người bệnh, cán bộ ngành y tế bắt buộc phải nâng cao trình độ kỹ

thuật, tay nghề cho phù hợp với xu thế mới, xu thế hội nhập khu vực và thế

giới.

3.1.3. Trình độ chuyên môn

Đến ngày 01/01/2021 trong ngành y tế chỉ tuyển dụng nhân lực có trình

độ từ cao đẳng trở lên, đối với điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y và dược. Từ

01/01/2025 số viên chức đã tuyển có trình độ trung cấp phải chuẩn hóa để đạt

trình độ cao đẳng, đến thời điểm đó sẽ không còn chức danh trình độ trung

cấp. Để thực hiện chuẩn hóa trình độ đào tạo chức danh nghề nghiệp hạng IV

là cao đẳng phải có lộ trình để tránh tạo tâm lý bất ổn trong viên chức. Việc

thực hiện lộ trình này là để phù hợp với thỏa thuận về hội nhập các nước

ASEAN, đội ngũ điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y và dược phải là trình độ cao

đẳng, qua đó bắt buộc mỗi viên chức phải chủ động kế hoạch học tập nâng

59

cao trình độ chuyên môn đáp ứng được nhu cầu hội nhập các nước trong khu

vực ASEAN cũng như các nước trên thế giới và nâng cao chất lượng đội ngũ

viên chức chuyên môn y tế. Như vậy, vấn đề đặt ra đối với các đơn vị sự

nghiệp y tế cần phải có kế hoạch đào tạo, để viên chức đã được tuyển dụng

được chuẩn hóa để đạt trình độ cao đẳng. Các cơ sở đào tạo cần có kế hoạch

tổ chức, đào tạo từ trung cấp lên cao đẳng và chuẩn bị cho việc từ năm 2021

các đơn vị sự nghiệp không tuyển viên chức trình độ trung cấp.

3.1.4 Nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao

Nếu như trước đây bạn không có tiền, không thể đi chăm sóc sức khỏe,

không thể đi khám chữa bệnh thì ngày nay khi có tiền rồi bạn hoàn toàn có

thể sử dụng đến các dịch vụ y tế để chăm sóc cho từng thành viên trong gia

đình cho dù bạn có ốm hay không.

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa mang đến sự phát triển lớn mạnh trong

kinh tế thế nhưng cũng đem đến không ít rủi ro về vấn đề môi trường. Ô

nhiễm khói bụi, ô nhiễm tiếng ồn gây ảnh hưởng không ít tới sức khỏe con

người. Những nhân tố này khiến cho bạn có sự sa sút về thể trạng và đương

nhiên đòi hỏi được chăm sóc, được thăm khám và chữa bệnh là một đòi hỏi

hoàn toàn chính đáng.

Nhận thức của con người về tầm quan trọng của sức khỏe cũng ngày

một được nâng cao điều này phần nào khiến cho các trung tâm y tế, các bệnh

viện luôn luôn trong tình trạng quá tải khi người bệnh đến thăm khám để điều

trị những căn bệnh đang gặp phải hoặc đơn giản là có hướng chăm sóc sức

khỏe tốt nhất phát hiện những căn bệnh một cách sớm nhất có thể để điều trị

cho hiệu quả.

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tuyển dụng viên chức y tế

3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý nhà nước về tuyển dụng

viên chức

60

Để khắc phục những bất cập đã nêu và phân tích ở trên các văn bản quy

phạm pháp luật về tuyển dụng cần được điều chỉnh sớm hoàn thiện, cần có

những chế tài cụ thể cho từng đối tượng, từng hành vi vi phạm trong quá

trình tuyển dụng viên chức.

Thứ nhất, Trong trường hợp tuyển dụng viên chức đặc cách, cần bổ sung

đối với các trường hợp có trình độ chuyên môn cao như tiến sĩ được đào tạo

nước ngoài và có chế độ đãi ngộ, tiền lương tương xứng, nguồn thu nhập tăng

thêm thì mới giữ được nhân tài.

Thứ hai, Đổi mới cơ chế quản lý đối với các cơ sở y tế công lập, người

đứng đầu sự nghiệp công lập không nhất thiết phải là người có trình độ đào

tạo ngành y. Hiện nay, người đứng đầu vừa làm công tác quản lý, vừa phụ

trách chuyên môn tại đơn vị, như vậy không kiểm soát hết chất lượng tuyển

dụng viên chức. Người đứng đầu chỉ nên chịu trách nhiệm quản lý và phát

triển đơn vị, các hoạt động chuyên môn giao lại cho trưởng các khoa/phòng.

Như vậy, người đứng đầu mới có thời gian theo dõi tuyển dụng viên chức

một cách có chất lượng, tìm kiếm các viên chức phù hợp, xứng đáng với vị trí

việc làm cần tuyển.

Thứ ba, Giao quyền quyết định về số lượng người làm việc cho các đơn

vị sự nghiệp y tế công lập tự chủ hoàn toàn về kinh phí chi thường xuyên.

Các cơ sở y tế công lập tự chủ đó có quyền quyết định số viên chức cần thiết

cho đơn vị mình để các đơn vị tập trung vào phát triển các dịch vụ cho đơn

vị, tăng nguồn thu nhập cho nhân viên y tế.

3.2.2. Học tập kinh nghiệm tuyển dụng nhân lực tại khu vực ngoài

công lập và một số nước trên thế giới

Thực tiễn ở khu vực ngoài công lập cho thấy, tuyển dụng nhân sự được

thực hiện bởi một cơ chế thông thoáng. Tuyển dụng được tổ chức trong một

thời gian ngắn và chỉ giao cho một cá nhân hay một bộ phận đứng ra thực

61

hiện. Phương thức được sử dụng chủ yếu là xét tuyển, nội dung quan trọng

trong xét tuyển là năng lực làm việc của ứng viên; nguyên tắc cạnh tranh,

bình đẳng được thực hiện một cách triệt để. Kết quả tuyển dụng có thể được

công bố ngay sau khi ứng viên thực hiện xong phần xét tuyển của mình. Sở

dĩ làm được điều này bởi các đơn vị ngoài công lập không bị rang buộc nhiều

từ các quy định và sự quản lý của cơ quan cấp trên.

Các đơn vị ngoài công lập cũng có sự nhạy bén trong việc tìm kiếm

người tài. Họ có thể bỏ chi phí lớn cho việc chiêu mộ nhân sự, tiếp xúc với

đối tượng ngay từ khi còn đang đào tạo, trả chi phí đào tạo cho người học với

điều kiện sau khi tốt nghiệp phải làm việc tại đơn vị theo một thời gian.

Thậm chí, họ còn tìm cách tiếp cận, mời người có trình độ ở các đơn vị khác

về để làm việc cho mình. Các chế độ lương bổng, điều kiện làm việc cũng

tương xứng với trình độ chuyên môn của người lao động hơn nhiều đơn vị

công lập. Phải làm như vậy bởi họ coi chất lượng nhân sự là yếu tố quan

trọng để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, tuyển người để làm

việc cho chính họ chứ không phải làm hộ ai khác.

Việc tuyển dụng viên chức có trình độ chuyên môn cao tại một số quốc

gia cũng diễn ra với những thủ tục hết sức gọn nhẹ, người có trình độ chuyên

môn cao có thể được lãnh đạo mời trên cơ sở hợp đồng thỏa thuận giữa hai

bên về điều kiện làm việc, tiền lương.

Hiện nay, chúng ta có thể học hỏi các hình thức, kinh nghiệm tại các

nước phát triển như Vương quốc Anh, Hòa Kỳ, hai quốc gia này đang nỗ lực

nâng cao hiệu quả mô hình công vụ việc làm thông qua các cải cách, áp dụng

nguyên tắc tuyển dụng công chức bằng thi tuyển công khai và cạnh tranh:

công khai về số lượng, tiêu chuẩn tuyển dụng, kết quả thi tuyển. Hoặc Trung

Quốc, vận dụng mô hình công vụ chức nghiệp trong công cuộc xây dựng nhà

nước, hình thức tuyển dụng phổ biến là công chức tập trung. Hay như,

62

Singapore có nền hành chính công kiểu mẫu, xu thế cải cách hành chính như

hiện nay, Singapore đã chuyển đổi dần hình thức tuyển dụng công chức tập

trung sang phi tập trung, để không ngừng nâng cao chất lượng đầu vào của

đội ngũ công chức.

3.2.3. Đẩy mạnh việc tuyển dụng viên chức y tế theo vị trí việc làm

Căn cứ vào tình hình thực tiễn và những yêu cầu của cải cách, hệ thống

các văn bản pháp luật liên quan về vị trí việc làm cũng cần được tiếp tục sửa

đổi, bổ sung, hoàn thiện. Tuyển dụng theo vị trí việc làm là tiền đề chuyển

đổi phương pháp quản lý nguồn nhân lực trong Bộ máy nhà nước từ mô hình

chức nghiệp sang mô hình vị trí việc làm với nhiều tính ưu việt. Mục đích

làm rõ từng công việc, nhòm công việc lãnh đạo, quản lý, chuyên môn,

nghiệp vụ, thực trạng đội ngũ viên chức, yếu tố ảnh hưởng đến vị trí việc

làm. Xây dựng kế hoạch, khung năng lực,

Bệnh viện nên tạo điều kiện cho nhân viên y tế chất lượng cao gắn bó

lâu dài bởi các chính sách hỗ trợ về tiền lương, đãi ngộ về cơ sở vật chất. Một

chính sách đãi ngộ hợp lý cần phải được ghi nhận hay biểu dương khen

thưởng các cá nhân có thành tích nổi trội về chuyên môn, ứng xử, giao tiếp

hòa nhã với người bệnh, được người bệnh hài lòng hoặc viết thư khen ngợi.

Bệnh viện cần bổ sung các chế độ đãi ngộ riêng của đơn vị vào Quy chế chi

tiêu nội bộ hàng năm tạo quyền chủ động cho viên chức phát huy vai trò của

mình, đồng thời khuyến khích tăng nguồn thu, tiết kiệm chi phí, sử dụng tài

sản đúng mục đích, thực hành tiết kiệm chống lãng phí.

3.2.4. Sử dụng các phần mềm tuyển dụng như một giải pháp

Hoạt động nghiệp vụ của viên chức y tế bao gồm cả kỹ năng ứng xử,

giao tiếp giữa nhân viên y tế và người bệnh, nên tuyển dụng cần đưa vào một

số tình huống xử lý, nhận biết được phẩm chất, khả năng ứng xử giao tiếp,

63

linh hoạt thực sự của nhân viên y tế và cũng dễ dàng phát hiện ra những lỗ

hổng để bổ sung phương án đào tạo kịp thời chất lượng viên chức y tế.

Phần mềm tuyển dụng, có thể bao gồm cả hệ thống theo dõi ứng viên và

nền tảng tiếp thị tuyển dụng sẽ cung cấp giải pháp hữu ích giúp nhà tuyển

dụng tìm và chọn lọc được ứng viên ưu tú trong lĩnh vực y tế, chăm sóc sức

khỏe. Khi mà các giải pháp thủ công không còn thực sự hiệu quả thì sự hỗ trợ

của công nghệ, phần mềm có thể mang lại sự thay đổi lớn.

3.2.5. Tìm kiếm ứng viên qua các trang web tuyển dụng uy tín

Dù có những xu hướng nào trong tuyển dụng thì tìm kiếm ứng viên qua

các trang web tuyển dụng uy tín vẫn luôn được đánh giá cao. Những trang

web phổ biến, chuyên nghiệp, là trung gian kết nối ứng viên với nhà tuyển

dụng, mở rộng quy mô, phạm vi tìm kiếm ứng viên giúp tăng cơ hội tuyển

dụng được những người có tài năng, có y đức, phù hợp với yêu cầu đặt ra.

Vì mạng internet đã và đang tiếp tục phổ biến, đây có thể là một kênh

giúp các cơ sở y tế tiếp cận với ứng viên phù hợp. Nhà tuyển dụng nên tham

gia vào các hội, nhóm chuyên môn của sinh viên y, dược hoặc của các nhân

viên y tế, bác sĩ, dược sĩ. Trong số họ có thể có những ứng viên tiềm năng,

những người mới ra trường hoặc muốn chuyển việc. Ngoài ra, công nghệ

thông tin cũng cho phép đẩy nhanh quá trình tuyển dụng vì khả năng đưa ra

phản hồi nhanh chóng.

3.2.6. Xây dựng thương hiệu bệnh viện

Uy tín của bệnh viện, cơ sở y tế, phòng khám, v.v. cũng vô cùng quan

trọng trong việc thu hút nhân tài. Quá trình tuyển dụng sẽ không thể diễn ra

suôn sẻ nếu ứng viên tiềm năng cảm thấy nghi ngờ về cơ sở y tế. Các nhà

tuyển dụng có thể đề nghị đội ngũ nhân viên, y bác sĩ hiện tại chia sẻ những

câu chuyện tích cực về cơ sở, tạo và thực thi quy trình tuyển dụng được tối

64

ưu hóa, phối hợp với bộ phận marketing để định hướng và xây dựng thương

hiệu nhà tuyển dụng uy tín.

Các vị trí việc làm ngành y thu hút đông đảo ứng viên tham gia nên cơ

hội cạnh tranh tương đối cao. Mặc dù nguồn nhân lực ngành y nhiều nhưng

vẫn thiếu hụt nhân lực chất lượng cao, vì vậy các nhà lãnh đạo cũng gặp

không ít khó khăn khi không tuyển được nhân tài làm việc.

65

Tiểu kết chương 3

Trên cơ sở quán triệt các quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác

tuyển dụng cán bộ, viên chức, để công tác tuyển dụng ngày càng hoàn thiện,

tránh trường hợp chồng chéo, bất cập không phù hợp với điều kiện hiện nay

và căn cứ nhu cầu cần thiết trong tuyển dụng. Luận văn đã nêu một số giải

pháp: kiến nghị, sửa đổi, bổ sung các điều kiện, tiêu chuẩn, thẩm quyền hay

hợp đồng làm việc, chế độ tập sự trong công tác tuyển dụng viên chức. Các

giải pháp nêu trên có ý nghĩa cần thiết cho việc nâng cao chất lượng viên

chức cũng như nâng cao chất lượng tuyển người có trình độ, năng lực xứng

đáng phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn.

66

KẾT LUẬN

Viên chức y tế là một trong những yếu tố cấu thành của hệ thống y tế,

đảm bảo hiệu quả chất lượng dịch vụ y tế. Đối với ngành y tế, một ngành liên

quan đến trực tiếp sức khỏe, tính mạng con người thì việc tuyển dụng viên

chức phải được tiến hành một cách khoa học, cẩn trọng và đúng quy định,

đúng quy trình, tuyển dụng nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao,

nhiệt huyết và phẩm chất đạo đức tốt.

Có thể nhận thấy, con người là yếu tố trung tâm của các hoạt động xã

hội. Tuyển dụng viên chức là một nội dung cơ bản trong quá trình quản lý

viên chức và có ý nghĩa quan trọng trong nền dịch vụ. Để tồn tại và phát triển

không có con đường nào khác là phải duy trì và tăng nguồn nhân lực một

cách hiệu quả nhất, nhân lực quyết định sự ổn định và phát triển của một xã

hội. Trong xu thế ngày càng hội nhập quốc tế, sự cạnh tranh gay gắt giữa các

nước trên thế giới là do có một đội ngũ nhân lực vững mạnh, có cả số lượng

và chất lượng, có thể chất và trí lực. Đặc biệt, đội ngũ viên chức y tế vừa có

chất và lượng sẽ quyết định mọi hoạt động của cơ sở y tế, nó thể hiện khả

năng cơ sở y tế đó trong việc chữa bệnh cho người dân, vai trò của nó đối với

xã hội.

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Mọi việc thành công hay thất

bại đều do cán bộ tốt hay kém”, “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, khi

đã có đường lối đúng đắn thì nhân lực là yếu tốt quyết định. Việc phát triển

đội ngũ cán bộ y tế đủ năng lực và trình độ không phải là một sớm một chiều

có thể đạt được như mong muốn mà phải có quá trình lâu dài, bền bỉ, rèn

luyện, đào tạo nhưng vẫn có tính kế thừa.

Xây dựng đội ngũ viên chức y tế chuyên sâu, cơ sở vật chất, trang thiết

bị tiên tiến, hiện đại ngang tầm với các nước phát triển trên thế giới thì trước

tiên phải chú trọng đến công tác tuyển dụng nhân lực một cách có hiệu quả.

67

Xuất phát từ những thực tiễn đã nêu trên, luận văn đã tập trung nghiên

cứu và đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường công tác tuyển dụng viên

chức y tế tại thành phố Đà Nẵng nói riêng và viên chức y tế ở Việt Nam nói

chung đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển của đất nước.

68

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Nội vụ (2019) Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14 tháng 5 năm

2019 của Bộ Nội vụ về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển

dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng chức

danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại

công việc trong cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công

lập.

2. Bộ Y tế (2016) Thông tư số 228/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm

2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử

dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên

chức.

3. Bộ Y tế (2009) Báo cáo chung tổng quan ngành y tế; Nhân lực y tế Việt

Nam.

4. Chính phủ (2012) Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm

2012 của Chính phủ quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp

công lập;

5. Chính phủ (2012) Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm

2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.

6. Chính phủ (2018) Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm

2018 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển

dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên

chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan

hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.

7. Lê Cẩm Hà (2010) Một số nội dung trong tuyển dụng nhân lực của khu

vực nhà nước.

8. Nguyễn Huy Hoàng (2011) Tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự

nghiệp công lập ở nước ta hiện nay.

9. Nguyễn Hữu Hải (2009) Thi tuyển công chức theo vị trí việc làm và

điều kiện áp dụng ở nước ta

10. Liên Bộ Y tế và Bộ Nội vụ (2015) Thông tư liên tịch số 10/2015/TTLT-

BYT-BNV ngày 27 tháng 5 năm 2015 của Liên Bộ Y tế và Bộ Nội vụ quy

định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp bác sỹ, bác sỹ y học dự

phòng, y sỹ.

11. Liên Bộ Y tế và Bộ Nội vụ (2015) Thông tư liên tịch số 26/2015/TTLT-

BYT-BNV ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Liên Bộ Y tế và Bộ Nội vụ

quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp điều dưỡng, hộ sinh,

kỹ thuật y.

12. Liên Bộ Y tế và Bộ Nội vụ (2015) Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-

BYT-BNV ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Liên Bộ Y tế và Bộ Nội vụ

quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dược.

13. Hoàng Quốc Long (2010) Một số nội dung mới trong công tác tuyển

dụng, sử dụng và quản lý công chức.

14. Ngô Tự Nam (2011) Pháp luật về viên chức và những đổi mới về

phương thức, cơ chế quản lý viên chức.

15. Nguyễn Minh Phương (2011) Một số giải pháp phát hiện và sử dụng

nhân tài ở nước ta hiện nay.

16. Hà Huy Quang (2019) Quản lý nhà nước về tuyển dụng công chức từ

thực tiễn tỉnh ĐắkLắk.

17. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010) Luật Viên

chức số 58/2010/QH12 thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2010.

18. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012) Bộ luật lao

động số 10/2012/QH13 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012.

19. Trần Văn Quảng (2011) Một số vấn đề về tuyển chọn, sử dụng và đãi

ngộ nhân tài.

20. Đào Thị Thanh (2010) Một số kiến nghị về xây dựng cơ chế tuyển dụng

công chức theo mô hình công cụ việc làm ở nước ta.

21. Nguyễn Thu Trang (2016) Tuyển dụng viên chức theo vị trí việc làm từ

thực tiễn Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam.

22. Trần Anh Tuấn (2010) Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý viên chức trong

các đơn vị sự nghiệp công lập.

23. Văn Tất Thu (2010) Viên chức và những vấn đề cần chú ý khi xây dựng

Luật Viên chức.

24. Uỷ ban thường vụ Quốc hội (1998) Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày

26 tháng 2 năm 1998.

25. Uỷ ban thường vụ Quốc hội (2003) Sửa đổi, bổ sung một số điều của

Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003.

26. Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng (2017) Quyết định số số

07/2017/QĐ-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2017 về việc quản lý tổ chức

bộ máy, số lượng người làm việc, vị trí việc làm, viên chức trong đơn vị

sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng quản lý.