Tuyên truyển phổ biến các đổi mới trong thủ tục xuất nhập khẩu cho doanh nghiệp
lượt xem 9
download
Tham khảo luận văn - đề án 'tuyên truyển phổ biến các đổi mới trong thủ tục xuất nhập khẩu cho doanh nghiệp', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tuyên truyển phổ biến các đổi mới trong thủ tục xuất nhập khẩu cho doanh nghiệp
- Lời nói đầu Hoạt động ngoại thương góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam trong những n ăm qua. Tuy nhiên cán cân ngo ại trưởng của chúng ta cho đ ến nay hầu như chưa được cân đối, phải thường xuyên nhập siêu có nghĩa là trị giá nhập kh ẩu lớn hơn giá trị xuất khẩu. Điều này không hẳn là sự tác động xấu đến nền kinh tế. Đối với đ ất n ước ta đang trong thời kỳ đ ầu mở cửa nền kinh tế chuyển dần từ cơ chế bao cấp sang nền kinh tế thị trư ờng cơ sở vật chất còn thiếu thốn, nghèo n àn, khoa học công nghệ lạc hậu. Nhập khẩu là một giải pháp để khắc phục bổ sung những khiếm khuyết đó , tạo nên bước đột phá đưa nền sản xuất của n ước nhà dần theo kịp các nước trong khu vực và thế giới, là bước đệm tạo tiền đề cho xuất khẩu h àng hoá dịch vụ trong tương lai. Th ực tế kinh doanh nhập khẩu h àng hoá của các công ty Việt Nam hiện nay ch ưa thực sự đ em lại hiệu quả như mong muốn. Có nhiều vướng mức xuất phát từ bản thân doanh nghiệp và nhà nư ớc cần phải khắc phục kịp thời. Nhận thấy đư ợc vai trò của hoạt động nhập khẩu nên trong thời gian thực tập ở công ty MESCO tôi đã lựa chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu của Công ty MESCO" với kiến thức và sự hiểu biết còn hạn hẹp nhưng tôi cũng xin mạnh dạn đ ưa ra ý kiến đóng góp của mình với mong muốn hoạt động nhập khẩu của công ty ngày càng được ho àn thiện, hoạt động có hiệu quả đ ạt được mục tiêu của công ty ho àn thành kế hoạch Bộ đã giao cho. Chương I: Một số vấn đề lý luận về hoạt động xuất nhập khẩu I. Khái niệm, vai trò của hoạt động nh ập khẩu 1 . Khái niệm
- Th ương m ại quốc tế là một trong những hình thức chủ yếu của hoạt động kinh doanh quốc tế. Đó là ho ạt động mua bán trao đổi hàng hoá dịch vụ vượt qua biên giới của một quốc gia. Nó gồm có hai bộ phận cơ bản cấu thành là nhập khẩu và xuất khẩu. Hai bộ phận này có mối quan hệ mật thiết bổ sung lẫn nhau nhờ sự phối h ợp nhịp nhàng giữa chúng m à thương m ại quốc tế mở ra những cơ hội mới cho tất cả các doanh nghiệp và người tiêu dùng trên toàn th ế giới. Người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn lớn hơn đối với các hàng hoá dụch vụ ngo ài ra nó còn là nhân tố quan trọng tạo ra công ăn việc làm ở nhiều nư ớc. Trong đó nhập khẩu được hiểu là quá trình hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức nước ngoài được một nước mua nhằm phục vụ quá trình sản xuất, tiêu dùng hoặc tái xuất khẩu nhằm mục tiêu thu lợi nhuận. 2 . Vai trò của hoạt động nhập khẩu Ngh ị quyết hội nghị lần thứ IX của Ban cháp hành trung ương Đảng khóa IX đẫ xác đ ịnh: tiếp tục chủ động hội nhập, thực hiện có hiệu quả các cam kết và lộ trình hội nhập kinh tế, chuẩn bị tốt các điều kiện trong nước đ ể sớm gia nhập WTO. Để thực h iện tốt chủ trương này, m ột mặt phải biết phát huy cao độ tiềm năng và lợi thế trong nước, tranh thủ mọi nguồn ngoại lực để nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế doanh nghiệp và hàng hoá Việt Nam, mặt khác cũng hết sức quan trọng đó là hoàn thiện các biện pháp quản lý nhập khẩu h àng hoá nhằm đáp ứng yêu cầu sớm gia nh ập WTO. Điều này cho th ấy vai trò của nhập khẩu h àng hoá rất quan trọng đối với sự phát triển của một quốc gia đ iều này được thể hiện cụ thể qua những đ iểm cơ bản sau: Th ứ nhất nhờ có hoạt động nhập khẩu mà người tiêu dùng trong n ước có đựa sự lựa chọn lớn hơn đối với hàng hoá dịch vụ, nó bổ sung những thiếu hụt về cầu do sản
- xuất trong nước không có khả năng sản xuất từ đó đáp ứng được nhu cầu của thị trường nội đ ịa, nâng cao mức sống của người dân, đ a d ạng hoá mặt hàng về chủng lo ại. Th ứ hai, nhập khẩu sẽ phá vỡ tình trạng độc quyền trong nước, phần lớn các mặt h àng nh ập khẩu thường có tính cạnh tranh cao về chất lượng sản phẩm, kiểu dáng, giá cả… vì vậy các nh à sản xuất trong nước muốn tồn tại được cần phải tìm mọi b iện pháp nhằm nâng cao chất lư ợng sản phẩm, hạ giá thành để tăng khả năng cạnh tranh với hàng ngoại nhập, từ đó tình trạng độc quyền bị xoá bỏ và ngư ời hư ởng lợi chính là người tiêu dùng trong nước. Nhập khẩu cũng là chiếc cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới, nhất là đối với Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. Nó là một trong những công cụ hữu hiệu giúp chúng ta xoá bỏ n ền kinh tế tự cung tự cấp để tiến tới nền kinh tế thị trường. Th ứ ba, nhập khẩu giúp các nước nâng cao được trình độ khoa học công nghệ, kỹ thuật tiên tiến của các nước công nghiệp trên thế giới. Vì nhập khẩu thường xảy ra đối với các n ước kém phát triển có trình độ khoa học kỹ thuật thấp kém, không có khả năng sản xuất được các mặt hàng có hàm lượng chất xám cao, hoặc do trình độ thiết bị máy móc lạc hậu nên sản xuất với chi phí cao. Trư ớc thực trạng đó họ phải tiến hành nhập khẩu. Thông qua hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị hiện đ ại, các sáng kiến kỹ thuật được chuyển giao giữa các quốc gia nhờ vậy mà các nước kém phát triển có thể bắt kịp trình độ công nghệ tiên tiến trên th ế giới góp phần vào ho ạt động sản xuất trong nước phát triển. Th ứ tư, nhập kh ẩu thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Thông qua hoạt động nhập khẩu các máy móc thiết bị hiện đ ại được nhập về, các nguyên liệu có chi phí thấp. Các
- yếu tố này góp ph ần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm qua đó tăng ưu thế cạnh tranh không những trên thị trường nội đ ịa m à còn ảnh hưởng tới thị trường xuất khẩu. Đặc biệt là đối với các nước kém phát triển có giá nhân công rẻ như Việt Nam đây là một lợi thế lớn. Th ứ năm, nhập khẩu nó thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế của một nư ớc diễn ra nhanh h ơn. Vì nhập khẩu sẽ làm cho môi trư ờng cạnh tranh diễn ra gay gắt, các chủ th ể kinh tế phải luôn tự đổi mới hoàn thiện mình mới mong đứng vững trên thị trường. Trong quá trình cạnh tranh các chủ thể yếu kém sẽ bị loại khỏi cuộc chơi, chỉ có chủ thể mạnh áp dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến mới tồn tại được đ iều này nó kéo theo sự phát triển của xã hội. Th ứ sáu, thông qua hoạt động nhập khẩu các chủ thể kinh tế giữa các quốc gia có cơ hội giao lưu học hỏi kinh nghiệm của nhau, tạo điều kiện cho quá trình phân công lao động và h ợp tác kinh tế quốc tế ngày càng phát triển đồng thời tận dụng được lợi thế so sánh của mỗi quốc gia. Vì mỗi quốc gia đều có lợi thế so sánh nên ho ạt động nhập khẩu nó tạo điều kiện thuận lợi cho cả hai bên trên cơ sở hợp tác hoá cùng có lợi. Th ứ bảy, nhập khẩu nó đ áp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng trong n ước, góp phần làm cho quá trình sản xuất và tiêu dùng trong nước diễn ra thường xuyên và ổ n định vì không ph ải lúc n ào th ị trường trong nước cũng cung cấp được các yếu tố đầu vào đ áp ứng cho sản xuất trong nước diễn ra. Ví nh ư Việt Nam ph ải nhập khẩu phôi thép nên không có nhập khẩu sản xuất trong nước sẽ trì trệ. Mặt khác nhu cầu tiêu dùng trong nước ngày càng tăng vì vậy nhập khẩu sẽ khắc phục được hiện tư ợng mất cân đối giữa cung và cầu trong nước.
- Nói tóm lại hoạt động nhập khẩu đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển nền kinh tế của một quốc gia. Thông qua hoạt động nhập khẩu quan hệ hợptác kinh tế quốc tế ngày càng đư ợc mở rộng, góp phần tăng năng su ất lao động, trình độ phân công lao động ngày càng cao, đời sống người dân đ ược nâng cao về vật chất lẫn tinh th ần. Điều n ày được thể hiện rõ ở các nước kém và đang phát triển điển h ình như Việt Nam. Chúng ta đã chủ động tiến hành hoạt động nhập khẩu đ ể phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đ ại hoá đất n ước; thúc đẩy cơ giới hoá nông n ghiệp, tác động đẩy mạnh thuỷ lợi hoá, sinh học hoá, phục vụ công nghiệp chế b iến nông lâm thuỷ sản để nâng cao chất lượng phục vụ cho xuất khẩu. Thúc đẩy sự ra đời của ngành công nghiệp lắp ráp điện tử, công nghiệp may mặc… tạo ra những sản phẩm có giá trị cao. 3 . Các hình thức nhập khẩu Nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu khá phổ biến đối với các doanh nghiệp nhưng do trình độ phát triển ngày càng cao, do sự tác động của điều kiện kinh doanh, đ iều kiện môi trường n ên các doanh nghiệp đ ã sáng tạo ra nhiều hoạt động nhập khẩu sao cho phù hợp với khả năng của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp tuỳ theo điều kiện của m ình là lựa chọn hình thức phù hợp. Sau đây là m ột số hình thức nhập khẩu mà doanh nghiệp Việt Nam thường áp dụng. 3 .1. Nhập khẩu trực tiếp Nhập khẩu trực tiếp là ho ạt động độc lập của công ty, khi tiến hành nhập khẩu theo phương thức n ày doanh nghiệp phải tự m ình nghiên cứu thị trư ờng trong và ngoài nước, tính toán chi phí, đảm bảo kinh doanh nhập khẩu có lợi nhuận. Tuân thủ theo chính sách pháp lu ật quốc gia và quốc tế. Hình thức nhập khẩu trực tiếp hai bên
- (bên nhập khẩu và bên xuất khẩu) trục tiếp giao dịch với nhau, việc mua bán không ràng buộc lẫn nhau. Trong đó bên nhập khẩu phải: - Phải chịu trách nhiệm pháp lý về mọi hoạt động, phải tự nghiên cứu thị trường, chịu mọi chi phí giao dịch, giao nhận, lưu kho, chi phí qu ảng cáo, chi phí tiêu thụ h àng hoá và thu ế giá trị gia tăng. - Doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp được tính hạn ngạch nhập khẩu và khi tiêu thụ h àng hoá nhập khẩu sẽ được tính vào doanh số và phải chịu thuế giá trị gia tăng. - Để tiến tới ký kết hợp đồng hai bên thường phải qua một quá trình giao dịch, thương lượng với nhau về điều kiện giao dịch. - Độ rủi ro của hoạt động nhập khẩu này th ường cao h ơn các ho ạt động nhập khẩu khác nhưng lợi nhuận lại cao hơn. 3 .2. Nhập khẩu uỷ thác Nhập khẩu uỷ thác là ho ạt động nhập khẩu phải thông qua trung gian. Bên trung gian nhận sự uỷ thác của doanh nghiệp tiến hành giao d ịch, đàm phán với đối tác nhập khẩu đ ể làm thủ tục nhập khẩu theo yêu cầu của bên u ỷ thác. Nhập khẩu uỷ thác có những đặc điểm chủ yếu sau: Bên nh ận uỷ thác không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch, không phải nghiên cứu thị trư ờng công việc n ày thuộc bên u ỷ thác. Bên nhận sự uỷ thác chỉ đứng ra đ ại d iện cho bên u ỷ thác để tìm và giao dịch với bên đối tác nước ngoài, ký kết hợp đồng và làm thủ tục nhập h àng, thay mặt bên uỷ thác khiếu kiện, đòi bồi thường với đối tác nước ngoài khi có sự vi phạm hợp đồng gây thiệt hại. Quyền lợi m à bên nh ận uỷ thác có được từ bên u ỷ thác là phí u ỷ thác. Thông thường doanh nghiệp nhận uỷ thác được hư ởng một khoản thù lao trị giá 0,5% đến 1,5%
- tổng giá trị hợp đồng và phải nộp thuế thu nhập trên nguồn thu n ày, khi tiến hành nhập khẩu doanh nghiệp nhận uỷ thác chỉ tính kim ngạch xuất nhập khẩu chứ không tính vào doanh số và nộp thuế giá trị gia tăng. Việc sử dụng trung gian giúp cho doanh nghiệp giảm được mức độ rủi ro do những n gười trung gian thường hiểu biết về thị trường, pháp luật và tập quán địa ph ương. Do đó họ có khả n ăng đẩy mạnh việc buôn bán tránh bớt rủi ro cho người uỷ thác. Mặt khác các nhà trung gian thwongf có cơ sở vật chất nhất định nên khi sử dụng họ, người uỷ thác đó phải đầu tư trực tiếp ra nư ớc ngoài. Tuy nhiên khi sử dụng doanh nghiệp uỷ thác họ bị chia rẽ lợi nhuận, mất sự liên lạc trực tiếp với thị trường 3 .3. Nhập khẩu song song Đề cập đến nhập khẩu song song là đề cập đến hoạt động thương mại gắn liền với h àng hoá ch ứa đựng đối tượng SHCN (Sở hữu công nghiệp) được bảo hộ, nhập khẩu song song được hiểu là một nhà nhập khẩu không có mối liên hệ nào với chủ đối tượng SHCN, tiến hành hành vi nhập khẩu một hàng hoá nhất định chứa đựng đối tượng SHCN nói trên đã được cung cấp bởi một nhà phân phối được cấp licence hoặc chủ đối tượng SHCN. Nh ư vậy, một loại hàng hoá chứa đựng đối tượng SHCN sẽ đ ược ít nhất hia nhà khác nhau cung cấp trên một thị trường và chỉ có một trong các nhà phân phối này được đồng ý chủ sở hữu đối tượng SHCN về việc thực hiện hành vi thương m ại đối với đối tượng SHCN đó. Đặc điểm của nhập khẩu song song: - Chủ SHCN và nhà nhập khẩu không có mối liên hệ nào. - ít nhất có hai nhà phân phối cung cấp trên một thị trường được chỉ định bở CSHCN
- - Liên quan trực tiếp đ ến hai mảng quan trọng của thương mại hiện đ ại đó là: tự do thương m ại và việc bảo hộ quyền SHCN. Nhập khẩu song song làm xuất hiện xung đột lợi ích giữa các bên liên quan. Do có h ành vi nh ập khẩu song song mà bên có quyền với đối tượng SHCN không khai thác hết được quyền của mình đối với đối tư ợng SHCN. Nhưng nhập khẩu song song mang lại lợi ích rất thiết thực đối với thị trường: Khuyến khích tự do cạnh tranh, vì vậy việc cho phép nhập khẩu song song hay không sẽ dẫn đ ến khả n ăng b ắt buộc phải lực chọn giữa việc bảo hộ nguyên tắc tự do cạnh tranh và việc bảo hộ quyền SHCN. Đâ y là một mảng của thương m ại hiện đ ại, đối mặt với vấn đ ề này mỗi quốc gia đều đư a ra quan đ iểm của m ình. Nhìn chung vấn đ ề nhập khẩu song song được giải quyết linh hoạt ở các nước khác nhau. 3 .4. Nhập khẩu đối lưu Nhập khẩu đối lưu là phương thức giao dịch trao đổi hàng hoá, trong đó nh ập khẩu gắn liền với xuất khẩu. Thanh toán không bằng tiền mặt mà dùng hàng hoá có giá trị tương đương để trao đổi hay còn gọi nhập kh ẩu theo phương thức hàng đổi hàng. Lo ại h ình nhập khẩu này có những đặc điểm sau: - Trong mỗi hợp đồng có những đ iều kiện ràng buộc lẫn nhau khiến cho người nhập khẩu cũng đồng thời là người xuất khẩu. - Điều kiện cân bằng phải cân bằng về mặt hàng, về giá cả, cân bằng về mặt tổng giá trị hàng giao cho nhau và cân b ằng về đ iều kiện giao hàng. - Người nhập khẩu cùng một lúc thu lãi từ hai hoạt động: nhập khẩu và xuất khẩu đ iều này làm lợi cho cả hai b ên.
- - Trong quá trình trao đổi h àng hoá d ịch vụ hai bên phải quy đ ịnh thống nhất lấy một đồng tiền làm vật ngang giá chung cho quá trình trao đổi. 3 .5. Nhập khẩu tái xuất Nhập khẩu tái xuất là hoạt động mua hàng hoá từ nước ngo ài về nhưng mục đích không ph ải đ ể tiêu dùng trong nước mà xuất khẩu sang nước thứ ba nh ằm thu một khoản ngoại tệ lớn hơn. Mặt h àng này ch ưa qua chế biến ở nư ớc mình mà đ ược xuất khẩu trực tiếp sang nước thứ ba. Như vậy, hoạt động nhập khẩu tái xuất luôn thu hút b a nước: nước xuất khẩu, n ước tái xuất và nước nhập khẩu. Đặc điểm của hoạt động tái xuất: - Người kinh doanh tái xuất phải ký hai hợp đồng một hợp đồng nhập khẩu và một h ợp đồng xuất khẩu không chịu thuế XNK - Hàng hoá có thể chở thẳng từ n ước xuất khẩu sang nước nhập khẩu nhưng nước tái xuất nhận tioền từ nước nhập khẩu và thanh to án tiền cho nước xuất khẩu. - Về mặt thanh toán, nhiều hợp đồng tái xuất quy định dùng phương thức thư tín dụng giáp lưng. Kinh doanh theo hình thức này đò i hỏi sự nhạy bén tình hình thị trường và giá cả, sự chính xác và chặt chẽ trong hợp đồng mua bán. 3 .6. Nhập khẩu gia công Nhập khẩu gia công là hình thức nhập khẩu trong đó bên nhập khẩu nhập nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của bên đặt gia công để chế biến ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao Đặc điểm của hình thức n ày: - Hoạt đ ộng nh ập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất
- - Cả hai bên cùng có lợi: bên đ ặt gia công giúp họ tận dụng được nguyên liệu và gia công rẻ của nước nhận gia công. Đối với b ên nhận gia công giúp tạo công ăn việc làm trong nước, tiếp nhận được thiết bị công ngh ệ mới. - Bên nhận gia công chịu mọi chi phí và rủi ro của quá tình sản xuất gia công. - Hoạt động n ày về phương thức thanh toán người ta có thể áp dụng nhiều phương thức thanh toán như: nhờ thu, thành toán b ằng thư tín dụng Trên đây ta xét một số hình th ức nhập khẩu cơ bản. Trong đó nh ập khẩu trực tiếp là hoạt động phổ biến nhất và tồn tại lâu đời nhất. Trải qua nhiều biến đổi của x• hội hoạt động nhập khẩu có nhiều h ình thức được sáng tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu thay đổi đó. Việc áp dụng hình thức n ào là tuỳ thuộc và điều kiện và trình độ cũng như năng lực của mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia. Đứng trước thực trạng đó mỗi quốc gia mỗi tổ chức quốc tế đều đưa ra quan đ iểm của m ình. Bởi đây là m ột vấn đ ề nhạy cảm liên quan đến thương mại của mỗi quốc gia, cho nên không phải quốc gia nào cũng có được quan điểm rõ ràng nh ất quán. Nhìn chung vấn đề nhập khẩu được giải quyết hết sức linh hoạt ở các nước khác nhau. 4 . Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu Hoạt động thương mại nói chung và ho ạt động nhập khẩu nói riêng đều chịu ảnh hưởng đến nhiều yếu tố khác nhau như : kinh tế, chính trị, luật pháp văn hoá, xã hội… Các yếu tố này sẽ gây ảnh hư ởng tích cực hay tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh. Nhìn chung ta có thể chia nhóm ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu là nhóm chủ quan và nhóm khách quan. 4 .1. Các yếu tố chủ quan
- Các nhân tố chủ quan tự bản thân doanh nghiệp có thể điều chỉnh khắc phục được, nó thuộc bản thân doanh nghiệp. Các nhân tó này có tác động tích cực hay tiêu cực đ ến hoạt động kinh doanh, hoạt động nh ập khẩu đ iều này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như : vốn, nguồn nhân lực, về xây dựng thể chiế chính sách phát triển thị trường, về kết cấu hạn tầng thương mại, về h ình thành kênh phân phối lưu thông, hoạt động sản xuất kinh doanh và về tổ chức doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải tự đ ánh giá đùng kh ả n ăng của m ình đ ể đ ề ra những mục tiêu phù hợp cần đạt tới và cách thức để mục tiêu đó . Một kế hoạch chiến lược được thiết lập và phát triển cho toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng. Cơ cấu tổ chức bộ máy là cơ sở đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Sự phối hợp giữa các bộ phận sẽ diễn ra nhịp nh àng thông suốt nếu bộ máy tổ chức có cơ cấu hợp lý. Trong đó yếu tố con ngư ời đóng vai trò quan trọng đối với sự thành b ại của một doanh nghiệp. Một đội ngũ cán bộ có trình độ có kỷ luật n ghiệp vụ thành thạo, có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động xuất nhập khẩu giúp cho doanh nghiệp tránh được nhiều thiếu sót trong quá trình tiến hành thủ tục nhập khẩu, dự kiến trước được tình hình biến đổi trên thị trư ờng xuất nhập khẩu để đề ra b iên pháp, chính sách xuất nhập khẩu phù hợp. Một hệ thống kênh phân phối tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, h àng hoá tiệu thụ nhanh và kịp thời đến khách hàng. điều này ảnh hưởng tới tình h ình nhập khẩu của doanh nghiệp. Vì khi hàng hoá tiêu thụ mạnh có nghĩa là sản xuất sẽ được mở rộng doanh nghiệp vì vậy mà nhu cầu nhập khẩu phục vụ cho sản xuất tiêu dùng tốt hơn.
- Đối với bất kỳ doanh nghiệp khi tiến hành kinh doanh đều cần đến vốn. Nguồn vốn m à doanh nghiệp có được bằng nhiều cách: vốn tự có, vốn góp và vốn vay hoặc lợi nhuận tái đ ầu tư. Quy mô sản xuất kinh doanh ít nhiều phụ thuộc vào nguồn vốn m à doanh nghiệp có được nó là cơ sở đ ể đ ảm bảo khả năng thanh toán đối với lượng h àng hoá nhập khẩu. Kết cấu hạ tầng thương mại đảm bảo cho hàng hoá giữ được phẩm chất. Nếu doanh n ghiệp có kết cấu hạ tầng thương m ại tố sẽ giúp cho doanh nghiệp tránh được những thiệt hại, rủi ro sẽ diễn ra đối với h àng hoá như: đổ vỡ, sự tác động của môi trường tự nhiên… 4 .2. Các yếu tố khách quan Các yếu tố khách quan ảnh h ưởng rất lớn đến hoạt đ ộng kinh doanh của doanh n ghiệp. Nó không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của doanh nghiệp điều n ày buộc doanh nghiệp phải tìm cách thích nghi ho ặc tuân thủ các nguyên tắc và quy lu ật. Các yếu tố khách quan cơ bản gồm có những yếu tố sau: * Yếu tố thuộc về môi trường chính trị như: Tác động của hệ thống luật pháp, hệ thống các công cụ chính sách của nh à n ước, cơ chế điều hành của chính phủ. Một doanh nghiệp tham gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế phải chịu sự điều chỉnh của hệ thống luật pháp quốc gia và luật pháp quốc tế nhằm đ iều chỉnh hành vi kinh doanh của doanh nghiệp. Tất cả các văn bản luật chỉ rõ doanh nghiệp được kinh doanh hàng hoá gì? Cấm kinh doanh hàng hoá gì? Chất lượng hàng hoá ph ải đ ảm bảo gì? Có bị kiểm soát hay không? Hệ thống công cụ chính sách của nhà nước tác động không nhỏ tới hoạt động XNK của doanh nghiệp. Công cụ chính sách rất nhiều bao gồm những công cụ chính
- sách chung cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân và các chính sách đặc thù về từng lĩnh vực. Các chính sách đ iển hình có: chính sách tài chính, chính sách thu nhập, chính sách tiền tệ, chính sách XNK, chính sách phát triển thị trường. Tất cả các chính sách đó đều liên quan đến khuyến khích hay hạn chế hoạt động XNK của doanh nghiệp do đó chúng buộc các doanh nghiệp phải tính đ ến khi ra các quyết đ ịnh XNK. Cơ chế điều hành của nh à nư ớc cũng tác động lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ ch ế điều hành của chính phủ sẽ liên quan trực tiếp tới tính hiệu lực của luật pháp và chính sách kinh tế. Nếu một chính phủ mạnh, điều h ành chuẩn mực và tốt sẽ khuyến khích kinh doanh chính đ áng. Nếu không đ iều hành tốt hoạt động XNK sẽ mất phương hướng thí dụ như số lượng, thời điểm, giá cả… Hàng hoá nhập khẩu không được điều h ành tốt có thể làm cho thị trường trong nước biến động và gây khó dễ cho kinh doanh. * Đối thủ canh tranh Doanh nghiệp khi tiến h ành kinh doanh ph ải đối mặt với nhiều đói thủ cạnh tranh trong và ngoài nước. Cùng với sự lớn mạnh của nền sản xuất trong nước khoảng cách giữa các doanh nghiệp ngày càng thu hẹp, nhiều sản phẩm, ngành lĩnh vực có chất lượng cao có khả năng đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước, h àng hoá trong nước có khả năng thay th ế hàng ngoại n hập. Trước thực trạng đó doanh n ghiệp phải tính đến đ ến sự lớn mạnh của sản xuất trong nư ớc để xem xét khả năng nhập khẩu chủng loại hàng hoá đó có thực sự cạnh tranh với hàng hoá trong nước h ay không. Không phải mặt hàng nào nhập khẩu đều có thể chiếm ưu thế cạnh tranh với hàng nội. ở Việt Nam tính từ n ăm 2000 đến nay tốc độ tăng trưởng của nhập khẩu thấp hơn tốc độ tăng trưởng của xuất khẩu, nếu so sánh trên cùng một mặt
- h àng của một số mặt chủ yếu thì tốc độ xuất khẩu thành phẩm cao hơn tốc độ xuất khẩu nguyên liệu bán thành phẩm, nếu loại trừ mặt hàng tạo n ên tăng đột biến kim n gạch nhập khẩu th ì nhập khẩu tăng 18,6% thấp hơn so với tăng xuất khẩu là 27,3% còn nếu lại bỏ yếu tố biến động giá cả bất thường th ì kim ngạch nhập khẩu tăng 11,9% thấp 2 lần so với tốc độ tăng nhập khẩu. Tất cả các yếu tố trên đ ây phản ánh nội lực kinh tế đất nước ngày càng phát triển. * Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế trước hế phản ánh qua tốc độ tăng trưởng kinh tế chung về cơ cấu ngành kinh tế, cơ cầu vùng. Tình hình đó tạo n ên sự hấp dẫn về thị trường đối với các thị trường khác nhau. Nhập khẩu thực tế của doanh nghiệp có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố trong nước và quốc tế. Khi nền kinh tế ở vào giai đoạn khủng hoảng, tỷ lệ lạm phát cũng như thuế kháo tăng buộc các doanh nghiệp phải đ ắn đo khi đưa ra các quyết định nhập khẩu hay không vì nó sẽ ảnh hưởng đến yếu tố đầu ra, có thể sẽ làm tăng giá thành sản phẩm tác động tiêu cực đ ến khả năng cạnh tranh. Tình hình sẽ trái ngược lại khi mà nền kinh tế trở lại thời kỳ phục hồi và tăng trưởng. * Môi trường tự nhiên Môi trường tự nhiên bao gồm hệ thống các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng nhiều mặt tới n guồn lực đầu vào cần thiết cho các nhà hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự thiếu hụt nguồn nguyên vật liệu thô, sự gia tăng chi phí năng lượng ngày càng trở nên n ghiêm trọng, đòi hỏi các nhà sản xuất phải tập trung sử dụng nguồn nguyên liệu thay thế. Chất thải công nghiệp, chất thải rắn, chất thải không được tái chế đang là vấn đề nan giải cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Cùng với quy định chặt chẽ về
- b ảo vệ môi trường đòi hỏi các doanh nghiệp tìm kiếm đ ầu vào từ các nước khác làm ảnh hưởng tới hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp. * Môi trường công nghệ kỹ thuật Môi trường công nghệ kỹ thuật bao gồm các nhân tố gây tác động ảnh hưởng đến công nghệ mới, sáng tạo sản phẩm và cơ hội thị trường, nó là nhân tố quan trọng nhất tạo ra thời cơ và đ e doạ các doanh nghiệp. Công cuộc cạnh tranh về kỹ thuật công nghệ mới không chỉ cho phép các công ty chiến thắng trên phạm vi toàn cầu m à làm thay đổi bản chất của sự cạnh tranh. Bởi vì nó tác động mạnh mẽ đến chi phí sản xuất, năng su ất lao động, ảnh hư ởng đến các biện pháp cụ thể của hoạt động thương mại nói chung và nh ập khẩu nói riêng. Các nhà ho ạt đ ộng kinh doanh phải n ắm bắt và hiểu rõ được bản chất của những thay đổi trong môi trường công nghệ k ỹ thuật cùng nhiều phương thức khác nhau m à mỗi công nghệ mới có thể phục vụ cho đòi hỏi sản xuất của công ty đồng thời cảnh giác các khả n ăng xấu có thể xảy ra. * Hệ thống tài chính ngân hàng Hệ thống tài chính ngân hàng ngày càng phát triển mạnh mẽ trên phạm vi toàn cầu nó can thiệp sâu vào hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp chi phối tới hoạt động n ày. Nó là cơ sở là chỗ dựa cho doanh nghiệp tiến h ành sản xuất kinh doanh; cung cấp vốn cho doanh nghiệp, đảm bảo khả năng thanh toán cho doanh nghiệp diễn ra thuận lợi và nhanh chóng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp nắm bắt được cơ hội kinh doanh ngoài ra với hệ thống ngân h àng tài chính đ ủ mạnh sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp đối với các bạn hàng II. Nội dung của nhập khẩu
- 1 . Nghiên cứu thị trường Khái niệm thị trường có thể xét nhiều góc độ khác nhau, từ có có định nghĩa khác nhau. Theo quan đ iểm của kinh tế học thì thị trường là tổng thể cung và cầu đối với 1 lại h àng hoá nhất định trong một thời gian và không gian cụ thể. Theo đ ịnh nghĩa n ày giả thiết cơ sở là tổng cung và cầu về 1 loại h àng hoá trên thị trường vận động theo những quy luạt riêng và đ iều tiết thị trư ờng thông qua quy luật cung cầu. Nếu đứng trên giác độ quản lý 1 doanh n ghiệp, khái niệm thị trường phải được gần với các tác nhân kinh tế tham gia vào thị trường như người mua, người bán, người phân phối… Với những h ành vi cụ thể của họ. Vậy so sánh hai khái niệm trên đây thì khái niệm trên mang nặng tính lý thuyết còn khái n iệm dưới giác độ doanh nghiệp không phải bao giời cũng tuân theo quy luật cứng nhắc dựa trên lý thuyết vì hành vi của người mua và người bán chịu tác động của yếu tố tâm lý và điều kiện giao dịch. Vậy đứng trên giác độ doanh nghiệp thì "thị trư ờng là tập hợp những khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp". Từ khái niệm trên ta có thể đưa ra khái niệm thị trư ờng quốc tế của doanh nghiệp "thị trường quốc tế của doanh nghiệp là tập hợp những khách h àng nước ngoài tiềm n ăng của doanh nghiệp đó ". Theo khái niệm này thì số lượng và cơ cấu nhu cầu của khách hàng nước ngoài đối với sản phẩm của doanh nghiệp cũng nhưng sự biến động của các yếu tố đó theo không gian và th ời gian là đặc trưng cơ b ản của thị trường quốc tế của doanh nghiệp. Số lư ợng và cơ cấu nhu cầu chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, vĩ mô và vi mô đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải nghiên cứu một cách tỷ mỉ. Thị trường quốc tế nó phức tạp hơn nhiều so với th ị trường nội địa do có sự khác biệt về hệ thống chính trị - văn hoá- luật pháp và
- các yếu tố do môi trường địa lý quy định do đó nó chứa định rủi ro cao hơn đối với hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng, vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải am hiểu luật pháp, văn hoá và hệ thống chính trị nhằm hạn chế những thiệt hại có thể gặp phải. Doanh nghiệp tiến hành kinh doanh hàng hoá XNK ngoài phải nghiên cứu thị trường nội đ ịa cần phải nghiên cứu thị trường nước ngoài. Vì vậy nội dung nghiên cứu thị trư ờng gồm có thị trường trong nước và thị trường quốc tế. 1 .1. Nghiên cứu thị trường nội địa Khi tiến hành nghiên cứu thị trường nội địa các doanh nghiệp phải tiến h ành nghiên cứu các khía cạnh sau: * Nghiên cứu nhu cầu của thị trường Doanh nghiệp phải xác định được nhu cầu tiêu dùng hàng hoá trong nước, dự kiến mua hàng của khách hàng, nghiên cứu xem khách hàng cần những đặc tính nào và đ ánh giá như thế nào đối với từng đ ặc tiếnh của hàng hoá. Chừng n ào mà nhà kinh doanh hiểu rõ được khách h àng sẽ cần loại h àng hoá gì? hàng hoá đó ph ải có những đ ặc đ iểm gì? Điều đặc trưng quan trọng nhất? Để tạo ra nó phải tốn chi phí bao nhiêu? Tương ứng với nó là mức giá nào? Thì khi đó họ mới hy vọng kinh doanh có h iệu quả và mang lại lợi nhuận. * Nghiên cứu cơ cấu mặt hàng nhập khẩu Việc nghiên cứu cơ cấu mặt hàng nhập khẩu là rất cần thết đối với doanh nghiệp tiến h ành kinh doanh nhập khẩu. Khi nghiên cứu vấn đề này cần xem xét thực trạng m ặt hàng hiện tại trong nước như thế nào về khía cạnh: tình hình tiên dùng mặt h àng đó, số lượng các nhà cung ứng nước ngoài, tình hình sản xuất trong nước,
- chính sách mà nhà n ước áp dụng cho các mặt h àng nh ập khẩu đó để lựa chọn lĩnh vực kinh doanh có khả năng hấp dẫn khách hàng nh ất. * Nghiên cứu giá hàng Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đ ến giá cả hàng hoá nhập khẩu. Vấn đề giá cả rất nhạy cảm ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp đ ến quyết định mua h àng của khách h àng. Nó chịu tác động của nhiều yếu tố bao gồm các yếu tố bên trong và bên ngo ài, trở thành công cụ hữu hiệu cho mục tiêu kinh doanh hàng hoá nhập khẩu phục vụ đắc lực cho chiến lược kinh doanh của công ty. * Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh ảnh hưởng của cạnh tranh có thể xem xét phân tích khía cạnh sau: - Tương quan so sánh giữa giá thành giữa công ty và đ ối thủ cạnh tranh trong cùng lĩnh vực hoạt động - Mức độ ảnh hư ởng của đối thủ và hàng hoá cung ứng sẽ áp dụng các chính sách, chiến lư ợc như thế nào? - Luôn theo dõi sát sao các động thái kinh doanh của đối thủ nhằm có sách lược đối phó kịp thời với những thay đ ổi đó của đối thủ, biết được họ đ ang kinh doanh ở thị trường nào? 1 .2. Nghiên cứu thị trường nước ngoài th ị trường nước ngo ài phức tạp hơn nhiều đối với thị trường nội địa do có sự khác b iệt về hệ thống kinh tế - chính trị - văn hoá - xã h ội - luật pháp và phong tục tập quán. Điều này đò i hỏi những người làm công tác nghiên cứu thị trư ờng phải hiểu sâu sắc về các yếu tố trên điều quan trọng là phải thông thạo nghiệp vụ. Thông
- thường khi nghiên cứu thị trường nước ngoài thư ờng tập trung vào các vấn đề trọng tâm sau: * Nghiên cứu khả n ăng cung ứng của thị trường nư ớc ngo ài: Đây là chỉ tiêu quan trọg tác động đến sự ổn định kinh doanh của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Mỗi nhà cung ứng n ước ngo ài không bao giời là một nh à cung ứng thuần nhất doanh nghiệp không nên lựa chọn 1 nh à cung ứng duy nhất m à nên tìm nhiều nhà cung ứng nhằm phân tác rủi ro trong quá trình nh ập khẩu, đ a d ạng hoá nguồn n guyên liệu đầu vào đảm bảo khả năng cung ứng nguồn đầu vào ổn định phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thông suốt không bị gián đoạn. Một khía cạnh quan trọng cần được nghiên cứu là sự biến động theo thời gian của các nh à cung ứng biểu hiện qua số lượng tăng giảm, giá cả hàng hoá nk của hàng hoá đó. Nó đ ã phản ánh triển vọng phát triển của các nh à cung ứng trong tương lai đ ể doanh n ghiệp có thể xác đ ịnh sự thích ứng trong lượng cung cấp và các chính sách thương m ại hợp lý. * Nghiên cứu các nhân tố thuộc môi trư ờng kinh tế - chính trị - luật pháp - văn hoá và phong tục tập quán của mỗi quốc gia Khi nghiên cứu thị trường của các nhà cung ứng nước ngoài doanh nghiệp phải tiến h ành nghiên cứu các nhân tố trên. Vì mỗi nước có luật pháp, hệ thống văn hoá kinh tế chính trị riêng áp dụng đối với hàng hoá xu ất khẩu nhằm khuyến khích hay hạn chế hàng hoá xuất khẩu đó nó ảnh hư ởng đến quan hệ giao dịch giữa các bên. Sự khác biệt về văn hoá sẽ ảnh hưởng đến cách thức giao dịch sẽ đư ợc tiến hành thí dụ như một số nước trong giao dịch thanh toán bằng tiền mặt, một số nước thanh
- toán bằng thẻ… Điều này sẽ gây cản trở cho hoạt động XNK và doanh nghiệp cần phải thích nghi với môi trường văn hoá mà định tiến h ành nhập khẩu. Nhân tố thuộc môi trường chính trị - luật pháp cần phải tập trung vào một số vấn đ ề chủ yếu sau: - Sự ổn định chính trị: Mỗi một quốc gia khi thay đ ổi thể chế chính trị có thể kéo theo mọi sự thay đổi khác như áp dụng chính sách thương mại mới hay mức thuế m ới. - Sự điều tiết về tiền tệ: Những quy đ ịnh về quản lý ngoại hối sẽ gây khó khăn cho hoạt động XNK nói riêng và hoạt động thương m ại nói chung. - Tính hiệu lực của bộ máy chính quyền: Tức là m ức độ m à chính qu yền nước xuất khẩu điều hành hệ thống hữu hiệu đ ể hỗ trợ các doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu. - Các quy đ ịnh mang tính chất pháp lý bắt buộc và quản lý cần phải được xem xét k ỹ lưỡng như: Cấm đoán ho ặc kiểm soát đối với một số hàng hoá và d ịch vụ, cấm một số phương thức hoạt động thương mại, cấm kiểu kiểm soát giá cả… * Nghiên cứu giá cả h àng hoá quốc tế Doanh nghiệp tiến h ành kinh doanh mục tiêu là lợi nhuận đạt được. Nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận có nhiều trong đó giá cả hàng hoá. Nếu doanh nghiệp nhập h àng với giá cao đồng nghĩa với chi phí sẽ tăng lên ph ần lợi nhuận sẽ giảm xuống. Khi đó muốn có lãi doanh nghiệp phải nâng giá bán điều này làm giảm khả năng cạnh tranh. Yêu cầu đ ặt ra đối với doanh nghiệp là phải nghiên cứu tình hình biến động giá cả h àng hoá trên th ế giới để đưa ra mức giá nhập khẩu phù hợp, tránh tình trạng nâng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
LUẬN VĂN:XÂY DỰNG HỆ THỐNG XEM VIDEO TRỰC TUYẾN TRÊN HỆ ĐIỀU HÀNH ANDROID
61 p | 483 | 143
-
Đồ án tốt nghiệp: Đánh giá nhận thức, hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng Thành phố Hồ Chí Minh tại các siêu thị và đề xuất phương án thúc đẩy tiêu dùng xanh
156 p | 72 | 17
-
Đề tài nhánh: Hồ Chí Minh – Nhà Mác xít sáng tạo của Đảng và cách mạng Việt Nam
527 p | 126 | 16
-
Luật văn Thạc sĩ Luật học: Ý thức pháp luật và hoạt động tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật ở nước ta hiện nay
93 p | 50 | 11
-
Thuyết minh đồ án tốt nghiệp: Bảo tàng Hàng hải Việt Nam
27 p | 68 | 9
-
Báo cáo " Đánh giá về các chính sách của Nhà nước đối với người công nhân "
6 p | 106 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Vận dụng dạy học kết hợp (Blended learning) trong môn Địa lí lớp 12 Trung học phổ thông ở tỉnh Điện Biên
148 p | 26 | 7
-
Báo cáo tóm tắt đề tài khoa học và công nghệ cấp ĐH: Hoạt động của cướp biển ở biển đảo Trung bộ Việt Nam và biện pháp đối phó của triều nguyễn
19 p | 42 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố tác động đến ý định sử dụng túi sinh thái (Eco Bags) của người tiêu dùng tại thành phố Hồ Chí Minh
97 p | 54 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn