intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỷ lệ hội chứng chuyển hóa của người dân Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

9
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Tỷ lệ hội chứng chuyển hóa của người dân Việt Nam trình bày xác định tỷ lệ hội chứng chuyển hoá của người dân Việt Nam; Khảo sát một số đặc điểm hội chứng chuyển hóa trên đối tượng nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỷ lệ hội chứng chuyển hóa của người dân Việt Nam

  1. Tạp chí “Nội tiết và đái tháo đường” Số 60 - Năm 2023 TỶ LỆ HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA CỦA NGƯỜI DÂN VIỆT NAM Trần Thừa Nguyên1, 3, Trần Hữu Dàng2, 3 1. Bệnh viện Trung ương Huế; 2. Trường Đại học Y- Dược, Đại học Huế 3. Hội Nội tiết- Đái tháo đường Việt Nam DOI: 10.47122/VJDE.2023.60.1 ABSTRACT paid to the early diagnosis and management The prevalence of metabolic syndrome of metabolic syndrome (MetS) in the among Vietnamese adults Vietnamese population Keywords: metabolic syndrome (MetS), Background: The prevalence of Vietnam metabolic syndrome (MetS) is increasing worldwide with a marked impact in TÓM TẮT cardiovascular disease (CVD) and diabetes Đặt vấn đề: Tỷ lệ mắc hội chứng risk. The consequences of metabolic chuyển hóa (MetS) đang gia tăng trên toàn syndrome are economic and social burdens thế giới với tác động rõ rệt đối với bệnh and a high risk of mortality. Currently, there tim mạch (CVD) và nguy cơ mắc bệnh đái is no data on the whole country of Vietnam. tháo đường. Hậu quả của hội chứng chuyển Therefore, we carry out this study with the hóa là gánh nặng về kinh tế, xã hội và có following objectives: 1. Determining the nguy cơ dẫn đến tử vong cao. Hiện nay, prevalence of metabolic syndrome among chưa có số liệu về phạm vi cả nước Việt Vietnamese people; 2. Investigate some Nam. Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện characteristics of metabolic syndrome on đề tài này nhằm mục tiêu là: 1. Xác định research subjects. Method: A sample of tỷ lệ hội chứng chuyển hoá của người dân Vietnamese adults aged 25 years and over, Việt Nam; 2. Khảo sát một số đặc điểm hội living in 9 province/city of Vietnam was chứng chuyển hóa trên đối tượng nghiên investigated. Blood pressure, weight, height, cứu. Đối tượng và phương pháp nghiên and WC were measured; HDL-cholesterol cứu: Thực hiện nghiên cứu cắt ngang mô (HDL-C), Triglyceride (TG), and plasma tả 2284 người từ 25 tuổi trở lên, cư trú tại 9 glucose were examined. Diagnosis of HCCH tỉnh, thành phố của Việt Nam. Tất cả người according to criteria based on consensus dân được thu thập các chỉ số: huyết áp, cân statement of IDF, AHA/NHLBI, WHF, nặng, chiều cao, vòng bụng. Mẫu máu được IAS, IASO 2009. Data were processed lấy để định lượng HDL-C và Triglyceride. using Medcalc program 11.0.1. Results: Chẩn đoán HCCH theo tiêu chuẩn dựa The prevalence of metabolic syndrome trên tuyên bố đồng thuận của IDF, AHA/ (MetS) in the Vietnamese population was NHLBI, WHF, IAS, IASO năm 2009. Số 29.8%, women were more affected than liệu được xử lý bằng chương trình Medcalc men (36.2% versus 22.9%). The incidence 11.0.1. Kết quả: Tỷ lệ HCCH trong người of HCCH increased with age. The rate of dân Việt Nam là 29,8%, nữ giới mắc HCCH metabolic syndrome in the obese group nhiều hơn nam giới (36,2% so với 22,9%). was the highest (33.6%), in the overweight Tình trạng mắc HCCH gia tăng theo tuổi. group, this rate was 28%, while in the lean Tỷ lệ hội chứng chuyển hoá ở nhóm béo group, the rate of metabolic syndrome was phì là cao nhất (33,6%), ở nhóm có thể 29.3%. Conclusion: Attention should be trọng thừa cân, tỷ lệ này là 28%, trong khi 5
  2. Tạp chí “Nội tiết và đái tháo đường” Số 60 - Năm 2023 ở nhóm gầy, tỷ lệ mắc hội chứng chuyển tộc, và dân tộc. Tần suất của HCCH đã và hoá là 29,3%. Kết luận: Cần quan tâm đang gia tăng khắp châu Âu và Bắc Mỹ song đến việc chẩn đoán sớm và quản lý HCCH song với sự gia tăng ở người thừa cân, béo phì trong người dân việt Nam và ĐTĐ. Ở Đông Nam Á, mặc dù chỉ số khối Từ khoá: Hội chứng chuyển hoá, Việt Nam cơ thể thường thấp hơn ở phương Tây nhưng tần suất của HCCH cũng đang tăng đáng kể. Tác giả liên hệ: Trần Thừa Nguyên Tỷ lệ mắc HCCH ở người châu Á hiện nay Email: tranthuanguyen23@gmail.com khoảng 31%, ở châu Âu khoảng 30 – 80% Ngày nhận bài: 15/3/2023 [13]. Ngày phản biện khoa học: 20/3/2023 Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc hội chứng chuyển Ngày duyệt bài: 25/3/2023 hóa trong những năm gần đây không ngừng gia tăng. Khi sử dụng tiêu chí Đồng thuận 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2009 để đánh giá, kết quả một số nghiên cứu Hội chứng chuyển hoá là một nhóm các như sau: biểu hiện rối loạn chuyển hóa như: béo bụng, Tại Hà Nam, nghiên cứu của Trần Quang rối loạn lipid máu, tăng glucose máu lúc đói Bình (2015) cho thấy tỷ lệ mắc HCCH ở người và tăng huyết áp, là một trong những thách trung niên là 16,3% (Đồng thuận 2009) [6]. thức quan trọng hiện nay về sức khỏe cộng Theo tác giả Nguyễn Thị Hường, tỷ lệ đồng ở các nước đã và đang phát triển trong mắc hội chứng chuyển hóa (Đồng thuận đó có Việt Nam [2]. 2009) của người dân tỉnh Thừa Thiên Huế Việc phát hiện HCCH hiệu quả không chỉ là 24,4% [17]. giúp tiên đoán nguy cơ mắc đái tháo đường Tại Long An, nguyên cứu của Võ Thị Dễ (ĐTĐ) và bệnh tim mạch mà còn giúp hoạch ở 1408 người dân từ 20 tuổi trở lên cho thấy định chiến lược quản lý có thể giảm gánh tỷ lệ mắc HCCH (Đồng thuận 2009) là 17,2% nặng chăm sóc sức khỏe của xã hội [36]. [10]. Tỷ lệ hội chứng chuyển hóa đang gia tăng Tuy nhiên, đây chỉ là các kết nghiên cứu khắp thế giới, đi kèm theo đó là nguy cơ mắc về HCCH trên phạm vi một tỉnh hoặc thành đái tháo đường típ 2 gấp 5 lần và phát triển phố, chưa có số liệu về phạm vi cả nước Việt bệnh tim mạch gấp 2-3 lần, dẫn đến tần suất Nam. Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tử vong do bệnh tim mạch như nhồi máu cơ tài này nhằm mục tiêu là: 1. Xác định tỷ lệ tim, suy tim mạn tính, đột quỵ. Hậu quả của hội chứng chuyển hoá của người dân Việt hội chứng chuyển hóa là gánh nặng về kinh Nam; 2. Khảo sát một số đặc điểm hội chứng tế, xã hội và có nguy cơ dẫn đến tử vong cao. chuyển hóa trên đối tượng nghiên cứu. Trên thế giới và ở Việt Nam, hội chứng chuyển hóa ngày càng gia tăng, có tính thời 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỐI TƯỢNG sự, có liên quan đến sự phát triển kinh tế xã NGHIÊN CỨU hội và lối sống của con người. Theo ước tính 2.1. Đối tượng nghiên cứu: của Liên đoàn đái tháo đường quốc tế, 40% 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên người dân trưởng thành Mỹ mắc hội chứng cứu chuyển hóa. Ở một số khu vực trên thế giới, Đối tượng nghiên cứu là 2284 người cư tỷ lệ người dân mắc hội chứng chuyển hóa trú tại 9 tỉnh, thành phố của Việt Nam: Quảng dao động từ 11,9% đến 43,3% [5], [24], [33]. Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Tỷ lệ mắc HCCH thay đổi từ 10% đến Nam, Quảng Ngãi, Khánh Hoà, Kontum, 84%, tùy thuộc vào giới tính, tuổi tác, chủng thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, trong 6
  3. Tạp chí “Nội tiết và đái tháo đường” Số 60 - Năm 2023 khoảng thời gian từ năm 2009 đến 2020, thỏa đứng đúng tư thế: Đầu để thẳng, xương chẩm mãn các tiêu chuẩn sau: chạm vào thước đo, không nghiêng sang - Độ tuổi từ 25 tuổi trở lên. bên, không cúi xuống hoặc ngửa ra sau. Chú - Đồng ý tham gia nghiên cứu. ý không để tóc búi hoặc buộc tóc quá chỏm Người dân được chẩn đoán HCCH theo đầu. Hai xương bả vai chạm vào thước đo, tiêu chuẩn dựa trên tuyên bố đồng thuận của hai tay để xuôi, mông chạm thước đo, đầu IDF, AHA/NHLBI, WHF, IAS, IASO năm gối thẳng, hai bàn chân khép kín vào nhau, 2009 [2]: hai gót chân đặt sát thước đo. Trục của cơ thể - Vòng bụng ≥ 90 cm đối với nam và ≥ 80 theo phương thẳng đứng trùng với trục của cm đối với nữ thước đo. Đặt thước thăng bằng chính giữa - Tăng triglycerid máu: ≥ 1,7 mmol/L chỏm đầu đối tượng và vuông góc với thước (150 mg/dL), hoặc đang điều trị thuốc giảm đo, đọc chiều cao tại chỗ giao nhau giữa mép triglycerid. dưới của thước êke và thước đo. Kết quả được - Giảm HDL cholesterol máu: < 1,03 tính bằng đơn vị cm, số đo chiều cao lấy chính mmol/l (40 mg/dl) ở nam giới và < 1,29 xác đến 0,5 cm [6]. mmol/l (50 mg/dl) ở nữ giới hoặc đang điều - Đo cân nặng: trị thuốc làm tăng HDL-C. Sử dụng cân bàn Nhơn Hòa đã được hiệu - Huyết áp tăng: Huyết áp tâm thu ≥ 130 chỉnh với công cụ chuẩn, đặt cân ở vị trí cân mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 85 mm bằng. Cân nặng lấy chính xác đến 0,5 kg. Hg, hoặc đã được chẩn đoán và điều trị THA Trước mỗi lần cân phải đảm bảo kim đang ở trước đây. đúng vị trí số 0. - Glucose máu lúc đói tăng ≥ 5,6 mmol/l Cách đo: Yêu cầu đối tượng cởi bỏ dép, (100 mg/dl), hoặc trước đây đã được chẩn quần áo nặng, mũ và các vật có trọng lượng đoán bệnh ĐTĐ típ 2. trên người. Hướng dẫn đối tượng đứng đúng Chẩn đoán HCCH khi có từ 3 tiêu chuẩn tư thế: đứng nhẹ nhàng lên cân, hai chân đặt trở lên. theo hình chữ V sao cho trọng tâm của cơ 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ thể rơi vào điểm giữa của cân, mũi bàn chân - Không đồng ý tham gia nghiên cứu. hướng về phía mặt số, không che lấp mặt số, - Có bệnh lý xơ gan, suy thận, hội chứng đối tượng đứng yên bình thường trên cân, Cushing, phụ nữ mang thai, đã và đang điều không nhún, đứng thẳng. Khi đọc kết quả mắt trị corticoid. phải nhìn vuông góc với mặt số, không được 2.2. Phương pháp nghiên cứu nhìn nghiêng [9]. 2.2.1. Một số biến về đặc điểm dân số - Chỉ số khối cơ thể (BMI): - Tuổi: Cách tính tuổi bằng năm nghiên Chỉ số BMI được tính bằng công thức [35]: cứu trừ năm sinh. Chia thành các nhóm: ≤59 BMI = [cân nặng (kg)]/[chiều cao (m)]2 tuổi; 60- 69 tuổi; 70- 79 tuổi và ≥ 80 tuổi. BMI được đánh giá theo tiêu chuẩn của - Giới tính: Chia làm 2 nhóm: nam và nữ TCYTTG dành cho các quốc gia Châu Á [9], 2.2.2. Một số biến về lâm sàng [35]: 2.2.2.1. Chỉ số khối cơ thể (BMI) + Nhẹ cân: BMI < 18,5 - Đo chiều cao đứng: + Bình thường: BMI = 18,5 – 22,9 + Đo bằng thước đo chiều cao đứng có + Thừa cân: BMI = 23 – 24,9 chia vạch, có đối chiếu với thước kim loại. + Béo phì: BMI ≥ 25 + Cách đo: Đối tượng được đo không đội 2.2.2.2. Vòng bụng mũ, không mang dép. Hướng dẫn đối tượng - Phương pháp đo vòng bụng: sử dụng 7
  4. Tạp chí “Nội tiết và đái tháo đường” Số 60 - Năm 2023 thước vải pha nilông có đối chiếu với thước quấn) tối thiểu bằng 80% chu vi cánh tay, bề kim loại. Đối tượng đứng thẳng, hai chân dang rộng tối thiểu bằng 40% chu vi cánh tay và rộng bằng chiều rộng ngang hai vai. Vòng vị trí đặt bờ dưới của bao đo ở trên nếp lằn bụng được đo ngang qua trung điểm của bờ khuỷu 1,5 – 2 cm. Vị trí băng quấn cần ngang dưới xương sườn 12 và mào chậu vào lúc thở với vị trí của tim người đo. Xác định vị trí ra nhẹ nhàng. Đối tượng được đo không được động mạch đập rõ nhất ở dưới và bên ngoài co cứng cơ bụng và phải đặt thước dây nằm băng quấn để đặt ống nghe khi đo huyết áp. ngang. Đo vòng bụng tính bằng cm, chính xác Người đo sẽ bơm hơi cho đến khi không còn đến 0,5 cm [9]. sờ thấy mạch đập, rồi bơm thêm 30 mmHg Đánh giá: Chẩn đoán béo phì dạng nam sau đó xả hơi với tốc độ 2 – 5 mmHg/nhịp khi vòng bụng ≥ 90 cm đối với nam và ≥ 80 đập.Huyết áp tâm thu tương ứng với số đo cm đối với nữ [9], huyết áp lúc xuất hiện tiếng đập đầu tiên (pha 2.2.2.3. Huyết áp của Korotkoff) và huyết áp tâm trương tương - Quy trình đo huyết áp theo hướng dẫn ứng với số đo huyết áp lúc mất hẳntiếng đập của Bộ Y tế như sau [7]: Người được đo (pha V của Korotkoff) khi nghe tiếng đập huyết áp cần được nghỉ ngơi trong phòng yên bằng ống nghe. Đo huyết áp ít nhất hai lần, tĩnh ít nhất 5 – 10 phút trước khi đo huyết áp. mỗi lần cách nhau ít nhất 1 – 2 phút. Nếu số Không dùng chất kích thích (cà phê, thuốc đo huyết áp giữa 2 lần đo chênh nhau > 10 lá, rượu bia,…) trong vòng 2 giờ trước khi mmHg, cần đo lại thêm một vài lần, sau khi đo huyết áp. Không nói chuyện khi đang đã nghỉ thêm trên 5 phút. Giá trị huyết áp ghi đo huyết. áp. Sử dụng huyết áp kế của Nhật nhận là trung bình của hai lần đo cuối cùng. hiệu ALPK2. Đo huyết áp tiến hành ở tư thế Đo huyết áp ở cả hai cánh tay, tay nào có số ngồi. Khi đo huyết áp cần đảm bảo người huyết áp cao hơn sẽ dùng để theo dõi huyết được đo thả lỏng, tránh co cứng cơ, tay duỗi áp về sau. Ghi lại số đo huyết áp theo đơn vị thẳng thoải mái trên bàn, nếp khuỷu ngang mmHg dưới dạng huyết áp tâm thu/huyết áp với mức tim, không bắt chéo chân. Cần quấn tâm trương, không làm tròn số quá hàng đơn băng quấn đủ chặt và đảm bảo kích thước vị và thông báo kết quả cho người được đo. bao đo tương xứng với vùng cánh tay được Đơn vị biểu thị: mmHg [26].. đo huyết áp. Bề dài bao đo (nằm trong băng - Đánh giá: Bảng 2.1. Phân độ tăng huyết áp theo khuyến cáo cập nhật sử dụng cách phân loại của Hội Tim mạch học Việt Nam (2007) [26]. Phân loại HATTh (mm Hg) HATTr (mm Hg) HA tối ưu
  5. Tạp chí “Nội tiết và đái tháo đường” Số 60 - Năm 2023 2.2.3. Một số biến cận lâm sàng Nguyên lý: Triglycerid được thủy phân Lấy máu xét nghiệm: Lấy máu tĩnh mạch bởi lipase để tạo ra glycerol và các acid béo. vào buổi sáng, nhịn ăn ít nhất 8 giờ trước đó, Sau đó glycerol được phosphoryl hóa bởi không dùng các thuốc ảnh hưởng tới glucose adenosin triphosphat ATP cùng với glycerol máu và lipid máu để xét nghiệm các chỉ số: kinase (GK) tạo thành glycerol-3-phosphat. glucose máu tĩnh mạch lúc đói, cholesterol Glycerol-3-phosphat bị oxy hóa với sự hiện toàn phần, HDL-C, LDL-C, TG. Tất cả mẫu diện của glycerol phosphat oxidase (GPO) máu sau khi lấy xong được bảo quản lạnh và tạo thành (H2O2) và dihydroxyaceton vận chuyển về các khoa xét nghiệm. Mẫu phosphat. H2O2 kết hợp với p-chlorophenol huyết thanh được bảo quản ở nhiệt độ -700C và 4-aminoantipyrin (4AAP) dưới sự xúc tác trước khi thực hiện xét nghiệm hàng loạt. Xét của peroxidase để tạo ra quinoneimin có màu nghiệm được tiến hành trên hệ thống máy sinh đỏ và được đo bằng máy quang phổ ở bước hoá COBAS 6000, hóa chất do hãng ROCHE sóng 500nm. Đơn vị biểu thị: mmol/l [7]. cung cấp. - Định lượng HDL-C huyết thanh: 2.2.3.1. Glucose máu: Nguyên lý: Thử nghiệm bao gồm 2 pha Định lượng glucose huyết tương lúc đói riêng biệt. Trong pha 1, cholesterol tự do trong theo phương pháp GOD-PAP (test quang phổ các lipoprotein không HDL được hòa tan enzym). và dưới tác dụng của cholesterol tự do trong Nguyên lý: Glucose bị phosphoryl hóa các lipoprotein không HDL được hòa tan và bởi enzym hexokinase khi có sự hiện diện dưới tác dụng của cholesterol oxidase (CO), của adenosin triphosphat (ATP) và ion magie peroxidase và DSBmT sẽ tạo ra một sản phẩm để tạo thành glucose-6-phosphat và adenosin không màu. Trong pha 2, một chất tẩy đặc hiệu diphosphat (ADP). Glucose-6-phosphat cho HDL làm hòa tan HDL-lipoprotein. HDL dehydrogenase (G6P-DH) sẽ oxy hóa đặc hiệu cholesterol được phóng thích sẽ phản ứng với glucose – 6-phosphat thành gluconat-6-phosphat cholesterol esterase, cholesterol oxidase và hệ kèm theo phản ứng khử NAD+ thành NADH. thống choromogen để tạo ra một phức hợp màu Sự hấp thụ ở bước sóng 340 nm tỷ lệ thuận với xanh dương và được đo bằng quang phổ ở bước nồng độ glucose có trong mẫu nghiệm. Đơn vị sóng 600/700nm. Đơn vị biểu thị: mmol/l [7]. biểu thị: mmol/l [29]. Đơn vị biểu thị mmol/l. - Định lượng LDL-C huyết thanh: 2.2.4. Đánh giá một số chỉ số lipid máu: Nguyên lý: Thử nghiệm bao gồm 2 pha - Định lượng cholesterol toàn phần huyết riêng biệt. Trong pha 1, chất tẩy đặc biệt thanh: hòa tan cholesterol từ các hạt lipoprotein Nguyên lý: Cholesterol ester huyết thanh không LDL. Dưới tác dụng của cholesterol được thủy phân bởi cholesterol esterase esterase, cholesterol oxidase, peroxidase (CHE). Cholesterol tự do tạo ra sẽ bị oxy và 4-aminoantipyrin (4-AAP), cholesterol hóa bởi cholesterol oxidase (CHO) để tạo sẽ tạo ra một sản phẩm cuối không màu. thành cholest-4-en-3-one và hydrogen Trong pha 2, một chất tẩy thứ hai sẽ giải peroxide (H2O2). H2O2 sẽ kết hợp với phóng cholesterol ra khỏi LDL-lipoprotein. 4-aminoantipyrin và phenol với sự hiện diện Cholesterol được phóng thích sẽ phản ứng của peroxidase để tạo thành chất quinoneimin. với cholesterol esterase, cholesterol oxidase Chất quinoneimin có màu đỏ được đo bằng và hệ thống chromogen để tạo ra một phức máy quang phổ ở bước sóng 540/600nm. Đơn hợp màu xanh dương và được đo bằng máy vị biểu thị: mmol/l [7]. quang phổ ở bước sóng 540/660nm. Đơn vị - Định lượng triglycerid huyết thanh: biểu thị: mmol/l [7]. 9
  6. Tạp chí “Nội tiết và đái tháo đường” Số 60 - Năm 2023 2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu: Chương trình Medcalc 11.0.1 [34] 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Tỷ lệ hội chứng chuyển hoá trong nhóm nghiên cứu Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo địa dư và giới tính Giới tính Nam Nữ Tổng n 198 172 370 Quảng Bình % 18,0 14,5 16,2 n 256 188 444 Thừa Thiên Huế % 23,3 15,9 19,4 n 69 97 166 Quảng Trị % 6,3 8,2 7,3 n 156 182 338 Quảng Nam % 14,2 15,4 14,8 n 104 96 200 Địa dư Quảng Ngãi % 9,4 8,1 8,8 n 94 192 286 Khánh Hòa % 8,5 16,2 12,5 n 113 124 237 Kontum % 10,3 10,5 10,4 n 56 50 106 Tp HCM % 5,1 4,2 4,6 n 55 82 137 Cần Thơ % 5,0 6,9 6,0 Tổng n 1101 1183 2284 % 100,0 100,0 100,0 Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi, số bệnh nhân nữ chiếm tỷ lệ cao hơn nam giới, nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Bảng 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi và giới tính Giới tính Nam Nam Tổng ≤59 n 324 328 652 Nhóm tuổi % 29,4 27,7 28,5 10
  7. Tạp chí “Nội tiết và đái tháo đường” Số 60 - Năm 2023 60- 69 n 322 391 713 % 29,2 33,1 31,2 70- 79 n 254 277 531 % 23,1 23,4 23,2 ≥ 80 n 201 187 388 % 18,3 15,8 17,0 Tổng n 1101 1183 2284 % 100,0 100,0 100,0 Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi, số bệnh nhân ở nhóm 60- 69 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (31,2%), thấp nhất là nhóm ≥ 80 tuổi (17%), nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Bảng 3.3. Phân bố hội chứng chuyển hoá theo giới tính Tổng n 1604 Không % 70,2 HCCH n 680 Có % 29,8 n 2284 Tổng % 100,0 Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ hội chứng chuyển hoá là 29,8%, trong khi 70,2 đối tượng nghiên cứu không mắc hội chứng chuyển hoá, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p
  8. Tạp chí “Nội tiết và đái tháo đường” Số 60 - Năm 2023 Bảng 3.5. Phân bố hội chứng chuyển hoá theo nhóm tuổi Nhóm tuổi ≤ 59 60- 69 70- 79 ≥ 80 Tổng n 503 508 348 245 1604 Không % 77,1 71,2 65,5 63,1 70,2 HCCH n 149 205 183 143 680 Có % 22,9 28,8 34,5 36,9 29,8 Tổng n 652 713 531 388 2284 % 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 Nhận xét: Tỷ lệ hội chứng chuyển hoá ở nhóm≥ 80 tuổi là cao nhất (36,9%), tiếp theo là các nhóm 70- 79 tuổi; 60- 69 tuổi và ≤ 59 tuổi, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p0,05). 4. BÀN LUẬN một số tác giả khác, cũng sử dụng tiêu chí 4.1. Tỷ lệ hội chứng chuyển hóa (HCCH) Đồng thuận 2009 để đánh giá HCCH: Cùng với sự phát triển kinh tế- xã hội, - Sigit F.S và cộng sự ở Hà Lan, qua đánh trong những năm gần đây tỷ lệ mắc hội chứng giá 6602 người dân từ 45 -65 tuổi trong năm chuyển hóa ngày càng gia tăng. Mặc dù tỷ lệ 2013 đã cho ra tỷ lệ HCCH là 29,2% [32], mắc hội chứng chuyển hóa còn tùy thuộc vào - Colombet Z. ở Pháp (2013- 2014) đánh nhiều yếu tố như: tuổi, giới tính, địa dư, tiêu giá 1144 người từ 16 tuổi trở lên , tỷ lệ mắc chí chẩn đoán,…Tuy nhiên, ở tất cả các khu HCCH là 36,0% [8], vực trên thế giới và Việt Nam, tỷ lệ này đều - Một số tác giả tại châu Á: Klongthalay gia tăng. S. ở Thái Lan (32,7%) [19], Harikrishnan S. ở Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ hội Ấn Độ (33,0%) [14], Wang X. ở Trung Quốc chứng chuyển hoá tại Việt Nam là 29,8%. (30,0%) [37]. Kết quả của chúng tôi tương tự như của Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của chúng 12
  9. Tạp chí “Nội tiết và đái tháo đường” Số 60 - Năm 2023 tôi cao hơn một số tác giả như: Herningtyas E. Việt Nam và trên thế giới. H ở Indonesia (21,66%) [15] hay Huh J. H. ở Ở Qatar, nghiên cứu của M. H. Al-Thani Hàn Quốc (20,3%) [16]. tiến hành ở 2496 người dân từ 18 đến 64 tuổi Ngược lại, kết quả nghiên cứu của chúng nguy cơ mắc HCCH gia tăng theo nhóm tuổi, tôi thấp hown nhiều so hơn Mendoza-Caamal tỷ lệ mắc HCCH gấp lần lượt là 3,4; 5,66; E. C và cộng sự ở Mexico, tiến hành nghiên 10,25 và 18,24 lần ở người thuộc các nhóm cứu trên 2596 tình nguyện từ 18 tuổi trở lên tuổi 30- 39; 40- 49; 50- 59 và 60- 69 so với (2012- 2017): tỷ lệ HCCH là 50,3% [25]. nhóm 18- 29 tuổi [3]. Tại Siri Lanka, nghiên Như vậy, không chỉ ở Việt Nam mà tại các cứu của Sivarathy Amarasinghe (2015) cũng quốc gia trên thế giới đang đối mặt với tỷ lệ cho thấy tỷ lệ mắc HCCH tăng dần theo các cao của hội chứng chuyển hóa. Điều này đặt ra nhóm tuổi: 18- 34 là 9%, 35- 49 là 14,8%, 50- một chiến lược dự phòng phù hợp. 64 là 36,6% [4]. Tại Trung Quốc, nghiên cứu 4.2. Phân bố tỷ lệ mắc HCCH theo giới của Zhi Du trên 10926 người dân từ 40 tuổi tính, nhóm tuổi và thể trọng trở lên cho thấy gia tăng 10 tuổi thì HCCH 4.2.1. Giới tính tăng 1,33 lần [12]. Tại Ấn Độ, nghiên cứu của Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ S. Harikrishnan cho thấy độ tuổi càng cao tỷ mắc bệnh ở nữ cao hơn nam giới. Điều này lệ mắc HCCH càng tằng: 11,4% ở nhóm tuổi phù hợp với rất nhiều nghiên cứu trên thế giới 20- 29; 16,5% ở nhóm tuổi 30- 39; 28,1% ở cũng như tại Việt Nam, như: Aguilar M. ở nhóm tuổi 40- 49; 37% ở nhóm tuổi 50- 59; Mỹ [1], Wong-McClure R.A. ở các quốc gia 37,6% ở nhóm tuổi 60- 69 và 37,6% ở nhóm Trung Mỹ [38], Harikrishnan S. ở Ấn Độ [14]. tuổi 70- 79 [14]. Tại Ethiopia, nghiên cứu của Tại Việt Nam, cho kết quả tương tự như S. Kerie cho thấy nhóm tuổi 18- 28 có nguy chúng tôi, như: nghiên cứu của Đỗ Văn Lương cơ mắc HCCH bằng 0,36 lần so với nhóm tuổi (2015) cho thấy ở Thái Bình tỷ lệ mắc HCCH cao hơn [18]. ở nam giới là 9,3%, trong khi ở nữ giới là Tại Việt Nam, nghiên cứu của Đỗ Thị 15,7% [22]; của Huỳnh Văn Minh (2008): tỷ Ngọc Diệp (2012) và Nguyễn Thị Nga (2017) lệ mắc ở nữ là 14,1% và ở nam giới là 8,4% cho thấy tỷ lệ mắc HCCH gia tăng theo nhóm [27]. Tỷ lệ mắc HCCH ở nữ nhiều hơn nam tuổi [11], [28]. Tỷ lệ mắc HCCH gia tăng theo còn được tìm thấy trong nghiên cứu của Võ nhóm tuổi cũng được thể hiện rõ trong nghiên Thị Dễ [10], của Đỗ Thị Ngọc Diệp [11], của cứu của Đỗ Văn Lương: nhóm từ 30- 39 có Lê Hữu Lợi [21] 0%, nhóm 40- 49 có 6,3%, nhóm 50- 59 có Thông thường do cấu tạo cơ thể, phụ nữ 33,3%, nhóm 60- 69 có 27,9%, nhóm từ 70 thường dễ bị béo bụng hơn nam giới. Do đó, tuổi trở lên có 19,7% [22]. tỷ lệ mắc HCCH ở nữ thường cao hơn nam Như vậy, đặt ra chiến lược dự phòng phù giới. Tuy nhiên, trong một số nghiên cứu thì hợp nhất là những người trẻ tuổi. tỷ lệ mắc HCCH ở nam nhiều hơn nữ. Nghiên 4.2.3. Phân bố thể trọng cứu của Nguyễn Thị Nga (2017) trên cán bộ Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ hội viên chức Đại học Y Hà Nội cho thấy, tỷ lệ chứng chuyển hoá ở nhóm béo phì là cao nhất mắc HCCH ở nam là 22,6% cao hơn ở nữ là (33,6%), ở nhóm có thể trọng thừa cân, tỷ lệ 6,8% [28]. này là 28%, trong khi ở nhóm gầy, tỷ lệ mắc 4.2.2. Tuổi hội chứng chuyển hoá là 29,3%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy Mô mỡ trước đây chỉ được xem là nơi xu thể gia tăng của HCCH theo nhóm tuổi, dự trữ năng lượng. Từ năm 1987 người ta điều này tương tự với nhiều nghiên cứu tại đã biết mô mỡ như một nơi chuyển hóa chủ 13
  10. Tạp chí “Nội tiết và đái tháo đường” Số 60 - Năm 2023 yếu là các hormon sinh dục và sản xuất chất bình thường. Nguy cơ này tăng lên đến 30 lần adipsin (yếu tố nội tiết làm giảm cân). Năm (OR = 31,2; p < 0,001) ở những đối tượng 1994, chất leptin cũng được phát hiện, khẳng béo phì. Người gầy có nguy cơ mắc HCCH định mô mỡ là cơ quan nội tiết. Hiện nay mô thấp hơn so với người bình thường 0,6 lần mỡ được biết là nơi tiết ra nhiều loại peptide [22]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Nga cho khác nhau có hoạt tính sinh học đó là những thấy tỷ lệ mắc HCCH tăng dần theo mức BMI adipokine có tác dụng tại chỗ cũng như toàn từ 0% ở mức BMI < 18,5 lên 50,0% ở mức thân [36], [30]. Do đó, béo phì có liên quan BMI ≥ 30. Tỷ lệ HCCH ở đối tượng có mức chặt chẽ với tỷ lệ mắc HCCH. Trong nhiều BMI ≥ 23 cao hơn hẳn ở đối tượng có BMI < nghiên cứu cho thấy mỡ nội tạng liên quan 18,5 và 18,5 đến < 23 [28]. đến HCCH hơn mỡ dưới da. Nhiều nghiên cứu cho thấy mối liên quan giữa thừa cân, 5. KẾT LUẬN béo phì với HCCH. Tại Ấn Độ, nghiên cứu Tỷ lệ HCCH trong người dân Việt Nam của S. Harikrishnan cho thấy tỷ lệ mắc HCCH là 29,8%, nữ giới mắc HCCH nhiều hơn nam (ATPIII) cao gấp ba và sáu lần ở người thừa giới (36,2% so với 22,9%). Tình trạng mắc cân (OR: 2,73) và những người béo phì (OR: HCCH gia tăng theo tuổi. 6,26) so với người có BMI bình thường (p < Tỷ lệ hội chứng chuyển hoá ở nhóm béo phì 0,001) [14]. Tại Trung Quốc, nghiên cứu của là cao nhất (33,6%), ở nhóm có thể trọng thừa Zhi Du trên 10926 người từ 40 tuổi trở lên cho cân, tỷ lệ này là 28%, trong khi ở nhóm gầy, tỷ thấy BMI tăng 1 đơn vị nguy cơ mắc HCCH lệ mắc hội chứng chuyển hoá là 29,3%. tăng 1,4 lần [12]. Tại Ca-mơ-run, nghiên cứu của Wiliane J. T. Marbou ở 604 người dân TÀI LIỆU THAM KHẢO từ 20 tuổi trở lên cho thấy có mối liên quan 1. Aguilar M., Bhuket T., Torres S., et al giữa BMI và HCCH (8,67% người BMI bình (2015), “Prevalence of metabolic symdrome thường; 35,21% ở người thừa cân và 56,12% in the United State, 2003- 2012”, JAMA, ở người béo phì, p < 0,001) [23]. Tại Mê-xi- 313(19), pp. 1973-1974 cô, nghiên cứu của Mendoza-Caamal E. C. 2. Alberti K. G., Eckel R. H., Grundy S. trên 2596 người tình nguyện bản địa từ 18 M., et al (2009), “Harmonizing the metabolic tuổi trở lên cho thấy người béo phì (BMI ≥ 30 syndrome: a joint interim statement of the kg/m2) mắc HCCH gấp 4,1 lần so với người International Diabetes Federation Task Force bình thường [25]. Tại Hàn Quốc, nghiên cứu on Epidemiology and Prevention; National theo dõi của Yoon Hye Lee và cộng sự trên Heart, Lung, and Blood Institute; American 3093 đối tượng có độ tuổi từ 18 đến 65 tuổi Heart Association; World Heart Federation; trong 3 năm ở 2 nhóm cân nặng bình thường International Atherosclerosis Society; and và thừa cân cho thấy cả béo phì và béo phì International Association for the Study of nội tạng đều có nguy cơ gia tăng tỷ lệ mới Obesity”, Circulation, 120(16), pp. 1640- mắc HCCH. Tỷ số nguy hại (HR) của chỉ số 1645. BMI là 1,19 ở nam và 1,29 ở nữ trong khi HR 3. Al-Thani M. H., Al-Thani A. A., của béo phì nội tạng là 1,29 ở nam và 1,50 ở Cheema S., et al (2016), “Prevalence and nữ [20]. Tại Việt Nam, nhiều nghiên cứu cho derterminants of metabolic syndrome in thấy có mối liên quan giữa thừa cân, béo phì a Saudi community: from the Saudi-DM với HCCH. Nghiên cứu của Đỗ Văn Lương study”, Ann Saudi Med, 37(1), pp. 21- 30 cho thấy những đối tượng thừa cân có nguy 4. Amarasinghe S., Balakumar S., cơ mắc HCCH cao gấp 3,3 lần so với người Arasaratnam V., et al (2015), “Prevalence and 14
  11. Tạp chí “Nội tiết và đái tháo đường” Số 60 - Năm 2023 factors associated with metabolic syndrome 14. Harikrishnan S., Sarma S., Sanjay among Tamils aged over 18 years in Jaffna G., et al (2018), “Prevalence of metabolic district, Sri Lanka”, J Diabetes Metab Disord, symdrome and its risk factors in Kerala, 14, pp.61 South India: Analysis of a community based 5. Aryal N., Wasti S. (2015), “The cross-sectional study”, PloS One, 13(3), pp. prevalence of metabolic syndrome in South e0192372. Asia: A systematic review”, International 15. Herningtyas E. H., Ng T. S., et al (2019), Journal of Diabetes in Developing Countries, “Prevalence and distribution of metabolic 36, pp. 2-10. symdrome and its components among province 6. Trần Quang Bình, Phạm Trần Phương and ethnic groups in Indonesia”, BMC Public (2015), “Hội chứng chuyển hóa ở những Health, 19(1), pp.377 người có chỉ số khối cơ thể bình thường tại 16. Huh J. H., Kang D. R., Jang J. Y., et cộng đồng tỉnh Hà Nam”, Tạp chí Y học dự al (2018), “Metabolic symdrome epidemic phòng, 8(168), tr. 363-368. among Korean adults: Korean survey 7. Bộ Y tế (2019), Hướng dẫn chẩn đoán, of cardiometabolic syndrome (2018)”, điều trị và quản lý một số bệnh không lây Atherosclerosis, 277, pp. 47-52 nhiễm tại trạm y tế xã, Hà Nội, tr.6. 17. Nguyễn Thị Hường (2021), Nghiên 8. Colombet Z., Perignon M., Salanave cứu tình hình đặc điểm dịch tễ học, các yếu B., et al (2019), “Socioeconomic inequalities tố liên quan và các chỉ số tiên đoán hội chứng in metabolic symdrome in the French West chuyển hoá của người dân tỉnh Thừa Thiên Indies”, BMC Public Health, 19(1), pp.1620. Huế, Đề tài Khoa học và Công nghệ cấp Đại 9. Trần Hữu Dàng (2008), “Béo phì”, học Huế. Giáo trình sau Đại học chuyên ngành Nội tiết 18. Kerie S., Menberu M., Geneto M., & Chuyển hoá, NXB Đại Huế, tr.304-312 et al (2019), “Metabolic symdrome among 10. Võ Thị Dễ, Lê Thanh Liêm (2013), residents of Mizan- Aman town, South West “Tần suất và đặc điểm hội chứng chuyển hóa Ethiopia, 2017: A cross- sectional study”, trong cộng đồng tỉnh Long An năm 2010”, PloS One, 14(1), pp.e0210969 Tạp chí Y học thực hành, 856((1), tr. 13-16. 19. Klongthalay S., Suriyaprom K., (2020), 11. Đỗ Thị Ngọc Diệp, Phan Nguyễn Thanh “Increased uric acid and life style factors Bình, Trần Quốc Cường (2012), “ Dịch tễ học associated with metabolic symdrome in Thais”, bệnh rối loạn chuyển hóa tại thành phố Hồ Chí Ethiop J Health Sci, 30(2), pp. 199- 208. Minh: xu thế gia tăng và trẻ hóa”, Tạp chí Dinh 20. Lee Y. H., Park J., Min S., et al dưỡng và Thực phẩm, 8(3), tr. 1-5. (2020), “Impact of Visceral Obesity on the 12. Du Z., Xing L., Liu S., et al (2020), Risk of Incident Metabolic Syndrome in “Prevalence and determinants of metabolic Metabolically Healthy Normal Weight and syndrome based on three definitions in rural Overweight Groups: A Longitudinal Cohort northeast China”, Public Health Nutr, pp. 1-8 Study in Korea”, Korean J Fam Med, pp. 1-8 13. Gupta, A., Das, A., Majumder, K., 21. Lê Hữu Lợi (2022), Tỷ lệ và yếu tố Arora, N., Mayo, H.G., Singh, P.P., Beg, M.S. liên quan hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân & Singh, S. (2018) Obesity is Independently đến khám tại bệnh viện đa khoa tỉnh Kontum, Associated With Increased Risk of Tạp chí Nội tiết & Đái tháo đường, 51, tr 73- Hepatocellular Cancer-related Mortality: A 80. Systematic Review and Meta-Analysis. Am J 22. Đỗ Văn Lương, (2015) “Thực trạng Clin Oncol, 41, 874-881 mắc hội chứng chuyển hóa và một số yếu 15
  12. Tạp chí “Nội tiết và đái tháo đường” Số 60 - Năm 2023 tố liên quan ở người trưởng thành tại huyện Adv Cardiovasc Dis, 11(8), pp. 215-225 Vũ Thư, Thái Bình năm 2013”, Tạp chí Dinh 31. Saravia, G., Civeira, F., Hurtado- dưỡng và Thực phẩm, 11(2), tr. 17-22 Roca, Y., Andres, E., Leon, M., Pocovi, M., 23. Marbou W. J. T., Kuete V. (2019), Ordovas, J., Guallar, E., Fernandez-Ortiz, A., “Prevalence of Metabolic Syndrome and Its Casasnovas, J.A. & Laclaustra, M. (2015), Components in Bamboutos Division’s Adults, Glycated Hemoglobin, Fasting Insulin and the West Region of Cameroon”, Biomed Res Int, Metabolic Syndrome in Males. Cross-Sectional 2019, p. 9676984 Analyses of the Aragon Workers’ Health Study 24. Márquez-Sandoval F., Macedo-Ojeda Baseline. PLoS One, 10, e0132244 G., Viramontes-Hörner D., et al (2011), “The 32. Sigit F.S., Tahapary D.L., Trompet prevalence of metabolic syndrome in Latin S., et al (2020), “Prevalence of metabolic America: a systematic review”, Public Health symdrome and its assocication with body Nutrition, 14(10), pp. 1702-171], fat distribution in middle-aged individuals 25. Mendoza-Caamal E. C., Barajas-Olmos from Indonesia and the Netherland: a cross- F., Garcia-Ortiz H., et al (2020), “Metabolic sectional analysis of two population- based syndrome in indigenous communities in studies”, Diabetol Metab Syndr, 12, pp.2. Mexico: a descriptive and cross-sectional 33. Sliem H. A., Ahmed S., Nemr N., et al study”, BMC Public Health, 20(1), pp. 339. (2012), “Metabolic syndrome in the Middle 26. Huỳnh Văn Minh và cs (2008), East”, Indian J Endocrinol Metab, 16(1), pp. “Khuyến cáo của Hội Tim mạch học Việt nam 67-71]. về chẩn đoán, điều trị, dự phòng tăng huyết áp 34. Nguyễn Hữu Sơn (2009), Ứng dụng ở người lớn”, Khuyến cáo 2008 về các bệnh lý chương trình Medcalc trong thống kê y học, tim mạch và chuyển hóa của Hội Tim mạch học NXB Đại học Huế. Việt Nam, NXB Y học, tr.235-294. 35. Steering Committee (2000), The Asia- 27. Huỳnh Văn Minh, Đoàn Phước Thuộc Pacific perspective: redefining obesity and its (2008), “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học hội treatment. chứng chuyển hóa trên nhân dân Thừa Thiên 36. Nguyễn Hải Thủy (2015), Hội chứng Huế và những người có nguy cơ cao”, Tạp chí chuyển hóa, Giáo trình Sau đại học chuyên Y học thực hành, 616+ 617, tr. 594- 610 ngành Nội tiết và chuyển hóa, Nhà xuất bản 28. Nguyễn Thị Nga, Trần Thị Phúc Nguyệt Đại học Huế, tr. 313-335 (2017), “Tình trạng mắc hội chứng chuyển hóa 37. Wang X., Howell D., Tang L., et al và một số yếu tố liên quan của cán bộ viên chức (2020), “Comparative study on prevalence of tại trường Đại học Y Hà Nội”, Tạp chí Dinh metabolic symdrome based on three criteria dưỡng và Thực phẩm, 13(2), tr. 12-17 among adults in Zhejiang province, China: an 29. Pagana K. D., Pagana T. J., Pagana observational study”, BMJ Open, 10(4), pp. T. N., et al (2015), Mosby’s Diagnostic and e035216. laboratory test reference, Elsevier, pp. 184. 38. Wong-McClure R.A., Gregg E.W., 30. Rochlani Y., Pothineni N. V., Barcelo A., et al (2015), “Prevalence of Kovelamudi S., et al (2017), “Metabolic metabolic symdrome in Central America: a syndrome: pathophysiology, management, cross-sectional population-based study”, Rev and modulation by natural compounds”, Ther Panam Salud Publica, 38(3), pp. 2020-208. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2