Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
TỶ LỆ PHẾT TẾ BÀO CỔ TỬ CUNG BẤT THƯỜNG<br />
Ở PHỤ NỮ KHÁM PHỤ KHOA<br />
Nguyễn Kim Thanh Lan*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Hiện nay ung thư cổ tử cung thường gặp.<br />
Mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ bất thường tế bào cổ tử cung ở phụ nữ khám phụ khoa trong Huyện Châu Thành,<br />
Tỉnh Tiền Giang.<br />
Phương pháp: Mô tả cắt ngang.<br />
Kết quả: Kết quả cho thấy tỷ lệ Pap smear (Pap’s) bất thường là 2,3%, tỷ lệ viêm cổ tử cung (CTC), âm đạo<br />
(AĐ) qua pap’s 82,7%. Các yếu tố liên quan đến bất thường tế bào cổ tử cung bao gồm: trình độ học vấn, tuổi<br />
quan hệ tình dục, nguồn nứơc sinh hoạt, số lần khám phụ khoa và tiền căn viêm âm đạo.<br />
Kết luận: Tỷ lệ pap smear bất thường là 2,3%.<br />
Từ khóa: Pap smear.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
THE RATE OF ABNORMAL CERVICAL CELLS OF WOMEN GYNECOLOGICAL HOSPITAL<br />
Nguyen Kim Thanh Lan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 62 – 66<br />
Background: nowaday, cervical cancer is popular<br />
Objective: Evaluate the rate of abnormal cervical cells of women gynecological hospital at Chau Thanh<br />
Disctrict, Tien Giang Province.<br />
Methods: cross-sectional.<br />
Results: The results showed that the rate is 2.3% Pap smear abnormal rate of vaginal cervicitis by pap's<br />
82.7%. Factors associated with abnormal cervical cells include: education, age, sex, drinking water, the number of<br />
gynecological and history of vaginitis.<br />
Conclusion: the rate of abnormal pap’smear is 2.3%.<br />
Key words: pap smear.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Hiện nay, ung thư cổ tử cung (CTC) thường<br />
gặp, gây tử vong cao và cũng là mối quan tâm<br />
đặc biệt của ngành y tế trong công tác chăm sóc<br />
sức khỏe nhân dân. Tại nước ta, ung thư CTC<br />
vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số các bệnh<br />
ung thư, vẫn còn là loại ung thư sinh dục<br />
thường gặp nhất(1,6). Theo Richard có tầm soát<br />
<br />
mức độ phát triển ung thư là 0,7% so với không<br />
tầm soát mức độ phát triển ung thư là 2,5%; hơn<br />
10 năm không tầm soát thì nguy cơ ung thư<br />
CTC tăng lên 12 lần(7). Vì vậy, việc tầm soát tế<br />
bào học sẽ giúp theo dõi và điều trị ở giai đoạn<br />
tân sinh hoặc ung thư trong biểu mô CTC, đề<br />
xuất các biện pháp phát hiện và điều trị sớm,<br />
góp phần cải thiện chất lượng trong chăm sóc<br />
sức khỏe sinh sản.<br />
<br />
* Bệnh viện Phụ sản Tiền Giang<br />
Tác giả liên lạc: Ths.Bs Nguyễn Kim Thanh Lan ĐT:<br />
nguyenkimthanhlan@gmail.com<br />
<br />
62<br />
<br />
0918184243<br />
<br />
Email:<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm xác<br />
định.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Đặc điểm dịch tễ nhóm nghiên cứu<br />
Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ nhóm nghiên cứu<br />
Đặc điểm<br />
Nhóm tuổi<br />
Dưới 20<br />
20 -