TẦM SOÁT UNG THƯ CỔ TỬ CUNG Ở PHỤ NỮ<br />
TẠI HUYỆN HÒA THÀNH, TỈNH TÂY NINH<br />
Phan Hồng Vân*, Nguyễn Duy Tài**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Ung thư cổ tử cung (CTC) được xếp thứ hai trong số các ung thư phổ biến ở phụ nữ. Ung thư<br />
CTC có thể phòng ngừa được bằng xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung (PTBCTC) (Pap’s smear) để phát hiện các<br />
tổn thương tiền ung thư mà có thể điều trị khỏi hoàn toàn. Tại thành phố Hồ Chí Minh, chương trình tầm soát<br />
ung thư CTC bằng PTBCTC đã được thực hiện từ rất lâu, nhưng theo thống kê năm 2000, tỷ lệ mắc ung thư<br />
CTC vẫn còn khá cao (26/100.000 dân). Tại tỉnh Tây Ninh, chương trình tầm soát ung thư CTC bằng PTBCTC<br />
vẫn chưa được phổ biến rộng rãi, đồng thời cũng chưa có một nghiên cứu nào tìm hiểu về tình hình ung thư<br />
CTC tại tỉnh miền Đông Nam Bộ này. Chính vì vậy, chúng tôi thực hiên nghiên cứu này để tìm tỷ lệ PTBCTC<br />
bất thường, qua đó có chính sách đề xuất hợp lý nhằm làm giảm tỷ lệ bất thường này trong phạm vi toàn tỉnh.<br />
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang<br />
Kết quả: Chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiên từ 01/10/2006 đến 30/05/2007 tại 8<br />
trạm y tế xã thuộc huyện Hòa Thành Tây Ninh, có 1126 phụ nữ đến khám phụ khoa ghi nhận 6,04% phụ nữ có<br />
bất thường PTBCTC. Bất thường thường gặp nhất là ASCUS, AGUS chiếm tỷ lệ 75%, tập trung ở độ tuổi 3049 (64,71%). Những phụ nữ có tiền căn viêm âm đạo và mang thai nhiều lần (trên 2 lần) có PTBCTC bất<br />
thường gấp 2-4 lần có ý nghĩa thống kê (OR=3,778, p=0,000 và OR=1,93, p=0,013). Sự hiểu biết về bệnh lý ung<br />
thư CTC của phụ nữ huyện Hòa Thành còn hạn chế (20,78%), và nguồn cung cấp thông tin chủ yếu cho họ là<br />
nhân viên y tế (chiếm 15,19%)<br />
Kết luận: Nên triển khai rộng rãi chương trình PTBCTC định kỳ cho tất cả phụ nữ đã có quan hệ tinh dục<br />
tại huyện Hòa Thành, Tây Ninh. Bên cạnh đó, nhân viên y tế cần phải phối hợp với các phương tiện thông tin đại<br />
chúng (đài truyền hình, báo chí…) để phổ biến chương trình này và vân động phụ nữ đi khám phụ khoa định kỳ<br />
nhằm làm giảm tỷ lệ ung thư CTCT trong toàn tỉnh.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
SCREENING PROGRAM OF CERVICAL CANCER IN HOATHANH DISTRICT, TAYNINH PROVINCE<br />
Phan Hong Van, Nguyen Duy Tai<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 154 - 158<br />
Objectives: Cancer of cervix is the second popular female cancer in the world. This disease can be<br />
preventative par Pap’s smear. The program of cervical cancer has been applied for many years in Hochiminh city,<br />
but the incidence of cervical cancer is rather high (26/100,000 cases in a year) (according the data of investigation<br />
in 2000). In addition, the program of screening cervical cancer has not been developed in the whole Hoathanh<br />
district of Tayninh province; furthermore, there is not any research of the cervical cancer in this South-east<br />
province. That is the reason of this research for studying the ratio of abnormal pap’s smear and suggesting a<br />
suitable policy of female health care in this district.<br />
Methods: A cross-sectional study<br />
Results: A cross-sectional study has been carried out from 1st October 2006 to 30th May 2007 in 8<br />
villages’ infirmary of Hoathanh district. The number of women in this research is 1126 with 6.04% cases of<br />
* Bệnh viện Tây Ninh ** Bộ môn Phụ Sản, ĐHYD, TPHCM<br />
<br />
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa<br />
<br />
1<br />
<br />
abnormal pap’s smear. The most popular abnormal pap’s smear is ASCUS and AGUS (75%) that have<br />
occurred in the women’s age 30-49. The history of vaginitis and multiparas (more than 2 times) are the risk<br />
factors of abnormal pap’s smear with significant ((OR=3.778, p=0.000 and OR=1.93, p=0.013). The<br />
knowledge of cervical cancer in these women is limited (20.75%) and the medicine employees are supplying<br />
the most information of cervical cancer (15.19%).<br />
Conclusion: It’s necessary to develop the program of screening cervical cancer and build a good cooperation<br />
between the medicine employee and media means (television, newspaper…) for improving the knowledge of<br />
screening cervical cancer in Hoathanh district, Tayninh province.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Ung thư CTC là loại ung thư thường gặp thứ<br />
hai (chỉ sau ung thư vú) trong các loại ung thư<br />
của phụ nữ trên thế giới. Ung thư CTC có thời<br />
gian tiềm ẩn kéo dài, nên bệnh lý này có thể<br />
phòng ngừa được nếu được phát hiện sớm (từ<br />
những tổn thương tiền ung thư qua PTBCTC),<br />
và điều trị khỏi hoàn toàn. Theo thống kê gần<br />
đây nhất, hàng năm trên thế giới có 500.000<br />
người bị ung thư CTC, và có 270.000 người chết<br />
do căn bệnh này. 80% các trường hợp ung thư<br />
CTC xảy ra ở các nước đang phát triển, nơi mà<br />
chương trình tầm soát ung thư CTC bằng xét<br />
nghiệm PTBCTC còn chưa được phổ biến rộng<br />
rãi. Tại thành phố Hồ Chí Minh, mặc dù chương<br />
trình tầm soát ung thư CTC đã được triển khai<br />
từ rất lâu, nhưng tỷ lệ mắc ung thư CTC còn rất<br />
cao 26/100.000 (theo thống kê năm 2000). Huyện<br />
Hòa Thành tỉnh Tây Ninh, nằm không xa thành<br />
phố Hồ Chí Minh, cùng thuộc khu vực miền<br />
Đông Nam Bộ, nhưng chương trình tầm soát<br />
ung thư CTC vẫn chưa được triển khai rộng rãi<br />
trong toàn huyện, đồng thời vẫn chưa có một<br />
nghiên cứu nào về tình hình mắc bệnh ung thư<br />
CTCT và sự hiểu biết của người dân đối với<br />
bệnh lý này. Chính vì thế, chúng tôi tiến hành<br />
nghiên cứu này với mục đích phát hiện tỷ lệ<br />
PTBCTC bất thường và qua đó có thể đề xuất<br />
một chương trình chăm sóc sức khỏe phụ nữ<br />
hợp lý tại Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh.<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Xác định tỷ lệ PTBCTC bất thường ở phụ<br />
nữ tuổi từ 25-65 tại huyện Hòa Thành, tỉnh<br />
Tây Ninh.<br />
<br />
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa<br />
2<br />
<br />
Mô tả các đặc điểm của phụ nữ tham gia<br />
nghiên cứu có PTBCTC bất thường<br />
Xác định sự hiểu biết của phụ nữ tham gia<br />
nghiên cứu về PTBCTC.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Phụ nữ từ 25-65 tuổi, đã lập gia đình, sống<br />
tại Hòa Thành, Tây Ninh và đồng ý tham gia<br />
nghiên cứu.<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
Những phụ nữ có chống chỉ định làm<br />
PTBCTC (ra huyết, đang đặt thuốc trong âm<br />
đạo, giao hợp…) và từ chối tham gia nghiên cứu.<br />
<br />
Thời gian nghiên cứu<br />
Nghiên cứu được<br />
01/10/2006 đến 30/05/2007<br />
<br />
thực<br />
<br />
hiện<br />
<br />
từ<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Nghiên cứu cắt ngang<br />
Cách tiến hành nghiên cứu<br />
Chọn mẫu theo cụm: cụm 1 có 1.000, cụm 2<br />
có 2.051, cụm 3 có 3.102. Sau đó dùng bảng số<br />
ngẫu nhiên để chon đủ 1126 phụ nữ thỏa điều<br />
kiện nghiên cứu.<br />
Các phụ nữ được khám phụ khoa bằng mỏ<br />
vịt, quan sát âm đạo và CTC xem có chống chỉ<br />
định làm PTBCTC hay không.<br />
Tiến hành lấy bệnh phẩm và cố định bệnh<br />
phẩm.<br />
<br />
Mẫu PTBCTC được gửi về phòng tế bào học<br />
bệnh viện Từ Dũ, nhuộm theo Papanicolaou và<br />
trả kết quả theo bảng phân loại Bethesda.<br />
<br />
Tuổi<br />
<br />
Cách làm xét nghiệm PTBCTC<br />
Đặt mỏ vịt không bôi trơn dầu<br />
<br />
Nghề<br />
nghiệp<br />
<br />
Quan sát âm đạo và CTC<br />
Tiến hành PTBCTC bằng que Aye: Đặt que<br />
Ayre vào sát kênh CTC, xoay tròn 360◦, lấy cổ<br />
ngoài trước bằng đầu ngắn của que và cổ trong<br />
sau bằng đầu dài của que. Cố định ngay mẫu<br />
vừa lấy bằng dung dịch cồn 90◦<br />
Xử lý và phân tích số liệu: Số liệu được nhập<br />
và xử lý phân tích bằng phần mềm SPSS 11.05<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Trong thời gian 8 tháng thực hiện nghiên<br />
cứu, từ 01/10/2006 đến 30/05/2007, chúng tôi ghi<br />
nhận có 1.126 phụ nữ tuổi từ 25-65 đến làm<br />
PMTBCTC có đặc điểm như sau:<br />
<br />
Tỷ lệ PTBCTC bất thường<br />
Chúng tôi ghi nhận được trong mẫu nghiên<br />
cứu là 6,04%, trong đó dạng bất thường thường<br />
gặp nhất là ASCUS, AGUS 4,53%.<br />
Bảng 1: Kết quả PTBCTC<br />
Đặc điểm<br />
Trong giới hạn bình thường<br />
Biến đổi lành tính do viêm<br />
ASCUS, AGUS<br />
LSIL<br />
HSIL<br />
Ung thư<br />
<br />
Tần số<br />
232<br />
826<br />
51<br />
14<br />
1<br />
2<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
20,6<br />
73,36<br />
4,53<br />
1,24<br />
0,09<br />
0,18<br />
<br />
Đặc điểm chung của phụ nữ trong mẫu<br />
nghiên cứu<br />
Tuổi trung bình của phụ nữ trong nghiên<br />
cứu chúng tôi là 40 tuổi, tập trung nhiều ở nhóm<br />
tuổi 30-49 (62,34%). Đa số phụ nữ làm nghề nội<br />
trợ (41,12%) nên có trình độ văn hóa chủ yếu là<br />
cấp I và II (78,15%), và có cuộc sống hôn nhân ổn<br />
định (88,54% đang sống với chồng).<br />
Bảng 2: Phân bố theo tuổi, nghề nghiệp, văn hóa, hôn<br />
nhân<br />
Đặc điểm<br />
<br />
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa<br />
<br />
Tần số<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
Trình độ<br />
văn hóa<br />
Tình trạng<br />
hôn nhân<br />
<br />
Đặc điểm<br />
< 30 tuổi<br />
30-49 tuổi<br />
50-59 tuổi<br />
>59 tuổi<br />
Nội trợ<br />
Nông dân<br />
Buôn bán<br />
Khác<br />
cấp I, II<br />
cấp III, khác<br />
đang sống với chồng<br />
không sống với chồng<br />
<br />
Tần số<br />
197<br />
397<br />
169<br />
58<br />
463<br />
35<br />
212<br />
416<br />
880<br />
246<br />
997<br />
129<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
17,5<br />
35,26<br />
27,08<br />
15,01<br />
41,12<br />
3,11<br />
18,83<br />
36,94<br />
78,15<br />
21,85<br />
88,54<br />
11,46<br />
<br />
Có 72,82% phụ nữ quan hệ tình dục lần đầu<br />
tiên vào năm 20-29 tuổi, trong đó tuổi bắt đầu<br />
quan hệ tình dục sớm nhất là 15. 39,52% phụ nữ<br />
trong nhóm nghiên cứu có tiền căn viêm âm đạo<br />
và 54,6% mang thai trên 2 lần.<br />
Bảng 3: Phân bố theo số lần viêm âm đạo và số lần<br />
mang thai<br />
Đặc điểm<br />
Tiền căn viêm Có viêm âm đạo<br />
âm đạo<br />
Không viêm âm đạo<br />
≤2 lần<br />
Số lần mang<br />
thai<br />
> 2 lần<br />
<br />
Tần số<br />
445<br />
681<br />
511<br />
615<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
39,52<br />
60,48<br />
45,38<br />
54,62<br />
<br />
Các yếu tố liên quan đến PTBCTC bất<br />
thường<br />
Với 18/68 (26,47%) phụ nữ quan hệ tình dục<br />
lần đầu tiên dưới 19 tuổi, cả 18 phụ nữ này đều<br />
có bất thường PTBCTC.<br />
Độ tuổi có tỷ lệ PTBCTC bất thường cao nhất<br />
trong nghiên cứu của chúng tôi là 30-39 tuổi<br />
(93,95%) có ý nghĩa thống kê (p=0,031).<br />
Tiền căn viêm âm đạo, hôn nhân ổn định và<br />
mang thai trên 2 lần cũng làm tăng nguy cơ<br />
PTBCTC bất thường lên 2-4 lần (OR=3,778,<br />
p=0,000, OR=1,91, p=0,041, OR=1,93, p=0,013).<br />
Bảng 4: Các yếu tố liên quan đến PTBCTC bất<br />
thường<br />
Tần số,<br />
OR<br />
p<br />
Tỷ lệ (%)<br />
Có viêm âm đạo 48(10,46) 3,778 0,000<br />
Tiền căn<br />
viêm âm đạo Không viêm âm đạo 20 (2,99) 1,91 0,041<br />
Đang sống với<br />
55 (5,52)<br />
chồng<br />
Tình trạng<br />
hôn nhân<br />
Không sống với<br />
13 (10,08) 1,93 0,013<br />
chồng<br />
Đặc điểm<br />
<br />
3<br />
<br />
Tần số,<br />
Tỷ lệ (%)<br />
21 (4,11)<br />
47 (7,64)<br />
<br />
Đặc điểm<br />
≤ 2 lần<br />
> 2 lần<br />
<br />
Số lần mang<br />
thai<br />
<br />
OR<br />
<br />
p<br />
<br />
Sự hiểu biết về PTBCTC<br />
69,18% phụ nữ trong nhóm nghiên cứu của<br />
chúng tôi không biết ung thư CTC có thể phát<br />
hiện sớm được qua khám phu khoa định kỳ, chỉ<br />
có 20,78% trường hợp nghe nói về PTBCTC là do<br />
nhân viên y tế cung cấp thông tin (15,98%). Do<br />
vậy, chúng tôi ghi nhận có đến 80,99% chưa<br />
từng làm PTBCTC hoặc chỉ làm xét nghiệm này<br />
1 lần trong 3 năm (6,04%).<br />
Bảng 5: Nguồn cung cấp thông tin về PTBCTC<br />
Nguồn cung cấp<br />
thông tin<br />
Nhân viên y tế<br />
Truyền hình<br />
Sách báo<br />
Thân nhân<br />
Bạn bè, láng giềng<br />
Không biết<br />
<br />
Tần số<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
180<br />
16<br />
14<br />
18<br />
6<br />
892<br />
<br />
15,98<br />
1,42<br />
1,24<br />
1,60<br />
0,53<br />
79,22<br />
<br />
Tỷ lệ PTBCTC bất thường<br />
Chúng tôi có 6,04% trường hợp bất thường<br />
PTBCTC trong mẫu nghiên cứu và thường gặp<br />
nhất là dạng ASCUS, AGUS và LSIL (4,53% và<br />
1,24%). Nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn tác<br />
giả Vũ Nhật Thăng vì tác giả Thăng lấy tế bào<br />
CTC bằng que gòn và lấy đồng thời ở 2 vị trí là<br />
cùng đồ sau và CTC nên kết quả tế bào CTC<br />
bất thường cao hơn nghiên cứu của chúng tôi.<br />
Khi so sánh với 2 tác giả Huỳnh Văn Nhà n và<br />
Nguyễn Chấn Hùng (thực hiện năm 2001 và<br />
2000) thì tỷ lệ của chúng tôi cao hơn, do sự<br />
khác biệt về vị trí địa lý và đặc điểm dịch tễ<br />
học của từng vùng (tác giả Nguyễn Chấn<br />
Hùng thực hiện tại thành phố Hồ Chí Minh,<br />
tác giả Huỳnh Văn Nhàn thực hiện tại Bù<br />
Đăng, tỉnh Bình Phước)(4).<br />
Bảng 6: Tỷ lệ PTBCTC bất thường<br />
Địa điểm<br />
<br />
Năm<br />
<br />
Cộng đồng<br />
<br />
1979<br />
<br />
11059<br />
<br />
7,12<br />
<br />
Hà Nam Ninh<br />
<br />
1991<br />
<br />
7547<br />
<br />
1,16<br />
<br />
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa<br />
4<br />
<br />
Năm<br />
<br />
Số mẫu Tỷ lệ %<br />
<br />
1993<br />
<br />
10000<br />
<br />
1,38<br />
<br />
1994<br />
<br />
5176<br />
<br />
3,63<br />
<br />
2000<br />
<br />
10112<br />
<br />
1,21<br />
<br />
2001<br />
<br />
625<br />
<br />
2,24<br />
<br />
2007<br />
<br />
1126<br />
<br />
6,04<br />
<br />
Đặc điểm chung của phụ nữ trong mẫu<br />
nghiên cứu<br />
Chúng tôi ghi nhận tuổi tập trung bất<br />
thường PTBCTC bất thường là 30-49 tuổi<br />
(62.34%) và kết quả này gần giống với nghiên<br />
cứu tại Bệnh viện Ung bướu (1998-2000) là<br />
70,55%(6). Sự khác biệt này có thể do lưu lượng<br />
khám bệnh tại bệnh viện Ung bướu cao hơn vì<br />
đây là tuyến trung ương nên tập nhiều người<br />
dân các tỉnh đến khám và điều trị bệnh.<br />
Với độ tuổi trung bình 45,2 tuổi, chúng tôi<br />
nhận thấy có 14/68 trường hợp có b ất thường<br />
PTBCTC chủ yếu là LSIL, giống như nghiên cứu<br />
của Bệnh viện Ung bướu là 45,5 tuổi (6).<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
<br />
Tác giả<br />
Vũ Nhật<br />
(11)<br />
Thăng<br />
Trần Thị<br />
(8)<br />
Lương<br />
<br />
Tác giả<br />
Địa điểm<br />
Vũ Bá<br />
Viện BVBMTSS<br />
(10)<br />
Quyết<br />
Trịnh Quang<br />
Hà Nội-Cần Thơ<br />
Diện(9)<br />
Nguyễn Chấn<br />
TP HCM<br />
(6)<br />
Hùng<br />
Huỳnh Văn<br />
Bù Đăng<br />
(4)<br />
Nhàn<br />
Phan Hồng Hòa Thành, Tây<br />
Vân<br />
Ninh<br />
<br />
Số mẫu Tỷ lệ %<br />
<br />
Bảng 7: Tuổi trung bình của PTBCTC LSIL<br />
Năm<br />
<br />
Tác giả<br />
<br />
1949<br />
1951<br />
1953<br />
1956<br />
<br />
Younge, Hertos<br />
Cuylen (1)<br />
Reagan<br />
Fenell (3)<br />
Bệnh viện Ung<br />
bướu TP HCM<br />
Phan Hồng Vân<br />
<br />
2000<br />
2007<br />
<br />
Số trường<br />
hợp<br />
135<br />
95<br />
162<br />
118<br />
<br />
Tuổi trung<br />
bình<br />
38,7<br />
37,6<br />
41,6<br />
46,4<br />
<br />
10<br />
<br />
45,5<br />
<br />
14<br />
<br />
45,2<br />
<br />
Các yếu tố liên quan đến PTBCTC bất<br />
thường<br />
Tình trạng mang thai làm tăng nguy cơ viêm<br />
nhiễm âm đạo và CTC do HPV cũng như các<br />
loại siêu vi trùng khác, do sức đề kháng cơ thể bị<br />
suy giảm lúc mang thai, và đây là nguyên nhân<br />
dẫn đến bất thường PTBCTC. Chúng tôi ghi<br />
nhận sự liên quan này có ý nghĩa thống kê<br />
(p=0,013) giống như nghiên cứu của tác giả Lê<br />
Minh Nguyệt (2002)(5)<br />
Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi, những<br />
phụ nữ đang sống chung với chồng có tỷ lệ<br />
<br />
PTBCTC bất thường cao hơn (80,9%) các phụ nữ<br />
không có quan hệ tình dục thường xuyên, và<br />
khác so với y văn là bất thường PTBCTC thường<br />
xuất hiện ở những người có hôn nhân không ổn<br />
định, có thể là do mẫu nghiên cứu của chúng tôi<br />
không đủ lớn, nên số liệu ghi nhận được dù có ý<br />
nghĩa thống kê, nhưng không đại diện cho cả<br />
cộng đồng được.<br />
Tuổi trung bình quan hệ tình dục lần đầu<br />
của chúng tôi là 22,95, gần giống nghiên cứu của<br />
bệnh viện Ung bướu là 21,96%, nhưng cao hơn<br />
rất nhiều so với nghiên cứu tại Mỹ (là tuổi 1416), bởi vì phong tục tập quán và truyền thống<br />
văn hóa của nước ta khác với các nước Âu Mỹ(7).<br />
Chúng tôi nhận được kết quả giống như y<br />
văn: khi tình trạng viêm nhiễm âm đạo tái đi tái<br />
lại, sẽ làm tăng nguy cơ đột biến trong quá trình<br />
chuyển sản tế bào CTC, gây nên sự bất thường<br />
PTBCTC cao (tăng lên gần 4 lần trong nghiên<br />
cứu chúng tôi, có ý nghĩa thống kê: OR=3,778,<br />
p=0,000).<br />
<br />
và làm PTBCTC mỗi năm 1 lần để hạn chế sự<br />
xuất hiện của căn bệnh nguy hiểm này.<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Ung thư CTC là bệnh lý nguy hiểm nhưng<br />
có thể phòng ngừa được qua khám phụ khoa<br />
định kỳ à là PTBCTC. Chương trình này nên<br />
được triển khai rộng rã tại các trung tâm y tế xã<br />
trong toàn huyện Hòa Thành, tình Tây Ninh để<br />
thực hiện tốt việc chăm sóc sức khỏe sinh sản<br />
của nước ta.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
Sự hiểu biết về PTBCTC bất thường<br />
<br />
6.<br />
<br />
Đa số phụ nữ tại huyện Hòa Thành không<br />
hiểu biết về PTBCTC và bệnh lý ung thư CTC<br />
(79,22% à 69,18%). Kết quả nghiên cứu của<br />
chúng tôi cao hơn tác giả Huỳnh Văn Nhàn(4), do<br />
<br />
7.<br />
<br />
sự khác biệt về nơi tiến hành nghiên cứu. Tuy<br />
nhiên, điều này cho thấy một điểm chung là<br />
nhận thức của các phụ nữ ở các huyện lỵ xa<br />
thành phố còn quá thấp, chính vì thế cần đẩy<br />
mạnh việc tuyên truyền, giáo dục về thông tin y<br />
tế cho các vùng xa này. Tác giả Shy và cộng sự<br />
đã đưa ra kết luận rằng: phụ nữ 10 năm chưa<br />
làm PTBCTC có nguy cơ ung thư CTC gấp 12,3<br />
lần và làm PTBCTC 3 năm 1 lần thì nguy cơ nà<br />
giảm xuống còn 3,9 lần(7).<br />
<br />
8.<br />
<br />
9.<br />
<br />
10.<br />
<br />
11.<br />
<br />
Cuylen MD, Thomas PN. Cervical cancer screening of the<br />
women in reproductive age in United Kingdom 1951.<br />
Đỗ Minh Hoàng Trọng (2000). Hệ thống Bethesda dùng để<br />
chần đoán tế bào học cỏ tử cung âm đạo. Khoa giải phẫu<br />
bệnh- Tế Bào- Di truyền Bệnh viện Từ Dũ<br />
Fenell TJ, Marry TM. The average of LSIL women in the<br />
program cervical screening in Mexico 1956<br />
Huỳnh Văn Nhàn (2002). Tầm soát ung thư cổ tử cung trong<br />
cộng đồng dân cư huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước. Luận<br />
văn chuyên khoa II. Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh<br />
Lê Minh Nguyệt. Mối liên quan giữ a tình trạng nhiễm HPV<br />
với nghịch sản cổ tử cung và ung thư cổ tử cung. Luận văn<br />
chuyên khoa II. Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh.<br />
Nguyễn Chấn Hùng, Eric Suba, Stephen Raab, Lê Văn Xuân,<br />
Phó Đức Mẫn, Lê Trường Giang. Một số nhận định về dịch tễ<br />
học của CIN-ung thư cổ tử cung trong chương trình tầm soát<br />
ung thư cổ tử cung Việt-Mỹ. Hội thảo Việt Pháp 2001; 21-31<br />
Shy KJ, Mendenson TH. The risk factor of cervical cancer in<br />
women of reproductive age: a cohort study in the university<br />
hospital in Senegan.<br />
Trần Thị Lương. Khảo sát tỷ lệ phết mỏng cổ tử cung bất<br />
thường tại tỉnh Hà Nam Ninh năm 1991. Luận văn Thạc sĩ.<br />
Đại Học Y Hà Nội.<br />
Trịnh Quang Diện. Tỷ lệ phết mỏng tế bào cổ tử cung bất<br />
thường tại thành phố Hà Nội và thành phố Cần Thơ năm<br />
1994.<br />
Vũ Bá Quyết. Khảo sát phết mỏng tế bào cổ tử cung trong<br />
năm 1993 tại Viện Bảo vệ sức khỏe bà mẹ và trẻ em trung<br />
ương.<br />
Vũ Nhật Thăng. Vai trò của phết mỏng tế bào cổ tử cung<br />
trong tầm soát ung thư cổ từ cung trong cộng đồng năm 1979<br />
<br />
Nguồn thông tin mà người dân có được tại<br />
huyện Hòa Thành chủ yếu nhờ vào nhân viên y<br />
tế. Vậy nên chăng nhân viên y tế cần phối hợp<br />
hoạt động với các phương tiện truyền thông đại<br />
chúng trong công tác tuyên truyền, vận động các<br />
phụ nữ đã quan hệ tình dục đi khám phụ khoa<br />
<br />
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa<br />
<br />
5<br />
<br />