intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỷ lệ thai phụ mắc chứng sợ sinh con và các yếu tố liên quan ở tam cá nguyệt ba tại Bệnh viện Hùng Vương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

15
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày xác định tỷ lệ sợ sinh trên thai phụ ở tam cá nguyệt ba của thai kỳ tại Bệnh viện Hùng Vương và một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 385 thai phụ ở tam cá nguyệt 3 khám thai tại Bệnh viện Hùng Vương hội đủ các tiêu chí chọn mẫu trong thời gian từ 01/11/2018 - 30/11/2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỷ lệ thai phụ mắc chứng sợ sinh con và các yếu tố liên quan ở tam cá nguyệt ba tại Bệnh viện Hùng Vương

  1. NGHIÊN CỨU SẢN KHOA Tỷ lệ thai phụ mắc chứng sợ sinh con và các yếu tố liên quan ở tam cá nguyệt ba tại Bệnh viện Hùng Vương Huỳnh Nguyễn Khánh Trang1,2, Triệu Ngọc Diệp3 1 Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, thành phố Hồ Chí Minh 2 Bệnh viện Hùng Vương 3 Bác sĩ Nội trú, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh doi:10.46755/vjog.2020.2.780 Tác giả liên hệ (Corresponding author): Huỳnh Nguyễn Khánh Trang, email: tranghnk08@gmail.com Nhận bài (received): 10/03/2020 - Chấp nhận đăng (accepted): 28/09/2020 Tóm tắt Mục tiêu: Xác định tỷ lệ sợ sinh trên thai phụ ở tam cá nguyệt ba của thai kỳ tại Bệnh viện Hùng Vương và một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 385 thai phụ ở tam cá nguyệt 3 khám thai tại Bệnh viện Hùng Vương hội đủ các tiêu chí chọn mẫu trong thời gian từ 01/11/2018 - 30/11/2019. Kết quả: Tỷ lệ sợ sinh con chung trong nghiên cứu là 30,91% KTC 95% [26,29 - 35,53]. Trong đó: ở nhóm thai phụ con so là 34,57% KTC 95% [29,82 - 39,32] và nhóm thai phụ con rạ là 28,25% KTC 95% [26,41 - 35,41]. Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ sợ sinh con: (1) Sống chung với chồng làm giảm tỷ lệ sợ sinh con với OR = 0,20; KTC 95% [0,15 - 0,48] ; p=0,02; (2) Tiền căn sinh giúp làm tăng tỷ lệ sợ sinh con với OR = 47,87; KTC 95% [16,7 - 136,8], p
  2. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ phép kiểm Spearman’s Rho = 0,66. Với cut-off của FOBS Mang thai và sinh con là một sự kiện đặc biệt của là 54 điểm. Độ nhạy tính toán là 89%, đặc hiệu 79%, chỉ người phụ nữ. Tuy nhiên, không phải người mẹ nào cũng số Youden 0,68. Giá trị tiên đoán dương 85%, giá trị tiên trải qua quá trình này một cách dễ chịu. Từ năm 1858, đoán âm 79%. nhà tâm lý học người Pháp Loius Victor Marcé [1] đã mô Theo nghiên cứu của Lukasse [9] tại 6 nước châu Âu tả cảm giác bất ổn về thai kỳ ở người con so do lo lắng năm 2014, 11,2% thai phụ mắc chứng sợ sinh con mức về cơn đau đẻ và ở người con rạ do những trải nghiệm độ nặng. Rouhe (2015) [10] báo cáo một nghiên cứu mô “đáng sợ” trong những lần sinh trước. Năm 2000, thuật tả 4.575 thai phụ ở đầu thai kỳ có tới 8,1% mắc chứng sợ ngữ “tokophobia” lần đầu được sử dụng bởi Hofberg và sinh con mức độ rất nặng. Sợ sinh con làm phụ nữ chịu Brockington cho chứng “sợ sinh con” [2]. nhiều hậu quả nghiêm trọng nếu không được dự phòng Chứng sợ sinh con biểu hiện đa dạng: sợ đau, sợ và can thiệp như: không sinh con, chấm dứt thai kỳ sớm, không có khả năng sinh, sợ bị tổn thương khi sinh, sợ tăng tỷ lệ mổ lấy thai, trầm cảm và rối loạn căng thẳng làm bố mẹ, vân vân và do nhiều yếu tố tác động: khí sắc sau sang chấn; bản thân đứa trẻ nếu sinh ra cũng chịu cá nhân, điều kiện kinh tế - xã hội, kinh nghiệm ở lần sinh nhiều thiệt thòi vì mối liên hệ tình cảm mẹ con không trước, sự hỗ trợ của cộng đồng và nhân viên y tế … khắng khít, chậm phát triển tâm thần vận động. Phân Bảng câu hỏi Wijma Dilivery Expectancy/Experience tích gộp năm 2014 tại Iran [11] cho thấy chứng sợ sinh Questionnaire (W-DEQ) là công cụ được sử dụng nhiều con chiếm 39,33% những trường hợp mổ lấy thai không nhất để đánh giá chứng sợ sinh con. Thang đo dựa trên có chỉ định sản khoa và làm tăng tỷ lệ mổ lấy thai cấp nhiều khía cạnh khác nhau của chứng sợ sinh con nhưng cứu. Trong bối cảnh tỷ lệ mổ lấy thai trên toàn thế giới có được thiết kế thành một công cụ đơn chiều. Hệ số al- xu hướng tăng, xấp xỉ 20% theo Betran (2014) [12] và các pha cronbach của W-DEQ ở những nghiên cứu gần đây vấn đề về sức khỏe tâm thần đang nhận được sự quan là 0,92. Bảng W-DEQ gồm 33 câu hỏi chia làm 6 nhóm tâm sâu sắc thì việc nghiên cứu về tỷ lệ thai phụ mắc là xác định chứng sợ sinh con gồm những cảm xúc: “sợ chứng “sợ sinh con” là cần thiết, giúp có cái nhìn đúng hãi”, “suy nghĩ tiêu cực”, “cảm giác cô đơn”, “cảm thấy vô đắn về thực trạng rối loạn tâm lý này, góp phần tạo nền dụng”, “thiếu sự dự đoán tích cực”, “mối quan tâm đến tảng cho các nghiên cứu can thiệp nhằm giảm tỷ lệ mổ đứa con”. Mỗi câu hỏi có 6 mức độ trả lời với điểm số lấy thai cũng như chuẩn bị tốt nhất về mặt tinh thần để tương ứng từ 1 đến 6. Tổng bảng điểm W-DEQ từ 0 cho người phụ nữ có thể thực hiện thiên chức của mình như đến 165 Johnson và Slade (2002) [3] tiến hành phân tích một trải nghiệm tuyệt vời trong cuộc sống. yếu tố đầu tiên và kết luận rằng bảng câu hỏi có thể đánh Với câu hỏi nghiên cứu “Tỷ lệ thai phụ mắc chứng sợ giá rõ ràng 4 khái niệm riêng biệt: sợ hãi, cô đơn, thiếu sinh con là bao nhiêu và những yếu tố nào ảnh hưởng chuẩn bị tích cực, cảm thấy nguy hiểm. Các nghiên cứu đến tình trạng này?”, chúng tôi quyết định tiến hành đề của Fenwick (2009) [4] tại Úc cũng cho kết quả tương tự tài nghiên cứu “Tỷ lệ thai phụ mắc chứng sợ sinh con và về tính hiệu quả của công cụ này. các yếu tố liên quan ở tam cá nguyệt ba tại Bệnh viện Nghiên cứu của Oznur Korukcu (2012) [5] thực hiện Hùng Vương”. tại Thổ Nhĩ Kỳ cho thấy có bảng điểm WDEQ cổ điển có Nghiên cứu với mục tiêu: quy mô đầy đủ và hữu ích trong việc đánh giá chứng sợ 1. Xác định tỷ lệ thai phụ mắc chứng sợ sinh con ở tam sinh con ở phụ nữ Thổ Nhĩ Kỳ. Nghiên cứu tại Nhật của cá nguyệt 3 tại Bệnh viện Hùng Vương; Mizuki Takegata (2013) [6] cũng đưa ra kết luận tương 2. Tìm một số yếu tố liên quan đến chứng sợ sinh con tự về hiệu quả của bảng điểm này khi phân tích với bảng ở tam cá nguyệt 3 tại Bệnh viện Hùng Vương. điểm HADS với hệ số Cronbach’s alpha chung là 0,95, các yếu tố riêng dao động từ 0,74-0,93. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Thang đo FOBS - the Fear of Birth Scale là một thang Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang. đo thị giác gồm 2 yếu tố đánh giá sự lo lắng và sự hãi Đối tượng: Thai phụ khỏe mạnh đến khám thai ở tam với câu hỏi “Bạn nghĩ gì về việc sắp sinh”. Thai phụ sẽ cá nguyệt 3 tại phòng khám thai Bệnh viện Hùng Vương. trả lời bằng cách vạch trên 2 thước đo với hai đầu mút Tiêu chuẩn nhận bệnh: Các thai phụ khỏe mạnh lần lượt là “không sợ hãi - sợ hãi”, “bình tĩnh - lo lắng”. đến khám thai tại phòng khám Bệnh viện phụ sản Hùng Chiều dài thước là 100 mm. Cả hai giá trị sau đó được Vương. Các thai phụ đồng ý tham gia nghiên cứu. tính trung bình cộng và cho một điểm số chung. FOBS Tiêu chuẩn loại trừ: Thai phụ đang điều trị các bệnh được sử dụng ở Úc trong nghiên cứu của Haines (2011) về tâm thần. Thai phụ có các bệnh lý nội khoa kèm. Thai [7] và Thụy Điển trong nghiên cứu của Ternstrom (2014) phụ không biết tiếng Việt. [8]. Theo nghiên cứu đoàn hệ của Haines (2015) thực Thang đo FOBS (Fear of Birth Scale) là một thang đo hiện tại Úc, với 1.410 phụ nữ sử dụng cả hai công cụ thị giác gồm 2 yếu tố đánh giá sự lo lắng và sự hãi với FOBS và WDEQ-A. Mối tương quan giữa hai công cụ theo câu hỏi “Bạn nghĩ gì về việc sắp sinh”. Thai phụ sẽ trả lời 38 Huỳnh Nguyễn Khánh Trang và cs. Tạp chí Phụ sản 2020; 18(2):37-42. doi: 10.46755/vjog.2020.2.780
  3. bằng cách vạch trên 2 thước đo với hai đầu mút lần lượt Nơi sinh sống là “không sợ hãi - sợ hãi”, “bình tĩnh - lo lắng”. Chiều dài Nông thôn 164 42,6 thước là 100 mm. Cả hai giá trị sau đó được tính trung Thành thị 221 57,40 bình cộng và cho một điểm số chung. Sống chung với ba mẹ Cỡ mẫu ruột Sử dụng công thức tính cỡ mẫu: N= z21-α p(1-p)/d2 Có 58 15,06 Không 327 84.94 Chọn p = 0,5 vì đây là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Sống chung với ba mẹ Nam về vấn đề này. Với độ tin cậy 95%, chúng tôi có được chồng z1-α = 1,96; sai số d = 0,05. Có 173 44,94 0,5 1,962 x Không 212 55,06 Vậy: N = 1-0,5 = 384,196. Chúng tôi cần mẫu là 385. Sống chung với chồng 0,052 Có 372 96,62 Cách tiến hành: Không 13 3,38 Bước 1: Đánh giá bảng câu hỏi tự trả lời trên 30 thai Tuổi thai phụ để có sự điều chỉnh phù hợp với nghiên cứu. 30 28 đến 33 tuần 6 ngày 110 28,57 trường hợp này không được thu thập vào mẫu. 34 đến 36 tuần 6 ngày 102 26,49 Bước 2: Các thai phụ đồng ý tham gia nghiên cứu sẽ Trên 37 tuần 173 44,94 được ký tên vào bảng đồng thuận và phát cho bảng thu Số lần sinh 0 231 60.0 thâp số liệu, nghiên cứu viên sẽ giải thích nếu thai phụ 1 126 32,73 không hiểu câu hỏi. 2 28 7,27 Lấy mẫu tại phòng khám trong vòng 01 tháng từ ngày Số lần sinh thường 01/11/2019 đến 30/11/2019. 0 231 60,0 Bước 3: Thu thập và xử lý số liệu. 1 126 32,7 Xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm Excel để nhập số 2 28 7,3 liệu và phần mềm thống kê R để xử lý kết quả và phân Số lần sinh giúp tích số liệu. Tính tỷ lệ hiện mắc của thai phụ trong thai kỳ 0 371 96.4 ở tam cá nguyệt 3. Phân tích đơn biến để sàng lọc các 1 14 3,6 yếu tố có khả năng liên quan đến chứng sợ sinh con. Nếu Kinh nghiệm từ lần có sự khác biệt và tỷ lệ hiện mắc 2 nhóm, phân tích các sinh trước yếu tố dẫn đến sự khác biệt bằng kiểm định Chi-square. Có 202 47,53 Khác biệt được gọi là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. Không 183 52,47 Phân tích đa biến nhằm kiểm soát các yếu tố gây nhiễu Thông tin từ bạn bè và tính toán OR hiệu chỉnh. người thân Có 84 21,82 Không 301 78,18 3. KẾT QUẢ Thông tin từ sách báo, Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu internet Tổng số Có 247 64,16 Đặc điểm Tỷ lệ (%) Không 138 35,84 (N = 385) Độ tuổi (X ± SD) tuổi) 29,07 ± 5,41 Thông tin từ nhân viên y tế Nghề nghiệp Có 102 26,49 Nhân viên văn phòng 80 20,78 Không 283 73,51 Buôn bán 54 14,03 Nội trợ 139 36,1 Thông tin từ lớp học Công nhân 63 16,36 tiền sản Khác 49 12,73 Có 7 1,82 Không 378 98,18 Trình độ học vấn Cấp 1 15 3,9 Thai phụ là nội trợ chiếm đa số (36,1%). Cấp 2 99 25.71 Nơi sinh sống gần tương đương giữa nông thôn và Cấp 3 167 43.38 thành thị. Sau cấp 3 104 27,1 Trình độ văn hóa từ cấp 3 trở lên chiến hơn 70%. Thu nhập gia đình Dưới 10 triệu 49 12,73 Có cơ hội tiếp xúc thông tin trên mạng chiếm đa số Từ 10 đến 15 triệu 153 39,74 64,16%. Từ 15 đến 20 triệu 90 23,38 Trên 20 triệu 93 24,16 Huỳnh Nguyễn Khánh Trang và cs. Tạp chí Phụ sản 2020; 18(2):37-42. doi: 10.46755/vjog.2020.2.780 39
  4. Bảng 2. Đặc điểm sợ sinh con ở đối tượng nghiên cứu Tổng số Mắc chứng sợ sinh con Tỷ lệ (%) KTC 95% (N = 385) Có 119 30,91 26,29 - 35,53 Không 266 69,09 64,47 - 73,70 Tỷ lệ thai phụ mắc chứng sợ sinh con trong nghiên cứu chiếm 30,91% tính theo thang đo FOBS. Với khoảng tin cậy 95%, ta có tỷ lệ ước lượng từ 26,29% đến 35,53%. Bảng 3. Phân tích đơn biến mối liên quan giữa kết cục sợ sinh con với các biến số độc lập Yếu tố FOC - (%) FOC + (%) OR KTC 95% P Tuổi mẹ, năm ≤ 20 6 (54,5) 5 (45,5) 11,3 5,1-24,9 0,002 20 - 25 43 (58,9) 30 (41,1) 9,4 5,3-16,7 < 0,001 25 - 30 101 (74,3) 35 (25,7) 4,7 2,7-8,1 0,005 30 - 35 58 (60,2) 38 (39,6) 8,8 5,1-15,5 < 0,001 35 - 40 54 (93,1) 4 (6,9) Ref Ref Ref > 40 4 (36,4) 7 (63,6) 23,6 10,5-53,3 0,4 Nơi cư trú Nội thành 118 (71,9) 46 (28,1) Ref Ref Ref Ngoại thành 148 (66,9) 73 (33,1) 1,3 0,8-1,9 0,3 Sống cùng cha mẹ 41 (70,7) 17 (29,3) 0,9 0,7-1,3 0,8 Sống cùng cha mẹ chồng 130 (75,1) 43 (24,9) 0,6 0,5-0,7 0,02 Sống cùng chồng 261 (70,1) 111 (29,8) 0,3 0,2-0,5 0,02 Conso 106 (65,4) 56 (34,6) Ref Ref Ref Con rạ 160 (71,8) 63 (28,3) 0,8 0,6-0,9 0,2 Sinh ngả âm đạo 1 lần 95 (75,4) 31 (24,6) 0,6 0,4-0,7 0,02 2 lần 25 (89,3) 3 (10,7) 0,2 0,1-0,4 0,01 Tiền căn sinh giúp 2 (14,3) 12 (85,7) 14,8 6,8-32,1 < 0,001 Sinh mổ 1 lần 27 (65,9) 14 (34,2) 1,2 0,8-1,6 0,7 2 lần 13 (81,3) 3 (18,8) 0,5 0,3-0,9 0,3 Trải nghiệm từ lần sinh trước, 148 (73,3) 54 (26,7) 0,7 0,5-0,8 0,6 có Thông tin từ bạn bè 60 (71,4) 24 (28,6) 0,9 0,7-1,1 0,6 Thông tin từ sách, báo, internet 153 (61,9) 94 (38,1) 2,8 2,2-3,6 < 0,001 Thông tin từ nhân viên y tế 91 (89,2) 11 (10,8) 0,2 0,1-0,3 < 0,001 Thông tin từ lớp tiền sản 6 (85,7) 1 (14,3) 0,4 0,1-1,1 0,4 Các yếu tố đơn biến ghi nhận có ảnh hưởng đến chứng sợ sinh con như tuổi mẹ, sống cùng cha mẹ chồng hay chồng, tiền sử sinh con và thông tin về thai kỳ - quá trình sinh. Bảng 4. Phân tích đa biến mối liên quan giữa kết cục sợ sanh con với các biến số độc lập Yếu tố ảnh hưởng OR KTC 95% p Sống chung với chồng 0,2 0,15-0,48 0,022 Tiền căn sinh giúp 47,9 16,7-136,8 < 0,001 Tuổi thai 2,3 1,9-2,7 < 0,001 Thông tin từ sách báo, internet 2,5 1,7-3,5 < 0,001 Thông tin từ nhân viên y tế 0,15 0,1-0,2 < 0,001 Sau khi phân tích hồi quy đa biến còn 5 yếu tố có liên quan đến chứng sợ sinh trong nghiên cứu: cách yếu tố làm giảm sự sợ hãi là sống chung cùng chồng và được thông tin từ nhân viên y tế. Yếu tố làm tăng sư sợ hãi: Tiền sử sinh giúp, tuổi thai và các thông tin tự tìm trên internet. 40 Huỳnh Nguyễn Khánh Trang và cs. Tạp chí Phụ sản 2020; 18(2):37-42. doi: 10.46755/vjog.2020.2.780
  5. 4. BÀN LUẬN thai phụ tham khảo nhưng lại làm tăng nguy cơ mắc Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu tìm tỷ lệ thai chứng sợ sinh con. Phải chăng những nguồn thông tin phụ mắc chứng sợ sinh con ở ba tháng cuối thai kỳ. Theo không chính thống, chưa được kiểm duyệt bởi người phân tích gộp của Nilsson năm 2018 [13] từ các nghiên có trình độ chuyên môn làm thai phụ thêm phần hoang cứu ở 9 nước châu Âu, Úc, Canada và Hoa Kỳ, công cụ mang và lo lắng. Tỷ lệ thai phụ được cung cấp thông tin được sử dụng nhiều nhất để chẩn đoán và đánh giá lần từ nhân viên y tế chỉ chiếm 26,49% nhưng giúp giảm tỷ lượt là bảng câu hỏi W-DEQ, thang đo thị giác (FOBS). Dù lệ sợ sinh con có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 99% với được sử dụng nhiều nhất nhưng nghiên cứu chúng tôi OR = 0,20. Kết quả này cho thấy sự giải thích cặn kẽ đúng không chọn bảng câu hỏi W-DEQ vì phức tạp. Với thang chuyên môn của đội ngũ nhân viên y tế sẽ góp phần lớn đo FOBS, chiều dài thước là 100 mm có thể dễ dàng in lên đến tâm lý thoải mái đón nhận thai kỳ và cuộc sinh sắp bảng thu thập số liệu. Cả hai giá trị sau đó được tính trung tới của các thai phụ. bình cộng và cho một điểm số chung. FOBS được sử dụng Tuy nhiên, tỷ lệ thai phụ có sự trao đổi và gửi những ở Úc trong nghiên cứu của Haines (2011) [7] thực hiện tại thắc mắc đến các y bác sĩ để được giải đáp chưa cao. Úc, với 1410 phụ nữ sử dụng cả hai công cụ FOBS và WD- Nhân viên y tế khi khám chữa bệnh cần cởi mở hơn để EQ-A. Mối tương quan giữa hai công cụ theo phép kiểm thai phụ có thể đặt những câu hỏi liên quan đến thai kỳ Spearman’s Rho = 0,66. Với điểm cắt (cut-off) của FOBS cũng như cần chủ động cung cấp những thông tin hữu là 54 điểm. Độ nhạy tính toán là 89%, đặc hiệu 79%, chỉ số ích. Cả hai yếu tố trên khi đưa vào phân tích hồi quy đa Youden 0,68. Tỷ lệ sợ sinh con của nghiên cứu chúng tôi biến, được OR hiệu chỉnh lần lượt là 1,7 - 3,5 cho nguồn là 39,1% cao hơn với phân tích tổng hợp từ 33 nghiên cứu thông tin từ sách báo, internet và 0,1 - 0,2 cho nguồn của Maeve A. O’Connell [14], gần với tỷ lệ của những nhóm thông tin từ nhân viên y tế. nghiên cứu tại châu Á (25%). Tuy nhiên, nghiên cứu của Hạn chế của đề tài Maeve A. O’Connell lấy tiêu chuẩn nhận vào là tất cả các Sử dụng thang đo FOBS có thể nhận biết một thai phụ nghiên cứu quan sát bất kể tuổi thai, nghiên cứu chúng tôi mắc chứng sợ sinh con hay không với mức độ tin cậy cao chỉ chọn những thai phụ ở tam cá nguyệt 3. nhưng không phân nhóm rối loạn lo âu mà thai phụ đang Sự quan tâm giúp đỡ cũng như san sẻ kinh nghiệm mắc phải như công cụ WDEQ-A như: cảm xúc tiêu cực, của các thành viên trong gia đình trong suốt thai kỳ theo thiếu cảm xúc tích cực, thiếu mối quan hệ xã hội,… chúng tôi đánh giá là một yếu tố tác động quan trọng đến Thiết kế nghiên cứu cắt ngang cho thấy tình trạng tại cảm xúc của thai phụ. Nghiên cứu ghi nhận 96,62% thai thời điểm nghiên cứu nên tương quan nhân quả tương phụ chung sống với chồng, số còn lại do chồng đi làm xa. đối thấp và không phân tích chính xác diễn tiến tâm lý Nghiên cứu không ghi nhận trường hợp ly thân, ly dị hay của thai phụ trong thai kỳ. mẹ đơn thân nào. Tại Ireland, Maeve A. O’Connell (2019) [9] cho biết chỉ có 89,9% thai phụ sống chung với chồng 5. KẾT LUẬN hoặc có bạn chung nhà. Kết quả phân tích hồi quy logis- Nghiên cứu: “Tỷ lệ thai phụ mắc chứng sợ sinh con tic cho thấy sống chung với chồng làm giảm tỷ lệ sợ sinh và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Hùng Vương” với con có ý nghĩa thống kê với OR = 0,2, p = 0,022. Tương cỡ mẫu 385 trường hợp, chúng tôi ghi nhận được những tự, Maeve A. O’Connel (2019) so sánh điểm số W-DEQ kết quả sau: A giữa hai nhóm có sống cùng chồng và sống riêng thì 1. Tỷ lệ sợ sinh con: Tỷ lệ sợ sinh con chung trong nhóm sống riêng điểm số cao hơn có ý nghĩa thống kê nghiên cứu là 30,91% KTC 95% [26,29 - 35,53]. Trong với p < 0,001 [14]. Với phương cách sinh cho thấy những thai phụ từng đó: ở nhóm thai phụ con so là 34,57% KTC 95% [29,82 - sanh thường dù 1 hay 2 lần đều làm giảm có ý nghĩa 39,32] và nhóm thai phụ con rạ là 28,25% KTC 95% [26,41 thống kê tỷ lệ sợ sinh con với OR lần lượt là 0,56 và 0,21 - 35,41]. với độ tin cậy 95%. Nhóm thai phụ có tiền căn sinh giúp 2. Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ sợ sinh con: (1) có tỷ lệ sợ sinh con hơn so với nhóm không có tiền căn Sống chung với chồng làm giảm tỷ lệ sợ sinh con với OR sinh giúp, với OR = 14,8 độ tin cậy 99%. Có lẽ việc sử dụng = 0,20; KTC 95% [0,15 - 0,48] ; p = 0,02; (2) Tiền căn sinh những dụng cụ hỗ trợ sổ thai làm thai phụ có những trải giúp làm tăng tỷ lệ sợ sinh con với OR = 47,87; KTC 95% nghiệm không tốt và ảnh hưởng lâu dài đến cả thai kỳ [16,7 - 136,8], p < 0,001; (3) Tuổi thai càng lớn càng tăng sau. Tiền căn sinh mổ và tai biến thai kỳ không có mối tỷ lệ sợ sinh con (với mỗi độ lệch chuẩn tăng thêm tương liên quan chặt chẽ đến tỷ lệ sợ sinh con. Tuy nhiên, khi ứng 23 ngày ) với OR = 2,3, KTC 95% [1,9 - 2,7], p < 0,001; phân tích hồi quy đa biến, chúng tôi ghi nhận chỉ còn yếu (4) Tham khảo thông tin từ sách báo, internet làm tăng tỷ tố tiền căn sinh giúp còn giữ được mối liên quan chặt chẽ lệ sợ sinh con với OR = 2,5, KTC 95% [1,7 - 3,5], p < 0,001; với p < 0,001, OR hiệu chỉnh tính toán được là 16,7 - 136,8. (5) Tham khảo thông tin từ nhân viên y tế làm giảm tỷ lệ Thông tin từ internet chiếm tỷ lệ khá cao với 64,16% sợ sinh con với OR = 0,15; KTC 95% [0,1 - 0,2], p < 0,001. Huỳnh Nguyễn Khánh Trang và cs. Tạp chí Phụ sản 2020; 18(2):37-42. doi: 10.46755/vjog.2020.2.780 41
  6. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Marcé Louis Victor (1858), «Traité de la folie des femmes enceintes, des nouvelles accouchées et des nour- rices: et considérations médico-légales qui se rattachent à ce sujet», Baillière, pp.26 2. Hofberg Kristina, et al. (2000), “Tokophobia: an unrea- soning dread of childbirth: A series of 26 cases”. The Brit- ish Journal of Psychiatry, 176 (1), pp. 83-85. 3. Johnson Rebecca, et al. (2002), “Does fear of child- birth during pregnancy predict emergency caesarean section?”. BJOG: An International Journal of Obstetrics & Gynaecology, 109 (11), pp. 1213-1221. 4. Hall Wendy A, et al. (2009), “Childbirth fear, anxiety, fa- tigue, and sleep deprivation in pregnant women”. Journal of Obstetric, Gynecologic, & Neonatal Nursing, 38 (5), pp. 567-576. 5. Korukcu O, et al. (2012), “The reliability and validity of the Turkish version of the Wijma Delivery Expectancy/Ex- perience Questionnaire (W DEQ) with pregnant women”. Journal of psychiatric and mental health nursing, 19 (3), pp. 193-202. 6. Takegata Mizuki, et al. (2013), “Translation and valida- tion of the Japanese version of the Wijma Delivery Ex- pectancy/Experience Questionnaire version A”. Nursing & health sciences, 15 (3), pp. 326-332. 7. Haines Helen, et al. (2011), “Cross-cultural comparison of levels of childbirth-related fear in an Australian and Swedish sample”. Midwifery, 27 (4), pp. 560-567. 8. Ternström Elin, et al. (2015), “Higher prevalence of childbirth related fear in foreign born pregnant wom- en-Findings from a community sample in Sweden”. Mid- wifery, 31 (4), pp. 445-450. 9. Lukasse Mirjam, et al. (2014), “Prevalence and asso- ciated factors of fear of childbirth in six European coun- tries”. Sexual & Reproductive Healthcare, 5 (3), pp. 99-106. 10. Rouhe Hanna, et al. (2015), “Life satisfaction, general well being and costs of treatment for severe fear of child- birth in nulliparous women by psychoeducative group or conventional care attendance”. Acta obstetricia et gyne- cologica Scandinavica, 94 (5), pp. 527-533. 11. Azami-Aghdash Saber, et al. (2014), “Prevalence and causes of cesarean section in Iran: systematic review and meta-analysis”. Iranian journal of public health, 43 (5), pp. 545. 12. Betran Ana Pilar, et al. (2014), “A systematic review of the Robson classification for caesarean section: what works, doesn’t work and how to improve it”. PloS one, 9 (6), pp. 769. 13. Nilsson C., et al. (2018), “Definitions, measurements and prevalence of fear of childbirth: a systematic review”. BMC Pregnancy and Childbirth, 18, pp. 28. 14. Maeve A. O’Connell, Patricia Leahy Warren, Louise C. Kenny, Sinéad M. O’Neill, Ali S. Khashan (2019) The preva- lence and risk factors of fear of childbirth among pregnant women: A cross sectional study in Ireland. Acta Obstetri- cia et Gynecologica Scandinavia. Volume 98. Issue 8, Au- gust 2019, p.1014-23. 42 Huỳnh Nguyễn Khánh Trang và cs. Tạp chí Phụ sản 2020; 18(2):37-42. doi: 10.46755/vjog.2020.2.780
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2