intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỷ lệ thiếu máu và đặc điểm chỉ số huyết học trên người bệnh lao phổi tại Bệnh viện Phổi Đà Nẵng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Tỷ lệ thiếu máu và đặc điểm chỉ số huyết học trên người bệnh lao phổi tại Bệnh viện Phổi Đà Nẵng trình bày xác định tỉ lệ thiếu máu trên người bệnh lao phổi tại Bệnh viện Phổi Đà Nẵng; Khảo sát đặc điểm thiếu máu trên người bệnh lao phổi tại Bệnh viện Phổi Đà Nẵng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỷ lệ thiếu máu và đặc điểm chỉ số huyết học trên người bệnh lao phổi tại Bệnh viện Phổi Đà Nẵng

  1. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 9 (2023) 98-106 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH PREVALENCE OF ANEMIA AND HEMATOLOGICAL CHARACTERISTICS IN PATIENTS WITH PULMONARY TUBERCULOSIS AT DA NANG LUNG HOSPITAL Nguyen Thi Minh Nguyet, Nguyen Thi Quynh Nga* Da Nang University of Medical Technology and Pharmacy - 99 Hung Vuong, Hai Chau District, Da Nang city, Vietnam Received: 18/07/2023 Revised: 19/08/2023; Accepted: 20/09/2023 ABSTRACT Objective: To determine the rate of anemia in patients with pulmonary tuberculosis at Da Nang Lung Hospital. Survey on anemia characteristics in patients with pulmonary tuberculosis at Da Nang Lung Hospital. Subjects and methods: Using a cross-sectional descriptive study design to survey anemia in tuberculosis patients at Da Nang Lung Hospital. Results: The proportion of tuberculosis patients with anemia was 44.5% (73/164), of which mild anemia accounted for 63%, moderate anemia 35.6% and severe anemia 1.4%. In the group of patients with pulmonary tuberculosis with anemia, the rate of normal-sized red blood cell anemia accounted for 75.3%, microcytic anemia accounted for 20.5%, and macrocytic anemia accounted for 4.1%. In the group of patients with pulmonary tuberculosis with anemia, the rate of isochronic anemia accounted for 76.7% and hypochromic anemia accounted for 23.3%. Conclusion: In patients with pulmonary tuberculosis have anemia and red blood cells are normal in size and isochromatic. Keywords: Anemia, tuberculosis.   *Corressponding author Email address: ntqnga@dhktyduocdn.edu.vn Phone number: (+84) 932465052 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i9 98
  2. N.T.M. Nguyet, N.T.Q. Nga / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 9 (2023) 98-106 TỶ LỆ THIẾU MÁU VÀ ĐẶC ĐIỂM CHỈ SỐ HUYẾT HỌC TRÊN NGƯỜI BỆNH LAO PHỔI TẠI BỆNH VIỆN PHỔI ĐÀ NẴNG Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Nguyễn Thị Quỳnh Nga* Trường Đại học Kỹ thuật Y Dược Đà Nẵng - 99 Hùng Vương, quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng, Việt Nam Ngày nhận bài: 18/07/2023 Chỉnh sửa ngày: 19/08/2023; Ngày duyệt đăng: 20/09/2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỉ lệ thiếu máu trên người bệnh lao phổi tại Bệnh viện Phổi Đà Nẵng. Khảo sát đặc điểm thiếu máu trên người bệnh lao phổi tại Bệnh viện Phổi Đà Nẵng. Đối tượng và phương pháp: Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang để khảo sát tình trạng thiếu máu trên người bệnh lao phổi tại Bệnh viện Phổi Đà Nẵng. Kết quả: Tỉ lệ người bệnh lao phổi có thiếu máu là 44,5% (73/164), trong đó thiếu máu nhẹ chiếm 63%, thiếu máu trung bình 35,6% và thiếu máu nặng 1,4%. Trong nhóm người bệnh lao phổi có thiếu máu, tỉ lệ thiếu máu hồng cầu có kích thước bình thường chiếm 75,3%, thiếu máu hồng cầu nhỏ chiếm 20,5% và thiếu máu hồng cầu to chiếm 4,1%. Trong nhóm người bệnh lao phổi có thiếu máu, tỉ lệ thiếu máu đẳng sắc chiếm 76,7% và thiếu máu nhược sắc chiếm 23,3%. Kết luận: Trên người bệnh lao phổi có tình trạng thiếu máu và hồng cầu có kích thước bình thường và đẳng sắc. Từ khóa: Thiếu máu, lao phổi. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ phổi ngày càng cao với những mức độ khác nhau, gây ra không ít khó khăn cho việc điều trị và tiên lượng bệnh. Việt Nam hiện vẫn là nước có gánh nặng bệnh lao cao Tỉ lệ thiếu máu ở người bệnh lao phổi dao động từ 20% với 169.000 người mắc bệnh lao và 12.000 người tử đến 86% [3], [4], [5]. Vậy nên, để hiểu rõ hơn về mức vong do lao năm 2021, xếp thứ 11 trong 30 nước có độ thiếu máu và các yếu tố liên quan trên người bệnh gánh nặng người bệnh lao cao trên thế giới và đang lao phổi tại Đà Nẵng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu phải đối mặt nguy cơ bệnh lao bùng phát trong cộng đề tài “Tỉ lệ thiếu máu và một số yếu tố liên quan trên đồng [1]. Lao là bệnh truyền nhiễm do Mycobacterium người bệnh lao phổi tại Bệnh viện Phổi Đà Nẵng” với Tuberculosis gây ra và bệnh lao là nguyên nhân gây tử hai mục tiêu sau: vong hàng đầu do một tác nhân truyền nhiễm duy nhất, xếp trên cả HIV/AIDS. Vi khuẩn lao có thể tác động tới 1. Xác định tỉ lệ thiếu máu trên người bệnh lao phổi tại mọi cơ quan nhưng trong đó thường gặp nhất là cơ quan Bệnh viện Phổi Đà Nẵng. hô hấp [1]. Lao phổi là thể bệnh phổ biến nhất gây ra do nhiễm trùng Lao, nguyên nhân vì đây chính là nơi vi 2. Khảo sát đặc điểm thiếu máu trên người bệnh lao khuẩn dễ xâm nhập, phát triển và lây lan. Căn bệnh này phổi tại Bệnh viện Phổi Đà Nẵng. gây ra những biến đổi lớn ở tế bào máu ngoại vi, trong đó thiếu máu là một trong những biến chứng phổ biến và yếu tố nguy cơ gây tử vong trên người bệnh lao phổi 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU [2]. Hiện nay, đã có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy rằng tỉ lệ thiếu máu trên người bệnh lao 2.1. Đối tượng nghiên cứu *Tác giả liên hệ Email: ntqnga@dhktyduocdn.edu.vn Điện thoại: (+84) 932465052 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i9 99
  3. N.T.M. Nguyet, N.T.Q. Nga / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 9 (2023) 98-106 Hồ sơ bệnh án của người bệnh được chẩn đoán xác 2.2.2. Phương pháp chọn mẫu định lao phổi mới và được chỉ định làm công thức máu ngay lần đầu tiên tại Bệnh viện Phổi Đà Nẵng từ tháng p(1-p) 06/2022 đến tháng 03/2023. n= Z21-α/2 d2 Tiêu chuẩn loại trừ: Trong đó: - Hồ sơ bệnh án của người mắc bệnh lý về máu như: - n: Số lượng mẫu cần điều tra Bệnh hemoglobin như: Thalassemia, hồng cầu hình liềm, bệnh lý liên quan đến tủy xương, loét dạ dày tá - α: là ý nghĩa thống kê, ở mức α = 0,05 giá trị Z tương tràng, trĩ… ứng là 1,96 - Hồ sơ bệnh án của người mắc bệnh tự miễn, bệnh thận - p: lấy p = 0,54 dựa trên nghiên cứu của Võ Trọng mãn tính, bệnh gan mãn tính và dùng thuốc gây thiếu Thành (2017) trên người bệnh mắc lao phổi tại Bệnh máu và có bù sắt trong quá trình điều trị, các bệnh lý viện Phổi Trung ương là 54% [7]. ác tính khác. - d: Sai số mong đợi, lấy d = 0,08 - Phụ nữ mang thai. Thay vào công thức tính được n = 149 người bệnh. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Cộng với 10% đề phòng những trường hợp phiếu điều 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu tra không đạt, hạn chế sai số và dự trù mất số liệu, nên cỡ mẫu cuối cùng là 164 người bệnh. Nghiên cứu mô tả cắt ngang. 2.2.3. Sơ đồ nghiên cứu 2.2.4. Biến số nghiên cứu 2.2.5. Xử lý số liệu - Tuổi, giới tính, tiền sử gia đình, chỉ số BMI, số lượng - Số liệu được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS hồng cầu, Hct, MCV, MCH, MCHC, Số lượng bạch 22.0. cầu, số lượng tiểu cầu. - Phân tích thống kê mô tả: tần suất (n) và tỷ lệ phần - Thiếu máu dựa trên Hb theo tiêu chuẩn chẩn đoán của trăm (%). WHO (2011): Thiếu máu được xác định khi Hb < 120 g/L ở nữ và < 130 g/L ở nam. - Phân tích thống kê đơn biến: sử dụng test Chi bình phương, Fisher Exact test để kiểm định giả thuyết về sự 100
  4. N.T.M. Nguyet, N.T.Q. Nga / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 9 (2023) 98-106 khác biệt các tỷ lệ. Độ tin cậy có ý nghĩa thống kê được Đại học Kỹ thuật Y – Dược Đà Nẵng và được sự chấp chọn là giá trị p < 0,05. thuận của hội đồng Bệnh viện Phổi Đà Nẵng. 2.2.6. Đạo đức nghiên cứu: Đề tài đã được thông qua Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu y sinh của Trường 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 3.1.1. Đặc điểm về tuổi Bảng 3.1. Phân bố người bệnh theo lứa tuổi ± SD Độ tuổi Số lượng (n) Tỉ lệ (%) (Min – Max) 18 - 30 30 18,3 31 - 40 17 10,4 41 - 50 29 17,7 49,15 ± 16,04 51 - 60 50 30,5 (20 - 86) > 60 38 23,2 Tổng 164 100 Nhận xét: Kết quả bảng 3.1 cho thấy tuổi trung bình tuổi. Độ tuổi 51 - 60 chiếm tỉ lệ cao nhất là 30,5%, tiếp trong nghiên cứu là 49,15 ± 16,04 tuổi, trong đó người theo là độ tuổi > 60 là 23,2%. bệnh có độ tuổi thấp nhất là 20 tuổi và cao nhất là 86 3.1.2. Đặc điểm về giới tính Biểu đồ 3.1. Phân bố người bệnh theo giới tính Nhận xét: Kết quả biểu đồ 3.1 cho thấy tỉ lệ nam giới chiếm 78,7% cao hơn so với nữ giới 21,3%. 3.1.3. Phân bố người bệnh theo chỉ số khối cơ thể BMI Biểu đồ 3.2. Phân bố người bệnh theo chỉ số khối cơ thể Nhận xét: Kết quả biểu đồ 3.2 cho thấy nhóm người bệnh có chỉ số BMI ở mức bình thường chiếm tỉ lệ cao 101
  5. N.T.M. Nguyet, N.T.Q. Nga / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 9 (2023) 98-106 nhất với 51,2%, tiếp đến là nhóm có chỉ số BMI mức nhất với 6,7%. gầy với 42,1%; mức thừa cân - béo phì chiếm tỉ lệ thấp 3.1.4. Đặc điểm các chỉ số hồng cầu của người bệnh Bảng 3.2. Đặc điểm các chỉ số hồng cầu của người bệnh Chỉ số hồng cầu ± SD Min Max SLHC (T/L) 4,36 ± 0,59 3,0 6,8 Hb (g/L) 127,27 ± 18,29 73 172 HCT (L/L) 0,398 ± 0,055 0,2 0,5 MCV (fl) 89,49 ± 8,35 63,5 111 MCH (pg) 29,38 ± 3,02 19,6 35,6 MCHC (g/L) 327,99 ± 9,43 299 350 Nhận xét: Kết quả bảng 3.2 cho thấy số lượng hồng cầu trung bình là 89,49 ± 8,35 fl, MCH trung bình là 29,38 trung bình là 4,36 ± 0,59 T/L, Hb trung bình là 127,27 ± ± 3,02 pg và MCHC trung bình là 327,99 ± 9,43 g/L. 18,29 g/L, HCT trung bình là 0,398 ± 0,055 L/L, MCV 3.2. Đặc điểm thiếu máu trên người bệnh lao phổi 3.2.1. Tỉ lệ thiếu máu ở người bệnh lao phổi Biểu đồ 3.3. Tỉ lệ thiếu máu ở người bệnh lao phổi Nhận xét: Kết quả từ biểu đồ 3.3 cho thấy tỉ lệ người máu là 55,5% (91/164). bệnh có thiếu máu là 44,5% (73/164) và không có thiếu 3.2.2. Mức độ thiếu máu trên người bệnh lao phổi Bảng 3.3. Mức độ thiếu máu trên người bệnh lao phổi Mức độ Số lượng (n) Tỉ lệ (%) Thiếu máu nhẹ 46 63 Thiếu máu vừa 26 35,6 Thiếu máu nặng 1 1,4 Tổng 73 100 Nhận xét: Kết quả bảng 3.3 cho thấy thiếu máu nhẹ 35,6%, thiếu máu nặng 1,4%. chiếm tỉ lệ cao nhất với 63%, tiếp đến là thiếu máu vừa 102
  6. N.T.M. Nguyet, N.T.Q. Nga / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 9 (2023) 98-106 3.2.3. Phân loại thiếu máu theo MCV trên người bệnh lao phổi Bảng 3.4. Phân loại thiếu máu theo MCV trên người bệnh lao phổi Phân loại thiếu máu theo Số lượng (n) Tỉ lệ (%) MCV Thể tích khối hồng cầu nhỏ 15 20,5 (MCV < 80 fl) Thể tích khối hồng cầu bình thường 55 75,3 (80 < MCV < 100 fl) Thể tích khối hồng cầu to 2 4,1 (MCV > 100 fl) Tổng 73 100 Nhận xét: Kết quả bảng 3.4 cho thấy thiếu máu trên cao nhất là 75,3%, hồng cầu nhỏ và hồng cầu to chiếm người bệnh Lao phổi, hồng cầu bình thường chiếm tỉ lệ tỉ lệ lần lượt là 20,5% và 4,1%. 3.2.4. Phân loại thiếu máu theo MCHC trên người bệnh lao phổi Bảng 3.5. Phân loại thiếu máu theo MCHC trên người bệnh lao phổi Phân loại thiếu máu theo Số lượng (n) Tỉ lệ (%) MCHC Hồng cầu nhược sắc 17 23,3 (MCHC < 320 g/L) Hồng cầu đẳng sắc 56 76,7 (320 < MCHC < 360 g/L) Tổng 73 100 Nhận xét: Kết quả bảng 3.5 cho thấy trên người bệnh sàng và cận lâm sàng của người bệnh LAO PHỔI mới Lao phổi, tỉ lệ thiếu máu hồng cầu đẳng sắc (76,7%) AFB dương tính và âm tính tại Bệnh viện Quân y 103” cao hơn hồng cầu nhược sắc (23,3%). Ở người bệnh đã ghi nhận Lao phổi AFB (+) gặp nhiều nhất ở độ tuổi lao phổi chủ yếu là thiếu máu hồng cầu đẳng sắc chiếm 50 - 64 và độ tuổi 65 - 79 đối với Lao phổi AFB (+) [7]. 76,7%. So sánh với nghiên cứu của Trần Ngọc Dung (2023) thì độ tuổi trung bình của chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu của họ là 52 ± 16,32 [8]. 4. BÀN LUẬN 4.1.2. Đặc điểm về giới tính 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Kết quả biểu đồ 3.1 cho thấy tỉ lệ nam giới chiếm 78,7% 4.1.1. Đặc điểm về tuổi cao hơn so với nữ giới 21,3%, tỉ lệ nam/nữ là 3,7:1. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Trần Ngọc Kết quả bảng 3.1 cho thấy tuổi trung bình trong nghiên Dung (2023), cho thấy tỉ lệ nam giới mắc lao chiếm cứu là 49,15 ± 16,04 tuổi, trong đó người bệnh có độ 75,31% gấp 3,1 lần nữ giới [8]. Nghiên cứu của Trần tuổi thấp nhất là 20 tuổi và cao nhất là 86 tuổi. Độ tuổi Thị Lý (2023) cũng cho thấy tỉ lệ mắc Lao phổi ở nam 51 - 60 chiếm tỉ lệ cao nhất là 30,5%, tiếp theo là độ giới cao gấp 2,3 lần ở nữ giới [9]. Khi so sánh với các tuổi > 60 là 23,2%. Kết quả của chúng tôi tương đồng nghiên cứu ngoài nước của Guo Xin (2021) có tỉ lệ nam/ với nghiên cứu của Võ Trọng Thành (2021), độ tuổi nữ lần lượt là 2,1 [10]. Nhận thấy với tỉ lệ nam/nữ ở trung bình của là 47,88 ± 16,55, tuổi nhỏ nhất 16 tuổi các nghiên cứu trên thấp hơn so với tỉ lệ nam/nữ trong và cao nhất là 83 tuổi [6]. Về độ tuổi thường mắc bệnh nghiên cứu của chúng tôi là 3,7:1. Nguyên nhân có thể lao, nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên do sự khác biệt về cỡ mẫu, địa lý, chủng tộc và các yếu cứu của Tạ Bá Thắng (2020) về “So sánh đặc điểm lâm tố xã hội giữa nghiên cứu của chúng tôi và của các tác 103
  7. N.T.M. Nguyet, N.T.Q. Nga / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 9 (2023) 98-106 giả trên. Từ những nghiên cứu trên có thể thấy xu hướng tương đồng với nghiên cứu của Feven Abay và cộng Lao phổi thường gặp ở nam giới nhiều hơn so với nữ sự (2018), trên 50 người bệnh Lao phổi cho thấy tỉ lệ giới. Nguyên nhân có thể liên quan tới yếu tố nam giới thiếu máu là 46% [14]. Tuy nhiên, kết quả về tỉ lệ thiếu lao động nặng, chịu nhiều áp lực trong công việc hoặc máu của chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu của Võ do thói quen sinh hoạt không có lợi cho sức khỏe. Trọng Thành năm 2017 tại Bệnh viện Phổi Trung ương, tỉ lệ người bệnh có thiếu máu là 54% và nồng độ Hb 4.1.3. Đặc điểm về chỉ số khối cơ thể BMI trung bình là 11,61 ± 2,38 g/dL [4]. Trong nghiên cứu Kết quả biểu đồ 3.2 cho thấy nhóm người bệnh có chỉ số của Võ Trọng Thành (2021), tỉ lệ người bệnh Lao phổi BMI ở mức bình thường chiếm tỉ lệ cao nhất với 51,2%, có thiếu máu là 69,37% [6]. Do đó, thiếu máu là một tiếp đến là nhóm có chỉ số BMI mức gầy với 42,1%, bất thường huyết học cần được theo dõi thường xuyên mức thừa cân - béo phì chiếm tỉ lệ thấp nhất với 6,7%. trên người bệnh Lao phổi, người bệnh thường có tình Nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu trạng giảm huyết sắc tố, thiếu hụt sắt gây ra tại thời điểm của Trần Ngọc Dung (2023), người bệnh Lao phổi có chẩn đoán lao. chỉ số BMI bình thường chiếm tỉ lệ cao nhất là 58,63%, 4.2.2. Mức độ thiếu máu trên người bệnh lao phổi chỉ số BMI nhẹ cân chiếm 36,68%, thấp nhất là thừa cân - béo phì - béo phì là 5% [8]. Theo nghiên cứu của Kết quả bảng 3.3 cho thấy thiếu máu nhẹ chiếm tỉ lệ cao Yousang Ko (2020) tại Hàn Quốc, tỉ lệ người bệnh Lao nhất (63%), tiếp theo là thiếu máu vừa (35,6%) và thiếu phổi có BMI mức bình thường chiếm tỉ lệ cao nhất là máu nặng (1,4%). Kết quả của chúng tôi tương đồng với 67% [11]. Qua các nghiên cứu trên chúng tôi nhận thấy Mukherjee (2019), thiếu máu nhẹ chiếm tỉ lệ lớn nhất là xu hướng chung về tỉ lệ người bệnh Lao phổi chủ yếu 61,8%, thiếu máu vừa chiếm 25,4% và thiếu máu nặng có BMI nằm trong mức bình thường. chiếm 12,7% [15]. Khi so sánh kết quả nghiên cứu của chúng tôi với Feven Abay (2018), có tỉ lệ thiếu máu nhẹ 4.1.4. Đặc điểm về các chỉ số hồng cầu của người và thiếu máu vừa gần tương đương nhau với 47,48% và bệnh 47,8% [14]. Theo nghiên cứu của Baluku (2022), nhận Kết quả bảng 3.2 cho thấy số lượng hồng cầu trung bình thấy thiếu máu trung bình chiếm ưu thế với 48,1% [16]. là 4,36 ± 0,59 T/L, Hb trung bình là 127,27 ± 18,29 g/L, Nghiên cứu này có tỉ lệ thiếu máu vừa cao hơn nghiên HCT trung bình là 0,398 ± 0,055 L/L, MCV trung bình cứu của chúng tôi. Nguyên nhân có thể do chưa có sự là 89,49 ± 8,35 fl, MCH trung bình là 29,38 ± 3,02 pg tương đồng trong đối tượng tham gia về tình trạng dinh và MCHC trung bình là 327,99 ± 9,43 g/L. Nhìn chung dưỡng và tiến triển của bệnh tại thời điểm chẩn đoán. các chỉ số hồng cầu có giá trị trung bình đều nằm trong Đồng thời, thói quen sinh hoạt không hợp lý như sử ngưỡng bình thường. Nghiên cứu của chúng tôi tương dụng rượu bia hay thuốc lá và các bệnh mạn tính đi kèm đồng với Tạ Bá Thắng (2021), nhận thấy số lượng hồng cũng làm trầm trọng hơn tình trạng bệnh. cầu trung bình là 4,21 ± 0,3 T/L, Hb trung bình là 125,1 4.2.3. Phân loại thiếu máu theo MCV trên người bệnh ± 19,24 g/L [7]. Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với lao phổi nghiên cứu của Võ Trọng Thành (2017) trên 87 người bệnh Lao phổi với số lượng hồng cầu trung bình là 4,07 Kết quả bảng 3.4 cho thấy thiếu máu trên người bệnh ± 0,88 T/L; Hb trung bình là 116,1 ± 23,8 g/L; HCT Lao phổi, thiếu máu hồng cầu bình thường chiếm tỉ lệ trung bình là 0,356 ± 0,067 L/L [4]. Tuy nhiên, nghiên cao nhất là 75,3%, tiếp theo là thiếu máu hồng cầu nhỏ cứu của chúng tôi không tường đồng với Daniel Kahase (20,5%) và thiếu máu hồng cầu to (4,1%). Theo Ch- (2018) tại Ethiopia, kết quả trên 40 người bệnh Lao phổi habra (2021) cũng cho thấy rằng tỉ lệ thiếu máu hồng cho thấy các chỉ số số lượng hồng cầu trung bình 4,9 ± cầu bình thường chiếm ưu thế với 68% và thiếu máu 0,9 T/L, Hb trung bình 14,1 ± 2,4 g/dl, HCT trung bình hồng cầu nhỏ chiếm 32% [17]. Trong nghiên cứu của 0,433 ± 0,074 L/L [12]. Các giá trị trong nghiên cứu Feleke (2019), có tỉ lệ thiếu máu hồng cầu bình thường trên cao hơn so với nghiên cứu của chúng tôi, có thể cao nhất với 50,07%, tiếp theo là thiếu máu hồng cầu liên quan đến đặc điểm đối tượng nghiên cứu về chủng nhỏ chiếm 47,11%, thiếu máu hồng cầu to chiếm 2,82% tộc, địa lý, thời gian và cỡ mẫu nghiên cứu, các chỉ số [18]. Có thể thấy rằng thiếu máu hồng cầu bình thường khoảng tham chiếu về số lượng hồng cầu, Hb và HCT phổ biến nhất, tuy nhiên nhưng các loại thiếu máu như: của người dân Ethiopia đều cao hơn so với chỉ số bình hồng cầu nhỏ hay hồng cầu to cũng xuất hiện. Điều này thường của người Việt Nam [13]. gợi ý về nguyên nhân gây thiếu máu ở Lao phổi có thể do một số cơ chế thay vì một cơ chế bệnh sinh duy nhất. 4.2. Đặc điểm thiếu máu ở người bệnh lao phổi Kết quả của chúng tôi chưa có sự tương đồng với với 4.2.1. Tỉ lệ thiếu máu ở người bệnh lao phổi Feven Abay (2015), cho thấy trên người bệnh Lao phổi có tỉ lệ thiếu máu hồng cầu nhỏ cao nhất với 55%, tiếp Theo biểu đồ 3.3, tỉ lệ thiếu máu trên người bệnh Lao theo là thiếu máu hồng cầu bình thường chiếm 37%, phổi là 44,5% (73/164) và không có thiếu máu là 55,5% thiếu máu hồng cầu to chiếm 8%. Trên người bệnh Lao (91/164), trong bảng 3.2 cho thấy nồng độ Hb trung phổi, tùy theo diễn tiến bệnh tại thời điểm chẩn đoán bình là 127,27 ± 18,29 g/L. Kết quả của chúng tôi mà có những ảnh hưởng khác nhau đến tình trạng thiếu 104
  8. N.T.M. Nguyet, N.T.Q. Nga / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 9 (2023) 98-106 máu. Với những người bệnh thường ho ra máu có lúc TÀI LIỆU THAM KHẢO nhiều, có lúc kéo dài, nên làm cho tình trạng thiếu máu [1] World Health Organization, Global tuberculosis xảy ra từ từ và liên tục, dẫn đến thiếu máu nhược sắc report 2022, accesed April 24,2023. 4.2.4. Phân loại thiếu máu theo MCHC trên người [2] Shah AR et al., “Evaluation of hematological bệnh lao phổi. parameters in pulmonary tuberculosis patients”, J Family Med Prim Care, 11, 2022, 4424-8. Kết quả bảng 3.4 cho thấy trên người bệnh Lao phổi, tỉ [3] Barzegari S et al., “Prevalence of anemia among lệ thiếu máu đẳng sắc (76,7%) cao hơn thiếu máu nhược patients with tuberculosis: A systematic review sắc (23,3%). Kết quả của chúng tôi có sự tương đồng and meta - analysis”, Indian J Tuberc, 66, 2019, với với Baluku (2022) cho thấy tỉ lệ thiếu máu đẳng sắc 299-307. (59%) cao hơn so với thiếu máu nhược sắc (41%) [16]. [4] Võ Trọng Thành, Nguyễn Thị Hà Thanh, Nguyễn Theo nghiên cứu của Mukherjee (2019), tỉ lệ thiếu máu Thanh Hà và cộng sự, “Bước đầu nghiên cứu đẳng sắc chiếm 56,9% cao hơn thiếu máu nhược sắc đặc điểm tế bào máu ngoại vi và tủy xương của với 28,7% [15]. Đồng thời, trong nghiên cứu của Feven người bệnh lao phổi tại Bệnh viện Phổi Trung Abay (2015) cũng cho thấy thiếu máu đẳng sắc chiếm ương”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt tỉ lệ cao nhất với 55% [15]. Từ những nghiên cứu trên Nam, 59.12, 2017. cho thấy thiếu máu trên người bệnh Lao phổi vẫn đang [5] Nagu TJ, Spiegelman D et al., “Anemia at the Initiation là chủ đề được nhiều tác giả thực hiện để tìm hiểu về of Tuberculosis Therapy Is Associated with Delayed đặc điểm và cập nhật về xu thế thay đổi của tình trạng Sputum Conversion among Pulmonary Tuberculosis thiếu máu theo thời gian, giữa các cộng đồng chủng tộc Patients in Dar - es - Salaam, Tanzania”, Plos One 9(3), và xã hội khác nhau. Tuy nhiên, kết quả của chúng tôi 2014. chưa có sự tương đồng với Feleke (2019), tác giả cho [6] Võ Trọng Thành, Nghiên cứu sự thay đổi một số thấy tỉ lệ thiếu máu nhược sắc (49,5%) cao hơn thiếu chỉ số huyết học ở bệnh nhân lao, được điều trị máu đẳng sắc (46,6%) [16]. Điều này có thể lý giải là tại Bệnh viện Phổi Trung ương, Luận án tiến sĩ, do có sự khác biệt về thời gian nghiên cứu, chủng tộc Trường đại học Y Hà Nội, 2021. và các yếu tố xã hội. [7] Tạ Bá Thắng và cộng sự, “So sánh đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của người bệnh lao phổi mới AFB dương tính và âm tính tại Bệnh viện 5. KẾT LUẬN Quân y 103”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 2021. - Tỉ lệ người bệnh lao phổi có thiếu máu là 44,5% [8] Trần Ngọc Dung et al., “Tỷ lệ mắc và đặc điểm (73/164), trong đó thiếu máu nhẹ chiếm 63%, thiếu máu dịch tễ lao mới tại tỉnh Đồng Tháp năm 2020”, trung bình 35,6% và thiếu máu nặng 1,4%. Tạp chí Y học Việt Nam, 524(1B), 2023. [9] Trần Thị Lý và cộng sự, “Phân tích một số yếu - Trong nhóm người bệnh lao phổi có thiếu máu, tỉ lệ tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của người thiếu máu hồng cầu bình thường chiếm 75,3%, thiếu bệnh lao phổi tại khoa Lao hô hấp, Bệnh viện máu hồng cầu nhỏ chiếm 20,5% và thiếu máu hồng cầu Phổi Trung ương năm 2019”, Tạp chí Y học Việt to chiếm 4,1%. Nam, 526(1A), 2023. [10] Guo, Xin, et al., “Nutrition and clinical manifestations - Trong nhóm người bệnh lao phổi có thiếu máu, tỉ lệ of pulmonary tuberculosis: a cross-sectional study in thiếu máu đẳng sắc chiếm 76,7% và thiếu máu nhược Shandong province, China”, Asia Pacific Journal of sắc chiếm 23,3%. Clinical Nutrition 31(1), 2022, 41-48. [11] Ko, Yousang et al., “Changes in nutritional status in pulmonary tuberculosis: longitudinal changes in 6. KIẾN NGHỊ BMI according to acid-fast bacilli smear positivity”, Journal of Clinical Medicine 4082, 2020. 1. Cần thực hiện nghiên cứu tiếp theo với quy mô lớn [12] Kahase D, Solomon A, Alemayehu M, “Evaluation of hơn, cỡ mẫu lớn hơn thực hiện nghiên cứu hồi cứu hoặc Peripheral Blood Parameters of Pulmonary Tuberculosis tiến cứu để đánh giá mối liên quan giữa tình trạng thiếu Patients at St. Paul’s Hospital Millennium Medical College, máu và người bệnh mắc lao phổi. Mở rộng phạm vi ng- AddisAbaba, Ethiopia: Comparative Study”, J Blood Med, hiên cứu trên đối tượng người bệnh mắc lao nói chung 11, 115-121, 2020. với các yếu tố khác như các thể bệnh lao, tiền sử điều [13] Bimerew LG, Demie T, Eskinder K et al., “Reference trị lao, tính kháng thuốc của vi khuẩn lao. intervals for hematology test parameters from apparently 2. Đánh giá thêm các chỉ số như Ferritin, Sắt huyết healthy individuals in southwest Ethiopia.” SAGE Open thanh để làm rõ thêm tình trạng thiếu máu thiếu sắt ở Med, 6, 2050312118807626. người bệnh lao phổi. [14] Feven Abay, Aregawi Yalew et al., “Hematological 105
  9. N.T.M. Nguyet, N.T.Q. Nga / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 9 (2023) 98-106 Abnormalities of Pulmonary Tuberculosis Patients [17] Chhabra S, Kashyap A, Bhagat M et al., “Ane- with and without HIV at the University of Gond- mia and Nutritional Status in Tuberculosis Pa- ar Hospital, Northwest Ethiopia: A Comparative tients”, Int J Appl Basic Med Res, 11(4), 2021, Cross-Sectional Study”, Tuberculosis Research 226-230. and Treathiếu máuent, 2018. [18] Feleke BE, Feleke TE, Biadglegne F., “Nutri- [15] Mukherjee A et al., “Prevalence, characteristi tional status of tuberculosis patients, a compar- cộng sự, and predictors of tuberculosis asso- ative cross-sectional study”, BMC Pulm Med, ciated anemia”, J Family Med Prim Care, 8, 182(19), 2019. 2445-9, 2019. [16] Baluku, Joseph Baruch et al., “Prevalence of anaemia and associated factors among people with pulmonary tuberculosis in Uganda”, Epide- miology & Infection, 150, 2022. 106
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1