Tỷ lệ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới sau phẫu thuật ung thư phụ khoa tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM
lượt xem 2
download
Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch bao gồm thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch sâu (TTHKTMS) và thuyên tắc phổi (TTP), là những biến chứng hậu phẫu nghiêm trọng trên bệnh nhân ung thư phụ khoa cần phẫu thuật. Nghiên cứu tiến cứu này được thiết kế nhằm xác định tỷ lệ TTHKTMS chi dưới sau phẫu thuật ung thư phụ khoa tại bệnh viện Ung Bướu TP. HCM.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tỷ lệ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới sau phẫu thuật ung thư phụ khoa tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM
- NHI - PHỤ KHOA - NIỆU TỶ LỆ THUYÊN TẮC HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU CHI DƯỚI SAU PHẪU THUẬT UNG THƯ PHỤ KHOA TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU TP. HCM DIỆP BẢO TUẤN1, QUÁCH THANH KHÁNH2, NGUYỄN VĂN TIẾN3, TẠ THANH LIÊU4, VÕ TIẾN TÂN NHI5, PHẠM QUỐC CƯỜNG5, NGUYỄN DUY THƯ5, LƯƠNG CHẤN LẬP5, ĐOÀN TRỌNG NGHĨA5, PHAN XUÂN MINH THỊNH5, NGUYỄN HOÀNG DUY THANH5 TÓM TẮT Mục tiêu: Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch bao gồm thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch sâu (TTHKTMS) và thuyên tắc phổi (TTP), là những biến chứng hậu phẫu nghiêm trọng trên bệnh nhân un g thư phụ khoa cần phẫu thuật. Nghiên cứu tiến cứu này được thiết kế nhằm xác định tỷ lệ TTHKTMS chi dưới sau phẫu thuật ung thư phụ khoa tại bệnh viện Ung Bướu TP. HCM. Đối tượng, phương pháp: Từ tháng 8/2018 đến tháng 3/2019, 250 bệnh nhân ung thư phụ khoa điều trị phẫu thuật tại Khoa Ngoại 1 Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM được nhận vào nghiên cứu. Siêu âm Doppler màu 2 chi dưới được thực hiện trước và sau phẫu thuật, và xét nghiệm D - Dimer máu được thử trước khi phẫu thuật. Tỷ lệ TTHKTMS chi dưới sau phẫu thuật được ghi nhận lại. Kết quả: Tỷ lệ TTHKTMS chi dưới sau phẫu thuật ung thư phụ khoa là 9,9%, trong đó cao nhất là ở nhóm bệnh nhân ung thư buồng trứng (14,1%). Kết luận: Tỷ lệ cao bị TTHKTMS chi dưới ở bệnh nhân sau phẫu thuật ung thư phụ khoa. Và do đó việc phòng ngừa TTHKTM nên được quan tâm trên nhóm đối tượng này nhằm tránh dẫn đến biến chứng thuyên tắc phổi nguy hiểm. ABSTRACT The incidence of postoperative deep vein thrombosis in gynecologic sugery patients at the oncology Hospital of Ho Chi Minh City Objectives: Venous thromboembolism consists of deep vein thrombosis (DVT) and pulmonary embolism (PE), which are significant postoperative complications of gynecologic malignancy. This prospective descriptive study was designed to identify the postoperative incidence of DVT in gynecologic cancer patients in our hospital. Methods: From August 2018 to March 2019, 250 patients with gynecologic cancer who were treated in the Department of Gynecologic Sugery at The Oncology Hospital of Ho Chi Minh city were enrolled in this study. Doppler ultrasonography exam of legs was performed before and after sugery, and plasma D - dimer level was examined before treatment of each patient. The postoperative incidence of DVT in all patients were studied. Results: The postoperative incidence of DVT in gynecologic cancer patients is 9.9%, and the ovarian cancer patients have the highest incidence (14,1%). Conclusions: A high incidence of DVT was found in postoperative patients with gynecological cancer. Therefore, the DVT prophylaxis in this population should be concerned, to prevent the onset of a fatal pulmonary embolism. 1 TS.BS. Phó Giám đốc - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 2 ThS.BSCKII. Trưởng Khoa Chăm sóc Giảm nhẹ - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 3 BSCKII. Trưởng Khoa Ngoại 1 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 4 BSCKII. Phó Trưởng Khoa Ngoại 1 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 5 Bác sĩ Khoa Ngoại 1 - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 65
- NHI - PHỤ KHOA - NIỆU ĐẶT VẤN ĐỀ lượng phân tử thấp hay kháng đông dạng uống để điều trị bệnh nội khoa không phải huyết khối tĩnh Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (TTHKTM), mạch sâu trong vòng 48 giờ, (4) trải qua phẫu thuật bao gồm TTHKTM sâu (TTHKTMS) và thuyên tắc lớn hay chấn thương nặng trong vòng 3 tháng trước phổi, là những biến chứng hậu phẫu nghiêm trọng ở và phải nhập viện hay có điều trị tân hỗ trợ bằng hóa bệnh nhân ung thư phụ khoa[6,11]. Mối liên quan giữa trị hay xạ trị do bệnh lý ung thư phụ khoa trước đó TTHKTM và ung thư đã được biết rõ và được mô tả đều được loại ra khỏi nghiên cứu. lần đầu tiên bởi Trousseau vào năm 1865[13]. Sinh bệnh học của sự tạo thành huyết khối ở bệnh nhân Do chưa có dữ liệu nào về TTHKTM trên bệnh ung thư bao gồm tăng đông, ứ máu tĩnh mạch và tổn nhân ung thư phụ khoa tại Việt Nam nên chúng tôi thương thành mạch[9]. Bệnh nhân ung thư phụ khoa ước tính cỡ mẫu theo công thức N ≥C2.p.(1 - p)/ ()2 là nhóm nguy cơ cao bị TTHKTM, do bướu to đè ép với tỷ lệ dự kiến phát hiện TTHKTMS chi dưới trên hay xâm lấn trực tiếp vào mạch máu vùng chậu gây bệnh nhân phẫu thuật ung thư phụ khoa bằng siêu ứ máu tĩnh mạch. Phẫu thuật phụ khoa bao gồm nạo âm Doppler hai chi dưới là 17% (p = 0,17) (theo vét hạch hạch chậu có nguy cơ tổn thương mạch Nghiên cứu của Clarke-Pearson và cs[20]), sai số cho máu, cũng như cần thời gian phẫu thuật vùng chậu phép là 5% ( = 0,05), C = 1,96. Chúng tôi tính toán hay vùng bụng kéo dài. TTHKTM cũng là hậu quả cỡ mẫu là trên 217 bệnh nhân. của hóa hay xạ trị sau mổ. Tất cả bệnh nhân hội đủ tiêu chuẩn nhận bệnh Tỷ lệ TTHKTMS ở các nước Phương Tây là và đồng ý tham gia nghiên cứu đều được lấy mẫu khoảng từ 15% đến 40% ở bệnh nhân phẫu thuật máu để làm xét nghiệm D-Dimer và siêu âm ung thư phụ khoa[3]. Còn tại các nước Châu Á tỷ lệ Doppler màu 2 chi dưới bởi các chuyên gia siêu âm này là từ 3% đến 28%, thấp hơn so với các nước mạch máu đã được huấn luyện để phát hiện huyết Phương Tây[5]. Từ lâu, người ta cho rằng TTHKTM khối tĩnh mạch sâu trước phẫu thuật. Bệnh nhân hiếm gặp ở bệnh nhân Châu Á, tuy nhiên đây thực được chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu được sự là một gánh nặng về sức khỏe nhưng vẫn chưa điều trị theo quyết định của bác sĩ trực tiếp điều trị được đánh giá đầy đủ[14]. cho bệnh nhân. Số bệnh nhân không phát hiện thấy huyết khối tĩnh mạch sâu trước phẫu thuật sẽ phẫu Hiện nay chưa có công trình nghiên cứu nào về thuật theo chỉ định và được tiếp tục thực hiện siêu tỷ lệ TTHKTM trên bệnh nhân ung thư nói chung và âm Doppler lần 2 trong vòng 7 ngày sau mổ và lần bệnh nhân sau phẫu thuật ung thư phụ khoa nói thứ 3 trong vòng 4 tuần sau đó (nếu lần thứ 2 không riêng tại Việt Nam. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên phát hiện huyết khối) hay khi có bất kỳ triệu chứng cứu này nhằm xác định tỷ lệ TTHKTMS chi dưới nào nghi ngờ huyết khối tĩnh mạch sâu trên lâm bằng siêu âm doppler mạch máu trên bệnh nhân sau sàng trong thời gian theo dõi. Bệnh nhân được chẩn phẫu thuật ung thư phụ khoa tại Bệnh viện Ung đoán huyết khối tĩnh mạch sâu được điều trị theo Bướu TP. HCM, hướng đến việc có nên phòng ngừa quyết định của bác sĩ trực tiếp điều trị cho bệnh thường quy TTHKTM cho những bệnh nhân này hay nhân. Phát hiện huyết khối tĩnh mạch bằng kỹ thuật không. siêu âm Doppler bao gồm: dùng đầu dò siêu âm đè PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ép nhẹ tĩnh mạch, khảo sát dòng chảy trên Doppler màu trên siêu âm 2D mặt cắt dọc và mặt cắt ngang Đây là nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang, qua tất cả các tĩnh mạch như: Tĩnh mạch đùi chung, đơn trung tâm. Tất cả các bệnh nhân từ 18 tuổi trở đùi sâu, đùi nông, tĩnh mạch khoeo, tĩnh mạch chày, lên, có chỉ định điều trị phẫu thuật ung thư phụ khoa tĩnh mạch mác và các tĩnh mạch cơ dép hai bên. và nằm viện ít nhất 6 ngày, không có triệu chứng TTHKTMS chi dưới qua thăm khám lâm sàng tại Tiêu chí đánh giá chính của nghiên cứu là tỷ lệ Khoa Ngoại 1 Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM từ phát hiện huyết khối tĩnh mạch sâu bằng siêu âm tháng 0/2018 - 03/2019 được nhận vào nghiên cứu. Doppler sau phẫu thuật ung thư phụ khoa. Chúng tôi Tất cả bệnh nhân đều không sử dụng biện pháp cũng thu thập các dữ liệu khác của bệnh nhân như phòng ngừa TTHKTM. Tất cả bệnh nhân đều được đặc tính nhân trắc học, đặc điểm bệnh lý ung thư là giải thích về nghiên cứu và đồng ý ký thỏa thuận nguyên nhân nhập viện, các yếu tố nguy cơ của tham gia nghiên cứu. Bệnh nhân có (1) tiền sử thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch cũng như các triệu HKTMS, thuyên tắc phổi trong vòng 12 tháng trước chứng của thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trong đó, (2) đang sử dụng hoặc dự kiến sử dụng các biện quá trình thăm khám và tỷ lệ thuyên tắc phổi. pháp dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu bằng thuốc Tất cả các phân tích thống kê được thực hiện như Heparin không phân đoạn hay Heparin trọng bằng phần mềm thống kê SPSS phiên bản 16.0. lượng phân tử thấp hay thuốc kháng đông dạng Mức ý nghĩa thống kê là 0,05. uống, (3) đang sử dụng Heparin hay Heparin trọng 66 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- NHI - PHỤ KHOA - NIỆU KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU dưới lần ba 04 tuần sau phẫu thuật. 11 bệnh nhân không quay trở lại tái khám và siêu âm lần ba. Trong Các đặc tính ban đầu của dân số nghiên cứu lần siêu âm thứ ba phát hiện thêm 02 bệnh nhân bị Tổng số bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh TTHKTMS chi dưới. Tổng số 233 bệnh nhân phẫu và không có bất kỳ tiêu chuẩn loại trừ nào là 250 thuật được đưa vào phân tích. Bảng 1 mô tả các đặc bệnh nhân. Tất cả bệnh nhân đều đồng ý tham gia điểm nhân trắc học và đặc điểm bệnh lý ung thư là nghiên cứu và được xét nghiệm D-Dimer và siêu âm nguyên nhân nhập viện của nhóm nghiên cứu. Doppler màu 2 chi dưới trước phẫu thuật. Có 17 bệnh nhân được phát hiện có TTHKTMS chi dưới Bảng 1. Đặc điểm nhân trắc học và bệnh lý ung thư trước phẫu thuật. Tất cả bệnh nhân này đều được của đối tượng nghiên cứu điều trị TTHKTM và đưa ra khỏi nghiên cứu. 233 Đặc điểm N = 233 bệnh nhân còn lại tiếp tục được hội chẩn và phẫu thuật theo đúng chỉ định. Tất cả bệnh nhân được Độ tuổi trung bình 52,7 ± 11,2 theo dõi hậu phẫu 07 ngày và siêu âm Doppler 2 chi BMI 23,56 ± 3,78 dưới lần hai trong thời gian hậu phẫu. Ở lần siêu âm Ung thư buồng trứng 99 trong vòng 1 tuần sau phẫu thuật, có 21 bệnh nhân phát hiện TTHKTMS chi dưới (20 bệnh nhân chỉ Ung thư thân tử cung 37 phát hiện TTHKTMS chi dưới và 01 bệnh nhân phát Ung thư cổ tử cung 95 hiện TTHKTMS chi dưới và thuyên tắc phổi), 01 Ung thư âm hộ 02 bệnh nhân phát hiện thuyên tắc phổi (do có triệu chứng lâm sàng nghi ngờ và được chỉ định chụp Tỷ lệ các yếu tố nguy cơ TTHKTM sau phẫu CTscan ngực thì động mạc phổi). 22 bệnh nhân này thuật của nhóm đối tượng nghiên cứu được trình được điều trị TTHKTM theo chỉ định và đưa ra khỏi bày trong biểu đồ 1. Không ghi nhận bệnh nhân nào nghiên cứu. Trong 211 bệnh nhân còn lại, có 200 có tiền sử TTHKTM hay bệnh lý tăng đông máu. bệnh nhân được tái khám và siêu âm Doppler 2 chi Biểu đồ 1. Tỷ lệ các yếu tố nguy cơ TTHKTM sau phẫu thuật Kết quả theo tiêu chí đánh giá chính: Tỷ lệ TTHKTMS chi dưới sau phẫu thuật Bảng 2 mô tả tỷ lệ TTHKTMS chi dưới sau phẫu thuật bằng siêu âm Doppler màu ở lần siêu âm thứ 2 (trong vòng 7 ngày sau mổ) và lần thứ 3 (trong vòng 4 tuần sau mổ). Bảng 2. Tỷ lệ TTHKTMS chi dưới ở 2 lần siêu âm sau mổ Có TTHKTMS (%) Không có TTHKTM (%) Siêu âm lần 2 (233) 21 (9%) 211 (91%) Siêu âm lần 3 (200) 02 (1%) 198 (99%) Dân số chung (233) 23 (9,9%) 210 (90,1%) TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 67
- NHI - PHỤ KHOA - NIỆU Khi siêu âm Doppler để xác định TTHKTMS chi dưới, chúng tôi ghi nhận trong 23 trường hợp có TTHKTMS chi dưới có 14 trường hợp (61%) là ở chân trái, 7 trường hợp (30%) là ở chân phải và 2 trường hợp (9%) là ở cả 2 chân. Trong đó vị trí thường gặp nhất là ở tĩnh mạch bắp chân (39%) và tĩnh mạch đùi (30,4%). Trong 23 bệnh nhân phát hiện TTHKTMS chi dưới, chỉ có 04 bệnh nhân (17%) có triệu chứng lâm sàng, trong đó 03 bệnh nhân (75%) sưng toàn bộ 1 chân bên có huyết khối và 01 bệnh nhân (25%) đau dọc theo tĩnh mạch sâu chân có huyết khối. Huyết khối tĩnh mạch sâu theo bệnh lý ung thư là nguyên nhân nhập viện và các yếu tố nguy cơ TTHKTM Bảng 3 nêu tỷ lệ TTHKTMS chi dưới theo bệnh lý ung thư là nguyên nhân nhập viện. Bảng 3. Tỷ lệ TTHKTMS chi dưới theo bệnh lý ung thư Bệnh lý ung thư Số BN TTHKTMS (N = 23) Tổng Số BN (N = 233) Tỷ lệ % Ung thư buồng trứng 14 99 14,1% Ung thư cổ tử cung 05 95 5,3% Ung thư nội mạc tử cung 04 37 10,8% Ung thư âm hộ 00 2 0% Bảng 4 nêu tỷ lệ các yếu tố nguy cơ TTHKTM sau phẫu thuật trong nhóm có TTHKTM và không có TTHKTM. Bảng 4. Tỷ lệ các yếu tố nguy cơ trong nhóm có TTHKTM và không TTHKTM Yếu tố nguy cơ Có TTHKTM (%) N = 23 Không có TTHKTM (%) N = 210 Tổng số BN (%) N = 233 Thời gian phẫu thuật > 2 giờ 4 (17,4%) 40 (19%) 44 (18,9%) Máu mất > 2000mL 1 (4,3%) 10 (4,8%) 11 (4,7%) Bướu to > 20cm 4 (17,4%) 35 (16,7%) 39 (16,7%) Bất động tại giường > 72 giờ 00 (0%) 00 (0%) 00 (0%) Mổ hở 23 (100%) 150 (71,4%) 173 (74,2%) Phẫu thuật nội soi 00 (0%) 60 (28,6%) 60 (25,8%) Điểm Caprini và tỷ lệ TTHKTMS chi dưới sau phẫu thuật của nhóm đối tượng nghiên cứu Thang điểm Caprini được đề ra bởi Joseph Caprinin vào đầu thập niên 1990 [2], cung cấp một điềm số dựa trên các yếu tố nguy cơ của người bệnh và quá trình phẫu thuật liên quan đến TTHKTM. Thang điểm này thể hiện mối quan hệ đã biết giữa các yếu tố nguy cơ TTHKTM khác nhau đã được chứng minh trong các nghiên cứu lớn và cụ thể hóa tầm quan trọng của các yếu tố này bằng số điểm của nó. Theo thang điểm này, bệnh nhân sẽ được phân thành 4 nhóm nguy cơ: nguy cơ rất thấp (0 - 1 điểm), thấp (2 điểm), trung bình (3 - 4 điểm) và cao (≥5 điểm). Trong tất cả các bệnh nhân nghiên cứu, 92,3% bệnh nhân có điểm Caprini sau mổ trên 5 điểm. Trong số 23 bệnh nhân có TTHKTMS chi dưới, không có bệnh nhân nào có điểm caprini sau mổ < 5 điểm (Bảng 5). Bảng 5. Tỷ lệ TTHKTMS chi dưới và thang điểm Caprini sau phẫu thuật Điểm Caprini sau PT Có TTHKTMS, % N = 23 Không TTHKTMS,% N = 210 Tổng số BN,% N = 233 < 5đ 0 (0%) 18 (8,6%) 18 (7,7%) ≥5đ 23 (100%) 192 (91,4%) 215 (92,3%) Kết quả xét nghiệm D-Dimer trước phẫu thuật và tỷ lệ TTHKTMS chi dưới sau phẫu thuật Xét nghiệm D-Dimer chỉ được thực hiện một lần duy nhất lúc nhận bệnh và giá trị trung bình của toàn dân số nghiên cứu là 550,39 ± 419,49mcg/L. Trên nhóm bệnh nhân có TTHKTMS chi dưới, giá trị này là 68 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- NHI - PHỤ KHOA - NIỆU 570 ± 349,89mcg/L so với nhóm không có TTHKTMS chi dưới là 560 ± 489,34mcg/L, và sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p> 0,05). BÀN LUẬN Ở lần siêu âm trong vòng 1 tuần sau phẫu thuật, có 21 bệnh nhân phát hiện TTHKTMS chi dưới, tỷ lệ Đặc điểm nhân trắc học và bệnh lý ung thư 9%. Trong 211 bệnh nhân còn lại, có 200 bệnh nhân Về độ tuổi, nhóm nghiên cứu của chúng tôi chủ được tái khám và siêu âm Doppler 2 chi dưới lần ba yếu là phụ nữ trung niên trên 40 tuổi. Điều này cũng 04 tuần sau phẫu thuật. 11 bệnh nhân không quay phù hợp với độ tuổi trong các bệnh lý ung thư phụ trở lại tái khám và siêu âm lần ba. Trong lần siêu âm khoa. Về chỉ số BMI, nhóm nghiên cứu của chúng tôi thứ ba phát hiện thêm 02 bệnh nhân bị TTHKTMS đa phần có cân nặng bình thường, phù hợp với tiêu chi dưới, tỷ lệ 1%. Như vậy qua 2 lần siêu âm chuẩn chung của người Châu Á. Bệnh nhân béo phì Doppler sau mổ, có 23 bệnh nhân được phát hiện có BMI >30 chỉ chiếm 3,2%. TTHKTMS chi dưới. Theo công thức Kaplan Bayer [1-(1-P1) x (1 - P2)], tỷ lệ chung bị TTHKTM sau mổ Về mặt bệnh lý ung thư, số bệnh nhân ung thư của chúng tôi là 9,9%. buồng trứng chiếm tỷ lệ cao nhất (43,2%), tiếp đến là ung thư cổ tử cung (39,2%), ung thư nội mạc tử Tỷ lệ TTHKTMS chi dưới của chúng tôi bao cung (16,8%) và ung thư âm hộ (0,8%). gồm TTHKTMS chi dưới có triệu chứng và không triệu chứng, được xác định bằng siêu âm doppler Khi so sánh với các nghiên cứu của các tác giả mạch máu chi dưới. Tỷ lệ này khá thấp khi so với Châu Á ở Thái Lan, Trung Quốc và Nhật Bản, chúng các nghiên cứu tại các nước Âu Mỹ[24]. Khi so sánh tôi thấy độ tuổi và BMI trong nhóm nghiên cứu của với các nghiên cứu ở Châu Á, chúng tôi gặp khó chúng tôi khá tương đồng . Tuy nhiên về mặt bệnh lý khăn khi có rất ít nghiên cứu có thiết kế và phương ung thư phụ khoa, nhóm nghiên cứu của chúng tôi pháp nghiên cứu tương tự chúng tôi. Hầu hết các có tỷ lệ bệnh nhân ung thư buồng trứng nhiều hơn nghiên cứu đều là nghiên cứu hồi cứu, và tỷ lệ hẳn so với các nghiên cứu khác, tiếp đến là ung thư TTHKTMS chi dưới sau phẫu thuật thường là tỷ lệ cổ tử cung và ung thư nội mạc tử cung. Trong khi ở TTHKTM có triệu chứng (Bảng 6). Kết quả của các nghiên cứu khác, tỷ lệ bệnh nhân ung thư nội chúng tôi khá tương đồng với kết quả của tác giả mạc tử cung chiếm tỷ lệ cao nhất. Điều này có thể Hong Qu[10], S Oranratanaphan[7] và Nawapas ảnh hưởng đến tỷ lệ TTHKTM sau phẫu thuật mà Pookcharoen[8], thấp hơn kết quả của tác giả Lihua chúng tôi sẽ bàn luận trong những phần sau. Zhang[15] về tỷ lệ TTHKTMS có triệu chứng. Đặc biệt Tỷ lệ TTHKTMS chi dưới sau phẫu thuật cao hơn khá nhiều so với kết quả nghiên cứu của tác giả Nuttawut Sermsathanasawadi[12] là một Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 233 bệnh nghiên cứu được thiết kế khá giống với nghiên cứu nhân đã loại trừ TTHKTMS chi dưới trước mổ, bước của chúng tôi, ngoại trừ việc không loại ra những vào phẫu thuật và được siêu âm doppler tầm soát bệnh nhân đã sử dụng thuốc kháng đông trước đó. TTHKTM sâu chi dưới sau mổ 1 tuần và 4 tuần. Bảng 6. Bảng so sánh các nghiên cứu tỷ lệ TTHKTMS chi dưới sau phẫu thuật ở Châu Á Số bệnh Tỷ lệ TTHKTM Không triệu Thiết kế nghiên cứu Có triệu chứng nhân sau phẫu thuật chứng Hong Qu và cs[10] (2015) 739 Hồi cứu 2008 - 2013 9,2% (68/739) 2.17% (16/739) 7.04% (52/739) [15] Lihua Zhang và cs (2015) 498 Hồi cứu 2012 - 2014 11,6% (58/498) 11,6% (58/498) [8] Nawapas Pookcharoen và cs 8476 Hồi cứu 2002 - 2016 2,85% (242/8476) 2,85% (242/8476) (2017) S Oranratanaphan và cs[7] (2015) 2316 Hồi cứu 2004 - 2013 1,295% (30/2316) 1,295% (30/2316) Nuttawut Sermsathanasawadi và 100 Tiến cứu 2,11% (2/95) 2,11% (2/95) cs[12] (2014) NC của chúng tôi 233 Tiến cứu 9,9% (23/233) 2,6% (6/233) 6,4% (17/233) Trong những bệnh nhân phát hiện TTHKTM (17%) là có triệu chứng, điều này cho thấy tỷ lệ sau phẫu thuật (23 bệnh nhân), chỉ có 04 bệnh nhân TTHKTM âm thầm không có triệu chứng rất cao và do đó chúng ta dễ bị bỏ sót nếu chỉ dựa trên lâm TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 69
- NHI - PHỤ KHOA - NIỆU sàng mà không tầm soát bằng hình ảnh học sau phụ khoa[1]. Nhược điểm của thang điểm Caprini là phẫu thuật. bệnh nhân phẫu thuật ung thư phụ khoa có điểm số rất cao, trên 92% bệnh nhân được xếp vào nhóm Khi phân tích tỷ lệ TTHKTM sau mổ theo từng nguy cơ cao nhất (≥5 điểm). Và thang điểm Caprini bệnh lý ung thư, ta thấy tỷ lệ TTHKTMS chi dưới ở không có những phân nhóm nhỏ hơn trong nhóm bệnh nhân ung thư buồng trứng là cao nhất (14,1%) nguy cơ này, do đó không thể hiện được chính xác khi so với ung thư cổ tử cung và nội mạc tử cung mối tương quan giữa điểm số và nguy cơ TTHKTM. (5,3% và 10,8%) (p 0,05). Điều này có thể do chúng tôi không phép bác sĩ tối đa lợi ích và tối thiểu tác dụng phụ thử lại D-Dimer sau mổ nên không thể so sánh giữa của biện pháp dự phòng TTHKTM. 2 nhóm, và nồng độ D-Dimer trước mổ chưa đủ để dự báo khả năng TTHKTMS chi dưới sau mổ. Vì Một số điểm mạnh và điểm yếu của nghiên cứu phẫu thuật là một yếu tố nguy cơ quan trọng của Nghiên cứu của chúng tôi có một vài điểm yếu: TTHKTM đồng thời đây cũng là yếu tố làm tăng chúng tôi chưa thể thiết kế nghiên cứu theo kiểu đáng kể D-Dimer trong máu bệnh nhân. Vì vậy theo bệnh chứng. Nghiên cứu được thực hiện trên những chúng tôi xét nghiệm D-Dimer có lẽ chỉ nên đóng vai bệnh nhân nhập viện để phẫu thuật vì bệnh lý ung trò chẩn đoán loại trừ huyết khối tĩnh mạch sâu. thư phụ khoa đủ tiêu chuẩn chọn vào, không có Tỷ lệ TTHKTMS chi dưới và thang điểm Caprini nhóm chứng. Ngoài ra, do thiết kế đơn trung tâm sau phẫu thuật nên có thể chưa đủ đại diện cho dân số chung. Bên cạnh đó, chúng tôi chỉ tính cỡ mẫu dựa vào tỉ lệ Trên 92% bệnh nhân (215/233) có điểm Caprini HKTMS mà chưa tính theo các yếu tố nguy cơ, ≥5. Tất cả bệnh nhân bị TTHKTM đều nằm trong do đó cỡ mẫu vẫn chưa đủ mạnh để phát hiện các nhóm nguy cơ cao, cho thấy ở nhóm bệnh nhân này, yếu tố có liên quan. thang điềm Caprini là công cụ có độ đặc hiệu cao để loại trừ TTHKTM (100% bệnh nhân dưới 5 điểm Tuy vậy, nghiên cứu của chúng tôi cũng có vài không bị TTHKTM). Tuy nhiên, thang điểm Caprini điểm mạnh. Đây là nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam lại không phải là một công cụ quá nhạy, khi chỉ có 23 về huyết khối tĩnh mạch sâu trên bệnh nhân sau trong tổng số 215 bệnh nhân có điểm trên hay bằng phẫu thuật ung thư phụ khoa. Việc chẩn đoán huyết 5 là bị TTHKTM (độ nhạy là 10,7%). khối bằng siêu âm Doppler được tiến hành bởi chuyên gia nhiều kinh nghiệm về siêu âm mạch Khi phân nhỏ nhóm có điểm số từ 5 điểm máu. Hơn thế nữa, việc siêu âm được tiến hành trở lên, chúng tôi thấy bệnh nhân có điểm từ 8 ngay trước phẫu thuật nhằm loại ra những bệnh trở lên có OR bị TTHKTM trong vòng 30 ngày sau nhân đã bị TTHKTM trước đó. Dân số nghiên cứu phẫu thuật gấp 2,8 lần bệnh nhân 5 - 7 điểm (95% được chọn từ bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Cl:1,25 - 3,66, p< 0,05). Như vậy cần thiết phải phân Chí Minh, là nơi tập trung nhiều các bệnh lý ung thư nhóm thang điểm Caprinin từ 5 điểm trở lên nhằm phụ khoa tại Miền Nam. Thiết kế nghiên cứu và tiến đạt hiệu quả tốt hơn khi phân nhóm nguy cơ trình nghiên cứu được thiết lập chặt chẽ, với các tiêu TTHKTM ở bệnh nhân sau phẫu thuật ung thư chuẩn chọn vào và loại ra chi tiết, nhằm giảm bớt phụ khoa. các yếu tố gây nhiễu. Kết quả này cũng tương tự như như kết quả Để đẩy mạnh việc tuyên truyền và áp dụng các của các tác giả khác khi đánh giá hiệu quả của thang biện pháp dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu nhằm điểm Caprini trên bệnh nhân phẫu thuật ung thư nâng cao chất lượng điều trị cho bệnh nhân, sắp tới 70 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
- NHI - PHỤ KHOA - NIỆU đây chúng tôi sẽ kiến nghị và tham gia xây dựng abdominal surgery in gynecologic oncology". khuyến cáo dự phòng huyết khối tĩnh mạch cùng với Obstet Gynecol, 107 (3), pp. 666 - 71. các chuyên gia tại bệnh viện Ung Bướu TP. HCM. 7. Oranratanaphan S, Termrungruanglert W, Đây chính là khía cạnh đóng góp thành công nhất Khemapech N. (2015), "Incidence and Clinical của nghiên cứu này cho lợi ích của cộng đồng. Characteristic of Venous Thromboembolism in KẾT LUẬN Gynecologic Oncology Patients attending King Chulalongkorn Memorial Hospital over a 10 Year Tỷ lệ TTHKTMS chi dưới sau phẫu thuật Period". Asian Pacific Journal of Cancer phụ khoa là 9,9%, trong đó cao nhất là ở bệnh nhân Prevention, 16, pp. 6705 - 6709. ung thư buồng trứng (14,1%). Tỷ lệ TTHKTMS chi dưới sau phẫu thuật ung thư phụ khoa khá cao 8. Pookcharoen Nawapas, Insin Putsarat, đã chỉ ra việc cần thiết phải phòng ngừa huyết khối Asavapiriyanon Suvanna (2018), "Risk Factor of tĩnh mạch trên nhóm bệnh nhân này. Thang điểm Deep Vein Thrombosis in Gynecologic Cancer Caprini nhằm phân loại nguy cơ TTHKTM cho bệnh Patients at Rajavithi Hospital". Asian Pacific nhân sau phẫu thuật, có độ đặc hiệu cao tuy nhiên Journal of Cancer Care, 3 (1), pp. 5 - 5. độ nhạy còn thấp. Siêu âm Doppler màu 2 chi dưới 9. Prandoni P., Piccioli A. (1997), "Venous là một xét nghiệm không xâm lấn và hữu ích trong thromboembolism and cancer: a two - way việc chẩn đoán TTHKTMS chi dưới. Xét nghiệm clinical association". Front Biosci, 2, pp. e12 - D-Dimer có lẽ chỉ nên đóng vai trò chẩn đoán loại trừ 20. huyết khối tĩnh mạch sâu. 10. Qu H, Li Z, Zhai Z, et al. (2015), "Predicting of TÀI LIỆU THAM KHẢO Venous Thromboembolism for Patients 1. Barber EL, Clarke-Pearson DL. (2016), "The Undergoing Gynecological Surgery". Medicine limited utility of currently available venous (Baltimore), 94 (39), pp. e1653. thromboembolism risk assessment tools in 11. Sakon M, Maehara Y, Yoshikawa H, et al. gynecological oncology patients". Am J Obstet (2006), "Incidence of venous thromboembolism Gynecol, 215 (4), pp. 445 e1 - 9. following major abdominal surgery: a multi - 2. Caprini JA, Arcelus JI, Hasty JH, et al. (1991), center, prospective epidemiological study in “Clinical assessment of venous thromboembolic Japan". 4 (3), pp. 581 - 586. risk in surgical patients. in Seminars in 12. Sermsathanasawadi N., Thangrod R., Hongku thrombosis and hemostasis”. K., et al. (2014), "Prevalence of perioperative 3. Crandon Alex J, Koutts Jerry (1983), "Incidence asymptomatic proximal deep vein thrombosis in Of Post-Operative Deep Vein Thrombosis In Thai gynecologic cancer patients". J Med Assoc Gynaecological Oncology". 23 (4), pp. 216 - 219. Thai, 97 (2), pp. 153 - 8. 4. Gould Michael K, Garcia David A, Wren Sherry 13. Trousseau A. (1865), "Phlegmasia alba dolens". M, et al. (2012), "Prevention of VTE in Clinique medicule de l'Hotel-Dieu de Paris, 3, pp. nonorthopedic surgical patients: Antithrombotic 94. Therapy and Prevention of Thrombosis, 9th ed: 14. Wang KL, Yap ES, Goto S, et al. (2018), “The American College of Chest Physicians Evidence- diagnosis and treatment of venous Based Clinical Practice Guidelines". Chest, 141 thromboembolism in Asian patients”. Thrombosis (2 Suppl), pp. e227S - e277S. Journal, 16. doi: 16. 10.1186/s12959 017 - 0155- 5. Liew NC, Moissinac K, Gul Y, et al. (2003), z. “Postoperative venous thromboembolism in Asia: 15. Zhang L, Liu X, Xue Y. (2015), "Analysis of deep a critical appraisal of its incidence”. Asia J Surg; venous thrombosis after Gynecological surgery: 26, pp.154 - 8. A clinical study of 498 cases". Pak J Med Sci, 31 6. Martino M. A, Borges E, Williamson E, et al. (2), pp. 453 - 6. (2006), "Pulmonary embolism after major TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 71
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
THUYÊN TẮC PHỔI DO HUYẾT KHỐI
25 p | 93 | 11
-
Bệnh huyết khối động mạch chủ cấp do thuốc
5 p | 95 | 6
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp kèm ung thư
8 p | 11 | 4
-
Tỷ lệ hiện mắc huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) ở chi dưới trên bệnh nhân phẫu thuật thay khớp háng: Nghiên cứu quan sát dịch tễ học
8 p | 49 | 4
-
Triệu chứng lâm sàng và tỷ lệ tử vong của bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp: Một nghiên cứu đa trung tâm tại Việt Nam
9 p | 17 | 3
-
Nghiên cứu tình hình, một số yếu tố liên quan đến rung nhĩ ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bạc Liêu
4 p | 8 | 2
-
Khảo sát huyết khối tĩnh mạch sâu ở người bệnh nội khoa cấp tính
9 p | 21 | 2
-
Chẩn đoán thuyên tắc vi mạch huyết khối ở thận bằng mô bệnh học ở bệnh nhân suy thận tiến triển nhanh
9 p | 56 | 2
-
Dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch ở một số loại phẫu thuật có nguy cơ
6 p | 44 | 2
-
Báo cáo một trường hợp nhồi máu cơ tim cấp ở bệnh nhân trẻ tuổi có tiền sử huyết khối tĩnh mạch não – vai trò của nhân tố di truyền
8 p | 2 | 2
-
Tỷ lệ tử vong 3 tháng của bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
10 p | 3 | 2
-
Tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới ở bệnh nhân chấn thương vùng hông đùi chưa phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ
7 p | 2 | 1
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa đột biến G1691A của gene F5 và tiền sản giật – sản giật
7 p | 2 | 1
-
Biến chứng huyết khối tĩnh mạch sâu chân trái và thuyên tắc phổi trong hội chứng May-Thurner: Trường hợp lâm sàng, điều trị bằng can thiệp nội mạch
8 p | 41 | 1
-
Tình hình sử dụng thuốc kháng đông đường uống ở bệnh nhân thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch và/hoặc rung nhĩ tại Bệnh viện Chợ Rẫy
6 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn