
Ứng dụng các kỹ thuật nhuộm đặc biệt - hóa mô miễn dịch và hóa tế bào miễn dịch trong chẩn đoán bệnh phổi mô kẽ
lượt xem 1
download

Bài viết trình bày kết luận: Bệnh phổi mô kẽ là nhóm bệnh lý phức tạp về chẩn đoán và điều trị. Với các kỹ thuật nhuộm đặc biệt, hóa mô miễn dịch và hóa tế bào miễn dịch đã giúp ích rất nhiều trong chẩn đoán bệnh phổi mô kẽ. Tuy nhiên, cần có các trang thiết bị chuẩn và nhiều loại dấu ấn sinh học đặc hiệu. Và điều quan trọng nhất, cần luôn luôn có sự thảo luận đa chuyên khoa.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ứng dụng các kỹ thuật nhuộm đặc biệt - hóa mô miễn dịch và hóa tế bào miễn dịch trong chẩn đoán bệnh phổi mô kẽ
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ỨNG DỤNG CÁC KỸ THUẬT NHUỘM ĐẶC BIỆT-HÓA MÔ MIỄN DỊCH VÀ HÓA TẾ BÀO MIỄN DỊCH TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH PHỔI MÔ KẼ Nguyễn Sơn Lam1 TÓM TẮT 2 miễn dịch đã giúp ích rất nhiều trong chẩn đoán Phân loại bệnh phổi mô kẽ: Giới thiệu phân bệnh phổi mô kẽ. Tuy nhiên, cần có các trang thiết loại bệnh phổi mô kẽ qua các thời kỳ trên thế giới bị chuẩn và nhiều loại dấu ấn sinh học đặc hiệu. Và và theo hướng dẫn của Bộ Y Tế Việt Nam năm điều quan trọng nhất, cần luôn luôn có sự thảo luận 2023. Chẩn đoán giải phẫu bệnh trong bệnh đa chuyên khoa. phổi mô kẽ: Chẩn đoán bệnh phổi mô kẽ dưới góc Từ khóa: bệnh phổi mô kẽ, nhuộm đặc biệt, nhìn của chuyên khoa giải phẫu bệnh, bao gồm sáu hóa mô miễn dịch, hóa tế bào miễn dịch mô hình bệnh học: tổn thương phổi cấp, xơ hóa, thâm nhập tế bào ở mô kẽ, lấp đầy phế nang, tổn SUMMARY thương nốt và thay đổi tối thiểu. Nhuộm đặc biệt, APPLICATION OF TECHNIQUES OF hóa mô miễn dịch và hóa tế bào miễn dịch: Giới SPECIAL STAINING AND thiệu các kỹ thuật lấy mẫu bệnh phẩm và các loại IMMUNOHISTOCHEMISTRY AND bệnh phẩm chính trong chẩn đoán bệnh phổi mô kẽ. IMMUNOCYTHOCHEMISTRY FOR Từ những loại bệnh phẩm thu nhận được kết hợp THE DIAGNOSIS OF INTERSTITIAL giữa phương pháp nhuộm mô học thường qui LUNG DISEASE hematoxylin-eosin với các phương pháp nhuộm đặc Classification of interstitial lung diseases: biệt, hóa mô miễn dịch và hóa tế bào miễn dịch Introduce the classifications of interstitial lung giúp ích cho việc chẩn đoán xác định các loại bệnh diseases through the periods in the world and phổi mô kẽ. Một số hình ảnh minh họa: Các hình according to the guidelines of the Health Ministry ảnh minh họa giới thiệu các loại bệnh phổi mô kẽ of Viet Nam in 2023. Pathological diagnosis of hay gặp: xơ phổi vô căn, viêm phổi mô kẽ không interstitial lung disease: Diagnosis of interstitial đặc hiệu, viêm phổi tổ chức hóa vô căn, bệnh mô lung disease from a pathological perspective bào Langerhans ở phổi, bệnh tích protein phế nang. includes six pathological patterns: acute lung Kết luận: Bệnh phổi mô kẽ là nhóm bệnh lý phức injury, fibrosis, cellular interstitial infiltrations, tạp về chẩn đoán và điều trị. Với các kỹ thuật alveolar filling, nodules and minimal changes. nhuộm đặc biệt, hóa mô miễn dịch và hóa tế bào Special stain - Immunohistochemistry – Immunocytochemistry: Introduction to specimen collection techniques and main types of specimens 1 Khoa Giải Phẫu Bệnh, BV. Phạm Ngọc Thạch, in the diagnosis of interstitial lung diseases. From TP. Hồ Chí Minh the collected specimens, a combination of Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Sơn Lam conventional histological staining methods of ĐT: 0913148308 hematoxylin-eosin with special stainings, Email: drnsl1963@gmail.com immunohistochemistry and immunocytochemistry Ngày nhận bài: 15/09/2024 is helpful in the definitive diagnosis of interstitial Ngày phản biện khoa học: 28/09 và 01/10/ 20224 lung diseases. Some illustrations for cases: Ngày duyệt bài: 15/10/2024 11
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 Illustrations show common interstitial lung trạng chức năng phổi: có hạn chế hay tắc diseases: idiopathic pulmonary fibrosis, non- nghẽn. Nhiều hội thảo và đồng thuận của các specific interstitial pneumonia, idiopathic hiệp hội bệnh phổi như: Hiệp Hội Lồng Ngực organizing pneumonia, Langerhans cell pulmonary Hoa kỳ (ATS), Hiệp Hội Bệnh Phổi Châu Âu histiocytosis, and pulmonary alveolar proteinosis. (ERS), Hiệp Hội Hô Hấp Châu Á Thái Bình Conclusions: Interstitial lung diseases are a group Dương (APRS), Hiệp Hội Bệnh Lồng Ngực of diseases that are complex in diagnosis and Anh Quốc (BTS: British Thoracic Society), treatment. With special staining techniques, trong tương lai gần sẽ đưa ra phân loại mới cho immunohistochemistry and immunocytochemistry bệnh phổi mô kẽ dựa trên biểu hiện sinh học và have been of great help in diagnosing interstitial kiểu gen. Trước năm 2008, bệnh phổi mô kẽ lung disease. However, standard equipment and a được phân chia thành hai nhóm chính: Bệnh variety of specific biomarkers are needed. And phổi mô kẽ có nguyên nhân và bệnh phổi mô most importantly, there should always be kẽ không rõ nguyên nhân. Từ năm 2013, phân multidisciplinary diagnosis discussion. loại bệnh phổi mô kẽ theo tổn thương mô học Keywords: interstitial lung diseases, special với phân loại thuộc nhóm bệnh lý nhu mô phổi stains, immunohistochemistry, lan tỏa: bệnh nhu mô phổi lan tỏa có nguyên immunocytochemistry nhân, viêm phổi mô kẽ vô căn (Idiopathic Interstitial Pneumonias), bệnh mô hạt ở phổi I. SƠ LƯỢC PHÂN LOẠI BỆNH PHỔI MÔ KẼ (Granulomatosis), các bệnh nhu mô phổi lan Bệnh phổi mô kẽ (BPMK: ILDs, tỏa hiếm gặp (Sơ đồ 1) [3,7]. Interstitial Lung Diseases) hay còn gọi là bệnh Từ năm 2020 - 2023, Hội Hô Hấp Việt nhu mô phổi lan tỏa (DPLD: Diffuse Nam kết hợp với Cục Khám Chữa Bệnh, Bộ Y Parenchymal Lung Diseases) là nhóm bệnh lý Tế đã biên soạn “Hướng dẫn chẩn đoán và có biểu hiện của nhiều rối loạn phức tạp của điều trị bệnh phổi kẽ” và đã đưa ra phân loại phổi. Về mặt bệnh học, đây là những biến đối bệnh phổi mô kẽ gồm bốn nhóm chính: bệnh cấu trúc ở mô kẽ phổi bao gồm: viêm phế nang phổi kẽ lan tỏa có nguyên nhân (do thuốc, do (Alveolitis), viêm mạch máu (Vasculitis) và dị nguyên hít, do bệnh hệ thống, các dị nguyên tổn thương quanh các phế quản đặc biệt là các vô cơ); bệnh phổi mô kẽ vô căn (xơ phổi vô tiểu phế quản nhỏ (Peri-bronchial diseases) căn và các bệnh phổi mô kẽ xơ hóa không phải [3,4]. xơ phổi vô căn: viêm phổi mô kẽ không đặc Do loại bệnh lý BPMK bao gồm hơn 200 hiệu, viêm tiểu phế quản hô hấp-bệnh phổi mô loại bệnh, nên việc phân loại BPMK và tên gọi kẽ, viêm phổi mô kẽ bong vảy, viêm phổi tổ qua nhiều năm cũng có những thay đổi, cập chức hóa vô căn); bệnh phổi mô kẽ dạng u hạt nhật để cho dễ hiểu, dễ nhớ và ứng dụng trong (bệnh sarcoid ở phổi, bệnh nhiễm berry mạn điều trị lâm sàng tốt hơn. Phân loại hiện tại của tính…) và các bệnh phổi mô kẽ hiếm gặp khác các nhóm bệnh phổi mô kẽ hầu như không (bệnh cơ trơn mạch máu ở phổi, bệnh mô bào thay đổi dựa trên các biến đổi mô học và Langerhans ở phổi…) (Sơ đồ 2) [1]. nguyên nhân gây bệnh, hoặc có thể theo tình 12
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Sơ đồ 1: Phân loại và tên gọi bệnh phổi mô kẽ qua các giai đoạn Sơ đồ 2: Phân loại bệnh phổi kẽ theo Bộ Y Tế Việt Nam 2023 13
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 II. CÁC KỸ THUẬT GIẢI PHẪU BỆNH TRONG với các kỹ thuật khác của giải phẫu bệnh như: CHẨN ĐOÁN BỆNH PHỔI MÔ KẼ nhuộm đặc biệt, hóa mô miễn dịch (HMMD), 2.1. Các loại bệnh phẩm hóa tế bào miễn dịch (HTBMD) giúp cho chẩn Chủ yếu với loại bệnh phẩm sau: dịch rửa đoán chính xác hơn [2,3,8]. phế quản phế nang, sinh thiết phổi xuyên phế Mô hình 1: Tổn thương phổi cấp (Acute quản, sinh thiết phổi bằng phẫu thuật nội soi Lung Injury): đây là những tổn thương phế lồng ngực có video hỗ trợ (kỹ thuật VATS: nang lan tỏa với những màng hyalin, đặc trưng Video-assisted thoracoscopic surgery), sinh trong hội chứng suy hô hấp tiến triển (ARDS: thiết phổi bằng phẫu thuật phổi hở [2,7]. Các Acute respiratory distress syndrome). Mô hình bệnh phẩm khác như: dịch chải phế quản và tổn thương phổi cấp tính được đặc trưng bởi sự rửa phế quản (bronchial brushing and hiện diện của một hoặc nhiều yếu tố sau: phù bronchial washing): ít có giá trị chẩn đoán, do mô kẽ, xuất tiết sợi trong phế nang, phản ứng không phản ánh được hết các tổn thương trong của phế bào type 2, màng hyalin, hoại tử mô, nhu mô phổi), sinh thiết phổi qua nội soi dưới xuất huyết trong phế nang, đại thực bào chứa hướng dẫn siêu âm (EBUS-TBNB: chủ yếu sử hemosiderin và bạch cầu ái toan trong phế dụng trong đánh giá giai đoạn trong ung thư nang. Tổn thương này hay gặp trong viêm phổi phổi), sinh thiết phổi xuyên phế quản bằng áp tổ chức hóa vô căn hay viêm phổi tăng cảm lạnh (Cryobiopsy bronchoscopy: mẫu mô sinh [3,5]. thiết lớn, dễ chẩn đoán hơn, có nhiều tai biến, Mô hình 2: Xơ hóa (Fibrosis): Đây là tình nhưng hiện nay chưa được trang bị tại các trạng tích tụ collagen trong mô kẽ phổi. Đặc trung tâm ở Việt Nam), sinh thiết phổi xuyên trưng là tình trạng viêm phổi mô kẽ thông thánh ngực dưới hướng dẫn CT-Scan (CT- thường trong xơ phổi vô căn (Usual Interstitial Scan-guided transthoracic lung biopsy: khó Pneumonia / Idiopathic Pulmonary Fibrosis). thực hiện trên các bệnh phổi mô kẽ, do có thể Ngoài ra, các bệnh lý khác cũng có thể có tổn gặp tai biến nặng, không có giá trị cao trong thương xơ hóa như: Bệnh phổi mô kẽ không chẩn đoán) [1,4]. đặc hiệu vô căn dạng xơ hóa (f-NSIP), Viêm 2.2. Các mô hình chẩn đoán phổi tổ chức hóa vô căn (COP), Bệnh phổi mô Các mô hình chẩn đoán hay các dấu hiệu kẽ viêm tiểu phế quản hô hấp (RB-ILD), Bệnh mô học chẩn đoán trong BPMK (Histological mô bào Langerhans ở phổi (LCH)…[3] Patterns) [3,5] bao gồm 6 loại: tổn thương phổi Mô hình 3: Thâm nhiễm tế bào ở mô kẽ cấp, xơ hóa, thâm nhập tế bào ở mô kẽ, lấp đầy (Cellular Interstitial Infiltrates): Mô hình này phế nang, tổn thương nốt và thay đổi tối thiểu được đặc trưng bởi sự hiện diện lan tỏa của các ở mô phổi. Việc nhận định và kết hợp các dấu tế bào viêm mãn tính (lymphô bào và tương hiệu mô học này giúp cho việc chẩn đoán xác bào) trong các thành phế nang và đó là một đặc định các loại BPMK. Các mô hình bệnh lý này điểm rất phổ biến trong tất cả các bệnh lý nhu có thể xảy ra đơn thuần trên một loại BPMK, mô phổi lan tỏa (DPLD: Diffuse parenchymal nhưng cũng có thể kết hợp với nhau. Do đó, lung disease). Các đặc điểm đi kèm khác có thể chẩn đoán giải phẫu bệnh trong bệnh phổi mô là u hạt, cũng như mức độ xơ hóa khác nhau. kẽ rất khó khăn và phức tạp. Ngoài việc kết Những mô hình này hiếm khi xảy ra một cách hợp các mô hình bệnh lý này trong chẩn đoán đơn thuần. Ví dụ, thâm nhiễm tế bào trong BPMK, trong nhiều trường hợp cần kết hợp viêm phổi mô kẽ không đặc hiệu (NSIP) 14
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 thường đi kèm với xơ hóa mô kẽ. Mô hình Mô hình 5: tổn thương nốt ở phổi thâm nhiễm tế bào có thể kèm theo các tổn (Nodules): đây là sự hiện diện của các nốt rời thương dạng mô hạt có biệt hóa rõ hay kém rạc trong nhu mô phổi gợi ý nhiều chẩn đoán, biệt hóa [3,6]. bao gồm nhiễm trùng, u lành tính và ác tính, Mô hình 4: Lấp đầy phế nang (Alveolar bệnh sarcoid, bệnh mô bào Langerhans ở Filling): Đặc trưng bởi sự hiện diện của tế bào phổi, các bệnh lý phế quản khác và bệnh u hạt hoặc các loại vật thể khác lấp đầy không gian Wegener ở phổi. Tuy nhiên, tổn thương dạng phế nang. Viêm phổi tổ chức hóa là hình ảnh nốt xảy ra nhiều nhất trong bệnh lý đặc trưng của dấu hiệu bệnh lý này. Ngoài ra sarcoidosis [3,5,8]. còn có những bệnh lý khác, tùy theo chất liệu Mô hình 6: Thay đổi tối thiểu (Minimal lấp đầy trong lòng phế nang hay trong khoảng Changes): biểu hiện bệnh lý gần giống với mô trống đường dẫn khí giúp cho thấy dấu hiệu phổi bình thường (near normal lung): Nhiều để chẩn đoán bệnh, bao gồm: viêm phế quản- trường hợp sinh thiết phổi cho các hình ảnh phổi nhiễm trùng (infectious không thấy rõ các bất thường, đó là kết quả của bronchopneumonias): có bạch cầu đa nhân các bệnh lý có ảnh hưởng đến các đường thở trung tính trong phế nang; nhiễm trùng nhỏ, bệnh lý mạch máu hoặc mạch bạch huyết Pneumocystis ở bệnh nhân suy giảm miễn và các tổn thương nang. Các biến đổi mô học dịch (có nhiều bọt bào và bào tử dạng bọt thường rất tinh tế khi quan sát ở độ phóng đại trong phế nang); bệnh tích protein phế nang thấp. Bao gồm: Bệnh mạch máu phổi (ví dụ (PAP: Pulmonary Alveolar Proteinosis): có như tăng huyết áp phổi), bệnh cơ trơn mạch các thể lạ không định hình của protein ứ đọng máu (LAM: lymphangioleiomyomatosis) hay trong phế nang; xuất huyết phế nang lan tỏa viêm tiểu phế quản-bệnh phổi mô kẽ (RB-ILD: (diffuse alveolar hemorrhage): hiện diện hồng Respiratory bronchiolitis-Interstitial lung cầu, thực bào ăn hemosiderin (siderophages), disease [3,5,7]. và viêm phổi mô kẽ bong vẩy (DIP: Desquamative interstitial pneumonia) [3,5,6]. 2.3. Các kỹ thuật chẩn đoán Bảng 1: Các yêu cầu về bệnh phẩm giải phẫu bệnh trong chẩn đoán bệnh phổi mô kẽ [2, 6, 8] Kỹ thuật Yêu cầu kỹ thuật Yêu cầu về vi Ưu điểm Nhược điểm Khả năng chẩn đoán thể chẩn đoán Sinh thiết Số mẫu bệnh phẩm Mỗi mẫu sinh Sinh thiết Mẫu sinh thiết Khoảng phổi xuyên trung bình để có đủ thiết cần có ít được nhiều vị không đúng vị trí 30% các phế quản mô chẩn đoán từ 4 - nhất 5 phế nang, trí. Thực hiện tổn thương và có trường hợp 6 mẫu sinh thiết, với mẫu mô có chứa trên các bệnh những tai biến: xuất BPMK mỗi mẫu mô có các tổ chức mô nhân không huyết, tràn khí đường kính từ 0,3 - kẽ, mạch máu, có suy giảm màng phổi… 0,5 cm, dài từ 0,5 - 1 đường dẫn khí chức năng hô cm. nhỏ đi kèm hấp 15
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 Rửa phế Dịch rửa trong haiBệnh phẩm được Có thể thực Nhiều trường hợp Ít hơn 50% quản-phế lọ, với thể tích mỗi xử lý với các kỹ hiện được hầu không phản ánh hết các trường nang lọ ít nhất từ 30 - 50 thuật phết mỏng hết các trung các tổn thương hợp lấy đủ (Bronchiol ml. (Cytospin II tâm có bệnh lý. được mẫu alveolar hoặc III, chuyên khoa Cần có chuyên gia dịch xét lavage) Thinprep, hô hấp. nhiều kinh nghiệm nghiệm nếu Liquiprep…), Không đòi về giải phẫu bệnh- phối hợp đúc khối tế bào, hỏi trang thiết tế bào học. được với đếm tế bào và có bị quá đắt tiền Cần phối hợp thêm các kỹ thuật thể kết hợp thêm các kỹ thuật khác nhuộm đặc nhuộm đặc biệt, của giải phẫu bệnh- biệt, HMMD, tế bào học để có HMMD, HTBMD. chẩn đoán chính HTBMD. xác Phẫu thuật Sinh thiết nên lấy ở Quan sát được Phương pháp Cần trang thiết bị Trên 80% nội soi hai đến ba thùy khác tổn thương bệnh có giá trị nhất đầy đủ, phẫu thuật các trường lồng ngực nhau. Vị trí sinh lý và mô phổi trong chẩn viên thành thạo và hợp lấy có video thiết phải được tập lành để so sánh đoán BPMK. nhóm gây mê hồi được mẫu hỗ trợ trung vào nhu mô Bệnh nhân có sức tốt. Chỉ có các sẽ cho chẩn (VATS: phổi liên quan hoặc thể chịu được trung tâm lớn có đoán xác Video- các khu vực liền kề thông khí một phẫu thuật lồng định. assisted với vùng phổi bất bên phổi tốt ngực mới thực hiện thoracosco thường. Kích thước hơn so với được. pic tối thiểu nên lấy phẫu thuật surgery) được là 3 x 2 x 1 cm lồng ngực mở. Phẫu thuật Lấy được mô phổi Quan sát được Dễ dàng chẩn Cần trang thiết bị Trên 90% phổi hở tốt nhất, bao gồm tổn thương bệnh đoán mô học đầy đủ, phẫu thuật các trường (Open vùng phổi bệnh và lý và mô phổi BPMK viên thành thạo và hợp lấy Lung, vùng phổi không tổn lành để so sánh nhóm gây mê hồi được mẫu Open thương. sức tốt. Chỉ có các sẽ cho chẩn thoracotom trung tâm lớn có đoán xác y) phẫu thuật lồng định. ngực mới thực hiện được. 16
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 2: Các bệnh lý phản ánh qua thành phần tế bào trong dịch rửa phế quản phế nang Lymphô bào BC đa nhân trung tính BC ái toan Tương Dưỡng bào bào >15% >3% >1% Tăng Tăng Sarcoid, viêm phổi tăng Các bệnh lý nhiễm Viêm phổi tăng bạch cầu Viêm Viêm cảm, bệnh mô liên kết trùng, viêm phổi tổ chức ái toan, phản ứng thuốc, phổi phổi tăng liên quan tới bệnh phổi hóa, Các bệnh phổi mô suyễn, bệnh mô liên kết tăng cảm, phản mô kẽ, viêm phổi mô kẽ kẽ xơ hóa (viêm phổi mô liên quan tới bệnh phổi mô cảm, ứng không đặc hiệu mạn tính, kẽ thông thường, viêm kẽ, viêm đa mạch máu phản thuốc, viêm phổi tổ chức hóa, phổi mô kẽ không đặc dạng hạt tăng bạch cầu ái ứng viêm phổi nhiễm virus, viêm phổi hiệu dạng xơ hóa, viêm toan (EGPA), nhiễm nấm thuốc, mô kẽ do thuốc hay xạ trị phổi tăng cảm mạn tính Aspergillus dị ứng phế nhiễm thông xơ hóa), bệnh nhiễm quản-phổi (ABPA) trùng thường amiăng >25% >50% >25% Sarcoid hay BPMK dạng Nhiễm trùng hay tổn Viêm phổi tăng bạch cầu hạt, Viêm phổi tăng cảm, thương phổi cấp ái toan Viêm phổi mô kẽ không đặc hiệu dạng tế bào, nhiễm berry Bảng 3: Ứng dụng các phương pháp nhuộm giải phẫu bệnh-tế bào học trong chẩn đoán BPMK Loại phương Phương pháp nhuộm Mục đích pháp nhuộm Nhuộm đặc PAS (Periodic Acid Schiff), Phát hiện: thể protein, nấm, PCP… biệt Mucicarmin, Grocott Phát hiện tinh thể amiăng Thể sắt Để đánh giá tăng sinh mạch trong tăng áp động Nhuộm các sợi đàn hồi mạch phổi Nhuộm Trichrome kết hợp với Phát hiện các mảng xơ hóa HE Nhuộm hóa Nhuộm CK7, Napsin-A, p63, Để phân biệt ung thư biểu mô tuyến với tăng sinh mô miễn dịch NSE, TTF-1… biểu mô quanh tiểu phế quản. và Hóa tế bào Nhuộm Vimentin, Desmin, Phân biệt các sợi collagen, sợi elastin, nguyên miễn dịch Myosin, SMA… bào sợi, nguyên bào sơi cơ... Langerin, CD1a, CD68 Phát hiện tế bào Langerhans trong bệnh mô bào Langerhans ở phổi Sarcoidosis Phát hiện kháng thể trong bệnh TB Phát hiện kháng thể TB phân biệt với Sarcoidosis Pneumocystis jirovecii Viêm phổi do Pneumocystis jirovecii Nhuộm surfactant A.B.C.D Đánh giá các tổn thương ở phế nang và tiểu phế TGF-β protein quản 17
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 E-Cadherin Đánh giá sự phát triển mô sợi ở nhu mô phổi Anti Ki67 Đánh giá sự kết dính của các tế bào sợi p16INK4A Đánh giá sự tăng trưởng các tế bào mô kẽ N-Cadherin Điều hóa sự tăng trưởng tế bào phế nang α-SMA Đánh giá sự tăng trưởng và tụ tập các tế bào sợi Myosin Sợi cơ trơn và nguyên bào sợi cơ Sợi cơ vân III. MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA 3.1. Xơ phổi vô căn (Idiopathic Pulmonary Fibrosis) Hình 1: Xơ phổi vô căn Nhuộm HE và hóa mô miễn dịch: (A) α- nhóm bệnh phổi mô kẽ vô căn [3]: xuất hiện SMA(+) quanh mạch máu (B) Ổ nguyên bào các khu vực xen kẽ tổn thương xơ hóa phổi và sợi với α-SMA(+) mô phổi bình thường, hình ảnh xơ hóa mô kẽ Xơ phổi vô căn là một bệnh lý quan trọng thường bắt đầu từ vùng dưới màng phổi (cạnh trong nhóm bệnh phổi mô kẽ vô căn, đặc trưng màng phổi), biến dạng cấu trúc phổi dạng méo bởi hình ảnh mô học của viêm phổi kẽ thông mó và tổ ong, giãn phế quản co kéo, kèm các ổ thường (UIP: Usual interstitial pneumonia), nguyên bào sợi. với tổn thương chủ yếu mô hình 2 (xơ hóa) và 3.2. Viêm phổi mô kẽ không đặc hiệu các dấu hiệu mô học khác giúp ích cho chẩn (NSIP: Non specific interstitial pneumonia) đoán [6,8], đây là một bệnh lý quan trọng trong Hình 2: Viêm phổi mô kẽ không đặc hiệu 18
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Các phế bào type II (+) với Ubiquitin (Ub) 3.3. Viêm phổi tổ chức hóa vô căn ở bị viêm phổi mô kẽ không đặc hiệu. Nhuộm (Cryptogenic Organizing Pneumonia) H&E (trái) có thể vùi (mũi tên) trong phế bào. Viêm phổi tổ chức hóa vô căn thường xuất Nhuộm hóa mô miễn dịch (phải) Ub (+) (mũi hiện sau một nhiễm trùng phổi mạn tính như tên) trong tế bào chất của phế bào lao, nhiễm COVID-19 hoặc không rõ căn Viêm phổi mô kẽ không đặc hiệu thường nguyên. Bệnh lý phổi mô kẽ này về mô học xuất hiện trong các bệnh lý phổi mô kẽ có liên hay kết hợp hai loại tổn thương của mô hình 1 quan đến các bệnh tự miễn hay các bệnh lý cơ (tổn thương phổi cấp) và mô hình 4 (lấp đầy xương khớp. Bệnh lý mô kẽ này có thường phế nang) [1, 3]. Viêm phổi tổ chức hóa vô căn phối hợp hai loại mô hình 2 (xơ hóa) và mô cũng là bệnh lý chiếm tỉ lệ lớn trong chẩn đoán hình 3 (thâm nhiễm tế bào). Đây cũng là loại bệnh phổi mô kẽ với các bệnh phẩm sinh thiết bệnh phổi mô kẽ vô căn thường gặp trên lâm phổi qua phẫu thuật 2, 5]. sàng [3,4]. Hình 3: Viêm phổi tổ chức hóa Thể Masson trong viêm phổi tổ chức hóa. nang, tổn thương nốt hoặc tổn thương dạng mô A: Thể Masson (MB) chứa các chất nhầy. B: hạt, bao gồm: các tổn thương xơ hóa dạng nốt Thể Masson nhuộm Alcian-Blue (+) (AB). C: hay dải xơ không đều, mô xơ hóa tập chung Thể Mason nối với miệng phế nang (AMs). D: quanh các tiểu phế quản hô hấp, không tập Biểu mô (+) với CK19. E: Thể Masson không trung dưới màng phổi, vách các phế nang cũng có biểu mô [3] xơ hóa, các tiểu phế quản hô hấp và nhánh các 3.4. Bệnh mô bào Langerhans ở phổi động mạch phổi có thể bị tắc nghẽn. Hình ảnh (PLCH: Pulmonary Langerhans Cell mô học gồm nhiều mô hạt và mô xơ tăng sản, Histiocytosis) nhiều tế bào Langerhans, có thể có các đại bào Tổn thương mô học của bệnh mô bào nhiều nhân, nhuộm HMMD CD68, CD1a (+), Langerhans ở phổi thường phối hợp các dấu S-100 (+), Langerin (+). Bệnh lý này được xếp hiệu xơ hóa, thâm nhiễm tế bào trong phế vào nhóm bệnh phổi mô kẽ hiếm gặp [1,3,7]. 19
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 Hình 4: Bệnh mô bào Langerhans ở phổi Nhuộm hóa mô miễn dịch Langerin (+) 3.5. Bệnh tích protein phế nang (PAP: Pulmonary Alveolar Proteinosis) Trong bệnh lý này tổn thương chủ yếu là hình ảnh lấp đầy các phế nang (mô hình 4) bởi các vật thể không định hình, ăn màu đỏ khi nhuộm PAS. Ngoài ra, có thể thấy hình ảnh xơ hóa nhẹ các vách phế nang hay tổn thương phổi cấp tính (mô hình 1 và 2). Hình 5: Bệnh tích protein phế nang. Nhuộm HE và PAS IV. KẾT LUẬN trong hội đồng bệnh phổi mô kẽ - hội chẩn đa Hiện nay, nhiều kỹ thuật chuyên biệt của chuyên khoa và lấy bệnh nhân làm trung tâm chuyên ngành giải phẫu bệnh - tế bào học giúp để tối ưu hóa chăm sóc cho bệnh nhân mắc các chẩn đoán chính xác bệnh phổi mô kẽ. Bao bệnh lý bệnh phổi mô kẽ. gồm: các kỹ thuật thường qui: nhuộm HE, Papanicolaou, MGG; các kỹ thuật nhuộm đặc TÀI LIỆU THAM KHẢO biệt; nhuộm hóa mô miễn dịch, hóa tế bào 1. Cục khám chữa bệnh - Bộ Y Tế Việt Nam. miễn dịch. Tuy nhiên, các thầy thuốc khi thực Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh phổi kẽ. hành chăm sóc cho bệnh nhân bệnh phổi mô QĐ 91005/QĐ-BYT, tháng 10 năm 2023, kẽ luôn luôn cần phối hợp các thành viên khác tr.23, 27, 28, 32. 20
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 2. Alexandra JR. Non-neoplastic respiratory Rev. 2018;27: 170132. doi:10.1183/ fluid cytology including cell differential counts 16000617.0132-2017. for interstitial lung disease. Cytopathology. 6. Lida PH, Anja CR, Jonathan HC, et al. The 2022;33:44-56. Role of Surgical Lung Biopsy in the Diagnosis 3. Andrew C, Nestor LM, Charles C and of Fibrotic Interstitial Lung Disease - William T, et al. Atlas of Interstitial Lung Perspective from the Pulmonary Fibrosis Disease Pathology - Pathology with high Foundation. Ann Am Thorac Soc. resolution Ct Correlations; pp.24, 32-33, 57-59, 2021;18(10):1601-1609. 78, 133-136, 255-256. Wolters Kluwer. 2015. 7. Muhunthan T, David RM, Keith CM. An 4. Ganesh R, Martine RJ, Luca R, et al. Overview Classification of Interstitial Lung Idiopathic Pulmonary Fibrosis (an Update) and Diseases. In: Clinical Handbook of Interstitial Progressive Pulmonary Fibrosis in Adults: An Lung Disease. Taylor & Francis Group, LLC; Official ATS/ERS/JRS/ALAT Clinical pp.1-5. 2018. Practice Guideline. American Journal of 8. Vincent C, Fernando JM, Vanessa S and Respiratory and Critical Care Medicine. Simon LFW. Multidisciplinary teams in the 2022;205(9):e18-e47. clinical care of fibrotic interstitial lung disease: 5. Kirk DJ. Unclassifiable interstitial lung current perspectives. Eur Respir Rev. disease: a pathologist’s perspective. Eur Respir 2022;31:1753-1765. 21

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Xét nghiệm máu trong bệnh thận tiết niệu (Kỳ 2)
6 p |
150 |
31
-
Nhuộm Papanicolaou, xét nghiệm tế bào học cổ tử cung bằng kỹ thuật Thin-Prep, khoét chóp cổ tử cung
6 p |
18 |
2
-
Kỹ thuật mô học thường quy nhuộm Hematoxylin và Eosin (HE)
5 p |
7 |
1
-
Sinh thiết tức thì (Sinh thiết cắt lạnh), kỹ thuật nhuộm PAS (Phản ứng Acid Periodic - Schiff)
4 p |
3 |
1
-
Kỹ thuật xét nghiệm hóa mô miễn dịch, nhuộm SISH (Ventana)
4 p |
3 |
1
-
Xét nghiệm FISH
3 p |
3 |
1
-
Nội soi can thiệp - nhuộm màu chẩn đoán ung thư sớm
4 p |
6 |
1
-
Cập nhật về nội soi nhuộm màu
10 p |
2 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
