ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––––––
BẾ NHẬT MINH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG THCS TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––––––
BẾ NHẬT MINH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG THCS TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN Ngành: Quản lý giáo dục Mã ngành: 8.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Ngọc
THÁI NGUYÊN - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
hoạt động dạy học ở các trường THCS trên địa bàn Thành phố Thái nguyên” là
công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn
khoa học của TS. Nguyễn Thị Ngọc.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2018
Tác giả luận văn
i
Bế Nhật Minh
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn đến
Ban giám hiệu, Cán bộ, Giảng viên Trường ĐHSP - ĐH Thái Nguyên; Lãnh
đạo, chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo; Cán bộ quản lý, giáo viên, học
sinh các trường THCS trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên đã quan tâm giúp
đỡ tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện
luận văn!
Luận văn là thành quả học tập nghiên cứu của tác giả và sự tận tâm giảng
dạy, giúp đỡ, động viên của quý thầy cô giáo Trường ĐHSP - ĐH Thái Nguyên.
Đặc biệt, tác giả xin trân trọng bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn đến TS.
Nguyễn Thị Ngọc đã tận tâm hướng dẫn, bồi dưỡng cho tác giả phương pháp
nghiên cứu khoa học và kiến thức khoa học hết sức bổ ích.
Mặc dù đã rất cố gắng, song chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Kính mong quý thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp đóng
góp, giúp đỡ để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2018
Tác giả luận văn
ii
Bế Nhật Minh
MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt ..................................................................................... iv
Danh mục các bảng .............................................................................................. v
Danh mục các biểu đồ ........................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3
5. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4
6. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4
7. Các phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC
TRƯỜNG THCS................................................................................................ 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 6
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................... 6
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước ................................................................... 8
1.2. Các khái niệm công cụ ................................................................................ 10
1.2.1. Quản lý giáo dục ...................................................................................... 10
1.2.2. Công nghệ thông tin ................................................................................ 13
1.2.3. Hoạt động dạy học ................................................................................... 14
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học ...................................................................... 16
iii
1.2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin ................................................................ 17
1.2.6. Ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động dạy học ................................. 18
1.3. Một số vấn đề cơ bản về ứng dụng CNTT trong nhà trường ..................... 19
1.3.1. Vai trò ứng dụng CNTT trong nhà trường .............................................. 19
1.3.2. Nội dung ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lí nhà trường ............. 20
1.3.3. Một số phần mềm ứng dụng CNTT trong quá trình quản lí nhà trường ......... 22
1.4. Ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học ở trường THCS .......... 24
1.4.1. Vai trò của ứng dụng CNTT trong quản lý HĐDH ở trường THCS ...... 24
1.4.2. Ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học của Hiệu trưởng và
tổ trưởng chuyên môn ........................................................................................ 26
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt
động dạy học ...................................................................................................... 34
1.5.1. Yếu tố khách quan ................................................................................... 34
1.5.2. Yếu tố chủ quan ....................................................................................... 35
Kết luận chương 1 ............................................................................................. 37
Chương 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở MỘT SỐ TRƯỜNG
THCS TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ........................... 38
2.1. Một vài nét về giáo dục THCS trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên ....... 38
2.2. Khảo sát thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông tin tại một số
trường THCS trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên ......................................... 40
2.2.1. Khái quát chung về khảo sát .................................................................... 40
2.2.2. Kết quả khảo sát thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động
dạy học ở một số trường THCS tại TP Thái Nguyên ........................................ 41
Kết luận chương 2 .............................................................................................. 66
Chương 3: BIỆN PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG THCS
TRÊN ĐỊA BÀN TP. THÁI NGUYÊN.............................................................. 67
iv
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .............................................................. 67
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ............................................................ 67
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 67
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .......................................................... 68
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................. 68
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .......................................................... 69
3.2. Một số biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt
động dạy học ở các trường THCS trên địa bàn TPTN ...................................... 69
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của CBQL, GV, NV về việc ứng
dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học .................................................... 69
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực sử dụng CNTT
cho đội ngũ CBQL, GV, NV trong nhà trường ................................................. 71
3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới việc lập kế hoạch và tổ chức, chỉ đạo hoạt
động dạy học theo hướng ứng dụng CNTT ....................................................... 73
3.2.4. Biện pháp 4: Huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nhà trường để tăng
cường đầu tư cơ sở vật chất, các phương tiện ứng dụng CNTT cho nhà trường .... 74
3.2.5. Biện pháp 5: Xây dựng hệ thống các văn bản quy định đồng bộ, rõ
ràng, cụ thể về việc ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động dạy học ............. 76
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 78
3.4. Thăm dò tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ................................. 79
3.4.1. Thăm dò và kết quả thăm dò ................................................................... 79
3.4.2. Đánh giá kết quả thăm dò ........................................................................ 80
Kết luận chương 3 .............................................................................................. 82
KẾT LUẬN VÀ KHUYỀN NGHỊ ................................................................. 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 87
v
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ban giám hiệu BGH
Công nghệ thông tin CNTT
ƯDCNTT Ứng dụng công nghệ thông tin
Cán bộ quản lý CBQL
Cơ sở vật chất CSVC
Nhân viên NV
GD & ĐT Giáo dục và Đào tạo
Giáo viên GV
Học sinh HS
Phụ huynh học sinh PHHS
Quản lý QL
Quản lý giáo dục QLGD
iv
Trung học cơ sở THCS
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Nhận thức của CBQL trường THCS về khái niệm ứng dụng
CNTT trong quản lí hoạt động dạy học ............................................ 41
Bảng 2.2. Nhận thức của CBQL trường THCS về vai trò ứng dụng CNTT
trong quản lí hoạt động dạy học ........................................................ 43
Bảng 2.3. Thực trạng CSVC phục vụ hoạt động dạy và học ở một số trường
THCS TP Thái Nguyên ..................................................................... 44
Bảng 2.4. Trình độ tin học của đội ngũ CBQL, GV ở một số trường THCS
trên địa bàn TPTN ............................................................................. 45
Bảng 2.5. Tần suất ứng dụng CNTT trong quản lí các hoạt động ở nhà
trường của CBQL trường THCS Thành phố Thái Nguyên............... 46
Bảng 2.6. Đánh giá của giáo viên, nhân viên về tần suất ứng dụng CNTT trong quản lí các hoạt động ở nhà trường của CBQL trường THCS Thành phố Thái Nguyên ........................................................ 47
Bảng 2.7. Đánh giá thực trạng kỹ năng ứng dụng CNTT trong lập kế hoạch quản
lí hoạt động dạy học của CBQL trường THCS trên địa bàn TPTN ......... 49
Bảng 2.8. Đánh giá của giáo viên và nhân viên về thực trạng kỹ năng ứng dụng CNTT trong lập kế hoạch quản lí hoạt động dạy học của CBQL trường THCS trên địa bàn TPTN .......................................... 51
Bảng 2.9. Thực trạng kỹ năng ứng dụng CNTT trong tổ chức và chỉ đạo
hoạt động dạy học của CBQL trường THCS trên địa bàn TPTN ..... 54
Bảng 2.10. Đánh giá của GV và NV về thực trạng kỹ năng ứng dụng CNTT trong tổ chức và chỉ đạo hoạt động dạy học của CBQL trường THCS trên địa bàn TPTN .................................................................. 56
Bảng 2.11. Thực trạng ứng dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá hoạt động
dạy học của CBQL trường THCS TP Thái Nguyên ......................... 59
Bảng 2.12. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng CNTT trong
quản lí hoạt động dạy học ở một số trường THCS TP Thái Nguyên ..... 61
Bảng 2.13. Đánh giá của GV và NV về thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến việ
v
ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học của CBQL ................ 62 Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ... 79
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. So sánh thực trạng kỹ năng ứng dụng CNTT trong việc lập kế
hoạch hoạt động dạy học của CBQL theo đánh giá của CBQL -
GV, NV .............................................................................................. 53
Biểu đồ 2.2. So sánh thực trạng kỹ năng ứng dụng CNTT trong việc tổ
chức, chỉ đạo hoạt động dạy học của CBQL theo đánh giá của
vi
CBQL - GV, NV ............................................................................... 58
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục - đào tạo là yếu tố then chốt trong việc tiến hành sự nghiệp
CNH-HĐH đất nước đồng thời có vai trò quyết định đến việc thực hiện mục
tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Trong thời đại
của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện nay, giáo dục và đào tạo
cũng cần khai thác triệt để những ứng dụng CNTT để nâng cao hiệu quả hoạt
động của ngành. Công nghệ thông tin là một ngành khoa học mới, là một trong
những ngành thuộc lĩnh vực công nghệ cao. Điều này đã được Nhà nước xác
định rõ ràng trong Luật Công nghệ cao năm 2008 và được ưu tiên phát triển.
Nghị định 49/CP ngày 04 tháng 8 năm 1993 đã xác định quan điểm phát triển
ngành công nghệ mũi nhọn theo hướng tiếp thu những thành tựu của công nghệ
ngoài nước, đồng thời phát triển công nghệ trong nước, ứng dụng vào quản lý các
ngành kinh tế - xã hội, dịch vụ… Công nghệ thông tin ở Việt Nam đang trong
giai đoạn phát triển rất mạnh, sâu sắc, toàn diện. Thiết bị của ngành công nghệ
thông tin càng ngày càng phổ biến trong cuộc sống cũng như trong các ngành
khoa học. Những kiến thức về tin học nay đã trở thành kiến thức phổ dụng, kỹ
năng về tin học hiện nay được coi như những kỹ năng thoong thường được sử
dụng trong cuộc sống hang ngày như đọc, nói, viết. Cơ sở hạ tầng về truyền
thông càng ngày càng phát triển mạnh, rộng rãi, tốc độ truyền tin ngày càng
cao. Hiện nay, thông tin được phổ biến rộng rãi, nhanh chóng bằng nhiều
phương tiện khác nhau, các phương tiện truyền thông được sử dụng một cách
dễ dàng, đơn giản và phổ thông.
Nhận thức rõ vai trò của công nghệ thông tin (CNTT) trong việc nâng
cao chất lượng giáo dục, Đảng và nhà nước ta đã có các văn bản chỉ đạo đẩy
mạnh việc ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học và trong điều
hành quản lý giáo dục (Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công
1
nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về Ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước; Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT
ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cường giảng
dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn
2008-2012; Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2009 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thực hiện công khai đối với cơ sở
giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân trên website của đơn vị mình; Chỉ thị
số 4899/CT-BGDĐT ngày 04/8/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
(GDĐT) về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2009 - 2010, Bộ
GDĐT hướng dẫn việc triển khai nhiệm vụ công nghệ thông tin (CNTT) cho
năm học 2009-2010.
Nội dung các văn bản trên đã nêu rõ: Thực hiện việc chuyển phát công
văn, tài liệu qua mạng điện tử, kết nối thông tin và điều hành bằng văn bản
điện tử giữa Sở GDĐT, các phòng GDĐT và các trường học, giữa các Sở
GDĐT và Bộ GDĐT; Các trường cần công bố công khai các thủ tục hành chính
trên website để giáo viên, học sinh và phụ huynh sử dụng; Đẩy mạnh việc triển
khai tin học hoá quản lý trong trường học, xây dựng nội dung thông tin số phục
vụ giáo dục; Tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn và giảng dạy qua mạng với ba
hình thức: Qua truyền hình, qua web và qua đàm thoại. Mở rộng áp dụng hình
thức này cho công tác đào tạo và tập huấn, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản
lý giáo dục, tập huấn thanh tra viên, tuyển sinh... để tiết kiệm thời gian, kinh
phí, công sức đi lại. Để nâng cao hiệu quả quản lý của lãnh đạo Nhà trường,
cần thiết phải sử dụng và phát huy tối đa các nguồn lực CNTT của trường để
điều hành tác nghiệp và đưa truyền thông tin.
Trong những năm gần đây quy mô các trường THCS trong TP. Thái
Nguyên tăng nhanh về cả số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, cơ cấu đội ngũ
2
giáo viên không ổn định, nhiều giáo viên mới ra trường chiếm tỷ lệ cao, chất
lượng giáo dục còn hạn chế, chưa đáp ứng được với yêu cầu thực tiễn của xã
hội. Việc ứng dụng CNTT vào đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quản lý
hoạt động giáo dục trong các nhà trường THCS trên địa bàn Thành phố còn gặp
nhiều khó khăn, bất cập... từ thực tế này đòi hỏi phải đổi mới công tác quản lý
giáo dục, đặc biệt đẩy mạnh theo hướng ứng dụng CNTT vào trong công tác
quản lí góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lí hoạt động dạy học và
giáo dục của các trường THCS trên địa bàn TP Thái Nguyên.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: "Ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS trên địa bàn
TP. Thái Nguyên” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích đề xuất các biện pháp ứng dụng CNTT
vào quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của các
trường THCS trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt
động dạy học ở trường THCS
3.2. Đánh giá thực trạng về ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động dạy
học ở các trường THCS thuộc địa bàn TP. Thái Nguyên;
3.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc ứng dụng
CNTT trong quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS thuộc địa bàn TP
Thái Nguyên
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS trên địa bàn TP. Thái Nguyên
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động dạy học ở các
trường THCS trên địa bàn TP Thái Nguyên.
3
5. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn phạm vi điều tra: Đề tài tập trung nghiên cứu việc ứng dụng
CNTT trong việc quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Nha Trang, THCS
Tân Thịnh, THCS Gia Sàng, THCS Quang Trung, THCS Nguyễn Du
- Giới hạn nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về việc ứng dụng CNTT
trong quản lí hoạt động dạy học của Ban giám hiệu nhà trường, giáo viên là cán bộ
quản lí cấp tổ bộ môn ở các trường THCS trên địa bàn TP Thái Nguyên.
6. Giả thuyết khoa học
Đứng trước xu thế đẩy mạnh ƯDCNTT trong toàn ngành Giáo dục và
Đào tạo, việc ƯDCNTT trong quản lí giáo dục của các trường THCS trên địa
bàn TP Thái Nguyên đã được thực hiện. Tuy nhiên thực tế hiệu quả ứng dụng
CNTT trong quản lí hoạt động này chưa cao. Nếu đề xuất được hệ thống biện
pháp ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học phù hợp sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lí nhà trường nói chung và quản lí hoạt
động dạy học nói riêng.
7. Các phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng phối hợp các
nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Tác giả đã thu thập các công
trình nghiên cứu về vấn đề ứng dụng CNTT trong quản lí giáo dục, quản lí hoạt
động dạy học. Tiến hành phân tích các nghiên cứu để xây dựng cơ sở lí luận
của đề tài nghiêm cứu.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Trong đề tài nghiên cứu, tác
giả đã sử dụng các phương pháp sau
+ Phương pháp điều tra: Tác giả sử dụng bộ công cụ để khảo sát thực
trạng ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học đối với BGH và GV của
1 số trường THCS trên địa bàn TP Thái Nguyên.
+ Phương pháp nghiên cứu hồ sơ quản lí hoạt động dạy học và ứng dụng
CNTT trong dạy học của GV và quản lí hoạt động dạy học của Hiệu trưởng.
4
+ Phương pháp phỏng vấn: Tác giả đã tiến hành phỏng vấn 1 số đồng chí
CBQL trường THCS để có thêm thông tin hỗ trợ phân tích thực trạng
- Nhóm phương pháp hỗ trợ: Phân tích xử lí các số liệu và tính toán,
thống kê liên quan đến số liệu bằng Excel.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS
Chương 2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt
động dạy học ở các trường THCS trên địa bàn TP. Thái Nguyên.
Chương 3. Biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt
động dạy học ở các trường THCS trên địa bàn TP. Thái Nguyên.
Ngoài ra còn có phần mở đầu, phần kết luận, khuyến nghị.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG THCS
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Xu hướng ứng dụng CNTT trong quản lí giáo dục và dạy học đã trở
thành một xu thế toàn cầu. Rất nhiều các quốc gia trên thế giới đã chú trọng
đến các ứng dụng này trong thực tiễn hoạt động dạy học và công tác quản lí ở
các cơ sở giáo dục. Không chỉ các quốc gia Châu Âu, Châu Mỹ mà ngay cả các
nước châu Á như Trung Quốc, Malaysia, Nhật Bản đã xác định và đưa ứng
dụng CNTT vào chính sách giáo dục quốc gia, bước đầu đã thực hiện những
chương trình mới và bắt đầu tái đào tạo giáo viên để họ biết cách khai thác ứng
dụng CNTT vào nghiên cứu và giảng dạy.
Ở Anh quốc các trường phổ thông trung bình được đầu tư 198 máy tính
PC và 53 máy tính xách tay, các phần mềm dạy học / đơn vị trường. Tỷ lệ nối
mạng ở trường trung học cơ sở là 99,8%. CNTT được ứng dụng trong tất cả các
môn học; máy chiếu, mạng internet có ở mọi phòng học.
Ở Australia vào tháng 3 năm 2000, Hội đồng Bộ trưởng đã ủng hộ hướng
đi được trình bày trong tài liệu "Cơ cấu chiến lược cho nền kinh tế thông tin",
tài liệu này bao gồm hai mục tiêu giáo dục trường học bao quát cho nền kinh tế
thông tin, đó là:
+ Tất cả mọi học sinh sẽ rời trường học như những người sử dụng tin
cậy, sáng tạo và hiệu quả những công nghệ mới, bao gồm CNTT và viễn thông,
và những học sinh này cũng ý thức được tác động của những ngành công nghệ
này lên xã hội.
+ Tất cả các trường đều hướng tới việc kết hợp CNTT và viễn thông vào
trong hệ thống của họ, để cải thiện khả năng học tập của học sinh, để đem lại
nhiều cơ hội học tập hơn cho người học và làm tăng hiệu quả của việc thực tập
kinh doanh của họ". [7]
6
Ở Mỹ trong thông điệp liên bang ngày 25/01/2011, tổng thống Mỹ
Obama nhấn mạnh CNTT là một trong ba ưu tiên hàng đầu sẽ giúp Mỹ năng
động hoá nền kinh tế, khôi phục sự phát triển vị trí hàng đầu trên thế giới.
Tại Nhật Bản, kế hoạch về một xã hội thông tin, mục tiêu quốc gia tới
năm 2000 đã được chính phủ Nhật Bản công bố từ năm 1972.
Ở Singapo: Năm 1981, chính phủ Singapo thông qua đạo luật về tin học
quốc gia, duy đinh ba nhiệm vụ: Một là, thực hiện việc tin học hóa mọi công
việc hành chính và hoạt động của chính phủ; Hai là, phối hợp giáo dục và đào
tạo tin học; Ba là, phát triển và thúc đẩy công nghiệp dịch vụ tin học ở Singapo.
Ở Hàn Quốc, các hoạt động về chính phủ điện tử và ứng dụng CNTT
được phân biệt: Các dự án có liên quan đến nhiều Bộ, Ngành, địa phương được
xem như là dự án chính phủ điện tử được sử dụng ngân sách tập trung. Các dự
án ứng dụng CNTT được tiến hành bởi từng Bộ, Ngành, địa phương sử dụng
ngân sách chi thường xuyên hoặc "Quỹ Thúc Đẩy" CNTT do Bộ Thông tin và
Truyền thông quản lý. Tương ứng, có hai cơ quan chỉ đạo và điều phối: Ban
thúc đẩy tin học hóa và Ban đặc biệt về chính phủ điện tử thuộc Ban đổi mới
chính phủ của Tổng thống. Ban thúc đẩy tin học hóa có nhiệm vụ trông coi và
khai thông các chính sách, kế hoạch và dự án để tạo điều kiện thúc đẩy Hàn
Quốc thành một xã hội thông tin tiên tiến. Ban này có trách nhiệm trông coi các
chức năng về tin học hóa, khởi xướng và hiệu đính kế hoạch các chiến lược về
tin học hóa và các kế hoạch triển khai liên quan, điều phối việc xây dựng các
dự án và các chính sách, xây dựng và sử dụng siêu xa lộ thông tin quốc gia, đưa
ra các biện pháp quản lý và vận hành các nguồn tài chính, đánh giá hiệu quả
của các chính sách và hoạt động về CNTT. [6]
Các công trình nghiên cứu trên thế giới về lĩnh vực này khá phong phú,
đây cũng là nguồn tài nguyên dữ liệu phong phú giúp tác giả có những định
hướng khoa học trong nghiên cứu đề tài luận văn của mình.
7
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định thành lập Ủy ban
Quốc gia về ứng dụng CNTT. Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng làm
chủ tịch ủy ban, Phó thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam làm Phó chủ tịch ủy
ban. Tại quyết định số 109/QĐ-TTg, các ủy viên thường trực gồm Bộ trưởng
Thông tin và Truyền thông; Bộ Tài chính; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ GD&ĐT
và 18 ủy viên gồm các lãnh đạo Bộ, cơ quan.
Chỉ thị 58/CT - TƯ ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng
dụng phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nêu rõ
việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác GD&ĐT [24].
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã ra Chỉ thị 29/2001/CT-BGDĐT, ngày
30/7/2001, nêu rõ: Tập trung phát triển mạng máy tính phục vụ GD&ĐT, kết
nối internet đến tất cả các cấp quản lý và cơ sở giáo dục và đào tạo, hình thành
một mạng giáo dục (EduNet) nhằm tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng
CNTT trong giai đoạn 2001-2005. Các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu,
tìm hiểu học tập các nước về quản lý ứng dụng CNTT trong hệ thống giáo dục
để áp dụng ở Việt Nam nhưng không nhiều. [25]
Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển
nguồn nhân lực CNTT đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007
của Chính phủ về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan
nhà nước. [27]
Gần đây các hội nghị, hội thảo hay trong các đề tài nghiên cứu khoa học
về CNTT và giáo dục đều có đề cập đến vấn đề ứng dụng CNTT trong giáo dục
và khả năng áp dụng vào môi trường đào tạo ở Việt Nam như:
Hội thảo về CNTT và tương lai của đất nước, do Ban tuyên giáo Trung
ương, Bộ Thông tin và Truyền thông cùng với Hiệp hội phần mềm Việt nam
phối hợp tổ chức cũng đã xác định rõ vị trí của CNTT trong sự phát triển chung
8
của Việt Nam. Các báo cáo cho thấy việc ứng dụng CNTT trong xã hội lan
truyền với tốc độ nhanh cả về chiều rộng và chiều sâu với hơn 1/4 dân số Việt
Nam sử dụng internet, 1/2 hộ gia đình có điện thoại cố định, tuyệt đại đa số cán
bộ, công chức cấp trung ương và hơn 2/3 cán bộ công chức cấp tỉnh có máy
tính và đa số kết nối internet.
Hội thảo khoa học toàn quốc về CNTT & TT “Các biện pháp công nghệ
và quản lý trong ứng dụng CNTT & TT vào đổi mới phương pháp dạy học”
Trường ĐHSP Hà Nội phối hợp với Dự án Giáo dục đại học tổ chức tháng
12/2006 tại trường ĐHSP Hà Nội.
Hội thảo quốc gia về CNTT và Truyền thông lần thứ IV diễn ra tại thành
phố Huế với chủ đề: "CNTT và sự nghiệp giáo dục - y tế" là: làm thế nào để
thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động ứng dụng CNTT nhằm phục vụ một cách hiệu quả
nhất cho sự phát triển của giáo dục trong điều kiện nguồn lực còn hạn chế của
chúng ta.
Năm 2011 là năm khởi động của đề án đưa Việt Nam trở thành nước
mạnh về CNTT. Chính phủ, Bô Thông tin và Truyền thông sẽ thực hiện một
loạt biện pháp, trong đó áp dụng nhiều chính sách ưu đãi cho chương trình, kế
hoạch trọng tâm phát triển CNTT trong năm 2011 và giai đoạn tiếp theo. [26]
Hiện nay, đã có một số công trình nghiên cứu trong các đề tài luận văn
thạc sĩ về ứng dụng CNTT trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo ở nước ta, chẳng
hạn như: Tác giả Nguyễn Thanh Minh có nghiên cứu: "Một số biện pháp ứng
dụng CNTT trong quản lý đào tạo và đổi mới phương pháp giảng dạy ở trường
trung cấp thương mại TW V". (Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục-Đại học
Vinh, năm 2010). Tác giả Bùi Thị Ngọc Quyên: "Biện pháp quản lý ứng dụng
CNTT vào dạy học các trường THCS quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng"
(Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục - Đại học sư phạm Hà Nội, năm 2010. Tác
giả Phan Văn Vinh: "Biện pháp tăng cường ứng dụng CNTT và Truyền thông
trong hoạt động quản lý của phòng giáo dục và đào tạo Huyện Bắc Quang, Tỉnh
9
Hà Giang" (Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục - Học viện quản lý giáo dục,
năm 2011)...và nhiều công trình nghiên cứu khác có liên quan đến hướng
nghiên cứu về ƯDCNTT trong quản lí nhà trường.
Những công trình nghiên cứu trên của các tác giả đều tập trung vào một
địa phương với các cơ sở giáo dục nhất định. Nhờ vậy làm rõ được thực trạng
và đưa ra được các biện pháp phát huy vai trò của việc ứng dụng CNTT trong
quản lí nhà trường sát với tình hình thực tiễn của cơ sở.
Qua những nghiên cứu các tác giả đều khẳng định vai trò của việc ứng
dụng CNTT vào quản lí giáo dục nói chung và quản lí giáo dục nói riêng. Với
mong muốn làm rõ thực trạng việc ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động
dạy học cho các trường THCS tại địa bàn TP Thái Nguyên, tác giả đã lựa chọn
đây là đề tài nghiên cứu trong luận văn.
1.2. Các khái niệm công cụ
1.2.1. Quản lý giáo dục
* Quản lí giáo dục
Quản lí giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển xã hội. Ngày nay với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên,
công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà giáo dục cho mọi người.
Quản lí nhà trường, quản lí giáo dục là tổ chức hoạt động dạy học, hoạt
động giáo dục, vận hành nhà trường, cơ sở giáo dục phù hợp với chức năng,
sứ mệnh, tính chất của nhà trường, cơ sở giáo dục.
Quản lí giáo dục được tiếp cận dưới 2 góc độ là góc độ vĩ mô và góc độ
vi mô. Ở góc độ vĩ mô, chủ thể quản lí giáo dục là hệ thống các cơ quan quản
lí giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân, đối tượng của quản lí là hệ
thống giáo dục quốc dân và hệ thống quản lí, mục tiêu của quản lí là nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước, vì vậy khái niệm
quản lí có thể hiểu như sau:
10
Theo Nguyễn Thị Tính: Quản lí giáo dục là những tác động có hệ
thống, có mục đích, hợp quy luật của chủ thể quản lí ở các cấp độ khác nhau
đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục, nhằm đảm bảo cho hệ thống
giáo dục vận hành, phát triển thực hiện mục tiêu của nền giáo dục.[21, tr.23].
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường (mở rộng là quản lý giáo
dục nói chung) là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để
tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, đối với
thế hệ trẻ và với từng học sinh”. [9, tr.33].
Tóm lại: Dù có những định nghĩa, nội hàm khái niệm không hoàn toàn
giống nhau, nhưng đều phản ánh lên những nét đặc thù, nét bản chất của hoạt
động quản lý giáo dục đó là:
+ Tổ hợp các tác động có định hướng, có tổ chức, có kế hoạch của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý.
+ Duy trì, điều chỉnh quá trình vận hành của hệ thống hướng tới các
mục tiêu đã xác định.
+ Quản lý giáo dục với mục tiêu là đào tạo, rèn luyện nhân cách của thế
hệ trẻ - người công dân chân chính cần bám sát các nguyên lý, phương châm
giáo dục của Đảng.
Ở góc độ vi mô, chủ thể quản lí giáo dục là chủ thể quản lí nhà trường
(hiệu trưởng, giám đốc cơ sở giáo dục) đối tượng của quản lí là các quá trình
dạy học, quá trình giáo dục và các thành tố tham gia vào các quá trình đó
(giáo viên, học sinh, các lực lượng khác, cơ sở vật chất, tài chính…v.v).
* Quản lý nhà trường
Trong“quản lý giáo dục”, quản lý nhà trường là khâu cuối cùng và là
khâu rất quan trọng, vì suy cho đến cùng quản lý giáo dục là quản lý dạy và
học trong nhà trường.
11
Trường học là hệ thống con của hệ thống giáo dục, đồng thời cũng là hệ
thống con của hệ thống xã hội (nằm trong môi trường xã hội và quản lý học
sinh với môi trường xã hội, nghĩa là trường học và môi trường xã hội có tác
động qua lại với nhau).
Vì vậy, “Quản lý nhà trường” là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành học, với thế hệ trẻ và đối với từng học sinh.
Như vậy, quản lý nhà trường là bao gồm quản lý các mối quan hệ giữa
nhà trường với xã hội và quản lý chính các hoạt động của nhà trường (quản lý
bên trong hệ thống) mà quản lý bên trong nhà trường có thể chia ra:
+ Quản lý hành chính và tài chính.
+ Quản lý hoạt động chuyên môn (hay quản lý quá trình giáo dục, dạy học)
+ Quản lý nhân sự (giáo viên, nhân viên, người học);
+ Quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật;
+ Quản lý các quan hệ giáo dục trong Nhà trường, giữa Nhà trường với
gia đình người học, với cộng đồng địa phương.
Theo Nguyễn Thị Tính, quản lí nhà trường được hiểu như sau: “Quản lí
nhà trường là một hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật
của chủ thể quản lí nhà trường giúp cho nhà trường vận hành theo đường lối,
quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện được mục tiêu, tính chất của nhà
trường Việt Nam đó là hình thành phát triển nhân cách người học theo yêu
cầu xã hội” [21, tr.23-24].
Nhà trường như một hệ thống xã hội. Một hệ thống xã hội thì thường có
ba thành tố chính: Con người, vật chất, tinh thần. Sự liên kết giữa các thành tố
này diễn ra trong không gian và thời gian tạo thành các quá trình xã hội, mà
trong các nhà trường các quá trình này chính là các quá trình giáo dục đào tạo.
12
Quá trình giáo dục đào tạo có hiệu quả hay không một mặt nhờ quan hệ giữa
các thành tố với nhau, nhưng các thành tố này có liên kết chặt chẽ với nhau
hay không còn phụ thuộc vào hoạt động quản lý của người quản lý hay gọi là
chủ thể quản lý.
1.2.2. Công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin là một ngành khoa học gồm các biện pháp công
nghệ, các phương tiện và công cụ ký thuật hiện đại nhằm tổ chức, khai thác sử
dụng có hiệu quả tài nguyên thông tin, đáp ứng nhu cầu về thông tin trong mọi
lĩnh vực hoạt động của xã hội.
Công cụ của CNTT là hệ thống máy tính điện tử và hệ thống truyền dẫn
thông tin, những công cụ này thực hiện những thao tác xử lý thông tin rất
nhanh, chính xác. Các kết quả thu được có độ tin cậy cao. Những quyết định
quản lý thực hiện dựa trên thông tin đã được xử lý bằng công nghệ thông tin
có tính lôgic, hợp lý, đáp ứng kịp thời nên có hiệu quả cao.
- Công cụ của CNTT là máy móc nên có thể hoạt động liên tục không
mệt mỏi. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc có thể tiết kiệm
được thời gian và công sức con người, đồng thời lưu trữ nhiều và an toàn
- Hiện nay CNTT đang phát triển rộng rãi, mọi người đã quen với máy
tính, điện thoại, và nhiều phương tiện truyền thông khác và thông tin đến với
con người theo nhiều con đường với nhiều hình thức khác nhau. Con người
thu thập, chọn lọc và dễ có được những thông tin đáng tin cậy để sử dụng
trong công việc. Vì thế CNTT giúp tư duy của con người thay đổi theo.
Những thao tác thu thập, xử lý thông tin theo cách thức truyền thống
không còn phù hợp với công việc hiện nay vì lợi ích CNTT đem lại (thu thập,
xử lý thông tin không cần phải đi đến nơi, không phải triệu tập hội họp, không
mất thời gian..) do đó công nghệ thông tin làm thay đổi thói quen của con người.
- Công nghệ thông tin làm cho hướng lưu chuyển các luồng thông tin
thay đổi cơ bản. Trước đây, thông tin thường đến với các lãnh đạo trước rồi
13
được chuyển qua nhiều cấp đến nhân viên thực thi, thông tin ngược từ nhân
viên chuyển qua nhiều cấp đến lãnh đạo xử lý. Với xu hướng phát triển
CNTT, thông tin có thể chuyển theo thẳng từ lãnh đạo đến thẳng nhân viên và
từ nhân viên lên thẳng các cấp lãnh đạo mà không cần qua trung gian.
- Nội dung của CNTT đa dạng và phong phú
+ Lĩnh vực công nghệ phần cứng: Đây là lĩnh vực mà CNTT thực hiện
những yêu cầu sản xuất các thiết bị phục vụ công việc, tích hợp các thiết bị để
thực hiện các công việc.
+ Lĩnh vực ứng dụng CNTT trong truyền thông: Thông tin được xử lý
trong một hệ thống, trong một địa điểm cụ thể thì không truyền bá được cho
nhiều người dùng. Truyền thông giúp cho thông tin được truyền đến nhiều
người, nhiều địa điểm khác nhau trên thế giới, làm thông tin được quảng bá
rộng rãi. CNTT thực hiện khâu chuẩn bị để dữ liệu được đóng gói, được
chuyển hóa thành tín hiệu phù hợp với yêu cầu của đường truyền dẫn vật lý
sẵn có như mạng điện thoại, cáp quang. Lĩnh vực truyề n thông là một cơ sở
quan trọng của việc ứng dụng internet để truyền dẫn thông tin.
+ Lĩnh vực phần mềm ứng dụng: Phần mềm là hệ thống chương trình
chạy trên máy tính để thực hiện một công việc cụ thể nào đó. Phần mềm rất đa
dạng và do các hãng phần mềm thiết kế. Muốn máy tính thực hiện một công
việc cụ thể nào đó, thì cần phải cài đặt phần mềm tương ứng lên máy tính đó.
Như vậy phần mềm rất quan trọng trong việc ứng dụng CNTT vào công việc.
Từ khi công nghệ thông tin ra đời đã có những chuyển dịch đáng kể về công
nghệ. Những dịch chuyển này làm cho việc xử lý thông tin hiệu quả hơn. Việc
sử dụng máy vi tính, phương tiện truyền thông và internet…trong giáo dục hiện
nay đã phát triển nhanh chóng góp phần tạo ra nhiều hình thức dạy học hết sức
đa dạng và phong phú.
1.2.3. Hoạt động dạy học
Theo thuyết hoạt động, dạy học gồm hai hoạt động: hoạt động dạy của
thầy và hoạt động học của trò. Mỗi hoạt động có mục đích, chức năng, nội
14
dung và phương pháp riêng nhưng chúng có gắn bó mật thiết với nhau, quy
định lẫn nhau, bổ sung cho nhau do hai chủ thể thực hiện đó là thầy và trò
nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, những kỹ năng và kỹ xảo, hoạt
động nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát
triển năng lực sáng tạo và xây dựng các phẩm chất nhân cách cho học sinh.
* Hoạt động dạy của giáo viên.
Đó là hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức - học
tập của HS, giúp HS tìm tòi khám phá tri thức, qua đó thực hiện có hiệu quả
chức năng học của bản thân. Hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của người
GV đối với hoạt động nhận thức - học tập của HS thể hiện như sau:
- Đề ra mục đích, yêu cầu nhận thức - học tập.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động của mình và dự tính hoạt động tương
ứng của người học.
- Tổ chức thực hiện hoạt động dạy của mình với hoạt động nhận thức,
học tập tương ứng của người học.
- Kích thích tính tự giác, tính tích cực, chủ động, độc lập, sáng tạo của
người học bằng cách tạo nên nhu cầu, động cơ, hứng thú, khêu gợi tính tò mò,
ham hiểu biết của người học làm cho họ ý thức rõ trách nhiệm, nghĩa vụ học
tập của mình.
- Theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của người học, qua đó mà
có những điều chỉnh, sửa chữa kịp thời những thiếu sót, sai lầm của người học
cũng như của chính người dạy.
Tóm lại, hoạt động dạy là sự tổ chức điều khiển tối ưu quá trình học sinh
lĩnh hội tri thức, hình thành và phát triển nhân cách học sinh.Vai trò chủ đạo
của hoạt động dạy được biểu hiện với ý nghĩa là tổ chức và điều khiển sự học
tập của học sinh, giúp học sinh nắm kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ.
Hoạt động dạy có chức năng kép là vừa truyền đạt thông tin dạy vừa điều khiển
hoạt động học theo chương trình quy định. Có thể hiểu hoạt động dạy là quá
15
trình hoạt động sư phạm của giáo viên, làm nhiệm vụ truyền thụ tri thức, tổ
chức, điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh.
* Hoạt động học của học sinh.
Là hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt
động nhận thức- học tập của người học nhằm thu nhận, xử lí và biến đổi thông
tin bên ngoài thành tri thức của bản thân, qua đó người học thể hiện mình, biến
đổi mình, tự làm phong phú những giá trị của mình.
Tính tự giác nhận thức trong quá trình dạy học thể hiện ở chỗ người học
ý thức đầy đủ mục đích, nhiệm vụ học tập, nỗ lực nắm vững tri thức trong việc
lĩnh hội tri thức.
Tính tích cực nhận thức là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể
thông qua huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lí nhằm giải quyết những
nhiệm vụ học tập. Tính tích cực nhận thức vừa là mục đích, phương tiện, kết
quả của hoạt động vừa là phẩm chất hoạt động của cá nhân.
Tính chủ động nhận thức là sự sẵn sàng tâm lí hoàn thành những nhiệm
vụ nhận thức, học tập, nó vừa là năng lực vừa là phẩm chất tự tổ chức hoạt
động cho phép người học tự giải quyết vấn đề, tự kiểm tra, tự đánh giá hoạt
động học tập của mình.
Hoạt động học có hai chức năng thống nhất với nhau là: Lĩnh hội thông
tin và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh khái niệm của mình một cách tích cực,
tự giác, chủ động. Nội dung của hoạt động học bao gồm toàn bộ hệ thống khái
niệm của môn học, phương pháp đặc trưng của môn học, của khoa học đó với
phương pháp nhận thức độc đáo, phương pháp chiếm lĩnh khoa học để biến
kiến thức của nhân loại thành học vấn của bản thân.
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học chính là quản lý cách thức làm việc của thầy
và trò trong việc chuyển tải nội dung dạy học.
16
Quản lý HĐDH là điều khiển HĐDH vận hành một cách có kế hoạch, có
tổ chức và được chỉ đạo, kiểm tra, giám sát thường xuyên nhằm từng bước
hướng vào thực hiện các nhiệm vụ dạy học để đạt mục đích dạy học.
Để quản lý tốt HĐDH ở trường THCS, Hiệu trưởng phải xác định rõ mục
tiêu chung của giáo dục phổ thông, mục tiêu cụ thể của giáo dục THCS theo
Luật giáo dục.
Quản lý HĐDH là một hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong quá trình
dạy học nhằm đạt được mục tiêu dạy học. Quản lý HĐDH phải đồng thời quản
lý hoạt động dạy của giáo viên và quản lý hoạt động học của HS. Yêu cầu của
quản lý HĐDH là phải quản lý các thành tố của quá trình dạy học. Các thành tố
đó sẽ phát huy tác dụng thông qua quy trình hoạt động của người dạy một cách
đồng bộ đúng nguyên tắc dạy học. Cho nên quản lý hoạt động dạy và học thực
chất là quản lý một số thành tố của quá trình dạy học bao gồm: hoạt động dạy
của GV, hoạt động học của HS, phương pháp dạy học, đánh giá kết quả học tập
của học sinh…
Tóm lại, đề tài tiếp cận theo khái niệm sau đây: Quản lí hoạt động dạy
học là sự tác động có kế hoạch, có mục đích của chủ thể quản lí (hiệu trưởng
nhà trường) đến khách thể quản lí (học sinh, đội ngũ giáo viên, nhân viên nhà
trường và các lực lượng giáo dục khác) nhằm huy động tối đa các nguồn lực
giáo dục trong và ngoài nhà trường để xây dựng và phát triển nhân cách của
người học.
1.2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin
Là việc sử dụng công cụ CNTT nhằm hỗ trợ cho một hoạt động nào đó
mà nó góp phần cho người sử dụng nó hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong
một thời gian ngắn hơn, kết quả chuẩn xác hơn nhờ các tính toán chính xác từ
máy tính.
17
Việc ứng dụng CNTT trong việc dạy học đang phát triển ngày càng
nhiều về số lượng ở Việt Nam với nhiều hình thức rất đa dạng.
Luật CNTT số 67/2006/QH11, đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm
2006, tại Điều 4 Khoản 5, 6 đã nêu: “Ứng dụng CNTT là việc sử dụng CNTT
vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an
ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả
của các hoạt động này”. “Phát triển CNTT là hoạt động nghiên cứu - phát
triển liên quan đến quá trình sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và
trao đổi thông tin số; Phát triển nguồn nhân lực CNTT; Phát triển công nghiệp
CNTT và phát triển dịch vụ CNTT”. [17, tr.45]
1.2.6. Ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động dạy học
Ở Việt Nam, khái niệm CNTT được hiểu và định nghĩa trong Nghị quyết
số 49/CP của Chính phủ ký ngày 04/08/1993 về "Phát triển CNTT ở nước ta
trong những năm 90": CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, các
phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn
thông nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên
thông tin rất phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con
người và xã hội.
Theo Luật CNTT số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006 điều 4 giải thích:
"CNTT là tập các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện
đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, lưu trữ và trao đổi thông tin số". [17]
Theo từ điển Tiếng việt thông dụng: Ứng dụng là đưa lý thuyết áp dụng vào
thực tiễn; Ứng dụng các thành tựu khoa học; Ứng dụng kỹ thuật vào sản xuất. [22]
Theo Luật CNTT: Ứng dụng CNTT là việc sử dụng CNTT vào các hoạt
động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các
hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt
động này. [17, tr.31]
18
Như vậy: Ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động dạy học là quá trình
khai thác những ứng dụng của các phương tiện CNTT trong các khâu của quá
trình quản lí hoạt động dạy học nhằm điều khiển, điều chỉnh các đối tượng
quản lý (tập thể giáo viên, nhân viên, học sinh) tiến hành dạy - học đạt được
các mục tiêu dạy học đề ra.
1.3. Một số vấn đề cơ bản về ứng dụng CNTT trong nhà trường
1.3.1. Vai trò ứng dụng CNTT trong nhà trường
Công nghệ thông tin đã ngày càng đóng vai trò quan trọng, là một nhân tố
thúc đẩy đối với thành công trong công cuộc đổi mới của giáo dục Việt Nam.
Công nghệ thông tin đang được ứng dụng tích cực vào các lĩnh vực
quản lý giáo dục.
Lĩnh vực lãnh đạo quản lý cũng như các lĩnh vực khác đang chịu tác
động của công nghệ thông tin và công nghệ thông tin có thể hỗ trợ công tác
quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động của nó. Đồng thời, hoạt động lãnh đạo
quản lý cũng có tác động lớn tới phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin.
Ứng dụng công nghệ thông tin là sử dụng những kết quả của công nghệ
thông tin để hỗ trợ cho các khâu công việc cần thiết, ở mức cao nhất là hỗ trợ
cho các tổ chức hoạt động và cá nhân tự trao đổi, khai thác thông tin trong
môi trường công nghệ thông tin; cải tiến, đổi mới qui cách làm việc, đạt hiệu
quả công việc cao hơn, đáp ứng được những thay đổi đang diễn ra.
Mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà
nước các cấp đặt ra là trang bị, xây dựng tối thiểu ban đầu về kết cấu hạ tầng
kỹ thuật thông tin; cung cấp các kiến thức kiến thức tin học cần thiết cho đội
ngũ cán bộ sử dụng; ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý một số công
việc, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức
19
CNTT là ngành khoa học công nghệ cao có nhiều tác dụng trong cuộc
sống xã hội, mang lại hiệu quả lớn trong mọi mặt của xã hội trong đó có quản
lý. Ứng dụng CNTT làm cho việc quản lý trở nên sâu sát hơn, cụ thể hơn, người
quản lý không mất nhiều thời gian vào những việc cụ thể mà dành nhiều thời
gian hơn cho công việc hoạch định chiến lược cho tổ chức, cho đơn vị.
Vậy khi nói đến ứng dụng CNTT vào nhà trường nghĩa là: Tăng cường
đầu tư cho việc giảng dạy môn tin học cho cán bộ, giáo viên và học sinh; Sử
dụng CNTT làm công cụ hỗ trợ việc dạy và học các môn học; Ứng dụng CNTT
trong công tác quản lý của nhà trường về các mặt: quản lý nhân sự (cả giáo
viên và học sinh), quản lý tài chính, quản lý thi, kiểm tra đánh giá kết quả học
tập và rèn luyện của học sinh... Việc ứng dụng CNTT vào dạy học là một quá
trình thường xuyên, liên tục theo từng giai đoạn, từ việc tiếp cận công nghệ, bồi
dưỡng kĩ năng sử dụng đến hoàn thiện phương pháp sử dụng CNTT trong công
tác quản lí dạy học.
1.3.2. Nội dung ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lí nhà trường
* Quản lý hồ sơ giáo viên, thông tin liên lạc với giáo viên
- Để quản lý tốt hồ sơ của GV Hiệu trưởng dùng phần mềm Quản lý cán
bộ là một phần mềm lưu trữ tất cả những thông tin liên quan đến giáo viên như
sơ yếu lý lịch, trình độ chuyên môn, hoàn cảnh gia đình, những thành tích,…
của giáo viên. Đồng thời cũng đang ứng dụng phần mềm office (Văn phòng
trực tuyến) trên Website của đơn vị để quản lí về lí lịch cán bộ giáo viên. Các
thông tin này được giáo viên, nhân viên cập nhật thường xuyên khi có những
thay đổi về nhân thân như: trình độ chuyên môn, chính trị, chỗ ở...
- Để đảm bảo có sự thông tin liên lạc kịp thời đến giáo viên, Ban giám
hiệu sử dụng địa chỉ mail, hệ thống trang Web của trường. Tại đây, mọi công
tác quản lí của 1 cán bộ quản lí được tích hợp khá đầy đủ và tiện lợi như: lập
20
lịch công tác, trao đổi thông tin: đi - đến, chia sẽ hồ sơ tại liệu, lưu trữ và xử lí
công văn, quản lí nhân sự…
* Quản lí hồ sơ sổ sách chuyên môn, hồ sơ phổ cập giáo dục THCS.
- Các hồ sơ sổ sách chuyên môn, các loại biểu bảng liên quan công tác
chuyên môn hiện nay được hệ thống hóa theo từng loại tài liệu và lưu trữ đảm
bảo theo từng năm học.
- Trong công tác phổ cập giáo dục, đã sử dụng phần mềm Microsoft
Excel để thống kê số liệu phổ cập hằng năm. Đồng thời bản thân cũng đã cùng
với giáo viên Tin học tại trường tự thiết lập một biểu mẫu riêng trên Microsoft
Excel để kiểm tra số liệu phổ cập giáo dục THCS, chính vì làm được điều này
nên công tác phổ cập giáo dục của đơn vị trong nhiều năm qua luôn đảm bảo
tính chính xác giữa các số liệu, giữa các biểu mẫu, được các đoàn kiểm tra của
Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT đánh giá cao. Nhờ ứng dụng CNTT vào trong
công tác quản lí hồ sơ của đơn vị, nên hồ sơ sổ sách về công tác phổ cập giáo
dục của đơn vị luôn đảm bảo tính chính xác, khoa học.
* Quản lý hồ sơ, đánh giá xếp loại HS
Để quản lý hồ sơ của HS cũng như đảm bảo thông tin giữa cán bộ quản lí
và giáo viên chủ nhiệm nhà trường đã áp dụng thử nghiệm sổ điểm điện tử từ
phần mềm của Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT) tại địa chỉ
http://www.vnedu.vn). Đây là trang web được tích hợp khá nhiều tiện ích cho
phép người dùng cập nhật đầy đủ các thông tin và hoạt động liên quan đến học
sinh như thông tin cá nhân, điểm số, thông báo của trường, của lớp, hạnh kiểm
học tập của từng em. Tại đây, người quản trị, các giáo viên chủ nhiệm, giáo
viên bộ môn có thể làm các công việc liên quan đến mình như vào điểm, điểm
danh, thống kê, xét lên lớp, xét tốt nghiệp tuỳ theo nội dung được phân quyền.
Trang web còn cho phép lưu trữ hình ảnh của lớp, cho phép người xem có thể
21
bình luận góp ý, chia sẻ những tài liệu, thông tin giữa các thành viên. Và còn
nhiều tính năng hữu ích khác mà thiết nghĩ rất bổ ích nếu bạn chịu tìm tòi,
khám phá.
* Bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ GV, áp dụng trong giảng dạy
Để tăng cường kĩ năng sử dụng vi tính, ứng dụng công nghệ thông tin và
tạo nguồn tư liệu phong phú cho mỗi cán bộ, giáo viên, nhà trường đã tiến hành
tập huấn công nghệ thông tin cho giáo viên, hướng dẫn các kinh nghiệm về truy
cập Internet, kĩ năng sử dụng các phần mềm soạn giảng, khuyến khích cán bộ,
giáo viên tham gia trang truonghocketnoi.edu.vn, tạo các trang Web con (thừa
kế từ Violet) để upload giáo án, tài liệu, bài giảng...tạo thành một nguồn tài
nguyên phong phú phục vụ cho công tác tra cứu, tham khảo, giảng dạy; thực
hiện gửi và trao đổi thư từ, thông tin giữa các thành viên của trang Web.
1.3.3. Một số phần mềm ứng dụng CNTT trong quá trình quản lí nhà trường
CNTT là công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo
viên, hỗ trợ đổi mới QLGD cho cán bộ quản lí nhà trường, góp phần nhằm
nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục. Phát triển nguồn nhân lực về CNTT
và ứng dụng CNTT trong giáo dục là một nhiệm vụ quan trọng có ý nghĩa quan
trọng. Để đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong GDĐT, tăng cường giảng dạy và
đào tạo về CNTT.
Bộ GDĐT chỉ đạo dự án SREM nghiên cứu để hỗ trợ đổi mới công tác
quản lí của nhà trường trong đó đặc biệt quan tâm đến việc ứng dụng CNTT
trong hoạt động quản lí. Ngày 13 tháng 2 năm 2012, Bộ trưởng Bộ GDĐT đã ra
Quyết định số 558/QĐ-BGDĐT về việc sử dụng thống nhất phần mềm VEMIS
trong các trường phổ thông nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử dùng chung về
giáo dục. Theo Quyết định, hệ thống phần mềm quản lý trường học VEMIS có
các phân hệ sau:
22
Phân hệ Vai trò
P.EMIS
Cung cấp công cụ QL để thực hiện các nghiệp vụ QL
Hệ thống quản nhân sự thuộc ngành giáo dục như QL hồ sơ nhân sự,
lý nhân sự thực hiện các nghiệp vụ về lương, bổ nhiệm, thuyên
(phiên bản 3.4.5) chuyển cán bộ....
Cung cấp công cụ nhập liệu và trích xuất các báo cáo Hệ thống thông thống kê theo chỉ tiêu của ngành. tin thống kê giáo dục
(phiên bản 3.6.9)
Cung cấp các công cụ QL với P.EMIS bao gồm bảo
Quản trị PEMIS mật, sao lưu, phục hồi, dọn dẹp dữ liệu…
VEMIS
Cung cấp công cụ QL người dùng trong hệ thống. Quản lý phân hệ
Cung cấp công cụ khai báo danh mục, sao lưu, phục
Quản lý hệ thống hồi cơ sở dữ liệu…
Cung cấp các công cụ và tính năng cho quản lý HS của
từng trường: Thông tin HS; Thông tin lớp học, năm ,
học; Sổ điểm, điểm hạnh kiểm, xét thi lại, tính điểm Quản lý học sinh
tổng kết….
Cung cấp công cụ thực hiện các nghiệp vụ QL thư viện
như phát hành các ẩn phẩm, phát hành và in thẻ, quản Quản lý thư viện
lý mượn /trả…
QL các thiết bị trong trường học, theo dõi tình trạng
Quản lý thiết bị của thiết bị, khai báo hỏng, mất …
Sắp xếp thời khóa biểu và cung cấp các tài khoản cho
Quản lý giảng dạy GV để phân quyền nhập điểm.
[18]
23
Các trường THCS hiện nay 100% đều được kết nối internet, các trường
đã và đang xây dựng phát triển website riêng của nhà trường, quá trình triển
khai và xây dựng các website này tại các đơn vị được sự ủng hộ rất nhiều từ
CBQL, GV, NV, HS và phụ huynh HS… Các thông tin về HS: điểm số, ngày
nghỉ, thời khóa biểu, kết quả… là những thông tin mà phụ huynh học sinh lúc
nào cũng cần quan tâm có thể tra cứu ngay trên website.
Các trường đã được cấp địa chỉ email của hệ thống từ Bộ GDĐT từ đó
việc chỉ đạo, thông tin liên lạc từ Sở đến các trường rất thuận lợi. Qua kết quả
thăm dò, CBQL, GV, NV đã nhận thức được đầy đủ vai trò, nội dung của việc
ứng dụng CNTT trong các trường hiện nay. Tuy nhiên việc đẩy mạnh ứng dụng
CNTT trong cơ sở giáo dục còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: số lượng CSVC,
trình độ ứng dụng cụ thể các nội dung CNTT vào trong công việc của từng giáo
viên và nhân viên nhà trường. Chính những yếu tố này làm cho việc ứng dụng
CNTT trên thực tế của nhà trường khó đạt được hiệu quả mong muốn.
1.4. Ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học ở trường THCS
1.4.1. Vai trò của ứng dụng CNTT trong quản lý HĐDH ở trường THCS
- CNTT làm cho tất cả các thông tin được cập nhật nhanh chóng, dễ
dàng. Các thông tin của đơn vị, cơ sở giáo dục được công khai với cộng đồng
trên các phương tiện thông tin. Sự công khai thông tin làm cho cộng đồng
đánh giá được nhà trường, làm cho nhà trường thân thiện với cộng đồng, với
người học và phụ huynh học sinh. Thông tin được công khai cũng làm cho
cộng đồng chấp nhận nhà trường, làm cho gia đình, các thành viên của nhà
trường, có quan quản lí nắm được tình hình học tập của người học, của giáo
viên mình kịp thời. Ngoài ra, CNTT giúp người học có thể tham khảo thông
tin phục vụ bài học, có thể tự học trong những thời gian khác nhau, ở những
địa điểm khác nhau, làm cho học sinh trở nên chủ động học tập theo hướng
“Trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
24
- CNTT làm cho quá trình quản lý nhanh chóng, chính xác, kịp thời.
Máy tính được xem là một công cụ chủ yếu trong ứng dụng CNTT, máy tính
thực hiện những phép tính toán rất nhanh và chính xác. Công nghệ truyền
thông đã dần tiến tới trình độ hoàn thiện ở mức độ cao nên thông tin được
truyền đi nhanh chóng, rộng khắp. Nhờ CNTT, thông tin quản lý được truyền
đến đối tượng quản lí một cách tức thì, trực tiếp không thông qua khâu trung
gian nên người quản lý nắm bắt được thông tin một cách nhanh chóng, chân
thực. Từ nguồn thông tin đó, người quản lý có thể xử lý thông tin quản lý kịp
thời và chính xác.
- CNTT làm cho những thông tin về quá trình học tập và phấn đấu của
học sinh được công khai hóa làm cho gia đình, xã hội được biết những nhận
xét đánh giá nhà trường đối với học sinh. Các cơ sở giáo dục cần công khai
những thông tin về quá trình phấn đấu tu dưỡng, kết quả học tập của người
học cho gia đình kịp thời. Việc công khai các thông tin kịp thời, nhanh chóng
làm cho người học có động lực học tập hơn, làm cho người học có ý thức học
tập cao hơn. Việc ứng dụng CNTT giúp thay đổi chất lượng dạy học và giáo
dục học sinh, tạo ra diện mạo mới cho nhà trường. CNTT ứng dụng trong
quản lí giáo dục giúp nhà quản lí nắm bắt trạng thái của hệ thống một cách
nhanh chóng, chính xác, đáng tin cậy. Thêm nữa, các phần mềm hỗ trợ giúp
nhà quản lí kịp thời ra được các quyết định quản lí chính xác, phù hợp. CNTT
giúp giáo viên nâng cao chất lượng giảng dạy, giúp học sinh nắm tri thức của
bài học tốt hơn. Mạng internet cũng trợ giúp đắc lực cho học sinh trong việc
tìm kiếm thông tin hỗ trợ hoạt động học tập đạt kết quả cao hơn. Mặt khác,
việc ƯDCNTT trong đánh giá giúp cho công tác kiểm tra, đánh giá được toàn
diện, kết quả được khách quan và công khai. Điều này tạo nên động lực để
các nhà trường có kế hoạch để hoàn thiện hơn hoạt động dạy học.
- Ứng dụng CNTT giúp thay đổi mô hình giáo dục, chuyển từ mô hình
dạy học truyền thống khi vai trò trung tâm thuộc về người thầy sang vai trò
25
trung tâm thuộc về người học. Người học không chỉ thụ động tiếp nhận tri
thức thông qua bảng, ti vi, radio mà ngày nay trong mô hình giáo dục hiện
đại, người học có được sự hỗ trợ của máy tính, mạng internet và các phần
mềm hỗ trợ đang trở thành mô hình giáo dục có thể tạo ra sự phát triển vượt
bậc trong giáo dục.
1.4.2. Ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học của Hiệu trưởng và
tổ trưởng chuyên môn
i) Ứng dụng CNTT trong lập kế hoạch quản lí hoạt động dạy học
Trong tập thể sư phạm, tất cả giáo viên liên kết cùng nhau thực hiện
nhiệm vụ dạy học nhằm đạt tới mục tiêu giáo dục của nhà trường. Để điều
hành tập thể một cách khoa học cần tiến hành lập kế hoạch tổ chức hoạt động
dạy học trong nhà trường. Lập kế hoạch tổ chức hoạt động dạy học là nhiệm
vụ của người quản lí, đó được coi là bản thiết kế dựa trên mục tiêu dạy học
của cấp học, năm học đã được quy định để xây dựng các chương trình hành
động, các bước đi, điều kiện và phương tiện cần thiết trong một thời gian nhất
định của các thành phần trong nhà trường.
Các loại kế hoạch dạy học thông thường được phân chia theo nhiều
cách khác nhau tuy nhiên kế hoạch quản lí hoạt động dạy học của Hiệu trưởng
tập trung vào kế hoạch tháng, kế hoạch học kì và kế hoạch dạy học năm học.
Để tạo được sự khoa học và sự thuận lợi trong quá trình tổ chức hoạt
động dạy học, người Hiệu trưởng nhà trường đặc biệt coi trọng việc lập kế
hoạch dựa trên sự hỗ trợ của CNTT hoặc các phần mềm hỗ trợ.
Hiệu trưởng nhà trưởng có thể khai thác các ứng dụng CNTT trong việc
lập kế hoạch hoặc sử dụng các phần mềm quản lý nhà trường được sử dụng
phổ biến như: V.Emis (Bộ GD&ĐT cung cấp), Vnedu (Tập đoàn VNPT cung
cấp), Smas (Tập đoàn Viettel cung cấp), Hệ thống quản lí nhà trường (công ty
Misa cung cấp).
26
Hiện nay, nhiều trường học đã ứng dụng CNTT trong công tác quản lý
nhà trường nói chung và quản lí hoạt động dạy học nói riêng. Tuy vậy, việc ứng
dụng còn mang tính tự phát, chắp vá, chưa theo kế hoạch tổng thể, lâu dài và
chưa có một sự chỉ đạo thống nhất vì vậy hiệu quả chưa cao.
Để nâng cao hiệu quả ứng dụng, HT cần lập một kế hoạch ứng dụng
CNTT một cách tổng thể, lâu dài như là một phần của kế hoạch chiến lược phát
triển Nhà trường.
Kế hoạch cần nêu rõ:
Nội dung triển khai: Phần cứng, phần mềm, hạ tầng mạng
Kế hoạch về kinh phí: Dự kiến các nguồn kinh phí (nếu có)
Kế hoạch dạy học, bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh yếu: theo khối lớp
Kế hoạch thời gian: Thời gian bắt đầu, kết thúc
Kế hoạch nhân sự: phân công giảng dạy các lớp
Kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động dạy học: thời gian thi
kiểm tra, kế hoạch dự giờ
Quy trình lập kế hoạch quản lí hoạt động dạy học ứng dụng CNTT
thường tuân theo các bước sau:
Bước 1: HT sử dụng hộp thư điện tử của nhà trường và hộp thư cá nhân
tiếp nhận văn bản hướng dẫn tổ chức hoạt động dạy học từ cơ quan quản lí giáo
dục cấp trên. Hiệu trưởng cần lưu giữ các văn bản này theo các folder tài liệu
có đặt tên để nghiên cứu trước khi lập kế hoạch quản lí đảm bảo kế hoạch này
bám sát theo kế hoạch quản lí của Phòng Giáo dục.
Bước 2: Phân tích trạng thái của nhà trường (SWOT) trước khi lập kế
hoạch bằng cách kiểm tra lại kế hoạch lưu của năm học trước và bản báo cáo
tổng kết tình hình thực hiện hoạt động dạy học của năm học trên các file đã
được lưu trên máy tính. Việc lưu giữ các thông tin trên máy tính giúp HT giảm
bớt thời gian tìm kiếm các văn bản lưu, do vậy việc lập kế hoạch tiết kiệm thời
gian và đảm bảo tính xác thực với điều kiện và khả năng thực hiện của nhà
27
trường do xác định được các điểm Mạnh - Yếu - Thuận lợi - Thách thức đối với
hoạt động dạy học nói riêng và trong quản lí nhà trường nói chung.
Bước 3: Sử dụng các phần mềm quản lí hoặc ứng dụng soạn thảo văn
bản để thiết kế kế hoạch dạy học. Bản kế hoạch thiết kế này được gửi xin ý
kiến của các thành viên BGH và Tổ trưởng các tổ chuyên môn của nhà trường
trước khi ban hành chính thức bằng cách gửi vào hộp thư điện tử của các thành
viên. Sau khi nhận được các thành viên đóng góp ý kiến về kế hoạch. Việc này
sẽ giúp giảm thiểu việc hội họp, mất nhiều thời gian công sức song vẫn phát
huy được trí tuệ tập thể trong việc lập kế hoạch dạy học.
Bước 4: Chỉnh sửa và chuẩn ý kế hoạch dạy học: Kế hoạch sau khi thống
nhất được công bố công khai trên Webside của nhà trường. Điều này sẽ giúp
CBGV nhà trường chủ động trong việc thực hiện. Đồng thời PHHS và HS có
thể theo dõi kế hoạch để có sự phối hợp và chuẩn bị tâm thế trước các hoạt
động học tập của nhà trường nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong quá trình
dạy học.
ii) Ứng dụng CNTT trong tổ chức, chỉ đạo hoạt động dạy học ở
trường THCS
Chức năng tổ chức thực hiện là quá trình bố trí, sắp xếp nguồn lực theo
những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu đã đề ra. Chức
năng tổ chức thực hiện gồm những nội dung chủ yếu sau:
Sắp xếp, tổ chức cấu trúc đội ngũ GV và các lớp HS học sinh của nhà
trường đảm bảo thực hiện kế hoạch dạy học trên lớp.
Phát triển đội ngũ giáo viên và nhân viên nhà trường phục vụ hoạt
động dạy học
Xác định cơ chế hoạt động và các mối quan hệ trong hoạt động dạy học
nhà trường
Tổ chức hoạt động dạy học một cách khoa học, hợp lí
Chức năng chỉ đạo, hướng dẫn: là quá trình tác động ảnh hưởng tới
hành vi, thái độ của những người khác nhằm đạt tới các mục tiêu với chất
28
lượng cao. Chức năng chỉ đạo là chức năng quản lí quan trọng và cần thiết
cho việc thực hiện hóa các mục tiêu, do đó trong chỉ đạo giáo dục phải quán
triệt phương châm “duy trì - ổn định - đổi mới - phát triển” trong các hoạt
động của nhà trường và cả hệ thống giáo dục, từ đó chức năng chỉ đạo trong
giáo dục cần thực hiện tốt các nội dung sau:
Chỉ huy và hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ dạy học
Đôn đốc, động viên, khích lệ GV và HS
Giám sát hoạt động dạy học GD và HS
Thúc đẩy hoạt động dạy học trong nhà trường
Việc ứng dụng CNTT trong quá trình tổ chức và chỉ đạo hoạt động dạy
học thông qua các hình thức sau:
Sử dung phầm mềm nhân sự để thống kê và theo dõi số lượng giáo
viên nhằm bố trí sắp xếp nhân sự cho khoa học, tránh sự trùng lặp, Muốn làm
tốt việc này, CBQL phải có khả năng sử dựng một số phần mềm: quản lí nhân
sự, quản lí hoạt động giảng dạy.
Sử dụng phần mềm quản lí học sinh để theo dõi và nắm bắt số lượng
học sinh, sự biến động về số lượng và và những yêu cầu cụ thể cho từng lớp
học để bố trí đội ngũ GV phù hợp
Sử dụng máy tính có kết nối internet để nhận và chuyển tải các thông
tin quản lí từ cơ quan quản lí giáo dục cấp trên hoặc để triển khai kế hoạch
dạy học của nhà trường.
Sủ dụng hộp thư điện tử của nhà trường hoặc của cá nhân để nhận và
gửi tài liệu
Sử dụng máy tính để soạn thảo văn bản hướng dẫn chỉ đạo thực hiện
hoạt động dạy học.
Sử dụng máy điện thoại là phương tiện để trực tiếp điều hành, điều
khiển hoạt động dạy học
Sử dụng các phần mềm hỗ trợ việc ra đề thi, tố chức chấm thi và đánh
giá kết quả học tập của học sinh. Lưu trữ kết quả thi, kiểm tra đánh giá, hoàn
thiện hồ sơ quản lí điểm học tập của học sinh qua các năm.
29
Sử dụng máy tính có kết nối internet để tìm kiếm các nguồn tài liệu,
chia sẻ để CBQL và GV, NV trong nhà trường tạo ra được môi trường tự học,
tự bồi dưỡng năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu của hoạt động dạy học.
iii) Ứng dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá trong quản lí hoạt động
dạy học
Chức năng kiểm tra - đánh giá là quá trình phân tích kết quả công việc,
đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo cho các hoạt động đạt tới mục tiêu của
tổ chức. Chức năng kiểm tra, đánh giá là một trong những chức năng quan
trọng của quá trình quản lí có vai trò trong việc hoàn thành các nhiệm vụ của
đối tượng quản lí. Để thực hiện chức năng kiểm tra, đánh giá đối với hoạt
động dạy học ở nhà trường của CBQL bằng sự hỗ trợ của CNTT cần thực
hiện các nội dung sau:
Sử dụng máy tính và các phần mềm hỗ trợ để xác lập quy định về đánh
giá kết quả học tập của học sinh trước khi tiến hành thu thập thông tin thông
qua kiểm tra, đánh giá
Sử dụng máy tính và các phần mềm hỗ trợ để xây dựng các quy định
trong thực hiện nhiệm vụ dạy học của giáo viên, quy định và đánh giá kết quả
thực nhiện nhiệm vụ theo các thời điểm đối với GV
Sử dụng máy tính, và các phần mềm hỗ trợ nhằm xác định mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của GV, NV và kết quả học tập của HS được phân loại
Sử dụng các phần mềm hỗ trợ để điều chỉnh hiệu quả hoạt động dạy
học Chỉ ra hiệu quả ứng dụng CNTT mang lại để tăng cường sự ủng hộ, tin
tưởng của cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và cơ quan quản lí giáo dục
cấp trên. Hiệu quả của việc ứng dụng CNTT tác dụng đến mọi đối tượng
trong quá trình vận hành hoạt động dạy học.
Việc kiểm tra để nắm bắt hiện trạng của hệ thống quản lí nhà trường rất
quan trọng. Kiểm tra cho phép đánh giá mức độ, chất lượng của hoạt động
dạy học mà nhà trường đã thực hiện đáp ứng mục tiêu dạy học đề ra để có
30
những điều chỉnh kịp thời, làm cho nhà trường thực hiện mục tiêu dạy học
một cách tối ưu nhất.
Ứng dụng CNTT trong kiểm tra giúp cho các thông tin thu được chính
xác, chân thực, nhanh chóng làm cho kết quả kiểm tra phản ánh đúng hiện
trạng dạy học của nhà trường. Thông tin về hiện trạng đúng đắn, rõ ràng,
nhanh chóng giúp cho nhà hiệu trưởng có điều kiện tăng cường hoạt động
kiểm tra, nhanh chóng nắm bắt được những biến đổi của nhà trường, có được
các quyết định điều chỉnh kịp thời, làm cho hiệu quả công tác quản lý hoạt
động dạy học được nâng cao.
CNTT là một công cụ hữu hiệu cho phép triển khai kỹ thuật trắc
nghiệm khách quan trong đánh giá kết quả dạy và học. Kỹ thuật kiểm tra
bằng hình thức trắc nghiệm khách quan cho phép người hiệu trưởng tăng cường
kiểm tra một cách sâu sát hơn, mở rộng hơn. Hiệu trưởng có thể thực hiện kiểm
tra trắc nghiệm khách quan đến từng giáo viên trong hoạt động dạy và từng học
sinh trong hoạt động học. Mặt khác sự ứng dụng internet và các phần mềm kiển
tra, đánh giá cho phép học sinh có thể tự kiểm tra, tự đánh giá kết quả học tập
của bản thân. Làm cho học sinh có khả năng tự đánh giá chính mình, chuyển
dần từ quá trình dạy học thành quá trình tự học của mỗi học sinh.
Việc triển khai ứng dụng CNTT trong công tác quản lí hoạt động dạy học
ở các trường THCS thường gặp rất nhiều khó khăn. Đó là khó khăn về điều
kiện cơ sở vật chất, các trang thiết bị công nghệ mà nhà trường được trang bị,
còn có khó khăn về trình độ CNTT của Hiệu trưởng, Cán bộ, giáo viên và nhân
viên cũng như nhận thức của các lực lượng trong và ngoài nhà trường có ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động dạy học
Để ứng dụng CNTT có hiệu quả Hiệu trưởng Nhà trường cần chú trọng
một số vấn đề sau đây:
31
- Ngoài việc HT chủ động nâng cao năng lực sử dụng các phương tiện
CNTT phục vụ hoạt động quản lí cũng cần truyên truyền, vận động, định
hướng, và tổ chức bồi dưỡng kiến thức về CNTT cho cán bộ, giáo viên và nhân
viên của nhà trường
- Làm cho cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà trường thấy rõ tầm quan
trọng của việc ứng dụng CNTT đối với sự phát triển của Nhà trường, vai trò
trách nhiệm của mỗi người trong việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học
và công tác hỗ trợ hoạt động dạy học trong nhà trường. Tạo được sự thống nhất
về chủ trương, kế hoạch trong toàn Nhà trường.
- Tăng cường sự ủng hộ của chính quyền địa phương và các cấp lãnh
đạo ngành.
- Mạnh dạn thể nghiệm các mô hình ứng dụng CNTT nhằm rút ra các
kinh nghiệm, chỉ ra được hiệu quả trong lĩnh vực này.
- Ứng dụng CNTT trong xác định mục tiêu, kế hoạch dạy học năm học,
học kì. CNTT giúp cho việc tính toán, ước lượng, thu thập thông tin được
chính xác, làm cho kế hoạch của nhà trường sát với mục tiêu của nhà trường,
phù hợp với thực trạng của nhà trường. Việc lập kế hoạch sát với mục tiêu,
phù hợp với trạng thái của nhà trường sẽ giúp cho nhà trường chủ động hơn
trong việc thực hiện kế hoạch, làm cho nhà trường chủ động đối phó, thích
ứng với sự thay đổi của môi trường giáo dục.
- Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng cho cán bộ, giáo viên và nhân viên
về CNTT và các ứng dụng trong dạy học và hỗ trợ hoạt động dạy học.
+ Việc tổ chức bồi dưỡng sẽ giúp cho giáo viên có được những kiến
thức cơ bản về CNTT cũng như các kiến thức nâng cao về CNTT để thuận
tiện trong việc giảng dạy như: Kiến thức cơ bản về máy tính và công nghệ
thông tin, hộp thư điện tử; xử lý văn bản word, excel; thống kê, báo cáo...
32
online trực tuyến; khai thác một số phần mềm quản lý như Vnedu…; hướng
dẫn sử dụng các thiết bị CNTT; soạn, giảng giáo án điện tử đổi mới phương
pháo dạy học và thiết kế bài giảng E-Learning
+ Với nhân viên thì tổ chức bồi dưỡng về CNTT giúp cho nhân việc
thực hiện được các kỹ năng cơ bản như sửa chữa một số hỏng hóc cơ bản của
máy tính, mạng internet, cài đặt hệ điều hành và các phần mềm ứng dụng, qua
đó sẽ hỗ trợ đắc lực cho việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy và quản lý của
giáo viên và CBQL.
- Chỉ đạo tốt các tổ chuyên môn ứng dụng CNTT trong đổi mới phương
pháp dạy học. Chỉ đạo các tổ chuyên môn tổ chức tọa đàm theo chủ đề đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng ứng dụng CNTT. Hiệu trưởng và tổ trưởng
chuyên môn phải là người đứng ra chỉ đạo, dẫn dắt tổ chức tham gia các hoạt
động chuyên môn có ƯDCNTT, phải hướng dẫn động viên mọi người để mọi
người hoàn thành những nhiệm vụ đã được đặt ra. Nhờ có CNTT cũng giúp cho
CBQL nắm bắt được thông tin đầy đủ, trung thực, chính xác để đưa ra những
quyết định sang suốt, phù hợp với môi trường công việc của nhà trường.
- Kiểm tra đánh giá năng lực sử dụng CNTT của giáo viên và nhân viên
nhà trường trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học. Kiểm tra đánh giá hiện
trạng cơ sở vật chất và các phương tiện CNTT phục vụ hoạt động dạy học để có
phương án chỉnh sửa và bổ sung nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu của hoạt động
Dạy và học của giáo viên và học sinh nhà trường. Qua công tác kiểm tra thì
Hiệu trưởng và tổ trưởng chuyên môn sẽ nắm bắt được những thông tin đúng
đắn về nhà trường qua đó sẽ đưa ra được những quyết định điều chỉnh kịp thời
cũng như sẽ có chế độ ưu tiên, ưu đãi, có hình thức khen thưởng, động viên
khích lệ ƯDCNTT trong hoạt động dạy học.
33
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt
động dạy học
1.5.1. Yếu tố khách quan
* Hệ thống văn bản hướng dẫn về ứng dụng CNTT trong dạy học và quản
lí nhà trường.
Nghị quyết 36 của bộ chính trị đã khẳng định: "Trong giai đoạn đến 2015
Nhà nước cần ưu tiên tập trung ứng dụng CNTT để hiện đại hóa một số ngành,
một số lĩnh vực. Trong đó giáo dục đào tạo, ứng dụng CNTT để đổi mới phương
thức giáo dục từ truyền thụ kiến thức sang phát triển năng lực cá nhân, nâng cao
bình đẳng cơ hội trong giáo dục đào tạo".
Theo nghị quyết số 698/QĐ-TTg ngày 01/06/2009 của thủ tướng chính
phủ ghi rõ: "Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong trường trung học phổ thông
nhằm đổi mới phương pháp dạy học và theo hướng giáo viên tự tích hợp CNTT
vào từng môn học thay vì học trong môn tin học. Giáo viên các bộ môn chủ
động tự soạn và tự chọn tài liệu và phần mềm (mã nguồn mở) để giảng dạy ứng
dụng CNTT". [19, tr.24]
Như vậy, đó là những điều kiện pháp lý thuận lợi cho việc triển khai
ứng dụng CNTT trong quản lý HĐDH ở các trường học hiện nay.
* Sự quan tâm và tạo điều kiện của gia đình - xã hội đối với hoạt động
của nhà trường
Học sinh không thể hưởng lợi ích từ việc ứng dụng CNTT trong hoạt
động dạy học nếu nếu gia đình không tạo điều kiện, không khuyến khích, hỗ
trợ con em mình kịp thời. Mặt khác cộng đồng xã hội gần gũi với học sinh có
thể trở thành tác nhân thúc đẩy hoặc trở thành rào cản học sinh tiếp cận với
phương pháp học tập mới từ việc ứng dụng CNTT vào dạy học của các thầy
cô giáo. Vì vậy việc tăng cường vai trò của gia đình, của cộng đồng xã hội
trong việc tạo điều kiện, hướng dẫn học sinh ứng dụng CNTT vào việc tự học
là hết sức cần thiết.
34
1.5.2. Yếu tố chủ quan
* Trình độ, năng lực CNTT của Hiệu trưởng.
Văn kiện đại hội Đảng lần thứ XI khẳng định: "Cùng với đổi mới cơ chế
quản lý, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý là khâu then chất của đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo".
Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lí giáo dục
cấp trên, phụ huynh học sinh và trước xã hội về chất lượng và hiệu quả các
hoạt động của trường mình.Việc dạy học theo hướng ứng dụng CNTT có đạt
hiệu quả như mong muốn hay không, trước hết phụ thuộc vào nhận thức, trình
độ tổ chức và năng lực triển khai trong thực tiễn của Hiệu trưởng nhà trường.
Vì vậy, Hiệu trưởng phải là người am hiểu về CNTT và có khả năng ứng dụng
CNTT ít nhất trong lĩnh vực chuyên môn của mình, để có thể làm mẫu, hướng
dẫn đội ngũ giáo viên và nhân viên thực hiện.
Hiệu trưởng phải là người có trình độ tổ chức và năng lực triển khai
ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học thực tiễn của trường mình, biết tổ
chức học tập và tổng kết kinh nghiệm để nhân rộng nhân tố điển hình.
Uy tín của hiệu trưởng trong tập thể hội đồng sư phạm có tác dụng như
chất xúc tác thúc đẩy sự phát triển ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học
của nhà trường.
* Nhận thức, trình độ kỹ năng CNTT của giáo viên
Hiệp hội quốc tế về công nghệ trong dạy học (International Society for
Technology in Education - ISTE) đưa ra kỹ năng CNTT của giáo viên bao
gồm các kỹ năng sau: khả năng cài đặt và vận hành máy vi tính, khả năng lập
kế hoach và thiết kế bài giảng có sự hỗ chợ của CNTT một cách hiệu quả, khả
năng sử dụng CNTT để triển khai nhiều hình thức kiểm tra đánh giá hiệu quả,
có hiểu biết về vấn đề xã hội, đạo đức, pháp luật có liên quan đến CNTT.
CNTT đang ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong dạy học. Nhờ đó,
giáo viên có thể đổi mới phương pháp dạy học, thực hiện các quan điểm dạy
học hiện đại. Trong những năm gần đây, việc ứng dụng CNTT trong dạy học
35
ở trường THCS đã được quan tâm, đầu tư nhiều, song hiệu quả của nó vẫn
còn khá khiêm tốn. Vấn đề đặt ra là làm sao để giảm bớt khó khăn cho giáo
viên khi ứng dụng CNTT trong dạy học và nâng cao hiệu quả ứng dụng. Một
trong các con đường giải quyết vấn đề này là bồi dưỡng về ứng dụng CNTT
cho giáo viên. Bản thân mỗi giáo viên cần xác định rõ, để nâng cao hiệu quả
hoạt động dạy và học cần tích cực bồi dưỡng năng lực sử dụng các phương
tiện CNTT vì đó là công cụ giúp người GV chiếm lĩnh tri thức và triển khai
phổ biến tri thức có hiệu quả.
* Điều kiện cơ sở vật chất và các phương tiện CNTT của nhà trường
Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường đảm bảo đáp ứng yêu cầu của
việc sử dụng các phương tiện CNTT trong hoạt động của nhà trường bao gồm:
- Hệ thống phòng máy tính phục vụ hoạt động học tập; hệ thống máy tính
trang bị cho các phòng chức năng để thực hiện nhiệm vụ công vụ.
- Mạng internet phục vụ cho công việc và khai thác tài liệu phục vụ hoạt
động học tập của giáo viên và học sinh; tra cứu các văn bản hướng dẫn chỉ đạo
của cấp trên trong hoạt động quản lí của Hiệu trưởng nhà trường.
- Hệ thống các phương tiện chuyên biệt hỗ trợ hoạt động quản lí hành
chính trong nhà trường như máy FAX, máy nhắn tin, điện thoại cố định,
Website của nhà trường, các cổng thông tin của ngành, của cơ quan quản lí
giáo dục các cấp...
Điều kiện cơ sở vật chất trong các trường THCS hiện nay chủ yếu là do
được đầu tư từ ngân sách nhà nước, một số địa phương có thực hiện huy động
xã hội hóa trong việc đầu tư thêm các trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy và
học như máy chiếu. Chính vì vậy điều kiện cơ sở vật của các trường THCS
nhìn chung còn thiếu, cũ và lạc hậu so với yêu cầu ứng dụng CNTT trong việc
quản lí điều hành và vận hành nhà trường hiện nay.
Để đáp ứng yêu cầu công việc cần có sự rà soát, kiểm tra hiệu quả hoạt
động của các phương tiện, có bổ sung và sửa chữa hợp lí để đáp ứng yêu của
của công tác quản lí và hiệu quả của hoạt động dạy - học trong nhà trường.
36
Kết luận chương 1
CNTT ngày càng có nhiều ứng dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội, trong lĩnh vực giáo dục có không ít những ứng dụng quan trọng, góp phần
nâng cao chất lượng dạy học cũng như QLGD với vai trò là công cụ hữu hiệu
trong mọi công việc của quá trình quản lí hoạt động ở nhà trường.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động dạy học nhằm
nâng cao năng lực của cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh cũng
như tăng tính hiệu quả của quản lí hoạt động dạy học.
Quá trình ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học được thể hiện
trong các chức năng của người quản lí từ khâu lập kế hoạch tổ chức hoạt động
dạy và học; tổ chức, chỉ đạo hoạt động dạy và học; kiểm tra đánh giá kết quả
hoạt động dạy và học…
Quá trình ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học ở trường
THCS có sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan như: Hệ
thống các văn bản hướng dẫn thực hiện ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động
dạy học; sự quan tâm của gia đình, cộng đồng xã hội đối với hoạt động học tập
trong nhà trường; năng lực sử dụng các phương tiện CNTT của Hiệu trưởng nhà
trường và trình độ ứng dụng CNTT trong quản lí và thực hiện hoạt động dạy học
của giáo viên, nhân viên nhà trường. Việc ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt
động dạy học còn bị chi phối bởi điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường.
Những vấn đề lí luận trên sẽ là cơ sở để tác giả tổ chức khảo sát thực
trạng ứng dụng CNTT của cán bộ quản lí nhà trường THCS ở chương 2 của đề
tài luận văn.
37
Chương 2
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở MỘT SỐ TRƯỜNG THCS
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
2.1. Một vài nét về giáo dục THCS trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên
Thành phố Thái Nguyên là một trong những trung tâm giáo dục hàng đầu
của tỉnh Thái Nguyên, đây là đơn vị luôn dẫn đầu ngành trong tỉnh về các mặt
hoạt động. Tính đến năm học 2017-2918, Phòng GD&ĐT có tổng số 36 trường
THCS (Bao gồm cả trường công lập và ngoài công lập). Số lượng giáo viên là
836 người trong đó có 70 CBQL; số học sinh là 17069 em.
Vị trí các trường được phân bố đồng đều trong khu vực dân cư theo các
phường đảm bảo cho HS không phải đi học xa và đáp ứng được nhu cầu học
tập của HS. Biên chế trường, lớp thực hiện theo đúng kế hoạch đã được phê
duyệt và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đáp ứng tốt nhu cầu học
tập của HS trên địa bàn thành phố.
Cơ sở hạ tầng được xây dựng kiên cố hóa và đảm bảo trang thiết bị dạy
học theo hướng hiện đại. Cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học đáp ứng
mặt bằng chung của xã hội: trường học khang trang, trang thiết bị phục vụ cho
việc dạy và học thuận lợi (máy chiếu, phòng vi tính, phòng thí nghiệm…). Tuy
nhiên một số trang thiết bị dạy học do đã sử dụng nhiều năm nên đã xuống cấp,
một số phòng học xây dựng lâu năm nên phòng học nhỏ, khuôn viên để HS
tham gia vào các hoạt động còn hẹp do vậy gây một số khó khăn trong quá
trình học tập.
Các nhà trường đã thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, tăng
cường đổi mới phương pháp dạy học, sử dụng có hiệu quả đồ dùng dạy học đã
đem lại hiệu quả cao. Chất lượng GD&ĐT phát triển bền vững với kết quả năm
sau cao hơn năm trước thể hiện ở 2 mặt học lực và hạnh kiểm.
38
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS hàng năm đều đạt 99.5 đến 100%, tỷ lệ
HS đỗ vào lớp 10 THPT năm sau cao hơn năm trước, tỷ lệ HS giỏi cũng như số
lượng HS tham dự các kỳ thi được cải thiện đáng kể.
Chất lượng GD toàn diện được đánh giá sát thực, được duy trì nâng lên
từng bước, công tác phát hiện bồi dưỡng HS giỏi được quan tâm. Các trường đã
xây dựng kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá phù hợp
với điều kiện dạy học của đơn vị; đã triển khai và tổ chức cho các nhóm, tổ
chuyên môn đăng ký thực hiện nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng (sáng
kiến cải tiến), nhóm chuyên môn thực hiện nghiên cứu khoa học sư phạm hoặc
sáng kiến cái tiến dưới dạng chuyên đề.
Các trường THCS đã quan tâm đến việc đầu tư cơ sở vật chất phục vụ
cho hoạt động dạy học và giáo dục học sinh của nhà trường đồng thời đẩy
mạnh việc ứng dụng CNTT trong quản lí giáo dục, trog tổ chức hoạt động dạy
học như: dạy học trực tuyến, trường học ảo, trường học kết nối… Ngoài ra các
trường còn sử dụng các phương tiện CNTT và các phần mềm ứng dụng trong
các khâu của hoạt động quản lí nhà trường. CBQL nhà trường đều sử dungh
các thiết bị CNTT trong việc xây dựng kế hoạch nhà trường, kế hoạch của bộ
môn. Sử dụng các phương tiện CNTT trong hoạt động tổ chức, chỉ đạo điều
hành công việc. Hầu hết các trường đã sử dụng các phần mềm cộng điểm, đánh
giá, xếp loại học sinh theo đúng quy định của Bộ GD&ĐT. Hiện nay các
trường đều được trang bị máy tính có kết nối internet, hiện tổng số máy tính
được đầu tư tại các trường THCS trong toàn thành phố khoảng 1000 máy và
khoảng 100 máy chiếu hỗ trợ hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh của
các trường.
Việc ứng dụng CNTT trong trường THCS còn tồn tại một số vấn đề sau:
Trình độ sử dụng các phương tiện CNTT của CBQL và giáo viên còn hạn chế.
Đặc biệt trong việc khai thác các phần mềm hỗ trợ các mặt hoạt động của nhà
trường hầu hết chưa phát huy được tối đa các ứng dụng này trong thực tiễn.
39
Mặt khác, CBQL và GV còn rất e dè trong việc tiếp nhận những ứng dụng mới,
tư duy còn chậm, chưa nhanh nhạy để bắt kịp những ứng dụng của thời kỳ mới.
Thực tiễn công tác quản lí cho thấy cần có sự thay đổi mạnh mẽ trong việc ứng
dụng CNTT để nâng cao hiệu quả quản lí nhà trường THCS thành phố Thái
Nguyên là một tất yếu.
2.2. Khảo sát thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông tin tại một số
trường THCS trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên
2.2.1. Khái quát chung về khảo sát
2.2.1.1. Mục đích khảo sát
Đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học
của Hiệu trưởng và tổ trưởng chuyên môn các trường THCS trên địa bàn TP
Thái Nguyên. Đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến việc ững dụng CNTT
trong quản lí hoạt động dạy học nhằm xác định cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất
các biện pháp.
2.2.1.2. Nội dung khảo sát
- Thực trạng nhận thức về ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy
học của CBQL trường THCS trên địa bàn TP Thái Nguyên.
- Thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học của CBQL
trường THCS trên địa bàn TP Thái Nguyên
- Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng CNTT trong quản
lí hoạt động dạy học của CBQL trường THCS trên địa bàn TP Thái Nguyên
2.2.1.3. Đối tượng khảo sát
Bao gồm: 27 CBQL (gồm 12 Hiệu trưởng và 15 tổ trưởng chuyên môn)
và 50 giáo viên, nhân viên tại 05 trường THCS được khảo sát bao gồm: Nha
Trang; Nguyễn Du; Quang Trung; Gia Sàng; Tân Thịnh
2.2.1.4. Phương pháp khảo sát và xử lý kết quả khảo sát
i) Phương pháp khảo sát
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Nhằm thu thập thông tin về nhận
thức, và thực trang ứng dụng CNTT của CBQL và GV các trường THCS trên
địa bàn TP Thái Nguyên trong quản lí hoạt động dạy học.
40
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn CBQL và GV các trường THCS
trên địa bàn khảo sát để tìm hiểu sâu hơn thực trạng ứng dụng CNTT trong
quản lí hoạt động dạy học.
ii) Xử lý kết quả khảo sát
- Số liệu thu được từ phiếu hỏi được chúng tôi tiến hành xử lý theo cách
là đếm số lượng, tính theo tỷ lệ %. Chúng tôi cũng tính điểm trung bình để sắp
xếp theo thứ bậc. Thông qua các số liệu thu được, chúng tôi có sự phân tích và
tìm hiểu rõ nét thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học ở
các trường THCS trên địa bàn khảo sát.
2.2.2. Kết quả khảo sát thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động
dạy học ở một số trường THCS tại TP Thái Nguyên
2.2.2.1. Thực trạng nhận thức của CBQL và GV trường THCS về việc ứng dụng
CNTT trong quản lý hoạt động dạy học
Để khảo sát thực trạng nhận thức về ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt
động dạy học. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát 27 cán bộ quản lí ở các trường
THCS trong phạm vi nghiên cứu bằng câu hỏi 1 ở phụ lục 1 như sau: Đồng chí
hiểu như thế nào là ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học?
Với câu hỏi mở này, chúng tôi nhận được 22 câu trả lời trên tổng số 27
CBQL, 05 câu hỏi để trống đáp án. Kết quả phân tích trên 22 phiếu có phương
án trả lời thể hiện tại bảng:
Bảng 2.1. Nhận thức của CBQL trường THCS về khái niệm ứng dụng
CNTT trong quản lí hoạt động dạy học
STT Phương án trả lời Số lượng % Thứ bậc Điểm TB
1 Chính xác 8/22 36,3 2
2 Đúng nhưng không đầy đủ 11/22 55 1,22 1
3 Trả lời sai 3/22 13,7 3
41
Kết quả tại bảng trên cho thấy tỉ lệ cao nhất chiếm 55% cán bộ quản lí có
hiểu về ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học nhưng đáp án đưa ra
lại chưa đầy đủ. Chỉ có 8/22 CBQL trả lời chính xác về ứng dụng CNTT trong
quản lí hoạt động dạy học, vẫn còn 3/22 thầy cô trả lời sai hoàn toàn.
Để đảm bảo tính chính xác của khái niệm ứng dụng CNTT trong quản lí
hoạt động dạy học và nhằm đo mức độ hiểu biết của CBQL các trường trên,
trước khi tiến hành khảo sát với bộ công cụ chúng tôi đã phổ biến các tài liệu
để cán bộ quản lí có thể tự đọc và nghiên cứu thay cho việc viết các phương án
trả lời trong câu hỏi trắc nghiệm. Kết quả khảo sát cho thấy, cán bộ quản lí có
nhận thức còn chưa đầy đủ về khái niệm ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt
động dạy học, số lượng cán bộ để trống câu trả lời 5/27 chiếm tỉ lệ 18,5%.
Chúng tôi quy ước như sau: Câu trả lời chính xác được 2 điểm; câu trả
lời đúng nhưng chưa đầy đủ được 1 điểm và câu trả lời sai là 0 điểm. Mức điểm
nhận thức trung bình của CBQL về khái niệm ứng dụng CNTT trong quản lí
hoạt động dạy học ở các trường THCS trên địa bàn khảo sát là 1,22.
Chúng tôi tiếp tục khảo sát thực trạng nhận thức của CBQL các trường
THCS về vai trò của việc ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học với
câu hỏi số 2 và 3 trong phần phụ lục. Kết quả khảo sát như sau:
Với câu hỏi đánh giá về mức độ quan trọng của việc ứng dụng CNTT
trong quản lí hoạt động dạy học (câu hỏi 2), chúng tôi nhận được là 27/27
(100%) đều đánh giá ở mức “Rất quan trọng”, không có thầy cô nào đánh giá ở
mức “ít quan trọng” và “không quan trọng”.
Kết quả khảo sát với câu hỏi số 3 về vai trò cụ thể của việc ứng dụng
CNTT trong quản lí hoạt động dạy học thể hiện tại bảng sau:
42
Bảng 2.2. Nhận thức của CBQL trường THCS về vai trò ứng dụng CNTT
trong quản lí hoạt động dạy học
Số STT Vai trò của ƯDCNTT % Thứ bậc lượng
CNTT làm cho tất cả các thông tin được
1 cập nhật nhanh chóng, các thông tin của 25/27 93 2
đơn vị được công khai với cộng đồng
CNTT làm cho quá trình quản lý nhanh 3 22/27 82 2 chóng, chính xác, kịp thời
CNTT làm cho những thông tin về quá
trình học tập và phấn đấu của học sinh
3 được công khai hóa làm cho gia đình, 27/27 100 1
xã hội được biết những nhận xét đánh
giá nhà trường đối với học sinh
Ứng dụng CNTT giúp thay đổi mô
hình giáo dục, chuyển từ mô hình dạy 4 18/27 67 4 học truyền thống sang mô hình giáo
dục hiện đại
Kết quả tại bảng trên cho thấy, cán bộ quản lí các trường THCS trên địa
bàn TP Thái Nguyên nhận thức rất rõ vai trò của việc ứng dụng CNTT trong
quản lí hoạt động dạy học. 100% thầy cô cho rằng “CNTT làm cho những
thông tin về quá trình học tập và phấn đấu của học sinh được công khai hóa làm
cho gia đình, xã hội được biết những nhận xét đánh giá nhà trường đối với học
sinh”, vai trò này xếp ở vị trí số 1 trong nhận thức của CBQL. Xếp vị trí thứ 2
với 93% thầy cô lựa chọn là “CNTT làm cho tất cả các thông tin được cập nhật
nhanh chóng, các thông tin của đơn vị được công khai với cộng đồng”. Xếp thứ
3 là vai trò “CNTT làm cho quá trình quản lý nhanh chóng, chính xác, kịp thời”
với 82% thầy cô lựa chọn. Xếp thứ 4 là vai trò “Ứng dụng CNTT giúp thay đổi
43
mô hình giáo dục, chuyển từ mô hình dạy học truyền thống sang mô hình giáo
dục hiện đại” với 67% thầy cô lựa chọn.
Để làm rõ kết quả khảo sát thực trạng, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn
1 số thầy cô để hỏi tại sao vai trò thứ 4 ít có thầy cô lựa chọn. Câu trả lời chúng
tôi nhận được là do điều kiện về cơ sở vật chất của nhà trường về các phương
tiện còn rất thiếu, vì vậy chưa góp phần thay đổi mô hình giáo dục trong nhà
trường được nhiều do cũng chưa kiểm chứng được vai trò này của việc ứng
dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học ở nhà trường.
2.2.2.2. Thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học ở một
số trường THCS Thành phố Thái Nguyên
* Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác ứng dụng CNTT trong
quản lí hoạt động dạy học ở trường THCS TP Thái Nguyên
Để khảo sát thực trạng các phương tiện cơ sở vật chất hiện có của các
nhà trường phục vụ cho hoạt động dạy và học, chúng tôi đã tiến hành phỏng
vấn CBQL nhà trường và thu được kết quả tại bảng sau:
Bảng 2.3. Thực trạng CSVC phục vụ hoạt động dạy và học ở một số
trường THCS TP Thái Nguyên
MÁY MÁY MÁY TÍNH MÁY MÁY TÍNH TT TÊN TRƯỜNG TÍNH KẾT NỐI CHIẾU IN THỰC VP/QL INTERNET HÀNH
1 Nha Trang 55 3 5 50 5
2 Nguyễn Du 41 2 2 38 4
3 Quang Trung 49 2 3 45 4
4 Gia Sàng 46 2 3 43 3
5 Tân Thịnh 32 2 2 30 2
Tổng 206 18 224 11 15
44
Hiện nay các trường THCS của thành phố Thái Nguyên đều có trang bị
phòng máy vi tính và kết nối internet, ngoài ra các trường còn được trang bị
máy chiếu đa năng phục vụ cho các bài giảng điện tử, các cuộc họp cũng như
hội thảo chuyên đề. Đó là một trong những điều kiện đầu tiên và quan trọng để
thực hiện việc ứng dụng CNTT vào trong quản lý hoạt động dạy học. Nhìn
chung hệ thống máy tính thực hành phục vụ cho việc học môn tin học và máy
tính có kết nối internet phục vụ công việc hành chính và chuyên môn của nhà
nhà trường tương đối đầy đủ. Tuy nhiên hệ thống máy chiếu còn khá hạn chế,
Ngoài trường THCS Nhà Trang có 3 máy chiếu, các trường còn lại chỉ được
trang bị 2 máy chiếu.
* Thực trạng trình độ tin học của CBQL, GV một sô trường THCS trên
địa bàn Thành phố Thái Nguyên
Để tìm hiểu thực trạng về năng lực CNTT của CBQL và GV chúng tôi đã
tiến hành phỏng vấn và thu thập số liệu từ CBQL các trường. Kết quả tổng hợp
tại bảng sau:
Bảng 2.4. Trình độ tin học của đội ngũ CBQL, GV ở một số trường THCS
trên địa bàn TPTN
TT Trường THCS Cao đẳng Trung cấp Đại học Tổng số GV& CBQL Chuẩn tin học căn bản
1 Nha Trang 60 60 0 0 0
2 Nguyễn Du 30 30 0 0 0
3 Quang Trung 43 43 0 0 0
4 Gia Sàng 35 35 0 0 0
5 Tân Thịnh 37 37 0 0 0
0 0 0 Tổng 205 205
Trình độ tin học của đội ngũ CBQL, GV các trường đạt chuẩn tin học căn
bản 100%. Đây là điều kiện tiên quyết để triển khai ứng dụng CNTT vào mọi
công việc của nhà trường. Tuy nhiên, trình độ này phần lớn có được trong thời
45
gian gần đây, nên với kiến thức tin học mới này thì kinh nghiệm của CB, GV
trong công việc còn hạn chế. Để khắc phục tình trạng này thì trong những năm
gần đây thì Phòng GDĐT đã tổ chức nhiều lớp tập huấn ứng dụng CNTT trong
quản lý và dạy học, đồng thời Phòng GDĐT cũng đã chỉ đạo hiệu trưởng các
trường THCS tổ chức các lớp bồi dưỡng cho tất cả GV trong trường những
kiến thức cần thiết và căn bản để GV có thể ứng dụng các phần mềm, tự thiết
kế các bài giảng điện tử phục vụ cho đổi mới PPDH.
* Thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học của
CBQL ở một số trường THCS Thành phố Thái Nguyên
- Thực trạng nội dung ứng dụng CNTT trong quản lí các hoạt động ở
nhà trường của CBQL trường THCS Thành phố Thái Nguyên
Với mục đích tìm hiểu thực trạng các nội dung ứng dụng CNTT trong
hoạt động của các trường THCS Thành phố Thái Nguyên, chúng tôi đã sử dụng
câu hỏi số 4 phần phụ lục 1 như sau: Thầy cô đã ứng dụng CNTT trong các
hoạt động dưới đây ở trường của thầy cô như thế nào?
Kết quả khảo sát thu được tại bảng 2.5 như sau:
Bảng 2.5. Tần suất ứng dụng CNTT trong quản lí các hoạt động
ở nhà trường của CBQL trường THCS Thành phố Thái Nguyên
STT Nội dung ứng dụng Thường xuyên Thỉnh thoảng
1
2 Quản lý hồ sơ giáo viên; Thông tin liên lạc với giáo viên Quản lí hồ sơ sổ sách chuyên môn, hồ sơ phổ cập giáo dục THCS
3 Quản lý hồ sơ, đánh giá xếp loại HS
4 Quản lí bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ GV, áp dụng trong giảng dạy 25/27 (93%) 27/27 (100%) 23/27 (85%) 25/27 (93%) 2/27 (7%) 0 (0%) 3/27 (10,5%) 2/27 (7%) Chưa sử dụng 0 (0%) 0 (0%) 1/27 (3,5%) 0 (0%)
Kết quả khảo sát cho thấy 25/27 (93%) CBQL ở các trường thường xuyên ứng dụng CNTT trong Quản lý hồ sơ giáo viên; Thông tin liên lạc với
46
giáo viên. Chí có 2/27 (7%) thầy cô Thỉnh thoảng sử dụng và không có CBQL nào chưa ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động nói trên.
Có 100% CBQL ở các trường THCS trên địa bàn khảo sát tại TPTN đã ứng dựng CNTT trong quản lí hồ sơ sổ sách chuyên môn, hồ sơ phổ cập giáo dục THCS;
Có 23/27 (85%) CBQL thường xuyên ứng dụng CNTT trong Quản lý hồ sơ, đánh giá xếp loại HS; có 3/27 (10,5%) CBQL thỉnh thoảng sử dụng và có 1 (3,5%) CBQL chưa ứng dụng CNTT trong quản lí đánh giá, xếp loại học sinh. Để lí giải cho điều này chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn CNQL trên và được biết bản thân đồng chí chưa từng làm việc này mà do các cán bộ và giáo viên trực tiếp quản lí các lớp đánh giá xếp loại học sinh, lưu hồ sơ học sinh
Có 25/27 (93%) đồng chí CBQL đã ứng dụng CNTT trong bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ GV, áp dụng trong giảng dạy ở mức thường xuyên, có 2/27 (7%) CBQL thình thoảng sử dụng và không có đồng chí CBQL nào chưa từng ứng dụng.
Để kiểm chứng thông tin thực trạng trên, chúng tôi tiến hành khảo sát trên đội ngũ giáo viên nhà trường với câu hỏi 1 phần phụ lục 2 như sau: Thầy cô đánh giá như thế nào về tần suất sử dụng các ứng dụng CNTT trong quản lí các nội dung dưới đây của Hiệu trưởng và tổ trưởng chuyên môn ở trường của thầy cô?
Kết quả khảo sát thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.6. Đánh giá của giáo viên, nhân viên về tần suất ứng dụng CNTT
trong quản lí các hoạt động ở nhà trường của CBQL trường THCS
Thành phố Thái Nguyên
STT Nội dung ứng dụng
1
2 Quản lý hồ sơ giáo viên; Thông tin liên lạc với giáo viên Quản lí hồ sơ sổ sách chuyên môn, hồ sơ phổ cập giáo dục THCS
3 Quản lý hồ sơ, đánh giá xếp loại HS
4 Quản lí bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ GV, áp dụng trong giảng dạy Thường xuyên 25/50 (50%) 37/50 (74%) 32/50 (64%) 21/50 (42%) Thỉnh thoảng 20/50 (40%) 12/50 (24%) 13/50 (26%) 25/50 (50%) Chưa sử dụng 5/50 (10%) 1/50 (2%) 5/50 (10%) 4/50 (8%)
47
Kết quả khảo sát tại bảng 2.6 cho thấy vừa có sự tương đồng song lại có
sự khác biệt trong kết quả khảo sát CBQL và GV. Cụ thể như sau: Nội dung
“Quản lí hồ sơ sổ sách chuyên môn, hồ sơ phổ cập giáo dục THCS” vẫn được lựa
chọn nhiều nhất từ phía GV với 37/50 ý kiến cho rằng CBQL tại trường của họ
thường xuyên ứng dụng CNTT trong hoạt động này. Tuy nhiên vẫn có 12 ý kiến
cho rằng CBQL chỉ thỉnh thoảng sử dụng và có 1 ý kiến cho rằng CBQL tại
trường chưa từng ứng dụng CNTT trong công tác quản lí nội dung này ở trường.
Điểm khác biệt so với tự đánh giá của CBQL và GV nằm ở nội dung 3, theo đánh
giá của CBQL thì nội dung này xếp thứ 3 trong khi đánh giá của GV xếp thứ 2 với
32/50 GV nhận định rằng CBQL tại trường họ đã ứng dụng CNTT trong “quản lí
hồ sơ, đánh giá xếp loại HS” ở mức độ thường xuyên, có 13/50 ý kiến cho rằng
chỉ thỉnh thoảng và có 5/50 ý kiến đánh giá CBQL trường họ chưa ứng dụng
CNTT trong quản lí hoạt động này.
Nội dung “quản lí hồ sơ giáo viên; Thông tin liên lạc với giáo viên” được
50% Gv nhận định là CBQL ở trường họ thường xuyên ứng dụng CNTT để quản
lí nội dung này. Tuy nhiên tỉ lệ CBQL thình thoảng có sự ứng dụng CNTT trong
quản lí nội dung này chiếm tỉ lệ cao (20/50 ý kiến).
Nội dung “Quản lí bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ GV, áp dụng trong
giảng dạy” theo đánh giá của GV chiếm tỉ lệ thấp nhất (21/50 ý kiến); một nửa số
GV được khảo sát cho rằng, CBQL ở trường họ chỉ thỉnh thoảng mới ứng dụng
CNTT trong quản lí các nội dung này.
- Thực trạng kỹ năng ứng dụng CNTT trong việc lập kế hoạch hoạt động
dạy học của CBQL trường THCS Thành phố Thái Nguyên
Để tìm hiểu kỹ năng ứng dụng CNTT trong việc lập kế hoạch hoạt động
dạy học của CBQL các trường chúng tôi đã sử dụng câu hỏi số 5 trong phụ lục
1 với nội dung như sau: Thầy cô đánh giá như thế nào về kỹ năng ứng dụng
CNTT trong việc lập kế hoạch quản lí hoạt động dạy học của bản thân?
Kết quả khảo sát thể hiện tại bảng 2.7 như sau:
48
Bảng 2.7. Đánh giá thực trạng kỹ năng ứng dụng CNTT trong lập kế hoạch
quản lí hoạt động dạy học của CBQL trường THCS trên địa bàn TPTN
Mức độ sử dụng
Thứ TT Nội dung bậc Thành thạo Không biết sử dụng
Biết nhưng không thành thạo
Sử dụng hộp thư điện tử của 1
nhà trường và hộp thư cá nhân
tiếp nhận văn bản hướng dẫn 27/27 0(0%) 0 (0%) 1 tổ chức hoạt động dạy học từ (100%)
cơ quan quản lí giáo dục cấp
trên.
Phân tích trạng thái của nhà 2
trường (SWOT) trước khi lập
kế hoạch bằng cách kiểm tra lại
kế hoạch lưu của năm học 15/27 10/27 2/27 2 trước và bản báo cáo tổng kết (55,5%) (37,5%) (7,0%)
tình hình thực hiện hoạt động
dạy học của năm học trên các
file đã được lưu trên máy tính.
Sử dụng các phần mềm quản lí 3
hoặc ứng dụng soạn thảo văn 12/27 10/27 5/27 3 bản để thiết kế kế hoạch dạy (44,5%) (37%) (18,5%)
học
Chỉnh sửa và chuẩn ý kế hoạch 11/27 15/27 1/27 4 4 dạy học trên máy tính (41%) (56%) (3%)
49
Kết quả kháo sát ứng dụng trên 4 khâu của quy trình lập kế hoạch dạy
học tai bảng 2.7 cho thấy, nội dung ứng dụng được 100% CBQL sử dụng thành
thạo là “Sử dụng hộp thư điện tử của nhà trường và hộp thư cá nhân tiếp nhận văn
bản hướng dẫn tổ chức hoạt động dạy học từ cơ quan quản lí giáo dục cấp trên”
được xếp thứ 1 qua đó cho thấy CBQL đã sử dụng được những ứng dụng cơ bản
của CNTT trong quản lý.
Nội dung ứng dụng có số lượng CBQL đánh giá ở mức thành thạo xếp
thứ 2 là “Phân tích trạng thái của nhà trường (SWOT) trước khi lập kế hoạch
bằng cách kiểm tra lại kế hoạch lưu của năm học trước và bản báo cáo tổng kết
tình hình thực hiện hoạt động dạy học của năm học trên các file đã được lưu
trên máy tính” với 15/27 CBQL sử dụng thành thạo. Tỉ lệ CBQL biết sử dụng
nhưng chưa thành thạo là 10/27 người chiếm 37,5%. Có 2/27 (7%) CBQL chưa
biết sử dụng ứng dụng này trong việc lập kế hoạch quản lí. Để làm rõ vấn đề
này chúng tôi tiến hành phỏng vấn 2 CBQL nói trên thì nhận được câu trả lời
do các đ/c trước khi lập kế hoạch thường yêu cầu nhân viên văn phòng chuẩn bị
đầy đủ hồ sơ, so sánh báo cáo những mặt đạt được và chưa đạt được trước khi
lập kế hoạch mới nên cũng chưa biết cách tự thực hiện ứng dụng này. Có 1
CBQL khác trả lời do trong thực tế, thường chỉ đạo nhân viên soạn kế hoạch và
trình duyệt, bản thân không trực tiếp làm các nội dung này.
Nội dung thứ 3 “Sử dụng các phần mềm quản lí hoặc ứng dụng soạn thảo
văn bản để thiết kế kế hoạch dạy học” xếp thứ 3 có tỉ lệ khá cao CBQL biết
nhưng sử dụng không thành thạo (10/27 ý kiến); có 12/27 CBQL xác định khả
năng ứng dụng thành thạo của bản thân. Tuy nhiên có 5 thầy cô cho rằng bản
thân chưa biết sử dụng các ứng dụng này trong khâu lập kế hoạch.
Nội dung thứ 4 “Chỉnh sửa và chuẩn ý kế hoạch dạy học trên máy tính”
cũng có 15/27 cán bộ biết nhưng chưa thành thạo cũng lí giải là do thực tiễn
thường chỉ đạo cấp dưới soạn thảo, chỉ khi cần mới thực hiện nên dù biết những
mỗi lần tự làm đều cần phải xem lại các ứng dụng trên để thực hiện. Chỉ có
11/27 CBQL tự đánh giá ở mức thành thạo những ứng dụng trên trong quá trình
50
lập kế hoạch quản lí hoạt động dạy học ở trong nhà trường hoặc tổ bộ môn do
bản thân phụ trách.
Chúng tôi tiến hành kiểm chứng thông tin này trên giáo viên của 05
trường THCS tham gia khảo sát với câu hỏi số 2 ở phần phụ lục 2 là “Thầy cô
đánh giá như thế nào về kỹ năng sử dụng các ứng dụng CNTT của CBQL
trong việc lập kế hoạch quản lí của đơn vị?”
Kết quả khảo sát được thể hiện ở bảng 2.8:
Bảng 2.8. Đánh giá của giáo viên và nhân viên về thực trạng kỹ năng ứng
dụng CNTT trong lập kế hoạch quản lí hoạt động dạy học của CBQL
trường THCS trên địa bàn TPTN
Thứ bậc
TT Nội dung
Thành thạo Không biết sử dụng
Mức độ sử dụng Biết nhưng không thành thạo
1
1 45/50 (90%) 5/50 (10%) 0/50 (0%)
3
2 28/50 (56%) 20/50 (40%) 2/50 (4%)
2
3 40/50 (80%) 8/50 (16%) 2/50 (4%)
1 4 Sử dụng hộp thư điện tử của nhà trường và hộp thư cá nhân tiếp nhận văn bản hướng dẫn tổ chức hoạt động dạy học từ cơ quan quản lí giáo dục cấp trên. Phân tích trạng thái của nhà trường (SWOT) trước khi lập kế hoạch bằng cách kiểm tra lại kế hoạch lưu của năm học trước và bản báo cáo tổng kết tình hình thực hiện hoạt động dạy học của năm học trên các file đã được lưu trên máy tính. Sử dụng các phần mềm quản lí hoặc ứng dụng soạn thảo văn bản để thiết kế kế hoạch dạy 1học Chỉnh sửa và chuẩn ý kế hoạch dạy học trên máy tính 45/50 (90%) 5/50 (10%) 0/50 (0%)
51
Kết quả tại bảng khảo sát trên cho thấy, có sự khác biệt trong đánh giá
của CBQL và GV, NV về các kỹ năng ứng dụng CNTT trong việc lập kế hoạch
quản lí hoạt động dạy học của CBQL nhà trường. Cụ thể như sau: Nội dung
“Sử dụng hộp thư điện tử của nhà trường và hộp thư cá nhân tiếp nhận văn bản
hướng dẫn tổ chức hoạt động dạy học từ cơ quan quản lí giáo dục cấp trên” và
“Chỉnh sửa và chuẩn ý kế hoạch dạy học trên máy tính” được xếp thứ 1, theo
đánh giá của giáo viên có 90 % CBQL sử dụng thành thạo ; có khoảng 10% cán
bộ quản lí biết sử dụng nhưng chưa thành thạo. Theo đánh giá của GV thì
không có CBQL nào trong trường họ không biết sử dụng.
Nội dung thứ 2 là “phân tích trạng thái của nhà trường (SWOT) trước khi
lập kế hoạch bằng cách kiểm tra lại kế hoạch lưu của năm học trước và bản báo
cáo tổng kết tình hình thực hiện hoạt động dạy học của năm học trên các file đã
được lưu trên máy tính” theo đánh giá của GV, NV có 56% CBQL sử dụng
thành thạo; 40% CBQL có biết sử dụng nhưng không thành thạo, theo đánh giá
của giáo viên và nhân viên thì còn 4% CBQL không biết sử dụng kỹ năng này
trong hoạt động lập kế hoạch quản lí hoạt động dạy học ở cấp quản lí của mình.
Nội dung thứ 3: “Sử dụng các phần mềm quản lí hoặc ứng dụng soạn
thảo văn bản để thiết kế kế hoạch dạy học” có tỉ lệ đánh giá khá cao đạt tới
80% CBQL có khả năng sử dụng. Tuy nhiên vẫn có khoảng 4% CBQL chưa có
kỹ năng này
Kết quả khảo sát trên CBQL và GV, NV của các trường THCS được
khảo sát có phần chệnh lệch ở một số nội dung trong khâu lập kế hoạch. Để so
sánh thực trạng này qua tự đánh giá của CBQL và đánh giá của GV, chúng tôi
đã thiết lập biểu đồ như sau:
52
Biểu đồ 2.1. So sánh thực trạng kỹ năng ứng dụng CNTT trong việc lập kế
hoạch hoạt động dạy học của CBQL theo đánh giá của CBQL - GV, NV
- Thực trạng ứng dụng CNTT trong tổ chức và chỉ đạo hoạt động dạy
học của CBQL trường THCS Thành phố Thái Nguyên
Để tìm hiểu thực trạng ứng dụng CNTT trong quá trình tổ chức và chỉ
đạo hoạt dạy học của nhà trường, của tổ bộ môn, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 6
phần phụ lục 1 với nội dung là: Thầy cô đánh giá như thế nào về khả năng ứng
dụng CNTT trong thực hiện các hoạt động sau?
Kết quả khảo sát thu được thể hiện tại bảng 2.9:
Kết quả khảo sát tại bảng trên cho thấy:
Đối với việc ứng dụng CNTT trong việc thực hiện chức năng tổ chức
hoạt động dạy học: Nội dung 1: “Sắp xếp, tổ chức cấu trúc đội ngũ GV và các lớp
HS học sinh của nhà trường đảm bảo thực hiện kế hoạch dạy học trên lớp” theo tự
đánh giá của CBQL là 63% đạt mức “Rất tốt”; mức “Tốt” đạt 37% và không có ở
mức “Chưa tốt”. Điều đó cho thấy, CBQL đã có sự ứng dụng của các phương tiện
thông tin trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học của nhà trường.
Nội dung 2: “Phát triển đội ngũ giáo viên và nhân viên nhà trường
phục vụ hoạt động dạy học” có 25/27 (chiếm 93%) CBQL đánh giá mức
53
“Rất tốt); có 2/27 (chiếm 7,5%) đánh giá mức “Tốt”, không có CBQL nào
nhận mức “Chưa tốt”.
Nội dung 3: “Xác định cơ chế hoạt động và các mối quan hệ trong hoạt
động dạy học nhà trường” có 20/27 (74%) CBQL đánh giá mức “Rất tốt”. Chỉ
có 5/27 CBQL (chiếm 18,5%) tự đánh giá ở mức “Tốt” và có 2/17 CBQL
(chiếm 7,5%) đánh giá mức “chưa tốt”.
Bảng 2.9. Thực trạng kỹ năng ứng dụng CNTT trong tổ chức và chỉ đạo
hoạt động dạy học của CBQL trường THCS trên địa bàn TPTN
Ý kiến đánh giá của CBQL
Thứ bậc
TT
Nội dung
Rất tốt
Tốt
Chưa tốt
Sắp xếp, tổ chức cấu trúc đội ngũ GV và
6
17/27
10/27
0
1
các lớp HS học sinh của nhà trường đảm
(63%)
(37%)
(0%)
bảo thực hiện kế hoạch dạy học trên lớp
Phát triển đội ngũ giáo viên và nhân viên
25/27
2/27
0
2
2
nhà trường phục vụ hoạt động dạy học
(92,5%)
(7,5%)
(0%)
Xác định cơ chế hoạt động và các mối quan
20/27
5/27
2/17
5
3
hệ trong hoạt động dạy học nhà trường
(74%)
(18,5%)
(7,5%)
Tổ chức hoạt động dạy học một cách khoa
20/27
7/27
0
4
4
(74%)
(26%)
(0%)
học, hợp lí
Chỉ huy và hướng dẫn triển khai các nhiệm
27/27
0
0
1
5
(100%)
(0%)
(0%)
vụ dạy học
0
20/27
7/27
4
6 Đôn đốc, động viên, khích lệ GV và HS
(74%)
(26%)
(0%)
0
25/27
2/27
2
7 Giám sát hoạt động dạy học của GV và HS
(92,5%)
(7,5%)
(0%)
Thúc đẩy hoạt động dạy học trong nhà
21/27
5/27
1/27
3
8
(77,8%)
(18,5%)
(3,7%)
trường
54
Đối với việc ứng dụng CNTT trong việc thực hiện chức năng chí đạo
hoạt động dạy học trong nhà trường: Nội dung 5: “Chỉ huy và hướng dẫn
triển khai các nhiệm vụ dạy học” xếp thứ 1, theo tự đánh giá của CBQL là
100% đạt mức “Rất tốt”; không có ở mức “Tốt” và “Chưa tốt”. Điều đó cho
thấy, CBQL đã có sự ứng dụng của các phương tiện thông tin trong quá
trình chỉ đạo hoạt động của nhà trường một cách có hiệu quả, giúp cho
nhân viên và giáo viên nắm bắt được các thông tin kịp thời, nhanh chóng và
thực hiện một cách nhanh nhất.
Nội dung 4: “Tổ chức hoạt động dạy học một cách khoa học, hợp lí” có
20/27 ý kiến (chiếm 74%) CBQL đánh giá mức “Rất tốt”. Có 7/27 (chiếm
26%) CBQL đánh giá mức “Tốt”. Không có đ/c CBQL nào nhận định ở mức
“Chưa tốt”, điều đó cho thấy nhận thức của CBQL về ứng dụng CNTT vào quản
lý là rất tốt, bởi hơn ai hết chính đội ngũ này quyết định tới việc quản lý, chỉ đạo
và tạo điều kiện cho giáo viên trong trường tích cực ứng dụng CNTT vào dạy học.
Nội dung 6: “Đôn đốc, động viên, khích lệ GV và HS” có 20/27 (chiếm
74%) CBQL đánh giá mức “Rất tốt; có 7/27 ý kiến (26%) đánh giá mức “Tốt”,
không có CBQL nào nhận mức “Chưa tốt”.
Nội dung 7: “Giám sát hoạt động dạy học GD và HS” có 25/27 (93%)
CBQL đánh giá mức “Rất tốt”. Chỉ có 2/27 ý kiến (chiếm 7,5%) tự đánh giá ở
mức “Tốt” và không có ý kiến nào đánh giá mức “chưa tốt”.
Nội dung 8: “Thúc đẩy hoạt động dạy học trong nhà trường” 21/27
(77,8%) CBQL đánh giá mức “Rất tốt”. 5/27 (18,5%) CBQL đánh giá mức
“Tốt”. Có 1/27 (chiếm 3,7%) đ/c CBQL nhận định ở mức “Chưa tốt”.
Chúng tôi đã tiến hành kiểm chứng thông tin trên đội ngũ GV và NV của
các trường THCS được khảo sát bằng cách sử dụng câu hỏi số 3 phần phụ lục 2
như sau: “Thầy cô đánh giá như thế nào về khả năng ứng dụng CNTT trong
thực hiện các hoạt động sau của CBQL ở trường thầy cô đang công tác?”
Kết quả khảo sát thể hiện tại bảng 2.10 như sau:
55
Bảng 2.10. Đánh giá của GV và NV về thực trạng kỹ năng ứng dụng
CNTT trong tổ chức và chỉ đạo hoạt động dạy học của CBQL trường
THCS trên địa bàn TPTN
Thứ bậc
Ý kiến đánh giá của GV, NV TT Nội dung
Rất tốt Tốt Chưa tốt
Sắp xếp, tổ chức cấu trúc đội 8
ngũ GV và các lớp HS học sinh 20/50 16/50 14/50 1 của nhà trường đảm bảo thực (40%) (32%) (28%)
hiện kế hoạch dạy học trên lớp
Phát triển đội ngũ giáo viên và 5 30/50 13/50 7/50 2 nhân viên nhà trường phục vụ (60%) (26%) (14%) hoạt động dạy học
Xác định cơ chế hoạt động và 6 24/50 22/50 4/50 3 các mối quan hệ trong hoạt (48%) (44%) (8%) động dạy học nhà trường
Tổ chức hoạt động dạy học một 34/50 12/50 3/50 4 4 cách khoa học, hợp lí (68%) (24%) (6%)
Chỉ huy và hướng dẫn triển khai 41/50 9/50 0/50 1 5 các nhiệm vụ dạy học (82%) (18%) (0%)
Đôn đốc, động viên, khích lệ 23/50 14/50 13/50 7 6 (46%) (28%) (26%) GV và HS
Giám sát hoạt động dạy học của 35/50 12/50 3/50 2 7 GV và HS (70%) (24%) (6%)
Thúc đẩy hoạt động dạy học 34/50 14/50 2/50 3 8 trong nhà trường (68%) (28%) (4%)
Nội dung 1: “Sắp xếp, tổ chức cấu trúc đội ngũ GV và các lớp HS học
sinh của nhà trường đảm bảo thực hiện kế hoạch dạy học trên lớp” theo đánh
giá của GV có 20/50 ý kiến (chiếm 40%) đánh giá “Rất tốt”; 16/50 ý kiến
(chiếm 32%) đánh giá “Tốt”; 14/50 ý kiến (28%) đánh giá “Chưa tốt”.
56
Nội dung 2: “Phát triển đội ngũ giáo viên và nhân viên nhà trường phục
vụ hoạt động dạy học” theo đánh giá của GV có 30/50 ý kiến (60%) đánh giá
“Rất tốt”; 13/50 ý kiến (26%) đánh giá “Tốt”; 7/50 ý kiến (14%) đánh giá
“Chưa tốt”.
Nội dung 3: “Xác định cơ chế hoạt động và các mối quan hệ trong hoạt
động dạy học nhà trường” theo đánh giá của GV có 24/50 ý kiến (chiếm 48%)
đánh giá “Rất tốt”; 22/50 ý kiến (chiếm 44%) đánh giá “Tốt”; 4/50 ý kiến
(8%) đánh giá “Chưa tốt”.
Nội dung 4: “Tổ chức hoạt động dạy học một cách khoa học, hợp lí”
theo đánh giá của GV 34/50 ý kiến (chiếm 68%) đánh giá mức “Rất tốt”;
có 12/50 (chiếm 24%) ý kiến đánh giá mức “Tốt”; có 3/50 ý kiến (chiếm 6%)
đánh giá mức “Chưa tốt”.
Nội dung 5 xếp thứ 1: “Chỉ huy và hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ
dạy học” theo đánh giá của GV có 41/50 ý kiến (chiếm 82%) đánh giá mức
“Rất tốt”; có 9/50 (chiếm 18%) ý kiến đánh giá mức “Tốt”; không có ý kiến
đánh giá của GV mức “Chưa tốt”. Điều này cho thấy CBQL đã ứng dụng hiệu
quả CNTT vào công tác quản lý rất có hiệu quả.
Nội dung 6: “Đôn đốc, động viên, khích lệ GV và HS” theo đánh giá
của GV 23/50 ý kiến (chiếm 46%) đánh giá mức “Rất tốt”; có 14/50 (chiếm
28%) ý kiến đánh giá mức “Tốt”; có 23/50 ý kiến (chiếm 26%) đánh giá của
giáo viên ở mức “Chưa tốt”.
Nội dung 7: “Giám sát hoạt động dạy học của GV và HS” theo đánh giá
của GV 35/50 ý kiến (chiếm 70%) đánh giá mức “Rất tốt”; có 15/50 (chiếm
24%) ý kiến đánh giá mức “Tốt”; có 3/50 ý kiến (chiếm 6%) đánh giá của
giáo viên ở mức “Chưa tốt”.
Nội dung 8: “Thúc đẩy hoạt động dạy học trong nhà trường” theo đánh
giá của GV 34/50 ý kiến (chiếm 68%) đánh giá mức “Rất tốt”; có 14/50
57
(chiếm 28%) ý kiến đánh giá mức “Tốt”; có 2/50 ý kiến (chiếm 4%) đánh giá
của giáo viên ở mức “Chưa tốt”.
Kết quả khảo sát trên CBQL và GV, NV của các trường THCS được
khảo sát có sự khác biệt ở một số nội dung. Để so sánh thực trạng này qua tự
đánh giá của CBQL và đánh giá của GV, chúng tôi đã mô tả thông qua bảng số
liệu sau:
Biểu đồ 2.2. So sánh thực trạng kỹ năng ứng dụng CNTT trong việc tổ
chức, chỉ đạo hoạt động dạy học của CBQL theo đánh giá
của CBQL - GV, NV
- Thực trạng ứng dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy
học của CBQL trường THCS Thành phố Thái Nguyên
Để khảo sát tình hình ứng dụng CNTT trong công tác kiểm tra đánh giá
hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh ở đơn vị quản lí, chúng tôi tiến
hành sử dụng câu hỏi số 7 phần phụ lục 1 như sau: Thầy cô đánh giá như thế
nào về việc ứng dụng CNTT trong khâu kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học
trong nhà trường của bản thân?
58
Kết quả khảo sát được thể hiện tại bảng 2.11
Bảng 2.11. Thực trạng ứng dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá
hoạt động dạy học của CBQL trường THCS TP Thái Nguyên
Mức độ ứng dụng
Hiệu quả ứng dụng
STT
Nội dung
Ít khi
Tốt
Khá
Thường xuyên
Trung bình
Rất thường xuyên
Sử dụng máy tính và các
phần mềm hỗ trợ để xác
lập quy định về đánh giá
12/27
13/27
2/27
10/27
15/27
2/27
1
kết quả học tập của học
(44,4%)
(48,1%)
(7,5%)
(37%)
(55,5%)
(7,5%)
sinh trước khi tiến hành
thu thập thông tin thông
qua kiểm tra, đánh giá
Sử dụng máy tính và các
phần mềm hỗ trợ để xây
dựng các quy định trong
thực hiện nhiệm vụ dạy
10/27
14/27
3/27
14/27
12/27
1/27
2
học của giáo viên, quy
(37%)
(51,6%)
(11,1%)
(51,6%)
(44,4%)
(3,7%)
định và đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ theo
các thời điểm đối với GV
Sử dụng máy tính, và
các phần mềm hỗ trợ
nhằm xác định mức độ
13/27
11/27
3/27
15/27
12/27
0/27
3
hoàn thành nhiệm vụ
(48,1%)
(3,7%)
(11,1%)
(55,5%)
(44,4%)
(0%)
của GV, NV và kết quả
học tập của HS được
phân loại
Sử dụng các phần mềm
hỗ trợ để điều chỉnh hiệu
12/27
14/27
1/27
12/27
14/27
1/27
4
quả hoạt động dạy học
(44,4%)
(51,6%)
(3,7%)
(44,4%)
(51,6%)
(3,7%)
sau kiểm tra, đánh giá
59
Qua bảng khảo sát trên cho thấy:
Nội dung 1: “Sử dụng máy tính và các phần mềm hỗ trợ để xác lập quy
định về đánh giá kết quả học tập của học sinh trước khi tiến hành thu thập
thông tin thông qua kiểm tra, đánh giá” có 13/27 ý kiến (chiếm 48,1%) các thầy
cô “Thường xuyên” sử dụng với hiệu quả sử dụng ở mức “Khá” là 55,5%.
Nội dung 2: “Sử dụng máy tính và các phần mềm hỗ trợ để xây dựng các quy
định trong thực hiện nhiệm vụ dạy học của giáo viên, quy định và đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ theo các thời điểm đối với GV” có 14/27 thầy cô
(chiếm 51,6%) “Thường xuyên” sử dụng. Tỉ lệ thầy cô sử dụng đạt hiệu quả
“Tốt” đạt 51,6%.
Nội dung 3: “Sử dụng máy tính, và các phần mềm hỗ trợ nhằm xác định
mức độ hoàn thành nhiệm vụ của GV, NV và kết quả học tập của HS được
phân loại” có tỉ lệ CBQL sử dụng “Rất thường xuyên” đạt 48,1% với hiệu quả
“Tốt” đạt 55,5%. Nội dung này được đa số CBQL tự đánh giá tốt, không có
thầy cô nào đánh giá hiệu quả sử dụng ở mức TB trong đó có 3 thầy cô tự đánh
giá mức độ sử dụng là ít sử dụng (chiếm tỉ lệ là 11.1%)
Nội dung 4: “Sử dụng các phần mềm hỗ trợ để điều chỉnh hiệu quả hoạt
động dạy học sau kiểm tra, đánh giá” có 14/27 thầy cô (chiếm tỉ lệ 51,6%)
thường xuyên sử dụng. Tuy nhiên về hiệu quả sử dụng tỉ lệ mức “Khá” đạt cao
nhất với 51,6%. Có 1/27 (chiếm tỉ lệ 3,7%) thầy cô tự đánh giá là “ít khi sử
dụng” và hiệu quả đạt ở mức “Trung bình” có 1/27 (3,7%).
Nhìn chung CBQL đều sử dụng các ứng dụng CNTT trong công tác kiểm tra
đánh giá đối với hoạt động dạy và học ở cấp quản lí ở mức độ “Thường xuyên”.
Tuy nhiên sự đánh về hiệu quả sử dụng chủ yếu ở mức “Khá”.
* Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng CNTT trong
quản lí hoạt động dạy học của CBQL ở một số trường THCS Thành phố
Thái Nguyên
Để tìm hiểu thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng CNTT
trong quản lí hoạt động dạy học, chúng tôi đã sử dụng câu hỏi số 8, phần phụ
60
lục 1 như sau: “Theo thầy cô, có những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc ứng
dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học ở nhà trường?”. Kết quả khảo
sát được tổng hợp tại bảng sau:
Bảng 2.12. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng CNTT
trong quản lí hoạt động dạy học ở một số trường THCS TP Thái Nguyên
Ý kiến của TT Các yếu tố ảnh hưởng Thứ bậc CBQL
Hệ thống văn bản hướng dẫn về ứng dụng 1 25/27 (92,5%) 2 CNTT trong dạy học và quản lí nhà trường
Sự quan tâm và tạo điều kiện của gia đình - xã 20/27 2 4 hội đối với hoạt động dạy học của nhà trường (74%)
Trình độ, năng lực ứng dụng CNTT của 20/27 3 4 Hiệu trưởng (74%)
Nhận thức, trình độ kỹ năng CNTT của giáo 21/27 4 3 viên, nhân viên (78%)
27/27
1
(100%)
Điều kiện cơ sở vật chất và các phương tiện 5 CNTT của nhà trường
Theo đánh giá của CBQL, “Điều kiện cơ sở vật chất và các phương tiện
CNTT của nhà trường” là yếu tố ảnh hưởng được 100% ý kiến lựa chọn. Việc ứng
dụng CNTT trong nhà trường phụ thuộc rất lớn vào điều kiện cơ sở vật chất của nhà
trường vì vậy để đảm bảo được hiệu quả ứng dụng trong quản lí, các trường THCS
cần được trang bị đẩy đủ hệ thống các phương tiện như: máy tính nối mạng, các
phần mềm hỗ trợ hoạt động quản lí; website nhà trường….
Yếu tố “Hệ thống văn bản hướng dẫn về ứng dụng CNTT trong dạy
học và quản lí nhà trường” được lựa chọn ở vị trí thứ 2 với 25/27 ý kiến (chiếm
92,5%) CBQL lựa chọn. Thực tế cho thấy các văn bản hướng dẫn việc thực hiện
đầy đủ, khoa học và kịp thời là điều kiện cơ bản để cán bộ QL nhà trường thực
hiện có hiệu quả việc ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học.
61
Theo 78% CBQL cho rằng “Nhận thức, trình độ kỹ năng CNTT của
giáo viên, nhân viên” là yếu tố thứ 3 có ảnh hưởng đễn việc ứng dụng CNTT
trong quản lí hoạt động dạy học của CBQL nhà trường. Với tư cách là lực
lượng giúp việc và thực hiện nhiệm vụ, năng lực về CNTT của GV và nhân
viên cũng là một yếu tố có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả ứng dụng CNTT
trong quản lí hoạt động dạy học của người CBQL trường THCS.
Theo 74% CBQL đánh giá 2 yếu tố “Sự quan tâm và tạo điều kiện của gia
đình - xã hội đối với hoạt động dạy học của nhà trường” và “Trình độ, năng lực
của Hiệu trưởng” là yếu tố xếp vị trí thứ 4 trong các yếu tố ảnh hưởng.
Để so sánh với đánh giá của CBQL và GV, NV nhà trường, chúng tôi
tiến hành khảo sát trên GV và NV nhà trường bằng câu hỏi số 5 trong phụ lục
2 như sau: “Theo thầy cô việc ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy
học của CBQL ở nhà trường chịu sự ảnh hưởng của những yếu tố nào?”
Kết quả khảo sát trên GV và NV nhà trường về các yếu tố ảnh hưởng
được thể hiện ở bảng 2.13
Bảng 2.13. Đánh giá của GV và NV về thực trạng các yếu tố ảnh hưởng
đến việ ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học của CBQL
Ý kiến của Thứ TT Các yếu tố ảnh hưởng GV, NV bậc
Hệ thống văn bản hướng dẫn về ứng dụng CNTT 45/50 1 2 trong dạy học và quản lí nhà trường (90%)
Sự quan tâm và tạo điều kiện của gia đình - xã 38/50 2 4 hội đối với hoạt động dạy học của nhà trường (76%)
50/50 3 Trình độ, năng lực của Hiệu trưởng 1 (100%)
Nhận thức, trình độ kỹ năng CNTT của giáo viên, 43/50 4 3 nhân viên (86%)
50/50
1
(100%)
Điều kiện cơ sở vật chất và các phương tiện 5 CNTT của nhà trường
62
Theo nhận định của GV và NV nhà trường, yếu tố “Trình độ, năng lực
của Hiệu trưởng” và “Điều kiện cơ sở vật chất và các phương tiện CNTT của
nhà trường” là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất với 100% GV và NV được khảo
sát lựa chọn.
“Hệ thống văn bản hướng dẫn về ứng dụng CNTT trong dạy học và
quản lí nhà trường” xếp thứ 2 với 90% ý kiến lựa chọn.
Theo 86% GV và NV của nhà trường đánh giá yếu tố “Nhận thức, trình
độ kỹ năng CNTT của giáo viên, nhân viên” có ảnh hưởng đến việc ứng dụng
CNTT trong quản lí hoạt động dạy học của CBQL.
Theo 76% GV và NV được khảo sát cho rằng yếu tố “Sự quan tâm và
tạo điều kiện của gia đình - xã hội đối với hoạt động dạy học của nhà trường”
yếu tố ảnh hưởng ít nhất đối với việc ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt
động dạy học ở nhà trường
2.3.2.3. Đánh giá chung về thực trạng
* Ưu điểm
Đa số CBQL nhận thức được vai trò của ứng dụng CNTT trong công
tác quản lí hoạt động dạy học do vậy đã có những định hướng trong việc ứng
dụng CNTT vào trong các hoạt động quản lí. Việc ứng dụng CNTT được thể
hiện ở các chức năng của người CBQL từ khâu lập kế hoạch dạy học, tổ chức
chỉ đạo thực hiện hoạt động dạy học và trong quá trình kiểm tra, đánh giá hoạt
động dạy học trong nhà trường.
Đa số CBQL và GV đều có trình độ tin học từ cơ bản trở lên, số lượng
CBQL có khả năng sử dụng thường xuyên và thành thạo các phương tiện
CNTT trong hoạt động dạy học chiếm tỉ lệ cao. Điều này cho thấy thực tiễn
CBQL đã ứng dụng thường xuyên các phương tiện CNTT trong hoạt động
quản lí.
Các trường THCS về cơ bản được trang bị đủ một hệ thống máy tính có
kết nối internet, có các phần mềm hỗ trợ hoạt động quản lí việc dạy - học. Đây
63
là điều kiện tiên quyết để đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong nhà trường nói
chung cung như công tác quản lí hoạt động dạy học nói riêng.
* Hạn chế
Sự chỉ đạo về ứng dụng CNTT trong quản lí nhà trường được quan tâm
từ cấp Trung ương đến địa phương. Tuy nhiên, ở không ít các đơn vị, việc quan
tâm để đi vào chiều sâu còn nhiều bất cập và hạn chế. Điều này thể hiện ở hệ
thống các văn bản quy định và hướng dẫn việc thực hiện các ứng dụng CNTT
trong quản lí còn chưa đồng bộ và có hệ thống. Cách triển khai hướng dẫn các
phần mềm cho CBQL còn sơ sài, thời gian dành cho việc tập huấn và hướng
dẫn CBQL còn khiêm tốn dẫn đến hiệu quả sử dụng còn hạn chế. Một số phần
mềm ứng dụng trong công tác quản lí chưa phát huy hiệu quả do chưa hoàn
toàn đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Mặc dù đa số CBQL và GV các trường THCS trên địa bàn TP Thái
Nguyên đánh giá rất cao vai trò của việc ứng dụng CNTT song trên thực tế,
việc ứng dụng CNTT trong quản lí nhà trường thường không có sự phân chia
riêng trong quản lí hoạt động dạy học hoặc quản lí hoạt động dạy học. Chính vì
vậy, sự quan tâm sâu đến việc ứng dụng trong quản lí hoạt động dạy học còn
mờ nhạt. Đa số CBQL khi được khảo sát và phỏng vấn trực tiếp không phân
định rõ 2 hoạt động mà thường trả lời dưới góc độ những ứng dụng CNTT
chung trong hoạt động quản lí nhà trường.
Nhìn chung, trình độ sử dụng các phương tiện CNTT và phần mềm hỗ
trợ của CBQL và GV đều còn những điểm cần sửa chữa khắc phục. CBQL còn
một bộ phận ít chủ động trong việc tự thực hiện các ứng dụng mà thường giao
cho nhân viên. Điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả quản lí hoạt động
dạy học và cũng làm hạn chế khả năng ứng dụng các phương tiện CNTT của
CBQL. Mặt khác, trình độ ứng dụng CNTT của GV và NV nhà trường chưa
thực sự đồng đều và toàn diện. Chủ yếu tập trung vào một số cá nhân có khả
năng hoặc các giáo viên đảm nhận chuyên môn dạy học bộ môn Tin học của
nhà trường.
64
Mặc dù có sự quan tâm đầu tư của các cơ quan quản lí cấp trên song việc
đầu tư về cơ sở vật chất cho nhà trường dựa trên nguồn ngân sách còn khá hạn
chế. Hệ thống máy tính cũ và lạc hậu vì vậy việc sử dụng các phần mềm hỗ trợ
sẽ hạn chế. Các phương tiện phục vụ hoạt động dạy học như máy chiếu, máy
tính còn thiếu ở hầu hết các trường THCS. Đây cùng là một trong các nguyên
nhân làm hạn chế hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong dạy học của giáo
viên nhà trường.
65
Kết luận chương 2
Qua khảo sát và phân tích các số liệu về ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt
động dạy học ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Thái Nguyên cho thấy:
Đa số CBQL và GV, NV của các trường được khảo sát có sự nhận thức
đầy đủ và co bản đồng đều nhau về vai trò của việc ứng dụng CNTT trong quản
lí hoạt động dạy học ở trường THCS. Số lượng CBQL đánh giá vai trò quan
trọng của việc ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học ở nhà trường là
khá cao.
Để có được cơ sở thực tiễn cho việc xác định các biện pháp phù hợp và
khoa học, tác giả đã tiến hành khảo sát tình hình ứng dụng CNTT trong quản lí
hoạt động dạy học của CBQL trường THCS trên các mặt: thực trạng cơ sở vật
chất của nhà trường; thực trạng trình độ tin học của CBQL và GV nhà trường;
thực trạng tần suất ứng dụng CNTT, thực trạng kỹ năng ứng dụng CNTT...
Việc ứng dụng CNTT của CBQL trường THCS được thực hiện theo các
chức năng của người CBQL gồm: việc lập kế hoạch quản lí hoạt động dạy học;
tổ chức chỉ đạo hoạt động dạy học và chức năng kiểm tra, đánh giá hoạt động
dạy học của GV và HS trong nhà trường.
Để làm rõ thưc trạng các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng CNTT
trong quản lí hoạt động dạy học, tác giả đã tiến hành khảo sát trên CBQL và
GV, NV nhà trường với nhóm các yếu tố chủ quan và các yếu tố khách quan.
Kết quả khảo sát cho thấy sự đánh giá các yếu tố ảnh hưởng khá đồng nhất, tập
trung vào yếu tố “Điều kiện cơ sở vật chất và các phương tiện CNTT của nhà
trường”. Đây chính là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp nhất đến hiệu quả ứng dụng
CNTT trong dạy học cũng như trong quản lí hoạt động dạy học.
Kết quả khảo sát thực tiễn cho thấy, hiện vẫn còn nhiều những khó khăn
và bất cập trong ứng dụng CNTT trong QL hoạt động dạy học. Để khắc phục
được những những bất cập, tồn tại đó cần có được các biện pháp ứng dụng
CNTT trong quản lí hoạt động dạy học hợp lí từ đó tạo bước chuyển biến tích
cực trong việc ứng dụng rộng rãi CNTT vào hoạt động dạy học ở các trường
THCS một cách hiệu quả.
66
Chương 3
BIỆN PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG THCS
TRÊN ĐỊA BÀN TP. THÁI NGUYÊN
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
Việc ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động dạy học ở các trường
THCS là trong những nhiệm vụ trọng tâm của hiệu trưởng nhằm đáp ứng yêu
cầu thực hiện theo chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, Bộ GD & ĐT và của Sở GD
& ĐT về tổ chức ứng dụng các kinh nghiệm, thành tựu của khoa học công
nghệ tiên tiên trong giáo dục. Đê việc triên khai việc ứng dụng CNTT vào
công tác quản lí hoạt động dạy học trong điều kiện hiện nay cần đảm bảo các
nguyên tắc sau:
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
Các nguyên tắc đề xuất của chúng tôi không phải là những biện pháp
hoàn toàn mới chưa từng được thực hiện tại các trường THCS. Dựa trên cơ sở
phân tích hiện trạng việc ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học hiện
nay tại các trường THCS chúng tôi chuẩn hóa các biện pháp đã thực hiện cho
sát hơn và đảm bảo tính hiệu quả cao hơn. Đồng thời đối với những điểm chưa
hợp lí, chúng tôi đề xuất các biện pháp mới. Tác động đồng bộ của việc điều
chỉnh các biện pháp đã có và để xuất các biện pháp mới đáp ứng yêu cầu trong
hoạt động quản lí giáo dục ở nhà trường là biện pháp hữu hiệu để nâng cao chất
lượng và hiệu quả việc ứng dụng CNTT trong quản lí nhà trường.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Trên cơ sở thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lí dạy học ở các
trường THCS, tác giả đề xuất biện pháp khắc phục được những yếu kém tồn
tại, phát huy các mặt đã đạt được trong hoạt động đồng thời dựa trên những tiến
bộ về CNTT và truyền thông phù hợp với môi trường và điều kiện hiện có của
ngành giáo dục.
67
Các biện pháp đưa ra phải có hệ thống, được dựa trên cơ sở khoa học về
lý luận QLGD và đặc biệt là lý luận dạy học, về QL hoạt động dạy học của các
trường THCS. Ngoài ra cần phải xem xét đến những yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng dạy và học, phù hợp với tâm sinh lý của thầy trò trường phổ thông.
Biện pháp đề xuất phải quán triệt và cụ thể hóa các chủ trương, định
hướng đổi mới giáo dục và đào tạo, phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục
2011 - 2020, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ XI và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
Hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học là
nâng cao chất lượng hoạt động dạy học đó là mong muốn mà người CBQL nhà
trường chờ đợi và hướng tới. Hiệu quả của các biện pháp đề xuất được thể hiện
ở nhiều góc độ khác nhau: thứ nhất là góp phần nâng cao trình độ tin học của
đội ngũ CB, GV, nhân viên nhà trường; nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, hỗ trợ việc đổi mới phương pháp dạy và học, góp phần nâng cao chất lượng
bài giảng của GV, từ đó cải thiện và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Thứ hai, việc ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học góp phần thực
hiện một cách khoa học, nhanh chóng và đạt hiệu quả cao trong công tác quản
lí nhà trường.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Những biện pháp được xây dựng trên cơ sở thực tiễn, đề ra những mục
tiêu cụ thể, nội dung và cách thức thực hiện biện pháp và điều kiện thực hiện
biện pháp.
Để đảm bảo tính khả thi việc ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy
học của nhà trường cần bám sát vào điều kiện thực tế về các mặt: trình độ CNTT
của cBQL và nhân viên nhà trường; điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường...
Các biện pháp phải giải quyết được mâu thuẫn trong từng nội dung công
việc một cách đồng bộ, đó là các mâu thuẫn như: mâu thuẫn giữa CSVC với
68
công tác ứng dụng CNTT; Giữa yêu cầu chất lượng với đội ngũ CBQL, GV;
Giữa CBQL với GV, NV; Giữa cơ chế QL với trình độ quản lí…
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Xét theo lý thuyết hệ thống, ứng dụng CNTT trong QL hoạt động dạy
học của các Nhà trường là một hệ thống các hoạt động giáo dục liên quan tới
nhiều yếu tố khác trong mỗi Nhà trường như CSVC, trình độ đội ngũ CBQL...
Vì vậy một biện pháp quản lí không thể cùng tác động tới tất cả các yếu tố
trong hệ thống đó mà phải có được một hệ thống các biện pháp đồng bộ mới có
thể tạo nên sức mạnh tổng hợp đem lại kết quả mong muốn như mục tiêu đề ra.
Như vậy, việc xây dựng các biện pháp ứng dụng CNTT trong QL phải đảm bảo
đó là một chỉnh thể, đồng bộ từ việc xác định tầm nhìn, xây dựng kế hoạch cho
tới việc hướng dẫn, tổ chức chỉ đạo thực hiện, kiểm tra đánh giá và công tác thi
đua khen thưởng.
3.2. Một số biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt
động dạy học ở các trường THCS trên địa bàn TPTN
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của CBQL, GV, NV về việc ứng
dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Mục tiêu của biện pháp là quán triệt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức
của CBQL và GV về sự cần thiết của ứng dụng CNTT vào QL và dạy học, trên
cơ sở đã nhận thức đúng đắn, sâu sắc CBQL và GV sẽ chủ động tìm tòi những
biện pháp phù hợp với yêu cầu ứng dụng CNTT trong hoạt động QL và dạy
học. Góp phần đổi mới tư duy quản lí, đổi mới nội dung, phương pháp,
phương tiện quản lí hoạt động dạy học đáp ứng yêu cầu của sự phát triển
khoa học công nghệ hiện nay.
3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Hiệu trưởng cần xây dựng kế hoạch và đặt ra các yêu cầu cụ thể đối với
việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT của GV và nhân viên
của nhà trường.
69
Ban giám hiệu nhà trường phải nhận thức đầy đủ về vai trò và tầm quan
trọng của việc ứng dụng CNTT trong dạy - học, từ đó quan tâm, tạo điều kiện
và quyết tâm triển khai thực hiện. Nếu chỉ phát động mà không quan tâm,
không thể hiện quyết tâm và thực hiện những biện pháp bổ sung thì việc ứng
dụng CNTT của GV cũng không thể mang lại kết quả như mong đợi.
Việc nâng cao nhận thức của CBQL, GV và NV nhà trường về ứng dụng
CNTT cần tác động trên cả 3 mặt: thứ nhất là tăng cường hiểu biết của mỗi
thành viên trong nhà trường về các phương tiện CNTT và các ứng dụng sử
dụng trong trường THCS. Thứ hai, phải giúp cho GV trong nhà trường nhận
thức được tầm quan trọng, tính chất quyết định của việc ứng dụng CNTT trong
dạy học cũng như trong công tác quản lí giáo dục hiện nay ở nhà trường. Thứ
ba, giúp GV và NV thể hiện được các kỹ năng sử dụng CNTT thông qua các
hoạt động cụ thể, có cơ chế thúc đầy, khuyến khích để CBQL, GV và NV tự
giác bồi dưỡng nâng cao năng lực ứng dụng CNTT.
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Hiệu trưởng nhà trường cần lập kế hoạch cụ thể đối với các hoạt động
dạy học và giáo dục trong nhà trường theo hướng ứng dụng CNTT, phổ biên và
triển khai kế hoạch này đến với CB, GV và NV của nhà trường.
Hiệu trưởng phải là người có năng lực sử dụng có hiệu quả các phương
tiện CNTT trong hoạt động quản lí, điều hành nhà trường, có thể tập luấn cho
GV khi cần.
Hiệu trưởng nhà trường cần phát huy tối đa các mối quan hệ ngoài nhà
trường để có thể huy động các lực lượng có chuyên môn tập huấn cho cán bộ,
giáo viên và nhân viên nhà trường.
CB, GV và NV nhà trường có tinh thần cầu thị, có ý thức về việc bồi
dưỡng năng lực ứng dụng CNTT của bản thân từ đó có định hướng để làm tốt
nhiệm vụ được giao theo hướng phát huy tối đa vai trò của các phương tiện
CNTT trong nhà trường.
70
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực sử dụng CNTT
cho đội ngũ CBQL, GV, NV trong nhà trường
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Năng lực sử dụng các phương tiện CNTT quyết định trực tiếp đến hiệu
quả hoạt động quản lí và chất lượng hoạt động dạy học trong nhà trường. Vì
vậy, cần tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực CNTT cho đội ngũ CBQL, GV,
NV trong nhà trường.
Việc tổ chức các khóa tập huấn bồi dưỡng góp phần nâng cao hiểu biết
của CB và GV nhà trường về các phương tiện CNTT và các phần mềm hỗ trợ.
Mặt khác thông qua các đợt tập huấn kỹ năng của họ cũng được rèn luyện bồi
dưỡng để trở nên thành thục hơn, giúp CB và GV thao tác có hiệu quả hơn
trong công tác ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học ở nhà trường.
3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
* Lập kế hoạch bồi dưỡng
Khi lập kế hoạch bồi dưỡng cho đội ngũ, HT phải dựa vào các văn bản
chỉ đạo của cấp trên và dựa vào những điều kiện cụ thể của Nhà trường.
Xây dựng kế hoạch đào tạo chuẩn hóa và nâng chuẩn đội ngũ GV tin học
làm nòng cốt đồng thời bồi dưỡng và trao đổi kinh nghiệm cho các GV khác.
Kế hoạch bồi dưỡng cho đội ngũ được thể hiện ở nhiều loại khác nhau:
kế hoạch thực hiện trong nhiều năm, trong từng năm, từng học kỳ, từng tháng,
từng tuần. Nội dung kế hoạch phải cụ thể chi tiết: bồi dưỡng cho tổ nhóm chuyên
môn hay đối tượng cụ thể nào? Nội dung bồi dưỡng là gì, tổ chức ở đâu, hình thức
tổ chức ra sao, người bồi dưỡng là ai, kinh phí thực hiện như thế nào?...
* Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác bồi dưỡng
Tổ chức cho CB, GV, NV đi học các lớp bồi dưỡng do Bộ, Sở tổ chức về
ứng dụng CNTT trong dạy học, quản lí nhà trường. Lồng ghép vào các buổi
sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn hoặc các kỳ hội giảng, hội thi GV dạy giỏi các
cấp để tổ chức học tập về CNTT cho GV, NV.
71
Xây dựng phong trào tự học, tự rèn luyện các kỹ thuật sử dụng CNTT
trong các tổ nhóm chuyên môn cũng như trong tập thể sư phạm. Tạo ra một
môi trường giao lưu học tập lẫn nhau, chia sẻ cho nhau những kinh nghiệm hay
giữa các thành viên trong Nhà trường cũng như giữa mọi người trong trường
với các trường khác địa bàn tỉnh nhà thông qua con đường chủ yếu là Internet.
Sử dụng GV tin học của Nhà trường làm nòng cốt để triển khai giảng dạy
các lớp bồi dưỡng trong Nhà trường. Tổ chức các lớp học mang tính bắt buộc
đối với GV trẻ để trong một thời gian ngắn họ có thể có được các chứng chỉ về
tin học, xem những chứng chỉ này là những điều kiện cần thiết để xét các danh
hiệu thi đua.
* Kiểm tra đánh giá công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực ứng dụng
CNTT của GV và NV nhà trường.
Hiệu trưởng thường xuyên kiểm tra hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng
lực ứng dụng CNTT của CB, GV và NV nhà trường bằng cách giao việc phù
hợp với khả năng và giao việc với yêu cầu ngày càng cao.
Thường xuyên đôn đốc nhắc nhở để CB, GV và NV nhà trường có ý thức
tự học, bồi dưỡng nâng cao năng lực. Có chế độ khen thường, kỷ luật đối với
những cá nhân không nghiêm túc thực hiện.
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Hiệu trưởng nhà trường cần xây dựng được kế hoạch bồi dưỡng và tổ
chức bồi dưỡng theo kế hoạch.
Hiệu trưởng cần sát sao trong việc chỉ đạo và tổ chức lớp bồi dưỡng, kết
hợp giữ phát huy vai trò của đội ngũ giáo viên dạy môn Tin học trong nhà
trường với việc mời các chuyên gia trong lĩnh vực CNTT tập huần và bồi
dưỡng cho GV, NV đặc biệt là đối với các phần mềm hỗ trợ mới ra đời.
Nhà trường cần có quy định về việc khen thưởng đối với những cá nhân
có thành tích trong ứng dụng CNTT. Việc bồi dưỡng nâng cao năng lực ứng
dụng CNTT cần được đưa vào xác định như là một nhiệm vụ bắt buộc phải
hoàn thành đối với CB, GV, NV nhà trường.
72
3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới việc lập kế hoạch và tổ chức, chỉ đạo hoạt động
dạy học theo hướng ứng dụng CNTT
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Xây dựng kế hoạch và tổ chức chỉ đạo là những chức năng cơ bản của
hoạt động quản lí. Hiệu quả quản lí trong nhà trường nói chung và quản lí hoạt
động dạy học nói riêng phụ thuộc rất lớn vào việc thực hiện các chức năng này.
Chính vì thế để nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong QL hoạt động dạy
học thì việc đổi mới việc lập kế hoạch và tổ chức, chỉ đạo là một trong những
nội dung không thể thiếu, góp phần tạo nên sự thành công của việc ứng dụng
CNTT trong QL hoạt động dạy học.
3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
* Yêu cầu của việc lập kế hoạch:
- Xây dựng kế hoạch chung về việc ứng dụng CNTT trong QL hoạt
động dạy học của đơn vị.
- Xây dựng kế hoạch chi tiết ứng dụng CNTT cho công tác QL hoạt
động dạy học cho từng năm, từng giai đoạn phát triển.
- Việc cập nhật dữ liệu cho các chương trình, phần mềm, nâng cấp phần
mềm, chương trình cần thực hiện thường xuyên, ổn định.
- Tích cực chuẩn bị, dự trù kinh phí, kinh phí phục vụ cho hoạt động
ứng dụng CNTT cần có sự chuẩn bị đầy đủ, chu đáo để đảm bảo tốt cho
hoạt động này.
* Yêu cầu đối với việc tổ chức, chỉ đạo hoạt động dạy học
- Triển khai chi tiết đến các trường, các tổ công tác, các đoàn thể Nhà
trường, CB, GV để thực hiện tốt kế hoạch đã đề ra.
- Khuyến khích các trường, động viên mọi người mạnh dạn ứng dụng
CNTT vào hoạt động dạy học và QL hoạt động dạy học cũng như tạo mọi điều
kiện để mọi đối tượng tại các trường đều tiếp cận và sử dụng thành thạo CNTT
và phát huy dần những tác dụng của nó.
73
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Các trường cần đẩy mạnh một cách hợp lý việc ứng dụng CNTT trong
QLGD đặc biệt là QL hoạt động dạy học, cũng như trong các hoạt động gáo
dục ở nhà trường.
- Tiếp tục củng cố và mở rộng việc nâng cao chất lượng dạy tin học
trong Nhà trường, khuyễn khích dạy học các môn khoa học theo hướng ứng
dụng CNTT.
- Các trường phải có Email cũng như Website riêng của mình, khai thác
sử dụng trên nguyên tắc an toàn, nhanh chóng và chuẩn xác. Nếu làm được
điều này thì các thông tin như: Quản lý HS, quản lý thi, điểm số… sẽ được
thông tin nhanh chóng đến tất cả các thành viên của Nhà trường cũng như HS
và phụ huynh của các em.
3.2.4. Biện pháp 4: Huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nhà trường để tăng
cường đầu tư cơ sở vật chất, các phương tiện ứng dụng CNTT cho nhà trường
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
- Để thực hiện tốt việc ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học,
nhà trường cần được trang bị đầy đủ các phương tiện thuận lợi cho việc thực
hiện các ứng dụng này. Tuy nhiên ngân sách đầu tư của nhà nước dành cho
CSCV của các trường THCS còn hạn hẹp. Hiệu trưởng Nhà trường cần tổ chức
tốt công tác phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
nhằm huy động sự đóng góp của các lực lượng trong đầu tư cơ sở vật chất của
nhà trường. Đồng thời thông qua quá trình này tạo nên sự gắn kết giữa NT với
GD và XH tạo nên sức mạnh tổng thể trong quản lí nhà trường nói chung và
quản lí hoạt động dạy học nói riêng.
Hiệu trưởng cần phối hợp với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các
ban ngành đoàn thể, hội cha mẹ học sinh, các tổ chức chính trị xã hội, công ty,
doanh nghiệp trên địa bàn nơi trường đóng để huy động các nguồn lực tài
chính, tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị cho nhà trường, từ đó các hoạt
động được diễn ra thuận lợi và có hiệu quả cao.
74
3.2.4.2. Nội dung thực hiện và cách thức thực hiện
- Cần lập kế hoạch sửa chữa, nâng cấp, mua sắm, bổ sung cơ sở vật chất,
các phương tiện CNTT cho hoạt động ngay từ đầu năm học. Từ đó xác định và
chủ động các nguồn lực đầu tư từ phía Phòng GD&DT, Sở GD&DT hoặc từ
phía PHHS và các tổ chức, doanh nghiệp ở địa phương
- Sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị dạy học, hệt hống máy tính và các
phương tiện CNTT của nhà trường, có kế hoạch bảo quản để sử dụng lâu dài.
- Sử dụng tài chính cho việc mua sắm trang thiết bị khoa học, hợp lí,
đúng nguyên tắc tài chính.
- Thực tiễn cho thấy, để có được hệ thống phương tiện CNTT đáp ứng
yêu cầu của công tác quản lí nhà trường, cần vận dụng tốt cơ chế nhà nước và
cộng đồng về công tác xã hội hóa.
- Làm tốt công tác tuyên truyền về vai trò của CNTT trong hoạt động dạy
học cũng như trong quá trình quản lí hoạt động dạy học, phải làm cho các lực
lượng giáo dục thấy được tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT đối với nhà
trường trong bối cảnh đời sống xã hội hiện nay.
- Xây dựng tốt kế hoạch phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong việc
huy động nguồn lực để tổ chức hiệu quả việc ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt
động dạy học của nhà trường bằng cách có kế hoạch cụ thể việc phối hợp hàng
năm, học kì hoặc theo các giai đoạn đâì tư xây dựng để phát triển nhà trường.
3.2.4.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp
Hiệu trưởng nhà trường phải nắm vững các văn bản về việc huy động và
phối hợp các lực lượng trong công tác xã hội hóa. Phát huy đúng tinh thần chỉ
đạo về công tác xã hội hóa trong giáo dục.
Hiệu trưởng cần nắm vững quy chế chi tiêu nội bộ và các văn bản hướng
dẫn về công tác tài chính để thực hiện đúng.
Sự ủng hộ của PHHS và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn là yếu
tố cơ bản quyết định hiệu quả của cơ chế phối hợp các lực lượng để đâu tư phát
triển giáo dục.
75
GV và NV nhà trường cần có nhận thức đúng, đầu đủ, ý thức được trách
nhiệm cá nhân trong việc giữ gìn, bảo vệ tài sản chung của nhà trường. Có ý
thức phối hợp và chú trọng tạo dựng các mối quan hệ với các lực lượng giáo
dục ngoài nhà trường để phối hợp và hỗ trợ khi cần thiết.
3.2.5. Biện pháp 5: Xây dựng hệ thống các văn bản quy định đồng bộ, rõ
ràng, cụ thể về việc ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động dạy học
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Xây dựng được các văn bản quy định đồng bộ, cụ thể, rõ ràng để phối
hợp các hoạt động của các bộ phận có liên quan đối với việc ứng dụng
CNTT trong quản lý hoạt động dạy học. Hệ thống văn bản quy định trên có
tác dụng tập trung vào thực hiện tốt công tác quản lí hoạt động dạy học từ đó
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
Hệ thống các văn bản quy định phải đồng bộ, cụ thể, rõ ràng để đảm bảo
cơ sở khoa học và sự hợp lý cho hoạt động của nhà trường. Đây sẽ là công cụ để
CBQL và GV, NV nhà trường dựa vào đó tiến hành các hoạt động ứng dụng
CNTT trong quản lí cũng như trong hoạt động dạy học của giáo viên.
3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Hệ thống các văn bản là sự cụ thể hoá các chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước, định hướng, kế hoạch, nhiệm vụ cụ thể chương
trình hành động của Bộ GD&ĐT, UBND Tỉnh và của Sở GD&ĐT Thái
Nguyên, phòng GD&DT về việc ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động
dạy học.
Xác định rõ phạm vi, trách nhiệm của các bộ phận trong nhà trường:
Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyện môn, cán bộ giáo viên và học
sinh về việc ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động dạy học. Từ đó nhà
trường cụ thể hóa văn bản chỉ đạo của cấp trên cho phù hợp với tình hình
thực tế của đơn vị.
76
Hiệu trưởng cần lập kế hoạch chỉ đạo dài hạn, ngắn hạn, phân công
đúng người đúng việc gắn với trách nhiệm cụ thể rõ ràng. Mỗi cán bộ giáo
viên, nhân viên và học sinh phải nêu cao tinh thần trách nhiệm, phát huy ý
tưởng và sáng kiến để đạt được hiệu quả cao việc ứng dụng CNTT trong hoạt
động dạy học cũng như trong công tác quản lí hoạt động dạy học ở nhà
trường theo các văn bản hướng dẫn.
Trên cơ sở nhiệm vụ được phân công CBQL của nhà trường, các tổ
chuyên môn và mỗi cán bộ, nhân viên phải xây dựng cho mình một kế hoạch
làm việc một cách khoa học, phù hợp với thời gian, nhiệm vụ chung của nhà
trường. Đồng thời có kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng để vừa nâng cao năng lực
chuyên môn vừa có kỹ năng sử dụng các phương tiện CNTT một cách có
hiệu quả.
Hiệu trưởng có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hoạt động chung và
định ra các hoạt động ứng dụng CNTT cụ thể cho năm học, từng học kỳ, từng
tháng, từng tuần phù hợp với điều kiện thực tiễn. Kế hoạch tổ chức thực hiên
phải được xây dựng từ đầu năm học và hiệu trưởng phê duyệt.
Phó hiệu trưởng chấp hành sự phân công của hiệu trưởng, tham mưu để
hiệu trưởng và cùng với hiệu trưởng thực hiện tốt nhiệm vụ ứng dụng CNTT
trong công tác quản lí hoạt động dạy học đã đề ra. Trên cơ sở kế hoạch đã có,
phó hiệu trưởng tổ chức điều hành, giám sát và báo cáo kết quả thực hiện
công việc được giao với hiệu trưởng.
Tổ trưởng chỉ đạo, đôn đốc, kiêm tra các thành viên trong tổ mình thực
hiện các hoạt động theo kế hoạch dạy học theo hướng ứng dụng CNTT đã
triển khai. Thông tin kịp thời các hoạt động của bộ môn với lãnh đạo nhà
trường để lãnh đạo được biết và điều hành công việc cho sát với thực tiễn
3.2.5.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp
Hiệu trưởng nhà trường phải nắm vững được các văn bản hướng dẫn
của Bộ GD&DT, Sở GD&DT, Phòng GD&DT về việc sử dụng các phương
77
tiện CNTT cũng như việc hướng dẫn sử dụng các phần mềm quản lí hoạt
động dạy học để từ đó sắp xếp lại cho khoa học.
Hiệu trưởng phải có khả năng biên soạn lại các tài liệu hướng dẫn
thành các tài liệu nội bộ, có tác dụng chỉ đạo GV và NV trong hoạt động
chuyên môn cũng như trong công tác quản lí hành chính ở nhà trường.
Hệ thống các văn bản phải được biên soạn đầy đủ và kịp thời để có tác
dụng định hướng và giúp cho việc thực hiện nhiệm vụ của GV và nhân viên
nhà trường được thuận lợi hơn.
Hiệu trưởng nhà trường phải là người có năng lực về ứng dụng CNTT
hoặc hiểu biết sâu về lĩnh vực này mới có thể cụ thể hoác các văn bản và
triển khai văn bản hướng dẫn sát với tình hình thực tiễn của nhà trường.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Mỗi biện pháp đều có tác động đến hiệu quả ứng dụng CNTT trong QL
hoạt động dạy học ở các trường THCS theo những mức độ và phương thức
khác nhau. Do đó cần phối hợp một cách nhịp nhàng đồng bộ và linh hoạt. Tùy
vào điều kiện và thời điểm mà HT Nhà trường có thể chú trọng hơn đến 1 biện
pháp nhất định để phát huy tối đa hiệu quả của các biện pháp trong thực tiễn
công tác quản lí ở nhà trường.
Các biện pháp đề xuất ở trên được xác định từ cơ sở lý luận và thực trạng
ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học ở một số trường THCS trên
địa bàn TP TN. Ngoài tính độc lập tương đối của nó, mỗi biện pháp lại có mối
tác động qua lại, hỗ trợ lẫn nhau tạo thành một thể thống nhất theo mục tiêu QL
đã đề ra.
Mục tiêu đạt được không những phụ thuộc vào từng biện pháp mà còn
phụ thuộc vào cách thức tổ chức và thực hiện biện pháp đó như thế nào. HT
Nhà trường phải là người xác định biện pháp nào là cơ bản, cấp thiết, lâu dài và
từ đó có bước triển khai một cách khoa học có hệ thống.
Vì thế các biện pháp đề xuất nêu trên cần phải được thực hiện một cách
đồng bộ, khoa học và có hệ thống.
78
3.4. Thăm dò tính cần thiết và khả thi của các biện pháp
3.4.1. Thăm dò và kết quả thăm dò
Để đánh giá mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp ứng dụng
CNTT trong QL hoạt động dạy học tại một số trường THCS trên địa bàn
TPTN. Chúng tôi đã tiến hành thăm dò 50 CBQL và GV của các trường đã tiến
hành khảo sát bằng cách hỏi ý kiến của HT, Tổ trường chuyên môn và các GV
ở các trường trong phạm vi nghiên với kết quả như sau:
Quy ước: (tính theo tỉ lệ %)
- Mức độ 1: Rất cần thiết hay rất khả thi
- Mức độ 2: Cần thiết hay khả thi
- Mức độ 3: Không cần thiết hay không khả thi
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi
của các biện pháp
Tính cần thiết
Tính khả thi
TT
Biện pháp
1
2
3
1
2
3
Nâng cao nhận thức của CBQL, GV, NV
1
về việc ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt
86%
14%
0%
84% 16% 0%
động dạy học
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực sử
2
dụng CNTT cho đội ngũ CBQL, GV, NV
90%
10%
0%
90% 10% 0%
trong nhà trường
Đổi mới việc lập kế hoạch và tổ chức, chỉ
3
đạo hoạt động dạy học theo hướng ứng
75%
21,7% 3,3% 72% 13% 5%
dụng CNTT
Huy động mọi nguồn lực trong và ngoài
nhà trường để tăng cường đầu tư cơ sở vật
4
88,3% 11,7%
0%
80% 11% 9%
chất, các phương tiện ứng dụng CNTT cho
nhà trường.
Xây dựng hệ thống các văn bản quy định
5
đồng bộ, rõ ràng, cụ thể về việc ứng dụng
87%
13%
0
87% 13% 0%
CNTT trong quản lý hoạt động dạy học.
79
Nhìn chung các biện pháp được đề xuất được đa số HT, PHT và đội ngũ
GV các trường THCS trên địa bàn TPTN đều cho là cần thiết và rất cần thiết.
Biện pháp “Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực sử dụng CNTT cho đội ngũ
CBQL, GV, NV trong nhà trường” được 90% số ý kiến được khảo sát đưa ra.
Biện pháp “Huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nhà trường để tăng cường
đầu tư cơ sở vật chất, các phương tiện ứng dụng CNTT cho nhà trường” có tỉ lệ
lựa chọn thứ 2 với hơn 88% ý kiến.
Biện pháp thứ 3 được lựa chọn là “Nâng cao nhận thức của CBQL, GV,
NV về việc ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học” với tỉ lệ 86%.
Biện pháp “Xây dựng hệ thống các văn bản quy định đồng bộ, rõ ràng, cụ thể
về việc ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động dạy học” được 85% CBGV
lựa chọn, biện pháp cuối cùng được xác định tính cấp thiết là “Đổi mới việc lập
kế hoạch và tổ chức, chỉ đạo hoạt động dạy học theo hướng ứng dụng CNTT”
vẫn đạt mức cao với 75% CBGV đồng ý về tính cần thiết. Như vậy, các biện
pháp mà đề tài đưa ra được đánh giá khá cao về tính cần thiết.
Về tính khả thi của các biện pháp, tất cả đều được đánh giá cao ở mức độ
rất khả thi và khả thi (từ mức 72% đến mức 90%). Trong đó biện pháp khả thi
nhất là “Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực sử dụng CNTT cho đội ngũ
CBQL, GV, NV trong nhà trường”. Như vậy CBQL và GV đều cho rằng để
thực hiện tốt việc ứng dụng CNTT vào trong quản lí hoạt động dạy học thì việc
tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực sử dụng CNTT cho đội ngũ là biện pháp
cơ bản. Biện pháp “Đổi mới việc lập kế hoạch và tổ chức, chỉ đạo hoạt động
dạy học theo hướng ứng dụng CNTT” được lựa chọn thấp nhất về tính khả thi
với 72% ý kiến đánh giá.
3.4.2. Đánh giá kết quả thăm dò
Từ kết quả thăm dò, bước đầu chúng tôi khẳng định tính khoa học và khả
thi của các biện pháp mà tác giả đã đề xuất. Đây là những biện pháp cơ bản
thực hiện chức năng quản lí của CBQL Nhà trường. Tuy nhiên với thực trạng
80
của giáo dục THCS tại TP Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay thì các biện
pháp đó cần phải đổi mới và tăng cường thực hiện một cách đồng bộ, cụ thể
hơn thì mới góp phần nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động dạy học trong
trường THCS.
Các biện pháp đề xuất đều được đánh giá cao về tính cần thiết và tính
khả thi cao, nhất là biện pháp “Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực sử dụng
CNTT cho đội ngũ CBQL, GV, NV trong nhà trường”. Điều đó cho thấy cần
quan tâm đến năng lực sử dụng CNTT của CBQL và GV, đó là yếu tố tác động
trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động này do vậy cần quan tâm thực hiện tốt.
Bên cạnh đó cũng cần chú ý đến vấn đề tăng cường các điều kiện cơ sở vật chất
và các phương tiện CNTT để thực hiện có hiệu quả những ứng dụng và các
phần mềm hỗ trợ trong công tác quản lí hoạt động dạy học nói riêng và trong
quản lí nhà trường nói chung.
81
Kết luận chương 3
Dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn ứng dụng CNTT trong các trường
THCS trên địa bàn TP Thái Nguyên. Tác giả đã xây dựng được 5 biện pháp
nhằm phát huy tốt hơn hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt
động dạy học ở trường THCS bao gồm:
Nâng cao nhận thức của CBQL, GV, NV về việc ứng dụng CNTT trong
quản lí hoạt động dạy học
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực sử dụng CNTT cho đội ngũ
CBQL, GV, NV trong nhà trường
Đổi mới việc lập kế hoạch và tổ chức, chỉ đạo hoạt động dạy học theo
hướng ứng dụng CNTT
Huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nhà trường để tăng cường đầu tư
cơ sở vật chất, các phương tiện ứng dụng CNTT cho nhà trường.
Xây dựng hệ thống các văn bản quy định đồng bộ, rõ ràng, cụ thể về việc
ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động dạy học.
Các biện pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, biện pháp này liên
quan thúc đẩy biện pháp kia. Để phát huy hiệu quả của việc ứng dụng CNTT
trong quản lí hoạt động dạy học cần thực hiện đồng bộ các biện pháp, tác động
toàn diện đến tất cả các khâu, các chức năng của quá trình quản lí mới đạt được
hiệu quả mong muốn.
Tác giả đã tổ chức khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất. Kết quả khảo nghiệm cho thấy, đa số CBQL và GV, NV nhà
trường đánh giá cao về tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp. Trong đó
biện pháp “Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực sử dụng CNTT cho đội ngũ
CBQL, GV, NV trong nhà trường” được đánh giá cao nhất với 90% ý kiến
đánh giá cả của CBQL và GV, NV nhà trường. Đây là cơ sở để tác giả tin
tưởng và khẳng định rằng các biện pháp đề xuất đảm bảo tính khoa học và phù
hợp với điều kiện thực tiễn các trường THCS. Nếu thực hiện tốt các biện pháp
này sẽ góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lí
hoạt động dạy học ở trường THCS trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên.
82
KẾT LUẬN VÀ KHUYỀN NGHỊ
1. Kết luận
Vai trò của CNTT trong các lĩnh vực của đời sống hiện đại đã được
khẳng định bởi sự phong phú về nội dung ứng dụng và tần suất sử dụng. Giáo
dục và Đào tạo cũng là một lĩnh vực xã hội phát triển theo sự vận hành của đời
sống xã hội. Dấu ấn của cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã len lỏi vào các
ngóc ngách trong hoạt động của nhà trường. Việc nghiên cứu ứng dụng CNTT
trong dạy học và giáo dục là một tất yếu. Do vậy có thể khẳng định vấn đề
nghiên cứu của đề tài mang tính thời sự và đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Các kết quả nghiên cứu của đề tài đã được trình bày trong chương 3
Chương 1, tác giả đã hệ thống hóa, khái quát hóa các vấn đề lý luận có
liên quan đến đề tài nghiên cứu, các khái niệm cơ bản về QL, hoạt động dạy
học, khái niệm về CNTT, ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học.
Chương 2, tác giả tập trung đánh giá thực trạng về tình hình ứng dụng
CNTT trong quản lí hoạt động dạy học ở trường THCS trên các mặt nhận thức
và tính hình thực hiện các chức năng của hoạt động quản lí với sự hỗ trợ của
các phương tiện CNTT và phần mềm hỗ trợ quản lí.
Qua nghiên cứu thực trạng cho thấy đa số CBQL và GV, NV đều nhận
thức được vai trò tác động tích cực của việc ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt
động dạy học. Kết quả khảo sát cũng cho thấy thực trạng còn nhiều vấn bất cập
và khó khăn. Đó là những khó khăn về điều kiện cơ sở vật chất và trình độ ứng
dụng CNTT trong hoạt động quản lí của CBQL còn nhiều hạn chế. Việc phân
tích những vấn đề lí luận và thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động
dạy học ở chương 1 và chương 2 chính là cơ sở, là bước đệm cho việc xác định
các biện pháp ở chương 3.
Đề tài đã xác định được 5 biện pháp bao gồm: Nâng cao nhận thức của
CBQL, GV, NV về việc ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học
83
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực sử dụng CNTT cho đội ngũ
CBQL, GV, NV trong nhà trường
Đổi mới việc lập kế hoạch và tổ chức, chỉ đạo hoạt động dạy học theo
hướng ứng dụng CNTT
Huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nhà trường để tăng cường đầu tư
cơ sở vật chất, các phương tiện ứng dụng CNTT cho nhà trường.
Xây dựng hệ thống các văn bản quy định đồng bộ, rõ ràng, cụ thể về việc
ứng dụng CNTT trong quản lý hoạt động dạy học.
Sự tổng hợp tất cả các biện pháp tạo nên sự tác động mang tính tổng thể
đối với công tác quản lí nhà trường. Tùy theo điều kiện thực tế của mỗi nhà
trường, HT nhà trường có thể sắp xếp chọn lựa các biện pháp phù hợp với từng
thời điểm để tác động có hiệu quả đến ứng dụng CNTT trong công tác quản lí
hoạt động dạy học một cách tốt nhất.
Các biện pháp QL trên được xác lập trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã
khảo sát. Mỗi biện pháp có đặc trưng riêng, tuy nhiên chúng có sự tác động qua
lại một cách chặt chẽ tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh. Để thực hiện tốt mục
tiêu QL, ngoài việc chọn lựa các biện pháp phù hợp nhà QL còn phải tổ chức
thực hiện các biện pháp một cách khoa học. Trong từng giai đoạn và điều kiện
cụ thể của đơn vị, mỗi biện pháp có sự tác động khác nhau, do đó phải chọn lựa
cái nào là trọng tâm, cái nào là cấp thiết, lâu dài, cơ bản.
Kết quả và giá trị thực tiễn mà đề tài đem lại góp phần tác động đến nhận
thức của CBQL, GV, NV ở các trường THCS trên địa bàn TP Thái Nguyên,
giúp họ hiểu được ý nghĩa, vai trò và tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT
vào hoạt động dạy học, từ đó mỗi nhà trường sẽ có định hướng lâu dài cho hoạt
động này.
2. Kiến nghị
2.1. Với Sở GDĐT tỉnh Thái Nguyên và phòng GD&DT TP Thái Nguyên
Có chính sách ưu tiên phát triển CNTT trong ngành GDĐT đặc biệt là
việc phát triển các phần mềm hỗ trợ hoạt động quản lí của CBQL nhà trường
các cấp.
84
Đầu tư CSVC, trang thiết bị CNTT và mua các phần mềm hỗ trợ cho các
trường THCS trên địa bàn TP Thái Nguyên.
Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về ứng dụng CNTT cho GV
trong dạy học cũng như ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học của
HT và các tổ trưởng chuyên môn của nhà trường.
Khuyến khích các đơn vị xây dựng website phục vụ nhu cầu công khai
hóa thông tin và tìm kiếm thông tin của các lực lượng trong à ngoài nhà trường,
học sinh và phụ huynh học sinh
Bố trí các chuyên gia CNTT của Sở GD&DT thường xuyên hỗ trợ và
tạo điều kiện thuận lợi giúp CBQL thuận lợi trong việc sử dụng các phương
tiện CNTT và phần mềm hỗ trợ hoạt động quản lí nhằm đặt được hiệu quả
mong muốn.
2.2. Với các trường THPT THCS trên địa bàn TP Thái Nguyên
CBQL nhà trường phải phát huy vai trò gương mẫu, tự giác tìm kiếm các
cơ hội học tập, nâng cao trình độ ứng dụng CNTT trong công tác quản lí cũng
như hoạt động chuyên môn.
Chủ động phối hợp các lực lượng giáo dục, đẩy mạnh xã hội hóa giáo
dục huy động các nguồn lực trong và ngoài nhà trường tham gia đóng góp về
mọi mặt trong đó có sự đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị ứng dụng CNTT
trong công tác quản lí cũng như hoạt động dạy học của GV trong trường THCS.
Xây dựng tiêu chí đánh giá hoàn thành nhiệm vụ cuối năm của CBQL và
GV, NV theo hướng quy định năng lực ứng dụng CNTT phải đáp ứng yêu cầu.
Đây là một trong các tiêu chí xét thi đua cho CBQL và GV, NV.
Phối hợp với các cơ sở giáo dục đại học đặc biệt là trường ĐHCH TT
truyền thông; trường ĐHSP - ĐHTN để tổ chức tập huấn nâng cao năng lực
ứng dụng CNTT trong dạy học cho GV và năng lực ứng dụng CNTT và sử
dụng các phần mềm hỗ trợ đối với CBQL nhà trường.
85
Cụ thể hóa các văn bản hướng dẫn của cấp trên, đặc biệt là các quy định
và yêu cầu về sử dụng CNTT trong hoạt động dạy học của GV và công tác
quản lí nhà trường của CBQL
Giáo viên và Nhân viên cần có ý thức tự học, tự bồi dưỡng kỹ năng ứng
dụng CNTT trong hoạt động chuyên môn đáp ứng yêu cầu công việc trong xu
thế đổi mới và phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học công nghệ 4.0.
86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Văn Bình, Nguyễn Quốc Chí (1999), Khoa học tổ
chức quản lý, NXB Thống kê, Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chỉ thị 55/2008/CT-2008 về tăng cường giảng dạy,
đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn
2008-2012.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Công văn số 4987/BGDĐT-CNTT ngày 02 tháng 8
năm 2012, về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2012 -
2013, năm 2012.
4. Trần Hữu Cát, Đoàn Minh Duệ (1999), Đại cương về khoa học quản lý, Đại
học Vinh.
5. Chính phủ nước CHXHCNVN (2006), Nghị định số 43/2006/NĐ-CP về qui
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức, bộ
máy, biên chế, tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
6. "Chính phủ điện tử Hàn Quốc" trên tạp chí PCWorldVN cập nhật ngày
01/4/2008.
7. "Cơ cấu chiến lược cho nền kinh tế thông tin" ở Australia của tạp chí
PCWorldVN.
8. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, NXB Chính trị quốc gia-sự thật, Hà Nội.
9. Phạm Minh Hạc (1998), Một số vấn đề giáo dục học và khoa học giáo dục,
Hà Nội.
10. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục một số vấn đề lý luận và thực
tiễn, NXB Giáo dục.
11. Vương Lâm (2011), Biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động quản lý giáo dục ở các trường THPT - Huyện Đại Từ, Luận văn Thạc
sĩ QLGD, ĐHSP - ĐHTN.
87
12. Nguyễn Văn Lê (1985), Khoa học quản lý nhà trường, NXB TP HCM.
13. Mác - Ăng nghen (1993), Toàn tập (tập 4), NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội
14. Microsoft, Sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học, NXB Giáo dục.
15. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1990), Giáo dục học, tập 1-2, NXB Giáo dục
16. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Một số khái niệm về quản lý giáo dục, tập bài
giảng sau đại học, Trường CBQL giáo dục, Hà Nội.
17. Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, Luật CNTT, Số
67/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006.
18. Dương Nam Thắng (2014), Một số giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học phổ thông ngoài
công lập thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An, Luận văn thạc sĩ QLGD, ĐH Vinh.
19. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 1/6/2009
phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin
đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
20. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012
phê duyệt “chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020”
21. Nguyễn Thị Tính (2014), Giáo trình Lý luận chung về quản lí và quản lí
giáo dục, NXB Đại học Thái Nguyên.
22. Từ điển Tiếng Việt thông dụng (1998), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
23. Ngô Văn Vinh (2014), Quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT huyện
Yên Lạc - tỉnh Vĩnh Phúc theo hướng ứng dụng công nghệ thông, Luận văn
thạc sĩ QLGD, ĐHSP-ĐHTN.
24. Https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Chi-thi-58-CT-
TW-day-manh-ung-dung-phat-trien-CNTT-phuc-vu-su-nghiep-CNH-HDH
25. Https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Chi-thi-29-2001-
CT-BGDDT-tang-cuong-giang-day-dao-tao-ung-dung-cong-nghe-thong-tin-
nganh-giao-duc-giai-doan-2001-2005
26. Báo Nhân dân, tháng 3/2011
27. Https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Cong-nghe-thong-tin/Nghi-dinh-64-
2007-ND-CP-ung-dung-cong-nghe-thong-tin-trong-co-quan-Nha-nuoc
88
Phụ lục 1
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN VỀ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CNTT
TRONG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THCS TPTN
(Dành cho cán bộ quản lí)
Để phục vụ cho công tác nghiên cứu thực trạng ứng dụng cntt trong quản lí
hoạt động dạy học ở trường THCS TPTN, quý thầy cô vui lòng trả lời câu hỏi dưới
đây. Câu trả lời của Thầy cô chỉ nhằm phục vụ cho mục đích NCKH.
Phần 1: Thông tin cá nhân
Trường: …………………………………..
Là CBQL (Ghi rõ cấp trường hay cấp tổ bộ môn): ……………………..
Giới tính: …………………………………
Số năm công tác:……………………..
Số năm làm CBQL:………………………………………….
Phần 2: Nội dung phỏng vấn
Câu 1: Đồng chí hiểu như thế nào là ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động
dạy học?
(Ghi rõ nội dung trả lời vào các dòng bên dưới)
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
Câu 2: Thầy cô đánh giá như thế nào về mức độ quan trọng của việc ứng dụng
CNTT trong quản lí hoạt động dạy học ở nhà trường
(Đánh dấu X vào phương án lựa chọn, chỉ chọn 01 phương án)
□ Rất quan trọng □ Quan trọng
□ Không quan trọng
Câu 3: Thầy cô cho biết ý kiến của mình về vai trò cụ thể của việc ứng dụng
CNTT trong quản lí hoạt động dạy học ở trường THCS nơi thầy cô công tác
(Đánh dấu X vào phương án lựa chọn, chỉ chọn 01 đáp án)
Ý kiến của
STT
Vai trò của ƯDCNTT
CBQL
CNTT làm cho tất cả các thông tin được cập nhật nhanh
1
chóng, các thông tin của đơn vị được công khai với cộng
đồng
CNTT làm cho quá trình quản lý nhanh chóng, chính xác,
2
kịp thời
CNTT làm cho những thông tin về quá trình học tập và
phấn đấu của học sinh được công khai hóa làm cho gia
3
đình, xã hội được biết những nhận xét đánh giá nhà trường
đối với học sinh
Ứng dụng CNTT giúp thay đổi mô hình giáo dục, chuyển
4
từ mô hình dạy học truyền thống sang mô hình giáo dục
hiện đại
Câu 4: Thầy cô đã ứng dụng CNTT trong các hoạt động dưới đây ở trường của
thầy cô như thế nào?
(Đánh dấu X vào phương án lựa chọn, chỉ chọn 1 phương án)
Thường
Thỉnh
Chưa
STT
Nội dung ứng dụng
xuyên
thoảng
sử dụng
Quản lý hồ sơ giáo viên; Thông tin liên lạc
1
với giáo viên
Quản lí hồ sơ sổ sách chuyên môn, hồ sơ
2
phổ cập giáo dục THCS
Quản lý hồ sơ, đánh giá xếp loại HS
3
Quản lí bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ
4
GV, áp dụng trong giảng dạy
Câu 5: Thầy cô đánh giá như thế nào về kỹ năng ứng dụng CNTT trong việc lập
kế hoạch quản lí hoạt động dạy học của bản thân?
(Đánh dấu X vào phương án lựa chọn, chỉ chọn 1 phương án)
Mức độ sử dụng
Biết
nhưng
Thành
Không biết
TT
Nội dung
không
thạo
sử dụng
thành
thạo
Sử dụng hộp thư điện tử của nhà trường
và hộp thư cá nhân tiếp nhận văn bản
1
hướng dẫn tổ chức hoạt động dạy học từ
cơ quan quản lí giáo dục cấp trên.
Phân tích trạng thái của nhà trường
(SWOT) trước khi lập kế hoạch bằng
cách kiểm tra lại kế hoạch lưu của năm
2
học trước và bản báo cáo tổng kết tình
hình thực hiện hoạt động dạy học của
năm học trên các file đã được lưu trên
máy tính.
Sử dụng các phần mềm quản lí hoặc ứng
3
dụng soạn thảo văn bản để thiết kế kế
hoạch dạy học
Chỉnh sửa và chuẩn ý kế hoạch dạy học
4
trên máy tính
Câu 6: Thầy cô đánh giá như thế nào về khả năng ứng dụng CNTT trong thực
hiện các hoạt động sau?
(Đánh dấu X vào phương án lựa chọn, chỉ chọn 1 phương án)
Ý kiến đánh giá của CBQL
TT
Nội dung
Rất tốt
Tốt
Chưa tốt
Sắp xếp, tổ chức cấu trúc đội
ngũ GV và các lớp HS học
1
sinh của nhà trường đảm bảo
thực hiện kế hoạch dạy học
trên lớp
Phát triển đội ngũ giáo viên
2
và nhân viên nhà trường phục
vụ hoạt động dạy học
Xác định cơ chế hoạt động và
3
các mối quan hệ trong hoạt
động dạy học nhà trường
Tổ chức hoạt động dạy học
4
một cách khoa học, hợp lí
Chỉ huy và hướng dẫn triển
5
khai các nhiệm vụ dạy học
Đôn đốc, động viên, khích lệ
6
GV và HS
Giám sát hoạt động dạy học
7
GD và HS
Thúc đẩy hoạt động dạy học
8
trong nhà trường
Câu 7: Thầy cô đánh giá như thế nào về việc ứng dụng CNTT trong khâu kiểm
tra, đánh giá hoạt động dạy học trong nhà trường của bản thân?
(Đánh dấu X vào phương án lựa chọn, chỉ chọn 1 phương án)
Mức độ ứng dụng
Hiệu quả ứng dụng
STT
Nội dung
Tốt Khá
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Trung bình
Không sử dụng
Sử dụng máy tính và các
phần mềm hỗ trợ để xác
lập quy định về đánh giá
1
kết quả học tập của học
sinh trước khi tiến hành
thu thập thông tin thông
qua kiểm tra, đánh giá
Sử dụng máy tính và các
phần mềm hỗ trợ để xây
dựng các quy định trong
thực hiện nhiệm vụ dạy
2
học của giáo viên, quy
định và đánh giá kết quả
thực nhiện nhiệm vụ theo
các thời điểm đối với GV
Sử dụng máy tính, và các
phần mềm hỗ trợ nhằm
xác định mức độ hoàn
3
thành nhiệm vụ của GV,
NV và kết quả học tập
của HS được phân loại
Sử dụng các phần mềm
4
hỗ trợ để điều chỉnh hiệu
quả hoạt động dạy học
Câu 8: Theo thầy cô, có những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc ứng dụng CNTT
trong quản lí hoạt động dạy học ở nhà trường?
(Đánh dấu X vào phương án lựa chọn)
TT
Các yếu tố ảnh hưởng
Ý kiến của CBQL
Hệ thống văn bản hướng dẫn về ứng dụng CNTT
1
trong dạy học và quản lí nhà trường
Sự quan tâm và tạo điều kiện của gia đình - xã
2
hội đối với hoạt động của nhà trường
Trình độ, năng lực của Hiệu trưởng
3
4 Nhận thức, trình độ kỹ năng CNTT của giáo viên
Điều kiện cơ sở vật chất và các phương tiện
5
CNTT của nhà trường
Câu 9: Thầy cô có kiến nghị gì nhằm nâng cao hiệu quả của việc ứng dụng
CNTT trong quản lí hoạt động dạy học ở nhà trường?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Chân thành cảm ơn ý kiến đóng góp của quý Thầy cô!
Phụ lục 2
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN VỀ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CNTT
TRONG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THCS TPTN
(Dành cho giáo viên và nhân viên trường THCS)
Để phục vụ cho công tác nghiên cứu thực trạng ứng dụng cntt trong quản lí
hoạt động dạy học ở trường THCS TPTN, quý thầy cô vui lòng trả lời câu hỏi dưới
đây. Câu trả lời của Thầy cô chỉ nhằm phục vụ cho mục đích NCKH.
Phần 1: Thông tin cá nhân
Trường: …………………………………..
Giới tính: …………………………………
Số năm công tác: ……………………..
Bộ môn giảng dạy :………………………………………….
Phần 2: Nội dung khảo sát
Câu 1: Thầy cô đánh giá như thế nào về tần suất sử dụng các ứng dụng CNTT
trong quản lí các nội dung dưới đây của Hiệu trưởng và tổ trưởng chuyên môn ở
trường của thầy cô?
(Đánh dấu X vào ô mà thầy cô lựa chọn, chỉ chọn 01 đáp án)
Thường
Thỉnh
Chưa
STT
Nội dung ứng dụng
xuyên
thoảng
sử dụng
1
Quản lý hồ sơ giáo viên; Thông tin liên lạc
với giáo viên
2
Quản lí hồ sơ sổ sách chuyên môn, hồ sơ
phổ cập giáo dục THCS
3
Quản lý hồ sơ, đánh giá xếp loại HS
4
Quản lí bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ
GV, áp dụng trong giảng dạy
Câu 2: Thầy cô đánh giá như thế nào về kỹ năng sử dụng các ứng dụng CNTT
của CBQL trong việc lập kế hoạch quản lí của đơn vị?”
(Đánh dấu X vào phương án lựa chọn, chỉ chọn 01 phương án)
Mức độ sử dụng
Biết
nhưng
Thành
Không biết
TT
Nội dung
không
thạo
sử dụng
thành
thạo
Sử dụng hộp thư điện tử của nhà trường
và hộp thư cá nhân tiếp nhận văn bản
1
hướng dẫn tổ chức hoạt động dạy học từ
cơ quan quản lí giáo dục cấp trên.
Phân tích trạng thái của nhà trường
(SWOT) trước khi lập kế hoạch bằng
cách kiểm tra lại kế hoạch lưu của năm
2
học trước và bản báo cáo tổng kết tình
hình thực hiện hoạt động dạy học của
năm học trên các file đã được lưu trên
máy tính.
Sử dụng các phần mềm quản lí hoặc ứng
3
dụng soạn thảo văn bản để thiết kế kế
hoạch dạy học
Chỉnh sửa và chuẩn ý kế hoạch dạy học
4
trên máy tính
Câu 3: Thầy cô đánh giá như thế nào về khả năng ứng dụng CNTT trong thực
hiện các hoạt động sau của CBQL ở trường thầy cô đang công tác?”
(Đánh dấu X vào phương án lựa chọn, chỉ chọn 01 đáp án)
Ý kiến đánh giá của CBQL
TT
Nội dung
Rất tốt
Tốt
Chưa tốt
Sắp xếp, tổ chức cấu trúc đội
ngũ GV và các lớp HS học
1
sinh của nhà trường đảm bảo
thực hiện kế hoạch dạy học
trên lớp
Phát triển đội ngũ giáo viên
2
và nhân viên nhà trường phục
vụ hoạt động dạy học
Xác định cơ chế hoạt động và
3
các mối quan hệ trong hoạt
động dạy học nhà trường
Tổ chức hoạt động dạy học
4
một cách khoa học, hợp lí
Chỉ huy và hướng dẫn triển
5
khai các nhiệm vụ dạy học
Đôn đốc, động viên, khích lệ
6
GV và HS
Giám sát hoạt động dạy học
7
GD và HS
Thúc đẩy hoạt động dạy học
8
trong nhà trường
Câu 4: Thầy cô đánh giá như thế nào về việc ứng dụng CNTT trong khâu kiểm
tra, đánh giá hoạt động dạy học của CBQL ở trường THCS nơi thầy cô đang
công tác?
(Đánh dấu X vào phương án lựa chọn, chỉ chọn 1 phương án)
Mức độ ứng dụng
Hiệu quả ứng dụng
STT
Nội dung
Tốt Khá
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Trung bình
Không sử dụng
Sử dụng máy tính và các
phần mềm hỗ trợ để xác
lập quy định về đánh giá
1
kết quả học tập của học
sinh trước khi tiến hành
thu thập thông tin thông
qua kiểm tra, đánh giá
Sử dụng máy tính và các
phần mềm hỗ trợ để xây
dựng các quy định trong
thực hiện nhiệm vụ dạy
2
học của giáo viên, quy
định và đánh giá kết quả
thực nhiện nhiệm vụ theo
các thời điểm đối với GV
Sử dụng máy tính, và các
phần mềm hỗ trợ nhằm xác
định mức độ hoàn thành
3
nhiệm vụ của GV, NV và
kết quả học tập của HS
được phân loại
Sử dụng các phần mềm hỗ
4
trợ để điều chỉnh hiệu quả
hoạt động dạy học
Câu 5: Theo thầy cô việc ứng dụng CNTT trong quản lí hoạt động dạy học của
CBQL ở nhà trường chịu sự ảnh hưởng bởi những yếu tố nào?
(Đánh dấu X vào phương án lựa chọn)
TT
Các yếu tố ảnh hưởng
Ý kiến của GV,NV
Hệ thống văn bản hướng dẫn về ứng dụng CNTT
1
trong dạy học và quản lí nhà trường
Sự quan tâm và tạo điều kiện của gia đình - xã
2
hội đối với hoạt động của nhà trường
Trình độ, năng lực của Hiệu trưởng
3
4 Nhận thức, trình độ kỹ năng CNTT của giáo viên
Điều kiện cơ sở vật chất và các phương tiện
5
CNTT của nhà trường
Chân thành cảm ơn ý kiến đóng góp của Thầy cô!
Phụ lục 3
PHIẾU PHỎNG VẤN
1. Thông tin về người được phỏng vấn
- Họ tên
- Trường, tổ bộ môn:
- Cán bộ quản lí cấp:
- Số năm công tác
- Số năm làm CBQL
2. Nội dung phỏng vấn (Ghi chép theo thực tiễn phỏng vấn)
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………...