Thông tin khoa học công nghệ<br />
<br />
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HỖ TRỢ<br />
TÍNH TOÁN VỊ TRÍ CHUẨN, XÁC ĐỊNH KHU VỰC TÌM KIẾM VÀ<br />
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TÌM KIẾM CỨU NẠN TRÊN BIỂN<br />
Nguyễn Đức Định*, Trần Bình Minh, Hoàng Văn Toàn,<br />
Nguyễn Phú Pha, Đỗ Ngọc Phục<br />
Tóm tắt: Trong tìm kiếm cứu nạn trên biển, việc xây dựng kế hoạch toàn diện cho<br />
công tác tìm kiếm cứu nạn là rất cần thiết. Xây dựng kế hoạch thích hợp và chính<br />
xác sẽ dẫn tới thành công của hoạt động tìm kiếm cứu nạn, nếu không thì việc tìm<br />
kiếm sẽ vô vọng, không có hiệu quả. Trong bài báo này, tác giả trình bày tổng quan<br />
về các bước tiến hành hoạt động tìm kiếm cứu nạn trên biển trong đó tập trung vào<br />
quy trình xây dựng kế hoạch, phân tích và xác định các nội dung tính toán có thể<br />
thực hiện tự động bằng phần mềm. Trong phần cuối, tác giả sẽ giới thiệu phần mềm<br />
hỗ trợ xây dựng kế hoạch tìm kiếm cứu nạn trên biển trên nền hải đồ số.<br />
Từ khóa: Tìm kiếm cứu nạn; Bản đồ số; Hải đồ số; Vị trí chuẩn; Khu vực tìm kiếm; Bản đồ xác suất.<br />
<br />
1. MỞ ĐẦU<br />
Hoạt động tìm kiếm cứu nạn (TKCN) là một công tác mang tính nhân đạo, đồng<br />
thời cũng là nghĩa vụ, trách nhiệm của mọi quốc gia, mọi tổ chức, mọi lực lượng.<br />
TKCN là công việc rất cần thiết trong hoạt động giao thông đặc biệt là trên biển<br />
bởi những khó khăn trong việc xác định vị trí của đối tượng tìm kiếm do ảnh<br />
hưởng của yếu tố thời tiết, dòng chảy. Hoạt động TKCN liên quan đến nhiều tổ<br />
chức, lực lượng, diễn ra trên cả đất liền, trên không, trên biển và gồm 2 nội dung là<br />
tìm kiếm và cứu nạn. Trong bài báo này, tác giả trình bày về TKCN trên biển trong<br />
đó tập trung chính vào vấn đề tìm kiếm các mục tiêu trôi nổi trên biển thông qua<br />
việc phân tích quy trình xây dựng kế hoạch TKCN trên biển để từ đó xác định các<br />
nội dung tính toán có thể hỗ trợ bằng phần mềm và thể hiện các nội dung của kế<br />
hoạch TKCN khi có tình huống xảy ra trên bản đồ số.<br />
2. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TKCN TRÊN BIỂN<br />
Kế hoạch TKCN là một văn kiện quan trọng trong TKCN, bao gồm phần thể<br />
hiện trên bản đồ và phần lời thuyết minh, được chia thành kế hoạch hàng năm và<br />
kế hoạch khi có tình huống xảy ra. Kế hoạch TKCN hàng năm không phụ thuộc<br />
vào các tình huống xảy ra trong thực tế, thông tin ít biến động, được xây dựng dựa<br />
trên việc dự đoán tình huống và khả năng huy động lực lượng, phương tiện nhằm<br />
đưa ra phương án xử lý, kế hoạch hiệp đồng, tổ chức chỉ huy, thông tin liên lạc<br />
trong hoạt động TKCN. Kế hoạch TKCN trên biển khi có tình huống xảy ra phụ<br />
thuộc vào từng tình huống cụ thể, thông tin thay đổi liên tục theo các điều kiện môi<br />
trường, bao gồm nhiều công việc tính toán có thể hỗ trợ bằng phần mềm.<br />
2.1. Các bước tiến hành hoạt động TKCN trên biển<br />
Quy trình tiến hành hoạt động TKCN trên biển bao gồm 5 bước chính [1] [2] là:<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CNTT, 11 - 2018 253<br />
Công nghệ thông tin<br />
<br />
Phân tích tình huống và đánh giá tình hình; Hành động ban đầu; Xây dựng kế<br />
hoạch; Hành động; Kết thúc. Trong đó, bước xây dựng kế hoạch yêu cầu phải được<br />
thể hiện trên bản đồ và gồm nhiều nội dung có thể hỗ trợ bằng phần mềm.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Các bước tiến hành hoạt động TKCN trên biển.<br />
2.2. Quy trình xây dựng kế hoạch TKCN trên biển khi xảy ra tình huống<br />
Khi có tình huống TKCN xảy ra, công tác xây dựng kế hoạch TKCN trên biển<br />
được thực hiện theo quy trình dưới đây:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2. Quy trình xây dựng kế hoạch TKCN khi có tình huống xảy ra.<br />
Trong quy trình này, các bước lớn 1,2,4,5 được đưa vào để có cái nhìn toàn<br />
cảnh về hoạt động TKCN trên biển. Các bước cụ thể của công tác xây dựng kế<br />
hoạch TKCN trên biển nằm trong bước 3.<br />
2.3. Dự kiến vị trí xảy ra tai nạn, xây dựng diện tích tìm kiếm<br />
Việc đầu tiên của trong xây dựng kế hoạch TKCN trên biển là dự kiến vị trí xảy<br />
<br />
<br />
254 N. Đ. Định, …, Đ. N. Phục, “Ứng dụng công nghệ thông tin … cứu nạn trên biển.”<br />
Thông tin khoa học công nghệ<br />
<br />
ra tai nạn, ta gọi đó là vị trí chuẩn. Vị trí chuẩn có thể là một trong các dạng sau:<br />
Điểm chuẩn: Ðược thể hiện bằng vĩ độ/kinh độ, khoảng cách và phương vị từ<br />
một điểm nhận biết được. Xác suất phân bố xung quanh điểm chuẩn theo quy luật<br />
phân bố chuẩn, càng gần điểm chuẩn mật độ xác suất càng cao.<br />
Đường chuẩn: Là một đường giả định hoặc đường theo lộ trình mà phương tiện<br />
bị nạn (PTBN) có thể có dọc theo hoặc hai phía đường này. Xác suất phân bố đồng<br />
đều dọc theo đường chuẩn và phân bố chuẩn về hai phía đường chuẩn.<br />
Vùng chuẩn: Là vùng có khả năng có ĐTBN, chẳng hạn vùng đánh cá hoặc<br />
vùng hoạt động của phương tiện. Xác suất phân bố trong vùng là đồng đều.<br />
Trong tính toán vị trí chuẩn luôn có sai số nhất định, ngoài ra, các ĐTBN mất<br />
khả năng điều khiển còn bị ảnh hưởng bởi độ trôi dạt trên biển.<br />
2.3.1. Độ trôi dạt trên biển<br />
PTBN mất khả năng điều khiển có thể bị trôi dạt trên biển do ảnh hưởng của gió<br />
hoặc dòng.<br />
Trôi dạt do gió (LW): Gió tác động vào phần nổi của PTBN làm cho chúng bị<br />
trôi dạt. Ðộ trôi dạt do gió được dưới dạng biểu diễn bằng véc tơ, hướng phụ thuộc<br />
vào hình dáng phần nổi của PTBN nhưng nói chung là lấy theo chiều gió thổi. Vận<br />
tốc trôi do gió (m/h) tính toán theo công thức:<br />
LW k .Vg (1)<br />
Trong đó: LW là véc tơ độ trôi dạt do gió; k là hệ số thực nghiệm tính toán<br />
bằng thả các dạng PTBN trôi trong gió nhiều lần và lấy giá trị trung bình; Vg là<br />
vận tốc gió (m/h).<br />
Trôi dạt do dòng: Dòng chảy làm cho ĐTBN trôi dạt theo hướng và vận tốc của<br />
nó. Trên biển có các loại loại dòng chảy sau:<br />
- Dòng chảy do gió (WC): Tạo ra bởi tác động của gió thổi một hướng không<br />
đổi trong thời gian dài. Véc tơ dòng chảy do gió có thể tính toán theo công thức:<br />
0,013Vg<br />
WC (2)<br />
Sin<br />
Trong đó:WC là véc tơ dòng chảy do gió; Vg: vận tốc gió (m/h); : là vĩ độ vị<br />
trí tính toán.<br />
- Dòng chảy (SC): Là dòng chảy chính chảy trên phạm vi rộng, có thể tính toán<br />
dựa trên quan sát trực tiếp hiện trường hoặc bằng atlat dòng chảy.<br />
- Dòng thuỷ triều (TC): Có thể tính chúng bằng biểu đồ về dòng triều, bằng tài<br />
liệu về các yếu tố khí tượng hải dương vùng biển Việt Nam và lân cận.<br />
Véc tơ trôi dạt tổng hợp (TWC): Chỉ ra hướng và tốc độ trôi dạt của ĐTBN<br />
dưới tác dụng của môi trường biển, là tổng hợp tất cả các véc tơ nêu trên.<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CNTT, 11 - 2018 255<br />
Công nghệ thông tin<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3. Véc tơ trôi dạt tổng hợp.<br />
Quãng đường trôi dạt ĐTBN được tính theo công thức:<br />
S TWC .t (3)<br />
Trong đó: S là quãng đường trôi dạt tính theo m; TWC là vận tốc trôi dạt tổng<br />
hợp (m/h); là thời gian từ thời điểm nhận biết cuối cùng đến thời điểm bắt đầu tìm<br />
kiếm tính theo giờ.<br />
2.3.2. Sai số có thể mắc phải của việc xác định vị trí xảy ra tai nạn<br />
Các thông số dự kiến là nguyên nhân gây ra sai số, biết được tổng các sai số là<br />
rất quan trọng vì nó quyết định nên tìm kiếm như thế nào để tối đa hoá cơ hội tìm<br />
thấy ĐTBN.<br />
Sai số xác định vị trí bị nạn X: Tùy thuộc vào phương tiện tìm kiếm cứu nạn<br />
(PTTKCN), phương pháp xác định mà vị trí bị nạn nhận được có sai số khác nhau.<br />
Tốt nhất là tính bằng phương pháp chuyên môn, nếu không có điều kiện thì có thể<br />
tham khảo từ Bảng tra cứu sai số vị trí có thể của PTBN và PTTKCN [2].<br />
Sai số vị trí các PTTKCN Y: Khả năng các PTTKCN xác định chính xác khu<br />
vực tìm kiếm có ảnh hưởng đến kích thước vùng rà soát. Sai số này tính toán như<br />
đối với sai số xác định vị trí bị nạn X.<br />
Sai số tính toán độ trôi dạt De: Tính chất trôi dạt của một số kiểu PTBN được<br />
xác định tương đối chính xác bằng thực nghiệm nhưng đối với các loại PTBN khác<br />
thì chỉ có thể ước tính. Hơn nữa, hầu hết các nghiên cứu độ trôi dạt chưa được thực<br />
hiện với tốc độ gió lớn. Thông tin về gió, dòng do gió, dòng chảy nhiều lúc không<br />
chính xác để có thể tính quỹ đạo mục tiêu. Tỷ lệ sai số độ trôi dạt thường ở mức<br />
giữa 1/8 và 1/3 đoạn đường dịch chuyển. Tổng sai số có thể của vị trí bị nạn được<br />
xác định theo nguyên tắc sai số bình phương trung bình theo công thức:<br />
<br />
E X 2 Y 2 De 2 (4)<br />
Trong đó: E là tổng sai số có thể của vị trí bị nạn; X là sai số xác định vị trí bị<br />
nạn; Y là sai số vị trí các PTTK; De là sai số tính toán độ trôi dạt.<br />
2.3.3. Vòng tròn xác suất vị trí bị nạn<br />
Lấy vị trí bị nạn làm tâm, quay vòng tròn bán kính bằng E ta được phạm vi có<br />
thể có của ĐTBN, tức là vị trí chuẩn với xác suất 50%. Vòng tròn xác suất vị trí bị<br />
<br />
<br />
256 N. Đ. Định, …, Đ. N. Phục, “Ứng dụng công nghệ thông tin … cứu nạn trên biển.”<br />
Thông tin khoa học công nghệ<br />
<br />
nạn được sử dụng để xây dựng bản đồ xác xuất tính toán vùng tìm kiếm.<br />
2.3.4. Xây dựng bản đồ xác xuất<br />
Bản đồ xác suất là vùng nhỏ nhất có chứa tất cả những vị trí có thể có của<br />
ĐTBN phù hợp với thực tế và giả định đang xét. Một kỹ thuật đơn giản là vẽ lưới<br />
bản đồ khu vực có khả năng xảy ra tai nạn và chia nó ra thành các ô, sau đó mỗi ô<br />
cần xác định một giá trị xác suất để lập một bản đồ xác suất. Các ô phải có cùng<br />
diện tích và tổng xác suất của các ô phải bằng 100%. Bản đồ xác suất của điểm<br />
chuẩn và đường chuẩn được thể hiện trên các hình dưới đây:<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 4. Bản đồ xác suất cho điểm chuẩn (a) và đường chuẩn (b).<br />
Khi tìm kiếm thất bại và phải tìm kiếm lại thì cần phải xây dựng lại bản đồ xác<br />
suất. Tâm diện tích tìm kiếm mới được xác định bằng di chuyển tâm cũ theo hướng<br />
của véc tơ TWC và quãng đường trôi dạt tính đến thời điểm tính toán. Bán kính<br />
đường tròn mới bằng bán kính đường tròn cũ nhân với hệ số tìm kiếm tối ưu:<br />
Ro fS .E (5)<br />
Trong đó: Ro, E là bán kính đường tròn xác xuất mới và cũ; fS là hệ số tìm kiếm<br />
tối ưu [2].<br />
2.4. Lựa chọn phương tiện, phân công tiểu vùng cho các phương tiện<br />
Việc lựa chọn PTTKCN trên biển phụ thuộc vào nguồn lực TKCN hàng hải,<br />
tính năng kĩ thuật của PTTKCN. Khi phân vùng cho từng PTTKCN cụ thể cần<br />
phải đảm bảo sự phù hợp với tính năng kỹ thuật của PTTKCN, chiều rộng của khu<br />
vực hình chữ nhật được tìm kiếm theo mô hình dò tìm song song, chiều dài của các<br />
khu vực hình chữ nhật được tìm kiếm theo mô hình dò tìm phối hợp.<br />
2.5. Tính toán chọn đường đi, vận tốc, thời gian có mặt tại khu vực TKCN<br />
Tính toán chọn đường đi, vận tốc, dự kiến thời gian có mặt tại khu vực TKCN<br />
hay còn gọi là tính toán đón đường nhằm tính toán được "thời gian ngắn nhất đến<br />
điểm đón đường" (MTTSI). Khái niệm MTTSI được sử dụng khi tốc độ của<br />
PTTKCN nhỏ hơn tốc độ của PTBN. Mục đích của MTTSI là điều động một<br />
PTTKCN mà trên đường chạy nó luôn ở một vị trí tương quan tốt nhất với PTBN<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CNTT, 11 - 2018 257<br />
Công nghệ thông tin<br />
<br />
sao cho từ vị trí đó thời gian chạy đến chỗ PTBN là nhỏ nhất. Điểm đón đường phụ<br />
thuộc vào vận tốc PTTKCN, hướng hành trình và một trong 3 phương pháp sau:<br />
<br />
Phương pháp Sử dụng Thể hiện<br />
Đón đối đầu Được sử dụng khi<br />
PTBN đang chuyển<br />
động thẳng hướng<br />
tới PPTKCN. Tính<br />
toán hướng đi, tốc độ<br />
và điểm đón đường<br />
như sau<br />
Phương pháp Được sử dụng khi<br />
đón vượt trước PTBN hành trình<br />
thẳng hướng rời xa<br />
khỏi vị trí của<br />
PTTKCN<br />
<br />
<br />
Phương pháp Được sử dụng khi<br />
chặn đón PTBN có hướng và<br />
đường xiên tốc độ (so với mặt<br />
góc hoặc chính đất) xác định được,<br />
ngang (có tính PTTKCN ở phía<br />
đến ảnh hưởng mạn của PTBN,<br />
của gió và dòng chảy là đáng kể<br />
dòng)<br />
<br />
Quy trình tác nghiệp tính toán hướng đi, tốc độ và điểm đón đường theo từng<br />
phương pháp có thể tham khảo trong Giáo trình tìm kiếm cứu nạn trên biển [2].<br />
2.6. Lựa chọn phương thức tìm kiếm, lập kế hoạch hiện trường, dự kiến tình<br />
huống và biện pháp xử lý<br />
Các công việc trong các nội dung này chủ yếu được thể hiện dưới dạng lời<br />
thuyết minh, phụ thuộc vào ý chí và kinh nghiệm của người chỉ huy tìm kiếm cứu<br />
nạn. Thông tin chi tiết có thể tham khảo thêm trong tài liệu Quy chế phối hợp tìm<br />
kiếm, cứu nạn trên biển và trong vùng nước cảng biển [1].<br />
3. PHÂN TÍCH BÀI TOÁN XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TKCN TRÊN BIỂN<br />
3.1. Yêu cầu về bản đồ kế hoạch TKCN trên biển<br />
Bản đồ kế hoạch TKCN cần đảm bảo các yêu cầu sau [2]:<br />
<br />
<br />
258 N. Đ. Định, …, Đ. N. Phục, “Ứng dụng công nghệ thông tin … cứu nạn trên biển.”<br />
Thông tin khoa học công nghệ<br />
<br />
- Có tỷ lệ thích hợp đảm bảo thể hiện được toàn bộ địa giới khu vực TKCN đảm<br />
trách (thường sử dụng bản đồ tỷ lệ 1/300.000 đến 1/500.000). Đối với hàng hải,<br />
việc sử dụng chuẩn dữ liệu hải đồ số thích hợp hơn vì dữ liệu hải đồ số có các<br />
thông tin hỗ trợ đi biển như đường đẳng sâu, thủy triều, dòng chảy,...<br />
- Trên bản đồ cần thể hiện được: Lớp ranh giới hành chính, khu vực TKCN đảm<br />
nhiệm; các vị trí trọng điểm; vị trí lực lượng, phương tiện có thể huy động tham gia<br />
TKCN; phương án xử lý các tình huống TKCN; bảng kế hoạch hiệp đồng giữa các<br />
lực lượng TKCN; sơ đồ tổ chức chỉ huy, thông tin liên lạc trong hoạt động TKCN.<br />
3.2. Phân tích, đánh giá khả năng tin học hóa một số công việc<br />
Một số công việc trong quá trình xây dựng kế hoạch TKCN có thể tính toán tự<br />
động dựa vào các thông tin đầu vào được cung cấp và các công thức.<br />
3.2.1. Độ trôi dạt trên biển<br />
Đầu vào<br />
- Hướng và vận tốc gió: Từ các nguồn tin về thời tiết, khí tượng<br />
- Hướng và vận tốc dòng chảy: Từ các nguồn tin về thời tiết, khí tượng<br />
- Trôi dạt do dòng chảy chính (SC): Kết quả của phần mềm tính toán atlat dòng<br />
- Trôi dạt do dòng thủy triều (TC): Kết quả của phần mềm biểu đồ dòng chiều<br />
Đầu ra<br />
- Véc tơ trôi dạt do gió (LW): Hướng trùng hướng gió, vận tốc tính theo công<br />
thức (1)<br />
- Véc tơ trôi dạt dòng do gió (WC): Hướng dòng chảy, vận tốc tính theo công<br />
thức (2)<br />
- Véc tơ trôi dạt tổng hợp (TWC): Tổng hợp véc tơ WC, LW, SC, TC<br />
- Quãng đường trôi dạt (S): Tính theo công thức (3)<br />
<br />
3.2.2. Sai số có thể mắc phải của vị trí xảy ra tai nạn<br />
Đầu vào<br />
Sai số xác định vị trí bị nạn (X) Nhập vào từ bảng tra cứu<br />
Sai số vị trí các PTTK (Y) Nhập vào từ bảng tra cứu<br />
Sai số tính toán độ trôi dạt (De) Bằng 1/8 đến 1/3 quãng đường trôi dạt S<br />
Đầu ra<br />
Tổng sai số E Tính toán theo công thức (4)<br />
<br />
3.2.3. Vòng tròn xác xuất bị nạn<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CNTT, 11 - 2018 259<br />
Công nghệ thông tin<br />
<br />
Đầu vào<br />
- Tổng sai số E: Tính toán theo công thức (4)<br />
- Hệ số tìm kiếm tối ưu fS: Tra bảng<br />
Đầu ra<br />
- Vòng tròn xác xuất bị nạn ban đầu: Tâm là điểm chuẩn, bán kính là E<br />
- Vòng tròn xác xuất bị nạn trong các lần tìm kiếm tiếp theo: Dịch tâm hiện tại<br />
theo TWC và quãng đường trôi dạt tính đến thời điểm tính toán, bán kính tính<br />
theo công thức (5)<br />
3.2.4. Bản đồ xác xuất<br />
Đầu vào<br />
- Vị trí chuẩn: Kết quả của bước trước<br />
- Vòng tròn xác xuất bị nạn: Kết quả của bước trước<br />
Đầu ra: Bản đồ xác xuất xác định theo phương pháp tra cứu<br />
3.2.5. Điểm đón đầu<br />
Đầu vào<br />
- Vị trí PTBN (A); Vận tốc PTBN (VA); Hướng chuyển động của PTBN (HTA);<br />
- Vị trí PTTKCN đã bắt đầu xuất phát (B); Vận tốc PTTKCN (VB)<br />
- Vận tốc gió (Vg); Hướng gió (HTg)<br />
Đầu ra<br />
- Thời gian gặp nhau: Theo công thức t AB /(V A VB )<br />
- Vị trí đón đầu P: Theo quy trình trong phần 2.5<br />
<br />
4. PHẦN MỀM XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TKCN TRÊN NỀN HẢI ĐỒ SỐ<br />
4.1. Thông tin chung<br />
Phần mềm hỗ trợ xây dựng kế hoạch TKCN trên nền hải đồ số được phát triển<br />
dựa trên quy trình xây dựng kế hoạch TKCN trên biển và các phân tích về khả<br />
năng hỗ trợ tính toán tự động. Phần mềm góp phần rút ngắn thời gian, giảm công<br />
sức xây dựng kế hoạch và tăng hiệu quả TKCN trên biển. Đồng thời góp phần<br />
nâng cao kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong huấn luyện đào tạo TKCN.<br />
Phần mềm được dùng để:<br />
- Hỗ trợ xây dựng kế hoạch TKCN trên biển hàng năm của các cơ quan, đơn vị<br />
trong quân đội và các ngành, địa phương;<br />
- Hỗ trợ xây dựng kế hoạch TKCN trên biển khi có tình huống xảy ra;<br />
<br />
<br />
<br />
260 N. Đ. Định, …, Đ. N. Phục, “Ứng dụng công nghệ thông tin … cứu nạn trên biển.”<br />
Thông tin khoa học công nghệ<br />
<br />
- Phục vụ huấn luyện giảng dạy về TKCN.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 5. Giao diện thể hiện vị trí chuẩn và khu vực tìm kiếm tính toán được.<br />
4.2. Tính năng, chức năng chính của phần mềm<br />
4.2.1. Tính năng chính<br />
- Hỗ trợ xây dựng kế hoạch TKCN trên nền hải đồ số theo các tỷ lệ hải đồ;<br />
- Hỗ trợ tính toán và thể hiện vị trí chuẩn, khu vực tìm kiếm trên nền hải đồ số;<br />
- Hỗ trợ tính toán điểm đón đường;<br />
- Hỗ trợ tính toán các tham số tiểu vùng tìm kiếm;<br />
- Hỗ trợ nhanh chóng điều chỉnh và tính toán lại các tham số khi có sự thay đổi<br />
của các yếu tố môi trường hoặc thất bại trong lần tìm kiếm đang thực hiện;<br />
4.2.2. Chức năng chính<br />
- Tạo lập dựng kế hoạch TKCN;<br />
- Tác nghiệp và thể hiện các vị trí có thể huy động lực TKCN;<br />
- Tính toán và thể hiện vị trí chuẩn, khu vực tìm kiếm;<br />
- Tính toán và thể hiện điểm đón đường;<br />
- Tác nghiệp kí hiệu TKCN trên nền hải đồ số;<br />
- In ấn kế hoạch TKCN trên nền hải đồ số;<br />
- Trình chiếu kế hoạch TKCN phục vụ báo cáo.<br />
4.3. Công nghệ sử dụng<br />
- Nền tảng và ngôn ngữ lập trình: .Net Framework và Microsoft Visual Studio;<br />
- Hệ quản trị CSDL: Microsoft SQL Server;<br />
- Công nghệ bản đồ số: ArcGIS;<br />
5. KẾT LUẬN<br />
Trong bài báo này, tác giả trình bày về quy trình xây dựng kế hoạch TKCN trên<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san CNTT, 11 - 2018 261<br />
Công nghệ thông tin<br />
<br />
biển, các công thức tính toán sử dụng trong xác định vị trí chuẩn, khu vực tìm<br />
kiếm, tính toán đón đường, phân tích đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông<br />
tin trong từng bước quy trình. Phần mềm hỗ trợ xây dựng kế hoạch TKCN trên nền<br />
hải đồ số được xây dựng góp phần rút ngắn thời gian, giảm công sức trong tính<br />
toán và xây dựng kế hoạch TKCN, tăng hiệu quả TKCN trên biển.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. Quy chế phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trên biển và trong vùng nước cảng biển,<br />
Ban hành theo Quyết định số 06/2014/QĐ-TTg ngày 20/1/2014 của Thủ<br />
tướng Chính phủ.<br />
[2]. Nguyễn Đình Doanh, “Giáo trình tìm kiếm cứu nạn trên biển”, Học viện Hải<br />
quân, 2007.<br />
[3]. Sổ tay tìm kiếm cứu nạn trên không và trên biển, VMRCC Hà Nội, 2003<br />
ABSTRACT<br />
APPLICATION OF INFORMATION TECHNOLOGY<br />
IN CACULATION LANDMARK LOCATION, SEARCH AREA<br />
AND BUILDING SEA SEARCH AND RESCUE PLAN<br />
In search and rescue at sea, building good plan for search and rescue<br />
activity is necessary. A suitable and correct plan lead to success of search<br />
and rescue task, otherwise to inefficent and hopeless search. In this paper, we<br />
overview about search and rescue activity steps at sea and focus on building<br />
plan process, analysis and determine caculation task can support by sofware.<br />
Finally, we introdure a software using to support building search and rescue<br />
plan on digital chart.<br />
Keywords: Search and rescue; Digital chart; Landmark location; Search region; Probability map.<br />
<br />
<br />
Nhận bài ngày 28 tháng 6 năm 2018<br />
Hoàn thiện ngày 04 tháng 10 năm 2018<br />
Chấp nhận đăng ngày 05 tháng 11 năm 2018<br />
<br />
<br />
Địa chỉ: Viện Công nghệ thông tin/Viện KH-CN quân sự.<br />
*<br />
Email: dinhnd76@gmail.com.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
262 N. Đ. Định, …, Đ. N. Phục, “Ứng dụng công nghệ thông tin … cứu nạn trên biển.”<br />