BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
NGUYỄN ANH MINH
NG D NG C NG NGHỆ GIS V VIỄN TH M ĐỂ
Đ NH GI BIẾN ĐỘNG THẢM THỰC VẬT RỪNG TẠI VƢỜN QU C GIA PHONG NHA B NG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ NGÀNH: 8620211
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ T I NGUYÊN RỪNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN HOA HỌC: PGS.TS. TRẦN QUANG BẢO
Hà Nội, 2019
i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả đạt được trong luận văn là sản phẩm nghiên
cứu và tìm hiểu của riêng cá nhân tôi.
Trong toàn bộ nội dung của luận văn, những điều được trình bày hoặc là
của cá nhân tôi hoặc là được tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu.
Tất cả các tài liệu tham khảo đều có xuất xứ rõ ràng và được trích dẫn
hợp pháp.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu kết quả là sản phẩm kế thừa hoặc
Hà Nội, Ngày ... tháng ... năm 2019
đã được công bố của người khác.
T C GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Anh Minh
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới thầy
giáo hướng dẫn là PGS.TS.Trần Quang Bảo đã định hướng, khuyến khích,
chỉ dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn Thạc Sỹ.
Được sự đồng ý của Nhà trường, Khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi
trường, tôi thực hiện Luận văn Thạc Sỹ “Ứng dụng công nghệ GIS và vi n
thám để đánh giá biến động thảm thực vật rừng Vườn quốc gia Phong Nha
K Bàng .
Trong thời gian thực hiện Luận văn, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được rất nhiều sự trợ giúp, hướng dẫn tận tình của các thầy, cô, các tổ
chức và cá nhân trong và ngoài trường.
Nhân dịp này, tôi cũng xin phép gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo
trong khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường đã tạo mọi điều kiện động
viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn Thạc sỹ. Cuối cùng
tôi xin cảm ơn gia đình, người thân và toàn thể bạn b đã động viên, giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu, hoàn thành luận văn này.
Tuy nhiên, do bản thân còn nhiều hạn chế về chuyên môn và thực tế,
thời gian hoàn thành luận văn không nhiều nên luận văn sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của các thầy cô giáo
và các bạn để khóa luận hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, …tháng ….. năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Anh Minh
iii
M C L C
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
M C L C ....................................................................................................... iii
DANH M C TỪ VIẾT TẮT......................................................................... vi
DANH M C BẢNG ...................................................................................... vii
DANH M C HÌNH ẢNH ............................................................................ viii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN C U .................................... 4
1.1. Những vấn đề chung về vi n thám và GIS ............................................ 4
1.1.1. Các khái niệm ........................................................................ 4
1.1.2. C s kho h c c ph ng pháp vi n thám ......................... 6
1.1.3. Ph ng pháp xử lý ảnh số vi n thám ........................................ 15
1.2. Ứng dụng vi n thám và GIS trong giám sát rừng Thế giới .............. 17
1.3. Ứng dụng vi n thám và GIS điều tra, theo dõi di n biến rừng
Việt Nam ............................................................................................... 25
1.3.1. Một số ứng dụng c hệ thống Vi n thám và GIS Việt N m29
1.3.2. Ứng dụng GIS trong Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. . 30
Chƣơng 2. M C TIÊU, NỘI DUNG V PHƢƠNG PH P NGHIÊN
C U ................................................................................................ …………31
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 31
2.1.1. Mục tiêu chung .................................................................... 31
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................... 31
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................... 31
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 32
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 33
2.4.1. Ph ng pháp kế thừ số liệu ................................................... 33
iv
2.4.2. Xây dựng bộ mẫu khó ảnh cho giải đoán ảnh vê tinh tại khu
vực nghiên cứu…. ................................................................................. 34
2.4.3. Ph ng pháp xây dựng bản đồ hiên trạng rừng ................... 36
2.4.4. Ph ng pháp thành lập bản đồ biến động rừng. .................. 40
2.4.5. Ph ng pháp đánh giá biến động tài nguyên rừng .............. 41
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN C U ............................................................................................... 43
3.1.Vị trí địa lý ............................................................................................ 43
3.2. Các nhân tố sinh thái tự nhiên .............................................................. 44
3.2.1. Đị chất, đị mạo ................................................................ 44
3.2.2. Thổ nh ỡng .......................................................................... 46
3.2.3. Khí hậu ................................................................................ 46
3.2.4. Thuỷ văn .............................................................................. 47
3.2.5. Đ dạng sinh h c ................................................................... 49
3.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................... 50
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN C U ........................................................ 52
4.1. Thành lập bản đồ hiện trạng rừng khu vực nghiên cứu ....................... 52
4.1.1. Đặc điểm hiện trạng tài nguyên rừng ................................... 52
4.1.2. Bộ mẫu khó giải đoán ảnh vệ tinh cho khu vực nghiên cứu 56
4.1.3. Giải đoán ảnh thành lập bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng 60
4.1.4. Kiểm chứng kết quả giải đoán ảnh ....................................... 61
4.1.5. Thành lập bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng khu vực nghiên cứu ..... 62
4.2. Đánh giá biến động tài nguyên rừng khu vực nghiên cứu giai đoạn
2009 – 2019 ..................................................................................................... 66
4.2.1. Biến động tài nguyên rừng VQG Phong Nh – Kẻ Bàng gi i
đoạn 2009 -2019………….. .................................................................... 66
4.2.2. Nguyên nhân biến động rừng ............................................... 70
v
4.3. Đề xuất quy trình thành lập bản đồ biến động rừng Vườn quốc gia
Phong Nha K Bàng từ tư liệu ảnh vệ tinh ..................................................... 74
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ......................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 64
vi
DANH M C TỪ VIẾT TẮT
ý hiệu Ý nghĩa
VQG Vườn Quốc Gia
GIS Hệ thống thông tin địa lý
UNDP United Nation Development Programme
CSDL Cơ s dữ liệu
GPS Hệ thống định vị toàn cầu
MKA Mẫu khóa ảnh
vii
DANH M C BẢNG
Bảng 2.1. Ma trận sai số phân loại tại khu vực nghiên cứu ............................ 39
Bảng 2.2. Ma trận biến động giữa 2 thời điểm 2009 và 2019 ....................... 42
Bảng 4.1. Loại đất, loại rừng khu vực Phong Nha – K Bàng ....................... 52
Bảng 4.2.Một số mẫu khóa giải đoán ảnh của tại khu vực nghiên cứu .......... 56
Bảng 4.3. Số lượng mẫu khóa ảnh theo từng trạng thái rừng ......................... 59
Bảng 4.4. Thống kê diện tích theo trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu .. 64
Bảng 4.5. Quy đổi hệ thống phân loại ............................................................. 66
Bảng 4.6. Biến động diện tích các trạng thái rừng giai đoạn 2009 – 2019 ..... 69
viii
DANH M C HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Sóng điện từ ...................................................................................... 6
Hình 2.1. Tư liệu ảnh Sentinel 2A năm 2019 ................................................. 32
Hình 2.2. Sơ đồ Phương pháp xây dựng bộ mẫu khóa ảnh cho giải đoán ảnh
vệ tinh .............................................................................................................. 35
Hình 2.3. Hệ thống 90 MKA ngoài thực địa ................................................... 36
Hình 2.4. Sơ đồ phương pháp thành lập bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng . 38
Hình 2.5. Quy trình thành lập bản đồ biến động ............................................. 40
Hình 3.1. Ví trí nghiên cứu ............................................................................. 43
Hình 4.1. Kết quả phần vùng ảnh khu vực nghiên cứu ................................... 60
Hình 4.2. Gán trạng thái cho lô rừng theo MKA điều tra thực địa ................. 61
Hình 4.3. Bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng VQG Phong nha k bảng năm
2019 ................................................................................................................. 63
Hình 4.4. Biểu đồ tỷ lệ phần trăm diện tích các trạng thái rừng tại khu vực
nghiên cứu ....................................................................................................... 65
Hình 4.5. Bản đồ biến động tài nguyên rừng giai đoạn 2009 - 2019 .............. 68
Hình 4.6. Tổng lượng khách tham quan VQG Phong Nha – K Bàng giai
đoạn 2002 – 2017 ............................................................................................ 71
Hình 4.7. Sơ đồ quá trình xây dựng bản đồ hiện trạng rừng từ ảnh vi n thám
......................................................................................................................... 75
1
PHẦN MỞ ĐẦU
Ngày nay với sự phát triển của khoa học công nghệ cũng như khoa học
kỹ thuật, trong đó không thể không kể đến sự ra đời của ảnh vệ tinh và công
nghệ vi n thám GIS đã hỗ trợ con người rất lớn trong việc nghiên cứu những
biến động về môi trường tự nhiên, đồng thời tìm hiểu và đề xuất các biện
pháp quản lý về môi trường và tài nguyên thiên nhiên mà không cần trực tiếp
tiếp cận với chúng. Trong Lâm nghiệp, người ta sử dụng kỹ thuật vi n thám
để nghiên cứu di n biến của rừng, điều tra phân loại rừng, nghiên cứu phân
vùng cháy rừng và để quản lý rừng... Tuy nhiên, khi sử dụng những bức ảnh
vi n thám có độ phân giải thấp, cùng với sự thiếu chuyên nghiệp trong giải
đoán ảnh sẽ gây nên những giải đoán với kết quả sai lệch cho khu vực nghiên
cứu. B i vậy, việc nghiên cứu sử dụng ảnh vệ tinh có độ phân giải cao như
ảnh vệ tinh Landsat và Sentiel có ý nghĩa thiết thực trong nghiên cứu và đánh
giá chất lượng tài nguyên thiên nhiên nói chung và tài nguyên rừng nói riêng.
Hiện nay, nguồn tư liệu vi n thám được sử dụng rộng rãi nước ta trong
các nghiên cứu về Tài nguyên và Môi trường. Cùng với đó, thiết bị tin học
được đồng bộ hóa tăng khả năng xử lý nhanh chóng trong việc xây dựng các
loại bản đồ. Vì vậy, phương pháp vi n thám kết hợp công nghệ GIS (Cơ s dữ
liệu thông tin địa lý) sẽ góp phần khắc phục nhiều hạn chế của phương pháp
truyền thống và đặc biệt hiệu quả trong xử lý số liệu nhằm đánh giá biến động
trong quá trình sử dụng đất đai, theo dõi di n biến tài nguyên rừng.
Điều tra trên thực địa được xem xét như là một phương pháp chính xác,
nhưng mất rất nhiều thời gian và tốn kém, đặc biệt là khó áp dụng những
nơi xa xôi và có điều kiện địa hình phức tạp. Với đặc tính ưu việt của công
nghệ Vi n thám và kỹ thuật GIS. Trong trường hợp sử dụng vi n thám và GIS
2
kết hợp với điều tra tra thực địa để đánh giá sự biến động về đất lâm nghiệp
và theo dõi di n biến đất lâm nghiệp và rừng trồng qua các năm là rất cần
thiết trong giai đoạn hiện nay.
Việt Nam, việc quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng được coi
là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội, đặc biệt là thảm thực vật rừng các vườn quốc gia. Một trong số các
vườn quốc gia lớn của Việt Nam là Vườn quốc gia Phong Nha K Bàng.
Vườn quốc gia Phong Nha – K Bàng thuộc địa phận huyện Bố Trạch và
Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình, cách thành phố Đồng Hới khoảng 50km về phía
Tây Bắc. Vườn Quốc gia Phong Nha – K Bàng là Di sản thiên nhiên thế giới
được Tổ chức Khoa học, Giáo dục và Văn hóa của Liên hiệp quốc Unesco
công nhận năm 2003 và có diện tích là 123.326 ha, có 03 phân khu: phân khu
bảo vệ nghiêm ngặt (100.296 ha), phân khu phục hồi sinh thái (19.619 ha) và
phân khu hành chính dịch vụ (3.411 ha). Vùng đệm có diện tích 219.855,34
ha thuộc 13 xã huyện Minh Hóa, Bố Trạch và Quảng Ninh. Là khu rừng
nhiệt đới thường xanh trên núi đá vôi với độ che phủ khoảng 92%. Diện tích
rừng nguyên sinh chưa hoặc ít bị tác động là 88,3%.[16]
Trong thời gian vừa qua Ban quản lý Vườn Quốc gia Phong Nha K
Bàng đã đạt được một số thành tựu quan trọng trong lĩnh vực ứng dụng công
nghệ ảnh vệ tinh trong giám sát tài nguyên rừng nhưng bên cạnh đó vẫn còn
nhiều tồn tại và hạn chế. Các hoạt động nghiên cứu khoa học về công tác sử
dụng ảnh vệ tinh Vườn Quốc gia vẫn còn rất thụ động, chưa có tính chuyên
sâu và chưa có tính hệ thống. Nhiều khu vực trong VQG PN-KB chưa được
điều tra nghiên cứu nên không có thông tin, dẫn liệu khoa học phục vụ công
tác giám sát và quản lý bảo vệ. Hiện tại VQG PN-KB vẫn chưa có được đầy
đủ cơ s dữ liệu đầu vào cho các hoạt động theo dõi di n biến tài nguyên
3
rừng.Cơ s dữ liệu khoa học về VQG PN-KB chưa được quản lý, sử dụng
một cách thống nhất, số liệu còn manh mún, thiếu, không đồng bộ và chưa
hoàn chỉnh bộ cơ s dữ liệu GIS về tài nguyên động, thực vật, đất, nước, hang
động, thảm thực vật, kiểm soát cháy rừng và quản lý lưu vực. Bên cạnh đó, các
mối đe dọa phải đối mặt trực tiếp trong quản lý, bảo tồn các giá trị di sản Vườn
Quốc gia như: Săn bẫy động vật hoang dã, khai thác gỗ trái phép, khai thác các
loại lâm sản ngoài gỗ,.. Xuất phát từnhu cầu thực ti n trên và những quan điểm,
tôi đã thực hiện : “ n n n n v v n t m n n
n t m t v t r n n qu on - n ”.
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN C U
1.1. Những vấn đề chung về viễn thám và GIS
1.1.1. C k n m
Hệ thống thông tin địa lý - GIS (Geographical Information System) là
một công cụ máy tính để lập bản đồ và phân tích các sự vật, hiện tượngtrên
trái đất. Công nghệ GIS kết hợp các thao tác cơ s dữ liệu thông thường như
cấu trúc hỏi đáp, các phép phân tích thống kê, phân tích địa lý. Trong đó phép
phân tích địa lý và hình ảnh được cung cấp duy nhất từ các bản đồ. Những
khả năng này phân biệt GIS với các hệ thống thông tin khác và khiến cho GIS
có phạm vi ứng dụng rộng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như phân tích các
sự kiện, dự đoán tác động và hoạch định chiến lược.
GIS (Geographic Information System) hay hệ thống địa lý được hình
thành từ ba khái niệm địa lý, thông tin và hệ thống.
+ Khái niệm “địa lý liên quan đến các đặc trưng về không gian. Chúng
có thể là vật lý, văn hóa, kinh tế,…trong tự nhiên.
+ Khái niệm “thông tin đề cập đến dữ liệu được quản lý b i GIS. Đó là
các dữ liệu về thuộc tính và không gian của đối tượng.
+ Khái niệm “hệ thống là hệ thống GIS được xây dựng từ các môđun.
Việc tạo các môđun giúp thuận lợi trong việc quản lý và hợp nhất.
Vi n thám (Remote sensing): là một ngành khoa học và nghệ thuật để
thu nhận thông tin về một đối tượng, một khu vực hoặc một hiện tượng thông
qua việc phân tích tài liệu thu nhận được bằng các phương tiện. Những
phương tiện này không có sự tiếp xúc trực tiếp với đối tượng, khu vực hoặc
với hiện tượng được nghiên cứu.[11]
Vi n thám dùng để thu nhận thông tin khách quan về bề mặt Trái đất và
các hiện tượng trong khí quyển nhờ các bộ phận cảm biến (sensors) được lắp
5
đặt trên máy bay, vệ tinh nhân tạo, tàu vũ trụ hoặc đặt trên các trạm quỹ đạo..
Công nghệ vi n thám cho phép ghi lại được các biến đổi của tài nguyên và
môi trường, đã giúp công tác giám sát, kiểm kê tài nguyên thiên nhiên và môi
trường hiệu quả hơn.
Vi n thám cung cấp nhanh các tư liệu ảnh số có độ phân giải cao, làm dữ
liệu cơ bản cho việc thành lập và hiệu chỉnh hệ thống bản đồ và cơ s dữ liệu
địa lý Quốc gia.
Tách thông tin trong vi n thám có thể phân thành 5 loại:
+Phân loại: là quá trình tách, gộp thông tin dựa trên các tính chất phổ,
không gian và thời gian cho b i ảnh của đối tượng cần nghiên cứu.
+Phát hiện biến động: là sự phát hiện và tách các sự biến động (thay đổi)
dựa trên dữ liệu ảnh đa thời gian.
+Tách các đại lượng vật lý: chiết tách các thông tin tự nhiên như đo nhiệt
độ, trạng thái khí quyển, độ cao của vật thể dựa trên các đặc trưng phổ hoặc
thị sai của ảnh lập thể.
+Tách các chỉ số: tính toán xác định các chỉ số mới (chỉ số thực vật
NDVI…)
+Xác định các đặc điểm: xác định thiên tai, các dấu hiệu phục vụ tìm
kiếm khảo cổ…
Cơ s của vi n thám:
Bức xạ điện từ: Thành phần đầu tiên của một hệ thống vi n thám là
nguồn năng lượng để chiếu vào đối tượng, năng lượng này dạng bức xạ điện
từ. Tất cả bức xạ điện từ đều có một thuộc tính cơ bản và phù hợp với lý
thuyết sóng cơ bản. Bức xạ điện từ bao gồm điện trường (E) có hướng vuông
góc với hướng của bức xạ điện từ di chuyển và từ trường (M) hướng về phía
bên phải của điện trường. Cả hai cùng di chuyển với tốc độ của ánh sáng (c).
Có 2 đặc điểm của bức xạ điện từ đặc biệt quan trọng mà chúng ta cần hiểu nó
là bước sóng và tần số.
6
B ớc sóng (λ): Bước sóng là quãng đường mà sóng truyền đi trong 1 chu
kỳ, đơn vị của bước sóng thường là mét (m). Đôi khi sử dụng các đơn vị khác
của mét như micromet…
Tần số (f): Tần số là số chu kỳ sóng đi qua một điểm cố định trong một
đơn vị thời gian. Thông thường tần số được tính bằng herzt (Hz) tương đương
với 1 chu kỳ trên một giây. Ngoài ra tần số còn được tính bằng một số đơn vị
khác của Hz như MHz, KHz…
Trong vi n thám, các sóng điện từ được sử dụng với các dải bước sóng
của quang phổ điện từ. Quang phổ điện từ là dải liên tục của các tia sáng ứng
với các bước sóng khác nhau, sự phân chia thành các dải phổ có liên quan đến
tính chất bức xạ khác nhau.[10]
Dữ liệu vi n thám là nguồn cung cấp cơ s dữ liệu cho GIS trên cơ s
các lớp thông tin chuyên đề khác nhau; sử dụng chức năng chồng lớp hay
phân tích của GIS để tạo ra một kết quả phong phú hơn. Do đó, việc phối hợp
vi n thám và GIS sẽ tr thành công nghệ tích hợp rất hiệu quả để xây dựng và
cập nhật dữ liệu không gian phục vụ cho nhiều lĩnh vực khác nhau.
1.1.2. C s k o p n p p v n t m
1.1.2.1 C s vật lý
Bức xạ điện từ là quá trình truyền năng lượng điện từ trên cơ s các dao
động của điện trường và từ trường trong không gian.
Hình 1.1. Sóng điện từ
7
Các bức xạ điện từ này vừa có tính chất sóng lại vừa có tính chất hạt,
tính chất sóng của bức xạ điện từ này được thể hiện bằng biểu thức sau:
(C=299,793 km/s trong môi trường chân không).
Trong vi n thám, các sóng điện từ được sử dụng với các dải bước sóng
của quang phổ điện từ. Quang phổ điện từ là dải liên tục của các tia sáng ứng
với các bước sóng khác nhau, sự phân chia thành các dải phổ có liên quan đến
tính chất bức xạ khác nhau.
Quang phổ điện từ có các dải sóng chính như sau:
- Các tia vũ trụ: là các tia từ vũ trụ có bước sóng vô cùng ngắn với λ<10-6µm.
- Các tia gamma (γ) có λ từ 10-6÷ 10-4µm.
- Dải các tia x (X) có λ từ 10-4÷10-1µm.
- Dải tia nhìn thấy có bước sóng λ từ 0.4 ÷ 0.7 µm đây dải phổ của ánh
sáng trắng. Trong dải nhìn thấy còn có thể chia nhỏ ra thành các dải ánh sáng
đơn sắc:
+ Blue (xanh lơ - lam): 0.4 ÷ 0.5 µm.
+ Green (xanh lá cây - lục): 0.5 ÷ 0.6 µm.
+ Red (đỏ) 0.6 ÷ 0.7 µm.
- Sau vùng đỏ là dải hồng ngoại trong đó lại chia thành các vùng:
+ Hồng ngoại phản xạ: 0.7 ÷ 3 µm.
+ Hồng ngoại trung: 3 ÷ 7 µm.
+ Hồng ngoại nhiệt: 7 ÷ 14 µm.
- Vùng sóng radar hay vi sóng (microwave): là các vùng có bước sóng
dài hơn nhiều so với vùng hồng ngoại độ dài bước sóng từ 1mm ÷ 1m.
- Sau vùng radar là sóng radio có bước sóng > 30cm.
8
Còn tính chất hạt được mô tả theo tính chất của photon hay quang lượng
tử được thể hiện bằng biểu thức sau:
(h là hằng số plank)
1.1.2.2. T ng tác và đặc tr ng phản xạ phổ
- Sự tương tác năng lượng với các đối tượng trên mặt đất.
Sóng điện từ lan truyền tới bề mặt của vật thể, năng lượng sóng điện từ
sẽ tương tác với vật thể đưới dạng hấp thụ (A), phản xạ (R), truyền qua vật
thể (T), phần trăm năng lượng phản xạ phụ thuộc vào chất liệu và điều kiện
tương tác với vật thể đó.
EI(λ) = ER(λ) + EA(λ) + ET(λ)
Trong đó: EI: là năng lượng tới mặt đất ER: năng lượng phản xạ
EA: năng lượng hấp thụ ET: năng lượng truyền qua
Tỷ lệ giữa các hợp phần năng lượng phản xạ, hấp thụ, truyền qua là rất
khác nhau, tuỳ thuộc vào các đặc điểm của đối tượng trên bề mặt, cụ thể là
phần vật chất và tình trạng của đối tượng. Ngoài ra, tỷ lệ giữa các hợp phần
đó còn phụ thuộc vào bước sóng của ánh sáng chiếu tới.
Trong vi n thám, thành phần năng lượng phổ phản xạ rất quan trọng và
vi n thám nghiên cứu sự khác nhau đó để phân biệt các đối tượng. Vì vậy, năng
lượng phản xạ phổ thường được sử dụng để tính sự cân bằng năng lượng.
ER(λ) = EI(λ) – [EA(λ) + ET(λ)]
Công thức trên nói lên rằng năng lượng phản xạ bằng năng lượng rơi
xuống một đối tượng sau khi đã bị suy giảm b i việc truyền qua hoặc hấp thụ.
Đặc điểm phản xạ phổ của các đối tượng trên bề mặt Trái Đất là thông số
quan trọng nhất trong vi n thám. Độ phản xạ phổ được đo theo công thức:
Trong đó: là độ phản xạ phổ (tính bằng %).
9
Như vậy, phổ phản xạ là tỷ lệ phần trăm của năng lượng rơi xuống đối
tượng và được phản xạ tr lại. Với cùng một đối tượng độ phản xạ phổ khác
nhau các bước sóng khác nhau.
- Phổ phản xạ c một số đối t ợng tự nhiên chính:
Đồ thị phổ phản xạ được xây dựng với chức năng là một hàm số của giá
trị phổ phản xạ và bước sóng, được gọi là đường cong phổ phản xạ. Đường
cong phổ phản xạ cho biết một cách tương đối rõ ràng tính chất phổ của một
đối tượng và hình dạng đường cong phụ thuộc rất nhiều vào việc lựa chọn các
dải sóng mà đó thiết bị vi n thám có thể ghi nhận được các tín hiệu phổ.
Phản xạ phổ ứng với từng loại lớp phủ mặt đất cho thấy có sự khác nhau
do sự tương tác giữa bức xạ điện từ và vật thể, điều này cho phép vi n thám
có thể xác định hoặc phân tích được đặc điểm của lớp phủ thông qua việc đo
lường phản xạ phổ.
Hình dạng của đường cong phổ phản xạ còn phụ thuộc rất nhiều vào tính
chất của các đối tượng. Trong thực tế, giá trị phổ của các đối tượng hoặc một
nhóm đối tượng khác nhau cũng rất khác nhau, song về cơ bản chúng dao
động xung quanh giá trị trung bình.
Thông tin vi n thám có liên quan trực tiếp đến năng lượng phản xạ của
các đối tượng, nên việc nghiên cứu đặc trưng phản xạ phổ của các đối tượng
tự nhiên đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác, ứng dụng có hiệu quả
các thông tin thu được từ các phương tiện bay. Kết quả của việc giải đoán các
lớp thông tin phụ thuộc rất nhiều vào sự hiểu biết về mối tương quan giữa
đặc trưng phản xạ phổ và bản chất, trạng thái của các đối tượng tự nhiên.
Những thông tin về đặc trưng phản xạ phổ của các đối tượng tự nhiên cho
phép các nhà khoa học chọn lọc các kênh ảnh tối ưu, chứa nhiều thông tin
nhất về đối tượng nghiên cứuvà là cơ s để nghiên cứu tính chất của đối
tượng, tiến tới phân loại chúng. Đặc tính phản xạ phổ của các đối tượng tự
10
nhiên phụ thuộc vào các yếu tố như điều kiện ánh sáng, môi trường khí
quyển và bề mặt đối tượng cũng như bản thân các đối tượng đó (độ ẩm, lớp
nền, thực vật, chất mùn,cấu trúc bề mặt, ...)
- Đặc tr ng phản xạ phổ c lớp ph thực vật:
Khả năng phản xạ phổ của thực vật phụ thuộc vào chiều dài bước sóng
và giai đoạn sinh trư ng, phát triển của thực vật. Các trạng thái lớp phủ thực
vật khác nhau sẽ có đặc trưng phản xạ phổ khác nhau. Đặc điểm chung phản
xạ phổ của các trạng thái thực vật là phản xạ mạnh vùng sóng hồng ngoại
gần ( >0,72µm) và hấp thụ mạnh vùng sóng đỏ (0,68µm < <0,72µm) [3].
Bức xạ mặt trời (EI) khi tới bề mặt lá cây thì một phần sẽ bị phản xạ
ngay (E1). Bức xạ vùng sóng lục khi gặp diệp lục trong cây sẽ bị phản xạ lại
(EG). Bức xạ vùng sóng hồng ngoại cũng bị phản xạ mạnh khi gặp diệp lục
trong lá cây (EIR). Như vậy, năng lượng phản xạ từ thực vật là:
ER = E1 + EG + EIR
Trong đó thành phần năng lượng (EG + EIR) chứa đựng các thông tin
quan trọng về bản chất và trạng thái của thực vật.
Sắc tố Chlorophyll - là một tổng thể các thành phần hữu cơ có chứa sắt,
là một chất xúc tác đối với quá trình quang hợp ánh sáng của thực vật. Chức
năng của Chlorophyll là hấp thụ bức xạ mặt trời và cung cấp nó cho quá trình
quang hợp. Năng lượng bị hấp thụ trong khoảng từ 0,45 - 0,67µm tức là phần
xanh lơ và đỏ của phổ nhìn thấy, trong vùng ánh sáng này, vùng sóng ánh
sáng có phản xạ mạnh nhất là vùng sóng ánh sáng lục (0,55µm), chính vì vậy
mà lá cây tươi có màu xanh lục. vùng hồng ngoại gần (từ 0,7 - 1,3 µm) thực
vật có khả năng phản xạ rất mạnh, khi sang vùng hồng ngoại nhiệt và vi sóng
(Microwave) một số điểm cực trị vùng sóng dài làm tăng khả năng hấp thụ
ánh sáng của hơi nước trong lá, khả năng phản xạ của chúng giảm đi rõ rệt và
ngược lại, khả năng hấp thụ ánh sáng lại tăng lên. Đặc biệt đối với rừng có
nhiều tầng lá, khả năng đó càng tăng lên (ví dụ rừng rậm nhiệt đới).
11
Đặc trưng phản xạ phổ của thực vật được xác định b i các yếu tố bên
trong và bên ngoài của lá cây, thời kỳ sinh trư ng và tác động của ngoại cảnh
như: hàm lượng sắc tố diệp lục, thành phần và cấu tạo mô bì, biểu bì, hình
thái lá, …tuổi cây, giai đoạn sinh trư ng phát triển, …, điều kiện sinh trư ng,
vị trí địa lý, điều kiện chiếu sáng,…Vì vậy, khả năng phản xạ phổ của mỗi
loài thực vật, mỗi trạng thái của lớp phủthực vật là khác nhau. Tuy nhiên,
chúng vẫn có những điểm chung như sau:
Khả năng phản xạ phổ của thực vật có sự rõ rệt vùng sóng nhìn thấy,
cận hồng ngoại và hồng ngoại. Trong vùng ánh sáng nhìn thấy, phần lớn năng
lượng được diệp lục trong lá cây hấp thụ phục vụ cho quá trình quang hợp,
một phần nhỏ truyền qua và phần còn lại bị phản xạ lại. Vùng hồng ngoại gần,
khả năng phản xạ phổ của thực vật là mạnh nhất.
- Đặc tr ng phản xạ phổ c n ớc:
Khả năng phản xạ phổ của nước phụ thuộc vào bước sóng của bức xạ
chiếu tới, bề mặt nước, trạng thái nước, thành phần vật chất có trong nước.
Nước có độ dẫn truyền cao trong khoảng sóng nhìn thấy và tính truyền
dẫn tăng dần khi bước sóng giảm. Kết quả là đối với nước sâu, chỉ có ánh sáng
xanh lơ có thể lan truyền đến những độ sâu nhất định, các bước sóng dài bị hấp
thụ ngay mực nước nông. Đối với nước trong, có thể đáng giá độ sâu bằng
cường độ của bức xạ nhìn thấy, đặc biệt là ánh sáng xanh lơ phản xạ từ đáy.
Tuy nhiên, đối với độ sâu lớn hơn 40m, tất cả bức xạ của khoảng nhìn thấy
bị hấp thụ và được thể hiện trên ảnh hoàn toàn đen. Những vật liệu lơ lửng, phù
du và màu tự nhiên làm tăng phản xạ của nước trong khoảng nhìn thấy. Trong
khoảng hồng ngoại gần, nước giống như vật đen tuyệt đối và hấp thụ thực sự
toàn bộ năng lượng tới. Chỉ có những vật thể tự nhiên với tính chất này mới phân
biệt được chúng d dàng bằng các đặc điểm bề mặt trong khoảng này của phổ
điện tử, ngay cả nếu chúng không sâu hay có chứa nhiều thể phù du.
12
Do gần giống như vật đen, nước gần như vật phát xạ trong khoảng hồng
ngoại, cũng như vật thể hấp thụ.
- Đặc tr ng phản xạ phổ c thổ nh ỡng:
Thổ nhưỡng là nền của lớp phủ thực vật, cùng với lớp phủ thực vật tạo
thành một thể thống nhất trong cảnh quan tự nhiên. Một phần bức xạ mặt trời
chiếu tới sẽ phản xạ ngay trên bề mặt đối tượng, phần còn lại đi vào bề dày
của lớp phủ thổ nhưỡng, một phần trong đó được hấp thụ để làm tăng nhiệt độ
đất, một phần sau khi tán xạ gặp các hạt nhỏ và bị phản xạ tr lại Đường cong
phổ phản xạ của đất khô tương đối đơn giản tăng dần từ vùng tử ngoại đến
vùng hồng ngoại, ítcó những cực đại và cực tiểu một cách rõ ràng, lý do chính
là các yếu tố ảnh hư ng đến tính chất phổ của đất khá phức tạp và không rõ
ràng như thực vật. Các yếu tố ảnh hư ng đến đường cong phổ phản xạ của
đất là: lượng ẩm, cấu trúc của đất (tỉ lệ cát, bột và sét), độ nhám bề mặt, sự có
mặt của các loại oxit kim loại, hàm lượng vật chất hữu cơ, ... các yếu tố đó
làm cho đường cong phổ phản xạ biến động rất nhiều quanh đường cong có
giá trị trung bình. Tuy nhiên, quy luật chung là giá trị phổ phản xạ của đất
tăng dần về phía sóng có bước sóng dài.
Trong thực tế, thực vật sống các nền đất khác nhau sẽ có đặc trưng
phản xạ phổ khác nhau. Tuy nhiên, trong nền đất cũng như thực vật đều có
chứa một lượng nước nhất định, vì vậy khi xác định các đối tượng dựa vào
các đặc trưng phản xạ phổ phải dựa trên kiến thức tổng hợp giữa nghiên cứu
lý thuyết và kinh nghiệm thực ti n thì mới có kết luận chính xác về đối tượng.
1.1.2.3. Ảnh số vi n thám
Ảnh số là một dạng dữ liệu ảnh không lưu trên giấy ảnh hoặc phim mà
được lưu dưới dạng số trên máy tính, ảnh số được chia thành nhiều phần tử
nhỏ được gọi là pixel (phần tử ảnh), ảnh số là một ma trận không gian của tập
hợp các pixel, mỗi một pixel tương ứng với một đơn vị không gian và có
13
giá trị nguyên hữu hạn ứng với từng cấp độ sáng, các pixel thường có
dạng hình vuông, vị trí của mỗi pixel được xác định theo toạ độ hàng và cột
trên ảnh tính từ góc trên cùng bên trái.
Ảnh vệ tinh hay còn gọi là ảnh vi n thám thường được lưu dưới dạng
ảnh số, trong đó năng lượng phản xạ (theo vùng phổ đã được định trước) từ
các vị trí tương ứng trên mặt đất, được bộ cảm biến thu nhận và chuyển thành
tín hiệu số xác định giá trị độ sáng của pixel. Ứng với các giá trị này, mỗi
pixel có giá trị độ sáng khác nhau thay đổi từ đen đến trắng cung cấp thông tin
về vật thể. Ảnh vệ tinh được đặc trưng b i một số thông số cơ bản như sau:
- Tính chất hình h c c ảnh vệ tinh:
Trường nhìn không đổi - IFOV (Instantaneous Field Of View) được định
nghĩa là góc không gian tương ứng với một đơn vị chia mẫu trên mặt đất.
Lượng thông tin ghi được trong IFOV tương ứng với giá trị của pixel.
Góc nhìn tối đa mà một bộ cảm có thể thu được sóng điện từ được gọi là
trường nhìn FOV (Field Of View). Khoảng không gian trên mặt đất do FOV
tạo nên chính là bề rộng tuyến bay.
Diện tích nhỏ nhất trên mặt đất mà bộ cảm có thể phân biệt gọi là độ
phân giải không gian. Ảnh có độ phân giải không gian càng cao khi có
kích thước pixel càng nhỏ. Độ phân giải này cũng được gọi là độ phân giải
mặt đất khi hình chiếu của 1 pixel tương ứng với một đơn vị chia mẫu trên
mặt đất.
- Tính chất phổ c ảnh vệ tinh:
Cùng một vùng phủ mặt đất tương ứng, các pixel sẽ cho giá trị riêng
biệt theo từng vùng phổ ứng với các loại bước sóng khác nhau.
Độ phân giải phổ thể hiện b i kích thước và số kênh phổ, bề rộng phổ
hoặc sự phân chia vùng phổ mà ảnh vệ tinh có thể phân biệt một số lượng lớn
các bước sóng có kích thước tương tự, cũng như tách biệt được các bức xạ từ
nhiều vùng phổ khác nhau.
14
Độ phân giải bức xạ thể hiện độ nhạy tuyến tính của bộ cảm biến trong
khả năng phân biệt sự thay đổi nhỏ nhất của cường độ phản xạ sóng từ các vật
thể.Để lưu trữ, xử lý và hiển thị ảnh vệ tinh trong máy tính kiểu raster, tuỳ
thuộc vào số bit dùng để ghi nhận thông tin, mỗi pixel sẽ có giá trị hữu hạn
ứng với từng cấp độ xám (Giá trị độ sáng của pixel; BV - Brightness Value).
Số bit dùng để ghi nhận thông tin (thang cấp độ xám) được gọi là độ
phân giải bức xạ của ảnh vệ tinh.
- Độ phân giải thời gian của ảnh vệ tinh:
Độ phân giải thời gian không liên quan đến thiết bị ghi ảnh mà chỉ liên
quan đến khả năng chụp lặp lại của ảnh vệ tinh. Ảnh được chụp vào những
ngày khác nhau cho phép so sánh đặc trưng bề mặt theo thời gian.
Ưu thế của độ phân giải không gian là cho phép cung cấp thông tin chính
xác hơn và nhận biết sự biến động của khu vực cần nghiên cứu.
Hầu hết các vệ tinh đều bay qua cùng một điểm vào khoảng thời gian cố
định, phụ thuộc vào quỹ đạo và độ phân giải không gian.
Dữ liệu ảnh số được lưu trữ trên băng từ tương thích cho máy tính
hoặctrên CD - ROM dưới khuôn dạng của các tệp ảnh số mà máy tính có thể
đọcđược. Thông thường, ảnh số được lưu trữ theo các khuôn dạng sau đây:
+ Theo BIL (Band Interleaved by Lines):
Từng hàng được ghi theo thứ tự của số kênh, mỗi hàng được ghi tuần
tựtheo giá trị của các kênh phổ và sau đó lặp lại theo thứ tự của từng hàng,
nhưvậy sẽ tạo ra các file dữ liệu ảnh chung cho các kênh phổ.
+ Theo kiểu BSQ (B nd Sequenti l):
Là khuôn dạng trong đó các kênh phổ được lưu tuần tự hết kênh
nàysang kênh khác. Nghĩa là mỗi ảnh ứng với một kênh.
+ Theo kiểu BIP (B nd Intele ved by Pixel):
Mỗi pixel được lưu tuần tự theo các kênh, nghĩa là các kênh phổ đượcghi
15
theo hàng và cột của từng pixel. Sau khi kết thúc tổ hợp phổ của pixel nàylại
chuyển sang tổ hợp phổ của pixel khác.
1.1.3. n p p xử lý n s v n t m
1.1.3.1.Giải đoán ảnh bằng mắt
Giải đoán bằng mắt là sử dụng mắt người cùng với trí tuệ để tách chiết
các thông tin từ tư liệu vi n thám dạng hình ảnh. Trong việc xử lý thông tin
vi n thám thì giải đoán bằng mắt (Visual Interpretaion) là công việc đầutiên,
phổ biến nhất và có thể áp dụng trong mọi điều kiện có trang thiết bị từ đơn
giản đến phức tạp. Đây là phương pháp dựa trên kinh nghiệm của người phân
tích và các tài liệu có sẵn để giải đoán ảnh.
- Các yếu tố giải đoán ảnh [10], [11]:
Giải đoán ảnh được hiểu là một quy trình tách thông tin từ ảnh vi n thám
tạo ra bản đồ chuyên đề dựa trên các tri thức chuyên môn hoặc kinh nghiệm
của người giải đoán (hình dạng, vị trí, cấu trúc, chất lượng, điều kiện, mối
quan hệ giữa các đối tượng…). Để giải đoán ảnh, ngoài sự trợ giúp của máy
tính và phần mềm để xác định các đặc trưng phổ phản xạ, người giải đoán còn
căn cứ vào một số dấu hiệu giải đoán, đặc trưng của các đối tượng cũng như
kinh nghiệm chuyên gia.
- Khóa giải đoán ảnh
Khóa giải đoán là chuẩn giải đoán cho đối tượng nhất định bao gồmtập
hợp các yếu tố và dấu hiệu do nhà giải đoán thiết lập, nhằm trợ giúp cho công
tác giải đoán nhanh và đạt kết quả chính xác thống nhất cho các đốitượng từ
nhiều người khác nhau [10].
1.1.3.2. Xử lý ảnh vệ tinh
- Hiệu chỉnh bức xạ:
Do nhiều nguyên nhân khác nhau như: do ảnh hư ng của bộ cảm biến
hoặc có thể do ảnh hư ng của địa hình và góc chiếu của mặt trời hoặc do ảnh
16
hư ng của khí quyển… làm ảnh hư ng rất lớn đến chất lượng ảnh thu được.
Để đảm bảo nhận được những giá trị chính xác của năng lượng bức xạ và
phản xạ của vật thể trên ảnh vệ tinh, cần phải thực hiện việc hiệu chỉnh bức xạ
nhằm loại trừ các nhi u trước khi sử dụng ảnh[11].
- Hiệu chỉnh hình học ảnh:
Bản chất của hiệu chỉnh hình học là xây dựng mối quan hệ giữa hệ tọa
độ ảnh và hệ tọa độ quy chiếu chuẩn (có thể là hệ tọa độ mặt đất vuông góc
hoặc địa lý) dựa vào các điểm không chế mặt đất, vị thế của sensor, điều kiện
khí quyển…Để hiệu chỉnh hình học ảnh vệ tinh cần phải dựa trên bản chất
của sự biến dạng để có phương pháp hiệu chỉnh cho phù hợp [10].
- Tăng cường chất lượng ảnh:
Tăng cường chất lượng ảnh có thể được định nghĩa là một thao tác làm
nổi bật hình ảnh sao cho người giải đoán ảnh d đọc, d nhận biết nội
dungtrên ảnh hơn so với ảnh gốc. Phương pháp thường được sử dụng là biến
đổi cấp độ xám, biến đổi histogram, biến đổi độ tương phản, lọc ảnh, tổ hợp
màu, chuyển đổi giữa 2 hệ RGB và HI [10]…
- Phân loại ảnh:
Phương pháp phân loại ảnh được thực hiện bằng cách gán tên loại (loại
thông tin) cho các khoảng cấp độ sáng nhất định (loại phổ) thuộc một nhóm đối
tượng nào đó có các tính chất tương đối đồng nhất về phổ nhằm phân biệt các
nhóm đó với nhau trong khuôn khổ ảnh. Tùy thuộc vào số loại thông tin yêu cầu,
loại phổ trên ảnh được phân thành các loại tương ứng dựatheo một quy luật xác
định. Có 2 hình thức phân loại ảnh là phân loại có kiểm định (Suppervised
Classification) và phân loại không kiểm định (Unsuppervised Classification) [10].
- Phân loại không kiểm định:
Là việc phân loại thuần túy theo tính chất phổ mà không biết rõ tên hay
tính chất của lớp phổ đó và việc đặt tên chỉ mang tính tương đối. Khác với
phân loại có kiểm định, phân loại không kiểm định không tạo các vùng thử
17
nghiệm mà chỉ là việc phân lớp phổ (Chistens) và quá trình phân lớp phổ
đồng thời là quá trình phân loại. Số lượng và tên các lớp được xác định một
cách tương đối khi so sánh với tài liệu mặt đất [11]. Một số phương pháp
phân loại không kiểm định thường gặp như IsoData, K-Means…
- Phân loại có kiểm định:
Là phân chia một cách có kiểm định các giá trị DN (Digital Number) của
các pixel ảnh theo từng nhóm đơn vị lớp phủ mặt đất bằng việc sử dụng máy
tính và các thuật toán. Để thực hiện việc phân loại có kiểm định, phảitạo được
“chìa khoá phân tích phổ nghĩa là tìm được tính chất phổ đặc trưng cho từng
đối tượng lớp phủ mặt đất và đặt tên cho chúng. Công việc xác định chìa khoá
phân tích phổ được gọi là tạo các vùng mẫu (vùng kiểm tra -Trainning Areas).
Lựa chọn vùng mẫu là bước quyết định sự chính xác của các kết quả phân
loại. Từ các vùng này, các pixel khác trong toàn ảnh sẽ được xem xét và sắp
xếp theo nguyên tắc “giống nhất (Look must like) để đưa về các nhóm đối
tượng đã được đặt tên. Các mẫu phân loại được nhận biết quavùng mẫu để
thành lập các chìa khóa cho giải đoán ảnh. Mỗi pixel ảnh trong lớp dữ liệu sau
đó được đối chiếu về số với các chìa khóa giải đoán được đặt tên mà chúng có
xác xuất thuộc về nhóm lớn nhất. Có rất nhiều cách thức để đối chiếu giá trị
của pixel chưa biết để sắp xếp thành lớp tương ứng với các chìa khóa được
giải đoán trong phân loại [10].
Trong phân loại có kiểm định, một số phương pháp thường được sử
dụng là Phân loại hình hộp (Parallelpiped Classification), Phân loại theo
khoảng cách nhỏ nhất (Minimum distance Classification), Phân loại hàm xác
suất cực đại (Maximum Likelihood Classification)...
1.2. ng dụng viễn thám và GIS trong giám sát rừng ở Thế giới
Hệ thống thông tin địa lý (GIS) ra đời đánh dấu một cuộc cách mạng
trong việc mô hình hoá các sự vật hiện tượng trên bề mặt trái đất. Bản đồ giờ
là một trong các công cụ quan trọng trong ra quyết định, chúng có thể giúp ta
18
trong bất kỳ lĩnh vực nào và càng tr nên quan trọng trong cuộc sống hàng
ngày của chúng ta ngày nay.
Những tiến bộ của GIS là kết quả kết hợp của rất nhiều công nghệ, các
lĩnh vực khác nhau. Cơ s dữ liệu (DataBase), thành lập bản đồ, vi n thám
(remote sensing), toán học, lập trình, địa lý, thiết kế với sự trợ giúp của máy
tính (CAD) và khoa học máy tính là những nhân tố quan trọng trong sự phát
triển của GIS.
Lịch sử GIS tất cả bắt đầu vào năm 1854, khi bệnh dịch tả tấn công
thành phố London, Anh. Bác sĩ người Anh, John Snow đã tạo một bản đồ về
các địa điểm bùng phát dịch, đường giao thông, đường ranh giới giữa các
vùng và các dòng nước.Khi ông bổ sung các tính năng bản đồ, một điểu thú vị
đã xảy ra:Ông thấy rằng các trường hợp mắc bệnh tả thường được tìm thấy
dọc theo một nguồn nước.Bản đồ bện dịch tả của John Snow là một sự kiện
lớn kết nối địa lý học và an toàn sức khỏe cộng đồng. Đây không chỉ m đầu
cho lĩnh vực phân tích không gian mà còn đánh dấu sự kh i đầu của một lĩnh
vực nghiên cứu mới: Dịch t học (Epidemiology) – nghiên cứu sự lây lan của
dịch bệnh. Đến nay, John Snow được biết đến như là cha đ của dịch t học.
Công việc của John Snow đã chứng minh rằng GIS là một công cụ giải quyết
vấn đề. Ông đặt các lớp địa lý trên bản đồ giấy và khám phá ra nguồn phát
sinh của bệnh dịch tả.
Trong lịch sử của GIS: Chúng ta đi từ bản đồ giấy (bản đồ tĩnh) đến bản
đồ số (bản đồ động), chúng ta đi từ phân tích cơ bản đến giải quyết vấn đề
phức tạp hơn.
Trong những năm 1950, do máy tính thời kỳ này chưa phát triển nên việc
tạo ra các bản đồ rất đơn giản. Họ có thể xây dựng bản đồ định tuyến xe, các
bản đồ quy hoạch mới và các điểm vị trí quan tâm, và vẽ trên giấy. Với các
bài toán phân tích không gian, một lựa chọn là lập bản đồ lưới (Sieve
19
mappin). Bản đồ lưới được sử dụng là các lớp trong suốt được chiếu trên bảng
ánh sáng để xác định khu vực chồng lên nhau. Nhưng điều này đi k m với
thách thức: khu vực tính toán kề nhau là không thể, dữ liệu là thô và thường
không chính xác và đo khoảng cách là phức tạp. Đây chính là động lực để
chuyển đổi từ bản đồ giấy sang bản đồ số (bản đồ máy tính).
Đầu những năm 1960 đến năm 1980 thực sự là thời kỳ đi tiên phong
trong ý tư ng về GIS.
Đi k m với các tiến bộ về công nghệ:
-Bản đồ đồ họa có xuất ra bằng sử dụng máy in dòng.
-Những tiến bộ trong lưu trữ dữ liệu với máy tính lớn.
-Kết hợp các bản ghi cho dữ liệu đầu vào.
Những phát triển ban đầu trong thế giới máy tính đã kéo theo những
bước nhảy vượt bậc của GIS. Nhưng những gì GIS cần là một bộ óc vĩ đại để
ghép các mảnh ghép này lại với nhau.
Trong những năm 1960, Roger Tomlinson kh i xướng, lên kế hoạch và
chỉ đạo trực tiếp việc phát triển của hệ thống địa lý Canada (CGIS). Đây là một
thời điểm quan trọng trong lịch sử của GIS và nhiều người coi CGIS là gốc của
hệ thống thông tin địa lý. B i vì chỉ CGIS tiếp cận theo lớp để xử lý bản đồ. Hệ
thống CGIS được sử dụng để lưu trữ, phân tích, và thao tác trên dữ liệu được
thu thập cho Canada Land Inventory (sử dụng các đặc tính của đất, hệ thống
thoát nước và khí hậu để xác định khả năng trồng các loại cây trồng và các
vùng trồng rừng). Họ nhanh chóng nhận ra rằng dữ liệu chính xác và phù hợp
là rất quan trọng để quy hoạch đất đai và ra quyết định. Trong những năm sau
CGIS đã được chỉnh sửa và cải tiến để theo kịp với công nghệ.
Bên cạnh Canada, nhiều trường đại học Mỹ cũng tiến hành nghiên cứu
và xây dựng Hệ thông tin địa lý. Trong các Hệ thông tin địa lý được tạo ra
cũng có rất nhiều hệ không tồn tại được lâu vì nó được thiết kế cồng kềnh mà
giá thành lại cao. Lúc đó người ta đặt lên hàng đầu việc khắc phục những khó
20
khăn nảy sinh trong quá trình xử lý các số liệu đồ họa truyền thống. Họ tập
trung giải quyết vấn đề đưa bản đồ, hình dạng, hình ảnh, số liệu vào máy
tính bằng phương pháp số để xử lý các dữ liệu này. Tuy kỹ thuật số hóa đã
được sử dụng từ năm 1950 nhưng điểm mới của giai đoạn này chính là các
bản đồ được số hóa có thể liên kết với nhau để tạo ra một bức tranh tổng thể
về tài nguyên thiên nhiên của một khu vực. Từ đó máy tính được sử dụng và
phân tích các đặc trưng của các nguồn tài nguyên đó, cung cấp các thông tin
bổ ích, kịp thời cho việc quy hoạch. Việc hoàn thiện một Hệ thông tin địa lý
còn phụ thuộc vào công nghệ phần cứng mà thời kỳ này các máy tính IBM
1401 còn chưa đủ mạnh. Giai đoạn đầu những năm 60 của thế kỷ trước đánh
dấu sự ra đời của Hệ thông tin địa lý chủ yếu được phục vụ cho công tác điều
tra quản lý tài nguyên.
Trong năm 1964, Howard T. Fisher lập phòng thí nghiệm Đồ họa máy
tính và phân tích không gian Harvard Graduate School of Design, nơi mà
một số quan trọng những khái niệm trong kiểm soát dữ liệu không gian được
phát triển và trong những năm 1970, đã phân phối mã nguồn và hệ thống phần
mềm như SYMAP, GRID, và ODYSSEY (được xem là nguồn của các sự
phát triển các phần mềm thương mại ngày nay). Năm 1968, Hội địa lý quốc tế
đã quyết định thành lập Uỷ ban thu thập và xử lý dữ liệu địa lý.
Trong những năm 70 Bắc Mỹ đã có sự quan tâm nhiều hơn đến việc
bảo vệ môi trường và phát triển Hệ thông tin địa lý. Cũng trong khung cảnh
đó, hàng loạt yếu tố đã thay đổi một cách thuận lợi cho sự phát triển của Hệ
thông tin địa lý, đặc biệt là sự giảm giá thành cùng với sự tăng kích thước bộ
nhớ, tăng tốc độ tính toán của máy tính. Chính nhờ những thuận lợi này mà
Hệ thông tin địa lý dần dần được thương mại hóa. Đứng đầu trong lĩnh vực
thương mại phải kể đến các cơ quan, công ty: ESRI, GIMNS, Intergraph,…
Chính thời kỳ này đã xảy ra “loạn khuôn dạng dữ liệu và vấn đề phải
21
nghiên cứu khả năng giao diện giữa các khuôn dạng. Năm 1977 đã có 54 Hệ
thông tin địa lý khác nhau trên thế giới. Bên cạnh Hệ thông tin địa lý, thời kỳ
này còn phát triển mạnh mẽ các kỹ thuật xử lý ảnh vi n thám. Một hướng
nghiên cứu kết hợp Hệ thông tin địa lý và vi n thám được đặt ra và cùng bắt
đầu thực hiện.
Khi chính phủ nhận ra những ưu điểm của bản đồ số, điều này ảnh
hư ng tích cực đến công việc tại phòng thí nghiệm đồ hoạ máy tính tại
Harvard. Vào giữa năm 1970, Phòng thí nghiệm đồ hoạ máy tinh Harvard đã
phát triển GIS vector đầu tiên được gọi ODYSSEY GIS. ARC/INFO của
ESRI đã sử dụng framwork của ODYSSEY GIS và việc này dẫn đến giai
đoạn phát triển tiếp theo trong GIS – thương mại hóa phần mềm.
Vào cuối những năm 1970, kích thước bộ nhớ và khả năng đồ họa đã
được cải thiện. Các sản phẩm máy tính lập bản đồ mới bao gồm GIMMS
(Geographic Information Making and Management Systems), MAPICS,
SURFACE, GRID, IMGRID, GEOMAP và MAP. Vào cuối những năm 1980,
phân khúc này được đánh dấu bằng việc tăng đáng kể các nhà cung cấp phần
mềm GIS.
Đầu những năm 1980 M&S Computer (mà sau này tr thành Intergraph)
cùng với Bentley Systems Incorporated xây dựng nền tảng CAD,
(Environmental Systems Research Institute) ESRI, (Computer Aided
Resource Information System) CARIS, (Earth Resource Data Analysis
System) ERDAS nổi lên như những phần mềm thương mại GIS, đã thành
công trong việc kết hợp nhiều đặc trưng của CGIS, kết hợp phương pháp thời
kỳ đầu là tách thông tin không gian và thuộc tính với phương pháp thời kỳ thứ
hai là sắp xếp thuộc tính vào trong những cấu trúc CSDL. Song song đó, sự
phát triển của hai hệ thống công cộng (MOSS và GRASS GIS) bắt đầu từ
những năm 1970 đến đầu những năm 1980.
22
Một trong những nhà cung cấp phần mềm GIS là ESRI – hiện là công ty
phần mềm GIS lớn nhất trên thế giới. Năm 1982, ARC/INFO chạy trên máy
tính mini được phát hành và vào năm 1986, PC ARC/INFO đã được giới thiệu
chạy trên các máy tính chạy bộ vi xử lý của Intel. ESRI hiện tại là chuyên gia
hàng đầu thế giới trong việc phát triển phần mềm GIS và đã đóng một vai trò
quan trọng trong lịch sử của GIS.
thời điểm này, có các hội nghị đầu tiên và các xuất bản về GIS. Hội
nghị đầu tiên của GIS di n ra Anh năm 1975, với sự tham gia của các nhóm
nghiên cứu nhỏ. Hội thảo ESRI tổ chức đầu tiên vào năm 1981 thu hút sự
tham gia của 18 thành viên. Các nhà tư vấn về GIS đã bắt đầu xuất hiện.
Thuật ngữ “Geographic Information System được Roger Tomlinson đưa ra
đầu tiên trong bài báo của ông năm 1968 “A Geographic Information System
for Regional Planning .
Thập kỷ 80 được đánh dấu b i các nhu cầu sử dụng Hệ thông tin địa lý
ngày càng tăng với các quy mô khác nhau. Người ta tiếp tục giải quyết những
tồn tại của những năm trước mà nổi lên là vấn đề số hóa dữ liệu: sai số,
chuyển đổi khuôn dạng… Thời kỳ này có sự nhảy vọt về tốc độ tính toán, sự
mềm d o trong việc xử lý dữ liệu không gian. Thập kỷ này được đánh dấu b i
sự nảy sinh các nhu cầu mới trong ứng dụng Hệ thông tin địa lý như: Khảo
sát thị trường, đánh giá khả thi các phương án quy hoạch, sử dụng tối ưu các
nguồn tài nguyên, các bài toán giao thông, cấp thoát nước… Có thể nói đây là
thời kỳ bùng nổ Hệ thống thông tin địa lý.
Những năm đầu của thập kỷ 90 được đánh dấu bằng việc nghiên cứu sự
hoà nhập giữa vi n thám và Hệ thống thông tin địa lý. Các nước Bắc Mỹ và
châu Âu gặt hái được nhiều thành công trong lĩnh vực này. Khu vực châu Á –
Thái Bình Dương cũng đã thành lập được nhiều trung tâm nghiên cứu vi n
thám và Hệ thống thông tin địa lý. Rất nhiều hội thảo quốc tế về ứng dụng
vi n thám và Hệ thống thông tin địa lý được tổ chức nhằm trao đổi kinh
23
nghiệm và thảo luận về khả năng phát triền các ứng dụng của công nghệ Hệ
thống thông tin địa lý.
Tất cả các điều kiện đã sẵn sàng cho sự xâm nhập của GIS tới người sử
dụng như:
+ Máy tính r hơn, nhanh hơn và mạnh mẽ hơn
+ Nhiều tùy chọn phần mềm và dữ liệu sẵn có
+Việc phóng vệ tinh mới và tích hợp công nghệ vi n thám
Những năm 1990-2010 là thời kỳ quan trọng đánh dấu sự cất cánh thực
sự của GIS. Nhưng những tiến bộ trong công nghệ đã vượt qua khả năng
người dùng thông thường. Người sử dụng GIS đã không biết cách làm thế nào
để tận dụng đầy đủ các ưu điểm công nghệ GIS. Các công ty đều e ngại áp
dụng phần mềm GIS. Các quốc gia không có quyền truy cập vào dữ liệu địa
hình. Nhưng qua thời gian những vấn đề này dần được giải quyết. Dần dần,
tầm quan trọng của phân tích không gian để ra quyết định được công nhận.
Rồi GIS đã được giới thiệu đến các lớp học và các công ty. Phần mềm đã có
thể xử lý cả dữ liệu vector và raster. Có nhiều vệ tinh được phóng lên quỹ
đạo, dữ liệu được thu thập từ không gian có thể được sử dụng trong GIS.
Cùng với sự kết hợp của hệ thống định vị toàn cầu (GPS) đem lại cho
người sử dụng nhiều công cụ hơn nhiều so với trước đây. GPS đã dẫn đường
cho các sản phẩm sáng tạo vĩ đại như hệ thống định vị xe hơi và máy bay
không người lái.Cánh cửa cho GIS và GPS phát triển đã bắt đầu m . Điều này
đưa chúng ta đến giai đoạn phát triển tiếp theo trong lịch sử của GIS: sự bùng
nổ phần mềm nguồn m .
Bộ vi xử lý hiện nay có tốc độ hàng GigaHertz. Card đồ họa mạnh hơn
rất nhiều so với trước đây. Bây giờ chúng ta nghĩ về GIS lưu trữ dữ liệu trong
TeraBytes, chứ không còn MegaBytes.Dữ liệu GIS đã tr nên phổ biến hơn.
Dữ liệu TIGER, hình ảnh vệ tinh Landsat và thậm chí cả dữ liệu LiDAR có
24
thể tải về mi n phí. Kho trực tuyến như ArcGIS Online với khối lượng rất lớn
các dữ liệu không gian. Đó là một vấn đề kiểm soát chất lượng và phù hợp
cho nhu cầu của bạn.
Các chức năng, các yêu cầu mới dường như là vô tân và dường như vượt
ra ngoài khả năng của các sản phẩm phần mềm GIS thương mại. Nhưng nổi
lên với sự thay đổi lớn của người sử dụng GIS trong việc xây dựng phần mềm
GIS của riêng họ theo dạng cộng tác, hay gọi là phần mềm nguồn m . Ưu
điểm lớn nhất là người sử dụng được dùng mi n phí. Nguồn m đang tr
thành xu hướng chủ đạo ngày nay. Chúng ta đang dần bước vào một kỷ
nguyên của phần mềm GIS nguồn m ví dụ như phần mềm QGIS. Mặc dù
vậy vẫn luôn có một chỗ cho các phần mềm GIS thương mại. Các công ty
phần mềm giống như ESRI cung cấp các giải pháp đến thực tế bất kỳ các bài
toán về không gian tồn tại ngày nay.
Có thể nói lâm nghiệp là một trong những lĩnh vực đầu tiên áp dụng thành
tựu của công nghệ vi n thám. Khoảng ba thập kỷ qua, các nhà khoa học đã phát
hiện và ứng dụng dữ liệu vệ tinh rất hiệu quả cho việc phát hiện các biến động,
đặc biệt trong việc giám sát các xu hướng trong các hệ sinh thái rừng ngập
mặn. Nó cho phép đánh giá những xu hướng thay đổi trong thời gian dài cũng
như có thể xác định các xu hướng thay đổi đột ngột do thiên nhiên hoặc con
người gây ra. Hiện nay, việc sử dụng tư liệu vi n thám trong thành lập bản đồ
rừng, theo dõi biến động, chặt phá rừng... đã tr thành công nghệ phổ biến trên
thế giới. Tích hợp dữ liệu vi n thám với hệ thống thông tin địa lý GIS có thể dự
báo nguy cơ cháy rừng, nguy cơ suy giảm diện tích rừng trên quy mô toàn cầu
dưới ảnh hư ng của biến đổi khí hậu và sự gia tăng dân số.
Trong những năm 70, đứng trước sự gia tăng về nhu cầu quản lý tài
nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường, chính phủ các nước, đặc biệt là
Bắc Mỹ, bên cạnh thiết lập hàng loạt cơ quan chuyên trách về môi trường đã
bầy tỏ sự quan tâm nhiều hơn nữa đến việc tiếp tục nghiên cứu và phát triển
25
GIS. Đầu những năm 70 của thế kỷ XX còn được đánh dấu b i sự phát triển
mạnh mẽ của các hệ xử lý ảnh (HXLA) của kỹ thuật vi n thám. Việc quản lý
các nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng như quản lý dữ liệu nói chung được
chú trọng và phát triển trong GIS và HXLA.
Trong nghiên cứu địa chất người ta sử dụng tư liệu vi n thám kết hợp
với GIS đề thành lập bản đồ kiến tạo, các cấu trúc địa chất.
Trong lĩnh vực nông nghiệp và sử dụng đất đai : đối với nhiều quốc gia
trên thế giới để quản lý và quy hoạch sử dụng đất đai một cách hợp lý, họ đã
sử dụng công nghệ vi n thám kết hợp với GIS. Như Nhật Bản để đưa ra
những đánh giá về năng suất thực ban đầu cho các nước Châu Á người ta sử
dụng vi n thám và GIS kết hợp với dữ liệu thống kê và các sản phẩm nông
nghiệp [15]. Hay Trung Quốc đã sử dụng ảnh SAR các thời điểm khác
nhau trên cơ s kết hợp với bản đồ địa hình, bản đồ sử dụng đất để cập nhật
nhanh bản đồ đất trồng lúa cho các tỉnh [16].
Trong nghiên cứu môi trường và tài nguyên thiên nhiên: trong vài năm
tr lại đây thiên nhiên có nhiều biến động bất thường xảy ra và đã gây hậu
quả thiệt hại về người và của vô cùng to lớn đối với con người. Những thảm
họa xảy ra như sóng thần, lũ lụt, hiệu ứng nhà kính... Xuất phát từ thực tế đó
việc ứng dụng công nghệ vi n thám và GIS trong nghiên cứu môi trường toàn
cầu là vô cùng cần thiết, có ý nghĩa quan trọng. Những ứng dụng quan trọng
được kể đến là thành lập bản đồ sâu ngập lụt, dự báo nguy cơ trượt l đất...
1.3. ng dụng viễn thám và GIS điều tra, theo dõi diễn biến rừng ở Việt Nam
Tại Việt Nam, vi n thám mới được quan tâm từ năm 1980 khi nước ta
tham gia tổ chức vũ trụ quốc tế Intercomos [4]. Tuy nhiên vì điều kiện kinh
phí và kỹ thuật nên trước những năm 1990 việc ứng dụng ảnh vệ tinh còn hạn
chế. Cho đến nay Việt Nam đã có nhiều công trình khoa học và các ứng dụng
công nghệ vi n thám và GIS của các bộ ngành, viện nghiên cứu, trường đại
26
học vào trong lĩnh vực theo dõi đánh giá di n biến tài nguyên để bảo vệ
nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Ngày 29/12/1998 tại Hà Nội, hội đồng khoa học cấp Nhà nước đã tổ
chức nghiệm thu dự án “Xây dựng hệ thống thông tin địa lý phục vụ công tác
quản lý tài nguyên thiên nhiên và giám sát môi trường . Trong thời gian thực
hiện dự án đã triển khai tại 33 tỉnh và 10 bộ ngành và kết quả khoa học của dự
án là cơ s dữ liệu số thống nhất cho hệ thống thông tin địa lý về tài nguyên
môi trường phủ sóng trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Nhìn chung, có thể thấy rằng công nghệ vi n thám và GIS được các nhà
khoa học trên thế giới cũng như Việt Nam áp dụng khá sớm, đồng thời được
áp dụng trong rất nhiều lĩnh vực đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý môi trường
và tài nguyên thiên nhiên. Tuy nhiên, hệ thống các bản đồ tài nguyên rừng
Việt Nam hiện nay, do được xây dựng tại các thời điểm khác nhau và đã sử
dụng nhiều nguồn thông tin tư liệu, nhiều nguồn ảnh, từ ảnh vệ tinh Landsat
MSS, TM, SPOT, Aster, Radar, ảnh máy bay và hệ thống phân loại rừng rất
khác nhau qua các thời kỳ, nên đã tạo ra nhiều loại số liệu không đồng bộ, gây
khó khăn cho người sử dụng, đặc biệt trong việc theo dõi biến động về diện
tích của rừng qua các thời kỳ.
Cho đến nay Việt Nam đã có nhiều công trình khoa học và các ứng dụng
công nghệ vi n thám và GIS của các bộ ngành, viện nghiên cứu, trường đại
học vào trong lĩnh vực theo dõi đánh giá di n biến tài nguyên để bảo vệ
nguồn tài nguyên thiên nhiên.
+ Ngày 29/12/1998 tại Hà Nội, hội đồng khoa học cấp Nhà nước đã tổ
chức nghiệm thu dự án “Xây dựng hệ thống thông tin địa lý phục vụ công tác
quản lý tài nguyên thiên nhiên và giám sát môi trường . Trong thời gian thực
hiện dự án đã triển khai tại 33 tỉnh và 10 bộ ngành và kết quả khoa học của dự
án là cơ s dữ liệu số thống nhất cho hệ thống thông tin địa lý về tài nguyên
môi trường phủ sóng trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
27
+ Việc ứng dụng công nghệ GIS và vi n thám vào trong lĩnh vực điều tra
quy hoạch rừng đã đạt được những thành tựu đáng kể như xây dựng bản đồ
lập địa và xác định vùng thích nghi cây trồng cho công trình quy hoạch vùng
nguyên liệu nhà máy giấy Tân Mai, Đồng Nai. Đã xác định cấp xung yếu
phòng hộ đầu nguồn và xây dựng bản đồ phân cấp phòng hộ phục vụ công
trình 327 cho các tỉnh Ninh Thuận, Bình Phước, Kiên Giang, Bà Rịa Vũng
Tàu, theo dõi đánh giá di n biến tài nguyên rừng tại thời kỳ 1998 - 2002 và
công nghệ này đã được ứng dụng để theo dõi di n biến thảm thực vật rừng tại
nhiều vườn quốc gia như vườn quốc gia Tam Đảo, vườn quốc gia Côn Đảo [6].
+ Trong chương trình kiểm kê rừng toàn quốc năm 2002, công nghệ GIS
và vi n thám đã được cục kiểm lâm phối hợp với viện điều tra quy hoạch rừng
ứng dụng khá thành công. Toàn bộ các ảnh vệ tinh Landsat ETM với độ che
phủ toàn lãnh thổ Việt Nam, khoảng thời gian chụp cuối năm 2001 và trong
năm 2002 đã được Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn mua để phục vụ
cho công tác này và kết quả là một bộ bản đồ hiện trạng rừng 2002, bản đồ về
sự thay đổi diện tích rừng 1998-2002 cùng các số liệu thống kê rừng, đất
trống năm 2002 đã được xây dựng và được Bộ nông nghiệp & phát triển nông
thôn thẩm định phê duyệt vào tháng 7/2003.
Ngoài các chương trình trên còn rất nhiều chương trình, đề tài khác ứng
dụng kỹ thuật vi n thám như:
+ Dự án của UNDP ứng dụng vi n thám Việt Nam là nâng cao năng
lực về thống kê rừng Viện Điều tra Quy hoạch Rừng vào những năm 80.
Sau đó, UNDP tiếp tục tài trợ dự án thứ hai mà đối tượng chính là các nhà
khoa học thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam trong vài năm. Vào
những năm 90, Việt Nam đã thu hút một số lớn các dự án quốc tế trong lĩnh
vực nâng cao năng lực quản lý môi trường và tài nguyên trong đó GIS luôn là
hợp phần quan trọng.
28
+ Luận án tiến sĩ chuyên ngành khoa học địa lý của Trần Văn Thuy
(1996) với đề tài “Ứng dụng phương pháp vi n thám để thành lập bản đồ
thảm thực vật tỉnh Thanh Hoá, tỷ lệ 1/200.000 . Tác giả sử dụng phương
pháp giải đoán ảnh bằng mắt trên ảnh tổ hợp màu của tư liệu vệ tinh Landsat
TM, KFA-1000, Landsat MSS, KT-200 và ảnh máy bay đen trắng để thành
lập bản đồ thảm thực vật tỉnh Thanh Hoá [12].
+ Luận văn tiến sĩ kỹ thuật chuyên ngành Trắc địa ảnh và vi n thám
của Phạm Việt Hòa (2012) với đề tài “Ứng dụng công nghệ tích hợp vi n
thám và hệ thống thông tin địa lý xác định biến động rừng ngập mặn . Đề tài
sử dụng ảnh SPOT 5 qua các thời kỳ kết hợp với sử dụng chỉ số thực vật
NDVI để thành lập và đánh giá sự biến động rừng qua các thời kỳ.
+ Luận văn Thạc sỹ của Nguy n Đắc Triển chuyên ngành Lâm học
(2009): “Nghiên cứu sử dụng tư liệu vi n thám để theo dõi mất rừng do làm
nương rẫy tại huyên Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình . Trong đề tài, tác giả đã sử
dụng ảnh Landsat+ETM năm 1999, 2003, 2007 và sử dụng phương pháp phân
loại theo chỉ số thực vật để theo dõi mất rừng do làm nương rẫy[9].
+ Luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý đất đai của Lê Thị Thùy Vân
(2010) với đề tài “Ứng dụng công nghệ vi n thám và GIS để xác định biến
động đất đai trên địa bàn phường Vĩnh Trại, thành phố Lạng Sơn giai đoạn
2003 - 2008 . Đề tài sử dụng bình đồ ảnh vi n thám SPOT 5 với độ phân giải
2,5x2,5m, kết hợp với việc giải đoán ảnh bằng phần mềm ENVI để xác định
biến động đất đai trên địa bàn phường. [13]
Nhìn chung, có thể thấy rằng công nghệ vi n thám và GIS được các
nhà khoa học trên thế giới cũng như Việt Nam áp dụng khá sớm, đồng thời
được áp dụng trong rất nhiều lĩnh vực đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý môi
trường và tài nguyên thiên nhiên. Tuy nhiên, hệ thống các bản đồ tài nguyên
rừng Việt Nam hiện nay, do được xây dựng tại các thời điểm khác nhau và
đã sử dụng nhiều nguồn thông tin tư liệu, nhiều nguồn ảnh, từ ảnh vệ tinh
29
Landsat MSS, TM, SPOT, Aster, Radar, ảnh máy bay và hệ thống phân loại
rừng rất khác nhau qua các thời kỳ, nên đã tạo ra nhiều loại số liệu không
đồng bộ, gây khó khăn cho người sử dụng, đặc biệt trong việc theo dõi biến
động về diện tích của rừng qua các thời kỳ.
1.3.1. M t s ứn n t n n t m v t m
Sử dụng GIS để tạo và lưu trữ dữ liệu địa lý tạo cơ s dữ liệu. Cơ s dữ
liệu địa lý được tạo và quản lý bằng GIS cho phép các ứng dụng đa ngành có
thể được thực hiện trên cùng một nền dữ liệu thống nhất.
+ Tính toán theo các mô hình để tạo ra thông tin mới
- Bản đồ thích nghi cây trồng được tính toán dựa trên việc chồng xếp có
trọng số các thông tin: bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ độ dốc.
- Bản đồ hiện trạng rừng hai thời kỳ được chồng xếp để có bản đồ về
biến động rừng giữa hai thời kỳ;
+ Các bài toán mô phỏng
Theo các mô hình lý thuyết (mang tính giả định), GIS còn có ứng dụng
trong các bài toán mô phỏng như các ví dụ sau:
- Với một chiều cao đập cho trước, GIS có thể mô phỏng được mức,
lượng, diện tích nước ngập.
- Với các chiều rộng m đường khác nhau trên bản đồ hiện trạng sử dụng
đất, GIS cho phép mô phỏng các phương án m đường và tiền đền bù.
+ Các ứng dụng có liên quan đến mô hình số độ cao
- Như tính toán phạm vi quan sát từ điểm phục vụ cho các yêu cầu quân
sự hoặc đặt trạm ăng ten vi n thông (điện thoại di động)
- Các thông số của địa hình được xác định như độ cao, độ dốc còn phục
vụ cho công tác qui hoạch (ví dụ phân cấp phòng hộ đầu nguồn) và các khoa
học trái đất (địa mạo, địa lý).
+ Các phân tích mạng
30
Để giải quyết các bài toán tìm đường ngắn nhất hay thời gian thích hợp
để bật tắt đ n xanh đ n đỏ trong giao thông đô thị.
+ Các phân tích khoảng cách
Có thể ứng dụng tìm đặt vị trí (allocation) như trạm xe buýt, trạm xăng,
siêu thị hay trường học một cách hiệu quả nhất.
Các ứng dụng trên có thể coi là “cổ điển và đã được áp dụng thành
công. Ngày nay GIS đang phát triển mạnh theo hướng tổ hợp, phát triển GIS
lớn (enterprise), liên kết mạng, ứng dụng thành quả của các ngành khoa học
khác vào GIS, như ứng dụng trí tuệ nhân tạo, lý thuyết mờ vào trong việc xử
lý dữ liệu GIS, tích hợp GIS với các thông tin chuyên đề để hình thành hệ
thông tin giải quyết một vấn đề cụ thể cũng như trợ giúp quyết định, nhất là
trong quản lý lãnh thổ….
1.3.2. n n tron n n p v t tr n n n t n.
Hệ thống thông tin địa lý (GIS) và Vi n thám (Remote sensing) thuộc
nhóm những công nghệ phát triển nhanh nhất hiện nay. Bất cứ sự vật hiện
tượng nào trên trái đất có thể bản đồ hoá thì có thể ứng dụng GIS. GIS sử
dụng máy tính với những phần mềm chuyên dụng để lưu trữ, phân tích và
trình di n dữ liệu đã thu thập được về một chủ đề nào đó. Với các thông tin có
sẵn liệu GIS sẽ giúp gì trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn?
GIS có thể được sử dụng để theo dõi sự phát triển của cỏ dại, sâu bệnh phá
hoại mùa màng, thể hiện loại đất, hạn hán, lũ lụt và rất nhiều các yếu tố khác
giúp quản lý quá trình sản xuất nông, lâm nghiệp và phát triển nông thôn.
31
Chƣơng 2
M C TIÊU, NỘI DUNG V PHƢƠNG PH P NGHIÊN C U
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. M t êu un
Góp phần tạo cơ s khoa học cho việc áp dụng công nghệ vi n thám để
thành lập bản đồ thảm thực vật rừng và công tác đánh giá biến động thảm
thực vật rừng tại Vườn Quốc Gia Phong Nha K Bàng.
2.1.2. M t êu t
- Xây dựng được bản đồ hiện trạng rừng khu vực nghiên cứu từảnh vệ
tinh và thống kê được các hiện trạng tài nguyên rừng năm 2019.
- Đánh giá đượcbiến động thảm thực vật rừng khu vực nghiên cứu giai
đoạn 2009 - 2019.
- Đề xuất quy trình sử dụng ảnh vi n thám trong đánh giá biến động
thảm thực vật rừng.
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Ảnh vệ tinh: Ảnh vệ tinh được sử dụng trong bài luận văn là ảnh vệ
tinh Sential 2Avới độ phân giải không gian là 10x10m, ảnh được chụp vào
ngày 11/4/2019.
32
Hình 2.1. Tƣ liệu ảnh Sentinel 2A năm 2019
- Địa điểm: Vườn quốc gia Phong Nha K Bàng, huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm hiện trạng tài nguyên rừng tại VQG Phong Nha
– K Bàng.
- Nghiên cứu xây dựng bản đồ hiện trạng rừng khu vực nghiên cứu năm
2019 bằng phương pháp phân đoạn giải đoán ảnh vệ tinh khu vực nghiên cứu.
- Đánh giá biến động tài nguyên rừng tại VQG Phong Nha – K Bàng
giai đoạn 2009 – 2019 ứng dụng công nghệ không gian địa lý.
- Đề xuất quy trình thành lập bản đồ biến động tài nguyên rừng VQG
Phong Nha – K Bàng từ ảnh vệ tinh.
33
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. n p p k t s l u
Kế thừa tài liệu là sử dụng những tư liệu được công bố từ các công trình
nghiên cứu khoa học, các văn bản mang tính pháp lý, những tài liệu điều tra
cơ bản của các cơ quan tổ chức có thẩm quyền liên quan đến lĩnh vực nghiên
cứu. Việc kế thừa một cách chọn lọc nhằm giảm bớt khối lượng công việc
nhưng vẫn đảm bảo chất lượng của luận văn. Phương pháp kế thừa tài liệu,
được áp dụng trong luận văn để thu thập các số liệu:
+ Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu.
+ Các thông số kỹ thuật của ảnh vệ tinh Sentinel 2A.
- Đặc điểm thông số của ảnh vệ tinh Sentinel:
Sentinel là tên của một loạt các vệ tinh quan sát trái đất thuộc Chương
trình Copernicus của Cơ quan Không gian Châu Âu (ESA). Các vệ tinh được
đặt tên từ Sentinel-1 tới Sentinel-6 có các thiết bị thu nhận quan sát đất liền,
đại dương và khí quyển.
+ Sentinel-1A là vệ tinh dầu tiên trong loạt các vệ tinh thuộc chương
trình Copernicus, đã được lên quĩ đạo ngày 3/4/2014. Thiết bị thu nhận ảnh
radar khẩu độ m tổng hợp, kênh C (synthetic aperture radar - SAR).
Sentinel-1A có nhiệm vụ giám sát băng, tràn dầu, gió và sóng biển,
thay đổi sử dụng đất, biến dạng địa hình và đáp ứng các trường hợp khẩn cấp
lũ và động đất.Do là dữ liệu radar nên có các chế độ phân cực đơn (VV hoặc
HH) và phân cực đôi (VV+VH hoặc HH+HV).
+ Sentinel-2A được phóng lên quĩ đạo ngày 23/6/2015. Đây là vệ tinh
gắn thiết bị thu nhận ảnh đa phổ với 13 kênh phổ (443 nm–2190 nm), swath
width 290 km, spatial resolutions 10 m (4 visible và near-infrared bands), 20
m (6 red-edge/shortwave-infrared) và 60 m (3 atmospheric correction bands).
34
Hiện tại dữ liệu thu nhận từ vệ tinh vẫn còn trong giai đoạn hiệu chỉnh
do vậy dữ liệu ảnh chưa sử dụng được (cho tới 13 /12/2015). Khi vệ tinh thứ
hai (Sentinel-2B) đưa vào sử dụng thì cả hai sẽ có chu lỳ lập lại là 5 ngày và
nếu kết hợp với Landsat 8 thì chu kỳ quan sát trái đất sẽ là 3 ngày. Với dữ liệu
này thì độ phân giải không gian cao hơn ảnh vệ tinh Landsat 8.
Sentinel-2A có nhiệm vụ giám sát các hoạt độ canh tác nông nghiệp,
rừng, sử dụng đất, thay đổi lớp phủ thực vật/ sử dụng đất ..
2.4.2. Xây n mẫu k ó n o o n n vê t n tạ k u v
n ên ứu.
Để xây dựng khóa ảnh phục vụ cho việc giải đoán ảnh vệ tinh Sentinel
2A từ phần mềm eCognition Developer chúng ta tiến hành xây dựng bộ mẫu
phân loại hay bộ mẫu khóa ảnh (MKA) là tập hợp các cặp điểm mẫu trên ảnh
vệ tinh cùng tọa độ tương ứng với các mẫu đối tượng tại thực địa cần được
phân loại khi giải đoán ảnh vệ tinh. Bộ mẫu khóa ảnh là căn cứ để phần mềm
giải đoán ảnh sử dụng các thông số (phổ, cấu trúc v.v.) trên các mẫu khóa ảnh
để phân loại bản đồ dựa vào trên thuật toán phân loại hướng đối tượng.
Căn cứ xây dựng bộ mẫu khóa ảnh dựa vào bản đồ hiện trạng tài
nguyên rừng, và bản đồ quy hoạch ba loại rừng mới nhất của khu vực nghiên
cứu. Số lượng mẫu khóa ảnh được lựa chọn đảm bảo mỗi tiêu chí tham gia
phân loại phải có dung lượng đủ lớn để xác định một cách chính xác ngưỡng
cho từng đối tượng đã phân tách trong cảnh ảnh. Số lượng mẫu khóa ảnh phụ
thuộc vào diện tích của từng trạng thái. Tối thiểu mỗi trạng thái lấy 3 điểm
mẫu khóa ảnh. Các MKA cần phân bố tương đối đều trên các dạng lập địa,
trạng thái khác nhau. Sau đó tiến hành bố trí các MKA điều tra này lên trên
bản đồ với nền Google Earth phục vụ cho công tác đi điều tra ngoài thực địa
và phương pháp được thể hiện cụ thể trong hình 2.2 dưới đây:
35
Hình 2.2. Sơ đồ Phƣơng pháp xây dựng bộ mẫu khóa ảnh cho
giải đoán ảnh vệ tinh
Xác định dung lượng mẫu dựa trên phương pháp điển hình, sau đó sử
dụng phần mềm GIS kết hợp với ảnh vi n thám Google Earth xây dựng bản
đồ khóa mẫu giải đoán ảnh, từ bản đồ khóa mẫu này cùng với các loại ranh
giới tại khu vực nghiên cứu chuyển toàn bộ dữ liệu dưới dạng GIS sang định
dạng máy GPS Garmin.
Cuối cùng sử dụng máy định vị này dẫn đường đến các MKA, tại các
MKA tiến hành xác định trạng thái rừng phục vụ cho quá trình phân loại ảnh.
36
Hình 2.3. Hệ thống 90 M A ngoài thực địa
2.4.3. n p p xây n n ồ ên trạn r n
Sau khi xác định trạng thái và lập MKA ngoài thực địa thì tiến hành sử
dụng phần mềm eCognition Developer phân loại đối tượng rừng theo phương
pháp hướng đối tượng Việc phân loại ảnh sơ bộ bằng phương pháp không kiểm
định (chia lô tự động nhưng chưa xác định tên trạng thái) nhằm tách các lô/đối
tượng tương đối đồng nhất trên ảnh làm căn cứ thiết kế hệ thống mẫu ảnh.
Khoanh vi các diện tích đồng nhất trên ảnh bằng phương pháp phân loại
không kiểm định. Sử dụng chức năng "Multiresolution segmentation" của
37
phần mềm eCognition để khoanh các diện tích đồng nhất trên ảnh thành
những lô trạng thái tương đối đồng nhất về tên trạng thái và trữ lượng rừng.
Chức năng này thực hiện dựa trên cơ s 3 tham số người giải đoán đưa vào
ban đầu là Scale, parameter, Shape, Compactness.
Để có thể lựa chọn được các tham số phù hợp với ảnh ta áp dụng nguyên
tắc giữ nguyên giá trị của 2 tham số và thay đổi giá trị tham số còn lại. Dựa
trên kết quả phân loại từ ảnh mà chọn ra giá trị phù hợp cho cả ba thông số,
tiếp đến đưa hệ thống mẫu khóa ảnh thu thập ngoài thực địa vào phần mềm
eCognition để là cơ s kiểm định. Sử dụng chức năng “assign class by
thematic layer để gắn các trạng thái phù hợp cho các lô diện tích đã được
khoanh vi từ bước phân loại không kiểm định.
Bộ mẫu khóa ảnh thu thập ngoài thực địa được sử dụng làm cơ s cho
phân loại có kiểm định. Các điểm mẫu ngoài thực địa tương ứng với các đối
tượng khác nhau trên ảnh vệ tinh.
Sau quá trình phân loại có kiểm định các lô sẽ được tự động gắn trạng thái
theo đúng quy định. Các trạng thái rừng được phân loại theo thông tư Số:
33/2018/TT-BNNPTNT quy định tiêu chí xác định và phân loại rừng. Đây là
thông tư quy định về tiêu chí xác định rừng và hệ thống phân loại rừng phục vụ
cho công tác điều tra, kiểm kê, thống kê rừng, quy họach bảo vệ và phát triển
rừng, quản lý tài và xây dựng các chương trình, dự án lâm nghiệp và phương
pháp phân loại nguyên rừng được thể hiện cụ thể trong hình 2.4 dưới đây:
38
Hình 2.4. Sơ đồ phƣơng pháp thành lập bản đồ
hiện trạng tài nguyên rừng
Sử dụng phần mềm eCognition Developer phân loại ảnh, dựa trên điểm
mẫu điều tra ngoài thực địa. Sau đó gán trạng thái cho tất cả các đối tượng
bằng thuật toán nội suy từ điểm mẫu để thành lập bản đồ phân loại hiện trạng
rừng. Sau khi có bản đồ phân loại hiện trạng rừng tiến hành bố trí ngẫu nhiên
hoặc hệ thống các điểm mẫu dùng để kiểm chứng lại ngoài thực địa, các điểm
mẫu này sẽ được chuyển vào máy định vị GPS dẫn đường, tìm đến các vị trí
ngoài thực địa để kiểm tra. Sau đó đánh giá mức độ sai số do quá trình phân
loại để đảm bảo độ tin cậy trong quá trình phân loại. Cuối cùng kết hợp với
ranh giới để thành lập bản đồ hiện trạng rừng tại khu vực nghiên cứu.
39
Để đánh giá độ chính xác phân loại theo tổng hợp các tham số đề tài sử
dụng chỉ số Kappa. Cách xác định chỉ số được thể hiện trong công thức sau.
K = (T-E)/(1-E)
Trong đó : T là độ chính xác toàn cục cho b i ma trận sai số
E là đại lượng thể hiện sự mong muốn (kỳ vọng) phân loại chính xác có
thể dự đoán trước.
Chỉ số kappa (K) càng lớn thể hiện sự phân loại càng chính xác.
Sử dụng ma trận sai số phân loại để xác định độ chính xác toàn cục (T).
Bảng 2.1. Ma trận sai số phân loại tại khu vực nghiên cứu
Loạiđƣợcgiảiđoán
Loạithực
1 2 … (k-1) k Tổng
S1+ 1 O11 O12 O12 O1(k-1) O1k
… 2 O21 O22 O2(k-1) O2k S2+
... ... ... ... ... ...
k-1 …… … O(k-1)1 … O(k-1)(k-1) O(k-1)1 O(k-1)k S(k-1)+
… k Ok1 Ok2 Ok(k-1) Okk Sk+
… N Tổng S+1 S+2 S+(k-1) S+k
Trong đó:
S+j: tổng theo cột.
Si+: tổng theo hàng.
N: tổng số trong bộ dữ liệu.
Tỷ lệ % sai số bỏ sót: ti+ = 100 * (Si+ - Oii)/Si+
Tỷ lệ % sai số thực hiện: t+j = 100 * (S+j – Ojj)/S+j
Độ chính xác toàn cục của thuật toán phân loại: T = ∑Oii * 100 / n
40
2.4.4. n p p t n l p n ồ n n r n .
Luận văn đã sử dụng bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng được giải đoán
từ ảnh vệ tinh, tiến hành chồng ghép với với bản đồ hiện trạng rừng trong quá
khứ, thành lập ma trận biến động các trạng thái rừng, phân tích và đánh giá
biến động thảm thực vật rừng khu vực nghiên cứu.Cụ thể, từ bản đồ Vườn
quốc gia Phong Nha – K Bàng năm 2009 và 2019, luận văn đãtiến hành
chồng ghép để có được bản đồ biến động qua các thời kỳ. Nguyên tắc đánh
giá biến động của hai ảnh đã phân loại là dựa vào bảng ma trận biến động.
Thu thập dữ liệu
Dữ liệu GIS
Dữ liệu thực tế, dữ liệu thống kê Dữ liệu vi n thám
Phân tích, xử lý thiết lập khóa giải đoán ảnh
Kiểm chứng độ chính xác bản đồ
Thành lập bản đồ hiện trạng rừng
Thành lập bản đồ chỉ số thực vật
Bản đồ biến động diện tích rừng
Hình 2.5. Quy trình thành lập bản đồ biến động
41
Để thành lập được bản đồ biến động rừng, luận văn sử dụng phần mềm
ArcGIS 10.4, các bước trong xây dựng bản đồ biến động rừng gồm:
B ớc 1: Xử lý dữ liệu ảnh
Tiến hành thu thập và lựa chọn ảnh Landsat 5 và Sentiel 2A cho khu vực
nghiên cứu. Dữ liệu thu nhận được bao gồm các kênh phổ riêng l , do vậy cần
phải tiến hành kết hợp các kênh ảnh để phục vụ việc giải đoán ảnh. Ngoài ra,
khu vực nghiên cứu chỉ là một phần của tư liệu ảnh, nên cần phải cắt tách khu
vực nghiên cứu ra. Một file ranh giới khu vực nghiên cứu được sử dụng để cắt
tách khu vực nghiên cứu của Luận văn ra khỏi tờ ảnh.
Bên cạnh đó, với những khu vực mà diện tích phần ranh giới nằm trên 2
tư liệu ảnh khác nhau thì cần ghép 2 bức ảnh Landsat và Sentinel trước khi
tiến hành các bước cắt, và giải đoán khu vực nghiên cứu.
B ớc 2: Phân loại ảnh
Bằng các dữ liệu ảnh thu thập được, tiến hành giải đoán ảnh bằng mắt
kết hợp với phân loại có kiểm định từ đó thành lập lên bản đồ hiện trạng rừng
qua các năm 2009, 2019 tại Vườn Quốc gia Phong Nha K Bàng.
B ớc 3: Thành lập bản đồ biến động rừng
2.4.5. n p p n n n t n uyên r n
Đặc điểm biến động tài nguyên rừng được đánh giá thông qua kết quả
chồng xếplớp bản đồ: bản đồ giải đoán hiện trạng rừng (năm 2019) và bản đồ
hiện trạng rừng năm 2009 của Vườn Quốc Gia Phong Nha – K Bàng sử dụng
công cụ Union trong bộ công cụ Analysis trong ArcToolbox của phần mềm
ArcGIS Desktop 10.4 Kết quả chồng xếp này sẽ tạo ra một bản đồ mới chứa
thông tin về trạng thái rừng của cả 2 lớp bản đồ (2009 và 2019). Đặc điểm
biến động được xác định và phân tích thông qua bảng ma trận biến động trạng
thái rừng.
Nguyên tắc đánh giá biến động của hai bản đồ là dựa vào bảng ma
trận biến động. Bảng ma trận biến động là một bảng chéo (Crossing image).
42
Bảng 2.2. Ma trận biến động giữa 2 thời điểm 2009 và 2019
Bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng năm 2009
L2 L3 L1
L1 L21 L31 L11 Bản đồhiện trạng tài nguyên rừng năm 2019
L2 L32 L12 L22
L3 L23 L13 L33
Trên ma trận, theo cột và theo hàng là tên các đơn vị đã được phân loại theo
2 thời điểm 2009 và 2019. Theo đường chéo là các đơn vị không có sự biến
động, còn lại là những biến động chi tiết của từng đơn vị. Ví dụ: L23 là đơn vị
L2 của thời điểm năm 2009 biến thành đơn vị L3 của thời điểm năm 2019.
Nguyên nhân gây biến động được xác định trên cơ s tham vấn ý kiến
của một số cán bộ thuộc Vườn Quốc Gia Phong Nha K Bàng và một số
người dân địa phương.
43
Chƣơng 3
ĐIỀU IỆN TỰ NHIÊN, INH TẾV
XÃ HỘI HU VỰCNGHIÊN C U
3.1.Vị trí địa lý
Hình 3.1. Ví trí nghiên cứu
Vườn quốc gia Phong Nha - K Bàng nằm huyện Quảng Ninh,
huyện Bố Trạch và huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình, cách thành phố Đồng
Hới 50km theo hướng Tây Bắc; cách thủ đô Hà Nội khoảng 500 km về phía
Nam; Vườn quốc gia giáp Khu bảo tồn thiên nhiên Hinnamno thuộc tỉnh
44
Khammouan, Lào về phía Tây; cách Biển Đông 42 km về phía đông kể từ
biên giới của hai quốc gia.
Vườn có toạ độ địa lý trong phạm vi: 17021 12 vĩ độ Bắc đến 17044 51 vĩ độ Bắc; 105046 33 kinh độ Đông đến 106023 33 kinh độ Đông. Diện
tích: 123.326 ha, có 03 phân khu: phân khu bảo vệ nghiêm ngặt (100.296 ha),
phân khu phục hồi sinh thái (19.619 ha) và phân khu hành chính dịch vụ
(3.411 ha). Vùng đệm có diện tích 219.855,34 ha thuộc 13 xã huyện Minh
Hóa, Bố Trạch và Quảng Ninh.
3.2. Các nhân tố sinh thái tự nhiên
3.2.1. Đị ất, ị mạo
Địa hình Karst là nét đặc trưng tiêu biểu của khu vực Vườn quốc gia
Phong Nha - K Bàng. Phần lớn diện tích của Vườn quốc gia là núi đá vôi và
liên kết với vùng núi đá vôi thuộc Khu bảo tồn thiên nhiên Hinnamno của
nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào tạo vùng núi đá vôi liên tục lớn nhất
Đông Nam Á. Với khối Karst rộng lớn chiếm 2/3 diện tích của Vườn, độ cao
từ 300 - 1.100m, nằm phía Tây Bắc Quảng Bình, kéo dài khoảng 100 km
dọc biên giới Việt - Lào.
Phong Nha - K Bàng ngày nay là kết quả phát triển của 05 giai đoạn tạo
nên một bình đồ địa chất có mặt các thành tạo từ kỷ Ordovician (464 Ma) đến
Đệ Tứ. Điều này được minh chứng qua các phức hệ hoá thạch cổ sinh phong
phú và đa dạng cả về loài, giống vừa đại diện cho các tuổi địa tầng khác nhau:
Giai đoạn Ordovic muộn - Silur (450 - 410 triệu năm): vỏ Trái đất bị phá vỡ,
sụt lún, tạo các trầm tích lục nguyên hệ tầng Long Đại. Giai đoạn Devon (410
- 355 triệu năm): vỏ Trái đất bị sụt lún lần thứ hai, biển m rộng;các trầm tích
tiến hoá về thành phần từ cát kết, bột kết đến argilit xen đá vôi. Giai đoạn
Carbon - Permi (355 - 250 triệu năm): tạo đá vôi dạng khối, vỏ Trái đất bị phá
vỡ lần thứ ba tạo thành các bồn trũng nông, dạng đẳng thước. Giai đoạn
45
Mesozoi (250 - 65 triệu năm): giai đoạn tạo núi đại Trung Sinh, các khối đá
vôi được nâng lên khỏi mặt biển, xảy ra các quá trình Karst, phong hoá và bào
mòn. Giai đoạn Kainozoi Neogen (23,75 - 1,75 triệu năm) và Đệ tứ (1,75 triệu
năm đến nay): Tạo núi và hang Karst cổ có giá trị cảnh quan đặc trưng về địa
hình địa mạo khu vực.
Với những điều kiện thuận lợi về thạch học, cấu trúc, kiến tạo, khí hậu
và những nhân tố khác, quá trình karst hóa khối đá vôi K Bàng phát triển
khá mạnh, tạo nên sự đa dạng của địa hình.
Vùng địa mạo phi đá vôi có đặc điểm chung là núi thấp với thảm thực
vật phủ trên bề mặt. Quá trình bào mòn tạo ra các thềm dọc theo các thung
lũng của các sông Son, sông Chày hay tại các bờ của các khối núi đá vôi
vùng trung tâm. Vùng địa hình chuyển tiếp là những dạng khác nhau xen giữa
các núi đá vôi. So với các vùng Karst khác được UNESCO công nhận là Di
sản thiên nhiên thế giới thì Vườn quốc gia Phong Nha - K Bàng với những
cấu trúc địa chất và khí hậu khác biệt nên có những nét riêng biệt.
Hang động có tuổi cổ nhất Đông Nam Á, bắt đầu hình thành hang động
là 35 triệu năm, đồng thời với pha tách giãn hình thành biển Đông; các hướng
chạy của hệ thống hang trùng với hướng các đứt gãy lớn mang tính khu vực
và địa phương. Đá vôi có tuổi rất cổ từ Devon muộn đến Permi. Bao quanh
khối đá vôi phát triển các địa hình phi carbonat là điều kiện thu nước về các
phụ lưu trong khu vực.
Với những đặc điểm địa chất, địa mạo, khí hậu và sinh thái, nơi đây đã
tạo ra các cảnh qua thiên nhiên tuyệt đẹp mà tiêu biểu là hệ thống hang động
kì bí, hùng vĩ. Tính đến tháng 11/2017 đã khảo sát và đo vẽ 327 hang động
(trong đó có 266 hang trong phạm vi Vườn và 61 hang ngoài phạm vi Vườn)
với tổng chiều dài gần 210km.
46
3.2.2.Thổ n ỡn
Kết quả của quá trình vận động địa chất đã hình thành sự đa dạng của
các loại đất Vườn quốc gia Phong Nha – K Bàng. Khu vực này có nhiều
hoại đất hình thành từ các nguồn đá mẹ khác nhau. Đất chủ yếu là đất feralit
đỏ vàng trên núi đá vôi, đất Feralit vàng trên đá mácma axít, đất Feralit vàng
nhạt và đất phù sa bồi tụ ven sông.
3.2.3. í u
Theo số liệu quan trắc trong nhiều năm tại trạm Tuyên Hóa, Ba Đồn và
Đồng Hới thì khu vực Phong Nha – K Bàng nằm trong vùng khí hậu nhiệt
đới gió mùa có mùa đông hơi lạnh, mưa vào thu đông, từ chỗ không có tháng
khô nào đến chỗ có thời kỳ khô từ 0,1 - 3 tháng.
Chế độ nhiệt: Nhiệt độ bình quân hàng năm biến động từ 230C đến 250C.
Do ảnh hư ng của khối núi đá vôi rộng lớn nên nhiệt độ dao động khá lớn, cực đại vào tháng 7 (trên 400C), cực tiểu vào tháng 1 (5-70C).
Thời tiết lạnh nhất trong năm vào các tháng 12, 1, 2. Các tháng nóng nhất trong năm vào các tháng 6,7,8, có nhiệt độ trung bình cao trên 280C.
Nhiệt độ mùa h đã cao lại thường chịu ảnh hư ng của gió "Lào" khô và
nóng. Đó là kết quả của dãy núi đá vôi cao gần 1000m chắn dọc biên giới Việt Lào. Nhiệt độ cao tuyệt đối nhiều lần đạt trên 400C.
Là một vùng núi đá vôi rộng lớn, ảnh hư ng đến sự giao động giữa ngày
và đêm, biên độ nhiệt trong ngày rất lớn. Đặc biệt vào những ngày h nóng bức, biên độ thường trên 100C. Mùa đông sự dao động nhiệt vẫn trên 80C.
Chế độ m ẩm: VQG nằm trong vùng có lượng mưa lớn, bình quân từ
2000mm đến 2300mm/năm. Khu vực núi cao giáp biên giới Việt Lào lượng
mưa còn lên tới 3000mm/năm (Minh Hoá). Tổng lượng mưa trong mùa mưa
(từ tháng 5 đến tháng 12) rất cao, chiếm tới 88% tổng lượng mưa năm. Số
ngày mưa vùng ven biển chỉ có 135 ngày, lên miền núi số ngày mưa tăng dần
hơn 160 ngày.
47
Biến trình mưa năm có 2 cực đại: chính vào tháng 10 (500-600mm) và
phụ vào tháng 5 hoặc tháng 6 (trên 100mm); một cực tiểu vào tháng 2 hoặc
tháng 3 (30-40mm).
Các tháng mùa khô tuy có lượng mưa thấp về trị số, nhưng số ngày mưa
bình quân tháng tối thiểu là 10 ngày (mưa tiểu mãn).
Lượng mưa lớn số lượng ngày mưa nhiều và rải đều trong năm đã tạo
điều kiện ẩm ướt lý tư ng cho một khu hệ rừng nhiệt đới trên núi đá vôi điển
hình có giá trị mang tính toàn cầu.
Lượng bốc hơi khá cao, biến động từ 1000 đến 1300mm/năm. Lượng
bốc hơi lớn nhất vào các tháng 5,6,7,8 vì thời gian này chịu ảnh hư ng của
gió "Lào" khô nóng.
Độ ẩm không khí mức trung bình (83-84%). Mùa khô có độ ẩm thấp
hơn nhiều, chỉ còn mức 66-68%, cá biệt có ngày xuống tới 28%. Đây là
những ngày gió lào thổi mạnh, thời tiết rất khô, nóng, những ngày này có thể
đe doạ cháy rừng và hoả hoạn.
Chế độ gió: Có 2 mùa gió chính là mùa đông và mùa h . Gió mùa đông:
từ tháng 11 đến tháng 1 năm sau, thịnh hành hướng gió Đông Bắc xen giữa
các đợt gió Đông Bắc là những ngày gió Đông hoặc Đông Nam. Gió mùa h :
Do yếu tố địa hình nên các ngọn núi cao ngăn chặn hướng gió Tây Nam và
đổi hướng thành gió Tây Bắc từ tháng 5 đến tháng 8. Gió này khô nóng gây
không ít khó khăn cho sản xuất nông nghiệp và công tác bảo vệ rừng.
Ngoài ra còn gió Đông và Đông Nam thổi từ biển vào thịnh hành từ
tháng 9 đến tháng 4 năm sau, thường thổi đan xen với gió mùa Đông Bắc.
Nhìn chung gió Đông Nam có tốc độ thấp, trừ trường hợp giông bão, sức gió
mạnh nhất có thể lên tới cấp 10,11.
3.2.4. T uỷ văn
Khu vực nghiên cứu nằm phía Bắc và Tây Bắc tỉnh Quảng Bình, phần
lớn diện tích vùng lõi vườn nằm trong khu vực thu nước của hệ thống sông
48
Gianh. Nếu tính cả vùng đệm và vùng m rộng, toàn bộ lượng nước khu vực
Vườn quốc gia đều tập trung về 3 hệ thống sông chính: sông Gianh, sông
Long Đại và sông Dinh.
Dòng chính sông Gianh dài 160km bắt nguồn từ núi Phu-Cô-Pi có tọa độ 17049 20 vĩ độ bắc, 105041 30 độ kinh đông với độ cao 1,350m thuộc dãy
Trường Sơn, thượng nguồn sông chảy theo hướng Tây Nam - Đông Bắc, từ
điểm giáp ranh 3 xã Thanh Thạch, Hương Hóa, Kim Hóa sông bắt đầu chảy
theo hướng Tây Bắc – Đông Nam và đổ ra biển Đông tại cửa Gianh. Sông
Gianh có 18 phụ lưu cấp I. Nhánh cấp I lớn nhất là sông Nguồn Son (sông Son) có chiều dài 70km với diện tích lưu vực 2.226km2 (chiếm 48% tổng diện
tích lưu vực sông Gianh). Đoạn thượng lưu sông Gianh từ Khe Nét tr về
nguồn với tổng chiều dài khoảng 70-80km, lòng sông nhiều ghềnh thác.
Khoảng 20km đầu nguồn lòng sông bị cản tr b i nhiều đá tảng giữa dòng,
tới Đồng Tâm lòng sông m rộng khoảng 80-115m, phía dưới hạ lưu từ Ba
Đồn tr xuống lòng sông rộng tới 1-2km.
Sông Long Đại là một trong 2 nhánh chính cùng với sông Kiến Giang
tạo nên hệ thống sông Nhật Lệ. Sông Long Đại bắt nguồn từ dãy núi phía tây huyện Lệ Thủy (điểm đầu có tọa độ 106041 17 kinh Đông, 16057 24 vĩ Bắc,
độ cao 950m), đoạn thượng nguồn sông có tên gọi Sa Ram. Sông chảy dọc
theo đường Hồ Chí Minh nhánh Tây theo hướng chủ đạo Đông Nam – Tây
Bắc, tới ngã 3 đoạn tiếp nhận nguồn nhập lưu từ suối Song Cát, sông chuyển
hướng Tây Nam – Đông Bắc, hợp với nhánh Kiến Giang tại Trung Quán,
đoạn sau đó có tên gọi Nhật Lệ và đổ ra biển tại cửa Nhật Lệ. Chiều dài dòng chính sông Long Đại khoảng 118km, diện tích lưu vực 1407km2. Sông Long
Đại có 9 phụ lưu cấp I (3 bờ hữu, 6 bờ tả), trong đó có 3 nhánh lớn là
sông Rào Tràng, suối Song Cát, suối Rào Reng. Hai trong ba phụ lưu lớn của
sông Long Đại là sông Rào Tràng và suối Song Cát đều bắt nguồn từ khu vực
núi thuộc khu m rộng của Vườn quốc gia.
49
Sông Dinh là sông hẹp nhất trong 5 sông chính của tỉnh Quảng Bình, sông bắt nguồn từ núi Ba Dền (Bố Trạch), có tọa độ 17031 30 vĩ độ bắc, 106025 20 kinh độ đông, độ cao 200m, chảy theo hướng Tây Bắc – Đông
Nam tới Phú Định (Bố Trạch) thì chuyển hướng Tây Nam – Đông Bắc, đến
Phương Hạ (Đại Trạch, Bố Trạch) chuyển hướng Đông và đổ ra biển tại cửa
Nón (Nhân Trạch, Bố Trạch). Sông chiều dài khoảng 37km, diện tích lưu vực
232 km2 với 3 phụ lưu nhỏ. Lưu vực sông Dinh khá ngắn và dốc do vậy rất ít
nước kể cả trong mùa mưa, chỉ khi có lũ dòng chảy sông mới đáng kể.
Do độ cao và đặc điểm địa hình trên khiến cho mùa mưa khả năng lũ cục
bộ khá lớn, mùa mưa các "suối chết" nước dâng lên rất to và có dòng chảy
lớn, song chỉ sau một thời gian ngắn mưa chấm dứt thì mực nước xuống rất
nhanh. Mùa lũ bắt đầu từ tháng 9 và kết thúc vào tháng 11. Lũ lớn thường
xuất hiện vào trung tuần tháng 9 và tháng 10, nhưng cũng có năm lũ xuất hiện
sớm hơn vào cuối tháng 8 và có năm lại xuất hiện muộn hơn vào tháng 12.
Ngoài mùa mưa lũ chính, lưu vực sông Son còn chịu ảnh hư ng của đỉnh mưa
phụ (Mưa tiểu mãn) vào tháng 5, tháng 6. Mưa tiểu mãn cũng có khi gây lũ
lụt lớn.
Mùa kiệt, rơi vào những tháng 2 - 8. Trong Vườn quốc gia các nhánh
khe nhỏ tr nên "Khe suối chết". Dòng sông Chày, sông Son có mực nước rất
thấp và dòng chảy tối thiểu, trong điều kiện tự nhiên nước sông trong xanh và
mùa kiệt cũng là mùa tấp nập khách du lịch, các du thuyền và việc nuôi cá
lồng trên sông phần nào đã làm cho dòng sông bị vẩn đục.
3.2.5. Đ ạn s n
Vườn quốc gia Phong Nha - K Bàng là nơi có rừng nguyên sinh trên núi
đá vôi lớn nhất Việt Nam. Nơi đây hiện hữu 2.951 loài thực vật thuộc 1.006
chi, 198 họ, 62 bộ, 11 lớp, 6 ngành; trong đó có 39 loài trong Nghị định 32,
112 loài trong Sách Đỏ Việt Nam 2007 và 121 loài trong Sách Đỏ IUCN-
50
2011 (Số liệu đến 11/2017). Đặc biệt sự tồn tại quần thể Bách xanh đá
(Calocedrus rupestris) 500 tuổi, diện tích khoảng 5000 ha được xem là sinh
cảnh rừng độc đáo nhất b i tầm quan trọng toàn cầu và giá trị bảo tồn.
Với sinh cảnh đa dạng, Phong Nha – K Bàng là ngôi nhà của 1.394 loài
động vật thuộc 835 giống, 289 họ, 66 bộ, 12 lớp, 4 ngành; trong đó, 38 loài có
tên trong Nghị định 32-2006/NĐ-CP, 26 loài thuộc danh mục Nghị định 160,
46 loài được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam, 55 loài được ghi trong Sách Đỏ
IUCN 2016 (Số liệu đến 11/2017). Trong đó có một số loài quý hiếm
như voọc Hà Tĩnh, voọc Chà vá chân nâu, vượn Đen má trắng, sao la, mang,..
Tính đến nay, 38 loài động vật và 4 loài thực vật mới cho khoa học đã
lần lượt được ghi nhận và công bố trên toàn thế giới (Số liệu 11/2017). Với
những giá trị đó ngày 3/7/2015 Vườn quốc gia Phong Nha - K Bàng được
UNESCO công nhận Di sản thiên nhiên thế giới lần thứ 2 với tiêu chí đa dạng
sinh học và sinh thái cảnh quan.
3.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
Trong khu vực vùng đệm của Vườn quốc gia Phong Nha-K Bàng có
dân của 12 xã với tổng diện tích thuộc vùng đệm là 1479,45 km² thuộc
huyện Minh Hóa (các xã Dân Hóa, Hóa Sơn, Trung Hoa, Thượng Hóa); Bố
Trạch (các xã Tân Trạch, Thượng Trạch, Xuân Trạch, Phúc Trạch, Sơn
Trạch, Phú Định, Hưng Trạch) và huyện Quảng Ninh, Quảng
Bình (xã Trường Sơn). Các khu vực dân cư này chủ yếu sống ven các sông
lớn như sông Chày, sông Son và các thung lũng có suối phía đông và đông
bắc của vườn quốc gia này. Các khu vực này thuộc khu vực vùng sâu vùng xa
của Quảng Bình, có điều kiện hạ tầng cơ s như đường giao thông, điện, giáo
dục, y tế kém phát triển. Dân cư đây chủ yếu sống bằng nghề nông, khai
thác lâm sản.
51
Ngoài ra các dân tộc khu vực này đã có quá trình cộng cư lâu đời, giao
lưu cả về kinh tế, văn hoá và hôn nhân, nhưng vẫn bảo tồn những nét đặc
trưng riêng về văn hoá như: phong tục canh tác, tôn giáo tín ngưỡng, ngôn
ngữ, trang phục, sinh hoạt văn hóa dân gian,... Đây là những giá trị văn hoá
truyền thống đặc sắc cần được gìn giữ và phát huy tạo nên sự đa dạng về bản
sắc văn hoá dân tộc để khai thác phục vụ phát triển du lịch sinh thái, nhân văn
đang được du khách ưa chuộng.
52
Chƣơng 4
ẾT QUẢ NGHIÊN C U
4.1. Thành lập bản đồ hiện trạng rừng khu vực nghiên cứu
4.1.1. Đặ m n trạn t n uyên r n
Theo số liệu công bố hiện trạng tài nguyên rừng đến ngày 31/12/2018 và
kết quả cập nhật di n biến tài nguyên rừng mới nhất Vườn Quốc gia Phong
Nha- K Bàngcó tổng diện tích 123.326 ha, gồm 03 phân khu: phân khu bảo
vệ nghiêm ngặt (100.296 ha); phân khu phục hồi sinh thái (19.619 ha); phân
khu hành chính dịch vụ (3.411 ha).
Vùng đệm có diện tích 219.855,34 ha thuộc 13 xã (gồm các xã Dân Hóa,
Hóa Sơn, Trung Hóa, Thượng Hóa, Trọng Hóa thuộc huyện Minh Hóa; các xã
Tân Trạch, Thượng Trạch, Xuân Trạch, Phúc Trạch, Sơn Trạch, Phú Định,
Hưng Trạch thuộc huyện Bố Trạch và xã Trường Sơn thuộc huyện Quảng
Ninh).
Trong hệ thống phân loại rừng và đất lâm nghiệp, Vườn Quốc gia Phong
Nha- K Bàng gồm 24 trạng thái, trong đó phần lớn diện tích là các trạng thái
rừng tự nhiên trên núi đá, diện tích các trạng thái rừng được thể hiện chi tiết
tại bảng 4.1 sau:
Bảng 4.1. Loại đất, loại rừng khu vực Phong Nha – ẻ Bàng
Loại rừng Diện tích (ha)
Đất khác (DKH) 98,04
Đất trống núi đất (DT1) 644,73
Đất trống núi đá (DT1D) 2730,24
Đất có cây gỗ tái sinh núi đất (DT2) 385,96
Đất có cây gỗ tái sinh núi đá (DT2D) 385,96
53
Loại rừng Diện tích (ha)
Đất đã trồng trên núi đất (DTR) 30,31
Rừng hỗn giao G-TN tự nhiên núi đất (HG1) 113,00
Mặt nước (MN) 28,60
Đất nông nghiệp núi đất (NL) 46.65
Rừng gỗ trồng núi đất (RTG) 34,80
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX TB (TXB) 7820,68
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX TB nguyên sinh(TXB1) 4846,39
Rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX TB(TXDB) 5008,23
tự nhiên núi đá LRTX TB nguyên 58282,93 Rừng gỗ sinh(TXDB1)
Rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX giàu(TXDG) 31,29
tự nhiên núi đá LRTX giàu nguyên 58,98 Rừng gỗ sinh(TXDG1)
Rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX ngh o kiệt(TXDK) 3229,13
Rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX ngh o(TXDN) 36306,80
Rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX phục hồi(TXDP) 46,94
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX giàu(TXG) 232,55
tự nhiên núi đất LRTX giàu nguyên 112,13 Rừng gỗ sinh(TXG1)
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX ngh o kiệt(TXK) 221,32
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX nghèo(TXN) 2644,41
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX phục hồi(TXP) 111,88
* H t v t
Vườn quốc gia là một bộ phận của vùng sinh thái Trường Sơn. Cho đến
nay, chủng loại thực vật lớn nhất đây là rừng thường xanh ẩm, rậm nhiệt đới
54
trên đá vôi cao 800 m so với mực nước biển. 96,2% diện tích khu vườn quốc
gia này được rừng bao phủ; 92,2% là rừng nguyên sinh; 74,7% (110.476 ha)
khu vườn quốc gia này là rừng ẩm nhiệt đới thường xanh trên đá vôi có độ
cao dưới 800 m; 8,5% (12.600 ha) là rừng ẩm nhiệt đới thường xanh trên đá
vôi có độ cao trên 800 m; 8,3% (12.220 ha) là rừng ẩm nhiệt đới trên đất núi
đất có cao độ dưới 800 m, 1,3% (1.925 ha) là bụi cây và cỏ và cây rải rác trên
đá vôi; 2% (2.950 ha) là cỏ, bụi cây và cây rải rác trên núi đất; 180 ha là rừng
tre nứa và mây song; thảm cây nông nghiệp 521 ha
Theo số liệu thống kê mới nhất, Vườn quốc gia Phong Nha-K Bàng là
rừng nguyên sinh trên núi đá vôi điển hình với các loại thực vật đặc trưng
như: nghiến (Burretiodendronhsienmu), chò đãi (Annamocarya spp.),chò
nước (Plantanus kerii) và sao (Hopea spp.). Thực vật có mạch 152 họ, 511
kiểu gen, 876 loài thực vật có mạch, trong dó có 38 loài nằm trong Sách đỏ
Việt Nam và 25 loài nằm trong Sách đỏ thế giới, 13 loài đặc hữu Việt Nam,
trong đó có sao và cây họ Dầu (Dipterocarpaceae).
Vườn quốc gia có một khu vực rừng bách xanh được phân bổ trên đỉnh
núi đá vôi có diện tích khoảng trên 5000 ha, có khoảng 2500 cây với mật độ
600 cây/ha. Các cây bách xanh vườn quốc gia Phong Nha-K Bàng có tuổi
500-600 năm. B i hiện trên thế giới chỉ có 3 loài bách xanh đã được nhận
diện. Đây là quần thể bách xanh núi đá (Calocedrus rupestris) lớn nhất Việt
Nam. Loài bách xanh thuộc nhóm quý hiếm, hạn chế khai thác.
* H n v t
Phong Nha-K Bàng là nơi sinh sống của 140 loài thú thuộc 31 họ và 10
bộ, nổi bật nhất là hổ và bò tót, loài bò rừng lớn nhất thế giới, 302 loài chim,
trong đó có ít nhất 43 loài nằm trong Sách đỏ Việt Nam và 19 loài nằm
trong Sách đỏ thế giới; 81 loài bò sát lưỡng cư (18 loài trong Sách đỏ Việt
Nam và 6 loài Sách đỏ thế giới); 259 loài Bộ Cánh vẩy; 72 loài cá, trong đó
55
có 4 loài đặc hữu Việt Nam. Năm 1996, đây có loài cá mới phát hiện Việt
Nam. Linh trư ng có 10 loài linh trư ng, chiếm 50% tổng số loài thuộc bộ
linh trư ng Việt Nam, 7 loài nằm trong Sách đỏ Việt Nam, đặc biệt là voọc
Hà Tĩnh, sao la, mang (thú). Phong Nha-K Bàng được đánh giá là có hệ tự
nhiên đa dạng nhất trong tất cả các vườn quốc gia và khu dự trữ sinh quyển
quốc gia trên thế giới.
Phong Nha-K Bàng là nơi có cộng đồng linh trư ng phong phú bậc nhất
Đông Nam Á. Năm 2002, nhà khoa học Đức Thomas Zegler đã phát hiện ra
một loài thằn lằn tai mới có tên là Tripidophrus Nogei tại vùng núi karst thuộc
khu vực Chà Nòi. Loài thằn lằn này đã được đăng trên số báo 114 phát hành
tháng 7 năm 2007 của tạp chí Revue Suise De Zoologie. Các nhà khoa học đã
đặt tên loài này là Thằn lằn Phong Nha-K Bàng (danh pháp khoa
học: Cyrtodactylus phongnhakebangensis). Các nhà khoa học Đức đã xây
dựng một khu giới thiệu Vườn quốc gia Phong Nha-K Bàng tại Vườn
thú Köln để giới thiệu sự đa dạng sinh học của vườn quốc gia này, đây cũng
phát hiện ra loại rắn mai gầm mới. Qua một thời gian khảo sát, các nhà khoa
học Đức, Nga và Việt Nam đã phát hiện thêm 10 loài mới trong vườn quốc
gia này, trong đó bao gồm 5 loài rắn, 5 loài tắc k , thằn lằn, nhiều loài trong
số mới phát hiện này là động vật đặc hữu đây.
Các nhà khoa học Việt Nam và các nhà khoa học Nga thuộc Viện Động
vật hoang dã Sankt-Peterburg, các nhà khoa học Đức của Vườn thú Köln đã
phát hiện thêm tại vườn quốc gia này hơn 100 loài mới trong khu hệ cá. Mười
loại cá chưa từng thấy Việt Nam đã được phát hiện vườn quốc gia này.
Tổ chức Bảo tồn Động vật hoang dã Thế giới (FFI) đã tiến hành khảo sát
và đã có báo cáo cho rằng Vườn Quốc gia Phong Nha-K Bàng có 4 loài được
xếp vào diện nguy cấp trên phạm vi toàn cầu, đó là voọc Hà Tĩnh, voọc đen
tuyền, voọc ngũ sắc và vượn đen má trắng.
56
4.1.2. mẫu k ó o n n v t n o k u v n ên ứu
Việc xác định mẫu khóa ảnh cho giải đoán ảnh vệ tinh tại khu vực
nghiên cứu là bước cơ s cho quá trình phân loại ảnh. Trong đó, tại vị trí ô
điều tra tiến hành chụp, ghi hình: Số hiệu mẫu khóa ảnh, màn hình máy định
vị GPS, chụp tổng thể ô theo chiều ngang, chụp tổng thể ô theo chiều xiên góc
450. Bộ mẫu khóa ảnh vệ tinh là tập hợp các cặp điểm mẫu trên ảnh vệ tinh
cùng tọa độ tương ứng với các mẫu đối tượng tại thực địa cần được phân loại
khi giải đoán ảnh vệ tinh. Bộ mẫu khóa ảnh là căn cứ để phần mềm giải đoán
ảnh sử dụng các thông số (phổ, cấu trúc v.v.) trên các mẫu khóa ảnh để phân
loại cho các khu vực còn lại có đặc điểm tương tự. Mỗi điểm mẫu khóa ảnh
(mẫu ảnh) gồm một đối tượng (object) trên ảnh vệ tinh và một điểm mẫu đối
tượng (trạng thái) tương ứng tại thực địa có cùng tọa độ. Trong đó, hệ thống
mẫu khóa ảnh sẽ được sử dụng để xác định khoảng giá trị cho từng đối tượng
rừng và đất lâm nghiệp theo các tiêu chí tham gia quá trình phân loại tự động
bằng phần mềm eCognition, số lượng mẫu khóa ảnh phụ thuộc vào trạng thái
và diện tích của từng trạng thái được thể hiện cụ thể tại bảng 4.2
Bảng 4. 2.Một số mẫu khóa giải đoán ảnh của tại khu vực nghiên cứu
Ảnh vệ tinh Ảnh thực địa
Trạng thái rừng
Đất trống núi đất (DT1)
57
Ảnh vệ tinh Ảnh thực địa
Trạng thái rừng
Rừng gỗ trồng núi đất (RTG)
Rừng hỗn giao G-TN tự nhiên núi đất (HG1)
Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX TB (TXB)
Rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX TB nguyên sinh (TXDB 1)
58
Ảnh vệ tinh Ảnh thực địa
Trạng thái rừng
Rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX nghèo kiệt (TXDK)
Rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX nghèo (TXDN)
Mặt nước (MN)
Đối với vườn Quốc gia Phong nhak bàng, sau tính toán dung lượng mẫu
thì có 100 điểm MKA ngoài thực địa với 23 trạng thái khác nhau. Trong đó
các trạng thái rừng gỗ tự nhiên lá rộng thường xanh nguyên sinh là 22
MKA,các trạng thái rừng gỗ tự nhiên lá rộng thường xanh là 42 MKA. Các
MKA còn lại phân bố trong 9 trạng thái còn lại và được thể hiện cụ thể trong
Bảng 4.3 dưới đây:
59
Bảng 4.3. Số lƣợng mẫu khóa ảnh theo từng trạng thái rừng
Trạng thái rừng
ý hiệu
TT
Số lƣợng MKA
DKH
3
DT1
4
DT1D
5
DT2
3
DT2D
6
HG1
3
NN
3
RTG
3
TXB
7
TXB1
6
TXDB
6
TXDB1
10
3
3
TXDK
6
TXDN
6
TXDP
3
3
3
TXK
3
TXN
5
TXP
3
1 Đất khác 2 Đất trống núi đất 3 Đất trống núi đá 4 Đất có cây gỗ tái sinh núi đất 5 Đất có cây gỗ tái sinh núi đá 6 Rừng hỗn giao G-TN tự nhiên núi đất 7 Đất nông nghiệp núi đất 8 Rừng gỗ trồng núi đất 9 Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX TB 10 Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX TB nguyên sinh 11 Rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX TB 12 Rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX TB nguyên sinh 13 Rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX giàu TXDG 14 Rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX giàu nguyên sinh TXDG1 15 Rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX ngh o kiệt 16 Rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX ngh o 17 Rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX phục hồi 18 Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX giàu TXG 19 Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX giàu nguyên sinh TXG1 20 Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX ngh o kiệt 21 Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX ngh o 22 Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX phục hồi 23 Mặt nước
MN
3
Tổng
100
60
4.1.3. o n n t n l p n ồ n trạn t n uyên r n
Sử dụng chức năng "Multiresolution segmentation" của phần mềm
eCognition để khoanh các diện tích đồng nhất trên ảnh thành những lô trạng
thái tương đối đồng nhất về tên trạng thái. Chức năng này thực hiện dựa trên
cơ s 3 tham số người giải đoán đưa vào ban đầu là Scale parameter = 50;
Shape = 0,2; Compactness = 0,9.
Để có thể lựa chọn được các tham số phù hợp với ảnh ta áp dụng
nguyên tắc giữ nguyên giá trị của 2 tham số và thay đổi giá trị tham số còn
lại. Dựa trên kết quả phân loại từ ảnh mà chọn ra giá trị phù hợp cho cả ba
thông số.
Thông qua chạy thử nghiệm với các bộ tham số khác nhau để đánh giá
mức độ phù hợp của việc phân loại ảnh đề tài đã chọn ra được bộ tham số phù
hợp nhất với cảnh ảnh được sử dụng.
Hình 4.1. ết quả phần vùng ảnh khu vực nghiên cứu
Tuy nhiên, trên đây chỉ là các lô được phân vùng mà chưa thể hiện được
chi tiết trạng thái rừng. Vì vậy, dựa vào mẫu khóa giải đoán ảnh đã được thiết
61
lập trước đó “đào tạo phần mềm phân biệt được các trạng thái rừng khác
nhau trên ảnh vệ tinh của khu vực nghiên cứu.
Dựa vào bộ mẫu khóa giải đoán ảnh, đề tài đã chọn mẫu giải đoán cho
23 đối tượng rừng và đất lâm nghiệp. Việc chọn mẫu được thực hiện lặp lại
nhiều lần nhằm đảm bảo mẫu đại diện cho mỗi trạng thái rừng là chính xác.
Sau khi chọn được mẫu, việc phân loại trạng thái rừng được thực hiện hoàn
toàn tự động bằng phần mềm eCognition Developer, kết quả được thể hiện
Hình 4.2
Hình 4.2. Gán trạng thái cho lô rừng theo M A điều tra thực địa
Phân loại sẽ được chuyển về định dạng *shp (sử dụng trong phần mềm
Arcgis) phục vụ quá trình chỉnh lý và biên tập bản đồ hiện trạng tài nguyên
rừng khu vực nghiên cứu.
4.1.4. m ứn k t qu o n n
Để kiểm tra độ chính xác kết quả giải đoán ảnh tiến hành bố trí 184 điểm
kiểm chứng ngẫu nhiên trên 23 trạng thái rừng và đất lâm nghiệp theo kết quả
giải đoán (trong đó 115 điểm kiểm tra thực địa và 69 điểm kiểm tra trên
Google earth), sau đó dùng máy định vị GPS dẫn đường đến các điểm ngoài
thực địa kết quả một số mẫu kiểm chứng được thể hiện trong phụ lục 1.
Từ kết quả kiểm tra và số liệu bảng ma trận phụ lục 1, các trạng thái đất
lâm nghiệp chưa có rừng như đất khác, đất trống núi đất có độ chính xác cao gần
90%. Các trạng thái rừng thường xanh có độ chính xác thấp hơn khoảng hơn
60%, sự sại khác nay phần lớn là khác nhau về điều kiện lập địa hoạc trạng thái
nguyên sinh, thứ sinh của rừng thường xanh, các yếu tố này rất khó có thể phân
biệt trên ảnh, cần dựa vào bản đồ thỗ nhưỡng để điều chỉnh cho kết quả giải
đoán được cao hơn. Tổng thể kết quả kiểm tra có sự sai khác khoảng 26%, độ
chính xác khoảng 74% kết quả giải đoán này có thể chấp nhận được.
4.1.5. T n l p n ồ n trạn t n uyên r n k u v n ên ứu
Từ kết quả phân loại các lô rừng từ ảnh vi n thám, tiến hành hiệu chỉnh lỗi
hình học và gộp các lô rừng có cùng trạng thái nằm liền kề và có diện tích nhỏ
hơn 0,3 ha bằng công cụ trong phần mềm Arcgis. Tiến hành biên tập bản đồ
hiện trạng tài nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu, kết quả được trình bày tài
hình 4.3 sau:
63
Hình 4.3. Bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng VQG Phong nha kẻ bảng năm 2019
64
Từ bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng được thành lập từ phương pháp
giải đoán ảnh vi n thám, sử dụng công cụ trong phần mềm GIS tiến hành tín
toán và thống kê diện tích từng trại thái rừng tài Vườn quốc Gia Phong nha k
bảng, kết quả được thể hiện chi tiết tại bảng 4.4:
Bảng 4.4. Thống kê diện tích theo trạng thái rừng
tại khu vực nghiên cứu
ý hiệu
TT
Trạng thái rừng
Diện tích (ha)
DKH
90
1 Đất khác
DT1
505,8
2 Đất trống núi đất
DT1D
2.508,3
3 Đất trống núi đá
DT2
370,3
4 Đất có cây gỗ tái sinh núi đất
DT2D
1600.8
5 Đất có cây gỗ tái sinh núi đá
HG1
115,7
6 Rừng hỗn giao G-TN tự nhiên núi đất
NN
36,2
7 Đất nông nghiệp núi đất
RTG
47,5
8 Rừng gỗ trồng núi đất
TXB
7.871,1
9 Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX TB
4.851,6
10 Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX TB nguyên sinh
TXB1
11 Rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX TB
TXDB
5.102,8
12 Rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX TB nguyên sinh
TXDB1
59.021,1
30,2
13 Rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX giàu
TXDG
51,4
14 Rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX giàu nguyên sinh
TXDG1
15 Rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX ngh o kiệt
TXDK
3.370
16 Rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX ngh o
TXDN
36.049,7
17 Rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX phục hồi
TXDP
40,1
18 Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX giàu
TXG
230
19 Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX giàu nguyên sinh
TXG1
4
20 Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX ngh o kiệt
TXK
199,5
21 Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX ngh o
TXN
2.589,3
22 Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX phục hồi
TXP
100,5
23 Mặt nước
MN
23,2
Tổng
124.808,6
65
Từ bản đồ hình 4.3 và số liệu thống kê tại bảng 4.4 ta thấy. Vườn quốc
gia Phong nha k bảng có diện tích rừng và đất lâm nghiệp là 124.808,6 ha.
Phần lớn diện tích thuộc các trạng thái rừng thường xanh nguyên sinh, trong
là 59.021,1 ha chiếm 47,3%. Rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX giàu nguyên sinh có
diện tích nhỏ nhất là 4 ha chiếm 0,003%, các trạng thái đất trống, không có rừng
đó trạng thái rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX TB nguyên sinhcó diện tích lớn nhất
và đất khác chiếm một phần rất nhỏ diện tích khu vực nghiên cứu. Tỷ lệ phần
trăm diện tích các trạng thái rừng và đất lâm nghiệp được trình bày cụ thể tại
biểu đồ hình 4.4 sau:
Tỷ lệ % Diện tích
50
47.3
45
40
35
30
28.89
25
20
15
10
5
6.3
4.09
0.3 2 0.03 0.08 0.4 2.1
0.18 0.07 2.7 1.3 3.9
0.04 0.03 0.16 0.02 0.09 0.02 0.04 0.003
0
Hình 4.4. Biểu đồ tỷ lệ phần trăm diện tích các
trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu
66
4.2. Đánh giá biến động tài nguyên rừng khu vực nghiên cứu giai đoạn
2009 – 2019
4.2.1. n n t n uyên r n Q on – n oạn
2009 -2019
Để đánh giá biến động tài nguyên rừng tại Vườn quốc gia Phong nha k
bàng giai đoạn 2009 – 2019, đề tài sử dụng bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng
năm 2019 được giải đoán bằng ảnh vi n thám có hiệu chỉnh số liệu theo kết
quả kiếm chứng thực địa và bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng năm 2009 do
VQG cung cấp.
Bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng năm 2009 của VQG Phong nha k
bảng sử dụng hệ thống phân loại trạng thái rừng theo quy phạm ngành 6-84
khắc với hệ thống phân loại bản đồ hiện trạng năm 2019. Để đánh giá biến
động hiện trạng tài nguyên rừng, đề tài tiến hành quy đổi các trạng thái rừng
năm 2009 giống với phân loại theo năm 2019. Căn cứ quy đổi dựa trên sự phù
hợp giữa các chỉ tiêu, tiêu chí phân loại như kiểu rừng, cấu trúc tầng tán, trữ
lượng rừng, …
Bảng 4.5. Quy đổi hệ thống phân loại
TXP
TT Ghi chú ý hiệu ldlr 2009 ý hiệu ldlr 2019
IIa, IIb
Rừng gỗ tự nhiện núi đất LRTX phục hồi
TXB
1
IIIa2
Rừng gỗ tự nhiện núi đất LRTX trung bình
DT1
Đất trống núi đất
2
Ia, Ib
DT1D
Đất trống núi đá
Ia, Ib + NĐ
3
TXG
Rừng gỗ tự nhiện núi đất LRTX giàu
4
IIIa3
DT2
Đất trống có cây gỗ tái sinh núi đất
5
Ic, KI
6
67
DT2D
Đất trống có cây gỗ tái sinh núi đá
Ic + NĐ
TT Ghi chú ý hiệu ldlr 2009 ý hiệu ldlr 2019
TXDB
7
IIIa2+NĐ
Rừng gỗ tự nhiện núi đá LRTX trung bình
DKH
Đất khác
8
Rừng trồng gỗ
9 DC
NN
Nông nghiệp
10 H1, Giã, Q1, Lát RTG
TXDG
Rừng gỗ tự nhiện núi đá LRTX giàu
11 NN, NR, Màu
III a3 +NĐ
TXDN
Rừng gỗ tự nhiện núi đá LRTX ngh o
III a1 +NĐ
12
HG1
Rừng hỗn giao gỗ tre nứa
13
III a1
TXN
Rừng gỗ tự nhiện núi đất LRTX ngh o
14 G-T, Tre
IIIa + NĐ
TXDK
15
Rừng gỗ tự nhiện núi đá LRTX ngh o kiệt
MN
Mặt nước
16
IVg + NĐ
TXDG1
17 MN
Rừng gỗ tự nhiện núi đá LRTX giàu nguyên sinh
IVtb + NĐ
TXDB1
18
Rừng gỗ tự nhiện núi đá LRTX trug bình nguyên sinh
IVtb
TXB1
19
Rừng gỗ tự nhiện núi đất LRTX trug bình nguyên sinh
IVg
TXG1
20
Rừng gỗ tự nhiện núi đất LRTX giàu nguyên sinh
21
Sau khi đã hiệu chỉnh bản đồ hiện trạng rừng 2 giai đoạn về cùng quy
định phân loại trạng thái rừng và cùng hệ tọa độ, đề tài sử dụng phần mềm
Arcgis 10.4 để chồng xếp 2 lớp bản đồ và đánh giá biên động bằng công cụ
«Intersect». Tiến hành biên tập bản đồ biến động ta được kết quả thể hiện
hình 4.5:
68
Hình 4.5. Bản đồ biến động tài nguyên rừng giai đoạn 2009 - 2019
Từ bản đồ biến động hiện trạng tài nguyên rừng, tiến hành xuất dữ liệu
sang phần mềm Excel và thành lập bảng ma trận biến động bằng công cụ
«Pivot Table». Kết quả biện động diện tích các trạng thái rừng giai đoạn 2009
– 2019 của VQG Phong nha k bàng được trình bày cụ thể tại bảng 4.6 :
69
Bảng 4.6. Biến động diện tích các trạng thái rừng giai đoạn 2009 – 2019
TT ý hiệu LDLR Diện tích 2009 (ha) Diện tích 2019 (ha) Biến động (ha)
DKH
86,5 1 3,5 90
DT1
448,6 2 57,2 505,8
DT1D
-122,2 3 2.630,5 2.508,3
DT2
253,7 4 116,6 370,3
DT2D
50,2 5 1550,6 1.600,8
HG1
31,3 6 84,6 115,7
NN
-135,6 7 171,8 36,2
RTG
-24,3 8 71,8 47,5
TXB
268,6 9 7.602,5 7.871,1
TXB1
-108,6 10 4.960,2 4.851,6
TXDB
84,8 11 5.018 5.102,8
TXDB1
-99 12 59.120,1 59.021,1
TXDG
-10 13 20,2 30,2
TXDG1
-15,9 14 67,3 51,4
TXDK
-96,8 15 100,2 3.4
TXDN
-440,3 16 36.490 36.049,7
TXDP
-15,7 17 55,8 40,1
TXG
8,5 18 221,5 230
TXG1
-4,3 19 8,3 4
TXK
-12,3 20 211,8 199,5
TXN
116,1 21 2.473,2 2.589,3
TXP
-61,8 22 162,3 100,5
MN
2,6 23 20,06 23,2
70
Qua bảng kết quả biến động diện tích các trạng thái rừng chúng ta thấy
tại VQG Phong nha k bàng giai đoạn 2009 – 2019 diện tích rừng biến động
không lớn, đến năm 2019 tổng diện tích tự nhiên tăng lên do có sự điều chỉnh
về mặt ranh giới. Trong giai đoạn tên trạng thái có sự biến động lớn nhất là
trạng thái đất trống núi đất (tăng 448,6 ha). Do trong giai đoạn này hoạt động
du lịch rất phát triển gây tác động đến một số diện tích đất lâm nghiệp. Các
trạng thái rừng nguyên sinh có xu hướng giảm do có nhiều nguồn tác động từ
bên ngoài.
Diện tích rừng tự nhiện thứ sinh có xu hướng tăng lên về diện tích và
chất lượng rừng, như trạng thái rừng gỗ tự nhiên núi đất LRTX trung bình
tăng 268,6 ha, trạng thái rừng gỗ tự nhiên núi đá LRTX trung bình tăng 84,8
ha. Nguyên nhân là trong giai đoạn này một số diện tích rừng nguyên sinh
chuyển về rừng thứ sinh và VQG củng thực hiện tốt công tác khoanh nuôi,
xúc tiến tái sinh rừng.
Một trong những nguyên nhân gây suy giảm diện tích rừng tự nhiên là
chuyển đổi mục đích sử dụng rừng vào xây dựng cơ s vật chất và phát triển
du lịch. Qua đây chúng ta thấy tiềm năng phát triển du lịch tại khu vực là rất
lớn, nhứng cần có những giải pháp pháp triển du lịch sinh thái kết hợp với bảo
vệ và phát triển tài nguyên rừng.
4.2.2. uyên n ân n n r n
a) Xu thế phát triển du lịch không bền vững:
71
Hình 4.6. Tổng lƣợng khách tham quan
(Nguồn: B n Quản lý VQG PNKB, 2018)
VQG Phong Nha – ẻ Bàng giai đoạn 2002 – 2017
Qua kết quả về tình hình khách du lịch tại Vườn quốc gia Phong Nha -
K Bàng cho thấy, Số lượng du khách trong nước và quốc tế tăng lên hàng
năm rất lớn từ 161.000 lượt người năm 2002 lên 329.000 lượt người năm
2004 và 961.425 người vào năm 2011. Lượng khách quốc tế ngày càng tăng
nhiều hơn, từ 1.000 lượt năm 2001 lên 11.800 lượt người vào năm 2007 và
25.958 người vào năm 2011. Số lượt khách du lịch giảm trong giai đoạn 2014
– 2016 giảm 32,91% của năm 2016 so với năm 2014 nhiều hơn so với toàn
tỉnh (24%). Trong đó năm 2015 giảm mạnh 21,4% và 14,5% so với năm
2015. Đặc biệt là lượt khách trong nước giảm mạnh 35% nhiều hơn so với
bình quân toàn tỉnh (24,2%) và giảm 16,75% lượt khách quốc tế. Trong giai
đoạn này do ảnh hư ng sự cố môi trường biển, hoạt động du lịch tại Vườn
quốc gia PNKB bị ảnh hư ng tiêu cực.
Sự phát triển kinh tế, du lịch đang di n ra khá mạnh mẽ khi tiềm năng du
lịch lớn của Di sản thế giới VQG Phong Nha - K Bàng về du lịch hang động
và du lịch khám phá đã được khẳng định. Điều này sẽ ảnh hư ng trực tiếp đến
72
môi trường tự nhiên và công tác bảo vệ rừng. Vì vậy, cần phải được xem xét
đánh giá nghiêm ngặt về tác động của du lịch đến môi trường.
Du lịch đại trà với nhận thức môi trường thấp có khả năng gây tác động
đến người dân địa phương và các loài động vật hoang dã. Thực tế quan sát
phát hiện thấy hoạt động du lịch đã gây tiếng ồn ảnh hư ng lên các loài linh
trư ng, gây ô nhi m không khí và ô nhi m nguồn nước. Các điểm du lịch nổi
tiếng đang chịu áp lực lớn là hệ quả của tiếng ồn và tình trạng xả rác thải bừa
bãi. Mặc dù phát triển du lịch VQG Phong Nha - K Bàng đang mức độ
chưa cao nhưng cũng đã có nhiều cảnh báo về ô nhi m môi trường.
b) Các mối đe dọa phải đối mặt trực tiếp trong quản lý, bảo vệ rừngcủa
VQG Phong Nha - K Bàng hiện nay:
- Săn bẫy động vật hoang dã: Đây là mỗi đe dọa lớn nhất đối với tính
toàn vẹn sinh học. Các loài bị đe dọa chủ yếu là linh trư ng và các loài thú
lớn; lợn rừng, gấu, cầy hương, nhím, rùa, rắn… Hoạt động này xảy ra chủ yếu
trong vùng lõi, săn bắn theo mùa. Nguyên nhân chủ yếu là do nhu cầu của thị
trường và giá trị thương mại về thịt động vật hoang dã cao; do thói quen sử
dụng động vật hoang dã làm thực phẩm một số vùng. Do thiếu việc làm,
thiếu ý thức, nhận thức về luật pháp liên quan đến bảo vệ các loài động vật
hoang dã và bảo tồn VQG nên một số người dân đã lén lút vào rừng săn bẫy
động vật đem bán nhằm tăng thu nhập cho gia đình.
- Khai thác gỗ trái phép: Hoạt động này vẫn còn di n ra trong Vườn,
nguy cơ tấn công vào vùng lõi là rất cao; tập trung vào một số loài có giá trị
thương mại cao như Huê, Trắc, Mun, Lim… việc khai thác thường tập trung
vào các mùa nông nhàn. Do thiếu việc làm để tạo thu nhập cho hộ gia đình,
thiếu đất canh tác, đất sản xuất và ý thức của cộng đồng địa phương về bảo vệ
rừng còn yếu kém nên đã vào rừng cấm để khai thác gỗ giải quyết nhu cầu đời
sống của gia đình.
73
- Khai thác các loại lâm sản phi gỗ: Hoạt động khai thác lâm sản ngoài
gỗ di n ra quanh năm với mức độ khai thác phụ thuộc vào mức độ sẵn có của
từng vùng. Nguyên nhân là do nhu cầu thị trường cao; do sinh kế của người
dân địa phương; đối với một số vùng do dân thiếu việc làm và tìm kiếm thu
nhập thay thế là nguồn bổ sung cho thu nhập gia đình.
- Khai thác củi, đốt than, chăn thả gia súc, đánh bắt cá bằng các thiết bị
hủy diệt, xâm lấn đất rừng làm nương rẫy… cũng là một trong những mối đe
dọa trực tiếp ảnh hư ng đến môi trường, làm suy giảm đáng kể chất lượng
rừng. Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu đất sản xuất để ổn định cuộc sống, do
tập quán, thói quen xấu cần phải được thay đổi của người dân nơi đây.
Như vậy, áp lực về đời sống của người dân trong vùng lõi và vùng đệm
là mối đe dọa lớn đối môi trường rừng tại Vườn Quốc gia. Vì vậy, vấn đề đầu
tiên trong công tác quản lý rừng, bảo vệ rừng và phát triển rừng đây là nâng
cao nhận thức về luật pháp và giải quyết sinh kế cho người dân vùng lõi và
vùng đệm của Vườn Quốc gia Phong Nha K Bàng.
c) Biến đổi khí hậu toàn cầu:
- Thảm họa từ thiên nhiên do biến đổi khí hậu gây nên những hiện tượng
thời tiết thay đổi bất thường và không thể dự báo trước khả năng tăng nguy cơ
hạn hán đến cháy rừng hay mưa lũ bất thường gây lũ lụt nghiêm trọng ảnh
hư ng trực tiếp đến môi trường và tác động trực tiếp đến thảm thực vật tại
VQG Phong Nha - K Bàng .
- Tuy chịu tác động tiêu cực mạnh mẽ của sự biến đổi khí hậu như vậy
nhưng các hoạt động mang tính phòng ngừa tác động của sự biến đổi khí hậu
đối với VQG Phong Nha - K Bàng trong những năm qua vẫn chưa rõ ràng,
nhận thức chung về hiểm họa của biến đổi khí hậu còn mơ hồ. Một phần do
nền kinh tế của tỉnh, của đất nước còn ngh o, các nỗ lực chung trong phòng
chống thiên tai vẫn còn bị hạn chế, chủ yếu tập trung giải quyết các hiểm họa
74
trực tiếp, đột xuất, ít có sự chuẩn bị mang tính phòng ngừa. Mặt khác, do
quan niệm: “nước lụt thì lút cả làng cho nên cái lo lớn về đời sống của con
người vùng lũ lấn át những cái lo khác trong lúc này.
4.3. Đề xuất quy trình thành lập bản đồ biến động rừng ở Vƣờn quốc gia
Phong Nha ẻ Bàng từ tƣ liệu ảnh vệ tinh
Để thành lâp bản đồ hiện trạng rừng, dữ liệu được sử dụng là ảnh
Landsat8 và Sentiel 2A có độ phân giải 10m có độ chính xác trung bình
nhưng đây là nguồn ảnh được cung cấp mi n phí. Bản đồ thành quả từ giải
đoán ảnh vi n thám kết hợp kiểm chứng thực tế và hiệu chỉnh sai số có độ tin
cậy cao.
Ảnh vệ tinh cập nhật liên tục bề mặt trái đất thông qua các chu kỳ
chụp ảnh đây sẽ là nguồn tài liệu vô cùng quan trọng trong đánh giá di n
biến tài nguyên rừng. Việc sử dụng ảnh vi n thám trong quản lý tài nguyên
rừng có thể cho người sử dụng liên tục nắm bắt tình hình thay đổi của tài
nguyên rừng từ đó đưa ra các biện pháp quản lý, chính sách phát triển sao
cho thích hợp.
Tại khu vực nghiên cứu có một số nhân tố ảnh hư ng đến quá trình và
kết quả giải đoán ảnh như nhân tố thổ nhưỡng, sau khi giải đoán ảnh cần kết
hợp với bản đồ thỗ nhưỡng để hiệu chỉnh một số trạng thái cho phù hợp với
thực tế.
Từ kết quả thành lập bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng tài VQG Phong
nha k bàng, đề tài đề xuất sơ đồ mô hình thành lập bản đồ hiện trạng tài
nguyên rừng từ ảnh vi n thám phục vụ công tác quản lý bảo vệ rừng nhứ sau:
75
Hình 4.7. Sơ đồ quá trình xây dựng bản đồ
Quy trình xây dựng bản đồ biến động tài nguyên rừng gồm các bước sau đây:
hiện trạng rừng từ ảnh viễn thám
76
B ớc 1: chuẩn bị t liệu ảnh và các số liệu khác
Tiến hành thu thập và lựa chọn ảnh Landsat 5 và Sentiel 2A cho khu vực
nghiên cứu. Ảnh vệ tinh cần được nắn chỉnh hình học, chuyển đổi giá trị cấp
độ xám, gộp nhóm kênh ảnh, tăng cường chất lượng ảnh và cắt ranh giới khu
vực nghiên cứu.
Bản đồ hiện trạng rừng mới nhất làm tư liệu tham khảo, các báo cáo, quy
định về xây dựng bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng.
B c 2: Xây dựng mẫu khó giải đoán ảnh:
Việc xây dựng bộ mẫu khóa ảnh đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong
việc giải đoán ảnh vệ tinh. Đây có thể coi là chìa khóa quyết định đến độ
chính xác của bản đồ thành quả. Bộ mẫu khóa ảnh càng đại diện cho trạng
thái, phân bố đồng đều trên toàn cảnh ảnh sẽ càng cho độ chính xác cao.
Số lượng MKA được lựa chọn đảm bảo mỗi tiêu chí tham gia phân loại
phải có dung lượng đủ lớn để xác định một cách chính xác ngưỡng cho từng
đối tượng đã phân tách trong ảnh. Số lượng MKA phụ thuộc và diện tích các
đối tượng (trạng thái) được phân tách nhưng phải đảm bảo mỗi trạng thái xuất
hiện trong phần ảnh sử dụng tối thiểu phải có 3 mẫu.
Ph ng pháp ch n mẫu:
Có thể chọn vị trí điểm mẫu ảnh theo 2 phương pháp: chọn mẫu dựa vào
tham khảo các bản đồ hiện trạng rừng gần nhất và chọn mẫu dựa vào đặc
điểm phổ trên ảnh vệ tinh.
- Chọn mẫu đại diện cho các trạng thái rừng dựa vào bản đồ hiện trạng
rừng gần nhất. Căn cứ vào bản đồ hiện trạng rừng gần nhất để xác định tuyến
điều tra qua các trạng thái rừng cho mỗi cảnh ảnh. Trên mỗi tuyến chọn
những điểm đại diện cho các trạng thái rừng để xây dựng mẫu khoá ảnh.
- Chọn mẫu dựa vào đặc điểm phổ trên ảnh vệ tinh. Các đối tượng trên
ảnh vệ tinh được phân loại nhờ các cấu trúc phổ khác nhau. Căn cứ vào các
giá trị phổ khác nhau đó làm cơ s lựa chon số lượng MKA. Có thể sử dụng
77
xám độ hoặc các chỉ số thực vật như NDVI để làm cơ s phân chia các đối
tượng phù hợp thành các nhóm trạng thái. Xác định tổng số lô trạng thái thuộc
từng nhóm. Kết hợp với bản đồ địa hình và giao thông để lựa chọn mỗi nhóm
trạng thái 20 lô. Điểm mẫu khóa ảnh được lấy vị trí tâm lô.
B ớc 3: Xây dựng bản đồ giải đoán:
Sau khi xác định trạng thái và lập MKA ngoài thực địa thì tiến hành sử
dụng phần mềm eCognition Developer phân loại đối tượng rừng theo phương
pháp hướng đối tượng Việc phân loại ảnh sơ bộ bằng phương pháp không kiểm
định (chia lô tự động nhưng chưa xác định tên trạng thái) nhằm tách các lô/đối
tượng tương đối đồng nhất trên ảnh làm căn cứ thiết kế hệ thống mẫu ảnh.
Khoanh vi các diện tích đồng nhất trên ảnh bằng phương pháp phân loại
không kiểm định. Sử dụng chức năng "Multiresolution segmentation" của
phần mềm eCognition để khoanh các diện tích đồng nhất trên ảnh thành
những lô trạng thái tương đối đồng nhất về tên trạng thái và trữ lượng rừng.
Chức năng này thực hiện dựa trên cơ s 3 tham số người giải đoán đưa vào
ban đầu là Scale, parameter, Shape, Compactness.
Để có thể lựa chọn được các tham số phù hợp với ảnh ta áp dụng nguyên
tắc giữ nguyên giá trị của 2 tham số và thay đổi giá trị tham số còn lại. Dựa
trên kết quả phân loại từ ảnh mà chọn ra giá trị phù hợp cho cả ba thông số,
tiếp đến đưa hệ thống mẫu khóa ảnh thu thập ngoài thực địa vào phần mềm
eCognition để là cơ s kiểm định. Sử dụng chức năng “assign class by
thematic layer để gắn các trạng thái phù hợp cho các lô diện tích đã được
khoanh vi từ bước phân loại không kiểm định.
Bộ mẫu khóa ảnh thu thập ngoài thực địa được sử dụng làm cơ s cho
phân loại có kiểm định. Các điểm mẫu ngoài thực địa tương ứng với các đối
tượng khác nhau trên ảnh vệ tinh.
78
Sau quá trình phân loại có kiểm định các lô sẽ được tự động gắn trạng thái
theo đúng quy định. Các trạng thái rừng được phân loại theo thông tư Số:
33/2018/TT-BNNPTNT quy định tiêu chí xác định và phân loại rừng. Đây là
thông tư quy định về tiêu chí xác định rừng và hệ thống phân loại rừng phục vụ
cho công tác điều tra, kiểm kê, thống kê rừng, quy họach bảo vệ và phát triển
rừng, quản lý tài nguyên rừng và xây dựng các chương trình, dự án lâm nghiệp.
Sử dụng phần mềm eCognition Developer phân loại ảnh, dựa trên điểm
mẫu điều tra ngoài thực địa. Sau đó gán trạng thái cho tất cả các đối tượng bằng
thuật toán nội suy từ điểm mẫu để thành lập bản đồ phân loại hiện trạng rừng.
B ớc 4: Kiểm chứng kết quả giải đoán:
Sau khi có bản đồ phân loại hiện trạng rừng tiến hành bố trí ngẫu nhiên
hoặc hệ thống các điểm mẫu dùng để kiểm chứng lại ngoài thực địa, các điểm
mẫu này sẽ được chuyển vào máy định vị GPS dẫn đường, tìm đến các vị trí
ngoài thực địa để kiểm tra. Sau đó đánh giá mức độ sai số do quá trình phân
loại để đảm bảo độ tin cậy trong quá trình phân loại. Cuối cùng kết hợp với
ranh giới để thành lập bản đồ hiện trạng rừng tại khu vực nghiên cứu.
Để đánh giá độ chính xác phân loại theo tổng hợp các tham số đề tài sử
dụng chỉ số Kappa. Cách xác định chỉ số được thể hiện trong công thức sau.
K = (T-E)/(1-E)
Trong đó : T là độ chính xác toàn cục cho b i ma trận sai số
E là đại lượng thể hiện sự mong muốn (kỳ vọng) phân loại chính xác có
thể dự đoán trước.
Chỉ số kappa (K) càng lớn thể hiện sự phân loại càng chính xác.
Sử dụng ma trận sai số phân loại để xác định độ chính xác toàn cục (T)
(bảng 2.1).
79
B ớc 5 : Đánh giá biến động tài nguyên rừng:
Để đánh giá biến động tài nguyên rừng ta sử dụng bản đồ hiện trạng tài
nguyên rừng được giải đoán từ ảnh vi n thám bước trên và bản đồ hiện
trạng tài nguyên rừng chu kỳ trước.
Hiệu chỉnh bản đồ : bản đồ các giai đoạn khác nhau có thể không trùng
khớp về hệ thống phân loại rừng, hệ tọa độ và ranh giới, cần hiệu chỉnh bản
đồ 2 chu kỳ đánh giá biến động về quy định hiện hành mới nhất.
Sau khi đã hiệu chỉnh bản đồ hiện trạng rừng 2 giai đoạn sử dụng phần
mềm Arcgis 10.4 để chồng xếp 2 lớp bản đồ và đánh giá biên động bằng công
cụ «Intersect»
Từ bản đồ biến động hiện trạng tài nguyên rừng, tiến hành xuất dữ liệu sang
phần mềm Excel và thành lập bảng ma trận biến động bằng công cụ «Pivot Table»
80
ẾT LUẬN, TỒN TẠI, IẾN NGHỊ
1. ết luận
Qua quá trình nghiên cứu đề tài đưa ra một số kết luận sau:
- Đề tài sử dụng ảnh vi n thám Sentinel 2A để xây dựng bản đồ hiện
trạng tài nguyên rừng cho khu vực nghiên cứu. Căn cứ vào bản đồ hiện trạng
rừng mới nhân và phân loại đối tượng trên ảnh vi n thám, xây dựng 100 điểm
mẫu khóa giải đoán ảnh đại diện cho 23 trạng thái rừng.
- Đề tài sử dụng phần mềm Ecognition để phân loại ảnh, với nhiều bộ
tham số sử dụng trong quá trình phân loại. Căn cứ vào các tài liệu tham khảo
và điều chỉnh tham số trong quá trình phân loại. Kết quả đã chọn được bộ 3
tham số trong quá trình phân loại hướng đội tượng là: Scale = 50, Shape =
0.2, Compactness = 0.9. Trong đó Scale:tỷ lệ khoanh vẽ, phụ thuộc vào độ
phân giải của ảnh khoanh vi, giá trị Scale càng cao thì độ chi tiết càng giảm;
Shape:Giá trị về hình dạng, dao động từ > 0 đến < 1, giá trị này càng cao thì
độ chi tiết khoanh vẽ dựa vào màu sắc của ảnh càng nhỏ; Compactness: Độ
chặt, giá trị này cũng dao động từ > 0 đến < 1, độ chặt càng cao thì lô khoanh
vi được bo đường viền nhiều hơn.
- Đề tài sử dụng phương pháp phân loại có kiểm định, tiếp đến đưa hệ
thống mẫu khóa ảnh thu thập ngoài thực địa vào phần mềm eCognition để là
cơ s kiểm định. Sử dụng chức năng “assign class by thematic layer để gắn
các trạng thái phù hợp cho các lô diện tích đã được khoanh vi từ bước phân
loại không kiểm định.
- Kết quả đánh giá độ chính xác của bản đồ giải đoán từ ảnh vi n thám
bằng phương pháp Kepa, xây dựng ma trận đá giá độ chính xác. Với độ chính
xác tương đối cao khoảng 74%, Sai số phần lớn rới vào các trạng thái rừng tự
81
nhiên thường xanh núi đất và núi đá, do ảnh hư ng của điều kiện lập địa, yêu
tố này rất khó nhận biết trên ảnh, nên kết hợp với bản đồ lập địa để hiệu chỉnh
kết quả sau giải đoán.
- Đề tài nghiên cứu biến động tài nguyên rừng giai đoạn 2009 – 2019.
Kết quả cho thấy trong giai đoạn trên hiện trạng rừng tại khu vực nghiên cứu
biến động không quá lớn, trạng thái đất trống núi đất có biến động lớn nhất,
phần lớn diện tích các trạng thái rừng tự nhiên lá rộng thường xanh nguyên
sinh có xu hướng giảm.
- Nghiên cứu tìm ra được một số nguyên nhân gây suy giảm và biến
động hiện trạng rừng như: hoạt động du lịch sinh thái, công tác quản lý bảo vệ
rừng và ảnh hư ng của biến đổi khí hậu.
- Nghiên cứu đề xuất được quy trình xây dựng bản đồ biến động tài
nguyên rừng gồm 5 bước: Chuẩn bị t liệu ảnh và các số liệu khác; Xây dựng
mẫu khó giải đoán ảnh; Xây dựng bản đồ giải đoán; Kiểm chứng kết quả
giải đoán; Đánh giá biến động tài nguyên rừng.
2. Tồn tại
- Nghiên cứu phụ thuộc vào tư liệu ảnh vi n thám, vào thời điểm nghiên
cứu đã bắt đầu vào mùa mưa ảnh hư ng đến vệ tinh rất nhiều mất, giảm chất
lượng của ảnh và tăng sai số giải đoán.
- Diện tích khu vực nghiên cứu quá lớn, mà thời gian thực hiện đề tài
còn ngắn, đề tài chỉ thu thập được một số lượng tương đối nhỏ mẫu khóa ảnh,
từ dó làm kết quả giải đoán chưa thật chính xác.
- Bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng chu kỳ năm 2009 đã quá củ, hệ
thống phân loại rừng và ranh giới khu vực có sự sai khác, ảnh hư ng đến kết
quả đánh giá biến động tài nguyên rừng.
82
3. iến nghị
- Để xây dựng bản đồ hiện trạng rừng bằng tư liệu ảnh vi n thám cần sử
dụng các tư liệu ảnh có độ phân giải không gian cao hơn, để có thể xác địch
được các đối tượng có kích thước nhỏ trên ảnh.
- Với phương pháp phân loại có kiếm định cần tăng dung lượng mẫu
khóa ảnh đại diện cho các trạng thái rừng, để kết quả giải đoán có độ chính
xác cao hơn.
- Bản đồ hiện trạng rừng giải đoán từ tư liệu ảnh vệ tinh cần kết hợp với
bản đồ hiện trạng củ, bản đồ thỗ nhưỡng, bản đồ lưu vực để hiệu chỉnh lại kết
quả cho một số trạng thái có sự sai khác so với thực tế.
TÀI LIỆU THAM HẢO
1. Tiếng việt
[1] Hạ Văn Hải (2000), Giáo trình ph ng pháp vi n thám.Đại học Mỏ
địa chất.
[2] Phạm Việt Hòa (2012), Ứng dụng công nghệ tích hợp vi n thám và hệ
thống thông tin đị lý xác định biến động rừng ngập mặn. Đại học Mỏ địa chất
[3] Vũ Thị Liên, Lâm Thị Thùy Liên, Nguy n Thị Hà My, Ứng dụng
công nghệ vi n thám và GIS trong xác định biến động rừng ngập mặn bằng
ảnh vệ tinh L nds t tại huyện Tiên Lãng – Hải Phòng gi i đoạn 1993 - 2013.
Đại học Lâm Nghiệp
[4] Nguy n Xuân Lâm (1999), Công nghệ vi n thám ứng dụng trong đị
chính và bản đồ. Trung tâm vi n thám – Tổng cục địa chính.
[5] TS Trần Tự Lực (2018) Hiện trạng kh i thác du lịch từ giác độ du
lịch bền vững tại V ờn Quốc Gi Phong Nha - Kẻ Bàng. Tr ờng Đại H c
Quảng Bình.
[6] Mai Nam (2000), Công nghệ GIS ứng dụng trong điều tr quy hoạch
rừng. Khoa học và đời sống, số 141, tháng 3/2000,Tr 73-75.
[7] Hoàng Kim Ngũ, Phùng Ngọc Lan, Sinh thái rừng.NXB Nông
Nghiệp Hà Nội.
[8] Lê Thái Sơn (2012), Nghiên cứu ứng dụng ảnh vệ tinh SPOT-5 để xác
định phân bố và khả năng hấp thụ C cbon c các trạng thái rừng tại xã Cẩm Mỹ,
huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh.
[9] Nguy n Đắc Triển (2009), Nghiên cứu sử dụng t liệu vi n thám để
theo dõi mất rừng do làm n ng rẫy tại huyện Kim Bôi, tỉnh Hò Bình. Đại
học Lâm Nghiệp.
[10] Nguy n Hải Tuất, Vũ Tiến Hinh, Ngô Kim Khôi (2006), Phân tích
thống kê trong lâm nghiệp. NXB Nông nghiệp, Hà Nội
[11] Nguy n Ngọc Thạch (2005), C s vi n thám. NXB NN, Hà Nội.
[12] Trần Văn Thuy (1996), Ứng dụng ph ng pháp vi n thám để thành
lập bản đồ thảm thực vật tỉnh Th nh Hoá, tỷ lệ 1/200.000.
[13] Lê Thị Thùy Vân (2010), Ứng dụng công nghệ vi n thám và GIS để
xác định biến động đất đ i trên đị bàn ph ờng Vĩnh Trại, thành phố Lạng
S n gi i đoạn 2003 - 2008. Đại học Nông Nghiệp, Hà Nội
[14] Viện điều tra quy hoạch rừng (2000), Ch ng trình điều tr đánh giá,
theo dõi di n biến tài nguyên rừng toàn quốc thời kỳ 1996 – 2000, Hà Nội.
2. Tiếng anh
[15] Shiro Ochi and Ryosuke Shibasaki (1999), Estimation of NPP based
agricultrral production for Asian countries using Remote Sensing data GIS.
The 20th Asian Conference on Remote Sensing.
[16] Tan Bingxiang et al (1999), Rapid Updating of Rice map for local
Government Using SAR Data and GIS in Zengcheng Coutry, Guagdong
Province, China. The 20th Asian Conference on Remote Sensing.
PH L C
DKH DT1 DT2D HG1 RTG TXB TXB1 TXDB TXDB1 TXDG TXDG1 TXDK TXDN TXDP TXK TXN
Xác minh
Giải đoán
DKH
8
DT1
1
6
1
DT2D
2
6
HG1
7
1
RTG
3
5
TXB
5
2
1
TXB1
1
6
1
TXDB
2
5
1
TXDB1
1
1
6
TXDG
1
1
5
1
TXDG1
1
2
5
TXDK
6
1
1
TXDN
5
1
2
TXDP
1
5
1
1
TXK
1
6
1
TXN
1
1
6
Phụ lục 1. Ma trận đánh giá độ chính xác của kết quả giải đoán
Phụ lục 2. Hình ảnh thực địa
,