Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU THEO THỜI GIAN<br />
TRONG HOẠT ĐỘNG DỰ TRÙ MUA SẮM THUỐC:<br />
NGHIÊN CỨU TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU TỈNH BẾN TRE<br />
Đặng Kim Loan*, Cù Thanh Tuyền**, Hoàng Việt*, Trần Văn Ân*, Phan Thị Mộng Hương*,<br />
Trần Thị Ngọc Vân***, Hoàng Thy Nhạc Vũ**<br />
<br />
TÓMTẮT<br />
Mở đầu: Một trong những nhiệm vụ quan trọng của Khoa Dược tại các bệnh viện là phải đảm<br />
bảo cung ứng thuốc đầy đủ, kịp thời, đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của bệnh viện. Để thực<br />
hiện tốt nhiệm vụ này, những đánh giá về tình hình mua sắm và sử dụng thuốc tại bệnh viện là rất<br />
cần thiết.<br />
Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm ứng dụng phương pháp phân tích dữ liệu theo thời<br />
gian để phân tích hoạt động dự trù mua sắm thuốc tại Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre<br />
(NĐCBT).<br />
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thống kê mô tả kết hợp với mô hình hoá,<br />
dựa trên dữ liệu sử dụng thuốc thực tế của bệnh viện trong một giai đoạn nhất định. Thông qua cơ<br />
số và chi phí sử dụng thuốc năm 2017, nghiên cứu chọn ra các hoạt chất thông dụng để phân tích.<br />
Hoạt động dự trù mua sắm thuốc được phân tích theo hai bước, trước hết là so sánh dữ liệu sử<br />
dụng với dữ liệu mua sắm, sau đó sẽ xây dựng mô hình dự báo lượng thuốc sử dụng trong giai<br />
đoạn 2018–2019 thông qua phương pháp phân tích dữ liệu theo thời gian.<br />
Kết quả: Liên quan đến xu hướng sử dụng theo chu kỳ một năm của 12 hoạt chất trong mẫu<br />
nghiên cứu, kết quả cho thấy đa số giảm lượng sử dụng vào tháng 2 và tăng lượng sử dụng vào<br />
tháng 11. Từ mô hình dự báo được xây dựng cho 12 hoạt chất, nghiên cứu ghi nhận có 5 trường hợp<br />
dự báo tăng số lượng sử dụng và 2 trường hợp dự báo giảm số lượng sử dụng trong giai đoạn<br />
2018–2019. Kết quả so sánh dữ liệu sử dụng thực tế so với dữ liệu mua sắm cho thấy lượng thuốc<br />
mua dư từ 45% đến 215% lượng sử dụng. Trong khi đó, nếu mua sắm theo dữ liệu dự báo từ mô<br />
hình Holt–Winters, lượng thuốc mua dư sẽ dao động từ 0,5% đến 60%.<br />
Kết luận: Qua ứng dụng phương pháp phân tích dữ liệu theo thời gian vào dữ liệu sử dụng<br />
thuốc của 12 hoạt chất thông dụng tại Bệnh viện NĐCBT, nghiên cứu đã cung cấp các thông tin về<br />
tình hình mua sắm, xu hướng sử dụng thuốc và xác định được chu kỳ tăng giảm sử dụng thuốc<br />
hàng năm cũng như dự báo được lượng thuốc sẽ sử dụng của các hoạt chất. Đây là cơ sở khoa học<br />
cho công tác đánh giá nhu cầu sử dụng thuốc tại Bệnh viện, tạo cơ sở cho hoạt động dự trù mua sắm<br />
thuốc được phù hợp nhất với thực tế, đảm bảo cung ứng thuốc kịp thời và đầy đủ cho hoạt động<br />
khám chữa bệnh tại Bệnh viện.<br />
Từ khoá: Sử dụng thuốc, danh mục thuốc, phân tích dữ liệu theo thời gian, Bệnh viện Nguyễn<br />
Đình Chiểu tỉnh Bến Tre.<br />
<br />
*<br />
Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre<br />
**Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br />
***<br />
Khoa Dược - Trường Cao đẳng Y tế Quảng Nam<br />
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Hoàng Thy Nhạc Vũ ĐT: 0913.110.200 Email: hoangthynhacvu@ump.edu.vn<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 367<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
ABSTRACT<br />
APPLYING TIME SERIES ANALYSIS METHOD IN THE PURCHASE OF DRUGS:<br />
A STUDY AT THE NGUYEN DINH CHIEU HOSPITAL IN BEN TRE<br />
Dang Kim Loan, Cu Thanh Tuyen, Hoang Viet, Tran Van An, Phan Thi Mong Huong,<br />
Tran Thi Ngoc Van, Hoang Thy Nhac Vu<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 367 – 374<br />
<br />
Background: One of the crucial missions of pharmacy departments in hospitals is to accurately ensure<br />
the drug supply to meet treatment needs. To fulfill this mission, it is necessary to investigate systems of<br />
drugs purchase and drugs utilization at hospitals.<br />
Objectives: The study aimed to apply the Time Series Analysis method to planning drug purchases at<br />
Nguyen Dinh Chieu Hospital in Ben Tre Province (NDCBT).<br />
Methods: The descriptive and modeling study was conducted on the data of drugs utilization at<br />
NDCBT from 2011–2017. The study subjects were active ingredients which were used in high quantities<br />
and which accounted for the high spending on drugs in 2017. There were two steps to investigate purchase<br />
plans of drugs as follows: comparing the data of drugs actually used with the data of drugs purchased;<br />
formulating models to predict the quantities of drugs needed for the period 2018–2019 by the Time Series<br />
Analysis method.<br />
Results: Regarding the annual cycle of the utilization of 12 drugs included in the study sample,<br />
February was the period when drugs utilization tended to decrease, while during November, drugs<br />
utilization tended to increase. 12 predictive models of 12 drugs showed that there were 5 drugs whose<br />
utilization was predicted to increase and 2 drugs whose utilization was predicted to decrease during the<br />
period 2018-2019. The quantities of drugs purchased were from 45% to 215% higher than the actual<br />
utilization of drugs from 01/2018 to 06/2018. According to the results from Holt–Winters models, the<br />
quantities of drugs presumed to had been purchased during the 01/2017–06/2018 period were from 0.5% to<br />
60% higher than the actual quantities of drugs used.<br />
Conclusion: Application of Time Series Analysis to the data of drugs utilization at NDCBT discovered<br />
information about the drugs purchase system, drugs utilization trends, annual cycles of increase and<br />
decrease in drugs utilization and predictions of drugs utilization from 2018 to 2019. This is a scientific<br />
basis for assessing the needs of drugs in hospitals, planning to purchase drugs rationally, and ensuring the<br />
full and prompt supply of drugs at hospitals.<br />
Key words: drugs utilization, drugs list, Time Series Analysis, Nguyen Dinh Chieu Hospital in Ben<br />
Tre Province.<br />
ĐẶTVẤNĐỀ Trước tình hình này, khoa Dược bệnh viện cần<br />
phải cân nhắc trong dự trù mua sắm thuốc để<br />
Hiện nay, hoạt động cung ứng thuốc của đảm bảo cân đối giữa nguồn ngân sách bệnh<br />
khoa Dược có nhiều thay đổi do có sự chuyển viện, đồng thời vẫn đảm bảo cung ứng thuốc<br />
đổi cơ cấu bệnh tật giữa các bệnh viện sau khi đầy đủ, kịp thời, có chất lượng và đáp ứng<br />
Bảo hiểm y tế thực hiện thông tuyến khám được nhu cầu khám chữa bệnh của bệnh viện.<br />
chữa bệnh, do sự điều chỉnh chính sách về<br />
Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, những đánh<br />
quản lý sử dụng thuốc tại cơ sở y tế của nhà giá về tình hình mua sắm và sử dụng thuốc tại<br />
nước, và do quy định cơ chế tự chủ tài chính ở bệnh viện là rất cần thiết.<br />
các đơn vị sự nghiệp công lập(7 ,8) .<br />
<br />
368 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Phương pháp phân tích dữ liệu theo thời chi phí sử dụng thuốc của toàn Bệnh viện năm<br />
gian cho biết các yếu tố về mùa vụ, xu hướng 2017) được xem là hoạt chất thông dụng.<br />
hay sự thay đổi ngẫu nhiên của dữ liệu cần Trong tổng số 468 hoạt chất được sử dụng<br />
phân tích và cho phép dự báo các giá trị trong trong năm 2017, có 12 hoạt chất, là thành phần<br />
tương lai gần. Phương pháp này đã được ứng của 417 thuốc, được xem là sử dụng nhiều<br />
dụng trong nhiều lĩnh vực y tế để đánh giá tác trong năm 2017, đạt tiêu chí nghiên cứu và<br />
động của một can thiệp hay chính sách đối với được đưa vào phân tích.<br />
dữ liệu theo thời gian, bao gồm các nghiên Tổng hợp dữ liệu và xử lý thống kê<br />
cứu về bệnh/ tình trạng bệnh, về các tình<br />
Hoạt động dự trù mua sắm thuốc được<br />
huống thăm khám tại cơ sở y tế, về chi phí<br />
phân tích thông qua việc đánh giá tình hình<br />
chăm sóc sức khoẻ hay về đặc điểm xu hướng<br />
mua sắm và sử dụng thuốc trong năm 2017,<br />
sử dụng thuốc tại bệnh viện(4,6<br />
). xác định chu kỳ tăng giảm sử dụng thuốc<br />
Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến hàng năm, và dự báo nhu cầu sử dụng thuốc<br />
Tre (NĐCBT) là bệnh viện đa khoa có quy mô cho giai đoạn 2018–2019 đối với các hoạt chất<br />
lớn nhất trên địa bàn tỉnh với 1100 giường thông dụng. Để đánh giá tình hình mua sắm<br />
bệnh. Trong những năm gần đây, tại Bệnh và sử dụng thuốc năm 2017, nghiên cứu tính<br />
viện NĐCBT còn tồn tại nhiều vấn đề trong cơ số sử dụng thuốc trung bình hàng năm<br />
hoạt động quản lý và sử dụng thuốc. Nghiên trong giai đoạn 2011–2017. Hoạt chất được<br />
cứu được thực hiện nhằm ứng dụng phương xem là mua sắm chưa hợp lý khi có giá trị mua<br />
pháp phân tích dữ liệu theo thời gian để phân sắm năm 2017 nằm ngoài khoảng chênh lệch<br />
tích hoạt động dự trù mua sắm thuốc tại Bệnh cho phép so với giá trị trung bình của giai<br />
viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre, từ đó đoạn 2011–2017. Để Bệnh viện có thể điều<br />
có căn cứ để điều chỉnh hoạt động dự trù mua chỉnh cơ số mua sắm các hoạt chất thông dụng<br />
sắm thuốc sao cho phù hợp với nhu cầu khám cho giai đoạn 2018–2019, nghiên cứu ứng<br />
chữa bệnh của người dân địa phương và ngân dụng phương pháp phân tích dữ liệu theo thời<br />
sách thuốc của Bệnh viện. gian để xây dựng mô hình Holt–Winters(9)<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU nhằm dự báo xu hướng và lượng thuốc sử<br />
dụng trong giai đoạn 2018–2019. Các dữ liệu<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
dự báo từ mô hình sẽ được so sánh với dữ liệu<br />
Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp với mô thực tế để đánh giá độ tin cậy khi ứng dụng<br />
hình hoá, dựa trên dữ liệu sử dụng thuốc tại mô hình Holt–Winters trong hoạt động mua<br />
Bệnh viện NĐCBT giai đoạn 2011–2017 của các sắm thuốc. Dữ liệu được mô tả theo tần số, tỉ<br />
hoạt chất thông dụng. lệ phần trăm và giá trị trung bình về cơ số/chi<br />
Mẫu nghiên cứu phí mua sắm và sử dụng của các hoạt chất, với<br />
Từ dữ liệu sử dụng thuốc trong năm 2017, phần mềm thống kê R (phiên bản 3.0.2).<br />
các thuốc được tổng hợp theo hoạt chất, sau KẾTQUẢ<br />
đó tính toán và sắp xếp các hoạt chất theo thứ<br />
tự giảm dần về cơ số và chi phí sử dụng. Dựa Tình hình mua sắm sử dụng của thuốc năm 2017<br />
theo nguyên tắc phân loại ABC, các hoạt chất Trong 12 hoạt chất được dùng nhiều trong<br />
sẽ được phân loại thành 3 nhóm theo tỉ lệ năm 2017, hoạt chất chiếm tỉ lệ về chi phí cao<br />
phần trăm tích luỹ của cơ số và 3 nhóm theo tỉ nhất là ciprofloxacin (chiếm 4,6% chi phí thuốc<br />
lệ phần trăm tích luỹ của chi phí(1). Các hoạt toàn Bệnh viện năm 2017) và hoạt chất được<br />
chất được phân loại vào nhóm A theo cơ số và mua với số lượng nhiều nhất là nitroglycerin<br />
nhóm A theo chi phí (chiếm 70% cơ số và 70% (chiếm 5,2% cơ số thuốc được mua cho Bệnh<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 369<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
viện năm 2017). Có 6 hoạt chất thuộc nhóm và 2 trường hợp dự báo giảm số lượng sử<br />
thuốc tim mạch và 4 hoạt chất thuộc nhóm trị dụng trong giai đoạn 2018–2019 (Hình 1).<br />
ký sinh trùng – chống nhiễm khuẩn.<br />
Liên quan đến xu hướng sử dụng trong chu<br />
Paracetamol là hoạt chất có trong nhiều thuốc<br />
kỳ một năm, kết quả cho thấy đa số các hoạt<br />
nhất, với 90 thuốc đơn chất và 30 thuốc dạng<br />
phối hợp. So sánh dữ liệu mua sắm và dữ liệu chất này giảm sử dụng vào tháng 2 và tăng<br />
sử dụng thuốc năm 2017 cho 12 hoạt chất sử dụng vào tháng 11 (Hình 2). Trong 6<br />
thông dụng, có 9 hoạt chất được mua sắm với tháng đầu năm 2018, kết quả so sánh dữ liệu<br />
số lượng chưa hợp lý (Bảng 1). sử dụng thực tế so với dữ liệu mua sắm cho<br />
Dự báo tình hình sử dụng thuốc trong giai thấy lượng thuốc mua dư từ 45% đến 215%<br />
đoạn 2018–2019 lượng sử dụng. Trong khi đó, theo nếu mua<br />
Từ mô hình dự báo được xây dựng cho sắm theo dữ liệu dự báo từ mô hình Holt–<br />
12 hoạt chất, nghiên cứu ghi nhận có 5 Winters, lượng thuốc mua dư sẽ thay đổi từ<br />
trường hợp dự báo tăng số lượng sử dụng 0,5% đến 60% (Bảng 1).<br />
Bảng 1: Mô tả tình hình mua sắm và sử dụng của 12 hoạt chất sử dụng nhiều tại Bệnh viện Nguyễn Đình<br />
Chiểu tỉnh Bến Tre.<br />
Cơ số Giai đoạn 01–12/2017 Giai đoạn 01–06/2018<br />
thuốc % chênh lệch so<br />
sử dụng Khoảng với sử dụng<br />
Cơ số thuốc sử dụng<br />
trung giá trị Cơ số Cơ số thực tế<br />
Số (Nghìn)<br />
S bình mua sắm Tỉ lệ sử mua sắm Đánh giá<br />
Nhóm lượng hàng So với So với<br />
T Hoạt chất cho chi dụng của việc mua<br />
điều trị thuốc<br />
T năm phép phí thực tế Bệnh sắm năm Lượng Dữ liệu cơ số dữ liệu<br />
(*) Dữ mua dự báo<br />
giai đoạn hàng (%) viện 2017 Bệnh từ<br />
liệu<br />
2011– năm (Nghìn) (Nghìn) viện mô sắm của từ<br />
thực Bệnh mô<br />
2017 (Nghìn) mua hình<br />
tế<br />
(Nghìn) sắm dự báo viện hình<br />
1 Irbesartan 24 697 396–997 3,9 1356 750 hợp lý 236 604 272 156,1 15,1<br />
2 Clopidogrel 20 432 188–671 1,9 808 400 hợp lý 536 870 579 62,3 8,0<br />
3 Piracetam 21 459 381–537 0,5 341 514 hợp lý 226 464 227 105,6 0,5<br />
Trimetazidi Thuốc tim 1307–<br />
5 mạch 18 2162 0,6 1623 740 chưa hợp lý 692 1010 948 45,9 37,0<br />
n 3017<br />
Nitroglyceri 1294–<br />
4 23 1585 1,8 1699 2794 chưa hợp lý 727 1190 1128 63,7 55,2<br />
n 1877<br />
6 Nifedipin 27 173 99–248 0,6 312 350 chưa hợp lý 166 338 250 103,7 50,9<br />
Amoxicilin<br />
7 + Thuốc trị 57 320 252–387 1,3 404 547 chưa hợp lý 169 532 270 214,9 60,0<br />
Clavulanic ký sinh<br />
trùng -<br />
8 Cefuroxim 47 237 196–279 1,0 290 605 chưa hợp lý 161 406 210 152,5 30,8<br />
chống<br />
Ciprofloxaci nhiễm<br />
10 44 186 124–247 4,6 232 420 chưa hợp lý 100 277 126 176,9 25,9<br />
n khuẩn<br />
9 Tenofovir 17 140 75–205 1,9 234 220 chưa hợp lý 136 267 161 95,4 18,0<br />
Paracetam Thuốc 1213–<br />
11 90 1395 1,4 1672 2140 chưa hợp lý 852 1606 1039 88,5 22,0<br />
ol giảm đau** 1576<br />
Dung dịch<br />
điều chỉnh<br />
nước -<br />
12 Natri clorur điện giải 29 316 139–492 2,7 618 856 chưa hợp lý 293 491 397 67,4 35,1<br />
và dung<br />
dịch tiêm<br />
truyền<br />
* Số lượng thuốc có chứa hoạt chất tương ứng sử dụng tại Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre trong giai đoạn 2011–2017<br />
** Thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid, thuốc điều trị bệnh Gút và các bệnh xương khớp<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
370 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1: Xu hướng sử dụng thuốc trong giai đoạn 2011–2019 của 12 hoạt chất được sử dụng nhiều tại<br />
Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 371<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 2: Mô tả chu kỳ về lượng thuốc sử dụng từng tháng của 12 các hoạt chất thông dụng tại<br />
Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre trong giai đoạn 2018-2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
372 Chuyên Đề Dược<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
BÀNLUẬN bệnh giảm, và vào tháng 11 người dân có<br />
thói quen khám và điều trị bệnh trước khi<br />
Nghiên cứu đã cho thấy tính ứng dụng bước sang năm mới. Kết quả về chu kỳ tăng<br />
của phương pháp phân tích dữ liệu theo giảm sử dụng thuốc sẽ giúp Bệnh viện điều<br />
thời gian trong hoạt động dự trù mua sắm<br />
chỉnh cơ số mua sắm và tồn kho phù hợp<br />
thuốc tại Bệnh viện. Nghiên cứu sử dụng<br />
theo từng tháng.<br />
mô hình Holt–Winters, một mô hình thông<br />
Sau khi so sánh dữ liệu sử dụng thuốc<br />
dụng đã được ứng dụng trong phân tích xu<br />
do mô hình dự báo và dữ liệu Bệnh viện<br />
hướng sử dụng thuốc tại các nghiên cứu<br />
mua sắm, kết quả ghi nhận mức độ chênh<br />
trước đây(4 ,6<br />
). Thông qua kết quả<br />
lệch giữa giá trị dự báo từ mô hình thấp hơn<br />
đánh giá tình hình mua sắm thuốc cho các<br />
so với mức độ chênh lệch theo thực tế mua<br />
hoạt chất dùng nhiều, nghiên cứu ghi nhận<br />
sắm. Vì vậy nếu thực hiện điều chỉnh mua<br />
trong các trường hợp mua sắm chưa hợp lý,<br />
sắm theo dữ liệu dự báo từ mô hình Holt–<br />
đa phần Bệnh viện mua thuốc nhiều hơn số<br />
Winters, Bệnh viện giảm được một tỉ lệ<br />
lượng cần sử dụng. Việc mua dư thuốc tuy<br />
đáng kể lượng thuốc mua nhiều hơn nhu<br />
vẫn đảm bảo yêu cầu cung ứng thuốc kịp<br />
cầu sử dụng. Theo ước tính sơ khởi, việc<br />
thời đầy đủ cho người bệnh, nhưng lại có<br />
mua sắm thuốc theo dữ liệu của mô hình<br />
tác động tiêu cực đến ngân sách của Bệnh<br />
Holt–Winters sẽ giúp Bệnh viện tiết kiệm<br />
viện. Phân tích tình hình sử dụng thuốc cho<br />
khoảng bốn tỷ đồng nếu chỉ tính riêng với<br />
thấy các hoạt chất sử dụng nhiều tại Bệnh<br />
các hoạt chất thông dụng được đưa vào<br />
viện thuộc nhóm thuốc tim mạch và thuốc<br />
trong nghiên cứu. Kết quả này cho thấy việc<br />
trị ký sinh trùng - chống nhiễm khuẩn. Kết<br />
ứng dụng phương pháp phân tích dữ liệu<br />
quả này cho thấy việc mua sắm thuốc phù<br />
theo thời gian thật sự có ý nghĩa trong việc<br />
hợp với mô hình bệnh tật tại Bệnh viện<br />
giúp Bệnh viện hạn chế việc mua sắm thuốc<br />
trong giai đoạn 2011–2017, với các nhóm<br />
với số lượng nhiều quá mức cần thiết, giúp<br />
bệnh phổ biến liên quan đến hệ tuần hoàn<br />
giảm cơ số tồn kho, đảm bảo sử dụng nguồn<br />
và các bệnh viêm nhiễm cần điều trị bằng<br />
ngân sách hợp lý và tiết kiệm nhất.<br />
kháng sinh(5). Thông qua phân tích xu<br />
hướng sử dụng thuốc, có duy nhất một hoạt Dữ liệu sử dụng cho nghiên cứu được<br />
chất là trimetadizin có xu hướng giảm sử thu thập từ phần mềm quản lý sử dụng<br />
dụng. Việc chỉ định giới hạn trimetazidin thuốc của Bệnh viện, vì vậy việc tổng hợp<br />
của các bác sĩ tại Bệnh viện liên quan đến dữ liệu khá thuận tiện, thông tin thu thập<br />
những khuyến cáo của Cơ quan quản lý khá đầy đủ, chính xác, đảm bảo độ tin cậy<br />
Dược phẩm Châu Âu và Cục quản lý Dược của kết quả nghiên cứu.<br />
Việt Nam do tác dụng phụ mà hoạt chất này KẾTLUẬN<br />
gây ra trong quá trình điều trị cho người<br />
Đây là một trong những nghiên cứu thí<br />
bệnh(2,3).<br />
điểm ứng dụng phương pháp phân tích dữ<br />
Xét đến tính chu kỳ về lượng thuốc sử liệu theo thời gian cho dữ liệu sử dụng<br />
dụng hàng năm, kết quả cho thấy trong đa thuốc tại các bệnh viện tại Việt Nam. Việc<br />
số trường hợp, lượng thuốc giảm sử dụng ứng dụng phương pháp phân tích dữ liệu<br />
vào tháng 2 và tăng sử dụng vào tháng 11. theo thời gian trong hoạt động dự trù mua<br />
Kết quả này phù hợp với đặc điểm xã hội sắm thuốc cho thấy đây là một giải pháp có<br />
Việt Nam, vì tháng 2 là giai đoạn tết thể giúp bệnh viện xác định xu hướng và<br />
Nguyên Đán, lượng người đến khám chữa chu kỳ tăng giảm sử dụng thuốc hàng năm,<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Dược 373<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
cung cấp các dữ liệu tương đối chính xác về dụng thuốc tại bệnh viện. Y học thành phố Hồ Chí Minh,<br />
21(5): tr.83-89.<br />
lượng thuốc sẽ sử dụng, giúp bệnh viện có 5. Hoàng Thy Nhạc Vũ, Nguyễn Thanh Thuỷ, Đặng Kim<br />
thể điều chỉnh cơ số mua sắm một cách hợp Loan, Võ Phạm Trọng Nhân (2018). Đặc điểm mô hình<br />
bệnh tật tại bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre<br />
lý nhất. Kết quả thu được từ nghiên cứu là<br />
giai đoạn 2011– 2017. Chuyên đề Dược. Y học thành phố Hồ<br />
cơ sở cho việc tiếp tục thực hiện nghiên cứu Chí Minh, phụ bản 22 (1): tr..285-292.<br />
trên các nhóm thuốc khác tại bệnh viện, 6. Hoàng Thy Nhạc Vũ, Trần Nhật Trường (2017). Phân tích<br />
xu hướng sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện Phú Nhuận<br />
hoặc thực hiện nghiên cứu trên phạm vi giai đoạn 2012–2018, Y học thành phố Hồ Chí Minh, 21 (5):<br />
rộng hơn, giúp cải thiện hoạt động dự trù tr.9-14.<br />
mua sắm thuốc, đảm bảo sử dụng hợp lý 7. Quốc Hội (2013). Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày<br />
26/11/2013.<br />
nguồn ngân sách của bệnh viện. 8. Quốc Hội (2016). Luật dược số 105/2016/QH13 ngày<br />
06/4/2016.<br />
TÀILIỆUTHAMKHẢO 9. Shumway RH and Stoffer DS (2006). Time series analysis<br />
1. Bộ Y tế (2013). Thông tư 21/2013/TT-BYT ngày 08/08/2013 and its applications: with R examples. Springer Science &<br />
Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và Business Media.<br />
điều trị trong bệnh viện.<br />
2. Cục Quản lý Dược (2012). Công văn số 17176/QLD-ĐK<br />
ngày 07 tháng 11 năm 2012 về việc khuyến cáo giới hạn chỉ Ngày nhận bài báo: 18/10/2018<br />
định và thông tin cảnh báo ADR của thuốc chứa<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018<br />
trimetazidin.<br />
3. European Medicines Agency (2012). Assessment Report for Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019<br />
trimetazidine containing medicinal products.<br />
4. Hoàng Thy Nhạc Vũ (2017). Ứng dụng phương pháp phân<br />
tích dãy số theo thời gian trong dự báo cơ cấu chi phí sử<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
374 Chuyên Đề Dược<br />