intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng phương pháp phân tích dữ liệu theo thời gian trong hoạt động dự trù mua sắm thuốc: Nghiên cứu tại Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre

Chia sẻ: ViEdison2711 ViEdison2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

57
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện nhằm ứng dụng phương pháp phân tích dữ liệu theo thời gian để phân tích hoạt động dự trù mua sắm thuốc tại Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre (NĐCBT).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng phương pháp phân tích dữ liệu theo thời gian trong hoạt động dự trù mua sắm thuốc: Nghiên cứu tại Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU THEO THỜI GIAN<br /> TRONG HOẠT ĐỘNG DỰ TRÙ MUA SẮM THUỐC:<br /> NGHIÊN CỨU TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU TỈNH BẾN TRE<br /> Đặng Kim Loan*, Cù Thanh Tuyền**, Hoàng Việt*, Trần Văn Ân*, Phan Thị Mộng Hương*,<br /> Trần Thị Ngọc Vân***, Hoàng Thy Nhạc Vũ**<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Mở đầu: Một trong những nhiệm vụ quan trọng của Khoa Dược tại các bệnh viện là phải đảm<br /> bảo cung ứng thuốc đầy đủ, kịp thời, đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của bệnh viện. Để thực<br /> hiện tốt nhiệm vụ này, những đánh giá về tình hình mua sắm và sử dụng thuốc tại bệnh viện là rất<br /> cần thiết.<br /> Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm ứng dụng phương pháp phân tích dữ liệu theo thời<br /> gian để phân tích hoạt động dự trù mua sắm thuốc tại Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre<br /> (NĐCBT).<br /> Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thống kê mô tả kết hợp với mô hình hoá,<br /> dựa trên dữ liệu sử dụng thuốc thực tế của bệnh viện trong một giai đoạn nhất định. Thông qua cơ<br /> số và chi phí sử dụng thuốc năm 2017, nghiên cứu chọn ra các hoạt chất thông dụng để phân tích.<br /> Hoạt động dự trù mua sắm thuốc được phân tích theo hai bước, trước hết là so sánh dữ liệu sử<br /> dụng với dữ liệu mua sắm, sau đó sẽ xây dựng mô hình dự báo lượng thuốc sử dụng trong giai<br /> đoạn 2018–2019 thông qua phương pháp phân tích dữ liệu theo thời gian.<br /> Kết quả: Liên quan đến xu hướng sử dụng theo chu kỳ một năm của 12 hoạt chất trong mẫu<br /> nghiên cứu, kết quả cho thấy đa số giảm lượng sử dụng vào tháng 2 và tăng lượng sử dụng vào<br /> tháng 11. Từ mô hình dự báo được xây dựng cho 12 hoạt chất, nghiên cứu ghi nhận có 5 trường hợp<br /> dự báo tăng số lượng sử dụng và 2 trường hợp dự báo giảm số lượng sử dụng trong giai đoạn<br /> 2018–2019. Kết quả so sánh dữ liệu sử dụng thực tế so với dữ liệu mua sắm cho thấy lượng thuốc<br /> mua dư từ 45% đến 215% lượng sử dụng. Trong khi đó, nếu mua sắm theo dữ liệu dự báo từ mô<br /> hình Holt–Winters, lượng thuốc mua dư sẽ dao động từ 0,5% đến 60%.<br /> Kết luận: Qua ứng dụng phương pháp phân tích dữ liệu theo thời gian vào dữ liệu sử dụng<br /> thuốc của 12 hoạt chất thông dụng tại Bệnh viện NĐCBT, nghiên cứu đã cung cấp các thông tin về<br /> tình hình mua sắm, xu hướng sử dụng thuốc và xác định được chu kỳ tăng giảm sử dụng thuốc<br /> hàng năm cũng như dự báo được lượng thuốc sẽ sử dụng của các hoạt chất. Đây là cơ sở khoa học<br /> cho công tác đánh giá nhu cầu sử dụng thuốc tại Bệnh viện, tạo cơ sở cho hoạt động dự trù mua sắm<br /> thuốc được phù hợp nhất với thực tế, đảm bảo cung ứng thuốc kịp thời và đầy đủ cho hoạt động<br /> khám chữa bệnh tại Bệnh viện.<br /> Từ khoá: Sử dụng thuốc, danh mục thuốc, phân tích dữ liệu theo thời gian, Bệnh viện Nguyễn<br /> Đình Chiểu tỉnh Bến Tre.<br /> <br /> *<br /> Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre<br /> **Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br /> ***<br /> Khoa Dược - Trường Cao đẳng Y tế Quảng Nam<br /> Tác giả liên lạc: PGS. TS. Hoàng Thy Nhạc Vũ ĐT: 0913.110.200 Email: hoangthynhacvu@ump.edu.vn<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 367<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> ABSTRACT<br /> APPLYING TIME SERIES ANALYSIS METHOD IN THE PURCHASE OF DRUGS:<br /> A STUDY AT THE NGUYEN DINH CHIEU HOSPITAL IN BEN TRE<br /> Dang Kim Loan, Cu Thanh Tuyen, Hoang Viet, Tran Van An, Phan Thi Mong Huong,<br /> Tran Thi Ngoc Van, Hoang Thy Nhac Vu<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 367 – 374<br /> <br /> Background: One of the crucial missions of pharmacy departments in hospitals is to accurately ensure<br /> the drug supply to meet treatment needs. To fulfill this mission, it is necessary to investigate systems of<br /> drugs purchase and drugs utilization at hospitals.<br /> Objectives: The study aimed to apply the Time Series Analysis method to planning drug purchases at<br /> Nguyen Dinh Chieu Hospital in Ben Tre Province (NDCBT).<br /> Methods: The descriptive and modeling study was conducted on the data of drugs utilization at<br /> NDCBT from 2011–2017. The study subjects were active ingredients which were used in high quantities<br /> and which accounted for the high spending on drugs in 2017. There were two steps to investigate purchase<br /> plans of drugs as follows: comparing the data of drugs actually used with the data of drugs purchased;<br /> formulating models to predict the quantities of drugs needed for the period 2018–2019 by the Time Series<br /> Analysis method.<br /> Results: Regarding the annual cycle of the utilization of 12 drugs included in the study sample,<br /> February was the period when drugs utilization tended to decrease, while during November, drugs<br /> utilization tended to increase. 12 predictive models of 12 drugs showed that there were 5 drugs whose<br /> utilization was predicted to increase and 2 drugs whose utilization was predicted to decrease during the<br /> period 2018-2019. The quantities of drugs purchased were from 45% to 215% higher than the actual<br /> utilization of drugs from 01/2018 to 06/2018. According to the results from Holt–Winters models, the<br /> quantities of drugs presumed to had been purchased during the 01/2017–06/2018 period were from 0.5% to<br /> 60% higher than the actual quantities of drugs used.<br /> Conclusion: Application of Time Series Analysis to the data of drugs utilization at NDCBT discovered<br /> information about the drugs purchase system, drugs utilization trends, annual cycles of increase and<br /> decrease in drugs utilization and predictions of drugs utilization from 2018 to 2019. This is a scientific<br /> basis for assessing the needs of drugs in hospitals, planning to purchase drugs rationally, and ensuring the<br /> full and prompt supply of drugs at hospitals.<br /> Key words: drugs utilization, drugs list, Time Series Analysis, Nguyen Dinh Chieu Hospital in Ben<br /> Tre Province.<br /> ĐẶTVẤNĐỀ Trước tình hình này, khoa Dược bệnh viện cần<br /> phải cân nhắc trong dự trù mua sắm thuốc để<br /> Hiện nay, hoạt động cung ứng thuốc của đảm bảo cân đối giữa nguồn ngân sách bệnh<br /> khoa Dược có nhiều thay đổi do có sự chuyển viện, đồng thời vẫn đảm bảo cung ứng thuốc<br /> đổi cơ cấu bệnh tật giữa các bệnh viện sau khi đầy đủ, kịp thời, có chất lượng và đáp ứng<br /> Bảo hiểm y tế thực hiện thông tuyến khám được nhu cầu khám chữa bệnh của bệnh viện.<br /> chữa bệnh, do sự điều chỉnh chính sách về<br /> Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, những đánh<br /> quản lý sử dụng thuốc tại cơ sở y tế của nhà giá về tình hình mua sắm và sử dụng thuốc tại<br /> nước, và do quy định cơ chế tự chủ tài chính ở bệnh viện là rất cần thiết.<br /> các đơn vị sự nghiệp công lập(7 ,8) .<br /> <br /> 368 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Phương pháp phân tích dữ liệu theo thời chi phí sử dụng thuốc của toàn Bệnh viện năm<br /> gian cho biết các yếu tố về mùa vụ, xu hướng 2017) được xem là hoạt chất thông dụng.<br /> hay sự thay đổi ngẫu nhiên của dữ liệu cần Trong tổng số 468 hoạt chất được sử dụng<br /> phân tích và cho phép dự báo các giá trị trong trong năm 2017, có 12 hoạt chất, là thành phần<br /> tương lai gần. Phương pháp này đã được ứng của 417 thuốc, được xem là sử dụng nhiều<br /> dụng trong nhiều lĩnh vực y tế để đánh giá tác trong năm 2017, đạt tiêu chí nghiên cứu và<br /> động của một can thiệp hay chính sách đối với được đưa vào phân tích.<br /> dữ liệu theo thời gian, bao gồm các nghiên Tổng hợp dữ liệu và xử lý thống kê<br /> cứu về bệnh/ tình trạng bệnh, về các tình<br /> Hoạt động dự trù mua sắm thuốc được<br /> huống thăm khám tại cơ sở y tế, về chi phí<br /> phân tích thông qua việc đánh giá tình hình<br /> chăm sóc sức khoẻ hay về đặc điểm xu hướng<br /> mua sắm và sử dụng thuốc trong năm 2017,<br /> sử dụng thuốc tại bệnh viện(4,6<br /> ). xác định chu kỳ tăng giảm sử dụng thuốc<br /> Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến hàng năm, và dự báo nhu cầu sử dụng thuốc<br /> Tre (NĐCBT) là bệnh viện đa khoa có quy mô cho giai đoạn 2018–2019 đối với các hoạt chất<br /> lớn nhất trên địa bàn tỉnh với 1100 giường thông dụng. Để đánh giá tình hình mua sắm<br /> bệnh. Trong những năm gần đây, tại Bệnh và sử dụng thuốc năm 2017, nghiên cứu tính<br /> viện NĐCBT còn tồn tại nhiều vấn đề trong cơ số sử dụng thuốc trung bình hàng năm<br /> hoạt động quản lý và sử dụng thuốc. Nghiên trong giai đoạn 2011–2017. Hoạt chất được<br /> cứu được thực hiện nhằm ứng dụng phương xem là mua sắm chưa hợp lý khi có giá trị mua<br /> pháp phân tích dữ liệu theo thời gian để phân sắm năm 2017 nằm ngoài khoảng chênh lệch<br /> tích hoạt động dự trù mua sắm thuốc tại Bệnh cho phép so với giá trị trung bình của giai<br /> viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre, từ đó đoạn 2011–2017. Để Bệnh viện có thể điều<br /> có căn cứ để điều chỉnh hoạt động dự trù mua chỉnh cơ số mua sắm các hoạt chất thông dụng<br /> sắm thuốc sao cho phù hợp với nhu cầu khám cho giai đoạn 2018–2019, nghiên cứu ứng<br /> chữa bệnh của người dân địa phương và ngân dụng phương pháp phân tích dữ liệu theo thời<br /> sách thuốc của Bệnh viện. gian để xây dựng mô hình Holt–Winters(9)<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU nhằm dự báo xu hướng và lượng thuốc sử<br /> dụng trong giai đoạn 2018–2019. Các dữ liệu<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> dự báo từ mô hình sẽ được so sánh với dữ liệu<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp với mô thực tế để đánh giá độ tin cậy khi ứng dụng<br /> hình hoá, dựa trên dữ liệu sử dụng thuốc tại mô hình Holt–Winters trong hoạt động mua<br /> Bệnh viện NĐCBT giai đoạn 2011–2017 của các sắm thuốc. Dữ liệu được mô tả theo tần số, tỉ<br /> hoạt chất thông dụng. lệ phần trăm và giá trị trung bình về cơ số/chi<br /> Mẫu nghiên cứu phí mua sắm và sử dụng của các hoạt chất, với<br /> Từ dữ liệu sử dụng thuốc trong năm 2017, phần mềm thống kê R (phiên bản 3.0.2).<br /> các thuốc được tổng hợp theo hoạt chất, sau KẾTQUẢ<br /> đó tính toán và sắp xếp các hoạt chất theo thứ<br /> tự giảm dần về cơ số và chi phí sử dụng. Dựa Tình hình mua sắm sử dụng của thuốc năm 2017<br /> theo nguyên tắc phân loại ABC, các hoạt chất Trong 12 hoạt chất được dùng nhiều trong<br /> sẽ được phân loại thành 3 nhóm theo tỉ lệ năm 2017, hoạt chất chiếm tỉ lệ về chi phí cao<br /> phần trăm tích luỹ của cơ số và 3 nhóm theo tỉ nhất là ciprofloxacin (chiếm 4,6% chi phí thuốc<br /> lệ phần trăm tích luỹ của chi phí(1). Các hoạt toàn Bệnh viện năm 2017) và hoạt chất được<br /> chất được phân loại vào nhóm A theo cơ số và mua với số lượng nhiều nhất là nitroglycerin<br /> nhóm A theo chi phí (chiếm 70% cơ số và 70% (chiếm 5,2% cơ số thuốc được mua cho Bệnh<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 369<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> viện năm 2017). Có 6 hoạt chất thuộc nhóm và 2 trường hợp dự báo giảm số lượng sử<br /> thuốc tim mạch và 4 hoạt chất thuộc nhóm trị dụng trong giai đoạn 2018–2019 (Hình 1).<br /> ký sinh trùng – chống nhiễm khuẩn.<br /> Liên quan đến xu hướng sử dụng trong chu<br /> Paracetamol là hoạt chất có trong nhiều thuốc<br /> kỳ một năm, kết quả cho thấy đa số các hoạt<br /> nhất, với 90 thuốc đơn chất và 30 thuốc dạng<br /> phối hợp. So sánh dữ liệu mua sắm và dữ liệu chất này giảm sử dụng vào tháng 2 và tăng<br /> sử dụng thuốc năm 2017 cho 12 hoạt chất sử dụng vào tháng 11 (Hình 2). Trong 6<br /> thông dụng, có 9 hoạt chất được mua sắm với tháng đầu năm 2018, kết quả so sánh dữ liệu<br /> số lượng chưa hợp lý (Bảng 1). sử dụng thực tế so với dữ liệu mua sắm cho<br /> Dự báo tình hình sử dụng thuốc trong giai thấy lượng thuốc mua dư từ 45% đến 215%<br /> đoạn 2018–2019 lượng sử dụng. Trong khi đó, theo nếu mua<br /> Từ mô hình dự báo được xây dựng cho sắm theo dữ liệu dự báo từ mô hình Holt–<br /> 12 hoạt chất, nghiên cứu ghi nhận có 5 Winters, lượng thuốc mua dư sẽ thay đổi từ<br /> trường hợp dự báo tăng số lượng sử dụng 0,5% đến 60% (Bảng 1).<br /> Bảng 1: Mô tả tình hình mua sắm và sử dụng của 12 hoạt chất sử dụng nhiều tại Bệnh viện Nguyễn Đình<br /> Chiểu tỉnh Bến Tre.<br /> Cơ số Giai đoạn 01–12/2017 Giai đoạn 01–06/2018<br /> thuốc % chênh lệch so<br /> sử dụng Khoảng với sử dụng<br /> Cơ số thuốc sử dụng<br /> trung giá trị Cơ số Cơ số thực tế<br /> Số (Nghìn)<br /> S bình mua sắm Tỉ lệ sử mua sắm Đánh giá<br /> Nhóm lượng hàng So với So với<br /> T Hoạt chất cho chi dụng của việc mua<br /> điều trị thuốc<br /> T năm phép phí thực tế Bệnh sắm năm Lượng Dữ liệu cơ số dữ liệu<br /> (*) Dữ mua dự báo<br /> giai đoạn hàng (%) viện 2017 Bệnh từ<br /> liệu<br /> 2011– năm (Nghìn) (Nghìn) viện mô sắm của từ<br /> thực Bệnh mô<br /> 2017 (Nghìn) mua hình<br /> tế<br /> (Nghìn) sắm dự báo viện hình<br /> 1 Irbesartan 24 697 396–997 3,9 1356 750 hợp lý 236 604 272 156,1 15,1<br /> 2 Clopidogrel 20 432 188–671 1,9 808 400 hợp lý 536 870 579 62,3 8,0<br /> 3 Piracetam 21 459 381–537 0,5 341 514 hợp lý 226 464 227 105,6 0,5<br /> Trimetazidi Thuốc tim 1307–<br /> 5 mạch 18 2162 0,6 1623 740 chưa hợp lý 692 1010 948 45,9 37,0<br /> n 3017<br /> Nitroglyceri 1294–<br /> 4 23 1585 1,8 1699 2794 chưa hợp lý 727 1190 1128 63,7 55,2<br /> n 1877<br /> 6 Nifedipin 27 173 99–248 0,6 312 350 chưa hợp lý 166 338 250 103,7 50,9<br /> Amoxicilin<br /> 7 + Thuốc trị 57 320 252–387 1,3 404 547 chưa hợp lý 169 532 270 214,9 60,0<br /> Clavulanic ký sinh<br /> trùng -<br /> 8 Cefuroxim 47 237 196–279 1,0 290 605 chưa hợp lý 161 406 210 152,5 30,8<br /> chống<br /> Ciprofloxaci nhiễm<br /> 10 44 186 124–247 4,6 232 420 chưa hợp lý 100 277 126 176,9 25,9<br /> n khuẩn<br /> 9 Tenofovir 17 140 75–205 1,9 234 220 chưa hợp lý 136 267 161 95,4 18,0<br /> Paracetam Thuốc 1213–<br /> 11 90 1395 1,4 1672 2140 chưa hợp lý 852 1606 1039 88,5 22,0<br /> ol giảm đau** 1576<br /> Dung dịch<br /> điều chỉnh<br /> nước -<br /> 12 Natri clorur điện giải 29 316 139–492 2,7 618 856 chưa hợp lý 293 491 397 67,4 35,1<br /> và dung<br /> dịch tiêm<br /> truyền<br /> * Số lượng thuốc có chứa hoạt chất tương ứng sử dụng tại Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre trong giai đoạn 2011–2017<br /> ** Thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid, thuốc điều trị bệnh Gút và các bệnh xương khớp<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 370 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Xu hướng sử dụng thuốc trong giai đoạn 2011–2019 của 12 hoạt chất được sử dụng nhiều tại<br /> Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 371<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Mô tả chu kỳ về lượng thuốc sử dụng từng tháng của 12 các hoạt chất thông dụng tại<br /> Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre trong giai đoạn 2018-2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 372 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> BÀNLUẬN bệnh giảm, và vào tháng 11 người dân có<br /> thói quen khám và điều trị bệnh trước khi<br /> Nghiên cứu đã cho thấy tính ứng dụng bước sang năm mới. Kết quả về chu kỳ tăng<br /> của phương pháp phân tích dữ liệu theo giảm sử dụng thuốc sẽ giúp Bệnh viện điều<br /> thời gian trong hoạt động dự trù mua sắm<br /> chỉnh cơ số mua sắm và tồn kho phù hợp<br /> thuốc tại Bệnh viện. Nghiên cứu sử dụng<br /> theo từng tháng.<br /> mô hình Holt–Winters, một mô hình thông<br /> Sau khi so sánh dữ liệu sử dụng thuốc<br /> dụng đã được ứng dụng trong phân tích xu<br /> do mô hình dự báo và dữ liệu Bệnh viện<br /> hướng sử dụng thuốc tại các nghiên cứu<br /> mua sắm, kết quả ghi nhận mức độ chênh<br /> trước đây(4 ,6<br /> ). Thông qua kết quả<br /> lệch giữa giá trị dự báo từ mô hình thấp hơn<br /> đánh giá tình hình mua sắm thuốc cho các<br /> so với mức độ chênh lệch theo thực tế mua<br /> hoạt chất dùng nhiều, nghiên cứu ghi nhận<br /> sắm. Vì vậy nếu thực hiện điều chỉnh mua<br /> trong các trường hợp mua sắm chưa hợp lý,<br /> sắm theo dữ liệu dự báo từ mô hình Holt–<br /> đa phần Bệnh viện mua thuốc nhiều hơn số<br /> Winters, Bệnh viện giảm được một tỉ lệ<br /> lượng cần sử dụng. Việc mua dư thuốc tuy<br /> đáng kể lượng thuốc mua nhiều hơn nhu<br /> vẫn đảm bảo yêu cầu cung ứng thuốc kịp<br /> cầu sử dụng. Theo ước tính sơ khởi, việc<br /> thời đầy đủ cho người bệnh, nhưng lại có<br /> mua sắm thuốc theo dữ liệu của mô hình<br /> tác động tiêu cực đến ngân sách của Bệnh<br /> Holt–Winters sẽ giúp Bệnh viện tiết kiệm<br /> viện. Phân tích tình hình sử dụng thuốc cho<br /> khoảng bốn tỷ đồng nếu chỉ tính riêng với<br /> thấy các hoạt chất sử dụng nhiều tại Bệnh<br /> các hoạt chất thông dụng được đưa vào<br /> viện thuộc nhóm thuốc tim mạch và thuốc<br /> trong nghiên cứu. Kết quả này cho thấy việc<br /> trị ký sinh trùng - chống nhiễm khuẩn. Kết<br /> ứng dụng phương pháp phân tích dữ liệu<br /> quả này cho thấy việc mua sắm thuốc phù<br /> theo thời gian thật sự có ý nghĩa trong việc<br /> hợp với mô hình bệnh tật tại Bệnh viện<br /> giúp Bệnh viện hạn chế việc mua sắm thuốc<br /> trong giai đoạn 2011–2017, với các nhóm<br /> với số lượng nhiều quá mức cần thiết, giúp<br /> bệnh phổ biến liên quan đến hệ tuần hoàn<br /> giảm cơ số tồn kho, đảm bảo sử dụng nguồn<br /> và các bệnh viêm nhiễm cần điều trị bằng<br /> ngân sách hợp lý và tiết kiệm nhất.<br /> kháng sinh(5). Thông qua phân tích xu<br /> hướng sử dụng thuốc, có duy nhất một hoạt Dữ liệu sử dụng cho nghiên cứu được<br /> chất là trimetadizin có xu hướng giảm sử thu thập từ phần mềm quản lý sử dụng<br /> dụng. Việc chỉ định giới hạn trimetazidin thuốc của Bệnh viện, vì vậy việc tổng hợp<br /> của các bác sĩ tại Bệnh viện liên quan đến dữ liệu khá thuận tiện, thông tin thu thập<br /> những khuyến cáo của Cơ quan quản lý khá đầy đủ, chính xác, đảm bảo độ tin cậy<br /> Dược phẩm Châu Âu và Cục quản lý Dược của kết quả nghiên cứu.<br /> Việt Nam do tác dụng phụ mà hoạt chất này KẾTLUẬN<br /> gây ra trong quá trình điều trị cho người<br /> Đây là một trong những nghiên cứu thí<br /> bệnh(2,3).<br /> điểm ứng dụng phương pháp phân tích dữ<br /> Xét đến tính chu kỳ về lượng thuốc sử liệu theo thời gian cho dữ liệu sử dụng<br /> dụng hàng năm, kết quả cho thấy trong đa thuốc tại các bệnh viện tại Việt Nam. Việc<br /> số trường hợp, lượng thuốc giảm sử dụng ứng dụng phương pháp phân tích dữ liệu<br /> vào tháng 2 và tăng sử dụng vào tháng 11. theo thời gian trong hoạt động dự trù mua<br /> Kết quả này phù hợp với đặc điểm xã hội sắm thuốc cho thấy đây là một giải pháp có<br /> Việt Nam, vì tháng 2 là giai đoạn tết thể giúp bệnh viện xác định xu hướng và<br /> Nguyên Đán, lượng người đến khám chữa chu kỳ tăng giảm sử dụng thuốc hàng năm,<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 373<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> cung cấp các dữ liệu tương đối chính xác về dụng thuốc tại bệnh viện. Y học thành phố Hồ Chí Minh,<br /> 21(5): tr.83-89.<br /> lượng thuốc sẽ sử dụng, giúp bệnh viện có 5. Hoàng Thy Nhạc Vũ, Nguyễn Thanh Thuỷ, Đặng Kim<br /> thể điều chỉnh cơ số mua sắm một cách hợp Loan, Võ Phạm Trọng Nhân (2018). Đặc điểm mô hình<br /> bệnh tật tại bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre<br /> lý nhất. Kết quả thu được từ nghiên cứu là<br /> giai đoạn 2011– 2017. Chuyên đề Dược. Y học thành phố Hồ<br /> cơ sở cho việc tiếp tục thực hiện nghiên cứu Chí Minh, phụ bản 22 (1): tr..285-292.<br /> trên các nhóm thuốc khác tại bệnh viện, 6. Hoàng Thy Nhạc Vũ, Trần Nhật Trường (2017). Phân tích<br /> xu hướng sử dụng kháng sinh tại Bệnh viện Phú Nhuận<br /> hoặc thực hiện nghiên cứu trên phạm vi giai đoạn 2012–2018, Y học thành phố Hồ Chí Minh, 21 (5):<br /> rộng hơn, giúp cải thiện hoạt động dự trù tr.9-14.<br /> mua sắm thuốc, đảm bảo sử dụng hợp lý 7. Quốc Hội (2013). Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày<br /> 26/11/2013.<br /> nguồn ngân sách của bệnh viện. 8. Quốc Hội (2016). Luật dược số 105/2016/QH13 ngày<br /> 06/4/2016.<br /> TÀILIỆUTHAMKHẢO 9. Shumway RH and Stoffer DS (2006). Time series analysis<br /> 1. Bộ Y tế (2013). Thông tư 21/2013/TT-BYT ngày 08/08/2013 and its applications: with R examples. Springer Science &<br /> Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và Business Media.<br /> điều trị trong bệnh viện.<br /> 2. Cục Quản lý Dược (2012). Công văn số 17176/QLD-ĐK<br /> ngày 07 tháng 11 năm 2012 về việc khuyến cáo giới hạn chỉ Ngày nhận bài báo: 18/10/2018<br /> định và thông tin cảnh báo ADR của thuốc chứa<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018<br /> trimetazidin.<br /> 3. European Medicines Agency (2012). Assessment Report for Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019<br /> trimetazidine containing medicinal products.<br /> 4. Hoàng Thy Nhạc Vũ (2017). Ứng dụng phương pháp phân<br /> tích dãy số theo thời gian trong dự báo cơ cấu chi phí sử<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 374 Chuyên Đề Dược<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2