intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng thử nghiệm Mobile Agent vào xây dựng Workflow -- 3

Chia sẻ: Cao Tt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:16

127
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ứng dụng thử nghiệm Mobile Agent vào xây dựng Workflow 2.7.2. Theo dõi và thông báo tin cập nhật Ứng dụng cổ điển này làm nổi bật bản chất không đồng bộ của các mobile agent. Các agent có thể được gởi đi, đến nơi có nguồn tin và hoạt động theo dõi nguồn tin ngay cả khi người dùng ngắt kết nối. Sau đó, khi nguồn tin có sự thay đổi , agent sẽ quay về báo cho chủ nhân. Các agent có thể được gửi đi để chờ một dạng thông tin nào đó xuất hiện, rồi sau đó báo...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng thử nghiệm Mobile Agent vào xây dựng Workflow -- 3

  1. Ứng dụng thử nghiệm Mobile Agent vào xây dựng Workflow 2.7.2. Theo dõi và thông báo tin cập nhật Ứng dụng cổ điển này làm nổi bật bản chất không đồng bộ của các mobile agent. Các agent có thể được gởi đi, đến nơi có nguồn tin và hoạt động theo dõi nguồn tin ngay cả khi người dùng ngắt kết nối. Sau đó, khi nguồn tin có sự thay đổi , agent sẽ quay về báo cho chủ nhân. Các agent có thể được gửi đi để chờ một dạng thông tin nào đó xuất hiện, rồi sau đó báo cho người dùng biết hoặc tự nó có những hành động thích hợp đối với thông tin đó. 2.7.3. Giám sát và phân tán thông tin Các mobile agent là minh họa cho mô hình Internet Push, các agent có thể phổ biến tin tức và cập nhật phần mềm cho các nhà sản xuất. Các agent mang các software component và các thủ tục cần thiết đến các máy cá nhân của khách hàng và tự cập nhật phần mềm trên máy đó. Mô hình này giúp nhà sản xuất chủ động hơn trong việc phục vụ khách hàng để đảm bảo dịch vụ của mình. Mặt khác, các ứng dụng lọai này cũng tỏ ra hiệu quả đối với các mạng cục bộ hay các chương trình quản lý quy trình tự động, sản xuất… để giúp người quản trị giám sát các hệ thống con. 2.7.4. Xử lí song song Do các agent có thể tạo ra các bản sao của nó trên mạng, tạo ra 1 ứng dụng đầy tiềm năng của agent là quản trị các tác vụ song song.Một ứng dụng đòi hỏi nhiều tài nguyên bộ xử lý có thể được phân bố cho các agent mang đi thực hiện trên nhiều máy tính khác nhau để tận dụng các tài nguyên trống và cân bằng tải. 2.7.5. Thương mại điện tử Các ứng dụng thương mại điện tử cho phép người dùng thực hiện các giao dịch trong kinh doanh trên mạng. Một giao dịch có thể bao gồm sự thương lượng với các thực thể ở xa và có thể đòi hỏi truy cập nguồn thông tin liên tục thay đổi. Từ thực tế đó nảy sinh nhu cầu thay đổi hành vi của các thực thể để đạt Nguyễn Hoàng Linh Phương GVHD: GVC Cao Đăng Tân 28 Nguyễn Văn Thoại
  2. Ứng dụng thử nghiệm Mobile Agent vào xây dựng Workflow được một nghi thức chung trong việc thương lượng. Hơn nữa, việc di chuyển các thành phần của ứng dụng tiến gần đến nguồn thông tin thích hợp cho giao dịch cũng được quan tâm. Vì thế công nghệ mobile agents là một giải pháp rất hấp dẫn cho lĩnh vực này. 2.7.6. Quản trị hệ thống mạng Đối với những hệ thống mạng lớn, việc chẩn đoán lỗi, duy trì sự ổn định của hệ thống là các công việc rất khó khăn. Việc ứng dụng mobile agent vào việc quản trị mạng sẽ giúp cho các công việc chẩn đoán lỗi và duy trì từ xa sự ổn định của hệ thống được dễ dàng hơn 2.7.7. Hỗ trợ các thiết bị di động Do đặc điểm tài nguyên hạn chế và không kết nối thường xuyên, việc xây dựng các ứng dụng dựa trên mobile agent với khả năng di chuyển đến các máy tính có cấu hình mạnh hơn để hoạt động (truy vấn cơ sở dữ liệu, tìm tin…) rồi trả kết quả về sẽ là một giải pháp tốt cho người dùng các thiết bị di động. 2.8. Bảo mật Để đảm bảo agent đáng tin cậy, AgentOS sẽ tiến hành 1 số kiểm tra với agent Authentication: kiểm tra xuất xứ agent Vertification: kiểm tra mã agent Authorisation: cho phép agent có quyền nhận và truy cập 1 số tài nguyên. Trên quá trình di trú của agent, để đảm bảo thông tin được bảo vệ, có thể áp dụng phương pháp mã hoá PKI. Nguyễn Hoàng Linh Phương GVHD: GVC Cao Đăng Tân 29 Nguyễn Văn Thoại
  3. Ứng dụng thử nghiệm Mobile Agent vào xây dựng Workflow 3. Tổng quát về Aglet Aglets được xây dựng và phát triển bởi D. B. Lange và IBM Tokyo Research Laboratory. Hiện nay, bộ Aglets Software Development Kit (ASDK) do IBM phát triển đã dừng lại ở phiên bản 1.1 Beta3 trên nền JDK1.1. Phiên bản mới nhất của ASDK là 2.0.2 do SourceForge phát triển trên nền JDK1.3. 3.1. Khái niệm Aglet là những đối tượng Java có thể di chuyển từ host này sang host khác trên môi trường mạng. Khi 1 aglet di chuyển, nó mang theo mình cả mã chương trình lẫn dữ liệu. Trong mô hình đối tượng aglets, một mobile agent là một đối tượng di động có luồng kiểm soát riêng của nó, làm việc theo sự kiện và liên lạc với các agent khác bằng cách truyền thông điệp. Aglets có một cơ chế định danh duy nhất và toàn cục dựa trên URL. Aglets hỗ trợ cơ chế di động yếu (weak- mobility). Các aglets giao tiếp với nhau một cách đồng nhất, và độc lập với vị trí lưu trú thông qua đối tượng proxy. Suốt chu kỳ sống, các aglets sẵn sàng bắt những sự kiện (clone, mobility, persistence) phát sinh trong môi trường để có phản ứng thích hợp. Agent có thể giao tiếp đồng bộ hoặc không đồng bộ thông qua các loại thông điệp: synchronous, one-way, hay future reply. Aglets sử dụng ATP (Agent Transfer Protocol) cho việc di chuyển và giao tiếp. Aglets sử dụng 2 loại mẫu thiết kế chính là chủ-tớ (Master-Slave) và hành trình (Itinerary) cho việc di chuyển của các agent. Aglets là một trong những platform được sử dụng nhiều nhất để phát triển các hệ thống mobile agent. Một số đề án thực hiện với Aglet có thể kể đến là TabiCan (http://www.tabican.ne.jp) - chợ điện tử chuyên bán vé máy bay và tour du lịch trọn gói -, Cps720 (Artificial Intelligence Topics with Agent) tại đại học Ryerson University, Mỹ , Acme – Hệ thống hỗ trợ Sales Order Processing trong việc mua bán chứng khoán, của Đại học Loughborough, Anh. Nguyễn Hoàng Linh Phương GVHD: GVC Cao Đăng Tân 30 Nguyễn Văn Thoại
  4. Ứng dụng thử nghiệm Mobile Agent vào xây dựng Workflow Aglets là một hệ thống Java mobile agent hỗ trợ các khái niệm thi hành tự trị và định tuyến động trên lộ trình của nó. Có thể xem aglets như là một khái quát hóa và mở rộng của applet và servlet. Aglet server là chương trình cung cấp một môi trường thi hành và một máy ảo Java cho aglet hoạt động. Ngoài ra, Aglet server cũng sử dụng một trình quản lý để tiếp nhận và kiểm soát aglet một cách an toàn. 3.2. Tính chất Một chương trình aglet có những tính chất sau đây: Là một đối tượng khả chuyển. Nó là một đối tượng ứng dụng với các phương thức và dữ liệu trạng thái, và khả năng di chuyển, nó có thể gửi đi những aglets hoặc tự chuyển đến một địa điểm khác trong mạng như một thực thể độc lập. Tính tự trị. Một aglet có khả năng tự quyết định xem sẽ làm gì hoặc sẽ di chuyển về đâu và khi nào. Khả năng tương tác với những đối tượng khác. Nó có khả năng tương tác với những aglets khác hoặc những đối tượng stationary. Khi cần thiết, nó sẽ tự gửi nó hoặc các aglets khác đến một địa điểm ở xa để tương tác với các đối tượng ở đó. Không kết nối. Nếu một máy tính đang ngắt kết nối với 1 mạng, aglet vẫn có thể tự động chờ và sẽ di chuyển khi máy tính này kết nối lại. Xử lý song song. Nhiều aglets có thể di chuyển và thực thi độc lập trong cùng một hệ thống. 3.3. Cách cài đặt và sử dụng Aglet trên môi trường Window Thể hiện của Aglet trên môi trường Window chính là server Tahiti. Trong file nén aglets-2.0.2.jar bao gồm ASDK( Aglets Source Development Kit) và môi trường thực thi ứng dụng ( run-time environment). Phần chính trong gói là Aglets library, phần này cho phép những người viết phần mềm có thể dịch Nguyễn Hoàng Linh Phương GVHD: GVC Cao Đăng Tân 31 Nguyễn Văn Thoại
  5. Ứng dụng thử nghiệm Mobile Agent vào xây dựng Workflow và chạy những ứng dụng Aglets, phần còn lại là những agents được biên dịch trước và những chương trình dùng để thực thi aglets platform. Để thực thi Aglets platform bạn cần phải cài tối thiểu là Java 2 Run-time Enviroment (JRE), tuy nhiên bạn nên cài đặt đầy đủ Java 2 Source Development Kit (J2SDK) để biên dịch các agents, tham khảo ở trang chủ của SUN: http://java.sun.com. Aglets có thể đưọc cài đặt trên một máy chạy UNIX/LINUX, Microsoft Windows hoặc Mac OS X. Nói chung, mọi kiến trúc máy tính có thể chạy được Java 2 Platform đều có thể cài đặt và thực thi được Aglets. Quá trình cài đặt được thực hiện trên nền Window ( các bước cài đặt giống như trong Windows đối với các hệ điều hành khác). Mặc định là bạn đã cài đặt và có thể thực thi mọi lệnh Java. Có 3 cách cài đặt aglet, ở đây chúng ta chỉ tìm hiểu 1 cách cài đặt là cài đặt từ gói đã được biên dịch sẵn: Đây là cách được khuyên nên sử dụng bởi vì gói được biên dịch sẵn bao gồm những thành phần mới nhất của Platform và thư viện ASDK. Nếu bạn không phải là một nguời viết ứng dụng bạn nên dùng cách này để cài đặt. Cả platform và thư viện ASDK được đặt trong một file jar mà bạn download về. Tên của file jar này cho biết version Aglets mà bạn đang sử dụng. Version của file jar được đề cập đến trong tài liệu này là 2.0.2 ứng với tập tin aglets-2.0.2.jar Những bước chi tiết sau đây sẽ hưóng dẫn cách cài đặt Aglets từ file jar nói trên. 3.3.1. Giải nén file jar Bởi vì aglets được nén trong một file jar nên việc đầu tiên bạn phải giải nén nó. Hãy chú ý là khi giải nén thì các tập tin được giải nén sẽ nằm trong thư mục hiện hành, do đó tốt hơn hết là bạn nên tạo một thư mục riêng của bạn dùng để sử dụng trong quá trình cài đặt Aglets, ví dụ là E:\MAgent. Khi bạn đã tạo Nguyễn Hoàng Linh Phương GVHD: GVC Cao Đăng Tân 32 Nguyễn Văn Thoại
  6. Ứng dụng thử nghiệm Mobile Agent vào xây dựng Workflow xong thư mục, bạn copy file jar nói trên vào thư mục đó và đánh lệnh sau đây trong console: jar xvf aglets-2.0.2.jar Trong suốt quá trình cài đặt bạn sẽ thấy những dòng sau đây xuất hiện trên màn hình, những dòng này sẽ liệt kê những tập tin đang được giải nén: Hình 11: Giải nén aglets-2.0.2.jar Nguyễn Hoàng Linh Phương GVHD: GVC Cao Đăng Tân 33 Nguyễn Văn Thoại
  7. Ứng dụng thử nghiệm Mobile Agent vào xây dựng Workflow Nếu các bước cài đặt thành công bạn sẽ thấy các thư mục con bên trong thư mục cài dặt của bạn, các thư mục con bao gồm: bin: sẽ chứa những chương trình thực thi được cho Aglets 2 platform, ngoài ra nó còn chứa những file cần thiết dùng cho các bướccài đặt tiếp theo. cnf: chứa những file cấu hình cho Aglets platform public: chứa vài ví dụ agent mẫu , và đây là thư mục root cho các ứng dụng agent sau này của bạn. lib: đây là thư mục thư viện của Aglets 2 library( bao gồm những tập tin jar) và vài tập tin thư viện cần thiết khác đối với Aglets. Nếu có thể, bạn hãy đọc tập tin README và INSTALL bao gồm trong gói cài đặt và tùy thuộc vào version mà bạn download. 3.3.2. Cài đặt platform Để cài đặt platform, bạn cần phải chạy Apache Ant, tool này dùng để chạy và biên dịch những ứng dụng java. Aglets 2 được đóng gói chung với một version của Ant để cài đặt platform, ngòai ra bạn có thể sử dụng bất kì version nào mới hơn 1.5 cũng được. Để cài đặt Aglets với Ant, bạn cần phải vào thư mục bin ở trên và đánh lệnh ant.bat như sau: Nguyễn Hoàng Linh Phương GVHD: GVC Cao Đăng Tân 34 Nguyễn Văn Thoại
  8. Ứng dụng thử nghiệm Mobile Agent vào xây dựng Workflow Hình 12: Cài đặt platform Trong quá trình dịch và cài đặt thư viện, bạn sẽ thấy những message thông báo về version của Aglets. 3.3.3. Cài đặt chính sách bảo mật Như những chương trình Java khác, Aglets platform cần những quyền trong chính sách bảo mật của java để thực thi các tác vụ như mở socket, chạy các ứng dụng agent khác, mở tập tin trong máy client, … Bạn có thể copy các Nguyễn Hoàng Linh Phương GVHD: GVC Cao Đăng Tân 35 Nguyễn Văn Thoại
  9. Ứng dụng thử nghiệm Mobile Agent vào xây dựng Workflow tập tin bin/.aglets.policy hoặc chương trình Ant có thể làm điều này giúp bạn. Ngoài ra Ant sẽ cài đặt keystore cho bạn. Aglets cần một keystore để chứa những khóa bảo mật dùng khi di trú; thông thường các keystore đưọc lưu trong file /.keystore. Để cài đặt các chính sách bảo mật và keystore như trên trong thư mục home, bạn chạy file install-home: Hình 13: Cài đặt chính sách bảo mật 3.3.4. Khai báo các biến môi trường Để Aglets platform có thể hoạt động được, bạn cần phải khai báo các biến môi trường sau đây bao gồm AGLETS_HOME và AGLETS_PATH. Ngoài ra, để chạy Aglets platform một cách tiện lợi hơn, bạn phải khai báo thư mục bin của aglets vào biến môi trường PATH. Bạn đánh các lệnh sau đây trong console của windows: set AGLETS_HOME=E:\Magent set AGLETS_PATH=%AGLETS_HOME% set PATH=%PATH%;\%AGLETS_HOME%\bin hoặc có thể khai báo các biến môi trường trên trong control panel. Nguyễn Hoàng Linh Phương GVHD: GVC Cao Đăng Tân 36 Nguyễn Văn Thoại
  10. Ứng dụng thử nghiệm Mobile Agent vào xây dựng Workflow 3.3.5. Chạy Aglets server Sau khi cài đặt Aglets platform và keystore, bạn có thể chạy được Aglets server, tên gọi là Tahiti. Tahiti có thể chạy bằng cách chuyển vào thư mục \bin và đánh dòng lệnh agletsd. Hình 14: Đăng nhập server Tahiti Tahiti sẽ yêu cầu người dùng đăng nhập, người dùng sẽ phải điền username và password. Nếu bạn đã cài đặt keystore thành công thì bạn cso thể đăng nhập với username là anonymous và password là aglets. Sau khi đăng nhập thành công thì cửa sổ chính của server Tahiti sẽ hiện ra. Bên trong màn hình chính này, người dùng có thể quản lý server, tạo và huỷ các agents, … Nguyễn Hoàng Linh Phương GVHD: GVC Cao Đăng Tân 37 Nguyễn Văn Thoại
  11. Ứng dụng thử nghiệm Mobile Agent vào xây dựng Workflow Hình 15: Màn hình Server Tahiti Để đóng server, bạn có thể click vào button close hoặc chọn Exit trong Aglet menu. Trong cả hai cách Aglets sẽ hỏi bạn có chắc sẽ thoát hay không, khi đó bạn click OK để thoát, Cancel sẽ đóng cửa sổ đó lại và Reboot sẽ làm server restart 3.4. Aglet LifeCycle Lớp ibm.com.aglet.Aglet cung cấp các chức năng cơ bản cho 1 đối tượng mobile và mọi aglet phải là thể hiện họăc subclass của nó. Để dùng 1 aglet, trước hết ta phải instantiated (tạo ra thể hiển) của nó. Có 2 cách để làm điều này. Cách 1: tạo 1 aglet hoàn tòan mới từ định nghĩa lớp bằng cách gọi hàm AgletContext.createAglet(URL codebase, String name, Object init). Hàm này tạo ra 1 thể hiện mới trong context và khởi động nó nếu cần thiết. Cách 2: tạo ra 1 bản sao của 1 aglet đã tồn tại bằng cách dùng hàm Aglet.clone(). Aglet được sao ra sẽ có cùng trạng thái như aglet gốc nhưng có AgletID khác. Nguyễn Hoàng Linh Phương GVHD: GVC Cao Đăng Tân 38 Nguyễn Văn Thoại
  12. Ứng dụng thử nghiệm Mobile Agent vào xây dựng Workflow Context A Context B Clone Proxy Proxy Dispatch Dispose Aglet Aglet Retract Create Deactivate Activate Bộ lưu trữ Class thứ cấp Hình 16: Vòng đời Aglet Khi được tạo ra, 1 đối tượng aglet có thể được gửi đi đến và/hoặc nhận về từ 1 server khác, ngưng hoạt động và được lưu trữ ở 1 nơi nào đó để rồi lại được tái kích hoạt. 1 aglet có thể tự gửi chính nó đến 1 server khách bằng cách gọi hàm nguyên gốc Aglet.dispatch (URL dest). Để chính xác hơn, aglet cư ngụ trong 1 aglet context và có thể di chuyển từ context này đến context khác trong suốt quá trình hoạt động. Bởi vì server có thể phục vụ nhiều context trong cùng 1 máy ảo Java (JVM), và 1 host có thể phục vụ nhiều server nên context được đặt tên với những thụôc tính sau: Địa chỉ của host, thường là địa chỉ IP Port mà server dùng để nghe Số context trong server. Ví dụ: atp://aglets.ibm.com:1434/context_name Khi di trú, 1 aglet phải ngưng hoạt động, lần lượt đưa trạng thái hoạt động và bytecode của nó vào 1 form chuẩn và rồi được chuyển đến đích. Bên phía nhận, đối tượng Java được tái xây dựng dựa theo dữ liệu nhận được từ gốc và 1 thread được đăng kí và thực thi. Aglets có thể bền vững. Do 1 mobile aglet cần được phần mảnh thành bit-stream, mọi mobile aglet có thể bền vững trong tự nhiên. Hàm Nguyễn Hoàng Linh Phương GVHD: GVC Cao Đăng Tân 39 Nguyễn Văn Thoại
  13. Ứng dụng thử nghiệm Mobile Agent vào xây dựng Workflow Aglet.deactivete(long timeout) giúp 1 aglet được lưu trữ lại trong bộ nhớ và đưa aglet vào trạng thái ngủ đông trong 1 khỏang thời gian nhất định. Sau khi hết thời gian hoặc khi 1 chương trình khác yêu cầu nó tái kích hoạt, aglet sẽ được tái kích hoạt trong cùng context mà nó bị nhưng hoạt động. Không giống như các đối tượng Java thông thường sẽ bị tự động hủy bởi chế độ thu thập rác của Java ( garbage collector ), 1 đối tượng aglet sẽ tự quyết định có hủy chính nó hay không. Nếu bạn gọi phương thức dipose() để hủy 1 aglet, hàm onDisposing() được gọi để hoàn tất công việc tùy vào trạng thái hiện hành của aglet. Tuy nhiên, khi aglet bị hủy, những tài nguyên đang được sử dụng như cơ sở dữ liệu hay file sẽ không được tự động hủy như aglet, bạn phải có những lệnh riêng hủy chúng. 3.5. Aglet API Aglet Aglet Aglet Aglet Message Proxy Proxy Aglet Context Hình 17: Aglet API Aglet API là bộ thư viện bao gồm các hàm chuyên biệt dành cho việc phát triển agent. Nhờ vào Aglet API, khả năng nổi tiếng của Java là “viết một lần, thi hành bất cứ đâu” được viết lại là “viết một lần, lưu hành bất cứ đâu”. Một khi aglets được tạo ra, nó sẽ chạy trên mọi máy có hỗ trợ Aglet API mà không quan tâm đến nguồn gốc hệ điều hành và phần cứng bên dưới hay nguồn gốc cụ thể của Aglet API được cài trên máy đang chạy. Aglet : chính là lớp ảo com.ibm.aglet.Aglet : định nghĩa các phương thức nền tảng đẻ kiểm sóat sự di chuyển và vòng đời của mobile agent. Mọi mobile agent đều phải kế thừa từ lớp ảo này. Vài hàm quan trọng của lớp này là : Nguyễn Hoàng Linh Phương GVHD: GVC Cao Đăng Tân 40 Nguyễn Văn Thoại
  14. Ứng dụng thử nghiệm Mobile Agent vào xây dựng Workflow Aglet.dispatch(URL) : di chuyển aglet từ máy nó đang cư trú đến máy đích theo thông số nhập vào. Aglet.deactivate(long time) : lưu trữ aglet và đưa aglet vào trạng thái ngủ đông. Aglet.clone() : sinh ra 1 thể hiện của aglet mới có cùng trạng thái như aglet gốc nhưng là đối tượng kiểu AgletProxy chứ không phải ở kiểu Aglet. Aglet Proxy : com.ibm.aglet.AgletProxy: là 1 lớp interface hoạt động như 1 đại diện của aglet và cung cấp cách chung nhất để truy cập aglet đứng sau nó. Lớp aglet có nhiều phương thức public mà 1 vài trong số này lẽ ra không được gọi trực tiếp từ các aglet khác vì lý do bảo mật. Vì vậy mọi aglet nếu muốn liên lạc với những aglet khác thì đầu tiên là phải tạo ra đối tượng proxy và giao tiếp thông qua interface này. Nói cách khác, aglet proxy hoạt động như 1 đối tượng che chắn, bảo vệ agent khỏi các agent nguy hiểm. Khi được gọi, aglet proxy sẽ truy cập đến SecurityManager để xác định xem đối tượng gọi có được quyền thực thi phương thức hay không. Một chức năng quan trọng khác của aglet proxy là cung cấp location transparency. Nếu 1 aglet thực sự đang cư trú ở 1 host khác, aglet proxy sẽ chuyển tiếp yêu cầu đến host đó và trả về kết quả cho host cục bộ hiện tại. Message : com.ibm.aglet.Message : đối tượng aglet giao tiếp bằng cách trao đổi những đối tượng thuộc lớp Message. Một đối tượng Message có 1 đối tượng kiểu String đế xác định kiểu của thông điệp. Một thông điệp có thể được gửi đến aglet bằng cách gọi hàm AgletProxy.sendMessage(Message msg) Aglet Context : com.ibm.aglet.AgletContext : cung cấp interface cho môi trường runtime chạy aglet. Mọi aglet đều chứa 1 tham chiếu đến đối tượng AgletContext hiện hành của nó thông qua hàm Aglet.getAgletContext(), và dùng nó để chứa thông tin như địa chỉ của host, bảng liệt kê Aglet Proxy hoặc tạo 1 Nguyễn Hoàng Linh Phương GVHD: GVC Cao Đăng Tân 41 Nguyễn Văn Thoại
  15. Ứng dụng thử nghiệm Mobile Agent vào xây dựng Workflow aglet mới. Khi di trú đến host mới, đối tượng context sẽ bị hủy đi và thay thế nó là đối tượng aglet của host mới khi agent di trú đến. Nguyễn Hoàng Linh Phương GVHD: GVC Cao Đăng Tân 42 Nguyễn Văn Thoại
  16. Ứng dụng thử nghiệm Mobile Agent vào xây dựng Workflow Chương 3: Khái niệm và các mô hình WorkFlow Công việc quản lý workflow xuất phát từ những công việc đòi hỏi tính tự động trong những văn phòng doanh nghiệp, trong đó mọi tài liệu cần phải được số hóa và được lưu chuyển giữa các nhóm làm việc. Ngày nay, công việc quản lý workflow thu hút rất nhiều những quan tâm dựa vào khả năng của nó trong mô hình hóa, thực thi và quản lý tiến trình. Tiến trình công việc không chỉ là tiến trình trong kinh doanh mà còn là bất kì một tiến trình nào cần được điều khiển và quản lý. Nhưng điểm chính của việc quản lý workflow là những hứa hẹn trong sử dụng nó để quản lý tiến trình kinh doanh Workflow giúp nhà quản trị lên kế hoạch, quản lý 1 cách tự động các nhiệm vụ, giám sát tình trạng công việc, đưa thông tin đến từng thành viên đúng lúc, có được cái nhìn tổng quan về tiến triển công việc. Có 2 cách hiểu về workflow. Cách 1: workflow theo nghĩa rộng, là 1 mô hình nghiệp vụ, trong đó các công việc được phân công rõ ràng, thực hiện theo thứ tự đặt sẵn. Khái niệm workflow theo cách hiểu này đã có từ lâu và được ứng dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp. Cách 2: Khái niệm workflow trong khoa học máy tính ứng dụng vào quản lý tiến trình kinh doanh (tìm hiểu dưới đây). Khái niệm về workflow nói chung rất phức tạp và đa dạng, trong phạm vi luận văn này, xin được trình bày về khái niệm workflow trong quản lý tiến trình kinh doanh. Nguyễn Hoàng Linh Phương GVHD: GVC Cao Đăng Tân 43 Nguyễn Văn Thoại
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1