Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
<br />
ỨNG DỤNG VẠT NHÁNH XUYÊN ĐỘNG MẠCH THƯỢNG VỊ DƯỚI SÂU<br />
TRONG TÁI TẠO VÚ<br />
Nguyễn Văn Phùng*, Nguyễn Anh Tuấn*, Vũ Quang Vinh**, Trần Vân Anh**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mở đầu: Vạt da nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu trở thành sự lựa chọn hàng đầu trong tái tạo<br />
vú bằng mô tự thân với ưu điểm hạn chế tối thiểu tổn thương nơi cho vạt.<br />
Mục tiêu: Đánh giá kết quả ứng dụng vạt nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu trong tái tạo vú. Đối<br />
tượng – Phương pháp: Ứng dụng trên lâm sàng tái tạo vú cho 30 bệnh nhân bằng vạt nhánh xuyên động mạch<br />
thượng vị dưới sâu sau đoạn nhũ do ung thư vú.<br />
Kết quả: Trên lâm sàng, 30 vạt đã được sử dụng: 28 vạt sống hoàn toàn, 2 vạt bị hoại tử toàn bộ. Tỉ lệ hoại<br />
tử mỡ là 6,7%.<br />
Kết luận: Vạt nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu là một lựa chọn tốt cho việc tái tạo vú bằng mô<br />
tự thân với tổn thương tối thiểu nơi cho vạt, đem lại sự hài lòng cao cho bệnh nhân.<br />
Từ khóa: nhánh xuyên, động mạch thượng vị dưới sâu, tái tạo vú<br />
ABSTRACT<br />
DEEP INFERIOR EPIGASTRIC PERFORATOR FLAP: APPLICATION IN BREAST<br />
RECONSTRUCTION<br />
Nguyen Van Phung, Nguyen Anh Tuan, Vu Quang Vinh, Tran Van Anh<br />
*Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 284 - 288<br />
<br />
Background – Objectives: Deep inferior epigastric artery perforator flap have become the first choice in<br />
autologous breast reconstruction with minimizing donor site morbidity. The purpose of study is to evaluate<br />
results of the application of deep inferior epigastric artery perforator flaps in breast reconstruction.<br />
Method: Thirty patients underwent delayed autologous breast reconstruction with deep inferior epigastric<br />
artery perforator flaps after mastectomy.<br />
Results: On clinically, 30 flaps have been used including 28 flaps survival, 2 flaps necrosis. Fat necrosis is 6,7%.<br />
Conclusion: Deep inferior epigastric artery perforator flap is a good choice for autologous breast<br />
reconstruction with minimizing donor site morbidity, affording better patient satisfaction.<br />
Key words: deep inferior epigastric perforator (DIEP) flap, breast reconstruction<br />
MỞ ĐẦU bệnh nhân ung thư vú, có nhiều phương pháp<br />
tái tạo vú đã được nghiên cứu và áp dụng trên<br />
Phẫu thuật tái tạo vú là giai đoạn điều trị tiếp lâm sàng. Ưu và nhược điểm của mỗi phương<br />
nối để hoàn thiện quá trình điều trị ung thư vú pháp đã được ghi nhận và so sánh. Trong các<br />
và cũng là nhu cầu cần thiết giúp cho bệnh nhân<br />
phương pháp tái tạo vú, thì việc sử dụng vật liệu<br />
sau cắt bỏ khối u ở vú xoá bỏ được mặc cảm, lấy<br />
tự thân từ các vạt vùng bụng là một trong những<br />
lại sự tự tin hoà nhập vào cuộc sống hàng ngày. sự lựa chọn lý tưởng cho việc tái tạo vú sau phẫu<br />
Vì mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống cho thuật cắt bỏ ung thư vú vì khối lượng, các đặc<br />
<br />
*<br />
Giảng viên Bộ môn TH – TM ĐHYD TP. HCM,** Khoa Phẫu thuật Tạo hình - Thẩm mỹ, Viện Bỏng Quốc gia<br />
Tác giả liên lạc: ThS. BS Nguyễn Văn Phùng ĐT: 0902727138 E-mail: ngvaph@gmail.com<br />
<br />
<br />
284 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
điểm và chất lượng mô mà vạt vùng bụng đem vạt da nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới<br />
lại, sẹo ở vi trí dễ dấu, đồng thời mang lại kết sâu sau phẫu thuật điều trị ung thư vú từ tháng<br />
quả thẩm mỹ cho vùng bụng. Các vạt vùng bụng 11/2011 đến 7/2016 tại Bệnh viện Bình Dân, Bệnh<br />
dùng trong tái tạo vú bao gồm vạt động mạch viện Đại học Y Dược TP. HCM và Viện Bỏng<br />
thượng vị dưới nông, vạt da cơ thẳng bụng, vạt Quốc gia. Các bệnh nhân được khảo sát vị trí các<br />
nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu nhánh xuyên bằng siêu âm Doppler và chụp cắt<br />
(Deep inferior epigastric perforator: DIEP). Vạt lớp vi tính.<br />
động mạch thượng vị dưới nông (Superficial Phương pháp nghiên cứu<br />
inferior epigastric artery: SIEA) mặc dù ít gây tổn<br />
Bệnh nhân nằm ngửa, gây mê nội khí quản.<br />
thương thành bụng nhưng có nguồn cấp máu<br />
Vị trí tái tạo vú mới được xác định tương xứng<br />
không hằng định, diện cấp máu nhỏ hơn so với<br />
với bên lành. Cắt bỏ sẹo cũ, cắt bỏ tổn thương do<br />
DIEP vì vậy chỉ có thể sử dụng trong một ít<br />
xạ trị và gửi làm giải phẫu bệnh lý. Bóc tách<br />
trường hợp. Hơn nữa, theo một số báo cáo thì sử<br />
vùng để đặt vạt, bóc tách da đến phía trước cơ về<br />
dụng vạt SIEA có tỉ lệ thất bại cao hơn DIEP. Vạt<br />
phía trên đến rãnh trên vú mới, về phía dưới đến<br />
da - cơ thẳng bụng có cuống trở thành tiêu chuẩn<br />
rãnh dưới vú mới. Giới hạn bóc tách được xác<br />
vàng trong tái tạo vú trong những năm của thập<br />
định dựa vào bên vú đối diên. Phần da kém chất<br />
niên 1980, sau đó vạt da - cơ thẳng bụng tự do<br />
lượng sẽ cắt bỏ. Phẫu tích bộc lộ cuống mạch tiếp<br />
đem lại sự hoàn thiện về kết quả hơn nhờ vào sự<br />
nhận là bó mạch vú trong, bó mạch ngực lưng,<br />
tưới máu tốt và nơi cho vạt ít bị tổn thương hơn.<br />
ngực ngoài. Vạt da thiết kế theo hình trám dưới<br />
Tuy nhiên việc sử dụng vạt da - cơ thẳng bụng<br />
rốn, rạch đến lớp cân nông, vạt da được nâng từ<br />
sẽ làm tổn thương cơ, thành bụng sẽ yếu đi và có<br />
ngoài vào trong khi đến bờ ngoài cơ thẳng bụng<br />
nguy cơ thoát vị thành bụng, phình thành bụng,<br />
thì phải thận trọng để tránh làm tổn thương các<br />
mất cân xứng thành bụng. Vì vậy sự ra đời của<br />
nhánh xuyên chính. Lựa chọn 1 hoặc 2 nhánh<br />
vạt nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu,<br />
xuyên chính kèm tĩnh mạch, phẫu tích nhánh<br />
với việc bảo tồn được cơ và thần kinh chi phối sẽ<br />
xuyên và tĩnh mạch đi kèm đến vị trí xuất phát<br />
giúp khắc phục được các điểm yếu đó và đã dần<br />
là bó mạch thượng vị sâu dưới, buột và cắt các<br />
dần thay thế cho vạt da cơ thẳng bụng trong tái<br />
nhánh xuyên khác. Thớ cơ thẳng bụng được mở<br />
tạo vú. Ngoài việc mang lại các lợi thế của vạt da<br />
dọc để phẫu tích bó mạch thượng vị sâu dưới.<br />
- cơ thẳng bụng, vạt nhánh xuyên động mạch<br />
Sau khi bóc tách và cô lập cuống mạch vạt, tiến<br />
thượng vị dưới sâu còn có ưu điểm là giảm đau<br />
hành tiêm tĩnh mạch Fluoresceine 15mg/kg cân<br />
sau mổ và thời gian phục hồi ngắn. Chính nhờ<br />
nặng sau khi thử phản ứng âm tính 0,05 ml<br />
những ưu điểm đó, từ khi lần đầu tiên được áp<br />
fluoresceine tiêm trong da). Chụp hình ảnh vạt<br />
dụng trong tái tạo vú bởi Allen năm 1994, vạt<br />
trước khi tiêm và 20 phút sau khi tiêm<br />
nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu đã<br />
fluorescein có chiếu đèn tia cực tím (đèn wood)<br />
nhánh chóng được sử dụng ngày càng phổ biến<br />
trong điều kiện phòng tối. Ghi nhận vùng vạt<br />
trong tái tạo vú, trở thành “tiêu chuẩn vàng”<br />
ngấm thuốc và vùng không ngấm thuốc sẽ được<br />
trong tái tạo vú ở nhiều trung tâm trên thế<br />
cắt bỏ khi tạo hình vạt tại nơi nhận. Vùng ngấm<br />
giới(1,2). Nghiên cứu của chúng tôi nhằm mục tiêu<br />
thuốc sẽ cho màu vàng xanh, nhạt dần cho đến<br />
đánh giá kết quả ứng dụng vạt nhánh xuyên<br />
vùng ngấm thuốc ít và màu tối ở vùng không<br />
động mạch thượng vị dưới sâu trong tái tạo vú.<br />
ngấm thuốc. Bó mạch thượng vị sâu dưới được<br />
ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU tách ra khỏi bó mạch chậu ngoài. Vạt da được<br />
Đối tượng nghiên cứu nâng lên hoàn toàn và chuyển đến nơi nhận cố<br />
định tạm thời, cuống mạch của vạt sẽ được khâu<br />
30 bệnh nhân được tái tạo vú trì hoãn bằng<br />
nối với cuống mạch đã chuẩn bị ở nơi nhận tận -<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 285<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
tận với chỉ nylon 9.0 dưới kính hiển vi điện tử. động mạch thượng vị dưới sâu. Phân bố các<br />
Vạt được cân chỉnh để tạo hình vú mới dựa theo nhánh xuyên trong nữa vòng tròn bán kính 8 cm<br />
vú đối bên. Vạt được khâu cố định sau khi đặt như hình 2.<br />
dẫn lưu. Đóng nơi cho vạt: Đóng phần bao cân<br />
cơ thẳng bụng mở lúc bóc tách cuống mạch vạt<br />
bằng chỉ prolene 1.0. Bóc tách dưới da về phía<br />
mũi ức. Đặt dẫn lưu kín và khâu đóng nơi cho<br />
vạt 2 lớp. Cố định rốn ở vị trí mới.<br />
KẾTQUẢ<br />
Gồm 30 bệnh nhân tuổi từ 31 đến 66 tuổi,<br />
trung bình 49,1 tuổi. BMI trung bình là 23,3<br />
(18,97 - 29,09). Có 29/30 bệnh nhân đoạn nhũ<br />
kinh điển, 1/30 bệnh nhân đoạn nhũ tiết kiệm da<br />
và tái tạo vú tức thì bằng vạt da cơ lưng rộng Hình 2: Phân bố nhánh xuyên của ĐM TVDS qua<br />
kèm túi độn. Có 26/30 (86,7%) bệnh nhân có nạo MDCT<br />
hạch nách, 23/30 (76,7%) bệnh nhân có xạ trị sau Các vạt da có chiều dài trung bình 35,1 cm và<br />
mổ. Trong 30 bệnh nhân nghiên cứu, có 5/30 chiều rộng trung bình 12,5 cm. Các nhánh xuyên<br />
(16,7%) trường hợp có sẹo thành bụng dưới rốn. được phẫu tích dưới cân 19/30 (63,6%) trường<br />
Thời gian từ khi đoạn nhũ đến khi tái tạo vú hợp, các trường hợp còn lại phẫu tích trên cân.<br />
trung bình là 4,1 năm (1-31 năm). Sau khi bộc lộ cuống mạch vạt, vạt dính với cơ<br />
Tất cả các bệnh nhân đều được siêu âm khảo thể qua cuống mạch, chúng tôi tiến hành chụp<br />
sát các nhánh xuyên trước mổ thông thường mạch huỳnh quang với Fluoresceine để đánh giá<br />
phát hiện 2-3 nhánh xuyên/1 động mạch thượng diện tưới máu của vạt và nhận thấy hầu hết các<br />
vị dưới sâu (70-80% các trường hợp) trong nửa trường hợp vạt được tưới máu gần như toàn bộ<br />
đường tròn bán kính 10 cm có tâm là rốn, trong vạt, 100% các trường hợp vạt tưới máu vùng I, II<br />
đó phần lớn tập trung trong phạm vi bán kính 4 và III, 53,3% trường hợp vạt tưới máu vùng I, II,<br />
cm (Hình 1). II và IV. Trong lô nghiên cứu, số lượng nhánh<br />
xuyên sử dụng cho cuống mạch phần lớn là 2<br />
nhánh xuyên (25/30). Đối với cuống mạch tiếp<br />
nhận thì chúng tôi sử dụng bó mạch vú trong<br />
14/30 (46,7%) trường hợp, bó mạch ngực lưng<br />
14/30 (46,7%) trượng hợp, còn lại là sử dụng cả<br />
bó mạch ngực ngoài và ngực lưng 2/30 (6,7%)<br />
trường hợp. Chúng tôi nối 2 tĩnh mạch 11/30<br />
(36,7%) và 1 tĩnh mạch 19/30 (63,6%) trường hợp.<br />
Có 2 trường hợp vạt hoại tử toàn bộ phải<br />
lấy bỏ vạt và đóng lại tổn khuyết 1 trường<br />
hợp, 1 trường hợp còn lại lấy bỏ vạt và tái tạo<br />
Hình 1: Phân bố nhánh xuyên của ĐM TVDS qua<br />
vú bằng vạt da cơ lưng rộng. Các biến chứng<br />
siêu âm Doppler<br />
gần sau phẫu thuật thể hiện qua bảng 1. Thời<br />
Trong nghiên cứu, có 11 bệnh nhân được gian nằm viện trung bình sau mổ là 9 ngày.<br />
chụp cắt lớp vi tính (Multiple detector computed Đối với biến chứng xa, chúng tôi không gặp<br />
topography: MDCT) với số nhánh xuyên có trường hợp nào yếu hoặc thoát vị thành bụng,<br />
đường kính 0,5 mm là từ 3-6 nhánh xuyên / 1<br />
<br />
<br />
286 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
giảm cảm giác thành bụng gặp trong 5/30 cung cấp mô ít tổn thương nhất. Vạt da nhánh<br />
(16,7%) trường hợp (Bảng 1). xuyên động mạch thượng vi dưới sâu (vạt da<br />
Bảng 1: Biến chứng sớm sau phẫu thuật ngang bụng) chính là vạt da đáp ứng được các<br />
Tần số tiêu chí trên. Koshima và Seoda dùng vạt da<br />
Biến chứng sau mổ Tỷ lệ %<br />
(n=30) nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu<br />
Chảy máu 1 3,3%<br />
Thuyên tắc tĩnh mạch 1 3,3% đầu tiên năm 1989(4). Sau đó lần đầu tiên được sử<br />
Hoại tử toàn bộ vạt 2 6,7% dụng trong tái tạo vú bởi Allen năm 1994, vạt da<br />
Hoại tử mỡ 2 6,7% nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu đã<br />
Nhiễm trùng 1 3,3%<br />
được sử dụng ngày càng phổ biến trong tái tạo<br />
Các bệnh nhân được theo dõi từ 3 đến trên<br />
vú với nhiều ưu điểm nổi bật(1,2).<br />
24 tháng, với kết quả gần và kết quả xa đạt được<br />
như bảng 2 và bảng 3. Cũng như nhiều tác giả khác, chúng tôi đã<br />
khảo sát hệ thống cấp máu cho vạt đặc biệt là các<br />
Bảng 2: Kết quả điều trị gần<br />
nhánh xuyên bằng siêu âm Doppler cầm tay và<br />
Tần số<br />
Kết quả sớm Tỷ lệ % chụp căt lớp vi tính đa đầu dò trước mổ. Việc xác<br />
(n=30)<br />
Tốt 24 80% định được các đặc điểm của nhánh xuyên trội<br />
Trung bình 4 13,3% trước mổ sẽ giúp cho quá trình phẫu tích được<br />
Kém 2 6,7% dễ dàng và an toàn hơn, giúp tăng kết quả phẫu<br />
Bảng 3: Kết quả điều trị xa thuật. Vai trò hàng đầu của chụp cắt lớp vi tính<br />
Kết quả xa<br />
Tần số<br />
Tỷ lệ % đa đầu dò trong khảo sát hệ thống mạch máu<br />
(n=24)<br />
của vạt đã được khẳng định. Qua khảo sát trước<br />
Tốt 24 88,9%<br />
Trung bình 3 11,1%<br />
mổ với siêu âm dopple cầm tay và chụp cắt lớp<br />
Kém 0 0% vi tính đa lát cắt, chúng tôi nhận thấy phần lớn<br />
Sự hài lòng của bệnh nhân về phẫu thuật và các nhánh xuyên nói chung cũng như nhánh<br />
về thẩm mỹ được thể hiện qua bảng 4. xuyên trội đều tập trung chủ yếu trong nữa vòng<br />
tròn bán kính 4 cm với tâm là rốn.<br />
Bảng 4: Kết quả hài lòng của bệnh nhân<br />
Tần số Một vấn đề luôn đặt ra khi sử dụng vạt<br />
Đặc điểm Tỷ lệ %<br />
(n=30) nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu là<br />
Sự hài lòng về phẫu thuật<br />
Không hài lòng (5 - 19 điểm) 2 6,7%<br />
làm sao hạn chế được tỉ lệ hoại tử mỡ, hoại tử 1<br />
Hài lòng (20 - 25 điểm) 28 93,3% phần vạt trong khi vạt có khối lượng khá lớn và<br />
Sự hài lòng về thẩm mỹ được cấp máu bởi 1-2 nhánh xuyên. Tỉ lệ hoại tử<br />
Không hài lòng (2 - 7 điểm) 5 16,7%<br />
Hài lòng (8 - 10 điểm) 25 83,3% mở trong vạt nhánh xuyên động mạch thượng vị<br />
dưới sâu theo các báo cáo của Kroll, Nahabian,<br />
BÀNLUẬN<br />
Hamdi từ 6 - 18 %(3,5,7). Trong nghiên cứu của<br />
Việc tái tạo vú là một nghệ thuật đang hoàn<br />
chúng tôi tỉ lệ này là 6,7%. Các tác giả đều nhận<br />
thiện dần với thách thức dành cho phẫu thuật<br />
viên tạo hình là làm sao để kết hợp những thấy rằng để giảm tỉ lệ hoại tử mỡ thì cần thiết<br />
nguyên tắc phẫu thuật tái tạo và nguyên tắc phải đánh giá tưới máu vạt trong mổ dựa trên<br />
phẫu thuật thẩm mỹ để đem đến một kết quả tốt nguồn cấp máu chính. Theo truyền thống, đánh<br />
nhất có thể. Tìm kiếm chất liệu tái tạo vú phù giá tưới máu vạt dựa vào màu sắc vạt, xác định<br />
hợp luôn là câu hỏi lớn đặt ra trong thực tế lâm tốc độ làm đầy mao mạch ở vùng trung tâm và<br />
sàng. Chất liệu tái tạo vú phải thoả mãn được các<br />
ngoại vi của vạt. Hoặc là quan sát máu chảy ở<br />
tiêu chí sau: đáp ứng đủ thể tích tái tạo, mật độ<br />
mép vạt, gồm cả động mạch và tĩnh mạch, thông<br />
mô tái tạo phải tương đồng với mô vú và nơi<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Ngoại Khoa 287<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017<br />
<br />
<br />
thường thì mức độ chảy tĩnh mạch và động giãn yêú thành bụng. Kết quả gần và xa với tỉ lệ<br />
mạch ngang nhau. Nếu chảy máu tĩnh mạch tốt khá cao lần lượt là 80%, 88,9%.<br />
nhiều, động mạch ít hoặc không chảy máu là KẾTLUẬN<br />
dấu hiệu của tưới máu kém. Hạn chế của các Vạt nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới<br />
phương pháp phân tích này là không thể định sâu là một lựa chọn tốt cho việc tái tạo vú bằng<br />
lượng tương đối tưới máu toàn bộ bề mặt của mô tự thân với tổn thương tối thiểu nơi cho vạt,<br />
vạt. Vì vậy việc sử dụng các phương tiện cận lâm đem lại sự hài lòng cao cho bệnh nhân.<br />
sàng để đánh giá tưới máu của vạt được các TÀILIỆUTHAMKHẢO<br />
phẫu thuật viên sử dụng với các phương pháp 1. Allen RJ, Treece P (1994). Deep inferior epigastric perforator<br />
flap for breast reconstruction. Ann Plast Surg, 32: 32-38.<br />
như: Chụp mạch huỳnh quang với fluorescein, 2. Blondeel PN (1999). One hundred free DIEP flap breast<br />
reconstructions: A personal experience. Br J Plast Surg, 52:104-<br />
chụp mạch máu với xanh indocyanine 111.<br />
(Indocyanine Green Angiography), nhiệt động 3. Hamdi M, Weiler-Mithoff EM, Webster MH (1999). “Deep<br />
inferior epigastric perforator flap in breast reconstruction:<br />
học hồng ngoại (Dynamic Infred experience with the first 50 flaps”, Plast Reconstr Surg, 103(1),<br />
Thermography), đo lưu lượng dòng chảy bằng pp. 86-95.<br />
4. Koshima I, Soeda S (1989). Inferior epigastric artery skin flaps<br />
laser sử dụng hiệu ứng Doppler (Laser Doppler without rectus abdominis muscle. Br J Plast Surg, 42:645-648.<br />
5. Kroll SS (2000). “Deep Inferior Epigastric Perforator Flap”,<br />
flowmetry, Laser Doppler imaging)(6). Trong<br />
Breast Reconstruction with Autologous Tissue Air and Artistry,<br />
nghiên cứu này chúng tôi sử dụng chụp mạch Springer, pp. 133-142.<br />
6. Muntean MV, Muntean V, Ardelean F, Georgescu A. (2015):<br />
huỳnh quang với fluoresceine. Chúng tôi nhận “Dynamic perfusion assessment during perforator flap<br />
thấy đây là phương pháp đơn giản, dễ sử dụng surgery: An Up-To_date”, Clujul Medical, Vol. 88, No. 3, pp. 1-<br />
5.<br />
và phù hợp trong điều kiện nước ta. 7. Nahabedian MY, Momen B, Galdino G, Manson PN (2002),<br />
Trong 30 trường hợp, có 2 (6,7%) trường hợp “Breast Reconstruction with the free TRAM or DIEP flap:<br />
patient selection, choice of flap, and outcome.”, Plast Reconstr<br />
vạt hoại tử do tắc nghẽn tĩnh mạch phải lấy bỏ Surg, 110(2), pp. 466-75.<br />
vạt, 1 trường hợp chảy máu mép vết mổ (3,3%)<br />
cần phẫu thuật lại để khâu cầm máu, 1 trường Ngày nhận bài báo: 21/11/2016<br />
hợp nhiễm trùng vết mổ (3,3%). Chúng tôi Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/12/2016<br />
không ghi nhận trường hợp nào thoát vị hoặc<br />
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
288 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />