intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng vạt nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu trong tái tạo vú

Chia sẻ: ViPoseidon2711 ViPoseidon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

30
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vạt da nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu trở thành sự lựa chọn hàng đầu trong tái tạo vú bằng mô tự thân với ưu điểm hạn chế tối thiểu tổn thương nơi cho vạt. Bài viết đánh giá kết quả ứng dụng vạt nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu trong tái tạo vú.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng vạt nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu trong tái tạo vú

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> <br /> ỨNG DỤNG VẠT NHÁNH XUYÊN ĐỘNG MẠCH THƯỢNG VỊ DƯỚI SÂU<br /> TRONG TÁI TẠO VÚ<br /> Nguyễn Văn Phùng*, Nguyễn Anh Tuấn*, Vũ Quang Vinh**, Trần Vân Anh**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Vạt da nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu trở thành sự lựa chọn hàng đầu trong tái tạo<br /> vú bằng mô tự thân với ưu điểm hạn chế tối thiểu tổn thương nơi cho vạt.<br /> Mục tiêu: Đánh giá kết quả ứng dụng vạt nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu trong tái tạo vú. Đối<br /> tượng – Phương pháp: Ứng dụng trên lâm sàng tái tạo vú cho 30 bệnh nhân bằng vạt nhánh xuyên động mạch<br /> thượng vị dưới sâu sau đoạn nhũ do ung thư vú.<br /> Kết quả: Trên lâm sàng, 30 vạt đã được sử dụng: 28 vạt sống hoàn toàn, 2 vạt bị hoại tử toàn bộ. Tỉ lệ hoại<br /> tử mỡ là 6,7%.<br /> Kết luận: Vạt nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu là một lựa chọn tốt cho việc tái tạo vú bằng mô<br /> tự thân với tổn thương tối thiểu nơi cho vạt, đem lại sự hài lòng cao cho bệnh nhân.<br /> Từ khóa: nhánh xuyên, động mạch thượng vị dưới sâu, tái tạo vú<br /> ABSTRACT<br /> DEEP INFERIOR EPIGASTRIC PERFORATOR FLAP: APPLICATION IN BREAST<br /> RECONSTRUCTION<br /> Nguyen Van Phung, Nguyen Anh Tuan, Vu Quang Vinh, Tran Van Anh<br /> *Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 284 - 288<br /> <br /> Background – Objectives: Deep inferior epigastric artery perforator flap have become the first choice in<br /> autologous breast reconstruction with minimizing donor site morbidity. The purpose of study is to evaluate<br /> results of the application of deep inferior epigastric artery perforator flaps in breast reconstruction.<br /> Method: Thirty patients underwent delayed autologous breast reconstruction with deep inferior epigastric<br /> artery perforator flaps after mastectomy.<br /> Results: On clinically, 30 flaps have been used including 28 flaps survival, 2 flaps necrosis. Fat necrosis is 6,7%.<br /> Conclusion: Deep inferior epigastric artery perforator flap is a good choice for autologous breast<br /> reconstruction with minimizing donor site morbidity, affording better patient satisfaction.<br /> Key words: deep inferior epigastric perforator (DIEP) flap, breast reconstruction<br /> MỞ ĐẦU bệnh nhân ung thư vú, có nhiều phương pháp<br /> tái tạo vú đã được nghiên cứu và áp dụng trên<br /> Phẫu thuật tái tạo vú là giai đoạn điều trị tiếp lâm sàng. Ưu và nhược điểm của mỗi phương<br /> nối để hoàn thiện quá trình điều trị ung thư vú pháp đã được ghi nhận và so sánh. Trong các<br /> và cũng là nhu cầu cần thiết giúp cho bệnh nhân<br /> phương pháp tái tạo vú, thì việc sử dụng vật liệu<br /> sau cắt bỏ khối u ở vú xoá bỏ được mặc cảm, lấy<br /> tự thân từ các vạt vùng bụng là một trong những<br /> lại sự tự tin hoà nhập vào cuộc sống hàng ngày. sự lựa chọn lý tưởng cho việc tái tạo vú sau phẫu<br /> Vì mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống cho thuật cắt bỏ ung thư vú vì khối lượng, các đặc<br /> <br /> *<br /> Giảng viên Bộ môn TH – TM ĐHYD TP. HCM,** Khoa Phẫu thuật Tạo hình - Thẩm mỹ, Viện Bỏng Quốc gia<br /> Tác giả liên lạc: ThS. BS Nguyễn Văn Phùng ĐT: 0902727138 E-mail: ngvaph@gmail.com<br /> <br /> <br /> 284 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> điểm và chất lượng mô mà vạt vùng bụng đem vạt da nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới<br /> lại, sẹo ở vi trí dễ dấu, đồng thời mang lại kết sâu sau phẫu thuật điều trị ung thư vú từ tháng<br /> quả thẩm mỹ cho vùng bụng. Các vạt vùng bụng 11/2011 đến 7/2016 tại Bệnh viện Bình Dân, Bệnh<br /> dùng trong tái tạo vú bao gồm vạt động mạch viện Đại học Y Dược TP. HCM và Viện Bỏng<br /> thượng vị dưới nông, vạt da cơ thẳng bụng, vạt Quốc gia. Các bệnh nhân được khảo sát vị trí các<br /> nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu nhánh xuyên bằng siêu âm Doppler và chụp cắt<br /> (Deep inferior epigastric perforator: DIEP). Vạt lớp vi tính.<br /> động mạch thượng vị dưới nông (Superficial Phương pháp nghiên cứu<br /> inferior epigastric artery: SIEA) mặc dù ít gây tổn<br /> Bệnh nhân nằm ngửa, gây mê nội khí quản.<br /> thương thành bụng nhưng có nguồn cấp máu<br /> Vị trí tái tạo vú mới được xác định tương xứng<br /> không hằng định, diện cấp máu nhỏ hơn so với<br /> với bên lành. Cắt bỏ sẹo cũ, cắt bỏ tổn thương do<br /> DIEP vì vậy chỉ có thể sử dụng trong một ít<br /> xạ trị và gửi làm giải phẫu bệnh lý. Bóc tách<br /> trường hợp. Hơn nữa, theo một số báo cáo thì sử<br /> vùng để đặt vạt, bóc tách da đến phía trước cơ về<br /> dụng vạt SIEA có tỉ lệ thất bại cao hơn DIEP. Vạt<br /> phía trên đến rãnh trên vú mới, về phía dưới đến<br /> da - cơ thẳng bụng có cuống trở thành tiêu chuẩn<br /> rãnh dưới vú mới. Giới hạn bóc tách được xác<br /> vàng trong tái tạo vú trong những năm của thập<br /> định dựa vào bên vú đối diên. Phần da kém chất<br /> niên 1980, sau đó vạt da - cơ thẳng bụng tự do<br /> lượng sẽ cắt bỏ. Phẫu tích bộc lộ cuống mạch tiếp<br /> đem lại sự hoàn thiện về kết quả hơn nhờ vào sự<br /> nhận là bó mạch vú trong, bó mạch ngực lưng,<br /> tưới máu tốt và nơi cho vạt ít bị tổn thương hơn.<br /> ngực ngoài. Vạt da thiết kế theo hình trám dưới<br /> Tuy nhiên việc sử dụng vạt da - cơ thẳng bụng<br /> rốn, rạch đến lớp cân nông, vạt da được nâng từ<br /> sẽ làm tổn thương cơ, thành bụng sẽ yếu đi và có<br /> ngoài vào trong khi đến bờ ngoài cơ thẳng bụng<br /> nguy cơ thoát vị thành bụng, phình thành bụng,<br /> thì phải thận trọng để tránh làm tổn thương các<br /> mất cân xứng thành bụng. Vì vậy sự ra đời của<br /> nhánh xuyên chính. Lựa chọn 1 hoặc 2 nhánh<br /> vạt nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu,<br /> xuyên chính kèm tĩnh mạch, phẫu tích nhánh<br /> với việc bảo tồn được cơ và thần kinh chi phối sẽ<br /> xuyên và tĩnh mạch đi kèm đến vị trí xuất phát<br /> giúp khắc phục được các điểm yếu đó và đã dần<br /> là bó mạch thượng vị sâu dưới, buột và cắt các<br /> dần thay thế cho vạt da cơ thẳng bụng trong tái<br /> nhánh xuyên khác. Thớ cơ thẳng bụng được mở<br /> tạo vú. Ngoài việc mang lại các lợi thế của vạt da<br /> dọc để phẫu tích bó mạch thượng vị sâu dưới.<br /> - cơ thẳng bụng, vạt nhánh xuyên động mạch<br /> Sau khi bóc tách và cô lập cuống mạch vạt, tiến<br /> thượng vị dưới sâu còn có ưu điểm là giảm đau<br /> hành tiêm tĩnh mạch Fluoresceine 15mg/kg cân<br /> sau mổ và thời gian phục hồi ngắn. Chính nhờ<br /> nặng sau khi thử phản ứng âm tính 0,05 ml<br /> những ưu điểm đó, từ khi lần đầu tiên được áp<br /> fluoresceine tiêm trong da). Chụp hình ảnh vạt<br /> dụng trong tái tạo vú bởi Allen năm 1994, vạt<br /> trước khi tiêm và 20 phút sau khi tiêm<br /> nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu đã<br /> fluorescein có chiếu đèn tia cực tím (đèn wood)<br /> nhánh chóng được sử dụng ngày càng phổ biến<br /> trong điều kiện phòng tối. Ghi nhận vùng vạt<br /> trong tái tạo vú, trở thành “tiêu chuẩn vàng”<br /> ngấm thuốc và vùng không ngấm thuốc sẽ được<br /> trong tái tạo vú ở nhiều trung tâm trên thế<br /> cắt bỏ khi tạo hình vạt tại nơi nhận. Vùng ngấm<br /> giới(1,2). Nghiên cứu của chúng tôi nhằm mục tiêu<br /> thuốc sẽ cho màu vàng xanh, nhạt dần cho đến<br /> đánh giá kết quả ứng dụng vạt nhánh xuyên<br /> vùng ngấm thuốc ít và màu tối ở vùng không<br /> động mạch thượng vị dưới sâu trong tái tạo vú.<br /> ngấm thuốc. Bó mạch thượng vị sâu dưới được<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU tách ra khỏi bó mạch chậu ngoài. Vạt da được<br /> Đối tượng nghiên cứu nâng lên hoàn toàn và chuyển đến nơi nhận cố<br /> định tạm thời, cuống mạch của vạt sẽ được khâu<br /> 30 bệnh nhân được tái tạo vú trì hoãn bằng<br /> nối với cuống mạch đã chuẩn bị ở nơi nhận tận -<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 285<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> tận với chỉ nylon 9.0 dưới kính hiển vi điện tử. động mạch thượng vị dưới sâu. Phân bố các<br /> Vạt được cân chỉnh để tạo hình vú mới dựa theo nhánh xuyên trong nữa vòng tròn bán kính 8 cm<br /> vú đối bên. Vạt được khâu cố định sau khi đặt như hình 2.<br /> dẫn lưu. Đóng nơi cho vạt: Đóng phần bao cân<br /> cơ thẳng bụng mở lúc bóc tách cuống mạch vạt<br /> bằng chỉ prolene 1.0. Bóc tách dưới da về phía<br /> mũi ức. Đặt dẫn lưu kín và khâu đóng nơi cho<br /> vạt 2 lớp. Cố định rốn ở vị trí mới.<br /> KẾTQUẢ<br /> Gồm 30 bệnh nhân tuổi từ 31 đến 66 tuổi,<br /> trung bình 49,1 tuổi. BMI trung bình là 23,3<br /> (18,97 - 29,09). Có 29/30 bệnh nhân đoạn nhũ<br /> kinh điển, 1/30 bệnh nhân đoạn nhũ tiết kiệm da<br /> và tái tạo vú tức thì bằng vạt da cơ lưng rộng Hình 2: Phân bố nhánh xuyên của ĐM TVDS qua<br /> kèm túi độn. Có 26/30 (86,7%) bệnh nhân có nạo MDCT<br /> hạch nách, 23/30 (76,7%) bệnh nhân có xạ trị sau Các vạt da có chiều dài trung bình 35,1 cm và<br /> mổ. Trong 30 bệnh nhân nghiên cứu, có 5/30 chiều rộng trung bình 12,5 cm. Các nhánh xuyên<br /> (16,7%) trường hợp có sẹo thành bụng dưới rốn. được phẫu tích dưới cân 19/30 (63,6%) trường<br /> Thời gian từ khi đoạn nhũ đến khi tái tạo vú hợp, các trường hợp còn lại phẫu tích trên cân.<br /> trung bình là 4,1 năm (1-31 năm). Sau khi bộc lộ cuống mạch vạt, vạt dính với cơ<br /> Tất cả các bệnh nhân đều được siêu âm khảo thể qua cuống mạch, chúng tôi tiến hành chụp<br /> sát các nhánh xuyên trước mổ thông thường mạch huỳnh quang với Fluoresceine để đánh giá<br /> phát hiện 2-3 nhánh xuyên/1 động mạch thượng diện tưới máu của vạt và nhận thấy hầu hết các<br /> vị dưới sâu (70-80% các trường hợp) trong nửa trường hợp vạt được tưới máu gần như toàn bộ<br /> đường tròn bán kính 10 cm có tâm là rốn, trong vạt, 100% các trường hợp vạt tưới máu vùng I, II<br /> đó phần lớn tập trung trong phạm vi bán kính 4 và III, 53,3% trường hợp vạt tưới máu vùng I, II,<br /> cm (Hình 1). II và IV. Trong lô nghiên cứu, số lượng nhánh<br /> xuyên sử dụng cho cuống mạch phần lớn là 2<br /> nhánh xuyên (25/30). Đối với cuống mạch tiếp<br /> nhận thì chúng tôi sử dụng bó mạch vú trong<br /> 14/30 (46,7%) trường hợp, bó mạch ngực lưng<br /> 14/30 (46,7%) trượng hợp, còn lại là sử dụng cả<br /> bó mạch ngực ngoài và ngực lưng 2/30 (6,7%)<br /> trường hợp. Chúng tôi nối 2 tĩnh mạch 11/30<br /> (36,7%) và 1 tĩnh mạch 19/30 (63,6%) trường hợp.<br /> Có 2 trường hợp vạt hoại tử toàn bộ phải<br /> lấy bỏ vạt và đóng lại tổn khuyết 1 trường<br /> hợp, 1 trường hợp còn lại lấy bỏ vạt và tái tạo<br /> Hình 1: Phân bố nhánh xuyên của ĐM TVDS qua<br /> vú bằng vạt da cơ lưng rộng. Các biến chứng<br /> siêu âm Doppler<br /> gần sau phẫu thuật thể hiện qua bảng 1. Thời<br /> Trong nghiên cứu, có 11 bệnh nhân được gian nằm viện trung bình sau mổ là 9 ngày.<br /> chụp cắt lớp vi tính (Multiple detector computed Đối với biến chứng xa, chúng tôi không gặp<br /> topography: MDCT) với số nhánh xuyên có trường hợp nào yếu hoặc thoát vị thành bụng,<br /> đường kính  0,5 mm là từ 3-6 nhánh xuyên / 1<br /> <br /> <br /> 286 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> giảm cảm giác thành bụng gặp trong 5/30 cung cấp mô ít tổn thương nhất. Vạt da nhánh<br /> (16,7%) trường hợp (Bảng 1). xuyên động mạch thượng vi dưới sâu (vạt da<br /> Bảng 1: Biến chứng sớm sau phẫu thuật ngang bụng) chính là vạt da đáp ứng được các<br /> Tần số tiêu chí trên. Koshima và Seoda dùng vạt da<br /> Biến chứng sau mổ Tỷ lệ %<br /> (n=30) nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu<br /> Chảy máu 1 3,3%<br /> Thuyên tắc tĩnh mạch 1 3,3% đầu tiên năm 1989(4). Sau đó lần đầu tiên được sử<br /> Hoại tử toàn bộ vạt 2 6,7% dụng trong tái tạo vú bởi Allen năm 1994, vạt da<br /> Hoại tử mỡ 2 6,7% nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu đã<br /> Nhiễm trùng 1 3,3%<br /> được sử dụng ngày càng phổ biến trong tái tạo<br /> Các bệnh nhân được theo dõi từ 3 đến trên<br /> vú với nhiều ưu điểm nổi bật(1,2).<br /> 24 tháng, với kết quả gần và kết quả xa đạt được<br /> như bảng 2 và bảng 3. Cũng như nhiều tác giả khác, chúng tôi đã<br /> khảo sát hệ thống cấp máu cho vạt đặc biệt là các<br /> Bảng 2: Kết quả điều trị gần<br /> nhánh xuyên bằng siêu âm Doppler cầm tay và<br /> Tần số<br /> Kết quả sớm Tỷ lệ % chụp căt lớp vi tính đa đầu dò trước mổ. Việc xác<br /> (n=30)<br /> Tốt 24 80% định được các đặc điểm của nhánh xuyên trội<br /> Trung bình 4 13,3% trước mổ sẽ giúp cho quá trình phẫu tích được<br /> Kém 2 6,7% dễ dàng và an toàn hơn, giúp tăng kết quả phẫu<br /> Bảng 3: Kết quả điều trị xa thuật. Vai trò hàng đầu của chụp cắt lớp vi tính<br /> Kết quả xa<br /> Tần số<br /> Tỷ lệ % đa đầu dò trong khảo sát hệ thống mạch máu<br /> (n=24)<br /> của vạt đã được khẳng định. Qua khảo sát trước<br /> Tốt 24 88,9%<br /> Trung bình 3 11,1%<br /> mổ với siêu âm dopple cầm tay và chụp cắt lớp<br /> Kém 0 0% vi tính đa lát cắt, chúng tôi nhận thấy phần lớn<br /> Sự hài lòng của bệnh nhân về phẫu thuật và các nhánh xuyên nói chung cũng như nhánh<br /> về thẩm mỹ được thể hiện qua bảng 4. xuyên trội đều tập trung chủ yếu trong nữa vòng<br /> tròn bán kính 4 cm với tâm là rốn.<br /> Bảng 4: Kết quả hài lòng của bệnh nhân<br /> Tần số Một vấn đề luôn đặt ra khi sử dụng vạt<br /> Đặc điểm Tỷ lệ %<br /> (n=30) nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu là<br /> Sự hài lòng về phẫu thuật<br /> Không hài lòng (5 - 19 điểm) 2 6,7%<br /> làm sao hạn chế được tỉ lệ hoại tử mỡ, hoại tử 1<br /> Hài lòng (20 - 25 điểm) 28 93,3% phần vạt trong khi vạt có khối lượng khá lớn và<br /> Sự hài lòng về thẩm mỹ được cấp máu bởi 1-2 nhánh xuyên. Tỉ lệ hoại tử<br /> Không hài lòng (2 - 7 điểm) 5 16,7%<br /> Hài lòng (8 - 10 điểm) 25 83,3% mở trong vạt nhánh xuyên động mạch thượng vị<br /> dưới sâu theo các báo cáo của Kroll, Nahabian,<br /> BÀNLUẬN<br /> Hamdi từ 6 - 18 %(3,5,7). Trong nghiên cứu của<br /> Việc tái tạo vú là một nghệ thuật đang hoàn<br /> chúng tôi tỉ lệ này là 6,7%. Các tác giả đều nhận<br /> thiện dần với thách thức dành cho phẫu thuật<br /> viên tạo hình là làm sao để kết hợp những thấy rằng để giảm tỉ lệ hoại tử mỡ thì cần thiết<br /> nguyên tắc phẫu thuật tái tạo và nguyên tắc phải đánh giá tưới máu vạt trong mổ dựa trên<br /> phẫu thuật thẩm mỹ để đem đến một kết quả tốt nguồn cấp máu chính. Theo truyền thống, đánh<br /> nhất có thể. Tìm kiếm chất liệu tái tạo vú phù giá tưới máu vạt dựa vào màu sắc vạt, xác định<br /> hợp luôn là câu hỏi lớn đặt ra trong thực tế lâm tốc độ làm đầy mao mạch ở vùng trung tâm và<br /> sàng. Chất liệu tái tạo vú phải thoả mãn được các<br /> ngoại vi của vạt. Hoặc là quan sát máu chảy ở<br /> tiêu chí sau: đáp ứng đủ thể tích tái tạo, mật độ<br /> mép vạt, gồm cả động mạch và tĩnh mạch, thông<br /> mô tái tạo phải tương đồng với mô vú và nơi<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 287<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> <br /> thường thì mức độ chảy tĩnh mạch và động giãn yêú thành bụng. Kết quả gần và xa với tỉ lệ<br /> mạch ngang nhau. Nếu chảy máu tĩnh mạch tốt khá cao lần lượt là 80%, 88,9%.<br /> nhiều, động mạch ít hoặc không chảy máu là KẾTLUẬN<br /> dấu hiệu của tưới máu kém. Hạn chế của các Vạt nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới<br /> phương pháp phân tích này là không thể định sâu là một lựa chọn tốt cho việc tái tạo vú bằng<br /> lượng tương đối tưới máu toàn bộ bề mặt của mô tự thân với tổn thương tối thiểu nơi cho vạt,<br /> vạt. Vì vậy việc sử dụng các phương tiện cận lâm đem lại sự hài lòng cao cho bệnh nhân.<br /> sàng để đánh giá tưới máu của vạt được các TÀILIỆUTHAMKHẢO<br /> phẫu thuật viên sử dụng với các phương pháp 1. Allen RJ, Treece P (1994). Deep inferior epigastric perforator<br /> flap for breast reconstruction. Ann Plast Surg, 32: 32-38.<br /> như: Chụp mạch huỳnh quang với fluorescein, 2. Blondeel PN (1999). One hundred free DIEP flap breast<br /> reconstructions: A personal experience. Br J Plast Surg, 52:104-<br /> chụp mạch máu với xanh indocyanine 111.<br /> (Indocyanine Green Angiography), nhiệt động 3. Hamdi M, Weiler-Mithoff EM, Webster MH (1999). “Deep<br /> inferior epigastric perforator flap in breast reconstruction:<br /> học hồng ngoại (Dynamic Infred experience with the first 50 flaps”, Plast Reconstr Surg, 103(1),<br /> Thermography), đo lưu lượng dòng chảy bằng pp. 86-95.<br /> 4. Koshima I, Soeda S (1989). Inferior epigastric artery skin flaps<br /> laser sử dụng hiệu ứng Doppler (Laser Doppler without rectus abdominis muscle. Br J Plast Surg, 42:645-648.<br /> 5. Kroll SS (2000). “Deep Inferior Epigastric Perforator Flap”,<br /> flowmetry, Laser Doppler imaging)(6). Trong<br /> Breast Reconstruction with Autologous Tissue Air and Artistry,<br /> nghiên cứu này chúng tôi sử dụng chụp mạch Springer, pp. 133-142.<br /> 6. Muntean MV, Muntean V, Ardelean F, Georgescu A. (2015):<br /> huỳnh quang với fluoresceine. Chúng tôi nhận “Dynamic perfusion assessment during perforator flap<br /> thấy đây là phương pháp đơn giản, dễ sử dụng surgery: An Up-To_date”, Clujul Medical, Vol. 88, No. 3, pp. 1-<br /> 5.<br /> và phù hợp trong điều kiện nước ta. 7. Nahabedian MY, Momen B, Galdino G, Manson PN (2002),<br /> Trong 30 trường hợp, có 2 (6,7%) trường hợp “Breast Reconstruction with the free TRAM or DIEP flap:<br /> patient selection, choice of flap, and outcome.”, Plast Reconstr<br /> vạt hoại tử do tắc nghẽn tĩnh mạch phải lấy bỏ Surg, 110(2), pp. 466-75.<br /> vạt, 1 trường hợp chảy máu mép vết mổ (3,3%)<br /> cần phẫu thuật lại để khâu cầm máu, 1 trường Ngày nhận bài báo: 21/11/2016<br /> hợp nhiễm trùng vết mổ (3,3%). Chúng tôi Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/12/2016<br /> không ghi nhận trường hợp nào thoát vị hoặc<br /> Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 288 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1