intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sử dụng vạt nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu trong tái tạo vú

Chia sẻ: ViNasa2711 ViNasa2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

62
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vạt da nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu trở thành sự lựa chọn hàng đầu trong tái tạo vú bằng mô tự thân với ưu điểm hạn chế tối thiểu tổn thương nơi cho vạt. Mục tiêu: Đánh giá kết quả ứng dụng vạt nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu trong tái tạo vú.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sử dụng vạt nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu trong tái tạo vú

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> <br /> SỬ DỤNG VẠT NHÁNH XUYÊN ĐỘNG MẠCH THƯỢNG VỊ DƯỚI SÂU<br /> TRONG TÁI TẠO VÚ<br /> Nguyễn Văn Phùng*, Nguyễn Anh Tuấn*, Vũ Quang Vinh**, Trần Vân Anh**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Vạt da nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu trở thành sự lựa chọn hàng đầu trong tái tạo<br /> vú bằng mô tự thân với ưu điểm hạn chế tối thiểu tổn thương nơi cho vạt.<br /> Mục tiêu: Đánh giá kết quả ứng dụng vạt nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu trong tái tạo vú.<br /> Đối tượng – Phương pháp: Ứng dụng trên lâm sàng tái tạo vú cho 30 bệnh nhân bằng vạt nhánh xuyên<br /> động mạch thượng vị dưới sâu sau đoạn nhũ do ung thư vú.<br /> Kết quả: Trên lâm sàng, 30 vạt đã được sử dụng: 28 vạt sống hoàn toàn, 2 vạt bị hoại tử toàn bộ. Tỉ lệ hoại<br /> tử mỡ là 6,7%.<br /> Kết luận: Vạt nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu là một lựa chọn tốt cho việc tái tạo vú bằng mô<br /> tự thân với tổn thương tối thiểu nơi cho vạt.<br /> Từ khóa: Nhánh xuyên, động mạch thượng vị dưới sâu, tái tạo vú<br /> ABSTRACT<br /> DEEP INFERIOR EPIGASTRIC PERFORATOR FLAP: APPLICATION IN BREAST<br /> RECONSTRUCTION<br /> Phung Nguyen Van, Tuan Nguyen Anh, Vinh Vu Quang, Anh Tran Van<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 124 - 128<br /> <br /> Background – Objectives: Deep inferior epigastric artery perforator flap has become the first choice in<br /> autologous breast reconstruction with minimizing donor site morbidity. The purpose of study is to evaluate<br /> results of the application of deep inferior epigastric artery perforator flaps in breast reconstruction.<br /> Method: Thirty patients underwent delayed autologous breast reconstruction with deep inferior epigastric<br /> artery perforator flaps after mastectomy.<br /> Results: On clinically, 30 flaps have been used including 28 flaps survival, 2 flaps necrosis. Fat<br /> necrosis is 6.7%.<br /> Conclusion: Deep inferior epigastric artery perforator flap is a good choice for autologous breast<br /> reconstruction with minimizing donor site morbidity.<br /> Key words: Deep inferior epigastric perforator (DIEP) flap, breast reconstruction<br /> MỞ ĐẦU Vì mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống cho<br /> <br /> Phẫu thuật tái tạo vú là giai đoạn điều trị tiếp bệnh nhân ung thư vú, có nhiều phương pháp<br /> <br /> nối để hoàn thiện quá trình điều trị ung thư vú tái tạo vú đã được nghiên cứu và áp dụng trên<br /> <br /> và cũng là nhu cầu cần thiết giúp cho bệnh nhân lâm sàng. Ưu và nhược điểm của mỗi phương<br /> <br /> sau cắt bỏ khối u ở vú xoá bỏ được mặc cảm, lấy pháp đã được ghi nhận và so sánh. Trong các<br /> <br /> lại sự tự tin hoà nhập vào cuộc sống hàng ngày. phương pháp tái tạo vú, thì việc sử dụng vật liệu<br /> <br /> <br /> *<br /> Bộ môn TH – TM ĐHYD TP. HCM, ** Khoa Phẫu thuật Tạo hình - Thẩm mỹ, Viện Bỏng Quốc gia<br /> Tác giả liên lạc: ThS. BS Nguyễn Văn Phùng ĐT: 0902.727.138 Email: ngvaph@gmail.com<br /> <br /> 124 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tự thân từ các vạt vùng bụng là một trong những trong tái tạo vú ở nhiều trung tâm trên thế<br /> sự lựa chọn lý tưởng cho việc tái tạo vú sau phẫu giới(1,2). Nghiên cứu của chúng tôi nhằm mục tiêu<br /> thuật cắt bỏ ung thư vú vì khối lượng, các đặc đánh giá kết quả ứng dụng vạt nhánh xuyên<br /> điểm và chất lượng mô mà vạt vùng bụng đem động mạch thượng vị dưới sâu trong tái tạo vú.<br /> lại, sẹo ở vi trí dễ dấu, đồng thời mang lại kết ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> quả thẩm mỹ cho vùng bụng. Các vạt vùng bụng<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> dùng trong tái tạo vú bao gồm vạt động mạch<br /> 30 bệnh nhân được tái tạo vú trì hoãn bằng<br /> thượng vị dưới nông, vạt da cơ thẳng bụng, vạt vạt da nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới<br /> nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu sâu sau phẫu thuật điều trị ung thư vú từ tháng<br /> (Deep inferior epigastric perforator: DIEP). Vạt 11/2011 đến 7/2016 tại Bệnh viện Bình Dân, Bệnh<br /> động mạch thượng vị dưới nông (S uperficial viện Đại học Y Dược TP. HCM và Viện Bỏng<br /> inferior epigastric artery: SIEA) mặc dù ít gây tổn Quốc gia. Các bệnh nhân được khảo sát vị trí các<br /> nhánh xuyên bằng siêu âm Doppler và chụp cắt<br /> thương thành bụng nhưng có nguồn cấp máu<br /> lớp vi tính.<br /> không hằng định, diện cấp máu nhỏ hơn so với<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> DIEP vì vậy chỉ có thể sử dụng trong một ít<br /> Bệnh nhân nằm ngửa, gây mê nội khí quản.<br /> trường hợp. Hơn nữa, theo một số báo cáo thì sử<br /> Vị trí tái tạo vú mới được xác định tương xứng<br /> dụng vạt SIEA có tỉ lệ thất bại cao hơn DIEP. Vạt với bên lành. Cắt bỏ sẹo cũ, cắt bỏ tổn thương do<br /> da - cơ thẳng bụng có cuống trở thành tiêu chuẩn xạ trị và gửi làm giải phẫu bệnh lý. Bóc tách<br /> vàng trong tái tạo vú trong những năm của thập vùng để đặt vạt, bóc tách da đến phía trước cơ về<br /> niên 1980, sau đó vạt da - cơ thẳng bụng tự do phía trên đến rãnh trên vú mới, về phía dưới đến<br /> đem lại sự hoàn thiện về kết quả hơn nhờ vào sự rãnh dưới vú mới. Giới hạn bóc tách được xác<br /> tưới máu tốt và nơi cho vạt ít bị tổn thương hơn. định dựa vào bên vú đối diên. Phần da kém chất<br /> lượng sẽ cắt bỏ. Phẫu tích bộc lộ cuống mạch tiếp<br /> Tuy nhiên việc sử dụng vạt da - cơ thẳng bụng<br /> nhận là bó mạch vú trong, bó mạch ngực lưng,<br /> sẽ làm tổn thương cơ, thành bụng sẽ yếu đi và có ngực ngoài. Vạt da thiết kế theo hình trám dưới<br /> nguy cơ thoát vị thành bụng, phình thành bụng, rốn, rạch đến lớp cân nông, vạt da được nâng từ<br /> mất cân xứng thành bụng. Vì vậy sự ra đời của ngoài vào trong khi đến bờ ngoài cơ thẳng bụng<br /> vạt nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu, thì phải thận trọng để tránh làm tổn thương các<br /> với việc bảo tồn được cơ và thần kinh chi phối sẽ nhánh xuyên chính. Lựa chọn 1 hoặc 2 nhánh<br /> xuyên chính kèm tĩnh mạch, phẫu tích nhánh<br /> giúp khắc phục được các điểm yếu đó và đã dần<br /> xuyên và tĩnh mạch đi kèm đến vị trí xuất phát<br /> dần thay thế cho vạt da cơ thẳng bụng trong tái<br /> là bó mạch thượng vị sâu dưới, buột và cắt các<br /> tạo vú. Ngoài việc mang lại các lợi thế của vạt da nhánh xuyên khác. Thớ cơ thẳng bụng được mở<br /> - cơ thẳng bụng, vạt nhánh xuyên động mạch dọc để phẫu tích bó mạch thượng vị sâu dưới.<br /> thượng vị dưới sâu còn có ưu điểm là giảm đau Sau khi bóc tách và cô lập cuống mạch vạt, tiến<br /> sau mổ và thời gian phục hồi ngắn. Chính nhờ hành tiêm tĩnh mạch Fluoresceine 15mg/kg cân<br /> những ưu điểm đó, từ khi lần đầu tiên được áp nặng sau khi thử phản ứng âm tính 0,05 ml<br /> fluoresceine tiêm trong da). Chụp hình ảnh vạt<br /> dụng trong tái tạo vú bởi Allen năm 1994, vạt<br /> trước khi tiêm và 20 phút sau khi tiêm<br /> nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu đã<br /> fluorescein có chiếu đèn tia cực tím (đèn wood)<br /> nhánh chóng được sử dụng ngày càng phổ biến trong điều kiện phòng tối. Ghi nhận vùng vạt<br /> trong tái tạo vú, trở thành “tiêu chuẩn vàng”<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 125<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> ngấm thuốc và vùng không ngấm thuốc sẽ được<br /> cắt bỏ khi tạo hình vạt tại nơi nhận. Vùng ngấm<br /> thuốc sẽ cho màu vàng xanh, nhạt dần cho đến<br /> vùng ngấm thuốc ít và màu tối ở vùng không<br /> ngấm thuốc. Bó mạch thượng vị sâu dưới được<br /> tách ra khỏi bó mạch chậu ngoài. Vạt da được<br /> nâng lên hoàn toàn và chuyển đến nơi nhận cố<br /> định tạm thời, cuống mạch của vạt sẽ được khâu<br /> nối với cuống mạch đã chuẩn bị ở nơi nhận tận -<br /> tận với chỉ nylon 9.0 dưới kính hiển vi điện tử.<br /> Vạt được cân chỉnh để tạo hình vú mới dựa theo Hình 1. Phân bố nhánh xuyên của ĐM TVDS qua<br /> vú đối bên. Vạt được khâu cố định sau khi đặt siêu âm Doppler.<br /> dẫn lưu. Đóng nơi cho vạt: Đóng phần bao cân<br /> cơ thẳng bụng mở lúc bóc tách cuống mạch vạt<br /> bằng chỉ prolene 1.0. Bóc tách dưới da về phía<br /> mũi ức. Đặt dẫn lưu kín và khâu đóng nơi cho<br /> vạt 2 lớp. Cố định rốn ở vị trí mới.<br /> KẾT QUẢ<br /> Gồm 30 bệnh nhân tuổi từ 31 đến 66 tuổi,<br /> trung bình 49,1 tuổi. BMI trung bình là 23,3<br /> (18,97 - 29,09). Có 29/30 bệnh nhân đoạn nhũ<br /> kinh điển, 1/30 bệnh nhân đoạn nhũ tiết kiệm da<br /> và tái tạo vú tức thì bằng vạt da cơ lưng rộng Hình 2. Phân bố nhánh xuyên của ĐM TVDS qua<br /> kèm túi độn. Có 26/30 (86,7%) bệnh nhân có nạo MDCT.<br /> hạch nách, 23/30 (76,7%) bệnh nhân có xạ trị sau<br /> Các vạt da có chiều dài trung bình 35,1 cm và<br /> mổ. Trong 30 bệnh nhân nghiên cứu, có 5/30<br /> chiều rộng trung bình 12,5 cm. Các nhánh xuyên<br /> (16,7%) trường hợp có sẹo thành bụng dưới rốn.<br /> được phẫu tích dưới cân 19/30 (63,6%) trường<br /> Thời gian từ khi đoạn nhũ đến khi tái tạo vú<br /> hợp, các trường hợp còn lại phẫu tích trên cân.<br /> trung bình là 4,1 năm (1-31 năm).<br /> Sau khi bộc lộ cuống mạch vạt, vạt dính với cơ<br /> Tất cả các bệnh nhân đều được siêu âm khảo thể qua cuống mạch, chúng tôi tiến hành chụp<br /> sát các nhánh xuyên trước mổ thông thường mạch huỳnh quang với Fluoresceine để đánh giá<br /> phát hiện 2-3 nhánh xuyên/1 động mạch thượng diện tưới máu của vạt và nhận thấy hầu hết các<br /> vị dưới sâu trong nửa đường tròn bán kính 10 trường hợp vạt được tưới máu gần như toàn bộ<br /> cm có tâm là rốn, trong đó phần lớn tập trung vạt, 100% các trường hợp vạt tưới máu vùng I, II<br /> trong phạm vi bán kính 4 cm (hình 1). và III, 53,3% trường hợp vạt tưới máu vùng IV.<br /> Trong nghiên cứu, có 19 bệnh nhân được Trong lô nghiên cứu, số lượng nhánh xuyên sử<br /> chụp cắt lớp vi tính (Multiple detector computed dụng cho cuống mạch phần lớn là 2 nhánh<br /> topography: MDCT) với số nhánh xuyên có xuyên (25/30). Đối với cuống mạch tiếp nhận thì<br /> đường kính  0,5 mm là từ 3-6 nhánh xuyên / 1 chúng tôi sử dụng bó mạch vú trong 14/30<br /> động mạch thượng vị dưới sâu. Phân bố các (46,7%) trường hợp, bó mạch ngực lưng 14/30<br /> nhánh xuyên trong nữa vòng tròn bán kính 8 cm (46.7%) trượng hợp, còn lại là sử dụng cả bó<br /> như hình 2. mạch ngực ngoài và ngực lưng 2/30 (6,7%)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 126 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> trường hợp. Chúng tôi nối 2 tĩnh mạch 11/30 ngang bụng) chính là vạt da đáp ứng được các<br /> (36,7%) và 1 tĩnh mạch 19/30 (63,6%) trường hợp. tiêu chí trên. Koshima và Seoda dùng vạt da<br /> Có 2 trường hợp vạt hoại tử toàn bộ phải lấy nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu<br /> bỏ vạt và đóng lại tổn khuyết 1 trường hợp, 1 đầu tiên năm 1989(7). Sau đó lần đầu tiên được sử<br /> trường hợp còn lại lấy bỏ vạt và tái tạo vú bằng dụng trong tái tạo vú bởi Allen năm 1994, vạt da<br /> vạt da cơ lưng rộng. Các biến chứng gần sau nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu đã<br /> phẫu thuật thể hiện qua bảng 1. Thời gian nằm được sử dụng ngày càng phổ biến trong tái tạo<br /> viện trung bình sau mổ là 9 ngày. Đối với biến vú với nhiều ưu điểm nổi bật(1,2).<br /> chứng xa, chúng tôi không gặp trường hợp nào Cũng như nhiều tác giả khác, chúng tôi đã<br /> yếu hoặc thoát vị thành bụng, giảm cảm giác khảo sát hệ thống cấp máu cho vạt đặc biệt là các<br /> thành bụng gặp trong 5/30 (16,7%) trường hợp. nhánh xuyên bằng siêu âm Doppler cầm tay và<br /> Bảng 1. Biến chứng sớm sau phẫu thuật. chụp căt lớp vi tính đa đầu dò trước mổ. Việc xác<br /> Biến chứng sau mổ Tần số (n=30) Tỷ lệ % định được các đặc điểm của nhánh xuyên trội<br /> Chảy máu 1 3,3% trước mổ sẽ giúp cho quá trình phẫu tích được<br /> Thuyên tắc tĩnh mạch 1 3,3% dễ dàng và an toàn hơn, giúp tăng kết quả phẫu<br /> Hoại tử toàn bộ vạt 2 6,7% thuật. Vai trò hàng đầu của chụp cắt lớp vi tính<br /> Hoại tử mỡ 2 6,7%<br /> đa đầu dò trong khảo sát hệ thống mạch máu<br /> Nhiễm trùng 1 3,3%<br /> của vạt đã được khẳng định. Qua khảo sát trước<br /> Các bệnh nhân được theo dõi từ 3 đến trên<br /> mổ với siêu âm dopple cầm tay và chụp cắt lớp<br /> 24 tháng, với kết quả gần và kết quả xa đạt được<br /> vi tính đa lát cắt, chúng tôi nhận thấy phần lớn<br /> như bảng 2 và bảng 3.<br /> các nhánh xuyên nói chung cũng như nhánh<br /> Bảng 2. Kết quả điều trị gần. xuyên trội đều tập trung chủ yếu trong nữa vòng<br /> Kết quả sớm Tần số (n=30) Tỷ lệ % tròn bán kính 4 cm với tâm là rốn.<br /> Tốt 24 80%<br /> Trung bình 4 13,3% Một vấn đề luôn đặt ra khi sử dụng vạt<br /> Kém 2 6,7% nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới sâu là<br /> Bảng 3. Kết quả điều trị xa. làm sao hạn chế được tỉ lệ hoại tử mỡ, hoại tử 1<br /> Kết quả xa Tần số (n=24) Tỷ lệ % phần vạt trong khi vạt có khối lượng khá lớn và<br /> Tốt 24 85,7% được cấp máu bởi 1-2 nhánh xuyên. Tỉ lệ hoại tử<br /> Trung bình 4 14,3% mở trong vạt nhánh xuyên động mạch thượng vị<br /> Kém 0 0% dưới sâu theo các báo cáo của Kroll, Nahabian,<br /> BÀN LUẬN Hamdi từ 6 - 18 %(3,5,7). Trong nghiên cứu của<br /> chúng tôi tỉ lệ này là 6,7%. Các tác giả đều nhận<br /> Việc tái tạo vú là một nghệ thuật đang hoàn<br /> thấy rằng để giảm tỉ lệ hoại tử mỡ thì cần thiết<br /> thiện dần với thách thức dành cho phẫu thuật<br /> phải đánh giá tưới máu vạt trong mổ dựa trên<br /> viên tạo hình là làm sao để kết hợp những<br /> nguồn cấp máu chính. Theo truyền thống, đánh<br /> nguyên tắc phẫu thuật tái tạo và nguyên tắc<br /> giá tưới máu vạt dựa vào màu sắc vạt, xác định<br /> phẫu thuật thẩm mỹ để đem đến một kết quả tốt<br /> tốc độ làm đầy mao mạch ở vùng trung tâm và<br /> nhất có thể. Tìm kiếm chất liệu tái tạo vú phù<br /> ngoại vi của vạt. Hoặc là quan sát máu chảy ở<br /> hợp luôn là câu hỏi lớn đặt ra trong thực tế lâm<br /> mép vạt, gồm cả động mạch và tĩnh mạch, thông<br /> sàng. Chất liệu tái tạo vú phải thoả mãn được các<br /> thường thì mức độ chảy tĩnh mạch và động<br /> tiêu chí sau: đáp ứng đủ thể tích tái tạo, mật độ<br /> mạch ngang nhau. Nếu chảy máu tĩnh mạch<br /> mô tái tạo phải tương đồng với mô vú và nơi<br /> nhiều, động mạch ít hoặc không chảy máu là<br /> cung cấp mô ít tổn thương nhất. Vạt da nhánh<br /> dấu hiệu của tưới máu kém. Hạn chế của các<br /> xuyên động mạch thượng vi dưới sâu (vạt da<br /> phương pháp phân tích này là không thể định<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa 127<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> lượng tương đối tưới máu toàn bộ bề mặt của mô tự thân với tổn thương tối thiểu nơi cho vạt,<br /> vạt. Vì vậy việc sử dụng các phương tiện cận lâm đem lại sự hài lòng cao cho bệnh nhân.<br /> sàng để đánh giá tưới máu của vạt được các TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> phẫu thuật viên sử dụng với các phương pháp 1. Allen RJ, Treece P (1994). Deep inferior epigastric perforator<br /> như: Chụp mạch huỳnh quang với fluorescein, flap for breast reconstruction. Ann Plast Surg, 32: 32-38.<br /> chụp mạch máu với xanh indocyanine 2. Blondeel PN (1999). One hundred free DIEP flap breast<br /> reconstructions: A personal experience. Br J Plast Surg, 52:104-<br /> (Indocyanine Green Angiography), nhiệt động 111.<br /> học hồng ngoại (Dynamic Infred 3. Hamdi M, Weiler-Mithoff E. M, Webster M. H (1999). “Deep<br /> inferior epigastric perforator flap in breast reconstruction:<br /> Thermography), đo lưu lượng dòng chảy bằng<br /> experience with the first 50 flaps”, Plast Reconstr Surg, 103(1),<br /> laser sử dụng hiệu ứng Doppler (Laser Doppler pp. 86-95.<br /> flowmetry, Laser Doppler imaging)(6). Trong 4. Koshima I, Soeda S (1989). Inferior epigastric artery skin flaps<br /> without rectus abdominis muscle. Br J Plast Surg, 42:645-648.<br /> nghiên cứu này chúng tôi sử dụng chụp mạch 5. Kroll S.S (2000). “Deep Inferior Epigastric Perforator Flap”, Breast<br /> huỳnh quang với fluoresceine. Chúng tôi nhận Reconstruction with Autologous Tissue Air and Artistry, Springer,<br /> thấy đây là phương pháp đơn giản, dễ sử dụng pp. 133-142.<br /> 6. Muntean M.V, Muntean V, Ardelean F, Georgescu A. (2015):<br /> và phù hợp trong điều kiện nước ta. “Dynamic perfusion assessment during perforator flap<br /> Trong 30 trường hợp, có 2 (6,7%) trường hợp surgery: An Up-To_date”, Clujul Medical, Vol. 88, No. 3, pp. 1-<br /> 5.<br /> vạt hoại tử do tắc nghẽn tĩnh mạch phải lấy bỏ 7. Nahabedian M. Y, Momen B, Galdino G, Manson P. N (2002),<br /> vạt, 1 trường hợp chảy máu mép vết mổ (3,3%) “Breast Reconstruction with the free TRAM or DIEP flap:<br /> patient selection, choice of flap, and outcome.”, Plast Reconstr<br /> cần phẫu thuật lại để khâu cầm máu, 1 trường<br /> Surg, 110(2), pp. 466-75.<br /> hợp nhiễm trùng vết mổ (3,3%). Chúng tôi<br /> không ghi nhận trường hợp nào thoát vị hoặc<br /> giãn yêú thành bụng. Kết quả gần và xa với tỉ lệ Ngày nhận bài báo: 08/10/2017<br /> tốt khá cao lần lượt là 80%, 88,9%. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/10/2017<br /> Ngày bài báo được đăng:<br /> KẾT LUẬN<br /> Vạt nhánh xuyên động mạch thượng vị dưới<br /> sâu là một lựa chọn tốt cho việc tái tạo vú bằng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 128 Chuyên Đề Ngoại Khoa<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2