ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
PHẠM THỊ THANH
TÍCH HỢP ỨNG PHÓ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ PHÒNG TRÁNH THIÊN TAI QUA THỰC TẾ DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12 - THPT Ở TỈNH HÀ GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
PHẠM THỊ THANH
TÍCH HỢP ỨNG PHÓ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ PHÒNG TRÁNH THIÊN TAI QUA THỰC TẾ DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12 - THPT Ở TỈNH HÀ GIANG
Ngành: LL và PP dạy học Địa lí Mã số: 8.14.01.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN PHƯƠNG LIÊN
THÁI NGUYÊN - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu khoa học trong đề tài là kết quả nghiên
cứu của cá nhân tôi. Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong công trình này là trung
thực. Kết quả nghiên cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã được công bố
trước đó. Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020
Tác giả
Phạm Thị Thanh
i
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Địa lí, Phòng Đào tạo trường
Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo những điều kiện tốt nhất giúp đỡ em
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Phương Liên đã trực
tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình em trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, quý thầy cô giáo và các em học sinh
ở các trường thực nghiệm đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình thực nghiệm
sư phạm.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020
Tác giả
Phạm Thị Thanh
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ viii
DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................................ ix
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu.................................................................................................... 3
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 7
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ................................................................... 7
6. Đóng góp của đề tài ................................................................................................ 10
7. Cấu trúc của đề tài .................................................................................................. 11
NỘI DUNG ................................................................................................................ 12
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA GIÁO DỤC ỨNG PHÓ
VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ PHÒNG TRÁNH THIÊN TAI ........................... 12
1.1. Một số vấn đề về dạy họcvà dạy học tích hợp ..................................................... 12
1.1.1. Khái niệm phương pháp dạy học ...................................................................... 12
1.1.2. Các phương hướng đổi mới phương pháp dạy học .......................................... 12
1.1.3. Khái niệm dạy học tích hợp .............................................................................. 15
1.1.4. Mục tiêu dạy học tích hợp ................................................................................ 15
1.1.5. Các quan điểm dạy học tích hợp trong dạy học ................................................ 16
1.1.6. Vai trò và ý nghĩa của tích hợp trong dạy học Địa lí ........................................ 19
1.2. Một số vấn đề về ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai ........... 23
1.2.1. Biến đổi khí hậu, nguyên nhân, hậu quả, biện pháp ......................................... 23
1.2.2. Thiên tai, các loại thiên tai, hậu quả, giải pháp ................................................ 26
1.2.3. Mối quan hệ giữa ứng phó với BĐKH và PTTT .............................................. 32
iii
1.2.4. Sự cần thiết giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai
trong trường học ......................................................................................................... 33
1.2.5. Mục tiêu của giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên
tai ................................................................................................................................ 36
1.3. Biến đổi khí hậu và thiên tai ở tỉnh Hà Giang ..................................................... 38
1.4. Đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh lớp 12- THPT ............ 39
1.4.1. Về mặt tâm lí..................................................................................................... 39
1.4.2. Về mặt thể chất ................................................................................................. 40
1.4.3.Về mặt trí tuệ ..................................................................................................... 40
1.4.4. Hoạt động học tập ............................................................................................. 40
1.5. Đặc điểm chương trình, sách giáo khoa Địa lí 12 - THPT .................................. 41
1.5.1. Đặc điểm chương trình ..................................................................................... 41
1.5.2. Đặc điểm sách giáo khoa .................................................................................. 41
1.6. Thực trạng dạy học tích hợp giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng
tránh thiên tai trong môn Địa lí tại tỉnh Hà Giang ...................................................... 41
1.6.1. Về phía giáo viên .............................................................................................. 42
1.6.2. Đối với học sinh ................................................................................................ 44
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................................. 45
Chương 2: QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC ỨNG
PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ PHÒNG TRÁNH THIÊN TAI TRONG
DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12 ............................................................................................... 46
2.1. Khả năng giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai trong
dạy học địa lí 12 .......................................................................................................... 46
2.2. Các nguyên tắc tích hợp giáo dục ứng phó biến đổi khí hậu và phòng tránh
thiên tai trong dạy học Địa lí ...................................................................................... 50
2.2.1. Nguyên tắc thống nhất tích hợp và phân hóa ................................................... 50
2.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ................................................................... 51
2.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ................................................................... 51
2.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ...................................................................... 51
2.2.5. Nguyên tắc lấy người học làm trung tâm ......................................................... 52
iv
2.3. Quy trình tích hợp giáo dục ứng phó BĐKH và PTTT trong dạy học Địa
lí 12 ............................................................................................................................. 52
2.4. Các phương pháp dạy học giáo dục ứng phó BĐKH và PTTT ........................... 56
2.4.1. Phương pháp đàm thoại gợi mở ........................................................................ 56
2.4.2. Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan ............................................ 57
2.4.3. Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề ........................................................... 58
2.4.4. Phương pháp khảo sát điều tra .......................................................................... 60
2.4.5. Phương pháp khai thác kinh nghiệm thực tế để giáo dục ................................ 61
2.4.6. Phương pháp hoạt động thực tiễn kết hợp giải quyết vấn đề cộng đồng .......... 61
2.4.7. Phương pháp dạy học theo dự án ...................................................................... 62
2.4.8. Phương pháp nghiên cứu trường hợp ............................................................... 64
2.4.9. Phương pháp WebQuest -“Khám phá trên mạng”............................................ 65
2.5. Xây dựng một số kế hoạch dạy học giáo dục ứng phó BĐKH và PTTT trong
chương trình Địa lí 12. ................................................................................................ 67
2.5.1. Kế hoạch dạy học “Bài 15:Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai” ...... 67
2.5.2. Kế hoạch dạy học bài 32: “Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung du và miền
núi Bắc Bộ” ................................................................................................................. 83
2.5.3. Kế hoạch dạy học bài 44,45: “Tìm hiểu địa lí tỉnh thành phố” ........................ 83
2.6. Kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng
tránh thiên tai của học sinh ......................................................................................... 83
2.6.1. Nội dung kiểm tra đánh giá .............................................................................. 83
2.6.2. Hình thức kiểm tra, đánh giá ............................................................................ 85
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................................. 86
Chương 3: THỰC NGHỆM SƯ PHẠM ................................................................. 87
3.1. Mục đích thực nghiệm ......................................................................................... 87
3.2. Nguyên tắc thực nghiệm ...................................................................................... 87
3.3. Tổ chức thực nghiệm ........................................................................................... 87
3.3.1. Chuẩn bị thực nghiệm ....................................................................................... 87
3.3.2. Phương pháp thực nghiệm ................................................................................ 89
3.3.3. Nội dung thực nghiệm ...................................................................................... 90
v
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................................................. 90
3.4.1. Phân tích định lượng ......................................................................................... 90
3.4.2. Phân tích định tính ............................................................................................ 96
3.4.3. Kết luận chung .................................................................................................. 96
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................................. 97
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 98
1. Kết luận ................................................................................................................... 98
2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 100
PHẦN PHỤ LỤC .................................................................................................... 102
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ nguyên nghĩa
BĐKH Biến đổi khí hậu
DHNTB Duyên hải Nam Trung Bộ
Đối chứng ĐC
Học sinh HS
Tổ chức nghiên cứu liên chính phủ về biến đổi khí hậu IPCC
Phòng tránh thiên tai PTTT
Môi trường MT
Trung học phổ thông THPT
Thực nghiệm TN
TDMNBB Trung du và miền núi Bắc Bộ
Giáo viên GV
Sách giáo khoa SGK
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. So sánh dạy học tích hợp với dạy học đơn môn ......................................... 20
Bảng 2.1. Khả năng tích hợp giáo dục ứng phó BĐKH và PTTT qua các bài Địa
lí 12 ............................................................................................................ 46
Bảng 2.2. Ví dụ về xây dựng công cụ đánh giá trong dạy học tích hợp ..................... 55
Bảng 2.3. công cụ đánh giá bài Bảo vệ môi trường và phòng tránh thiên tai ............ 71
Bảng 2.4. bảng đánh giá theo cấp độ tư duy của học sinh .......................................... 83
Bảng 3.1. Danh sách các lớp tham gia thực nghiệm ................................................... 88
Bảng 3.2. Danh mục các bài thực nghiệm .................................................................. 89
Bảng 3.3. Danh sách giáo viên Địa lí dạy thực nghiệm ............................................. 89
Bảng 3.4. Phân phối điểm lớp TN và ĐC bài kiểm tra số 1 ....................................... 91
Bảng 3.5.Tỉ lệ xếp loại kết quả điểm lớp TN và ĐC bài kiểm tra số 1 ...................... 91
Bảng 3.6: Phân phối điểm của lớp TN và ĐC bài kiểm tra số 2 ............................... 92
Bảng 3.7.Tỉ lệ xếp loại kết quả kiểm tra bài thực nghiệm số 2 .................................. 92
Bảng 3.8: Phân phối điểm điểm lớp TN và ĐC bài kiểm tra số 3 .............................. 93
Bảng 3.9.Tỉ lệ xếp loại kết quả điểm lớp TN và ĐC bài kiểm tra số 3 ...................... 93
Bảng 3.10. Bảng phân phối tần suất tổng hợp điểm các bài kiểm tra ở các lớp
thực nghiệm và đối chứng ......................................................................... 94
Bảng 3.11. Tổng hợp điểm trung bình và độ lệch chuẩn giữa lớp TN và ĐC ............ 95
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 2.1. Mục tiêu và sản phẩm đầu ra của chủ đề/ bài học tập ............................... 53
Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện tỉ lệ % điểm của lớp TN và ĐC bài kiểm tra số 1 ......... 91
Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện kết quả (%) điểm lớp TN và ĐC bài kiểm tra số 2 ......... 92
Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện kết quả (%) điểm lớp TN và ĐC bài kiểm tra số 3 .......... 93
Hình 3.4: Biểu đồ so sánh kết quả thực nghiệm và đối chứng tại 3 trường thực
nghiệm ....................................................................................................... 94
ix
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thiên tai là thuộc tính của tự nhiên và nó có từ ngàn đời nay, con người không
thể ngăn chặn thiên tai không xảy ra mà chỉ có thể chủ động trong việc phòng, tránh
thiên tai từ đó hạn chế các tác hại vô cùng nghiêm trọng do thiên tai mang lại.
Trong những năm gần đây, biến đổi khí hậu toàn cầu đã làm gia tăng thiên tai
cả về cường độ và phạm vi ảnh hưởng. Ở nước ta, chưa bao giờ người dân phải hứng
chịu nhiều đợt thiên tai bất thường như những năm gần đây. Nhiều cơn bão có diễn
biến bất thường; các đợt lũ lụt gây ngập úng, sạt lở; đặc biệt mưa lớn kéo dài gây lũ
quét và sạt lở đất ở miền núi…gây thiệt hại lớn về người và tài sản.
Theo thống kê năm 2018, cả nước ta có 13 cơn bão và áp thấp nhiệt đới; 212
trận dông, lốc, sét; 14 trận lũ quét, sạt lở đất; 9 đợt gió mạnh trên biển; xuất hiện 4 đợt
rét đậm rét hại; 11 đợt nắng nóng; 23 đợt không khí lạnh và 30 đợt mưa lớn trên diện
rộng …Thiên tai đã gây ra thiệt hại ước đạt 20.000 tỷ đồng, làm 218 người chết và mất
tích. Việt Nam là một trong 5 quốc gia chịu ảnh hưởng năng nề nhất của biến đổi khí
hậu (theo báo Điện Tử Đảng Cộng Sản Việt Nam 13/2/2019).
Trước những diễn biến phức tạp của biến đổi khí hậu và thiên tai bất thường,
Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra nhiều chủ trương, chính sách ứng phó với BĐKH,
phòng tránh và giảm nhẹ rủ ro thiên tai trong đó có chính sách “tăng cường về giáo dục
ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai”. Tuyên truyền, giáo dục nhân
dân chủ động PTTT và ứng phó với BĐKH là cách tốt nhất để hạn chế thiết hại do
thiên tai gây ra và đối tượng tuyên truyền, giáo dục tốt nhất là học sinh THPT đây là
lực lượng chủ lực và là nhân tố cơ bản để lan tỏa xã hội, những hành động của các em
có tính động viên, khích lệ lớn đối với gia đình và xã hội và do đó có tác động tới việc
thay đổi hành vi cách ứng xử của mọi người trước vấn đề PTTT và ứng phó với BĐKH.
Mặt khác dạy học tích hợp trong giáo dục phổ thông là vấn đề không mới nhưng luôn
được đặt ra trong các lần thay đổi chương trình giáo dục gần đây. Nghị quyết số 29 của
ban chất hành TW lần thứ 8 khóa XI đã xác định: “Xây dựng và chuẩn hóa nội dung
giáo dục phổ thông theo hướng hiện đại, tinh gọn, tích hợp cao ở các lớp học dưới và
phân hóa dần ở các lớp học trên; giảm số môn học bắt buộc; tăng môn học chủ đề và
hoạt động giáo dục tự chọn”.
1
Trong dạy học ở trường phổ thông nội dung giáo dục phòng tránh thiên tai và
ứng phó với biến đổi khí hậu cho học sinh đã được tích hợp vào nhiều môn học như:
Sinh học, Địa lí, Công nghệ…Trong đó môn Địa lí được coi là môn học có nhiều khả
năng và cơ hội để tích hợp giáo dục ứng phó với BĐKH và PTTT, đặc biệt là trong nội
dung chương trình Địa lí 12, bởi vì nội dung của môn Địa lí 12 cung cấp cho học sinh
kiến thức về Địa lí tổ quốc tập trung vào tất cả các vấn đề từ đặc điểm tự nhiên đến dân
cư, xã hội và sự phát triển kinh tế. Đây là những nội dung có liên quan chặt chẽ với cơ
chế hình thành, nguyên nhân, vùng phân bố một số thiên tai, biến đổi khí hậu tạo ra
nhiều cơ hội để tích hợp lồng ghép giáo dục BĐKH và PTTT.
Là một giáo viên giảng dạy môn Địa lí tại trường THPT ở Hà Giang tôi nhận
thấy việc tích hợp nội dung giáo dục ứng phó BĐKH và PTTT cho học sinh là rất cần
thiết đặc biệt đối với học sinh THPT tỉnh Hà Giang, bởi Hà Giang là tỉnh miền núi,
đời sống người dân còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí chưa cao, thiên tai tại đây
đang có xu hướng diễn biến bất thường.Trong những năm qua, thiên tai làm cho cuộc
sống của người dân ở đây đã khó khăn lại càng khó khăn hơn. Theo thống kê năm
2018, trên địa bàn tỉnh Hà Giang đã xảy ra nhiều đợt thiên tai làm thiệt hại lớn về
người và tài sản. Mưa lũ làm 10 người bị chết, 6 người bị thương, hơn 3 nghìn ngôi
nhà và 44 điểm trường bị ảnh hưởng; hàng trăm diện tích hoa màu bị ngập úng …tổng
thiệt hại khoảng hơn 300 tỷ đồng. Từ đầu năm 2019 đến nay, tình hình thiên tai lại
tiếp tục diễn biến phức tạp. Thực tế đó cho thấy việc giáo dục phòng tránh thiên tai
và ứng phó với biến đổi khí hậu là vấn đề rất cần thiết. Khi có những kiến thức kĩ
năng về vấn đề này sẽ giúp học sinh cũng như gia đình các em trong việc phòng tránh
thiên tai, giảm thiểu rủi ro.
Qua thực tế giảng dạy tôi nhận thấy hiện nay đã có nhiều giáo viên tiến hành
tích hợp giáo dục ứng phó với BĐKH và PTTT cho học sinh qua môn học và đạt một
số hiệu quả nhất định. Tuy nhiên cũng có một số giáo viên chưa coi trọng vấn đề này
do thời gian và phương tiện dạy học hạn chế. Do đó, việc giáo dục ứng phó với BĐKH
và PTTTchưa đạt hiệu quả như mong muốn. Xuất phát từ những lí do trên tôi mạnh
dạn chọn đề tài “Tích hợp ứng phó biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai qua
thực tế dạy học Địa lí 12 - THPT ở tỉnh Hà Giang” làm đề tài nghiên cứu.
2
2. Lịch sử nghiên cứu
Dạy học tích hợp trở thành trào lưu sư phạm hiện đại của thế giới và Việt Nam bởi
hình thức dạy học này giúp phát triển năng lực người học, tận dụng vốn kinh nghiệm của
người học, thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức, kĩ năng và phương pháp của các môn học
đồng thời giúp tinh giảm kiến thức tránh lặp lại nội dung ở các môn học. Xuất phát từ vấn
đề cấp bách của thực tiễn dạy học tích hợp và vấn đề BĐKH và PTTT nên việc tích hợp
nội dung ứng phó với BĐKH và PTTT vào các môn học đang thu hút sự quan tâm nghiên
cứu của nhiều nhà sư phạm trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
2.1. Trên thế giới
Trên thế giới, có nhiều tác giả đã nghiên cứu về dạy học tích hợp. Trước tiên
phải kể đến Xavier Roegiers, Susan M Drake, đây là những tác giả tiên phong nghiên
cứu về vấn đề dạy học tích hợp.
Xavier Roegiers, ông cùng với đồng nghiệp của mình đã viết cuốn sách được dịch
ra tiếng Việt có tên “Khoa sư phạm tích hợp hay làm thế nào để phát triển năng lực nhà
trường” Nguyên bản tiếng Pháp - người dịch Đào Trọng Nguyên, Nguyễn Ngọc Nhi,
NXB giáo dục năm 1996. Trong cuốn này, tác giả đã phân tích những căn cứ để dẫn tới
việc tích hợp trong dạy học; lý thuyết về các quá trình học tập; lý thuyết về quá trình dạy
học; cách xây dựng theo quan điểm tiếp cận tích hợp trong giáo dục tới khái niệm tích
hợp, định nghĩa và mục tiêu; ảnh hưởng của cách tiếp cận này với việc xây dựng chương
trình giáo dục, tới thiết kế mô hình sách giáo khoa và việc đánh giá kết quả học tập của
học sinh. Ông khẳng định “Tích hợp nghĩa là sự hợp nhất, sự kết hợp, sự hòa hợp” tích
hợp có nhiều mức độ khách nhau. Ông còn nhấn mạnh “Trong đời sống hiện đại, giáo
dục cần hướng tới dạy học tích hợp liên môn và xuyên môn để phát triển năng lực người
học”. Ngoài ra, ông cùng là người đưa ra quan điểm giáo dục nhà trường phải chuyển
từ dạy kiến thức đơn thuần sang phát triển ở người học các năng lực, xem “năng lực” là
khái niệm cơ sở của khoa học sư phạm tích hợp. Những quan điểm và tư tưởng của
Xavier đã có tầm ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc xây dựng chương trình giáo dục của
nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam.
Ngoài tác giả Xavier, chúng tôi cũng nghiên cứu quan điểm của Forgary.
Forgary cho rằng có ba dạng và 10 cách tích hợp. Trong đó, dạng 1 là trong các môn
3
học, kết nối, lồng nhau; dạng 2 bao gồm mô hình khuôn chuỗi nối tiếp; dạng 3 là tích
hợp xuyên môn. Như vậy, theo ông việc dạy học tích hợp có thể tiến hành trong nội bộ
môn học, thức hiện qua việc xây dựng các chủ đề.
Quan niệm về dạy học tích hợp của tác giả Susan Mdrake có nhiều nét tương
đồng với quan điểm của tác giả Xavier nhưng ông trình bày rõ ràng và chi tiết hơn đồng
thời có các sơ đồ minh họa. Ông cũng chú ý tới ngữ cảnh của đời sống thực.
Vận dụng dạy học tích hợp vào giáo dục nhà trường, trên thế giới nhiều quốc
gia đã tiến hành dạy học tích hợp như tích hợp liên môn, tích hợp kĩ năng sống và đặc
biệt là tích hợp kiến thức về BĐKH và PTTT. Nhiều quốc gia như Anh, Pháp, Mỹ,
Nhật Bản, Thụy Sỹ…tích hợp giáo dục phòng tránh thiên tai và ứng phó với biến đổi
khí hậu đã được đưa vào chương trình chính thức cũng như chương trình phổ thông với
mục đích góp phần giáo dục, phòng tránh thiên tai bảo vệ môi trường, tiết kiệm tài
nguyên … và góp phần làm giảm nhẹ biến đổi khí hậu toàn cầu.
Do hoạt động kinh tế - xã hội của con người, mà nhiều năm trở lại đây vấn đề biến
đổi khí hậu với biểu hiện chính là sự nóng lên của toàn cầu và hiện tượng nước biển dâng
cùng với việc gia tăng các thiên tai trên toàn cầu đang là vấn đề toàn thế giới quan tâm tìm
cách ứng phó. Để ứng phó với hiện tường này Liên Hợp Quốc đã thành lập tổ chức nghiên
cứu liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC). Theo báo cáo của IPCC (2007) được đưa
ra trong “kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam” thì nhiệt độ trung
bình của trái đất tăng thêm 0,740C trong thời kì 1906- 2005 và tốc độ tăng nhiệt độ 50 năm
gần đây nhanh gấp đôi 50 năm trước đó. Mực nước biển toàn cầu đã tăng trong thế kỉ 20
với tốc độ 1,8mm/ 1 năm. Trong thập niên gần đây thiên tai xảy ra thường xuyên hơn trung
bình mỗi năm có khoảng 300 thiên tai và 300 triệu người bị ảnh hưởng. Năm 2007 báo
cáo về phát triển con người của Liên Hợp Quốc đã dành nội dung chủ yếu cho biến đổi
khí hậu vấn đề được ghi nhận là “tình huống khẩn cấp”.Thế giới đã có các văn kiện quốc
tế về hoạt động giáo dục phòng tránh thiên tai và ứng phó với biến đổi khí như: Công ước
khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu (1992); Từ chương trình hành động Hyogo
(2005) đến khung Sendai (2015); Hiệp định chống biến đổi khí hậu; Hiệp định ASEAN
về quản lí thiên tai và ứng phó khẩn cấp; Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền
vững (Agenda 2030).
4
Vấn đề lồng ghép, tích hợp giáo dục ứng phó với BĐKH và PTTT qua các môn
học trên thế giới có công trình nghiên cứu “Biến đổi khí hậu- giải thích cho con người”
của Jean-Marc Jancovici - một chuyên gia tư vấn kỹ thuật, năng lượng và khí hậu người
Pháp (Phạm việt Hưng dịch năm 2011). Ngoài ra tại Nhật Bản, quốc gia có gần 70 năm
thực hiện giáo dục tổng hợp, đây cũng là quốc gia luôn phải đối diện với rất nhiều thiên
tai, do vậy họ rất đề cao việc phòng tránh tai nạn trong trường học cho học sinh và giáo
viên. Giáo dục ứng phó với BĐKH và PTTT là vấn đề rất được quan tâm tại Nhật Bản,
điều này trở thành kinh nghiệm và những bài học quý báu cho các nước khác khi việc
đưa giáo dục ứng phó với BĐKH và PTTT vào chương trình phổ thông.
Việc tích hợp ứng phó BĐKH và PTTT qua các môn học trên thế giới vẫn tiếp
đưa vào nghiên cứu
2.2. Ở Việt Nam
Việt Nam là quốc gia được Liên Hợp Quốc chọn để nghiên cứu điển hình về
biến đổi khí hậu và phát triển con người bởi Việt nam là quốc gia đứng thứ 5 về khả
năng bị tổn hại do tác động của biến đổi khí hậu, theo báo cáo Việt Nam có thể mất 12
% diên tích lãnh thổ và 17 triệu người bị ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. Do vậy Việt
Nam đã công bố và thực thi “Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí
hậu” (Quyết định số 158/2008/QĐ-TT ngày 02/ 12/2008); Ban hành Luật phòng chống
thiên tai ngày 19/6/2013; Đưa ra Quyết định 172/2007/QĐ-TTg ngày 16/11/2007 của
thủ tướng chính phủ phê duyệt về chiến lược phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai đến
năm 2020; Quyết định 1474/QĐ-TTg ngày 16/11/2007 của thủ tướng chính phủ về việc
ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2012-
2020; Quyết định 2734/QĐ-BGDĐT ngày 29/7/2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo phê duyệt Đề án “Đưa kiến thức, kĩ năng phòng tránh thiên tai vào nhà trường
giai đoạn 2012-2020”; Quyết định số 5523/ QĐ- BGDĐT ngày 21/11/2014 về việc
phê duyệt khung kiến thức, kĩ năng và thái độ về giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu
và phòng tránh thiên tai trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và
cơ sở giáo dục thường xuyên…
Ở Việt Nam kiến thức về giáo dục ứng phó với BĐKH và PTTT, không tổ chức
thành môn học cụ thể, nhưng được đưa vào chương trình giáo khoa theo hướng tích
hợp (tích hợp toàn phần, bộ phận và tích hợp liên hệ) ở các cấp học. Ở trong chương
5
trình phổ thông tích hợp vào các môn Địa lí, Sinh học, Công nghệ, Hoạt động ngoài
giờ lên lớp …
Đã có có nhiều công trình nghiên cứu có giá trị về vấn đề lồng ghép, tích hợp
giáo dục ứng phó BĐKH và PTTT các môn học như: “Một số điều cần biết về biến đổi
khí hậu”của tác giả Trương Quang Ngọc- Nguyễn Đức Ngữ (2009).Tài liệu này đề cập
rộng rãi đến các lĩnh vực khác nhau của biến đổi khí hậu, từ việc điều tra nghiên cứu
đến quy hoạch và các vấn đề quản lí liên quan.
“Tài liệu tập huấn viên biến đổi khí hậu” chủ biên Trương Quang Học (xuất bản
năm 2011), tài liệu đề cập tới biến đổi khí hậu toàn cầu ở Việt Nam, thích ứng với biến
đổi khí hậu, giảm nhẹ biến đổi khí hậu, lồng ghép thích ứng với biến đổi khí hậu vào
các kế hoạch phát triển chương trình dự án, truyền thông về biến đổi khí hậu.
Năm 2019 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa ra tài liệu “giáo dục phòng tránh
thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trong trường mầm non, trường phổ thông”.
Tài liệu này đưa ra một số gợi ý về các phương pháp tổ chức dạy học, các biện pháp
giáo dục theo định hướng mới qua các chủ đề minh hoa về giáo dục ứng phó với BĐKH
và phòng, tránh thiên tai cho học sinh.
Tại Hà giang Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Hà Giang cũng đã biên soạn tài liệu
“Giáo dục kĩ năng sống và văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số cho học sinh
trung học của tỉnh Hà Giang” trong tại liệu này cũng đã đưa ra những thiên tai thường
gặp tại Hà Giang và cách ứng phó.
Ngoài ra cũng đã có một số đề tài luận văn nghiên cứu vấn đề “Tích hợp biến
đổi khí hậu trong dạy học Địa lí 10” hoặc là “Xác định nội dung và phương pháp giáo
dục kĩ năng phòng chống thiên tai qua môn Địa lí Việt Nam ở trường THPT”.
Tuy chưa có công trình nào trực tiếp nghiên cứu về tích hợp giáo dục BĐKH và
PCTT trong nhà trường đặc biệt là tích hợp ứng phó với BĐKH và PTTT trong dạy học
Địa lí 12, nhưng các nghiên cứu về dạy học tích hợp, nghiên cứu về BĐKH và PCTTlà
những nội dung để tác giả kế thừa và thực hiện nghiên cứu luận văn của mình.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn về BĐKH và PTTT, đề tài tập trung
nghiên cứu vào việc tích hợp các nội dung BĐKH và PTTT vào dạy học Địa lí lớp 12
6
nhằm nâng cao nhận thức, rèn luyện kĩ năng ứng phó với BĐKH và PTTTcho học sinh
THPT tại Hà Giang.
3.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học tích hợp.
- Nghiên cứu các vấn đề về BĐKH và PTTT qua thực tế ở tỉnh Hà Giang.
- Đánh giá thực trạng của việc giáo dục ứng phó BĐKH và PTTT trong dạy học
nói chung và dạy học địa lí nói riêng ở một số trường THPT tỉnh Hà Giang.
- Nghiên cứu cấu trúc chương trình và nội dung môn Địa lí lớp 12 làm cơ sở để
xây dựng nội dung tích hợp nội dung ứng phó BĐKH và PTTT.
- Đề xuất nguyên tắc, biện pháp thích hợp các nội dung đã lựa chọn vào một số
bài, nội dung cụ thể của chương trình Địa lí 12.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm định tính khả thi cũng như tính hiệu quả của
việc tích hợp giáo dục ứng phó BĐKH và PTTT trong dạy học Địa lý 12.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học tích
hợp giáo dục ứng phó với BĐKH và PTTT vào một số bài cụ thể trong chương trình
địa lí lớp 12, chương trình hiện hành.
- Thời gian nghiên cứu: Năm học 2019 - 2020
- Đối tượng khảo sát thực nghiệm: Một số trường THPT tại Tỉnh Hà Giang.
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1.Quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm lịch sử
Quan điểm lịch sử là quan điểm nghiên cứu về lịch sử ra đời, quá trình phát
triển,... của vấn đề nghiên cứu. Vận dụng quan điểm này trong dạy học tích hợp nội
dung ứng phó BĐKH và PTTT qua môn Địa lí 12 theo định hướng phát triển năng lực
để thấy được những thay đổi của phương pháp, phương tiện dạy học trong từng giai
đoạn phát triển và xu hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Từ đó
đánh giá được hiện trạng và xu hướng phát triển trong tương lai. Dạy học tích hợp cũng
phải dựa trên lịch sử phát triển của phương pháp và hình thức dạy học tích hợp đã được
nghiên cứu.
7
5.1.2. Quan điểm hệ thống
Khi nghiên cứu sự vật hiện tượng, quá trình của thế giới phải xem xét một cách
toàn diện, nhiều mặt, nhiều mối quan hệliên hệ trong trạng thái vận động và phát triển
với việc phân tích những điều kiện nhất định để tìm ra bản chất của sự vật, hiện tượng.
Việc nghiên cứu dạy học tích hợp nội dung ứng phó với BĐKH và PTTT qua môn địa
lí 12 cũng phải được đặt trong mối quan hệ với các thành tố của quá trình dạy học như:
mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học,…
5.1.3. Quan điểm tổng hợp
Dạy học là một quá trình tổng hợp, gồm nhiều nhân tố: Mục tiêu, nhiệm vụ, nội
dung, phương pháp (PP), phương tiện dạy học,… tất cả tạo thành một thể hoàn chỉnh
và có quan hệ chặt chẽ với nhau. Vì vậy, muốn quá trình dạy học đạt kết quả tốt nhất
thì việc nghiên cứu, phối hợp các nhân tố với nhau là điều rất quan trọng. Với đề tài
này, tác giả muốn đi sâu nghiên cứu vềtích hợp nội dung ứng phó BĐKH và PTTT qua
môn địa lí 12. Khi thực hiện đề tài này, tác giả đã luôn đặt dạy học tích hợp trong mối
quan hệ với các phương pháp dạy học tích cực khác.
5.1.4. Quan điểm lãnh thổ
Do điều kiện tự nhiên và giáo dục khác nhau nên việctích hợp nội dung ứng phó
BĐKH và PTTT qua môn Địa lí 12 ở mỗi nơi cũng theo đó mà khác nhau. Tùy theo
đặc trưng của từng địa phương mà GV nên lựa chọn nội dung tích hợp phù hợp nhất,
giúp các em vận dụng vào thực tiễn cuộc sống. Mặt khác cũng tùy thuộc vào chất lượng
của học sinh, phương tiện hỗ trợ học tập giảng dạy mà GV lựa chọn phương pháp và
phương tiện dạy học phù hợp. Vì vậy, khi nghiên cứu về đối tượng nào đó cần xem xét
lãnh thổ nơi mà đối tượng nghiên cứu tồn tại. Chỉ khi xem xét một cách toàn diện về
lãnh thổ ta mới nhận xét, đánh giá phù hợp nhất, cũng như định hướng, hoàn thiện
phương pháp tích hợp nội dung ứng phó với BĐKH và PTTT qua môn địa lí 12 để đạt
hiệu quả cao nhất.
5.1.5. Quan điểm dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực thực chất là cách dạy hướng tới việc học tập tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, chống lại thói quen học tập thụ động của học sinh.
Dạy và học tích cực là một trong những mục tiêu chung và cũng là một tiêu chuẩn giáo
8
dục hiệu quả định hướng cho việc đổi mới cả phương pháp đào tạo giáo viên và dạy
học trong trường phổ thông. Trong dạy học tích cực, người học - chủ thể và hoạt động
học tập được cuốn hút vào những hoạt động học tập do giáo viên học tập và chỉ đạo
thông qua đó được tự lực khám phá những tri thức mình chưa biết, chứ không phải là
tiếp thu kiến thức một cách thụ động.
Tích hợp nội dung ứng phó với BĐKH và PTTT qua môn Địa lí 12 sẽ giúp tích
cực hóa các hoạt động của HS, giúp rèn luyện những kĩ năng về sử dụng bản đồ, đồ
dùng trực quan, kênh hình cho GV, tăng cường các kĩ năng địa lí và giúp bài học đạt
hiệu quả cao hơn. Bên cạnh đó HS được đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu cho
HS để các em biết ứng dụng những điều đã học vào thực tế cuộc sống.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập và xử lí tài liệu
- Nghiên cứu các văn bản và các chỉ thị của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo dục và
Đào tạo về ứng phó với BĐKH và PTTT.
- Phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa cơ sở lý luận của việc dạy học tích hợp
nói chung và tích hợp giáo dục ứng phó với BĐKH và PTTTtrong chương trình địa lí
12 THPT.
5.2.2. Phương pháp đều tra, khảo sát thực tế
- Điều tra thực trạng giáo dục BĐKH và PTTTở một số trường THPT trên địa
bàn tỉnh Hà Giang để tìm hiểu mức độ nhận thức về vấn đề giáo dục phòng tránh thiên
tai của giáo viên và học sinh. Dự giờ, lên lớp của một số giáo viên dạy môn Địa lí
THPT tỉnh Hà Giang, phỏng vấn giáo viên, học sinh, trao đổi với tổ chuyên môn, với
cán bộ quản lý nhà trường về thực tế giảng dạy tích hợp kiến thức giáo dục phòng tránh
thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu qua dạy và học các môn học nói chung và dạy
học phần Địa lí 12 nói riêng.
- Sử dụng phiếu điều tra để xác định mức độ hiểu biết về thái độ và hành vi của học
sinh trong học tập địa lí lớp 12 trước và sau khi thực hiện phương pháp tích hợp.
- Tiến hành quan sát các hoạt động học tập của học sinh trong quá trình dạy học
Địa lí 12.
9
5.2.3. Phương pháp phân tích hệ thống
Đây là phương pháp thường được sử dụng trong nghiên cứu khoa học.
Phương pháp này đòi hỏi khi nghiên cứu phải đặt nó trong mối quan hệ tương quan
với phương pháp khác, với các yếu tố trong hệ thống kiến trúc tư cao xuống thấp,
từ đơn giản đến phức tạp. Việc nghiên tích hợp trong dạy học Địa lí cũng phải tuân
theo nguyên tắc trên.
5.2.4. Phương pháp toán thống kê
Đây là phương pháp cần thiết trong việc tiếp cận và nghiên cứu đề tài. Trên cơ
sở thu thập thông tin, tư liệu từ nhiều nguồn, nhiều lĩnh vực khác nhau đảm bảo thông
tin đầy đủ, chính xác đáp ứng mục đích của đề tài, từ đó lựa chọn được các nội dung
tiêu biểu phục vụ cho việc làm rõ các nội dung nghiên cứu của đề tài.
5.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm là phương pháp thu thập thông tin về sự thay đổi số lượng
và chất lượng trong nhận thức và hành vi của các đối tượng giáo dục do nhà khoa học
tác động đến chúng bằng một số tác nhân điều khiển và đã được điều tra.
Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra tính đúng đắn và giả thuyết khoa học triển
khai dạy thực nghiệm một số bài giảng trong chương trình Địa lí 12 để đánh giá tính
khả thi và hiệu quả của đề tài kiểm định giả thuyết khoa học.
6. Đóng góp của đề tài
- Đã tổng quan có chọn lọc những vấn đề về lý luận của việc tích hợp giáo
dục phòng tránh thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trong dạy học nội dung
Địa lí lớp 12.
- Đã đánh giá được những đặc điểm cơ bản về thực trạng giáo dục phòng tránh
thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu ở một số trường THPT trên địa bàn thành phố
Hà Giang.
- Đã xác định được nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học tích
hợp giáo dục phòng tránh thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trong dạy học một
số nội dung Địa lí lớp 12.
- Đã thiết kế được một số kế hoạch dạy học tích hợp BĐKH và PCTT trong dạy
học Địa lí 12.
- Đề tài là tài liệu tham khảo cho GV và sinh viên Địa lí trong dạy học.
10
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được trình bày trong 3 chương
Chương 1:Cơ sở lý luận và thực tiễn của tích hợp giáo dục ứng phó với BĐKH
và PCTT trong dạy học Địa lí 12.
Chương 2:Quy trình và phương phápgiáo dục ứng phó biến đổi khí hậu trong
và phòng tránh thiên tai trong dạy học Địa lí 12
Chương 3:Thực nghiệm sư phạm.
11
NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA GIÁO DỤC ỨNG PHÓ
VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ PHÒNG TRÁNH THIÊN TAI
1.1. Một số vấn đề về dạy họcvà dạy học tích hợp
1.1.1. Khái niệm phương pháp dạy học
Có nhiều khái niệm khác nhauvề phương pháp dạy học cụ thể như: Phương pháp
dạy học là tổng hợp các cách thức làm việc phối hợp thống nhất của thầy và trò (trong
đó thầy đóng vai trò chủ đạo, trò đóng vai trò tích cực chủ động) nhằm thực hiện các
nhiệm vụ dạy học. Như vậy phương pháp dạy học gồm cả phương pháp dạy và phương
pháp học. [13]
Phương pháp dạy là cách thức giáo viên trình bày tri thức, tổ chức và kiểm tra
hoạt động nhận thức và thực tiễn của học sinh nhằm đạt được các nhiệm vụ dạy học.
theo quan điểm công nghệ dạy học, phương pháp dạy học là phương pháp thiết kế và
góp phần thi công các quá trình dạy học của người giáo viên.[13]
Phương pháp học là cách thức tiếp thu, tự tổ chức và kiểm tra hoạt động nhận
thức và thực tiễn của học sinh nhằm đạt được các nhiệm vụ dạy học.Cũng có thể nói
phương pháp dạy học là cách thức tự thiết kế và thi công quá trình học tập của người
học sinh nhằm đạt được các nhiệm vụ dạy học.
- Mỗi phương pháp thường gồm mục đích định trước.
- Hệ thống những hành động liên tiếp.
- Phương pháp hành động (ngôn ngữ, thao tác…)
- Quá trình biến đổi của đối tượng bị tác động.
- Kết quả thực tế đạt được.
Bên cạnh những điểm chung nói trên, phương pháp dạy học còn có những điểm
riêng có tính chất đặc thù của dạy học. Phương pháp dạy học bao gồm phương pháp
dạy, phương pháp học có quan hệ chặt chẽ với phương pháp khoa học và tâm lí xã hội
của sự lĩnh hội. [13]
1.1.2. Các phương hướng đổi mới phương pháp dạy học
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo cho phù hợp với những yêu cầu mới
của thời đại, hiện nay ở trên thế giới, có một số phương hướng cải tiến phương pháp
12
dạy học chủ yếu sau đây: Tích cực hóa quá trình dạy học; Cá thể hóa việc dạy học;
Công nghiệp hóa giáo dục và thực hiện công nghệ đào tạo; Dạy học lấy học sinh làm
trung tâm; Dạy học theo định hướng phát triển năng lực của người học.
Đặc trưng cơ bản của “tích cực hóa quá trình dạy học” là dạy học thông qua quá
trình tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh; Dạy học chú trọng rèn luyện phương
pháp tự học; Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác; kết hợp đánh
giá của thầy với tự đánh giá của trò.
Đặc trưng cơ bản của“cá thể hóa việc dạy học” là mục tiêu dạy học phù hợp với
điều kiện, đặc điểm của từng học sinh; nội dung dạy học phù hợp với nhu cầu, hứng
thú của từng học sinh.
“Công nghệ đào tạo” là khoa học tổ chức một cách tối ưu quá trình đào tạo
nhằm đạt hiệu quả giáo dục cao nhất về số lượng cũng như chất lượng với sự chi phí ít
nhất về thời gian, sức lực, tiền của nhằm đáp ứng có hiệu quả và kịp thời những yêu
cầu của nền kinh tế xã hội ngày nay. Công nghệ đào tạo là một phương thức quan trọng
để thực hiện quan điểm “dạy học lấy học sinh làm trung tâm”.
Quan điểm “Dạy học lấy học sinh làm trung tâm” đề cao vai trò tích cực chủ thể
cả người học nhưng không coi nhẹ vai trò người dạy. Ở quan điểm này Học sinh tự
mình tìm ra kiến thức bằng hành động của chính mình; Học sinh học cách học, cách
giải quyết vấn đề, cách sống và trưởng thành; HS nh tự đánh giá, tự điều chỉnh… Học
sinh phát triển cao hơn ở các trình độ nhận thức, tình cảm, hành vi. Học sinh tự tin, có
tinh thần phê phán. Biết xác định các giá trị …Do vậy theo quan điểm này chính là
thực hiện phương pháp dạy học tích cực, nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh. Bồi dưỡng phương pháp tự học; rèn luyện kĩ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học
tập cho học sinh.
Trong nhưng năm gần đây,“dạy học dựa trên phát triển năng lực người học”trở
thành phương hướng đổi mới trong phương pháp dạy học. Dạy học dựa trên phát triển
năng lực người học là một sự thay đổi tất yếu khách quan phù hợp với sự phát triển của
xã hội. Sự phát triển nhanh chóng của kinh tế- xã hội đòi hỏi những con người mới có
những năng lực và phẩm chất đáp ứng yêu cầu lao động trong tình hình mới. Chính vì
13
vậy mà tại Đại hội XII của Đảng đã khẳng định “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ
các yếu tố cơ bản của giáo dục đào tạo theo hướng coi trọng phẩm chất, năng lực của
người học”. Quan điểm của Đảng thể hiện mục tiêu giáo dục theo tinh thần đổi
mới,chuyển quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện
năng lực và phẩm chất người học, chú trọng dạy chữ, dạy người, dạy nghề. Tập trung
dạy học khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật tri thức, kỹ năng, phát
triển năng lực. Giáo dục đào tạo phải thấm nhuần phương châm học đi đôi với hành; lý
luận gắn với thực tiễn. [13]
Chương trình giáo dục phổ thông mới (Chương trình giáo dục phổ thông ban
hành kèm Thông tư số 32/2018/ TT- BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo) được xây dựng trên 5 quan điểm trong đó có quan điểm “Chương trình
giáo dục phổ thông đảm bảo phát triển phẩm chất và năng lực người học thông qua
nội dung giáo dục với những kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực hiện đại; hài hòa
đức, trí, thể, mĩ; chú trọng thực hành vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết
vấn đề trong học tập và đời sống” [2]
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học là dạy học nhằm giúp
cho học sinh phát triển năng lực hành động, nghĩa là học sinh có khả năng thực hiện có
trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, các vấn đề trong
những tình huống khác nhau trên cơ sở hiểu biết, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sự
sẵn sàng hành động.
Có ba dấu hiệu quan trọng cần lưu ý về năng lực học sinh đó là: Năng lực không
chỉ là khả năng tái hiện tri thức, thông hiểu tri thức, kĩ năng học được…, mà còn là khả
năng hành động, ứng dụng/ vận dụng tri thức, kĩ năng học được vào giả quyết những
vấn đề của cuộc sống đang đặt ra với các em; Năng lực không chỉ là vốn kiến thức, kĩ
năng, thái độ sống phù hợp với lứa tuổi mà là sự kết hợp hài hòa của cả ba yếu tố này
thể hiện ở khả năng hành động hiệu quả, muốn hành động và sẵn sàng hành động đạt
được mục đích đề ra; Năng lực được hình thành và phát triển trong quá trình thực hiện
các nhiệm vụ học tập ở trong lớp học và ở ngoài lớp học ngoài ra những môi trường
khác như gia đình, cộng đồng… cũng góp phần bổ sung và hoàn thiện các năng lực của
các em.
14
Như vậy các phương hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay đều nhằm phát
triển phẩm chất (yêu nước,nhân ái, chăm chỉ,trung thực, trách nhiệm…) và năng lực (tự
chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác;giải quyết vấn đề và sáng tạo..) cho học sinh.
1.1.3. Khái niệm dạy học tích hợp
Theo từ điển bách khoa “Le petit Larousse illustrée” (2002) và từ điển việt pháp thì
nghĩa của từ “tích hợp” (Integrer) là: “Gộp lại, sát nhập vào thành một tổng thể”
Theo Xavier Roegiers (1996) “dạy học tích hợp là một quan niệm về quá trình
học tập trong đó toàn thể các quá trình học tập góp phần hình thành ở học sinh những
năng lực rõ ràng, có dự tính trước những điều cần thiết cho học sinh, nhằm phục vụ
cho các quá trình học tập tương lai, hoặc nhằm hòa nhập học sinh vào cuộc sống lao
động -dạy học tích hợp tìm cách làm cho quá trình học tập có ý nghĩa”. [22]
Hoặc cũng có quan niệm: dạy học tích hợp là hành động liên kết một cách hữu
cơ có hệ thống các đối tượng nghiên cứu học tập của một và lĩnh vực môn học khách
nhau thành nội dung thống nhất, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn
được đề cập trong các môn học đó nhằm hình thành ở học sinh các năng lực cần thiết.
Trong dạy học tích hợp, học sinh dưới sự chỉ đạo của giáo viên thực hiện việc
chuyển đổi liên tiếp các thông tin từ ngôn ngữ của môn học này sang ngôn ngữ của
môn học khác học sinh học cách sử dụng phối hợp những kiến thức kĩ năng và thao tác
để giải quyết một tình huống phức hợp - thường gắn với thực tiễn. Chính nhờ quá trình
đó, học sinh nắm vững kiến thức, hình thành khái niệm, phát triển năng lực và các
phẩm chất cá nhân. [16]
Mặc dù có các quan niệm khách nhau về dạy học tích hợp, song có thể thống
nhất ở một tư tưởng: Tích hợp là một phương pháp sư phạm mà người học huy động
(mọi) nguồn lực để giải quyết một “tình huống phức hợp - có vấn đề” nhằm phát triển
năng lực và phẩm chất cá nhân. [10]
1.1.4. Mục tiêu dạy học tích hợp
- Làm cho các quá trình học tập có ý nghĩa: Bằng cách đặt quá trình học tập vào
hoàn cảnh (tình huống) để học sinh nhận thấy ý nghĩa của các kiến thức, kĩ năng, năng
lực cần lĩnh hội. Điều đó có ý nghĩa to lớn tạo động lực học tập cho học sinh. Trong quá
trình học tập các kiến thức, kĩ năng, năng lực đều được huy động và gắn với thực tế cuộc
15
sống. Nghĩa là “Không còn hai thế giới riêng biệt, thế giới nhà trường và thế giới cuộc
sống” do vậy cần liên kết các môn học khác nhau trong nhà trường.
- Phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn: Phải lựa chọn các tri thức, kĩ
năng cốt yếu xem là quan trọng đối với quá trình học tập của học sinh và giành thời
gian cũng như là giải pháp hợp lí cho chúng.
- Dạy sử dụng kiến thức trong tình huống: Thể hiện cụ thể là nêu bật cách sử
dụng kiến thức đã lĩnh hội; Tạo các tình huống học tập để học sinh vận dụng kiến thức
một cách sáng tạo tự lực để hình thành người lao động có năng lực tự lập.
Theo tư tưởng này, dạy học tích hợp quan tâm không chỉ đánh giá những kiến
thức mà học sinh lĩnh hội được, mà chủ yếu “Đánh giá học sinh có khả năng sử dụng
kiến thức trong các tình huống có ý nghĩa hay không. Xavier Rogiers gọi khả năng như
vậy của học sinh là năng lực hay còn gọi là mục tiêu tích hợp.” [10]
- Mối liên hệ giữa các khái niệm đã học:Ở đây lí thuyết dạy học tích hợp hướng
tới thiết lập mối quan hệ giữa các khái niệm khác nhau của cùng một môn học cũng
như của các môn học khác nhau. Đây là tư tưởng sư phạm quan trọng nhằm đào tạo
học sinh có năng lực đáp ứng được thách thức lớn của xã hội ngày nay là học sinh có
khả năng huy động có hiệu quả những kiến thức và năng lực của mình để giải quyết
một cách hữu ích một tình huống xuất hiện hoặc có thể đối mặt với một khó khăn bất
ngờ, một tình huống chưa từng gặp.
Tư tưởng sư phạm đó gắn liền với việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề
phát triển năng lực sáng tạo của học sinh trong quá trình dạy học.[10]
1.1.5. Các quan điểm dạy học tích hợp trong dạy học
1.1.5.1. Các quan điểm tích hợp
- Tích hợp nội bộ môn: Có thể xây dựng chương trình học tập theo hệ thống nội
dung của một môn học riêng biệt. Như vậy, nó ưu tiên các nội dung của môn học. Quan
điểm này nhằm duy trì các môn học riêng rẽ.
- Tích hợp đa môn: Trong đó đề xuất những tình huống, những đề tài có thể
nghiên cứu theo các quan điểm khác nhau (môn học khác nhau) theo quan điểm này,
các môn học vẫn tiếp cận riêng rẽ và chỉ gặp nhau ở một số thời điểm trong quá trình
nghiên cứu các đề tài (không thực sự tích hợp).
16
- Tích hợp “liên môn”, Trong đó đề xuất những tình huống chỉ có thể được tiếp
cận một cách hợp lí qua sự soi sáng của nhiều môn học, ở đây có sự sự liên kết các
môn học để giải quyết một tình huống cho trước.
- Tích hợp“xuyên môn”, Chủ yếu quan tâm phát triển những kĩ năng mà học
sinh có thể sử dụng trong tất cả các môn học, trong tất cả các tình huống. Những kĩ
năng đó gọi là kĩ năng “xuyên môn”. Có thể lĩnh hội những kĩ năng này trong từng
môn học hoặc trong những tình huống có những hoạt động chung cho nhiều môn học.
Với quan điểm “Cần phải tích hợp cấp môn học”, một quan điểm đã được khẳng
định từ nhu cầu xã hội thì xu hướng liên môn và xuyên môn là tất yếu:
1) Quan điểm “liên môn” đòi hỏi sự phối hợp, sự đóng góp của nhiều môn học
để nghiên cứu và giải quyết 1 tình huống.
2) Quan điểm “xuyên môn” đòi hỏi tìm cách phát triển ở học sinh những kĩ năng
xuyên môn nghĩa là những kĩ năng có thể áp dụng ở mọi nơi.
1.1.5.2. Các mức độ tích hợp trong môn học.
Dạy học tích hợp được bắt đầu với việc xây dựng một chủ đề cần huy động kiến
thức, kĩ năng, phương pháp của nhiều môn học để giải quyết vấn đề. Lựa chọn được
một chủ đề mang tính thách thức và kích thích được người học dấn thân vào các hoạt
động là điều cần thiết trong dạy học tích hợp. Có thể đưa ra 3 mức độ dạy học tích hợp
như sau.
- Lồng ghép/ liên hệ:Đó là đưa các yếu tố nội dung gắn với thực tiễn, gắn với xã
hội, gắn với các môn học khác vào dòng chảy chủ dạo của nội dung bài học của một môn
học. Ở mức độ lồng ghép, các môn học vẫn dạy riêng rẽ. Tuy nhiên giáo viên có thể tìm
thấy mối quan hệ giữa kiến thức của môn học minh đảm nhận với nội dung của các môn
học khác và thực hiện việc lồng ghép các kiến thức đó ở những thời điểm thích hợp.
Dạy học tích hợp ở mức độ lồng ghép có thể thực hiện thuận lợi ở nhiều thời
điểm trong tiến trình dạy học, các chủ đề gắn với thực tiễn, gắn với nhu cầu của người
học sẽ có nhiều cơ hội để tổ chức dạy học lồng ghép. Sơ đồ “Xương cá” thể hiện quan
hệ giữa kiến thức của một môn học (trục chính) với kiến thức của các môn học khác.
- Vận dụng kiến thức liên môn: ở mức độ này hoạt động học diễn ra xung quanh
các chủ đề, ở đó người học cần vận dụng các kiến thức của nhiều môn học để giải quyết
17
vấn đề đặt ra. Khi đó các chủ đề được gọi là chủ đề hội tụ.
Với các môn học khác nhau, mối quan hệ giữa các môn học trong chủ đề được
hình dung qua sơ đồ “mạng nhện”. Như vậy nội dung các môn học vẫn được phát triển
riêng rẽ để đảm bảo tính hệ thống, mặt khác vẫn thực hiện được sự liên kết giữa các
môn học khác nhau qua việc vận dụng các kiến thức liên môn trong các chủ đề hội tụ.
Việc liên kết kiến thức các môn học để giải quyết tình huống cũng có nghĩa là
các kiến thức được tích hợp ở mức độ liên môn học. Có hai cách thực hiện mức độ tích
hợp này.
Cách 1. Các môn học vẫn được dạy riêng ra nhưng ở cuối kì, cuối năm hoặc
cuối cấp học có một phần, một chương về những vẫn đề chung (của môn khoa học tự
nhiên và khoa học xã hội) và các thành tựu thực tiễn, cách này nhằm giúp học sinh xác
lập mối liên hệ giữa các kiến thức đã được lĩnh hội.
Cách 2. Những ứng dụng chung cho các môn học khác nhau thực hiện ở những
thời điểm đều đặn trong năm học, nói cách khác sẽ bố trí xen kẽ nội dung tích hợp liên
môn vào thời điểm thích hợp nhằm làm cho học sinh dần quen với việc sử dụng kiến
thức của những môn học gần gũi với nhau.
- Hòa trộn: Đây là mức độ cao nhất của dạy học tích hợp. Ở mức độ này tiến
trình dạy học là tiến trình “không môn học”,nghĩa là nội dung kiến thức trong bài học
không thuộc riêng về một môn học mà thuộc về nhiều môn học khác nhau, do đó các
nội dung thuộc chủ đề tích hợp sẽ không cần dạy ở các môn học riêng rẽ. Mức độ tích
hợp này dẫn đến sự hợp nhất kiến thức của hai hay nhiều môn học.
Ở mức độ hòa trộn, Giáo viên phối hợp quá trình học tập những môn học khác
nhau bằng các tình huống thích hợp, xoay quanh những mục tiêu chung cho nhóm mô,
tạo thành các chủ đề học tập thích hợp.Trong quá trình thiết kế sẽ có những chủ đề học
tập, trong đó các năng lực cần hình thành được thể hiện xuyên suốt toàn bộ các nội
dung của chủ đề mà không phải chỉ là một nội dung nào đó của chủ đề. Các năng lực
nay chính là các năng lực được hình thành xuyên môn học. Ví dụ, với môn khoa học
xã hội, đó là năng lực giải quyết các vấn đề xã hội.
Để thực hiện tích hợp ở mức độ hòa trộn cần sự hợp tác của các giáo viên đến
từ các môn học khác nhau. Khi lựa chọn và xây dựng nội dung học,giáo viên phải có
hiểu biết sâu sắc về chương trình và đặt chương trình các môn học cạnh nhau để so
18
sánh, để tôn trọng những đặc trưng nhằm dẫn học sinh đến mục tiêu dạy học xác định
hướng tới việc phát triển năng lực. Việc phân tích mối quan hệ giữa các môn học khách
nhau trong chủ đề cũng như sự phát triển các kiến thức trong cùng môn học phải đảm
bảo nguyên tắc tích hợp và hợp tác.
1.1.5.3. Các mức độ tích hợp trong một bài học
- Tích hợp toàn phần:Nội dung của bài trùng hợp phần lớn hay hoàn toàn với
nội dung tích hợp. Tức là khi giảng dạy nội dung của một bài học thì kiến thức tích hợp
sẽ gắn liền với nội dung kiến thức của bài học đó.
- Tích hợp bộ phận: Chỉ có một phần bài học có nội dung được tích hợp sử dụng
được thể hiện bằng mục riêng, một đoạn hay một vài câu trong bài học
- Lồng ghép/ liên hệ:Đó là đưa các yếu tố nội dung gắn với thực tiễn, gắn với
xã hội, gắn với các môn học khác vào dòng chảy chủ dạo của nội dung bài học của một
môn học. Ở mức độ lồng ghép, các môn học vẫn dạy riêng rẽ. Tuy nhiên giáo viên có
thể tìm thấy mối quan hệ giữa kiến thức của môn học minh đảm nhận với nội dung của
các môn học khác và thực hiện việc lồng ghép các kiến thức đó ở những thời điểm thích
hợp. Cũng có thể các kiến thức được tích hợp không được nêu rõ trong sách giáo khoa
nhưng dựa vào kiến thức bài học, giáo viên có thể bổ sung, liên hệ giáo dục học sinh.
1.1.6. Vai trò và ý nghĩa của tích hợp trong dạy học Địa lí
1.1.6.1. Ý nghĩa của tích hợp trong dạy học Địa lí
Địa lí học là một ngành khoa học nghiên cứu về các vùng đất, điạ hình, thủy văn
khí hậu, dân cư các hiện tượng tự nhiên và văn hóa xã hội khác. Địa lí học hiện đại
mang tính liên ngành bao gồm tất cả những hiểu biết trước đây về trái đất và tất cả
những mối quan hệ phức tạp giữacon người và tự nhiên- không chỉ đơn thuần là nơi đó
có đối tượng đó, mà còn về cách chúng thay đổi và đến được như thế nào. Địa lý còn
được gọi là “ngành học về thế giới”. Địa lí được chia thành hai nhánhchính, địa lí tự
nhiên và địa lí kinh tế- xã hội.
Các tri thức Địa lí được dạy trong trường học phổ thông gồm có hệ thống kiến
thức, kĩ năng, kĩ xảo địa lí được lựa chọn trong khoa học Địa lí và được xắp xếp theo
một trình tự nhất định, nhằm cung cấp một lượng kiến thức và giáo dục học sinh theo
mục tiêu đào tạo của nhà trường phổ thông. Cũng như các môn học khác, Địa lí góp
phần giáo dục và đào tạo những người công dân tương lai phù hợp với yêu cầu xã hội.
19
Môn địa lí có khả năng cung cấp cho học sinh một khối lượng tri thức phong phú về
tự nhiên, về kinh tế xã hội và những kĩ năng, kĩ xảo; môn Địa lí bồi dưỡng cho học sinh
một thế giới quan khoa học và những quan điểm nhận thức đúng đắn; Môn địa lí hình
thành cho học sinh nhân cách con người mới trong xã hội. Như vậy, Địa lí có vị trí
chức năng và nhiệm vụ rất quan trọng trong giáo dục phổ thông.
Khoa học Địa lí gồm cả khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, nên nghiên cứu Địa
lí có rất nhiều mối liên hệ với các khoa học khác. Hơn nữa khoa học Địa lí nghiên cứu các
vấn đề rất gần gũi với học sinh, những vấn đề này mang tính thực tế cao, dễ dàng cho học
sinh liên hệ, tìm hiểu. Chính vì vậy Để cho quá trình nắm tri thức, học tập và rèn luyện
những kĩ năng kĩ xảo Địa lí tốt hơn thì đổi mới phương pháp dạy học và nhất là áp dung
hình thức dạy học tích hợp trong dạy học là rất cần thiết. Dạy học tích hợp trong môn Địa
lý sẽ giúp: Góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện ở trường phổ thông; Phát triển
phẩm chất, năng lực người học; Tận dụng vốn kinh nghiệm của người học; Thiết lập mối
quan hệ giữa các kiến thức, kĩ năng và phương pháp của môn Địa lí; Góp phần giảm tải
kiến thức lý thuyết cho học sinh cho học sinh.
Như vậy vận dụng dạy học tích hợp trong dạy học nói chung và trong môn Địa
lí nói riêng còn giúp phát triển năng lực, đặc biệt là trí tưởng tượng khoa học và năng
lực tư duy của học sinh, vì nó luôn tạo ra các tình huống để học sinh vận dụng kiến
thức gần gũi với cuộc sống. Nhờ vậy tạo nên hứng thú học tập cho học sinh, giúp việc
học tập trở nên hiệu quả và có ý nghĩa hơn.
1.1.6.2. Vai trò của tích hợp trong dạy học Địa lí
- Phát triển năng lực người học: Dạy học tích hợp là dạy học xung quanh một
chủ đề đòi hỏi sử dụng kiến thức, kĩ năng phương pháp của nhiều môn học/ lĩnh vực
khoa học trong tiến trình tìm tòi nghiên cứu điều này sẽ tạo thuận lợi cho việc trao đổi
và làm giao thoa các mục tiêu dạy học của các môn học/ lĩnh vực khoa học khác nhau.
Vì thế, tổ chức day học tích hợp mở ra triển vọng cho việc thực hiện dạy học theo tiếp
cận năng lực.
Bảng 1.1. So sánh dạy học tích hợp với dạy học đơn môn
Mục tiêu
Dạy học tích hợp Phục vụ cho mục tiêu chung của một số nội dung thuộc các môn học khác nhau Mục tiêu rộng, ưu tiên các mục tiêu chung, hướng đến sự phát triển năng lực. Dạy học đơn môn Phục vụ cho mục tiêu riêng rẽ của từng môn học. Mục tiêu hạn chế hơn, chuyên biệt hơn (thường là các kiến thức và kĩ
20
năng của môn học) Xuất phát từ tình huống liên quan tới nội dung của một môn học
Tổ chức dạy học
Hoạt động học thường được cấu trúc chặt chẽ theo trình tự đã dự kiến (trước khi thực hiện hoạt động)
Trung tâm của việc dạy Xuất phát từ tình huống kết nối với lợi ích và sự quan tâm của học sinh, của cộng đồng liên quan tới nội dung của nhiều môn học hoạt động học thường xuất phát từ vấn đề mở cần giải quyết hoặc một dự án cần thực hiện. Việc giải quyết vấn đề cần căn cứ vào các kiến thức, kĩ năng thuộc các môn học khác nhau Nhận mạnh đặc biệt đến sự phát triển năng lực và làm chủ mục tiêu lâu dài như các phương pháp, kĩ năng và thái độ của người học
Hiệu quả của việc học Có quan tâm đến sự phát triển kĩ năng của người học nhưng đặc biệt nhằm tới việc làm chủ mục tiêu ngắn hạn như kiến thức, kĩ năng của một môn học Dẫn đến việc tiếp nhận kiến thức và kĩ năng mang đặc thù của môn học. Dẫn đến việc phát triển phương pháp, thái độ, kĩ năng và trí tuệ cũng như tình cảm. Hoạt động học dẫn đến việc tích hợp các kiến thức.
[15]
Các tình huống trong dạy học tích hợp thường gắn với thực tiễn cuộc sống, gần
gũi và hấp dẫn với người học; người học cần phải giải thích, phân tích lập luận hoặc
tiến hành các thí nghiệm, xây dựng các mô hình để giải quyết vấn đề. Chính qua đó,
tạo điều kiện phát triển các phương pháp và kĩ năng cơ bản ở người học như: Lập kế
hoạch, phân tích, tổng hợp thông tin, đề xuất các giải pháp một cách sáng tạo…; Tạo
cơ hội kích thích động cơ, lợi ích và sự tham gia các hoạt động học, thậm chí với các
học sinh trung bình và yếu về năng lực học.
Dạy học tích hợp không chỉ đánh giá kiến thức đã lĩnh hội được, mà chủ yếu
đánh giá xem học sinh có năng lực sử dụng kiến thức trong các tình huống có ý nghĩa
hay không. Nói cách khác, người học phải có khả năng huy động có hiệu quả kiến thức
và năng lực của mình để giải quyết một cách hữu ích một vấn đề xuất hiện hoặc có thể
đối mặt với một khó khăn bất ngờ, một tình huống chưa từng gặp.
-Tận dụng vốn kinh nghiệm của người học: Dạy học tích hợp tìm cách hòa nhập
các hoạt động của nhà trường vào thực tế cuộc sống.Việc gắn với bối cảnh thực tế và
gắn với nhu cầu người học cho phép dạy học tích hợp tạo nên sự tích cực và sự chịu
trách nhiệm của người học. Khi việc học được đặt gần gũi với bối cảnh thực tiễn, với
cuộc sống sẽ cho phép tạo ra niềm tin ở người học, kích thích họ tích cực huy động và
21
tận dụng tối đa vốn kinh nghiệm của mình. Chính điều đó sẽ tạo điều kiện cho học sinh
đưa ra những lập luận có căn cứ, có lí lẽ, qua đó họ biết được vì sao hoạt động học tập
diễn ra như vậy. Đó là cơ hội để phát triển siêu nhận thức ở người học. Có nghĩa khi
người học có những đáp ứng tích cực với hoạt động cần thực hiện, hiểu rõ mục đích
các hoạt động, thậm chí là kết quả cần đạt được thì hoạt động học sẽ trở thành nhu cầu
tự thân và có ý nghĩa.
- Thiết lập mối quan hệ giữa các kiến thức kĩ năng và phương pháp của các môn
học: Việc tích tụ giản đơn các khái niệm, sự lặp lại một cách đơn điệu các kiến thức sẽ trở
nên không chấp nhận được bởi vì người học không thể thu nhận và lưu giữ tất cả các thông
tin đến một cách riêng lẻ. Điều này cho thấy cần tổ chức lại dạy học “xuất phát từ sự thống
nhất” để người học có nhiều cơ hội tập trung vào hoạt động khai thác hiểu và phân tích
thông tin nhằm giải quyết vấn đề thay vì việc phải ghi nhớ và lưu giữ thông tin.
Dạy học tích hợp tạo mối liên hệ trong học tập bằng việc kết nối các môn học
khác nhau, nhấn mạnh đến sự phụ thuộc và quan hệ giữa các kiến thức, kĩ năng và
phương pháp của các môn học đó. Do vậy dạy học tích hợp là phương thức dạy học
hiệu quả để kiến thức được cấu trúc có tổ chức và vững chắc.
Khi tổ chức dạy học tích hợp, nếu khéo léo thiết kế các hoạt động học quá trình
học sẽ diễn ra một cách thống nhất, tự nhiên. Trong cuộc sống hàng ngày, các hiện
tượng tự nhiên không bị chia cắt thành từng phần riêng biệt, các vấn đề xã hội luôn
mang tính toàn cầu. Học sinh sẽ học bằng cách giải thích và tiên đoán các hiện tượng
tự nhiên và xã hội qua mối liên hệ giữa các phần khác nhau của kiến thức thuộc các
môn học khác nhau.Như vậy, học sinh sẽ nhìn thấy tiến trình phát triển logic của việc
học trong mối quan hệ giữa các môn học.
- Tinh giảm kiến thức tránh sự lặp lại các nội dung ở các môn học: Thiết kế các
chủ đề tích hợp ngoài việc tạo điều kiện tích hợp mục tiêu của hai hay nhiều môn học,
còn cho phép.Thiết kế các nội dung học để tránh sự lặp lại cùng một kiến thức ở các
môn học khác nhau, do đó tiết kiệm thời gian khi tổ chức hoạt động học mà vẫn đảm
bảo học tích cực, học sâu.Tạo điều kiện tổ chức các hoạt động học đa dạng, tận dụng
các nguồn tài nguyên cũng như sự huy động các lực lượng xã hội tham gia vào quá
trình giáo dục.
22
Bên cạnh những lợi ích dạy học tích hợp cũng đặt ra những thách thức:
- Dạy học tích hợp đòi hỏi giáo viên đầu tư nhiều thời gian, công sức cho việc
xây dựng nội dung và thiết kế các hoạt động học. Giáo viên phải có đầu óc cởi mở,
mềm dẻo và sẵn sàng đối đầu với mọi nguy cơ. Giáo viên cần tình nguyện đầu tư thời
gian cần thiết cho việc thiết kế các hoạt động dạy học và sẵn sàng tiếp nhận các nguồn
thông tin đến từ các môn học khác cũng như các nguồn thông tin mới các vấn đề về
thực tiễn xã hội và khoa học.
- Chủ đề tích hợp có thể phá vỡ cấu trúc logic của môn học truyền thống. Do
vậy tổ chức dạy học xung quanh các chủ đề tích hợp vẫn cần có sự hệ thống hóa kiến
thức giúp người học vừa thấy được kiến thức theo chiều dọc của sự phát triển logic
môn học, vừa thấy được kiến thức theo chiều ngang trong mối quan hệ với các kiến
thức thuộc các lĩnh vực khác, ví dụ kiến thức Lịch sử với kiến thức Địa lí.
Dạy học tích hợp không loại bỏ sự cần thiết của “dạy trực tiếp của kiến thực
của môn học” nhằm phát triển sự làm chủ kĩ năng cơ bản hoặc tiếp nhận một số kiến
thức cho pháp giáo viên và học sinh giải tỏa sức ép của việc tiếp nhận phức hợp các
kiến thức.
1.2. Một số vấn đề về ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai
1.2.1. Biến đổi khí hậu, nguyên nhân, hậu quả, biện pháp
1.2.1.1. Khái niệm biến đổi khí hậu
Khí hậu là mức độ trung bình của thời tiết trong một không gian nhất định và
một khoảng thời gian dài, thường vài thập kỉ hoặc vài trăm năm và lâu hơn. Khí hậu
mang tính ổn định tương đối. Khí hậu bao gồm các thông tin về cả sự kiện thời tiết
khắc nghiệt (như bão, mưa lớn, những đợt nắng nóng vào mùa hè và rét đậm vào mùa
đông) xảy ra tại một vùng địa lý cụ thể. [1]
Biến đổi khí hậu“chỉ những thay đổi của khí hậu vượt ra khỏi trạng thái trung bình
đã được duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là một vài thập kỉ hoặc dài hơn,
do các yếu tố tự nhiên hoặc do hoạt động của con người trong việc sử dụng đất và làm
thay đổi thành phần của khí quyển. Biến đổi khí hậu là sự thay đổi của thời tiết thông
thường sảy ra mở một nơi nào đó. Nó có thể là sự biến đổi lượng mưa trong một năm,
có thể là biến đổi nhiệt độ trong một tháng hoặc trong một mùa. Biến đổi khí hậu cũng
là một sự biến đổi trong khí hậu Trái Đất. Nó có thể là sự biến đổi nhiệt độ thông thường
23
của Trái Đất hoặc là sự biến đổi mưa và tuyết thường rơi trên Trái Đất”.[1]
Những biểu hiện chính của biến đổi khí hậu toàn cầu là: Nhiệt độ không khí
tăng; mực nước biển dâng; các hiện tượng thời tiết cực đoan xuất hiện bất thường, trái
quy luật, có cường độ và quy mô lớn.
Ứng phó với biến đổi khí hậu là các hoạt động của con người nhằm làm giảm
nhẹ các tác nhân gây ra biến đổi khí hậu và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Giảm nhẹ biến đổi khí hậu là là các hoạt động của con người nhằm mức độ hoặc
cường độ phát thải khí nhà kính. [1]
1.2.1.2. Nguyên nhân
Có hai nhóm nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu, đó là nguyên nhân do các
quá trình tự nhiên và do các hoạt động của con người.
- Nguyên nhân do các quá trình tự nhiên thường diễn ra trong thời gian dài hàng
triệu năm và cũng có khi diễn ra theo chu kì kế tiếp nhau từ hàng nghìn năm tới hàng chục
vạn năm. Bởi vậy, người ta thường nói đó là sự biến đổi khí hậu trong thời kì địa chất.
- Nguyên nhân do các hoạt động của con người đã làm thay đổi thành phần của
khí quyểnTráiĐất, biểu hiện ở sự gia tăng các chất khí nhà kính (cacbonđiôxit, meeta,
Ozon, đinitơ oxit, hơi nước).Theo các nhà khoa học, thì biến đổi của khí hậu trong vòng
150 năm trở lại đây xảy ra chủ yếu do các hoạt động khai thác và sử dụng tài nguyên
không hợp lý của con người mà nguyên nhân sâu xa là do sự gia tăng dân số và sự phát
triển của cách mang công nghiệp.Việc khai thác và sử dụng nguyên liệu hóa thạch cũng
như các tài nguyên đất, tài nguyên rừng, những hoạt động này làm gia tăng nồng độ
khí nhà kính trong khí quyển. Kết quả là, trong hơn 150 năm qua, khí hậu Trái Đất bắt
đầu thay đổi nhanh hơn theo chiều hướng ấm dần lên làm băng tan, mực nước biển
dâng; các hiện tượng thời tiết cực đoan xuất hiện bất thường, trái quy luật, có cường
độ và quy mô lớn.
1.2.1.3. Hậu quả
Biến đổi khí hậu tác động lên mọi thành phần của Trái Đất bao gồm cả môi trường
tự nhiên, môi trường xã hội và sức khỏe của con người. Tuy nhiên có thể nhận thấy hai
mức độ ảnh hưởng của biến đổi khí hậu là những tác động sơ cấp do ảnh hưởng của việc
tăng nhiệt độ trong môi trường tự nhiên như: Các sông băng tan chảy nhanh hơn dự đoán;
mực nước biển toàn cầu tăng lên, đặc biệt là ở các đồng bằng châu thổ thấp và các quốc
24
đảo nhỏ. Số lượng các siêu bão cấp 4 và 5 tăng gần gấp đôi trong 30 năm qua.
Bên cạnh đó do cuộc sống của chúng ta phụ thuộc rất nhiều vào môi trường tự
nhiên như nước, thức phẩm, giao thông, năng lượng, công ăn việc làm…những tác
động sơ cấp kể trên trở nên trầm trọng hơn và tạo ra những tác động thứ cấp ảnh hưởng
đến nguồn tài nguyên mà chúng ta cần như:
- Nguồn nước: Hạn hán, tác động liên quan đến chất lượng nước và nguồn cung
cấp nước;
- Thực phẩm: Năng suất và chất lượng chăn nuôi và trồng trọt bị tác động bởi
thiên tai, dịch bệnh, chất lượng đất…;
- Hệ sinh thái: Tác động tới các khu bảo tồn quốc gia, khu bảo tồn đa dạng loài,
rừng tự nhiên và rừng trồng;
- Sức khỏe: các bệnh truyền nhiễm và các bệnh liên quan đến nhiệt độ.
- Tác động đối với năng lượng: Công nghiệp, giao thông vận tải và xây dựng:
những hoạt đông công nghiệp dễ bị tổn thương sẽ xảy ra ở dải ven biển và những vùng
đồng bằng châu thổ thường bị lũ lụt, nơi mà nền kinh tế của nó phụ thuộc chặt chẽ vào
tài nguyên khí hậu nhạy cảm và những nơi dễ xảy ra các hiện tượng thời tiết cực đoan,
nhất là những vùng đang đô thị hóa nhanh. Nhiệt độ tăng cùng với số ngày nắng nóng
tăng lên làm tăng nhu cầu tiêu thụ năng lượng và để làm mát và thông gió cho các hoạt
động công nghiệp giao thông và dân dụng, nhất là ở các thành phố, khu công nghiệp,
những thay đổi trong phân bố mưa, bốc hơi ảnh hưởng đến tài nguyên nước sẽ tác động
đến các hoạt động của các hồ chứa và nguồn năng lượng thủy điện. Nước biển dâng,
thiên tai nhất là bão, mưa lớn, ngập lụt, ảnh hưởng đến các dàn khoan và hệ thống vận
chuyển dầu khí trên biển, các công trình xây dựng năng lượng, cảng biển, giao thông,
dân dụng ở ven biển.
1.2.1.4. Giải pháp
Có hai nhóm giải pháp đối với vấn đề ứng phó với biến đổi khí hậu:
Thứ nhất nhóm giải pháp tác động tới nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu.
Đây chính là các giải pháp nhằm giảm nhẹ các tác nhân gây biến đổi khí hậu nó bao
gồm các biện pháp nhằm cắt giảm lượng khí thải nhà kính vào bầu khí quyển. Đồng
nghĩa với giải pháp này là con người cần: khai thác và sử dụng tài nguyên hợp lý,
kiềm chế gia tăng dân số và phát triển công nghiệp xanh không gây hại hoặc ít, rất ít
25
hại tới môi trường.
Thứ hai là nhóm các giải pháp giúp con người thích ứng với biến đổi khí
hậu.Đây chính là các biện pháp nhằm điều chỉnh hệ thống tự nhiên và con người để
phù hợp với môi trường mới hoặc môi trường bị thay đổi, để ứng phó với tác động thực
tại hoặc tương lai của khí hậu.Do đó, làm giảm nhẹ tác hại hoặc tận dụng những mặt
có lợi do biến đổi khí hậu gây ra.
Để thực hiện hai nhóm phương pháp trên thì giáo dục ứng phó với biến đổi khí
hậu cho các cấp học từ mầm non đến THPT là biện pháp hiệu quả nhất.
1.2.2. Thiên tai, các loại thiên tai, hậu quả, giải pháp
1.2.2.1. Khái niệm thiên tai
“Thiên tai là hiện tượng tự nhiên bất thường có thể gây thiệt hại về người, tài
sản, môi trường, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế- xã hội”. [1]
“Phòng, tránh thiên tai là quá trình mang tính hệ thống bao gồm các hoạt động
phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai”
1.2.2.2. Áp thấp nhiệt đới và bão
* Khái niệm: Áp thấp nhiệt đới và bão là vùng gió xoáy có phạm vi rộng, thường
xảy ra gió lớn, mưa rất to và nước dâng. Khi gió đạt tới cấp 6 và 7(từ 39 đến 62 km / h)
thì được gọi là áp thấp nhiệt đới; đạt tới cấp 8 trở lên (từ 63 km / h) thì được gọi là bão.
* Hậu quả của bão:
- Gió lớn: Thổi bay mãi nhà, sập nhà; làm cây cối bị đổ, gãy, gây cản trở giao
thông; làm gãy đổ đứt đường dây điện, có thể gây ra cháy hoặc tai nạn điện.
- Mưa lớn và lũ lụt: Có thể gây sạt lở đất, khiến cho giao thông bị gián đoạn;
ngập lụt nhà cửa, làm hư hỏng đồ đạc.
- Sóng lớn và triều cường: có thể làm đắm tàu, thuyền ngoài khơi, gây ngập lụt
vùng ven biển; nước biển dâng làm nhiễm mặn đồng ruộng; làm ngập và hư hỏng giếng
nước và các nguồn nước ngọt khác. Làm chết gia súc, gia cầm; Làm người chết hoặc
bị thương, các hệ thống giao thông thông tin liên lạc bị gián đoạn.
* Giải pháp:
- Trước khi có áp thấp nhiệt đới hoặc bão: Trồng cây quanh nơi ở để tạo hàng
rào bảo vệ, chắn gió bão và ngăn không cho đất bị xói mòn; trước mùa bão phải chặt
bỏ cành to, cây khô quanh nhà và trong khu vực sinh sống để giảm nguy cơ cây gãy
26
đổvào nhà khi bão xảy ra; bảo quản các giấy tờ quan trọng trong túi nilong dán kín; dự
trữ lương thực, thực phẩm, chất đốt, nước sạch, thuốc men và các vật dụng cần thiết
khác ở nơi an toàn cao ráo trong mùa mưa bão; nghe tin bão trên đài phát thanh, truyền
hình và loa truyền thanh công cộng; mua pin để có thể sử dụng đài và đèn pin khi bị
cắt điện; chắn chống nhà cửa để có thể chịu được gió to; cất tất cả những đồ vật có thể
bị gió bão thổi bay trong nhà; bảo vệ nguồn nước khỏi bị ô nhiễm (che đậy giếng nước,
bể chứa…); Xác định vị trí an toàn có thế trú ẩn được nếu phải sơ tán khỏi nhà; đưa gia
súc, vật nuôi đến nơi an toàn; bảo vệ dụng cụ đánh bắt cả và khu vực nuôi thủy sản.
- Trong khi có áp thấp nhiệt đới hoặc bão:Không ra khơi trong thời gian có áp
thấp nhiệt đới hoặc có bão; tránh xa các ổ điện hoặc dây điện đứt; hãy ở trong các khu
nhà kiên cố, không đi ra ngoài; trông nom trẻ nhỏ và đảm bảo các bạn nhỏ luôn gần
người lớn; không trú ẩn dưới gốc cây; đứng gần cột điện; bởi vì chúng có thể đổ xuống
gây thương tích.
- Sau khi có áp thấp nhiệt đới hoặc bão: Tiếp tục nghe tin bão trên đài,vô tuyến,
loa truyền thanh; kiểm tra lại nguồn điện trong nhà để đảm bảo an toàn trước khi sử
dụng; kiểm tra để phát hiện ra những chỗ hư hỏng của nhà để kịp thời sửa chữa; kiểm
tra xem nguồn nước có bị xác súc vật chết, nước bẩn hoặc nước mặt làm nhiễm bận
không; kiểm tra xem gia đình và hàng xóm có bị ảnh hưởng gì không, kiểm tra xem
vật nuôi có được an toàn không.
1.2.2.3. Lũ lụt
* Khái niệm:
- Lũ là hiện tượng mực nước và tốc độ của dòng chảy trên sông, suối vượt quá
mức bình thường.Lụt là hiện tượng nước ngập vượt quá mức bình thường, có ảnh
hưởng đến sản xuất, đời sống và môi trường. Lụt xảy ra khi nước lũ dâng cao tràn qua
sông, suối, hồ và đê đập vào các vùng, làm ngập nhà cửa, cây cối, ruộng đồng. Có
nhiều loại lũ:Lũ sông, lũ quét và lũ ven biển.
- Lũ sông: Mục nước sông dâng cao tràn bờ, gây ngập lụt những vùng xung
quanh. Lũ có thể xuất hiện từ từ và theo mùa.
- Lũ quét: Thường xảy ra trên các sông nhỏ hoặc suối ở miền núi, những nơi có
độ dốc cao; xuất hiện rất nhanh do mưa lớn đột ngột hoặc vỡ đập; dòng chảy rất mạnh,
có thể cuốn trôi mọi thứ nơi dòng nước đi qua.
- Lũ ven biển, thường xảy ra khi có bão và bão gần bờ biển; sóng biển dâng cao
27
kết hợp với triều cường.
* Hậu quả:
- Thiệt hại có thể xảy ra như: Có thể làm chết người, bị thương, nhà cửa bị ngập
lụt, đồ đạc bị hư hỏng, gia súc gia cầm bị chết, dịch bệnh phát sinh; các hệ thống thông
tin liên lạc bị gián đoạn; giao thông bị cản trở; hệ thống cung cấp nước sạch bị phá
hỏng, nguồn nước bị nhiễm bẩn. Ở vùng ven biển nước bị nhiễm mặn; Đàn gia súc, gia
cầm bị chết, gây thiệt hại cho ngành chăn nuôi; Mùa màng có thể bị mất trắng. Lũ lụt
kéo dài có thể làm chậm chễ các vụ mùa mới. Tuy nhiên, một số nơi như tại Đồng bằng
sông Cửu Long, lũ cũng đem lại lợi ích cần thiết.
* Giải pháp:
- Trước khi lũ lụt: Cần chuẩn bị tre và dây thừng để làm gác lửng trong nhà để ở
tạm (chú ý phải để một đường ra ở sát mái hoặc trên mái nhà, để có lối thoát ra trong
trường hợp nước lên quá cao; xác định địa điểm và phương tiện để di dời khi cần; bảo
vệ nguồn nước bằng cách che đậy giếng bể chứa…; dự trữ thuốc đề khử trùng. Nếu có
ai đó bị thương, phải biết có thể nhờ và liên hệ với ai (như cán bộ y tế..)
- Trong khi lũ lụt: Không được uống nước lụt mà hãy hứng lấy nước mưa để
uống và nấu ăn, cố gắng đun sôi nước để uống. Nếu không có nguồn nước nào hay sử
dụng nước đã được lọc hoặc nước đã được khử trùng bằng thuốc; không được ăn thức
ăn đã bị ôi thiu, hoặc được ngâm trong nước lụt vì không đảm bảo vệ sinh (có nhiều vi
khuẩn), có thể bị nhiễm bệnh.
- Sau khi lũ lụt: Tham gia làm vệ sinh môi trường trong khu lũ lụt, trồng tre hoặc
các loại cây thích hợp để bảo vệ và phòng tránh lũ lụt.
1.2.2.4. Sạt lở đất/ đá
* Khái niệm: Sạt lở đất/ đá là khi bùn, đất và đá mất sự liên kết trượt từ trên
sườn dốc, mái dốc xuống. Nó thường xuất hiện ở các khu vực đồi núi nhất là ở những
vùng bị chặt phá cây cối…
* Hậu quả: Có thể bị chết người hoặc bị thương do bị chôn vùi dưới lớp đất đá
hoặc những căn nhà bị sập. Nhà cửa, đồ đạc có thể bị phá hủy hoặc hư hỏng. Giao
thông bị cản trở. Đất trồng trọt bị đất đá vùi lấp có thể không trồng trọt được, gia súc,
gia cầm có thể bị chết hoặc bị thương.
* Giải pháp:
28
- Trong thời gian không có sạt lở đất đá: Trồng cây mới tại những nơi cây đã
chết hoặc bị chặt; không chặt cây, có thể tỉa bớt cành hoặc chặt phần cây đã chết nhưng
không được róc vỏ thân cây; Tìm hiểu xem khu vực đã từng xảy ra sạt lở đất chưa;
không nên xây dựng nhà ở những khu vực dễ sạt lở đất như dưới sườn dốc, vùng ven
sông, hoặc gần bờ biển; thường xuyên quan sát đất quanh nhà và nơi ở để phát hiện các
dấu hiệu của sạt lở đất như cây cối đang nghiêng dần, những vết nứt trên tường nhà
hoặc sườn đồi; các vết lún trên mặt đất hoặc trên đường; nói chuyện với mọi người về
việc cần phải làm nếu sạt lở đất xảy ra.
- Những việc cần làm khác nếu trời đổ mưa to và kéo dài: Nếu sống trong khu
vực thường xuyên có sạt lở đất, hãy đi sơ tán ngay nếu được yêu cầu; cần hết sức cảnh
giác khi sống ở gần sông suối, hãy chú ý lắng nghe dự báo thời tiết và thông tin cảnh
báo từ phương tiện truyền thông về các đợt mưa lớn; hãy tỉnh ngủ và sẵn sàng rời khỏi
nhà để di chuyển đến nơi an toàn; hãy lắng nghe bất kì tiếng động không bình thường
nào có thể do đất đá gây ra như tiếng cây gãy, hoặc đá va vào nhau; hãy chú ý sự thay
đổi của nước từ trong thành đục bởi vì những thay đổi như vậy là do sạt lở đất đá ở
phía đầu nguồn. Hãy sẵn sàng rời khỏi nhà không được chậm trễ. Điều quan trong trước
tiên là phải tự bảo vệ mình không cần cứu đồ đạc; hãy tránh xa dòng chảy của sạt lở
đất. Nêu không kịp chạy thoát hãy tự bảo vệ mình bằng cách cuộn tròn mình lại, hai
tay ôm lấy đầu và lăn như một quả bóng.
- Sau sạt lở đất: Hãy tránh xa khu vực sạt lở đất vì có thể sẽ tiếp tục sạt lở nữa do
nền đất chưa ổn định; không được vào bất kì ngôi nhà nào nếu chưa được kiểm tra.
1.2.2.5. Hạn hán.
* Khái niệm: Hạn hán là khi một vùng thiếu nước trong một thời gian dài, ảnh
hưởng nghiêm trọng tới nguồn nước bề mặt và nước ngầm.
* Hậu quả: Thiệt hại có thể xảy ra khi thiếu nước cho sinh hoạt và sản xuất, gia
tăng dịch bệnh ở người (đặc biệt đối với trẻ em và người già), giảm sản lượng cây trồng,
vật nuôi, làm cho gia súc, gia cầm bị chết hoặc bị dịch bệnh, các khu vực ven biển khi các
dòng sông cạn kiệt, nước biển có thể lấn sâu vào đất liền làm đất bị nhiễm mặn.
* Giải pháp:
- Trước khi hạn hán: Thường xuyên theo dõi dự bão thời tiết trên đài phát thanh
và truyền hình địa phương để biết thêm thông tin và cảnh báo hạn hán và đặc biệt là
29
khi ít có hoặc không có mưa. Không lãng phí nước và bảo vệ nguồn nước một cách cẩn
thận; sửa chữa ống nước và vòi nước bị vỡ, rò rỉ; dự trữ nước trong tất cả các vật dụng
có thể chứa được nước; thiết lập hệ thống thu gom và trữ nước mưa; cất giữ hạt giống
nơi an toàn để có thể dùng sau khi hạn hán kết thúc; để giành cỏ để chăn nuôi gia súc.
- Trong khi hạn hán: Theo dõi chặt chẽ tin dự báo để có các lời khuyên cần thiết
về những việc nên làm trong khi han hán; tiết kiệm nước, sử dụng nước đã dùng trong
khi sinh hoạt để tưới cây hoặc dội nhà vệ sinh. Lấy nước ở nguồn nước an toàn gần nhà
nhất.
- Sau khi hạn hán: Kiểm tra và sửa chữa hệ thống nước, gieo trồng cây mới.
1.2.2.6. Lốc
* Khái niệm: Là cột không khí, xoáy hình phễu, di chuyển rất nhanh trên đất
liền hoặc trên biển; có thể nhìn thấy cột không khí này do những vật thể mà nó bốc lên
từ mặt đất. (ví dụ: bụi, cát, rơm, rác, nhà, xe…).
Lốc thường sảy ra đột ngột, diễn ra trong một thời gian ngắn. Lốc thường xảy
ra khi có sự khác nhau về tốc độ và chiều chuyển động của hai khối khí chuyển động
gần nhau và có thể xảy ra nhiều hơn khi thời tiết nóng.
*Hậu quả: Lốc có sức tàn phá lớn trên một phạm vi hẹp, có thể cuốn theo những
thứ như nhà cửa, đồ vật, người.
* Giải pháp: Khi có lốc xảy ra cần tránh đường đi của lốc và tìm nơi trú ẩn an
toàn, nếu có thể làm được ở trong nhà khi có lốc xảy ra. Nên trú ẩn dưới gầm cầu thang,
gầm bàn, gầm giường… nếu không tránh kịp, hãy nhảy vào một đường hào gần đó
hoặc nằm bám sát đất.
1.2.2.7. Giông và sét
* Khái niệm:
- Giông: Giông là hiện tượng những đám mây đen lớn, phát triển mạnh theo
chiều cao, kèm theo mưa to, sấm chớp và sét, thường có gió mạnh đột ngột.
- Sét: Sét là một luồng điện lớn từ trên trời phóng xuống đất. Sét đánh vào những
điểm cao như cây to, cột điện và các đỉnh núi. Sét có điện thế cao nên tất cả mọi vật
thể bao gồm cả không khí cũng trở thành vật dẫn điện.Sét còn đánh vào các vật kim
loại và nước vì chúng là những vật dẫn điện tốt.
*Hậu quả: Giông tố nguy hiểm vì trong giông tố có sét, sét có thể làm người bị
30
thương, thậm chí tử vong. Sét có thể đánh và phá hủy nhà cửa, cây cối và hệ thống điện
của một vùng, sét có thể là nguyên nhân gây ra các đám cháy. Mưa lớn trong cơn giống
có thể gây ra lũ quét ở miền núi.
* Giải pháp:
- Nếu cơn giông sắp đến, hãy đi vào nhà; nếu không vào nhà được hoặc cảm
thấy dựng tóc gáy, có nghĩa là sét sắp đánh. Hãy thu mình lại và ngồi xổm kiểu con ếch
trên đầu ngón chân, đặt hai tay lên hai đầu gối và cúi thấp đầu xuống; Hãy tránh xa các
vật cao như cây đơn độc, các ngọn tháp hàng rào, cột điện, đường dây điện và điện
thoại… bởi chúng là nhưng thứ thu hút sét.
- Khi có giông tố xảy ra không được đi ra ngoài, đi xe đạp hoặc cầm, chạm vào
các đồ vật kim loại vì có thể bị sét đánh; nếu đang ở trên thuyền hoặc đang bơi hãy vào
bờ ngay lập tức vì nước mưa là chất dẫn điện hãy tắt các thiết bị điện riêng đèn có thể
để được; không được sử dụng điện thoại cho đến khi hết giông.
1.2.2.8. Mưa đá
* Khái niệm: Mưa đá là mưa kèm theo những viên nước đá có hình dạng và kích
thước khác nhau rơi xuống đất, thông thường hạt mưa đá nhỏ bằng hạt đậu, hạt ngô,
nhưng đôi khi có thể to bằng quả trứng gà hoặc to hơn.
* Hậu quả: Mưa đá có thể phá hoại mùa màng, cây cối, nhà cửa, tài sản. Những
viên nước đá lớn có thể làm cho người và gia súc bị thương nếu không kịp thời trú ẩn.
*Giải pháp:Ở trong nhà và không được đi ra ngoài cho đến khi hết mưa đá; nếu
không vào nhà được hãy cố gắng che chắn bảo vệ đầu bằng các loại mũ cứng và tấm
cứng.
1.2.2.9. Động đất
* Khái niệm: Động đất là sự rung chuyển hay chuyển động rung lắc của mặt đất
tại một số nơi, động đất thường xuyên xảy ra ở mức độ nhẹ và vừa tại một số nơi khác,
động đất có khả năng gây ra nhưng chấn động lớn cách quãng sau một khoảng thời
gian. Có thể có dư chấn xảy ra trước hay sau lần động đất chính.
* Hậu quả: Động đất lớn có thể gây ra lở đất, đất nứt, sóng thần vỡ đê, công
trình xây dựng bị phá hủy và hỏa hoạn, tự đó có thể gây nên những thiệt hại nghiêm
trọng về tài sản con người.
* Giải pháp:
31
- Trước trận động đất: Hãy luyện tập các tình huống ứng phó với động đất; chuẩn
bị túi cứu trợ khẩn cấp chứa nhu yếu phẩm, thuốc men, các dụng cụ vệ sinh, quần áo;
xác định những nơi an toàn ở trong nhà và trong trường học; nơi an toàn là dưới gầm
một chiếc bàn chắc chắn. Nếu không có bàn chắc chắn, nằm cạnh giường, ngồi cạnh
góc nhà.
- Trong khi có động đất: Nếu đang ở trong nhà, hãy tìm đến những nơi an toàn,
cố gắng chỉ trong phạm vi vài bước chân; thực hiện các động tác: chui xuống dưới gầm
bàn, ghế, tay giữ chặt lấy chân bàn đàm bảo đầu được che phủ nếu đang ở bên ngoài,
nhanh chóng xa các nhà cao tầng, cây cối, đèn đường, dây điện thực hiện động tác:
Ngồi thụp xuống hai tay che đầu và giữ chặt; nếu mắc kẹt dưới đống đổ nát, không di
chuyển, nên che miệng bằng khăn hay quần áo để tránh bụi, gõ vào đường ống hoặc
tường để cứu hộ có thể tìm ra.
- Sau khi xảy ra động đất: Sau các trận động đất thường có dư chấn. Hãy lắng
nghe các chỉ dẫn; nếu ở trong những tòa nhà đổ nát, hãy cố gắng tìm cách thoát ra ngoài
và tìm nơi an toàn; hãy quan sát mối nguy hiểm xung quanh, ví dụ kính vỡ, đồ vật rơi.
1.2.2.10. Sương muối, sương giá
* Khái niệm:
- Sương muối là hình thức ngưng tụ của hơi nước thành những tinh thể trắng,
xốp, nhẹ do nhiệt độ trên mặt đất và các vật hạ xuống dưới 00 C.
- Sương giá là hình thức ngưng tụ của hơi nước ở các vùng có khí hậu lạnh tạo
thành các tinh thể băng bám trên cành cây, bụi cây.
* Hậu quả: Sương muối, sương giá làm cho cây chết hàng loạt, mùa màng thất
bát. Tuy nó không tác hại như sương muối.
1.2.3. Mối quan hệ giữa ứng phó với BĐKH và PTTT
Biến đổi khí hậu có liên quan chặt chẽ với thiên tai bởi vì nguyên nhân chính
gây nên biến đổi khí hậu là sự gia tăng các chất khí nhà kính làm thay đổi thành phần
hóa học của các chất trong khí quyển. Từ đó làm thay đổi nhiều quá trình tự nhiên diễn
ra trong khí quyển cũng như trong lớp vỏ địa lí điều đó dẫn đến các thiên tai.
Biến đổi khí hậu được biểu hiện và những tác động rõ nét nhất là sự xuất hiện
các hiện tượng thời tiết cực đoan với tần xuất xảy ra lớn hơn, cường độ mạnh hơn và
có những diễn biến trái với quy luật thông thường tạo nên những thiên tai gây ra những
thiệt hại to lớn cho con người như: hạn hán, mưa lớn gây lụt lội, bão tố với sức tàn phá
32
khủng khiếp. Khi có biến đổi khí hậu trên phạm vi toàn cầu, các thiên tai ngày càng
xảy ra ác liệt hơn.
Việc ứng phó với biến đổi khí hậu vì thế có liên quan chặt chẽ với việc phòng
tránh thiên tai. Có những thiên tai hầu như không liên quan gì đến biến đổi khí hậu như
động đất, núi lửa, sóng thần, nhưng phần lớn các thiên tai khác có liên quan với BĐKH.
Việc ứng phó với BĐKH có hiệu quả thực chất cũng là thiết thực phòng tránh thiên tai,
giảm nhẹ những thiệt hại do chúng gây ra.
Phòng, tránh thiên tai là những việc làm cụ thể trong những thời điểm nhất định,
Tuy nhiên các thiên tai có liên quan đến khí hậu ở nước ta thường xuyên xảy ra, vì vậy,
việc phòng, tránh thiên tai đòi hỏi phải giải quyết những vấn đề có tính chất chiến lược,
cơ bản, lâu dài. Điều này tương ứng với việc ứng phó với biến đổi khí hậu, phải có tầm
nhìn chiến lược, lâu dài, phù hợp với đặc điểm tình hình của cả nước, tình hình cụ thể
ở mỗi địa phương, mỗi vùng miền khác nhau trên đất nước. [1]
1.2.4. Sự cần thiết giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai
trong trường học
Ngày nay, biến đổi khí hậu vàthiên tai đã trở thành một thách thức, một nguy cơ
lớn nhất đối với loài người trong thế kỉ XXI. Việt Nam được cảnh báo là sẽ là một
trong số những nước trên thế giới bị ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu.
Trong kịch bản biến đổi khí hậu và nức biển dâng phiên bản năm 2016 cho
thấy:
+ Nhiệt độ của tất cả các vùng của Việt Nam đều có xu thế tăng so với thời kỳ
cơ sở ( 1986- 2005) , với mức tăng lớn nhất là khu vực phía Bắc. Theo kịch bản RCP
4.5 nhiệt độ trung bình năm trên toàn quốc vào thế kỷ có mức tăng phổ biến từ 0,6 –
0,8 độ C còn theo kịch bản RCP 8.5 nhiệt độ trung bình năm trên toàn quốc vào thế kỷ
có mức tăng phổ biến từ 0,8 – 1,10C; Lượng mưa năm có xu thế tăng trên phạm vi toàn
quốc; Một số hiện tượng khí hậu cức đoan như số lượng bão và áp thấp nhiệt đới có xu
thế ít biến đổi nhưng có phân bố tập trung hơn vào cuối mùa bão. Bão mạnh đến xu
hướng rất mạnh có xu thế gia tăng. Số ngày rét đậm, rét hại ở các tỉnh miền núi phía
đều giảm. Số ngày nắng nóng có xu thế tăng, hạn hán có thể trở nên khắc nghiệt hơn.
Thực tế những năm gần đây cho thấy, ở nước ta đã xuất hiện nhiều bằng chứng
33
chứng minh biến đổi khí hậu, thiên tai tác động tiêu cực đến sự phát triển kinh tế- xã
hội. Các hiện tượng như: lượng mưa thất thường, nhiệt độ tăng cao, tần xuất và cường
độ những đợt bão lũ, triều cường tăng đột biến, các dịch bệnh xuất hiện và lan tràn, tỉ
lệ người dân trong đó có học sinh bị thiệt mạng do thiên tai cũng gia tăng…
Nhận thức được vấn đề biến đổi khí hậu, phòng tránh thiên tai là hết sức cần
thiết đối với tất cả mọi người, mọi lứa tuổi, mọi thành phần dân cư. Để có hành động
cụ thể đóng góp vào việc ứng phó với BĐKH và PTTTthì không chỉ nước ta mà cả thế
giới đang chung tay hành động.
Các văn kiện quốc tế về hoạt động giáo dục phòng tránh thiên tai và ứng phó
với biến đổi khí hậu: Năm 1992, UNEP (Liên Hợp Quốc) đã ra “Công ước khung của
UNEP về biến đổi khí hậu” làm cơ sở pháp lý để tập trung nỗ lực chung của cộng đồng
thế giới ứng phó với những diễn biến tiêu cực của biến đổi khí hậu; Tháng 01 năm 2005
chính phủ 168 quốc gia trên thế giới đã thông qua “Khung hành động Hyogo giai đoạn
2005-2015”; Năm 2015 COP (hội nghị thường niên của Liên Hiệp Quốc để các quốc
gia ký kết các thỏa thuận về việc giảm phát thải khí nhà kính) có 195 quốc gia tham gia
kí “Hiệp định chống biến đổi khí hậu thế giới”; Tháng 7 năm 2005, hiệp định ASEAN
về quản lý thiên tai và ứng phó khẩn cấp của hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á chính
thức có hiệu lực; Ngày 25-27 tháng 9 năm 2015 Liên Hợp Quốc đã thông qua chương
trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững.
Nội dung chỉ đạo “giáo dục phát triển bền vững, ứng phó với BĐKH và PTTT”
của chính phủ Việt Nam và các cơ quan Bộ. Giữa tháng 5/ 2017, chính phủ đã ban hành
kế hoạch hành động quốc gia thực hiện chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền
vững; Nhà nước đã xây dựng các căn cứ pháp lý để triển khai thực hiện giáo dục phát
triển bền vững, ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai như: “Luật
phòng chống thiên tai”; “Chiến lược quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến
năm 2020”; “kế hoạch hành động quốc gia về ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn
2012- 2020”; Bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành “kế hoạch hành động thực hiện chiến
lược quốc gia phong, chống và giảm nhẹ thiên tai của ngành giáo dục giai doạn 2011-
2020” và phê duyệt đề án đưa kiến thức, kĩ năng về phòng chống thiên tai vào nhà
trường giai đoạn 2012-2020; Phê duyệt khung kiến thức, kỹ năng, thái độ về giáo dục
34
ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai trong các cơ sở giáo dục từ cấp
mầm non đến trung học phổ thông.
Như vậy, việc giáo dục ứng phó BĐKH và PTTT là một trong nhưng biện
phápcần thiết, hữu hiệu, kinh tế nhất và có tính bền vữngđể thực hiện mục tiêu ứng
phó với BĐKH và PTTT và phát triển bền vững đất nước. Thông qua giáo dục từng
người và cộng đồng được trang bị kiến thức, ý thức, năng lực xử lí về ứng phóBĐKH
và PTTT.
Nếu chúng ta biết bảo vệ môi trường thì sẽ không có biến đổi khí hậu và hạn
chế gia tăng thiên tai vì vậy mà giáo dục ứng phó BĐKH và PTTT còn góp phần hình
thành nhân cách người lao động mới, người chủ của đất nước, những con người có thái
độ thân thiện với môi trường, biết được khi phát triển kinh tế cần hài hòa với bảo vệ
môi trường, phát triển bền vững.
Năm 2018-2019, Nước ta có khoảng 23,5 triệu học sinh, sinh viên và 1,24 triệu
thầy cô giáo đây là một lực lượng hùng hậu. Việc trang bị kiến thực về ứng phó với
biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai cho đối tượng này là cách nhanh nhất làm
cho gần 1/3 dân số nước ta hiểu về ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên
tai. Đây chính là lực lượng xung kích hùng hậu nhất trong công tác tuyên truyền về
ứng phó với BĐKH và PTTT tai cho gia định và cộng đồng dân cư của khắp các địa
phương và cả nước. Giáo dục phổ thông là nền tảng của nền giáo dục quốc dân, nó giữ
vai trò hết sức quan trọng trong việc hình thành nhân cách người lao động mới. Tác
động tới hơn 22 triệu học sinh phổ thông là tác động tới khoảng 23,9 % dân số cả
nước- chủ nhân tương lai của đất nước. Nếu đội ngũ này có sự chuyển biến về nhận
thức, tư tưởng và hành vi tất yếu sẽ thay đổi lớn trong công tác bảo vệ môi trường từ
đó hạn chế biến đổi khí hậu và hạn chế được gia tăng thiên tai đồng thời cũng tăng
cường các kĩ năng ứng phó BĐKH và PTTT.
Cần giáo dục ứng phóBĐKH và PTTT vì bất cứ lứa tuổi nào cũng có khả năng bị
chịu ảnh hưởng từ chúng. Hoạt đông giáo dục này liên quan chặt chẽ tới giáo dục môi
trường do vậy điều quan trọng là phải có thói quen, hành vi ứng xử văn minh, lịch sự với
môi trường, đây là một quá trình lâu dài và phải bắt đầu ngay từ tuổi ấu thơ. Giáo dục
ứng phó BĐKH và PTTT được đưa vào chương trình giáo dục mầm non và phổ thông
nhằm cung cấp những kiến thức cơ bản về các dạng thảm họa, thiên tai và tác động của
35
biến đổi khí hậu thường xảy ra, dấu hiệu, nguyên nhân, hậu quả và cách thức ứng phó
với BĐKH và PTTT; Những kỹ năng cần thiết trong việc thu thập, xử lý và truyền đạt
thông tin và ra quyết định hành động liên quan đến ứng phó với BĐKH và PTTT; Thái
độ mà học sinh cần có với môi trường xung quang và các hoạt động ứng phó với BĐKH
và PTTT, giúp học sinh biết được sự cần thiết, mối quan tâm, vai trò và trách nhiệm của
mình và cộng đồng trong ứng phó với BĐKH và PTTT.
Các thầy cô giáo cần nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục ứng
phó với BĐKH và PTTT cho học sinh, có trách nhiệm triển khai công tác này phù hợp
với điều kiện của nhà trường và địa phương.
1.2.5. Mục tiêu của giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai
1.2.5.1. Mục tiêu chung
- Các kiến thức cơ bản về các dạng hiểm họa thiên tai và tác động của biến đổi
khí hậu thường xảy ra, dấu hiệu, nguyên nhân, hậu quả và cách thức ứng phó với biến
đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai.
- Những kĩ năng cấn thiết trong việc thu thập, xử lý và truyền đạt thông tin tư
duy và ra quyết định hành động liên quan đến ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng
tránh thiên tai.
- Thái độ học tập của học sinh đối với môi trường xung quanh và các hoạt động
ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai, giúp học sinh biết được sự cần
thiết, mối quan tâm, vai trò và trách nhiệm của mình và cộng đồng trong ứng phó với
biến đổi khí hậu, phòngtránhthiên tai. [1]
1.2.5.2. Mục tiêu đối với học sinh THPT
*Kiến thức học sinh cần đạt được:
- Trình bày các khái niệm cơ bản về ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng
tránh, giảm nhẹ rủi ro thiên tai, tính dễ bị tổn thương, tính tránh chịu của cộng đồng;
- Giải thích các dạng thiên tai, vị trí các thời điểm các thiên tai thường ra xảy ra
tại địa phương và quốc gia, khu vực, thế giới;
- Phân tích nguyên nhân và những yếu tố làm gia tăng biến đổi khí hậu và rủi ro
thiên tai, mức độ dễ bị tổn thương và biết được những rủi ro có thể được giảmnhẹ nhờ
vào can thiệp và khả năng chống chịu của cộng đồng;
- Phất tích tác động của biến đổi khí hậu, mức độ ảnh hưởng của thiên tai và các
nhóm người dễ bị tổn thương (trong đó có người khuyết tật) khi thiên tai xảy ra;
36
-Nhận biết các giải pháp đảm bảo an toàn trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu,
phòng, tránh và giảm nhẹ rủi ro thiên tai, như: Hệ thống cảnh báo sớm; Sơ đồ hiểm họa,
sơ tán, dự báo...;Đặc điểm cơ sở hạ tầng và quy định của địa phương, quốc gia.
- Quyền, vai trò, trách nhiệm, khả năng của mình và mọi người để hành động
trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, tránh thiên tai, đặc biệt là vai trò của
phụ nữ.
* Kỹ năng học sinh cần đạt được
- Tiếp nhận xử lý thông tin về ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, tránh và
giảm nhẹ rủi ro thiên tai tại đại phương, quốc gia và thế giới.
- Mô tả, truyền đạt thông tin, kiến thức và các giải pháp ứng phó với biến đổi
khí hậu và phòng tránh và giảm nhẹ rủi ro thiên tai;
- Phán đoán,đánh giá mức độ nguy hiểm của biết đổi khí hậu và thiên tai;
- Phán đoán, đánh giá mức độ nguy hiểm của ảnh hưởng biến đổi khí hậu và
thiên tai;
- Phản ứng kịp thời, phù hợp với những thay đổi của môi trường, khí hậu
- Áp dụng các giải pháp an toàn trong ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng,
tránh và giảm nhẹ rủi ro thiên tai tại đại phương, quốc gia như:
+ Phản ứng phù hợp khi có cảnh báo sớm;
+ Sử dụng sơ đồ hiểm họa, trong đó lưu ý đặc điểm cơ sở hạ tầng liên quan và
giảm thiểu rủi ro thảm họa, thiên tai;
+ Làm theo lệnh sơ tán và quy định của địa phương, tham gia vào việc cảnh báo
sớm và thực hành diễn tập
+ Sơ cứu và phục hồi sức khỏe cho người bị nạn khi thiên tai xảy ra.
- Tham gia tổ chức các cuộc thảo luận, các hoạt động tuyên truyền và hợp tác
với bạn bè, thầy cô giáo các thành viên gia đình và công đồng về biến đổi khí hậu, tham
gia thực hành diễn tập và thực hành 3 R (reduce, rếu, recycle): Giảm thiểu, tái sử dụng
và tái chế nguyên liệu.
* Thái độ của học sinh
-Tôn trọng ý kiến, sự đóng góp của người khác về ứng phó với biến đổi khí hậu
và phòng, tránh thiên tai;
- Tôn trọng và chấp hành những quy định và trình tự để đảm bảo an toàn trong
37
ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, tránh thiên tai;
- Thể hiện sự tôn trọng môi trường thiên nhiên, ứng xử thân thiện với môi
trường, có ý thức trong việc gìn giữ, bảo vệ thiên nhiên;
- Có ý thức quan tâm, thông cảm và chia sẻ giúp đỡ với những người dễ bị tổn
thương và bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu và thiên tai;
- Có tinh thần, thái độ hợp tác, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm và tích cực chủ
động tham gia tổ chức các hoạt động tình nguyện trong cộng đồng nhằm ứng phó với
biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai;
- Có ý thức đối xử công bằng, đoàn kết và có tinh thần tương thân, tương ái với
bạn bè trong ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, tránh thiên tai
- Thể hiện vai trò tiên phong đối với việc thực hành tiết
kiệm, giảm thiểu tái chế và tái sử dụng nguyên liệu trong gia đình, nhà trường
và cộng đồng. [1]
1.3. Biến đổi khí hậu và thiên tai ở tỉnh Hà Giang
Theo báo cáo số 55- BC-PCTT của Ban chỉ huy phòng tránh thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn của tỉnh Hà Giang thì Trong năm 2018 trên địa bàn tỉnh Hà Giang đã xảy
ra nhiều đợt thiên tai làm thiệt hại về người và tài sản của Nhà nước và của nhân dân
cụ thể:
Trong năm 2018, có 04 cơn bão, áp thấp nhiệt đới hoạt động ở Bắc Biển Đông
và ảnh hưởng đến tỉnh Hà Giang (bão số 3, 4, 5, 6). Trong đó cơn bão số 3 và số 6 gây
ra gió giật cấp 5 và lốc ở huyệnVị Xuyên.
Mùa mưa năm 2018 đến sớm, đợt mưa lớn đầu mùa từ ngày 02/5 - 05/5 với
tổng lượng mưa toàn đợt phổ biến từ 100 - 200mm. Tại Bắc Mê, mưa lớn ngày 04/5
lượng mưa là 102mm, đã gây ngập úng và sạt lở đất ở nhiều địa phương trên địa bàn
tỉnh. Trong tháng 6 có 03 đợt mưa, trong tháng 7 cũng có 3 đợt mưa, với lượng mưa
phổ biến từ 100 - 200mm, trọng tâm mưa ở khu vực Quản Bạ, Yên Minh, Tp Hà Giang,
Vị Xuyên, Bắc Quang lượng mưa lên đến 300 - 400mm. Trong tháng 8 và tháng 9 có
03 đợt với tổng lượng mưa các đợt phổ biến từ 100 - 300mm.
Áp thấp nhiệt đới thường kèm theo mưa lũ gây thiệt hại rất nghiêm trọng về
người và tài sản cụ thể: có tổng số 10 người chết, 06 người bị thương; 31 nhà sập hoàn
38
toàn, nhà bị lũ cuốn trôi hoàn toàn 11 nhà, nhà bị tốc mái 1.122 nhà; 438 nhà bị ảnh
hưởng do sạt lở đất; 1.722 nhà bị ngập úng; Tổng diện tích các loại cây trồng bị thiệt
hại hơn 1.371 ha và hơn 1400 kg mạ, thóc giống... bị mất trắng, ngập úng; chuồng trại
bị hư hỏng 26 cái, trâu bò bị chết do mưa lũ 285 con, lợn bị chết do lũ cuốn 567 con,
dê bị lũ cuốn trôi 17 con, 8.364 con gia cầm bị chết, 12 lồng cá bị trôi, 20,6 tấn cá bị
mất trắng, ao cá bị thiệt hại do tràn và vỡ bờ là 88,57ha; Ong bị cuốn trôi 356 đàn; 44
điểm trường ảnh hưởng do sạt lở đất; 03 phòng khám, nhà kho của trạm y tế bị tốc
mái; Quốc lộ 4C, Quốc lộ 34, Quốc lộ 279, Quốc lộ 280 và Đường Cột cờ Quốc gia
Lũng Cú bị sạt lở đất đá hơn 14.000 m3; Đường tỉnh lộ, đường liên xã và liên thôn bị
sạt lở trên 1.300.000 m3, nhiều tuyến đường bị ngập, nhiều cầu cống bị sập, bị đứt gãy;
Hư hỏng 17 công trình thủy lợi; hơn 18.543 m kênh, mương bị gãy, sạt lở hư hỏng; 36
cột điện bị gãy, nghiêng; 24 trạm BA bị sét đánh… Tổng thiệt hại do thiên tai gây ra
ước tính 304 tỷ đồng.
Từ ngày 05/01 - 10/02 hiện tượng rét đậm rét hại sảy ra trên địa bàn tỉnh với
nhiệt độ thấp nhất phổ biến từ 5 - 90C, tại thị trấn Đồng văn nhiệt độ là 1,80C. Với nền
nhiệt độ thấp đã gây ra thiệt hại về gia súc cả trâu và bò (huyện Mèo Vạc chết 16 con,
huyện Hoàng Su Phì chết 186 con,huyện Yên Minh chết 37 con).
Năm 2018, nắng nóng xảy ra nhiều nhưng tập trung chủ yếu ở vùng núi thấp của
tỉnh. Đợt nắng nóng diện rộng đầu tiên trong mùa từ 06 - 08/6 với nhiệt độ cao nhất
ngày phổ biến từ 35 - 370C. Tháng 7, tháng 8: xảy ra 5 đợt phổ biến từ 35 - 370C. Nắng
nóng kéo dài, làm giảm năng suất, sản lượng cây ngô trồng vụ Xuân năm 2018. [20]
1.4. Đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh lớp 12- THPT
Học sinh THPT nói chung và học sinh lớp 12 nói riêng thường ở độ tuổi 17,18
và 19 tuổi, đây là giai đoan thứ 2 của tuổi thanh niên. Ở lứa tuổi này, các em đã có sự
phát triển, trưởng thành về thể chất, nhân cách trí tuệ và năng lực học tập.
1.4.1. Về mặt tâm lí
Ở lứa tuổi này, các em có ý thức làm người lớn, chính vì vậy mà các em có nhu
cầu khẳng định mình, muốn thể hiện cá tính của mình một cách độc đáo, muốn người
khác quan tâm, chú ý đến mình…
Có sự phát triển nhanh về tâm lý, đặc biệt phát triển về mặt xã hội, có khả năng
39
tiếp nhận nhiều thông tin khác nhau, có sự chín chắn và kinh nghiệm hơn các em thiếu
niên. Có thể nắm bắt và phân biệt mọi cái của vấn đề một cách nhanh chóng, nhạy bén,
sáng tạo. [9]
1.4.2. Về mặt thể chất
Tuổi học sinh THPT là thời kì đạt được sự trưởng thành về mặt cơ thể. Sự phát
triển thể chất đã bước vào thời kì phát triển bình thường, hài hòa, cân đối. Các em có
sức khỏe và sức chịu đựng tốt hơn tuổi thiếu niên. Cơ thể của các em đã đạt tới mức
phát triển của người trưởng thành, nhưng sự phát triển của các em còn kém so với
người lớn. Sự phát triển thể chất ở lứa tuổi này sẽ có ảnh hưởng đến sự phát triển tâm
lý và nhân cách đồng thời nó còn ảnh hưởng tới sự lựa chọn nghề nghiệp sau này của
các em. [8]
1.4.3.Về mặt trí tuệ
Ở lứa tuổi này cơ thể các em đã được hoàn thiện, đặc biệt là hệ thần kinh phát
triển mạnh, tạo điều kiện cho sự phát triển năng lực trí tuệ. Cảm giác và tri giác của
các em đã đạt tới mức độ của người lớn. Quá trình quan sát gắn liền với tư duy và ngôn
ngữ. Trí nhớ của học sinh THPT cũng phát triển rõ rệt. Trí nhớ có chủ định giữ vai trò
chủ đạo trong hoạt động trí tuệ. Các em đã biết sắp xếp lại tài liệu học tập theo một trật
tự mới, có biện pháp ghi nhớ một cách khoa học. Hoạt động tư duy của học sinh THPT
phát triển mạnh. Các em đã có khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách
độc lập và sáng tạo hơn. Năng lực phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa phát
triển cao giúp cho các em có thể lĩnh hội mọi khái niệm phức tạp và trừu tượng. Các
em thích khái quát, thích tìm hiểu những quy luật và nguyên tắc chung của các hiện
tượng hàng ngày, của những tri thức phải tiếp thu…Năng lực tư duy phát triển đã góp
phần nảy sinh hiện tượng tâm lý mới đó là tính hoài nghi khoa học.
Tuy nhiên, ở một số học sinh vẫn còn nhược điểm là chưa phát huy hết năng lực
độc lập suy nghĩ của bản thân, còn kết luận vội vàng theo cảm tính. [8]
1.4.4. Hoạt động học tập
Học tập vẫn là hoạt động chủ đạo với học sinh lớp 12, nhưng yêu cầu cao hơn
đối với tính tích cực và độc lập trí tuệ của các em. Hứng thú của các em lúc này gắn
liền với khuynh hướng nghề nghiệp nên hứng thú mang tính đa dạng, sâu sắc và bền
vững hơn. Thái độ học tập của các em cũng tăng lên mạnh mẽ do các em ý thức được
40
rằng mình đang đứng trước ngưỡng của của cuộc đời tự lập. Hứng thú và khuynh hướng
học tập của các em trở nên xác định và được thể hiện rõ ràng hơn. Các e đã bắt đầu
đánh giá hoạt động chủ yếu theo quan điểm tương lai của mình, các em có thái độ lựa
chọn môn học phù hợp với nhu cầu lựa chọn nghề nghiệp tương lai của mình. Những
đặc điểm nói trên rất thuận lợi cho việc phát triển năng lực của các em nhưng cũng cần
chú ý để tránh các em học quá lệch (chỉ học các môn thi đại học) sẽ ảnh hương tới mục
tiêu chung của giáo dục phổ thông[8].
1.5. Đặc điểm chương trình, sách giáo khoa Địa lí 12 - THPT
1.5.1. Đặc điểm chương trình
Chương trình địa lý 12 cung cấp hệ thống kiến thức về Địa lí Việt Nam.
Cấu trúc chương trình gồm 5 phần: Đia lí Tự nhiên, Địa lý dân cư, Địa lý các
ngành kinh tế. Địa lý các vùng kinh tế, Địa lý Địa phương. Mỗi phần có một vai trò
nhất định trong việc trang bị kiến thức cho học sinh để tạo nên chương trình giáo dục
tổng thể, tương đối hoàn chỉnh về Địa lý tổ quốc, trên cơ sở kế thừa và phát triển Địa
lý ở Trung học cơ sở.
1.5.2. Đặc điểm sách giáo khoa
- Sách có tên gọi: Địa lý Việt Nam.
- Sách theo chương trình chuẩn gồm có 45 bài, trong đó có 37 bài lý thuyết, 8
bài thực hành.
- Sách theo chương trình nâng cao có 62 bài trong đó có 48 bài lý thuyết, 14 bài
thực hành.
- Sách có hai kênh: chữ và hình,kênh chữ chiếm tỉ trọng lớn hơn
Nhìn chung chương trình Địa lý 12 cung cấp cho học sinh kiến thức về Địa lí tổ
quốc tập trung vào tất cả các vấn đề từ đặc điểm tự nhiên đến dân cư, xã hội và sự phát
triển kinh tế. Đặc biệt những nội dung về đặc điểm tự nhiên như: vị trí địa lí, lịch sử phát
triển lãnh thổ, đặc điểm chung của tự nhiên, sử dụng và bảo vệ tự nhiên, sự phát triển
các ngành kinh tế…đây là những nội dung có liên quan chặt chẽ với cơ chế hình thành,
nguyên nhân, vùng phân bố một số thiên tai, biến đổi khí hậu tạo ra nhiều nội dung nhiều
cơ hội để tích hợp lồng ghép giáo dục biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai. Do đó
việc tích hợp lồng ghép giáo dục biến đổi khí hậu và phòngtránhthiên tai cho học sinh
thuận lợi và không ảnh hưởng tới mục tiêu của bài học địa lí. [14]
1.6. Thực trạng dạy học tích hợp giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng
41
tránh thiên tai trong môn Địa lí tại tỉnh Hà Giang
Nhằm làm rõ tình hình giáo dục ứng phó với BĐKH và PCTT ở trường THPT
và việc tích hợp nội dung này trong dạy môn Địa lí tại tỉnh Hà Giang. Tác giả đề tài đã
tiến hành điều tra, khảo sát bằng phiếu hỏi kết hợp phỏng vấn trực tiếp với 20 giáo viên
Địa lí tại tỉnh Hà Giang và 310 học sinh lớp 12, của 3 trường THPT Ngọc Hà, THCS
và THPT Minh Ngọc Bắc Mê, THPT Mậu Duệ huyện Yên Minh tỉnh Hà Giang. Việc
điều tra khảo sát tiến hành vào tháng 11 năm 2019. Qua tổng hợp, phân tích phần trả
lời câu hỏi tôi thu được kết quả như sau:
1.6.1. Về phía giáo viên
100 % các giáo viên được khảo sát đều cho rằng việc giáo dục ứng phó với
BĐKH và PTTT cho học sinh là rất cần thiết. Các thầy cô đều cho rằng môn Địa lí nói
chung và Địa lí lớp 12 nói riêng rất thích hợp cho việc tích hợp nội dung này. Tuy
nhiên việc giáo dục ứng phó với BĐKH và PTTT chưa thường xuyên, hiệu quả thu
được chưa cao.
Trong môn Địa lí 12 các thầy cô đã thực hiện tích hợp nội dung ứng phó với
BĐKH và PTTT, tuy nhiên thực hiện không thường xuyên, chủ yếu chỉ thực hiện tích
hợp nội dung phòng tránh thiên tai, cụ thể tích hợp vào một số bài 7,8,10, 14,15 trong
Sách giáo khoa Địa lí 12 còn nội dung ứng phó với Biến đổi thì rất ít. Việc tích hợp
cũng chỉ thực hiện ở những bài có nhắc đến thiên tai.
(Có 5/20 phiếu khảo sát lựa chọn là tích hợp thường xuyên. 15/20 phiếu lựa
chọn thỉnh thoảng)
Đa số các thây cô đều cho rằng cần phải giúp học sinh hiểu được nguyên nhân,
diễn biến của biến đổi khí hậu và thiên tai, biết được tác hại của những vấn đề trên.
Tuy nhiên chưa chú ý giáo dục học sinh biết cách phòng tránh và giáo dục những người
xung quanh về những kiến thức ứng phó với BĐKH và PTTT. Nhất là giáo dục học
sinh những kĩ năng phòng tránh thiên tai. Trong khi điều này rất cần thiết, vì nó giúp
học sinh bảo vệ mình và người thân. Như vậy, những nội dung giáo dục cho học sinh
vẫn ở mức giáo dục lý thuyết, khái niệm, thiếu kĩ năng thực tế.
Các thầy cô thường chỉ trú trọng tích hợp những thiên tai phổ biến ở nước ta như
bão, lũ quét, ngập lụt, hạn hán (những nội dung kiến thức sách giáo khoa có nhắc tới).
Tập trung tìm hiểu nguyên nhân, vị trí và thời điểm xảy ra, hậu quả và những giải pháp
42
mang tính vĩ mô về các thiên tai đó. Còn hạn chế nội dung tích hợp các kĩ năng ứng phó,
kĩ năng phòng tránh, các giải pháp an toàn, trách nhiệm của mọi người trong việc ứng
phó với BĐKH, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai. Hạn chế này một phần do thời gian
một tiết học còn ít, đảm bảo truyền tải nội dung của môn Địa lí cũng đã khiến giáo viên
phải căn thời gian, nếu tích hợp thêm nội dung khác mà không có sự chuẩn bị chu đáo
sẽ làm cháy giáo án. Mặt khác còn do vồn kiến thức của thầy cô về nội dung này chưa
nhiều, chưa sâu nên chưa mạnh dạn truyền đạt tới học sinh.
Các phương pháp sử dụng trong dạy học tích hợp rất đơn điệu, chủ yếu là
phương pháp thuyết trình, hỏi đáp, kể chuyện. Ít sử dụng những phương pháp dạy học
tích cực như Khảo sát thực địa, nêu vấn đề, thảo luận nhóm, khai thác thông tin từ
Internet…. Thêm vào đó các thầy cô còn hạn chế về những kĩ thuật dạy học tích cực
như khăn trải bàn, dạy học theo tram, kĩ thuật mảnh ghép nên giờ học chưa phát huy
hết tính tích cực của học sinh
Về hình thức dạy học 100 % dạy học trên lớp. Do chưa có điều kiện tổ chức
các hình thức dạy dạy học trải nghiệm hay tổ chức đi thực địa.
Về phương tiện sử dụng: chủ yếu các thầy cô sử dụng sách giáo khoa, các số
liệu minh chứng, bản đồ, Việc sử dụng hình ảnh, các video minh họa còn hạn chế
nguyên nhân do thiếu các phương tiện dạy học như máy chiếu, việc in tranh ra khổ
giấy lớn còn tốn chi phí cao.
Về yêu cầu về mức độ cần đạt đối với học sinh: 35 % thầy cô được khảo sát có
yêu cầu ở mức khá đối với học sinh, còn lại 65 % thì có yêu cầu ở mực trung bình.
Những thuận lợi trong dạy học tích hợp giáo dục ứng phó với BĐKH và PTTT là:
- Đặc trưng của môn Địa lí có nhiều nội dung liên quan tới ứng phó với BĐKH
và PTTT nên dễ dàng cho giáo viên thực hiện tích hợp.
- Những kiến thức về BĐKH và PCTT rất cần thiết trong cuộc sống hàng ngày
nên đa số các học sinh hứng thú học tập.
- Do sự phát triển của các phương tiện thông tin, Internet, Công nghiệp 4.0 nên
nguồn tài liệu cho giáo viên và học sinh tham khảo, học tập rất nhiều và mang tính trực
quan cao.
Những khó khăn trong dạy học tích hợp giáo dục ứng phó với BĐKH và PTTT là:
- Áp lực về thời gian trong một tiết học, thời gian hạn chế trong khi kiến thức,
43
kĩ năng cần giáo dục cho học rất nhiều.
- Việc tích hợp nhiều nội dung trong dạy học hiện nay cũng trở thành một áp
lực với các thầy cô giáo. Càng đòi hỏi các thầy cô bỏ nhiều thời gian tâm sức để nghiên
cứu tài liệu lựa chọn kiến thức, kĩ năng, các hình thức tích hợp… dẫn đến có việc tích
hợp cũng chưa được thường xuyên và đạt hiệu quả như mong muốn.
- Trong kiểm tra đánh giá các thầy cô không thường xuyên sử dụng kiến thức
này để kiểm tra, đánh giá học sinh.
1.6.2. Đối với học sinh
- Về thái độ học tập: Như đã nói kiến thức về ứng phó với BĐKH và PTTT là
kiến thức rất gần gũi và thiết thực, tác động trực tiếp tới cuộc sống của học sinh và đây
cũng là kiến thức được phương tiện thông tin đại chúng nói đến nhiều. Chính vì vậy
đa số các em có sự hào hứng, yêu thích được học tập và tim hiểu về nó.
- Về kiến thức và kĩ năng ứng phó với BĐKH và PTTT các em học sinh còn
thiếu nhiều. Qua phiếu khảo sát tôi nhận thấy rằng các em đã có kiến thức cơ bản về
thiên tai, phân loại, nơi sảy ra, thời gian sảy ra, một số biện pháp phòng tránh. Tuy
nhiên kiến thức về biến đổi khí hậu, các kĩ năng ứng phó với thiên tai như “Em phải
làm gì trước khi có áp thấp nhiệt đới?” hay “em phải làm gì khi có mưa lớn kéo
dài?”.“Em nên làm gì khi trời có giông sét?”….. những kĩ năng này các em còn thiếu
rất nhiều mặc dù đây lại là những điều hết sức quan trọng để cứu sống các em hoặc
người thân khi có thiên tai.
- Ngoài ra cũng có một bộ phận học sinh chưa thực sự nghiêm túc học tập,
chưa ý thức được rằng bản thân mình cần phải có những kiến thức và những kĩ năng,
từ đó phát triển năng lực ứng phó với BĐKH và PTTT để bảo vệ bản thân và tuyên
truyền cho người xung quanh. Nhất là trong thời đại ngày nay khi mà môi trường
ngày càng bị biến đổi, thiên tai ngày càng gia tăng. Có năng lực ứng phó với BĐKH
và PTTT còn thể hiện quyền, trách nhiệm của bản thân học sinh về vấn đề ứng phó
với BĐKH và PTTT.
44
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Trong chương 1, Đề tài đã làm rõ được cơ sở lí luận về phương pháp dạy học;
Những vấn đề về BĐKH và PTTT gồm nguyên nhân hậu quả và giải pháp. Đề tài cũng
đã chỉ rõ được sự cần thiết phải giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh
thiên tai trong trường học. Quan trong hơn hết dựa vào kết quả điều tra khảo sát, đồng
thời nắm vững đặc điểm tâm sinh lí, đặc điểm sách giáo khoa… đề tài đã phân tích thực
trạng dạy học Địa lí ở trường THPT và việc tích hợp giáo dục ứng phó với biến đổi khí
hậu và phòng tránh thiên tai trong dạy học tại tỉnh Hà Giang đối với giáo viên và học
sinh. Đã chỉ ra những hạn chế còn tồn tại, những khó khăn để từ đó làm cơ sở đề ra các
giải pháp khắc phục trong dạy học Địa lí 12 nói chung và dạy học tích hợp giáo dục
ứng phó BĐKH và PTTT trong môn địa li 12 ở THPT Hà Giang nói riêng.
45
Chương 2
QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC ỨNG PHÓ
VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ PHÒNG TRÁNH THIÊN TAI
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 12
2.1. Khả năng giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai
trong dạy học địa lí 12
Nội dung môn Địa lí trong trường THPT đề cập tới các yếu tố tự nhiên, dân
cư, kinh tế xã hội của các nước, các vùng lãnh thổ khác nhau trên thế giới, trong
đó có nhiều nội dung liên quan đến vấn đề về môi trường và thiên tai. Địa lí lớp
12 có nội dung về Địa lí Việt Nam, đặc biệt có nói tới vấn đề sử dụng và bảo vệ
tự nhiên của nước ta. Vì vậy môn Địa lí nói chung và Địa lí lớp 12 nói riêng có
thể thực hiện tốt nhiệm vụ tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên
tai cho học sinh.
Bảng 2.1. Khả năng tích hợp giáo dục ứng phó BĐKH và PTTT
qua các bài Địa lí 12
Tên bài
Nội dung GD ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai
- Bão, lũ lụt và hạn hán
Mức độ tích hợp Liên hệ
Liên hệ
Bài 2: Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ Bài 7: Đất nước nhiều đồi núi
Địa chỉ tích hợp Mục 3. Ý nghĩa của vị trí địa lí Việt Nam. Mục 3. Thế mạnh và hạn chế về tự nhiên của các khu vực đồi núi và đồng bằng đối với phát triển kinh tế xã hội.
Bộ phận
Bài 8: Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển
Mục 2: Ảnh hưởng của biển Đông đến thiên nhiên Việt Nam
- Lũ quét, lũ nguồn, xói mòn, trượt lở đất - Động đất, lốc mưa đá sương muối, rét đậm, rét hại -Lũ lụt, hạn hán. - Đồng bằng sông Cửu Long, sông Hồng có nguy cơ bị thu hẹp diện tích do nước biển dâng, hiện tượng xâm nhập mặn, hạn mặn - Ứng phó với BĐKH đang là thách thức đặt ra, nhất là đối với đồng bằng Sông Cửu Long. - Vùng biển nước ta có nhiều tài nguyên, cần khai thác hợp lý tránh ảnh hưởng tới môi trường - Thiên tai ở biển dữ dội, khó lường: Bão, lũ, cát bay, cát chảy, sạt lở bờ biển. - Có kiến thức kĩ năng phòng tránh thiên tai do biển gây ra.
Bài
9. Thiên Mục 3. Ảnh - Khí hậu nước ta có sự phân hóa đa dạng, Bộ phận
46
Tên bài
Mức độ tích hợp
nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
Địa chỉ tích hợp hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống
Cả bài
Toàn phân
Bài 14. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
Cả bài
Toàn phần
Bài 15: Bảo vệ trường và môi phòng chống thiên tai
Liên hệ
Liên hệ
Bài 16. Đặc điểm dân số và phân bố dân cư nước ta Bài 21. Đặc điểm nền nông Nghiệp nước ta
1. Đông dân 2. Dân số còn tăng nhanh 1. Nền nông nghiệp nhiệt đới.
Liên hệ
Bài 22. Vấn đề triển nông phát
1. Ngành trồng trọt
Nội dung GD ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai biến động thất thường (năm rét sớm, năm rét muộn, năm ít bão, năm nhiều bão..) - Những năm gần đây BĐKH toàn cầu đã tác động mạnh tới khí hậu nước ta, khí hậu thất thường, gia tăng các thiên tai, bão lũ hạn hạn, sạt lở, xói mòn - Thấy được sự biến đổi khí hậu trong những năm gần đây, để có biện pháp ứng phó và phòng tránh. - Suy giảm tài nguyên rừng, nguyên nhân, hậu quả và các biện pháp bảo vệ rừng. - Bảo vệ rừng là một trong những biện pháp hạn chế sự biến đổi khí hậu - Suy giảm các tài nguyên khác nhất là tài nguyên đất, nước, khoáng sản. - Cần khai thác, sử dụng các tài nguyên hợp lí tránh lãng phí và gây ô nhiễm môi trường. - Khoáng sản là tài nguyên không thể phục hồi. Thay thế các nguồn năng lượng khác góp phần bảo vệ tài nguyên và giảm thiểu BĐKH. - Có ý thức sử dụng hợp lý TNTN và bảo vệ tự nhiên. - Khai thác, sử dụng tài nguyên không hợp lý, chất thải sản xuất, sinh hoạt là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường, BĐKH. - Mối quan hệ giữa ứng phó với BĐKH và PTTT. - Hành động của chúng ta để ứng phó với BĐKH và PTTT. - Kĩ năng ứng phó với các thiên tai giông, lốc, sét, mưa đá. - Bảo vệ rừng là biện pháp hữu hiệu hạn chế BĐKH và PTTT. - Dân số đông gây sức ép với môi trường và nguồn tài nguyên thiên nhiên đây là nguyên nhân dẫn tới BĐKH. -Những diễn biến thất thường của thời tiết như mưa, bão, lũ lụt, hạn hán, nắng nóng, sương muối, rét đậm, rét hại… đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sản xuất nông nghiệp. - Cần sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên đất sẽ tránh được nhiều thiên tai. - Điều kiện tự nhiên cho phép phát triển các vùng nông nghiệp quy mô lớn.
47
Tên bài
Địa chỉ tích hợp
Mức độ tích hợp
nghiệp
Liên hệ/ bộ phận
Bài 24. Vấn đề phát triển ngành thủy sản và lâm nghiệp
1. Ngành thủy sản 2. Ngành lâm nghiệp
Liên hệ
1. Cơ cấu công nghiệp ngành.
Một phần
1. Công nghiệp năng lượng.
Bài 26. Cơ cấu ngành công nghiệp Bài 27. Vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm
Liên hệ
Bài 28. Vấn đề tổ chức thổ lãnh công nghiệp
2. Các hình thức chủ yếu về tổ chức lãnh thổ công nghiệp
1. Giao thông vận tải
Bài 31. Vấn đề triển giao phát thông vận tải và thông tin liên lạc.
Nội dung GD ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai - Cần sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên đất sẽ tránh được nhiều thiên tai. - Tác động của con người tới môi trường khi chăn nuôi, đánh bắt thủy sản - Thiên tai vùng ven biển -Tài nguyên rừng nước ta đang bị cạn kiệt. - Suy giảm tài nguyên rừng sẽ ảnh hưởng tới môi trường, gia tăng thiên tai - Bảo vệ rừng là một biện pháp góp phần đảm bảo cân bằng sinh thái và giảm nhẹ BĐKH và thiên tai. - Phát triển các ngành công nghiệp gây ô nhiệm môi trường, cạn kiệt tài nguyên nhất là ngành công nghiệp khai thác. - Đối với công nghiệp điện, việc khai thác nguồn năng lượng vô tận (sức gió, năng lượng mặt trời…), thay thế nguồn năng lượng hóa thạch (dầu mỏ, than…) là rất cần thiết, vì nó góp phần hạn chế việc suy giảm tài nguyên, giảm phát thải khí nhà kính, sẽ góp phần giảm nhẹ BĐKH - Các khu, các trung tâm, các vùng công nghiệp vừa khai thác tài nguyên thiên nhiên vừa gây ô nhiễm môi trường. - Thu thập thông tin và phân tích hậu quả của ô nhiễm chất thải công nghiệp. - Không đồng tình với việc phát thải chất thải không qua xử lí của một số nhà máy gây ảnh hưởng tới môi trường, sức khỏe của con người. - Giao thông vận tải là ngành gây ô nhiễm môi trường. Các phương tiện giao thông vận tải đã phát thải một lượng khí độc hại vào môi trường nhất là các khí nhà kính gây ra biến đổi khí hậu. - Việc tạo ra các phương tiện vận tải sử dụng ít nhiên liệu, sử dụng năng lượng mặt trời là rất cần thiết. - Sử dụng phương tiện giao thông công cộng, xe đạp … cũng là cách bảo vệ môi trường, tránh biến đổi khí hậu. - Cần khai thác tài nguyên khoáng sản và xây dựng hệ thống thủy điện hợp lí có quy hoạch
Một phần
Bài 32. Vấn đề thế thác khai
2. Khai thác chế biến khoáng sản
48
Tên bài
Mức độ tích hợp
mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ
Nội dung GD ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai tránh gây ảnh hưởng tới môi trường và làm gia tăng các thiên tai như lũ quét, sạt lở xói mòn do mất diện tích rừng - Ngăn chặn việc phá rừng. - Cần có các kiến thức kĩ năng phòng tránh lũ quét, lốc, đất trượt, mưa đá, rét đậm rét hại, sương muối ảnh hưởng tới con người và sản xuất.
Một phần
Địa chỉ tích hợp và thủy điện 3. Trồng và chế biến cây công cây nghiệp dược liệu, rau quả cận nhiệt và ôn đới 4. Chăn nuôi gia súc 2. Các hạn chế chủ yếu của vùng
Bài 33. Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở ĐBSH.
Liên hệ
Bài 35. Vấn đề phát triển kinh tế xã hội ở Bắc Trung Bộ
2. Hình thành cơ cấu nông- lâm ngư - nghiệp
Liên hệ
triển 2. phát tổng hợp kinh tế biển.
Bài 36. Vấn đề phát triển kinh tế xã hội ở Duyên hải Nam Trung Bộ
Liên hệ
Bài 37: Vấn đề khai thế thác mạnh ở Tây Nguyên
Liên hệ
2. Phát triển cây công nghiệp lâu năm 3 Khai thác lâm sản 4. Khai thác thủy năng kết hợp với thủy lợi thác 3. Khai lãnh theo thổ chiều sâu
Bài 39. Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ
- Diễn biến thời tiết bất thường, rét đậm, rét hại,... - Bão, lũ, hạn hán,áp thấp nhiệt đới, lốc. - Đồng bằng sông Hồng là vùng chịu lụt úng nghiêm trọng nhất của nước ta. Đây cũng là vùng sẽ chịu ảnh hưởng năng nề với vấn đề nước biển dâng. - Là vùng chịu nhiều thiên tai: Bão, lũ, hạn hán, áp thấp nhiệt đới, lốc, lũ quét. -Bảo vệ và phát triển rừng có tầm quan trọng đặc biệt. - Cần có biện pháp phòng tránh và ứng phó với thiên tai. - Là vùng thường bị bão, lũ lụt, hạn hán gây thiệt hại lớn cho sản xuất và đời sống đặc biệt trong mùa mưa bão. - Hiện tượng hoang mạc hóa có nguy cơ mở rộng ở vùng cực Nam Trung Bộ. - Bảo vệ và phát triển rừng có tầm quan trọng đặc biệt. -Hạn hán, lũ lũ quét, lốc, đất trượt. - Mùa khô vùng thiếu nước nghiêm trọng. Việc chặt phá rừng có ảnh hưởng xấu đến môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Bảo vệ tự nhiên đặc biệt là thảm thực vật rừng có ý nghĩa đặc biệt không chỉ với Tây Nguyên mà còn quan trọng đối với DHNTB, Nam Bộ và các nước láng giềng - Hiện tượng triều cường. - Áp thấp nhiệt đới, lốc xoáy, hạn hán. - Đây là vùng có tốc độ phát triển công nghiệp lớn nhất cả nước do vậy tất yếu ảnh hưởng tới
49
Tên bài
Địa chỉ tích hợp
Nội dung GD ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai
Mức độ tích hợp
Bộ phận
Bài 41. Vấn đề sử dụng hợp lí và cải tự nhiên ở tạo Đồng bằng sông Cửu Long.
3.Sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Liên hệ
3. Khai thác tổng hợp các tài nguyên biển và hải đảo
môi trường. - Cần giữ gìn và phát triển rừng đầu nguồn, rừng ngập mặn. - Lũ, hạn hán, xâm nhập mặn. - Là vùng địa hình thấp nên sẽ bị chịu ảnh hưởng năng nề nhất của hiện tượng biến đổi khí hậu (nước biển dâng). Dự báo khoảng 40 % diện tích đồng bằng bị xóa sổ nếu mực nước biển dâng từ 1- 2m nữa. - BĐKH đã ảnh hưởng tới năng suất, sản lượng lương thực và nuôi trồng thủy sản. - Cần có biện pháp phòng tránh thiên tai và ứng phó, thích nghi với biến đổi khí hậu. - Các thiên tai của biển: Bão, cát bay, xâm nhập mặn… - Trước tác động của BĐKH nước biển dâng cao, nhiều đảo sẽ có nguy cơ bị chìm ngập.
Toàn bài
Bộ Phận/ liên hệ
Bài 42. Vấn đề phát triển kinh tế An ninh quốc phòng ở Biển Đông Bài 44 và 45: Tìm hiểu dịa lí tỉnh thành phố
- Nhận xét, phân tích về những thay đổi khí hậu, thủy văn của địa phương trong những năm gần đây. - Tìm hiểu những thiên tai thường xuyên sảy ra tại Hà Giang và có những kiến thức, kĩ năng phòng tránh.
2.2. Các nguyên tắc tích hợp giáo dục ứng phó biến đổi khí hậu và phòng tránh
thiên tai trong dạy học Địa lí
Giáo dục ứng phó với BĐKH và phòng tránh thiên tai là một lĩnh vực giáo dục
liên ngành, tích hợp vào các môn học và các hoạt động giáo dục. Nó không phải là
ghép thêm vào chương trình giáo dục như là một môn riêng biệt hay một chủ đề nghiên
cứu mà nó là một hướng hội nhập vào chương trình. Giáo dục ứng phó với BĐKH và
phòng tránh thiên tai là một lĩnh vực liên ngành, vì vậy nó được triển khai theo phương
thức tích hợp, trong đó môn Địa lí có cơ hội tích hợp nhiều hơn. Để việc tích hợp giáo
dục ứng phó với BĐKH và phòng tránh thiên tai trong dạy học Địa lí được hiệu quả thì
cần đảm bảo những nguyên tắc sau:
2.2.1. Nguyên tắc thống nhất tích hợp và phân hóa
Đây là một trong các nguyên tắc quan trọng của giáo dục nói chung và dạy học
50
tích hợp nói riêng. Nguyên tắc này thể hiện cách thức tổ chức của quá trình giáo dục.
Nguyên tắc này đòi hỏi khi xây dựng những nội dung tích hợp cần phân tích, xem xét
các đặc thù riêng của các lĩnh vực riêng đóng góp vào nội dung tích hợp đó, đồng thời
nó cũng làm rõ vai trò của các kiến thức của các môn học riêng trong mối quan hệ với
nội dung tích hợp.
2.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
Đảm bảo tính mục tiêu là nguyên tắc quan trọng trong giáo dục nói chung. Vì thế
mà giáo dục tích hợp cũng phải đảm bảo tính mục tiêu. Khi tích hợp giáo dục nội dung
ứng phó với BĐKH và PCTT vào môn Địa lí 12 thì mục tiêu, nội dung và phương pháp
giáo dục phải phù hợp với mục tiêu đào tạo của cấp học, góp phần thực hiện các mục
tiêu của cấp học. Xuất phát từ nguyên tắc này giáo viên lựa chọn nội dung ứng phó với
BĐKH và PCTT và phương pháp dạy học, phương tiện, hình thức dạy học và hình thức
kiểm tra đánh giá học sinh theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh.
2.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học
Tính khoa học được thể hiện trước hết thông qua nội dung dạy học, sau đó đến
phương pháp dạy học. Để đảm bảo tính khoa học trong tích hợp nói chung và tích hợp
giáo dục ứng phó với BĐKH và PCTT trong Địa lí 12 đòi hỏi người giáo viên phải có
sự lựa chọn nội dung tích hợp một cách có chọn lọc, khách quan, phản ánh đúng bản
chất sự vật, hiện tượng sao cho phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh, đồng thời
đảm bảo tính hệ thống kiến thức khoa học của môn Địa lí. Không những thế những kiến
thức tích hợp còn có thể giúp người học thuận lợi hơn trong học tập và có thể vận dụng
vào thực tiễn cuộc sống. Tính khoa học được thể hiện ở sự logic của kiến thức, kĩ năng
trong bài dạy thông qua việc tổ chức dạy học của giáo viên.
2.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Đây là một nguyên tắc quan trọng trong việc tổ chức dạy học tích hợp trong giáo
dục ứng phó với BĐKH và phòng tránh thiên tai. Bởi lẽ trước khi tiến hành bất cứ một
hoạt động nhận thức nào, người giáo viên cũng phải đặt ra câu hỏi như “Nội dung kiến
thức hay phương pháp dạy học này đã phù hợp hay chưa?”; “Khi tiến hành hoạt động
này có gặp khó khăn gì?” … những băn khoăn của giáo viên nếu được giải đáp và tìm
ra được những biện pháp phù hợp sẽ góp phần không nhỏ vào thành công của chủ đề
51
dạy học. Tính khả thi của dạy học tích hợp liên môn trong Địa lí được thể hiện ở những
khía cạnh sau:
- Chủ đề tích hợp phải gắn với thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm
vui, hứng thú học tập cho học sinh, phù hợp với năng lực của học sinh, phù hợp với
điều kiện khách quan của trường học. Trong và sau khi thực hiện chủ đề học tập tích
hợp liên môn, học sinh có thể nhận thức và vận dụng kiến thức, kĩ năng tích hợp trong
các môn học và phát triển được năng lực của mỗi học sinh.Ví dụ đối với học sinh tại
tỉnh Hà Giang cần chú trọng tích hợp giáo dục bảo vệ rừng, các kĩ năng phòng tránh
sạt lở đất, lũ quét, rét đậm, rét hại, hạn hán, giông, sét… vì đây là những thiên tai
thường gặp tại Hà Giang.
- Giáo viên phải chuẩn bị những kiến thức, kĩ năng cần thiết để tổ chức và hướng
dẫn dạy học tích hợp liên môn có hiệu quả.Giáo viên cần năm rõ phải làm gì trước,
trong và sau khi có sạt lở đất để hướng dẫn cho học sinh.
2.2.5. Nguyên tắc lấy người học làm trung tâm
Nguyên tắc lấy người học làm trung tâm xác định vị trí của học sinh và giáo
viên trong hệ thống giáo dục tích hợp. Theo nguyên tắc này, học sinh là chủ thể của
giáo dục. Trong dạy học tích hợp, học sinh luôn đứng trước những tình huống có vấn
đề mà giải quyết chúng, học sinh phải huy động nhiều kiến thức, kĩ năng đã học được
trong nhiều môn học khác nhau. Để giải quyết các tình huống như vậy học sinh phả
tích cực chủ động. Giáo viên trong hệ thống dạy học tích hợp đóng vai trò là người tổ
chức và cố vấn, học sinh là trung tâm cho các hoạt động học tập. Đảm bảo nguyên tắc
lấy học sinh làm trung tâm cũng chính là dạy học theo quan điểm hướng vào việc phát
triển phẩm chất và năng lực cần thiết cho người học.
2.3. Quy trình tích hợp giáo dục ứng phó BĐKH và PTTT trong dạy học Địa
lí 12
Việc tổ chức dạy học tích hợp cần được tổ chức một cách linh hoạt, thường có
7 bước như sau:
*Bước 1: Xác định mục tiêu và sản phẩm đầu ra của học sinh khi kết thúc chủ đề
Mục tiêu của chủ đề có thể là các mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ, giá trị,
các năng lực chung hoặc năng lực chuyên biệt định hướng phát triển/ hình thành cho
52
học sinh khi kết thức chủ đề.
Sản phẩm đầu ra là những kết quả (dự kiến) mà học sinh sẽ đạt được khi kết
QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
ĐẦU RA
MỤC TIÊU
Các hoạt động dạy học nhằm phát triển/ hình thành năng lực hợp tác
hợp tác với bạn để thực hiện tốt nhiệm vụ trong nhóm
Phát triển năng lực hợp tác
thúc chủ đề; kết quả này là sự cụ thể hóa mục tiêu học tập của chủ đề. Ví dụ
Sơ đồ 2.1. Mục tiêu và sản phẩm đầu ra của chủ đề/ bài học tập
Bước 2: Lựa chọn chủ đề/ nội dung tích hợp
Các chủ đề tích hợp có thể sẽ được đưa ra hoặc gợi ý trong chương trình. Tuy
nhiên các giáo viên cũng có thể cùng nhau xác định các chủ đề tích hợp cho phù hợp
với điều kiện hoàn cảnh của địa phương, tâm lý của học sinh. Để xác định các chủ đề
tích hợp khoa học xã hội cần lưu ý:
- Đối với học sinh: cần xem xét và cân nhắc trình độ, kinh nghiệm và sở thích
của học sinh để lựa chọn chủ đề sao cho phù hợp và hấp dẫn.
- Năng lực định hướng phát triển cho học sinh trong chủ đề: Đó có thể là năng
lực chung và các năng lực chuyên biệt, tuy nhiên cần có sự lựa chon các năng lực định
hướng hình thành để tránh ôm đồm phát triển quá nhiều năng lực cùng một lúc sẽ không
đạt được kết quả như mong muốn.
- Các phạm vi môn học liên quan trong chủ đề: khi xác định các chủ đề liên môn
không nhất thiết phải đảm bảo sự công bằng về phạm vi nội dung giữa các môn học mà
chỉ cần dựa vào mục đích của việc xây dựng chủ đề, việc giải quyết các nhiệm vụ liên
quan đến chủ đề bao gồm những phạm vi kiến thức nào.
Xác định loại chủ đề, có thể là:
+ Vận dụng kiến thức
+ Hình thành kiến thức mới
+ Phức hợp (kết hợp giữa loại 1 và loại 2)
53
- Xác đinh logic và mạch phát triển của chủ đề:
- Xác định thời lượng cho chủ đề (trong bao nhiêu tiết)
- Xác định cấp / lớp tiến hành dạy học chủ đề.
Bước 3: Xác định các yếu tố khác của quá trình dạy học bao gồm:
- Hình thức tổ chức dạy học.
- Phương pháp dạy học.
- Kĩ thuật dạy học
- Phương tiện và thiết bị dạy học
Giáo viên chú ý định hướng sử dụng những phương pháp và kĩ thuật dạy học
tích cực nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra, đặc biệt là mục tiêu phát triển / hình thức
năng lượng.
Bước 4. Thiết kế các hoạt động dạy học theo cách tiếp cận năng lực
Giáo viên căn cứ vào thời gian dự kiến, mục tiêu dạy học, phương pháp, kĩ
thuật dạy học, đặc điểm tâm lí yếu tố vùng miền... để thiết kế các hoạt động dạy học
cho phù hợp.
Bước 5: Xây dựng công cụ đánh giá
Công cụ đánh giá cho phép giáo viên biết được mục tiêu dạy học đề ra có đạt
được hay không. Quá trình đánh giá có thể lồng ghép với quá trình dạy học hoặc sử
dụng các công cụ đánh giá độc lập. Do đó, công cụ đánh giá sẽ bao gồm cả những câu
hỏi/ bài tập / hoạt động trong quá trình thực hiện chủ đề / tình huống và các câu hỏi/
bài tập/ phiếu quan sát/ bảng đề mục đánh giá... sau khi kết thúc chủ đề / nội dung.
54
Bảng 2.2. Ví dụ về xây dựng công cụ đánh giá trong dạy học tích hợp
Nội dung kiến Mục tiêu Sản phẩm đầu ra Công cụ đánh giá
thức của chủ đề dạy học
Khái niệm Nêu được khái Nêu được khái niệm …. Câu hỏi: trình bày
niệm… vắn tắt khái niệm …
Mối quan hệ giữa Phân tích được Tìm ra được mối quan hệ Bài tập vẽ sơ đồ mô
các… mối quan hệ giữa giữa các yếu tố…. ta mối quan hệ giữa
các yếu tố… các yếu tố…
Nguyên nhân Hiểu được…. Chứng minh/ giải thích Bài luận: Đưa ra các
của…. được ….. luận điểm, lập luận,
kèm ví dụ thực tiễn
Tìm kiếm những Sử dụng công Các sản phẩm công nghệ Bảng đề mục đánh
thông tin…. nghệ thông tin và thông tin như bản trình giá sản phẩm dự án
truyền thông để chiếu trên PowerPoint,
làm …. Website, bản tin, tờ rơi
thiết kế bằng các phần
mềm tin học
Giao việc nhóm Hợp tác với nhóm Kết hợp để tạo ra sản Phiếu đánh giá
…. bạn. phẩm nhóm nhóm
Bước 6: Tổ chức dạy học
Việc tổ chức dạy học tích hợp được thực hiện linh hoạt tùy theo từng điều kiện
vật chất cụ thể, trình độ của học sinh và thời gian cho phép. Giáo viên tổ chức cần linh
động trong quá trình dạy học tránh máy móc, áp đặt điều này làm giảm hiệu quả của
giờ học.
Bước 7: Đánh giá và điều chỉnh kế hoạch dạy học
Sau khi tổ chức dạy học tích hợp cần chú ý đánh giá các khía cạnh sau:
- Tính phù hợp với thực tế dạy học và thời lượng dự kiến.
- Mức độ đạt được của HS thông qua việc đánh giá các hoạt động học tập.
- Sự hứng thú học tập của HS thông qua quan sát và phỏng vấn học sinh.
- Mức độ khả thi với điều kiện vật chất.
55
Việc đánh giá giờ học có ý nghĩa rất to lớn vì nó giúpgiáo viên giảng dạy thấy
được những hạn chế tồn tại trong tiết học để từ đó có thể điều chỉnh kế hoạch dạy học
sao cho phù hợp hơn, hiệu quả hơn.
2.4. Các phương pháp dạy học giáo dục ứng phó BĐKH và PTTT
Nhiều phương pháp dạy học có thể vận dụng một cách hiệu quả để giáo dục ứng
phó BĐKH và PTTT.
2.4.1. Phương pháp đàm thoại gợi mở
Phương pháp này sử dụng hệ thống câu hỏi và những dẫn dắt, giúp học sinh trả
lời các câu hỏi do giáo viên đề ra để các em tìm hiểu và lĩnh hội nội dung BĐKH và
PTTT Khi tổ chức hoạt động của giáo viên và học sinh trong phương pháp đàm thoại,
giáo viên có thể áp dụng các cách sau:
- Giáo viên đặt ra một hệ thống các câu hỏi và yêu cầu mỗi học sinh (hoặc nhóm
học sinh) trả lời. Ở đây nguồn thông tin cho cả lớp học là tổ hợp các câu hỏi và trả lời.
- Giáo viên đưa ra câu hỏi chính kèm theo những câu hỏi gợi ý nhằm tạo nên
nhưng cuộc tranh luận. Ở đây nguồn thông tin cho cả lớp là câu hỏi chính kèm theo sự
kích thích tranh luận, bản thân nội dung tranh luận là giải pháp tổng kết.
Phương pháp đàm thoại gợi mở thường giúp học sinh hiểu vấn đề hơn, học sinh
được cùng tham gia xây dựng bài nên sẽ hoạt động sôi nổi hơn, qua đó các em phát
triển kĩ năng suy nghĩ. Phương pháp này còn phản ánh được mức độ hiểu bài của học
sinh, đồng thời giáo viên có thể phát hiện được các lỗi của học sinh và kịp thời sửa
chữa.
Tuy nhiên phương pháp này cần nhiều thời gian. Nếu tổ chức chung cho cả lớp
thường chỉ một số ít học sinh tham gia thực sự nên GV cần lựa chọn nội dung và thời
điểm vận dụng cho thích hợp.
Ví dụ: Trong Địa lí 12 có bài 31” Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung du và Miền
núi Bắc Bộ” ở mục 2.“Khai thác, chế biến khoáng sản và thủy điện”, GV có thể sử dụng
phương pháp đàm thoại gợi mở để tích hợp nội dung ứng phó với BĐKH và PCTT.
GV có thể đưa ra nhưng câu hỏi như sau:
Câu 1: TDMN BB có những loại khoáng sản nào? Kể tên và nêu sự phân bố của
chúng?
56
Câu 2: TDMNBB có những nhà máy thủy điện nào? Phân bố ở đâu? Quy mô
các nhà máy như thế nào?
Câu 3: Mô tả những biến đổi về cảnh quan, môi trường tại khu vực khai thác
khoáng sản hoặc xây dựng nhà máy thủy điện mà em biết?
Câu 4: Theo em khai thác khoáng sản và sản xuất thủy điện có mối liên hệ như
thế nào với BĐKH và thiên tai?
Câu 5: Theo em là người Hà Giang em cần phải có kĩ năng phòng tránh những
thiên tai nào? Vì sao?
2.4.2. Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan
2.4.2.1. Sử dụng bản đồ
Đây là phương pháp dạy học truyền thống đặc trưng cho môn Địa lí ở trường
phổ thông. Bản đồ vừa có chức năng minh họa vừa có chức năng nguồn tri thức. Vì
vậy trong dạy học, giáo viên có thể sử dụng bản đồ để minh họa phân tích nội dung bài
học và để hướng dẫn học sinh tìm tòi, khám phá kiến thức. Qua đó giáo viên hình
thành và rèn luyện cho học sinh kĩ năng đọc, phân tích bản đồ. Học sinh THPT đã được
rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ từ các lớp dưới nên có khả năng sử dụng thành thạo
bảo đồ để nhận kiến thức mới, trong đó có những kiến thức về môi trường, biến đổi khí
hậu và phòng tránh thiên tai. Giáo viên cần chú ý giám sát việc học sinh sử dụng bản
đồ theo các bước đã được quy định. Đối với học sinh THPT, nên tập trung vào việc
khám phá các mối liên hệ tương hỗ và nhân quả, chỉ ra các dấu hiệu không thể hiện
một cách trên bản đồ, nhưng có liên quan tới các dấu hiệu biểu hiện của chúng. Câu
hỏi gắn với bản đồ thông thường có dạng: Ở đâu? Tại sao ở đó? hay: Chúng có mối
quan hệ với nhau như thế nào? …
Ví dụ 1: khi dạy bài 35. “Vấn đề phát triển kinh tế- xã hội ở Bắc Trung Bộ”
(Địa lí 12), mục 2. Hình thành cơ cấu nông - lâm- ngư nghiệp, GV có thể yêu cầu học
sinh quan sát bản đồ tự nhiên của vùng và giải thích tai sao việc bảo vệ rừng, tu bổ
rừng có ý nghĩa hết sức quan trọng ở Bắc Trung Bộ?
Ví dụ 2: khi dạy bài 15. “Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai” (Địa lí
12), mục 2 ý a “bão”. GV có thể yêu cầu học sinh quan sát Át lát trang 9, cho biết nơi
nào của nước ta chịu nhiều bão nhất? Theo em để đi du lịch ở Bắc Trung Bộ em nên
57
tránh thời gian nào? Vì sao?
2.4.2.2. Sử dụng tranh ảnh, băng hình
Tranh ảnh, băng hình cũng là nguồn cung cấp tri thức cho học sinh. Tranh ảnh,
băng hình tạo biểu tượng cụ thể rõ nét về các hiện tượng địa lí, trong đó có các hiện
tượng về biến đổi khí hậu và thiên tai. Sử dụng có mục đích, phân tích nội dung tranh
ảnh, băng hình, khai thác các khía cạnh khác nhau của tranh ảnh, băng hình liên quan
đến nội dung giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai sẽ có tác
động mạnh liên quan tới tâm tư tình cảm và hình thành thái độ đúng cho học sinh trước
những hành vi gây tổn hại tới môi trường, những tác động của biến đổi khí hậu, hậu
quả của thiên tai tới đời sống của con người. Hiện nay nhờ sự phát triển mạnh mẽ của
công nghệ thông tin, giáo viên có thể yêu cầu học sinh sưu tầm những hình ảnh về biến
đổi khí hậu, thiên tai và các video về các kĩ năng phòng tránh thiên tai để phục vụ cho
việc học tập. Khi sử dụng tranh ảnh, video, giáo viên chú ý gợi ý học sinh quan sát,
mô tả các sự vật; nêu suy nghĩ, cảm nhận của học sinh về nội dung tranh ảnh, video.
Ví dụ khi dạy bài 15. “Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai” (Địa lí 12),
mục 2“Một số thiên tai chủ yếu và biện pháp phòng chống”. Giáo viên có thể chuẩn bị
một video nói về các thiên tai của Việt Nam dài 5-7 phút cho học sinh quan sát. Sau đó
đưa ra các câu hỏi
Câu 1: Việt Nam có những loại thiên tài nào? Kể tên và nêu nơi thường xảy
ra, thời gian xảy ra và hậu quả của một số thiên tai chủ yếu? Liên hệ với tỉnh nhà?
Câu 2: Em có suy nghĩ gì khi thấy thiên tai xảy ra tại nơi em sống và tại những
nới khác?
2.4.3. Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề
Là phương pháp dạy học dựa trên những quy luật của sự lĩnh hội tri thức và cách
thức hoạt động sáng tạo, có những nét cơ bản của sự tìm tòi khoa học. Bản chất của
phương pháp là tạo nên những “tình huống có vấn đề” và khiến học sinh giải quyết
những vấn đề học tập đó.
Phương pháp này thường được áp dụng với những nội dung hoặc nhiệm vụ học
tập phức hợp, đòi hỏi học sinh phải phân tích, giải thích, chứng minh, thực hiện nhiệm
vụ ….
Để tiến hành phương pháp giải quyết vấn đề gồm có các bước sau:
58
-Đặt vấn đề.
- Giải quyết vấn đề.
- Kết luận.
Để tiến hành giải quyết vấn đề có thể lựa chọn các cách thức sau:
- Đưa ra tình huống nghịch lí đòi hỏi phải giải thích.
- Đưa ra tình huống khó khăn bế tắc.
-Đưa ra tình huống lựa chọn.
-Đưa ra tình huống nhân quả.
Ví dụ khi dạy bài 41. “Sử dụng hợp lý và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng Sông
Cửu Long” (Địa lí 12).
Bước 1: Nêu vấn đề
- Giáo viên cho học sinh quan sát hình ảnh đồng lúa ở đồng bằng sông Hồng và
đồng bằng sông Cửu Long kèm các số liệu dẫn chứng.
- Giáo viên yêu cầu học sinh nhận xét về tiềm năng sản xuất lúa của đồng bằng
sông Cửu Long?(Học sinh khẳng định đồng bằng sông Cửu Long có nhiều ưu đãi để
phát triển lúa…)
GV đặt vấn đề:“Đồng bằng sông Cửu Long được thiên nhiên ưu đãi như vậy, tại
sao vẫn đặt vấn đề sử dụng hợp lý và cải tạo tự nhiên? Điều này có hợp lý hay không?”
Bước 2: Giúp học sinh giải quyết vấn đề:
GV đưa ra một số câu hỏi gợi ý để học sinh hình thành tình huống có vấn đề
và từ đó hoạt động độc lập. Ví dụ:
“Những ưu đãi mà thiên nhiên ban tặng cho đồng bằng Sông Cửu Long là gì?
Cần phải làm gì để sử dụng hợp lý những ưu đãi đó?”
“Những thách thức về mặt tự nhiên mà đồng bằng Sông Cửu Long phải đối mặt
là gì? Vì sao cần cải tạo tự nhiên ở đồng bằng Sông Cửu Long và cần cải tạo như thế
nào?”
Bước 3: Kết luận
“Nhấn mạnh những ảnh hưởng đồng bằng sông Cửu Long gặp phải do biến đổi
khí hậu. Khẳng định việc sử dụng hợp lý và cải tạo tự nhiên ở đồng bằng Sông Cửu
Long, là định hướng phát triển của vùng nhằm biến đồng bằng này thành một vùng
59
kinh tế quan trọng, một vựa lúa lớn nhất, một vùng sản xuất thực phẩm hàng đầu trên
cơ sở phát triển bền vững”
2.4.4. Phương pháp khảo sát điều tra
Khảo sát điều tra là một phương pháp dạy học nhằm giúp học sinh tiến hành
khảo sát điều tra những sự vật và hiện tượng tự nhiên cũng như xã hội trong thực tế,
nhằm giúp học sinh hiểu rõ hơn về các nội dung, kiến thức, lý thuyết hoặc tạo mối quan
hệ giữa kiến thức lý thuyết với thực tiễn, phát triển năng lực tư duy, giải quyết vấn đề
giao tiếp…
Phương pháp này được áp dụng trong các trường hợp như thu thập thông tin để giải
quyết nhiệm vụ của dự án học tập hoặc yêu cầu tìm hiểu thực tế ở địa phương, quốc gia,
hay toàn cầu để học sinh có cái nhìn khách quan về những vấn đề đang xảy ra.
Phương pháp này được tiến hành thông qua các bước sau
Bước 1: Xác định mục đích yêu cầu, đối tượng, phạm vi khảo sát.
Bước 2: Xác định nội dung, khảo sát, điều tra.
Bước 3: Xác định phương pháp khảo sát, điều tra: Phương pháp thực địa;
Phương pháp khảo sát, điều tra trong nhân dân địa phương; Phương pháp nghe báo cáo;
Phương pháp sử dụng tài liệu địa phương.
Bước 4: Xây dựng kế hoạch khảo sát điều tra
Bước 5: Tiến hành xử lý thông tin và trình bày kết quả khảo sát.
Có thể tiến hành theo 2 cách:
- Tổ chức cho học sinh đi tham quan học tập ở khu bảo tồn thiên nhiên, nhà máy
nhiệt điện thủy điện, những nơi khai thác khoáng sản…
- Lập nhóm tìm hiểu tình hình biến đổi khí hậu, thiên tai và môi trường của
địa phương.
Ví dụ khi dạy bài 44,45. “Tìm hiểu Địa lí tỉnh, thành phố (Địa lí tỉnh Hà Giang”
(Địa lí 12).
Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh đi tham quan Cao nguyên Đá Đồng Văn
yêu cầu học sinh, sau chuyến tham quan viết báo cáo về nội dung “những thuận lợi và
khó khăn trong quá trình giữ vững danh hiệu “công viên địa chất toàn cầu” của cao
nguyên đá Đồng Văn.
60
Hoặc giáo viên chia lớp thành từng nhóm yêu cầu các mỗi nhóm tìm hiểu 1 vấn
đề về Địa lí Hà Giang như: Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ; Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên
thiên nhiên; Đặc điểm dân cư lao động; đặc điểm kinh tế xã hội; một số ngành kinh tế
chính. Mỗi nhóm tự đánh giá tác động của vấn đề mình tìm hiểu tới BĐKH và thiên tai
của Hà Giang.
2.4.5. Phương pháp khai thác kinh nghiệm thực tế để giáo dục
Học sinh THPT đã có vốn kiến thức tương đối lớn ngày càng được mở rộng và
sâu thêm. Tầm nhìn của các em không còn bó hẹp trong khuôn khổ nhà trường, gia
đình. Mặt khác theo lý thuyết cần bồi đắp kiến thức, kĩ năng của học sinh trên nền tảng
học vấn các em đã có. Giáo Viên nên đưa các em vào những tình huống cần tìm hiểu,
giải quyết, buộc các em phải vận dụng vốn hiểu biết của mình, tìm kiếm những kiến
thức, kĩ năng cần thiết nhằm giải quyết vấn đề từ đó thu nhận thêm kiến thức, kĩ năng
mới, làm giàu thêm vốn học vấn của mình.
Vấn đề BĐKH và PTTT là những vấn đề rất gần gũi với học sinh như là hiện
tượng bất thường của khí hậu, thời tiết, lũ lụt, sạt lở, ô nhiễm … có khi xảy ra ngay tại
đại phương nơi các em sống, các em nhìn thấy, nghe thấy, trải nghiệm những vấn đề
đó trong thực tế. GV cần tận dụng đặc điểm này khi giáo dục về BĐKH và PTTT cho
các em.
Ví dụ khi dạy bài 6. “Đất nước nhiều đồi núi” (Địa lí 12). Mục 3. “Thế mạnh
và hạn chế về tự nhiên của các khu vực đồi núi và đồng bằng đối với phát triển kinh tế
- xã hội”. Giáo viên không nên chỉ ra ngay những thế mạnh và hạn chế mà nên cho các
em liên hệ thực tiễn và đưa ra các minh chứng thể hiện thế mạnh và hạn chế của khu
vực đồi núi hay của đồng bằng.
2.4.6. Phương pháp hoạt động thực tiễn kết hợp giải quyết vấn đề cộng đồng
Ở mỗi cộng đồng địa phương đều có những vấn đề bức xúc riêng về thiên tai,
biến đổi khí hậu… giáo viên cần khai thác tình hìnhbiến đổi khí hậu và thiên taicủa địa
phương để giáo dục học sinh đảm bảo tính thiết thực và hiệu quả, phương pháp này đòi
hỏi giáo viên phải thu thập số liệu, sự kiện và tìm hiểu tình hình địa phương. Trong
chương trình Địa lí cấp THPT có giành thời gian cho HS tìm hiểu về những vấn đề của
địa phương giáo viên cần chú ý yêu cầu HS thu thập thông tin, tư liệu về BĐKH, thiên
61
tai và phong tránh thiên tai. Đồng thờihướng dẫn học sinh viết báo cáo về các vấn đề có
liên quan. Nếu có điều kiện, nên hướng dẫn học sinh tổ chức triển lãm tìm hiểu về thiên
tai/ tài nguyên/ môi trường ở địa phương nơi trường đóng - những vấn đề đặt ra về thiên
tai/ khai thác tài nguyên/ môi trường của địa phương; học sinh kiến nghị và đề xuất giải
pháp xử lí những vấn đề trên của địa phương mình.
Việc tổ chức cho học sinh tìm hiểu những vấn đề của biến đổi khí hậu và thiên
tai địa phương có thể được khai triển dưới hình thức giao cho học sinh khai triển những
dự án nhỏ, phù hợp với điều kiện của nhà trường và với trình độ của học sinh.
Ví dụ khi dạy bài 15. “Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai” (Địa lí 12),
mục 2 “Một số thiên tai chủ yếu và biện pháp phòng chống”. Giáo viên có thể hướng
dẫn và tổ chức học sinh thực hiện triển lãm ảnh tìm hiểu về thiên tai của địa phương
mình. Các nhóm phải trả lời câu hỏi “Nếu là một nhà lãnh đạo đứng đầu địa phương
em sẽ làm gì để PTTT cho địa phương?”
Hoặc ví dụ khi dạy bài 44,45. “Tìm hiểu Địa lí tỉnh, thành phố” (Địa lí 12). Giáo
viên có thể giao cho học sinh những nhiệm vụ theo những dự án nhỏ như:“Đánh giá
những thuận lợi và khó khăn của tỉnh thành phố, đề ra hướng giải quyết? thiên tai nào
hay xảy ra nhất tại tỉnh/ thành phố? Vì sao?”; “thực trạng phát triển ngành nông
nghiệp, công nghiệp hoặc dịch vụ của tỉnh / thành phố? Tác động của nó tới môi
trường”; BĐKH có xảy ra tại tỉnh / thành phố không? tác động của nó tới sự phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh - thành phố”.
2.4.7. Phương pháp dạy học theo dự án
Là một Phương pháp dạy trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ phức hợp,
có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn, thực hành, có tạo ra các sản phẩm cụ thể.
Nhiệm vụ của dự án học tập được người học thực hiện với tính tự lực cao trong một
vài hay toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch đến việc
thực hiện dự án, kiểm tra điều chỉnh đánh giá quá trình và kết quả thực hiện.
Dạy học dự án rất phù hợp với những bài học có chủ đề học tập gắn với thực tế
của học sinh, những vấn đề toàn cầu: môi trường, thiên tai, sử dụng tài nguyên, xung
đột, toàn cầu hóa, văn hóa…
Dạy học dự án có các bước tiến hành như sau:
62
Bước 1: Chọn nội dung phù hợp để thiết kế dự án.
Bước 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện, bao gồm những thao tác sau:
- Xác định mục tiêu cho dự án
- Lập dự án và xác định sản phẩm của dự án.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện: thời gian tiến hành, địa điểm, chuẩn bị các
phương tiện và thiết bị cần thiết cho thực hiện dự án …
- Phân nhóm và thông báo cho học sinh về cách thức nội dung công việc, thời
gian hoàn thành và cung cấp tài liệu tham khảo, cho học sinh biết cách thức, tiêu chí
đánh giá.
Bước 3: Thực hiện dự án.
Bước 4: Thu thập kết quả làm việc của học sinh.
Bước 5: Tiến hành đánh giá kết quả làm việc của học sinh; rút kinh nghiệm.
Ví dụ: dự án “Tìm hiểu vấn đề thiên tai và phòng tránh thiên tai tại địa phương”
1. Xác định chủ đề
Mỗi nhóm học sinh có thể chọn một thiên tai têu biểu ở địa phương như: lũ
quét, ngập lụt, sặt lở, rét đậm rét hại….
2. Xây dựng đề cương, kế hoạch thực hiện
2.1. Đề cương
a) Mục đích tìm hiểu vấn đề thiên tai (ví dụ lũ quét)
b) Thực trạng lũ quét ở địa phương
c) Nguyên nhân gây ra lũ quét
d) Hậu quả của lũ quét
e) Đề xuất giải pháp phòng tránh lũ quét.
2.2. Những việc cần làm, thời gian thực hiện và phương pháp tiến hành
a) lựa chọn địa điểm b) những việc cần làm - Thu thập thông tin (từ tài liệu sẵn có, từ khảo sát thực địa) - Xử lí thông tin
- Viết báo cáo c) Thời gian: 1 tuần d) Phương pháp tiến hành - Khảo sát thực địa - Phân tích các tài liệu Địa lí địa phương, các báo cáo về vấn đề thiên tai của
63
các cơ quan có thẩm quyền.
- Phỏng vấn người dân địa phương nhất là những người già. 3. Thực hiện dự án
- Lựa chọn địa điểm khảo sát (nơi thương xuyên xảy ra lũ quét, hoặc mới sảy
ra lũ quét).
- Khảo sát thực tế thu thập thông tin. - Xử lí thông tin và viết báo cáo.
4. Giới thiệu sản phẩm: các bài viết, tranh ảnh, số liệu…
5. Đánh giá dự án
- Tổ chức học sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau về kết quả làm việc của
từng nhóm.
- Tổng kết đánh giá về phương pháp tiến hành và kết quả làm việc của từng nhóm
* Lưu ý cần đảm bảo an toàn tuyệt đối cho học sinh khi đi thực địa.
2.4.8. Phương pháp nghiên cứu trường hợp
Là phương pháp dạy học được tổ chức theo những tình huống thực tiễn, trong
đó người học được kiến tạo tri thức qua việc giải quyết vấn đề được đặt ra trong tình
huống. Phương pháp này phù hợp với những nội dung học tập gắn với thực tế và kinh
nghiệm của học sinh.
Phương pháp nghiên cứu trường hợp có các bước tiến hành như sau:
Bước 1: Xây dựng trường hợp từ những vấn đề thực tế, gắn với kinh nghiệm
của học sinh.
Bước 2: Học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng để giải quyết tình huống theo
nhóm hoặc cá nhân.
Bước 3: Thảo luận cả lớp và đưa ra kết luận.
Trong chương trình Địa lí 12- Địa lí tổ quốc nên có rất nhiều bài học có thể áp
dùng phương pháp trên, tùy theo từng địa phương giáo viên có thể xây dựng trường
hợp từ những vấn đề thực tế gắn với kinh nghiệm của học sinh. Cụ thể khi dạy bài 7.
“Đất nước nhiều đồi núi”, bài 12 “Thiên nhiên phân hóa đa dạng”, bài 14. Sử dụng và
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên”, bài 15 “Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai”,
Bài 25 “Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp” và các bài thuộc phần “Địa lí các vùng kinh
tế”… đều có thể áp dụng phương pháp trên.
Ví dụ khi dạy bài 32 “Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung du và Miền núi Bắc
64
Bộ”, GV có thể chia lớp thành 4 nhóm nhỏ, mỗi nhóm nghiên cứu 1 trường hợp gắn
với thực tiễn.
+ Trường hợp 1: Khai thác, chế biến khoáng sản và thủy điện.
+ Trường hợp 2: Trồng và chế biến cây công nghiệp, cây dược liệu, rau quả cận
nhiệt và ôn đới.
+ Trường hợp 3: Chăn nuôi gia súc
+ Trường hợp 4: Kinh tế biển
Học sinh chỉ ra được tiềm năng phát triển, hiện trang, những thuận lợi, những
khó khăn và có những giải pháp khắc phục khó khăn.
2.4.9. Phương pháp WebQuest -“Khám phá trên mạng”
WebQuest là một phương pháp dạy học trong đó học sinh thực hiện trong nhóm
một nhiệm vụ về chủ đề phức hợp, gắn với tình huống thực tiễn. Những thông tin cơ
bản về chủ đề được truy cập từ những trang liên kết do giáo viên chọn lọc từ trước.
Việc học tập theo định hướng nghiên cứu và khám phá; kết quả học tập được học sinh
trình bày và đánh giá. WebQuest là một phương pháp dạy học mới được xây dựng trên
cơ sở phương tiện dạy học mới là công nghệ thông tin và mạng Internet. Dựa trên thuật
ngữ và bản chất của khái niệm có thể gọi WebQuest là phương phương pháp “Khám
phá trên mạng".
Phương pháp này được áp dụng trong các trường hợp nội dung học tập mà thông
tin có thể được tìm kiếm từ nhiều nguồn tin cậy trên mạng Internet và học sinh phải có
kĩ năng cơ bản về tìm kiếm, xử lí các thông tin trên mạng Internet.
Các bước tiến hành phương pháp:
Bước 1: Chọn và giới thiệu chủ đề
Chủ đề cần phải có mối liên kết rõ ràng với những nội dung được xác định nội
dung trong chương trình dạy học. Chủ đề có thể là một vấn đề quan trọng trong xã hội,
đồi hỏi học sinh phải tỏ rõ quan điểm.
Bước 2: Tìm nguồn tài liệu học tập
- Giáo viên tìm các trang Web có liên quan đến chủ đề, lựa chọn những trang
thích hợp để đưa vào liên kết trong Webquest.
- Ngoài các trang Web các nguồn thông tin tiếp theo có thể là các thông tin chuyên
65
môn được cung cấp qua email, địa CD, hoặc các ngân hàng dữ liệu kĩ thuật số.
Bước 3: Xác định mục tiêu.
- Cần xác định một cách rõ ràng những mục tiêu, yêu cầu đạt được trong thực
hiện Webquest.
- Các yêu cầu cần phù hợp với trình độ học sinh, phù hợp với điều kiện nhà
trường, đại phương và có thể đạt được.
Bước 4: Xác định nhiệm vụ.
Nhiệm vụ học tập cho các nhóm là thành phần trung tâm của Webquest. Nhiệm
vụ định hướng cho hoạt động của học sinh. Cần tránh những nhiệm vụ theo kiểu ôn
tập, tái hiện thuần túy.
Bước 5: Thực hành
- Sau khi đã xác định nhiệm vụ của các nhóm học sinh, cần thiết kế tiến trình
thực hiện Webquest.Trong đó đưa ra những chỉ dẫn, hỗ trợ cho quá trình làm việc của
học sinh.
- Trang Webquest. Được đưa lên mạng nội bộ để sử dụng, tiến hành thử với học
sinh để đáng giá và sửa chữa
- Có thể sử dụng rất nhiều công cụ để tạo Webquest như pront Page, Microsoft.
Bước 6: Đánh giá, sửa chữa.
Việc đánh giá Webquest để rút ra kinh nghệm và sửa chữa cần có sự tham gia
của học sinh, đặc biệt là những thông tin phản hồi của học sinh về hình thức cũng như
quá trình thực hiện Webquest. Có thể hỏi những câu hỏi “Các em đã học được những
gì?”; “Các em thích và không thích những gì?”; “Có những vấn đề kĩ thuật nào trong
Webquest?”
66
2.5. Xây dựng một số kế hoạch dạy học giáo dục ứng phó BĐKH và PTTT trong
chương trình Địa lí 12.
2.5.1. Kế hoạch dạy học “Bài 15:Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai”
2.5.1.1. Vận dụng cá bước trong quy trình tích hợp để xây dựng kế hoạch dạy học.
Bước 1: Xác định mục tiêu và sản phẩm đầu ra của học sinh khi kết thúc
chủ đề / bài học
Mục tiêu của bài học là sau bài học này học sinh cần:
- Nêu được một số vấn đề chính về bảo vệ môi trường ở nước ta.
- Trình bày được một số thiên tai chủ yếu và thời gian xảy ra, nơi xảy ra và các
biện pháp phòng chống.
- Đề xuất các giải pháp an toàn trong việc phòng tránh và giảm nhẹ rủi do của
thiên tai.
- Nêu được nội dung Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường.
- Quan sát được thực tế và thu thập tài liệu về môi trường, thiên tai tại Hà Giang.
- Viết được báo cáo về vấn đề môi trường tại Hà Giang.
- Có ý thức bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai.
- Chứng minh các sự vật hiện tượng không tồn tại độc lập, mà giữa chúng có
mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, cần có tính toán tới hậu quả trước khi tác động
vào tự nhiên hoặc quyết định các vấn đề trong cuộc sống.
- Học sinh phát triển năng lực: Năng lực tự chủ và tự học; Năng lực giao tiếp và
hợp tác; Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; Năng lực tin học; Năng lực ngôn ngữ.
Bước 2: Lựa chọn chủ đề/ nội dung tích hợp
- Khai thác, sử dụng tài nguyên không hợp lý, chất thải sản xuất, sinh hoạt là
nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu.
- Mối quan hệ giữa ứng phó với BĐKH và PTTT.
- Hành động của chúng ta để ứng phó với BĐKH và PTTT.
- Kĩ năng ứng phó với các thiên tai Bão, ngập lụt, lũ quét, sạt lở, dông, lốc, sét.
- Bảo vệ rừng là biện pháp hữu hiệu hạn chế BĐKH và PTTT.
Bước 3: Xác định các yếu tố khác của quá trình dạy học
- Hình thức học tập: Hình thức học tập trên lớp, cá nhân hoặc cả lớp tùy theo
từng nội dung cụ thể của bài học.
67
- Phương pháp học tập: Phương pháp vấn đáp tích cực, phương pháp hoạt động
nhóm dưới hình thức báo ảnh với chủ đề “Thiên tai - nguyên nhân hậu quả và giải pháp”.
- Kĩ thuật dạy học: Kĩ thuật khai thác kiến thức từ tranh, ảnh, video, kĩ thuật hỏi
đáp, kĩ thuật dùng phiếu học tập, kĩ thuật tia chớp.
- Phương tiện và thiết bị dạy học: Máy chiếu, máy tính, tranh ảnh, phiếu học
tập, bảng phụ.
Bước 4: Thiết kế các hoạt động theo cách tiếp cận năng lực
1. Hoạt động khởi động
+ Bước 1: Giáo viên đưa học sinh quan sát 4 bức ảnh (ô nhiễm môi trường, phá
rừng, thiên tai, môi trường trong sạch, hậu quả của thiên tai)
? Em hãy sắp xếp các bực tranh theo trình tự logic? Nêu lí do vì sao em sắp xếp
như thế?
+ Bước 2: Học sinh trao đổi thỏa luận đưa ra ý kiến
+ Bước 3: Học sinh trình bày trước lớp
+ Bước 4: Giáo viên cho ý kiến dẫn vào bài mới
2. Hoạt động hình thành kiến thức mới
2.1. Hoạt động 1: Bảo vệ môi trường
- Bước 1: Giáo viên cho học sinh quan sát một bảng số liệu và một số thông tin
sau và đưa ra câu hỏi - học sinh trả lời.
Bảng 1: Một số số liệu thống kê về bão ở nước ta giai đoạn 1999- 2018
Giai đoạn 1999 - 2008 2009 - 2018
Tổng số cơn bão 78 93
Tổng số cơn bão trên cấp 12 32 36
(Nguồn mạng Internet: https://bnews.vn/bien-doi-khi-hau-va-nhung-con-bao/130087.html) - Trước năm 2016 ở nước ta không có bão trên cấp 15, nhưng từ sau 2016 đã
Số cơn bão ảnh hưởng trực tiếp đến đất liền 28 44
có bão trên cấp 16
- Tháng 10/ 2016, Bão số 7 đổ bộ vào Quảng Ninh, bình thường thời gian này
bão sẽ hoạt động ở Miền Trung).
68
? Theo em những thông tin trên biểu hiện tình trạng gì về môi trường nước
ta?(Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường) Bước 2: GV đưa câu hỏi - Học sinh trả lời:
? Mất cân bằng sinh thái là gì? Biểu hiện và nguyên nhân của tình trạng
này?(Mất cân bằng sinh thái là trạng thái không ổn định của hệ sinh thái, sinh vật
không có sự thích nghi cao với điều kiện sống)
(Giáo viên cho học sinh quan sát hình ảnh về mất cân bằng sinh thái) Bước 3: GV đưa câu hỏi - Học sinh trả lời:
? Ngoài tình trạng trên, MT nước ta còn gặp tình trạng nào nữa không?
(Tình trạng ô nhiễm MT)
Bước 4: GV đưa câu hỏi - Học sinh trả lời:
? Ô nhiễm môi trường là gì? Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường và đô thị?
Hâu quả của ô nhiệm môi trường?
(Giáo viên cho học sinh quan sát hình ảnh về ô nhiễm môi trường)
Bước 5: GV tích hợp kiến thức BĐKH
? Em có biết BĐKH là gì không? Biểu hiện của BĐKH? Mối quan hệ giữa
BĐKH với mất cân bằng sinh thái MT và với ô nhiễm MT?
(BĐKH- là chỉ những thay đổi của khí hậu vượt qua khỏi trạng thái trung bình
đã được duy trì trong một thời gian dài)
Biến đổi khí hậu
Con người
Ô nhiễm môi trường
Mất cân bằng sinh thái
: Tác động đến
- Định hướng hoạt động mới: Giáo viên chuyển ý
2.2. Hoạt động 2: Một số thiên tai chủ yếu và biện pháp phòng chống
Bước 1: Các nhóm treo tranh và sơ đồ lên khu vực đã được phân công
(Tranh (ảnh), sơ đồ đã được chuẩn bị theo sự phân công về nhà)
69
Bước 2. Giáo viên và các thành viên của nhóm khác cùng đi tham quan và nghe
đại diện nhóm trình bày những hiểu biết về thiên tai đã được phân công, cô giáo và
các thành viên nhóm khác có thể đặt những câu hỏi cho nhóm trả lời.(trong trường hợp
nhóm không trả lời được, giáo viên ghi nhận và sẽ giải đáp cho lớp trong phần củng
cố)
Thời gian tham quan tại mỗi nhóm khoảng 3-5 phút.
Bước 3. HS quay lại chỗ ngồi làm phiếu học tập cá nhân giáo viên đã chuẩn bị.
Sau thời gian 4-5p học sinh trình bày trước lớp
Bước 4. Giáo viên đưa ra đáp án đối chiếu, nhận xét, kết luận ngoài bão, ngập lụt,
lũ quét còn các thiên tai khác như động đất, lốc mưa đá, sương muối, rét đậm, rét hại.
Bước 5. Giáo viên tích hợp kiến thức về các giải pháp an toàn trong việc phòng
tránh và giảm nhẹ thiên tai.
- GV: Hà Giang là một tỉnh miền núi thường gặp những thiên tai như lũ quét,
hạn hán, sạt lở, mưa đá, sương muối, rét đậm, rét hại.
? Em hãy nêu một số hành động nhằm giảm nhẹ rủi ro của sạt lở đất và lũ quét?
? Em hãy nêu một số hành động nhằm giảm nhẹ rủi ro của mưa đá?
? Em hãy nêu một số hành động nhằm giảm nhẹ rủi ro của dông, sét?
- Định hướng hoạt động mới: Giáo viên chuyển ý đến hoạt động 3
2.3. Hoạt động 3: Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường
Bước 1. Giáo viên đưa ra câu hỏi
? Vì sao cần phải đưa ra “Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi
trường”?(Chiến lược sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn tài
nguyên thiên nhiên nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, chủ động kiểm soát
các vấn đề môi trường và ứng phó hiệu quả với những tác động của biến đổi khí hậu.)
? Nguyên tắc của chiến lược này là gì?
Bước 2. Học sinh lần lượt trả lời câu hỏi, giáo viên chốt lại kiến thức.
Bước 3. Giáo viên sử dụng kĩ thuật tia chớp với yêu cầu
? Hãy nêu các nhiệm vụ của chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và
môi trường.
Bước 4. Học sinh trả lời
Bước 5. Giáo viên đặt câu hỏi
? Trong các nhiệm vụ trên theo em nhiệm vụ nào là quan trọng nhất?
Bước 6. Học sinh trả lời, giáo viên đưa ra kết luận.
- Định hướng hoạt động mới: Giáo viên chuyển ý đến hoạt động luyện tập
70
Bước 5: Xây dựng công cụ đánh giá
Bảng 2.3. công cụ đánh giá bài Bảo vệ môi trường và phòng tránh thiên tai
Mục tiêu dạy học
Sản phẩm đầu ra
Công cụ đánh giá
Nội dung kiến thức bài học - Một số vấn đề chính về bảo vệ môi trường. - Một số các thiên tai chủ yếu. - Chiến lược quốc gia về bảo vệ môi trường.
Biết được: - Một số vấn đề chính về bảo vệ môi trường. - Một số thông tin về các thiên tai chủ yếu. - Nội dung chiến lược quốc gia về bảo vệ môi trường
Nêu được: - Một số vấn đề chính về bảo vệ môi trường. - Một số thông tin về các thiên tai chủ yếu. - Nội dung chiến lược quốc gia về bảo vệ môi trường
- Hậu quả và cách phòng tránh một số thiên tai. - Những thiên tai tại Hà tiêu biểu Giang.
- Hiểu được Hậu quả và cách phòng tránh một số thiên tai chủ yếu nhất là các thiên tai xảy ra tại Hà Giang.
Trình bày được cách phòng tránh một số thiên tai chủ yếu nhất là các thiên tai say ra tại Hà Giang. - Đề xuất các giải pháp an toàn trong việc phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai
- Hậu quả của thiên tai và biến đổi khí hậu.
- Hiểu hậu quả của thiên tai và biến đổi khí hậu.
Câu hỏi: - Môi trường nước ta hiện nay đang gặp phải vấn đề gì? - Hoàn thành bảng thông tin sau để biết nước ta có những thiên tai nào? Thời gian, khu vực các thiên tai hay xảy ra? - Trình bày vắn tắt nội dung chiến lược quốc gia về bảo vệ môi trường. - Hãy phân tích những hậu quả của Bão và đề xuất giải pháp phòng tránh bão? - Theo em trong các biện pháp phòng tránh lũ quét, biện pháp nào là quan trọng nhất? ? Là công dân của Hà Giang, theo em cần phải giáo dục cho học sinh ở đây kĩ năng phòng tránh những thiên tai nào? - Theo em, học sinh cần làm gì để bảo vệ môi trường? - Nếu một khu vực nào đó bị ảnh hưởng của thiên tai, em có ủng hộ gì cho họ không? - Phiếu đánh giá hoạt động của cá nhân, của nhóm tại nhà và trên lớp.
- Các thiên tai, biện pháp phòng chống.
Hình thành và phát triển các năng lực: - Tự chủ, tự học - Giao tiếp và hợp tác. - Giải quyết vấn đề sáng tạo - Năng lực tin học -Năng lực ngôn ngữ
- Có ý thức bảo vệ môi trường - Biết cảm thông chia sẻ với những nơi bị thiên tai - Vẽ được sơ đồ hóa kiến thức về các loại thiên tai. - Báo ảnh thực hiện trên giấy A0. -Thuyết trình trước lớp. - Trả lời câu hỏi của các bạn trong lớp.
Bước 6: Tổ chức dạy học
Việc tổ chức dạy học tích hợp được thực hiện linh hoạt tùy theo từng điều kiện
71
vật chất cụ thể, trình độ của học sinh và thời gian cho phép, tránh máy móc, áp đặt điều
này làm giảm hiệu quả của giờ học.
Bước 7: Đánh giá và điều chỉnh kế hoạch dạy học
Sau khi tổ chức dạy học tích hợp cần chú ý đánh giá các khía cạnh sau:
- Tính phù hợp với thực tế dạy học và thời lượng dự kiến.
- Mức độ đạt được của HS thông qua việc đánh giá các hoạt động học tập.
- Sự hứng thú học tập của HS thông qua quan sát và phỏng vấn học sinh.
- Mức độ khả thi với điều kiện vật chất.
Cần đánh giá giờ học từ đó GV có thể điều chỉnh kế hoạch dạy học sao cho phù
hợp hơn, hiệu quả hơn.
2.5.1.2. Kế hoạch dạy học củ thể “Bài 15:Bảo vệ môi trường và phòng tránh thiên tai”
BÀI 15: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG TRÁNH THIÊN TAI
I. MỤC TIÊU
Sau bài học học sinh cần:
1.Về kiến thức
- Nêu được một số vấn đề chính về bảo vệ môi trường ở nước ta: mất cân bằng
sinh thái và ô nhiễm môi trường (nước, không khí, đất).
- Trình bày được một số thiên tai chủ yếu và thời gian sảy ra, nơi sảy ra và các
biện pháp phòng chống.
- Đề xuất các giải pháp an toàn trong việc phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai.
- Nêu được nội dung Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường.
2.Về kĩ năng
- Quan sát được thực tế và thu thập tài liệu về môi trường, thiên tai tại Hà Giang.
- Viết được báo cáo.
3.Thái độ
- Có ý thức bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai.
- Biết các sự vật hiện tượng không tồn tại độc lập, mà giữa chúng có mối quan
hệ tác động qua lại lẫn nhau, cần có tính toán tới hậu quả trước khi tác động vào tự
nhiên hoặc quyết định các vấn đề trong cuộc sống.
4. Năng lực định hướng hình thành
+ Năng lực tự chủ và tự học: Học sinh nhận nhiệm vụ giáo viên giao cho và thực
hiện nhiệm vụ theo nhóm.
72
+ Năng lực giao tiếp và hợp tác: các thành viên trong nhóm hợp tác với nhau
tạo ra sản phẩm cuối cùng.
+ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Học sinh thông qua các kênh thông
tin, tiếp nhận kiến thức, hoàn thành nhiệm vụ giải quyết vấn đề.
+ Năng lực tin học: Sử dụng công nghệ thông tin để tìm kiếm tài liệu.
+ Năng lực ngôn ngữ: Học sinh trình bày về các thiên tai trước cả lớp.
II. CHUẨN BỊ CỦA GV & HS
1. Giáo viên: tranh ảnh có liên quan
2. Học sinh:
- Làm việc nhóm theo sự phân công của giáo viên và của nhóm trưởng.
- Vở ghi, SGK
- Nhiệm vụ giáo viên đã phân công theo nhóm.
III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1. Hoạt động khởi động (thời gian 5p)
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú học tập cho học sinh
b. Hình thức học tập: cá nhân
c. Phương tiện: Máy chiếu / tranh ảnh
d. Các bước thực hiện
+ Bước 1: Giáo viên đưa học sinh quan sát 4 bức ảnh (ô nhiễm môi trường, phá
rừng, thiên tai, môi trường trong sạch, hậu quả của thiên tai)
? Em hãy sắp xếp các bực tranh theo trình tự logic? Nêu lí do vì sao em sắp xếp
như thế?
+ Bước 2: học sinh trao đổi thỏa luận đưa ra ý kiến
+ Bước 3: Học sinh trình bày trước lớp
+ Bước 4: Giáo viên cho ý kiến dẫn vào bài mới
2. Hoạt động hình thành kiến thức mới.
2.1. Hoạt động 1: Bảo vệ môi trường (thời gian 7p)
a. Mục tiêu
- Nêu được một số vấn đề chính về bảo vệ môi trường ở nước ta: mất cân bằng
sinh thái và ô nhiễm môi trường (nước, không khí, đất).
- Liên hệ thực tiễn vấn đề môi trường tại Hà Giang.
b. Phương pháp/ Kĩ thuật
73
- Vấn đáp.
- Kĩ thuật khai thác kiến thức từ tranh ảnh, vi deo.
c. Phương tiện dạy học
- Máy chiếu.
- Vi deo, tranh, ảnh đã chuẩn bị.
d. Các bước thực hiện
- Bước 1: Giáo viên cho học sinh quan sát một bảng số liệu và một số thông tin
sau và đưa ra câu hỏi - học sinh trả lời
Bảng 1: Một số số liệu thống kê về bão ở nước ta giai đoạn 1999- 2018
Giai đoạn 1999 - 2008 2009 - 2018
Tổng số cơn bão 78 93
Tổng số cơn bão trên cấp 12 32 36
(Nguồn mạng Internet: https://bnews.vn/bien-doi-khi-hau-va-nhung-con-bao/130087.html)
Số cơn bão ảnh hưởng trực tiếp đến đất liền 28 44
- Trước năm 2016 ở nước ta không có bão trên cấp 15, nhưng từ sau 2016 đã
có bão trên cấp 16
- Tháng 10/ 2016, Bão số 7 đổ bộ vào Quảng Ninh, bình thường thời gian này
bão sẽ hoạt động ở Miền Trung)
? Theo em những thông tin trên biểu hiện tình trạng gì về môi trường nước ta?
(Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường)
Bước 2: GV đưa câu hỏi - Học sinh trả lời:
? Mất cân bằng sinh thái là gì? Biểu hiện và nguyên nhân của tình trạng này?
(Mất cân bằng sinh thái là trạng thái không ổn định của hệ sinh thái, sinh vật
không có sự thích nghi cao với điều kiện sống)
(Giáo viên cho học sinh quan sát hình ảnh về mất cân bằng sinh thái)
Bước 3: GV đưa câu hỏi - Học sinh trả lời:
? Ngoài tình trạng trên, MT nước ta còn gặp tình trạng nào nữa không?
(Tình trạng ô nhiễm MT)
Bước 4: GV đưa câu hỏi - Học sinh trả lời:
? Ô nhiễm môi trường là gì? Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường và đô thị?
74
Hâu quả của ô nhiễm môi trường?
(Giáo viên cho học sinh quan sát hình ảnh về ô nhiễm môi trường)
Bước 5: GV tích hợp kiến thức BĐKH
? Em có biết BĐKH là gì không? Biểu hiện của BĐKH? Mối quan hệ giữa
BĐKH với mất cân bằng sinh thái MT và với ô nhiễm MT?
(BĐKH- là chỉ những thay đổi của khí hậu vượt qua khỏi trạng thái trung bình
đã được duy trì trong một thời gian dài)
Biến đổi khí hậu
Ô nhiễm môi trường
Con người
Mất cân bằng sinh thái
: Tác động đến
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
1. Bảo vệ môi trường
Có hai vấn đề quan trọng nhất trong bảo vệ môi trường ở nước ta là:
- Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường:
+ Biểu hiện ở sự gia tăng các thiên tai và sự biến đổi thất thường của thời tiết, khí hậu.
+ Nguyên nhân do, ô nhiễm môi trường, khai thác TNTN quá mức và BĐKH
- Tình trạng ô nhiễm môi trường không khí, nước, đất.
+ Biểu hiện: nồng độ các chất gây ô nhiễm vượt quá mức cho phép trong môi trường.
+ Nguyên nhân: chất thải công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt, GTVT.
- Định hướng hoạt động mới: Giáo viên chuyển ý
2.2. Hoạt động 2: Một số thiên tai chủ yếu và biện pháp phòng chống
a. Mục tiêu:
*Về kiến thức:
- Nêu được một số thiên tai chủ yếu và thời gian xảy ra, nơi xảy ra và đưa ra
được các biện pháp phòng chống.
- Tích hợp các giải pháp an toàn trong việc phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai
nhất là các thiên tai có nhiều tại Hà Giang.
b. Phương pháp/ Kĩ thuật
- Phương pháp khai thác kiến thức từmạng Internet
75
- Phương pháp hoạt động nhóm dưới hình thức báo ảnh với chủ đề “Thiên tai -
Nguyên nhân, hậu quả và giải pháp”.
- Kĩ thuật hỏi đáp
- Kĩ thuật dùng phiếu học tập.
c. Phương tiện dạy học
- Máy chiếu; Bảng phụ ; Phiếu học tập
d. Các bước thực hiện
Bước 1: Các nhóm treo tranh và sơ đồ lên khu vực đã được phân công
(Tranh (ảnh), sơ đồ đã được chuẩn bị theo sự phân công về nhà)
Bước 2. Giáo viên và các thành viên của nhóm khác cùng đi tham quan và nghe
đại diện nhóm trình bày những hiểu biết về thiên tai đã được phân công, cô giáo và
các thành viên nhóm khác có thể đặt những câu hỏi cho nhóm trả lời.
(trong trường hợp nhóm không trả lời được, giáo viên ghi nhận và sẽ giải đáp
cho lớp trong phần củng cố)
Thời gian tham quan tại mỗi nhóm khoảng 3-5 phút.
Bước 3. HS quay lại chỗ ngồi làm phiếu học tập cá nhân giáo viên đã chuẩn bị.
Sau thời gian 4-5p học sinh trình bày trước lớp
Bước 4. Giáo viên đưa ra đáp án đối chiếu, nhận xét, kết luận ngoài bão, ngập lụt, lũ
quét còn các thiên tai khác như động đất, lốc mưa đá, sương muối, rét đậm, rét hại.
Bước 5. Giáo viên tích hợp kiến thức về các giải pháp an toàn trong việc phòng
tránh và giảm nhẹ thiên tai.
- GV: Hà Giang là một tỉnh miền núi thường gặp những thiên tai như lũ quét,
hạn hán, sạt lở, mưa đá, sương muối, rét đậm, rét hại
? Em hãy nêu một số hành động nhằm giảm nhẹ rủi ro của sạt lở đất và lũ quét?
? Em hãy nêu một số hành động nhằm giảm nhẹ rủi ro của mưa đá?
? Em hãy nêu một số hành động nhằm giảm nhẹ rủi ro của dông, sét?
76
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
2. Một số thiên tai chủ yếu và biện pháp phòng chống a. Bão - Mùa bão bắt đầu từ Tháng 6 tháng 11, tập trung nhiều Tháng 8,9,10; Mùa bão diễn ra chậm dần từ bắc vào nam. - Sảy ra ở vùng ven biển nước ta, đặc biệt là ven biển Miền Trung. - Hậu quả: Có sức tàn phá lớn thiệt hại về người và tài sản; gây ngập lụt ở đồng bằng và ven biển; - Biện pháp phòng, tránh: Trồng rừng ven biển; Cần dự báo chính xác quá trình hình thành và di chuyển của bão; Chống bão phải luôn kết hợp với chống lụt, úng ở đồng bằng và chống lũ quét, xói mòn ở miền núi. Nếu bão mạnh cần sơ tán dân cư. b. Ngập lụt - Sảy ra vào mùa mưa bão - Sảy ra ở các đồng bằng châu thổ sông, ven biển nhất là đồng bằng Châu thổ sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long. - Ngập úng các công trình, đất trồng, nhiễm phèn và mặn… - Xây Dựng các công thình thoát lũ và ngăn thuỷ triều, trồng rừng phòng hộ. c. Lũ quét - Từ tháng 6 đến tháng 10 ở vùng núi phía Bắc; từ tháng 10 đến tháng 12 ở các vùng núi từ Hà Tĩnh đến Nam Trung Bộ.. - Những khu vực sông suối miền núi có địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, mất lớp phủ thực vật. - Gây thiệt hại lớn về người và tài sản. - Quy hoạch các điểm dân cư tránh vùng lũ quét nguy hiểm; quản lí sử dụng đất đai hợp lí, thực thi các biện pháp kĩ thuật trên đất dốc. d. Hạn hán - Sảy ra vào mùa khô ở nước ta mức độ kéo dài tuỳ nơi. Tháng 3-4 ở các thung lũng khuất gió miền Bắc. - Tháng 4-5 ở ở đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên. -Tháng 6-7 ở vùng ven biển cực Nam Trung Bộ. - Gây thiệt hại cho sản xuất, môi trường và ảnh hưởng đến sinh hoạt và đời sống, nông nghiệp - Phát triển các công trình thuỷ lợi hợp lí để phòng chống khô hạn. e. Các thiên tai khác Còn các thiên tai khác như: Động đất, lốc, sương muối, rét đậm rét hại, sét….
- Định hướng hoạt động mới: Giáo viên chuyển ý đến hoạt động 3
77
2.3. Hoạt động 3: Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường
a. Mục tiêu
- Mô tả được được nội dung Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường.
b. Phương pháp/ Kĩ thuật
- Vấn đáp
- Kĩ thuật tia chớp
c. Phương tiện dạy học
- Máy chiếu
d. Các bước thực hiện
Bước 1. Giáo viên đưa ra câu hỏi
? Vì sao cần phải đưa ra “Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường”?
(Chiến lược sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn tài nguyên
thiên nhiên nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, chủ động kiểm soát các vấn
đề môi trường và ứng phó hiệu quả với những tác động của biến đổi khí hậu.)
? Nguyên tắc của chiến lược này là gì?
Bước 2. Học sinh lần lượt trả lời câu hỏi, giáo viên chốt lại kiến thức.
Bước 3. Giáo viên sử dụng kĩ thuật tia chớp với yêu cầu
? Hãy nêu các nhiệm vụ của chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường.
Bước 4. Học sinh trả lời
Bước 5. Giáo viên đặt câu hỏi
? Trong các nhiệm vụ trên theo em nhiệm vụ nào là quan trọng nhất?
Bước 6. Học sinh trả lời, giáo viên đưa ra kết luận.
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
3. Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường a. Nguyên tắc - Bảo đảm sự bảo vệ đi đôi với phát triển bền vững. b. Các nhiệm vụ của chiến lược - Duy trì môi trường sống và các quá trình sinh thái chủ yếu. - Đảm bảo sự giàu có của đất nước về vốn gen các loài nuôi trồng cũng như các loài hoang dại. - Đảm bảo việc sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên tự nhiên, điều khiển việc sử dụng trong giới hạn có thể phục hồi được. - Đảm bảo chất lượng môi trường. - Ổn định dân số ở mức cân bằng với khả năng sử dụng hợp lí các tài nguyên tự nhiên. - Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, kiểm soát và cải tạo môi trường.
- Định hướng hoạt động mới: Giáo viên chuyển ý đến hoạt động luyện tập
78
3. Luyện tập (3p)
a. Mục tiêu
- Củng cố lại kiến thức đã học; rèn luyện kĩ năng bài học.
b. Phương pháp
- Hoạt động cá nhân/ lớp
c. Tổ chức hoạt động
Bước 1. Giáo viên đưa ra một số câu trắc nghiệm, học sinh trả lời
HOÀN THÀNH MỘT SỐ CÂU HỎI TẮC NGHIỆM SAU
Câu 1. Ở Miền bắc, tại các thung lũng nào sau đấy không có tình trạng hạn hán
trong mùa khô?
a. Yên Châu (Sơn La). b. Sông Mã (Sơn La).
c. Móng Cái (Quảng Ninh). d. Lục Ngạn (Bắc Giang)
Câu 2. Vùng chịu ngập lụt nghiêm trọng nhất ở nước ta hiện nay là
a. châu thổ sông Hồng.
b.các đồng bằng ở Bắc Trung Bộ.
c. các đồng bằng ở duyên hải Nam Trung Bộ.
d. châu thổ sông Cửu Long.
Câu 3. Để gây ra lũ quét không có điều kiện nào sau đây?
a. Địa hình dốc, bị chia cắt mạnh.
b. Mất lớp phủ thực vật.
c. Có mưa đổ xuống.
d. Có mưa lớn tới 100- 200mm trong vài giờ.
Câu 4. Những thiên tai nào sau đây thường đi kèm với bão
A. ngập lụt, lũ quét, xói mòn, giông, sét.
B. ngập lụt, hạn hán, sương muối.
C. lũ quét, giông,động đất.
D. ngập lụt, xói mòn, mưa đá.
Câu 5. Nếu khu vực xung quanh nơi em ở có những biểu hiện: “cây cối đang bị
nghiêng dần, có vết nứt trên tường nhà hoặc sườn đồi, nước đang trong thành đục…”.
Điều này dự báo thiên tai gì sắp sảy ra?
A. Bão. B. Ngập lụt. c. Lũ quét, sạt lở. d. Hạn hán
Câu 6. Khi có dông và sét có nên sử dụng điện thoại hay không?
A. Có. B. Không.
79
Bước 2. Giáo viên đưa đáp án, giải thích thêm nếu cần.
4. Vận dụng mở rộng (2 p)
a. Mục tiêu
- Giúp học sinh vận dụng hoặc liên hệ kiến thức đã học vào một vấn đề trong
thực tiễn.
b. Nội dung
- Giáo viên hướng dẫn học sinh tự đặt vấn đề liên hệ hoặc vận dụng
- Học sinh không tự đặt được vấn đề vận dụng, GV đưa ra vấn đề sau
Tình huống 1: Vùng Bắc Trung Bộ của nước ta có rất nhiều bãi biển đẹp, để đi
du lịch biển tại đây, theo em nên tránh đi vào thời gian nào trong năm? Vì sao?
Tình huống 2: Là một người sinh sống tại huyện Yên Minh/ Su Phì/ Đồng Văn của
tỉnh Hà Giang, theo em cần rèn luyện những kĩ năng phòng tránh thiên tai nào? Vì sao?
c. Đánh giá
- Giáo viên đánh giá, khuyến khích học sinh làm bài, nhận xét sản phẩm của học
sinh.
PHỤ LỤC
1. Giao nhiệm vụ chuẩn bị bài trước tiết học
- Bước 1: Phân nhóm:Chia lớp thành 4 nhóm mỗi nhóm 7- 8 thành viên
- Bước 2: Giao nhiệm vụ
+ Nhóm 1: Tìm hiểu về Bão
+ Nhóm 2: Tìm hiểu về Ngập lụt
+ Nhóm 3. Tìm hiểu về Lũ Quét
+ Nhóm 4. Tìm hiểu về Hạn hán
Mõi nhóm chuẩn bị 2 giấy A0
+ Tờ 1 dán các tranh ảnh về thiên tai mình được phụ trách (dạng báo ảnh)
+ Tờ 2 Sơ đồ hóa kiến thức về thiên tai đó (Khái niệm, nơi sảy ra, thời gian sảy ra,
hậu quả, giải pháp và có liên hệ về tỉnh Hà Giang)(khuyến khích sơ đồ sáng tạo).
+ Mỗi có đại diện để giới thiệu về nội dung đước phân công khi có GV và các
nhóm đến tham quan trong thời gian 3- 4 phút.
80
PHIẾU LÀM VIỆC NHÓM TẠI NHÀ
NHÓM:....
STT Họ và tên Nhiệm vụ Thái độ làm việc
được phân công và kết quả
(Do nhóm trưởng nhận xét)
Nhóm trưởng, tập hợp nội 1 ...
dung, thống nhất cả nhóm
2 ... Sưu tầm tranh ảnh
3 Vẽ sơ đồ khung kiến thức
4 Tìm hiểu nội dung (....)
5 Tìm hiểu nội dung (....)
6 Liên hệ Hà Giang
7 Giới thiệu trên lớp
8 ....
Lưu ý: các thành viên sau khi làm nhiệm vụ nhóm phân công, có sự thống nhất đi
đến kết quả chung.
81
2. Phiếu học tập cá nhân sau khi các nhóm đã trình bày
Họ và tên................................................ lớp 12 C...................
Em hãy hoàn thành phiếu học tập sau trong 5p
Phần 1. Ghép ý ở 3 cột sau số sao cho đúng
Thiên tai Thơi gia sảy ra Nơi sảy ra
A. Động đất 1. Từ khoảng tháng 6 I. Ở những thung lũng khuất gió, Miền
B. Ngập Lụt đến tháng 11, chậm dần Nam khắc nghiệt hơn miền bắc
C. Bão từ bắc vào nam. II. Vùng ven biển, nhất là ven biền
D. Hạn hạn 2. vào mùa mưa miền Trung.
E. Lũ quét 3. Khoảng từ tháng 11- III. Ở miền núi, có địa hình chia cắt
tháng 1 ở miền Bắc; mạnh, mất lớp phủ thực vật
tháng 12 - tháng 4 ở IV. ở khu vực Tây bắc
miền Nam; tháng 2- 5 ở V. vùng đồng bằng, nhất là ĐB sông
miền trung Hồng.
4. Bất thường, khó dự
báo.
A............................. C.................................
B................................ D................................
Khoanh vào ý em cho là đúng nhất.
Câu 2. Biện pháp phòng tránh bão hiệu quả nhất hiện nay là gì?
A. Củng cố đê chắn sóng ven biển
B. nhanh chóng khắc phục hậu quả của bão
C. Huy động toàn bộ sức người, sức của để chống bão
D. Dự báo chính xác cấp độ và hướng di chuyển của Bão để phòng tránh
Câu 2. Biện pháp nào sau đây phòng tránh được nhiều thiên tai?
A. Xây dựng các công trình thoát lũ, ngăn thủy triều.
B. Đắp đê sông, đê biển.
C. Trồng rừng và bảo vệ rừng.
D. Quy hoạch phát triển các điểm dân cư tránh các vùng lũ quét nguy hiểm.
Câu 3. Thiên tai nào sau đây có tính bất thường và gây hậu quả nghiêm trọng?
A. Bão. B. Ngập lụt. C. lũ quét. D. Hạn hán.
82
2.5.2. Kế hoạch dạy học bài 32: “Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi
Bắc Bộ”
(Xem bài thực nghiệm số 1 ở mục 3.3.3.2 thuộcchương 3)
2.5.3. Kế hoạch dạy học bài 44,45: “Tìm hiểu địa lí tỉnh thành phố”
(Xem bài thực nghiệm số 2 ở mục 3.3.3.3 thuộc chương 3)
2.6. Kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng
tránh thiên tai của học sinh
2.6.1. Nội dung kiểm tra đánh giá
Cần hiểu đánh giá là công cụ học tập chứ không đơn thuần là công cụ đo lường.
Vì vậy, nội dung đánh giá cần chú ý tới kết quả đầu ra, tức kết quả của một quá trình
học tập trong một thời gian dài, cái mà học sinh học được chứ không phải cái học sinh
đã được học (kiến thức, kĩ năng, thái độ)
Nội dung đánh giá cần được bám sát theo mục tiêu, nội dung giáo dục,,.. qua
môn Địa lí cấp THPT như đã trình bày ở trên.
Để đạt được mục tiêu giáo dục ứng phó với BĐKH và PTTT, kiểm tra đánh giá
cần chú ý một số điểm sau:
- Về mặt kiến thức
Kết quả học tập nội dung tích hợp giáo dục ứng phó với BĐKH và PTTT của
mỗi học sinh ở cấp THPT đánh giá theo 3 mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng.
Điều cần chú ý là hạn chế kiểm tra trí nhớ mà tăng cường kiểm tra, đánh giá mức độ
hiểu, vận dụng và khả năng tư duy của học sinh.
Nếu có thể thì áp dụng việc đánh giá theo cấp độ tư duy như bảng sau:
Bảng 2.4. bảng đánh giá theo cấp độ tư duy của học sinh
Cấp độ tư duy Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng (ở cấp độ thấp)
Vận dụng (ở cấp độ cao)
Nội dung Học sinh nhớ được các khái niệm cơ bản, có thể trình bày lại hoặc nhận ra chúng khi được yêu cầu. Học sinh hiểu các khái niệm cơ bản, có thể vận dụng chúng trong điều kiện tương tự như đã được học. Học sinh hiểu được khái niệm ở mức độ cao hơn mức thông hiểu, xác lập được liên kết logic giữa các khái niệm cơ bản và có thể vận dụng chúng để tổ chức lại các thông tin đã được trình bày giống với bài giảng của giáo viên trong sách giáo khoa. Học sinh có thể sử dụng các kiến thức để giải quyết các vấn đề mới, không giống những điều đã được học hoặc trình bày trong SGK nhưng phù hợp với hoàn cảnh cụ thể. Đây là những vấn đề giống với các tình huống học sinh gặp phải trong đời sống.
83
Nội dung học tập hiện nay không chỉ bao gồm kiến thức khoa học mà còn cả
kiến thức về mặt phương pháp. Do đó cần phải đánh giá được mức độ tiếp nhận và vận
dụng loại kiến thức này. Điều này liên quan đến việc đánh giá cả quá trình học tập chứ
không chỉ ở kết quả cuối cùng.
- Về kĩ năng:
Căn cứ vào nội dung của chương trình tích hợp giáo dục ứng phó với BĐKH và
PTTT qua môn Địa lí ở THPT và cách trình bày nội dung trong sách giáo khoa (Sách
giáo khoa Địa lí không chỉ cung cấp kiến thức qua kênh chữ mà còn chú trọng cung
cấp kiến thức qua kênh hình: Bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh…) Việc kiểm tra đánh giá kĩ
năng của học sinh cần tập trung vào các kĩ năng:
- Sử dụng mô hình, bản đồ, lược đồ.
- Vẽ, nhận xét và phân tích biểu đồ.
- Vẽ, phân tích số liệu thống kê về biến đổi khí hậu và thiên tai.
- Quan sát, nhận xét về những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, qua tranh ảnh,
thực tế địa phương.
-Thu thập, xử lý thông tin, viết báo cáo và trình bày các thông tin về biến đổi
khí hậu và phòng tránh thiên tai qua môn địa lí.
- Phân tích mối quan hệ giữa hoạt động của con người và môi trường từ đó tác
động tới khí hậu và làm gia tăng thiên tai.
Trước yêu cầu đổi mới giáo dục nhằm đào tạo những con người năng động, sáng
tạo, có khả năng thích ứng với đời sống xã hội, hòa nhập và phát triển cộng đồng thì việc
đánh giá tích hợp giáo dục BĐKH và PTTT qua môn Địa lí không chỉ dừng lại ở yêu cầu
tái hiện kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã học mà phải khuyến khích trí thông minh sáng
tạo, khả năng tư duy, vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh.
Cần chú ý đánh giá khả năng vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học về giáo
dục biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai vào các tình huống bên ngoài lớp học,
ngay tại nơi các em sống.
- Về thái độ hành vi:
Trú trọng kiểm tra đánh giá sự thể hiện thái độ, hành vi của HS trước các vấn
đề về môi trường ở trong lớp học, tại nhà trường, địa phương nơi các em sống. Đánh
giá thái độ, hành vi đối với vấn đề biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai tại gia đình
và cộng đồng.
84
2.6.2. Hình thức kiểm tra, đánh giá
Cần đa dạng hóa các hình thức kiểm tra đánh giá là:
- Ngoài việc duy trì và tiếp tục hoàn thiện các hình thức kiểm tra đánh giá truyền
thống như kiểm tra nói, viết, bài tập. Cần từng bước áp dụng các hình thức đánh giá
kiểm tra mới như phiếu hỏi, phiếu quan sát, các bài tập theo chủ đề, … Kết hợp đánh
giá của giáo viên với đánh giá của học sinh, đánh giá định kì và đánh giá trong suốt
quá trình học tập của học sinh
- Cho tới nay nước ta mới chủ yếu áp dụng phương pháp trắc nghiệm trong kiểm
tra, đánh giá. Trong phương pháp trắc nghiệm trong giáo dục được chia làm hai loại:
trắc nghiệm vấn đáp và trắc nghiệm viết. Trắc nghiệm viết lại được chia làm hai nhóm
là trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách qua. Mỗi loại trắc nghiệm lại có những ưu
điểm và hạn chế riêng, vì vậy cần kết hợp linh hoạt các loại trách nhiệm nhằm đánh giá
được khách quan chính xác kết quả học tập của học sinh. Song không nên quá thiên về
phương pháp này hoặc phương pháp kia phải căn cứ vào mục tiêu và nội dung kiểm tra
để lựa chọn phương pháp kiểm tra cho phù hợp.
- Trong kiểm tra đánh giá nội dung tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường, cùng
với việc đánh giá kiến thức, kĩ năng, nên chú y đánh giá thái độ hành vi của học sinh.
Trắc nghiệm về thái độ đối với vấn đề thiên tai, biến đổi khí hậu đây là những
vấn đề về môi trường, có thể áp dụng thang 5 bậc của R.R. LiKert: (HKĐ) - lưỡng lự
(LL) - không đồng ý (KD).
Thang này cũng có thể rút xuống còn ba bậc: Đồng ý, lưỡng lự (phân vân),
không đồng ý.
Trắc nghiệm về hành vi đối với vấn đề giảm nhẹ rủi ro thiên tai và ứng phó với
biến đổi khí hậu, có thể áp dụng thang đánh giá sau:
Rất thường xuyên (V) - Thường xuyên (O) - Hiếm khi (S) - Không bao giờ(N).
Ví dụ
Mức độ V O S N
Hành vi
1. Tắt điện khi ra khỏi phòng học, nhà ở và khi không sử dụng.
2. Khuyên mọi người bảo vệ rừng
3. Tìm hiểu các kĩ năng phòng tránh thiên tai.
4. Chia sẻ với mọi người về các kĩ năng phòng tránh thiên tai.
85
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Như vậy, Tác giả đã phân tích chỉ rõ các địa chỉ và khẳng định, môn Địa lí 12
có khả năng tích hợp nội dung ứng phó với BĐKH và PTTT rất cao cho học sinh THPT.
Đồng thời để giáo dục tích hợp ứng phó với BĐKH và PTTT trong môn Địa lí cần tuân
theo các nguyên tắc và quy trình tích hợp cụ thể để đảm bảo cho giáo dục tích hợp có
hiệu quả cao. Dạy học tích hợp đang là xu hướng giáo dục mới, hướng tới phát triển
năng lực cho học sinh nên tác giá cũng đã đề xuất và xác định rõ một số phương pháp
dạy học tích cực thích hợp sử dụng trong giáo dục tích hợp nhất là tích hợp ứng phó
với BĐKH và PTTT. Ngoài ra tác giả đã vận dụng quy trình tích hợp xây dựng một số
kế hoạch dạy học giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai trong
dạy học Điạ lí 12. Trong dạy học cần phải có khâu kiểm tra đánh giá để phân tích được
hiệu quả của việc dạy học do vậy tác giả đã xác định nội dung, hình thức kiểm tra,
đánh giá kiến thức, kỹ năng ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai của
học sinh trong chương 2 của đề tài.
86
Chương3
THỰC NGHỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
Thực nghiệm nhằm kiểm tra đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả của đề tài
“Tích hợp ứng phó biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai qua thực tế dạy học
Địa lí 12 - THPT ở tỉnh Hà Giang” nhằm tích cực hóa quá trình hoạt động của học
sinh đề nâng cao chất lượng dạy học môn Địa lí nói chung và chất lượng giáo dục
phòng tránh thiên tai cho học sinh và cho cộng đồng.
Kết quả thực nghiệm là cơ sở để đánh giá tính khả thi của đề tài để áp dụng vào
thực tế một cách có hiệu quả nhất nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn Địa lí ở
nhà trường phổ thông.
Việc sử dụng kết hợp linh hoạt các PPDH tích cực môn Địa lí lớp 12 - THPT
theo định hướng phát triển năng lực HS bước đầu đã đem lại kết quả khả quan, góp
phần thúc đẩy hình thức dạy học theo hướng phát triển năng lực HS.
Qua thực nghiệm sẽ giúp tác giả tìm ra những thiếu sót để rút kinh nghiệm và
kịp thời chỉnh lí, bổ sung để đề tài đạt kết quả cao nhất.
3.2. Nguyên tắc thực nghiệm
- Khách quan và khoa học.
- Đảm bảo tôn trọng tính xuyên suốt, tính liền mạch trong chương trình dạy học
không làm xáo trộn kế hoạch dạy học của lớp, trường thực nghiệm.
- Không sử dụng thực nghiệm một cách tràn lan, phải chọn vấn đề then chốt,
cần thiết để thực hiện. Khi đã được những phương pháp dạy học tích cực để thực
nghiệm thì cần phải thực hiện đến mức cao nhất các nguyên tắc của thực nghiệm.
- Cần nắm chắc các ưu điểm và hạn chế của mỗi phương pháp dạy học, để sử
dụng phù hợp với đặc trưng của từng trường trong quá trình thực nghiệm.
- Chỉ được tiến hành thực nghiệm khi có đầy đủ luận cứ về mục đích, điều kiện,
các bước thực nghiệm, việc xử lí kết quả và phân tích lí luận và hướng giải quyết.
3.3. Tổ chức thực nghiệm
3.3.1. Chuẩn bị thực nghiệm
3.3.1.1. Chọn trường thực nghiệm
Nhằm đảm bảo quá trình thực nghiệm mang tính chất khách quan, trung thực,
phổ biến tác giả luận văn đã chọn đối tượng thực nghiệm ở 3 trường THPT khác nhau
trên địa bàn tỉnh Hà Giang đó là các trường:
87
- THPT Ngọc Hà TP Hà Giang, đây là trường đóng tai địa bàn thôn Sơn Hà xã
Ngọc Đường thành phố Hà, Trường có 19 lớp với gần 650 học sinh. có cơ sở vật chất,
trang thiết bị khá đầy đủ và ngày càng được quan tâm hiện đại hóa đảm bảo phục vụ
tốt cho công việc giảng dạy. Đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn đạt chuẩn và
đạt giáo viên giỏi cấp tỉnh, cấp trường có kinh nghiệm nhiều năm trong quá trình giảng
dạy. Tuy nhiên học sinh chủ yếu là con em đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống tại các
xã thuộc huyên Vị Xuyên, đời sống còn khó khăn, khu vực sinh sống của các em cũng
thường xuyên đối mặt với các loại thiên tai.
- THPT Mậu Duệ Huyện Yên Minh, đây là trường đóng tại địa bàn xã Mậu Duệ,
huyện Yên Minh, Trường có 09 lớp với gần 300 học sinh.Nhà trường có cơ sở vật chất
kĩ thuật tương đối tốt và đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn đạt chuẩn có kinh
nghiệm nhiều năm trong quá trình giảng dạy.Học sinh tại trường là con em đồng bào
dân tộc thiểu số, huyện Yên Minh đặc biệt là xã Mậu Duệ là nơi thường xuyên xảy ra
thiên tai nhất là các thiên tai như sạt lở, lũ quét, rét đậm, rét hại…
- THCS và THPT Minh Ngọc- Bắc Mê, Đây là trường đóng tại xã Minh Ngọc,
huyên Bắc Mê, trường 17 lớp khoảng gần 600 học sinh. Nhà trường có cơ sở vật chất
kĩ thuật tương đối tốt và đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn đạt chuẩn có kinh
nghiệm nhiều năm trong quá trình giảng dạy.Học sinh tại trường là con em đồng bào
dân tộc thiểu số. Trong địa bàn huyên Bắc Mê thì xã Minh Ngọc cũng là nơi thường
xuyên xảy ra thiên tai nhất là các thiên tai như sạt lở, lũ quét, mưa đá và giông sét…
3.3.1.2. Chọn lớp thực nghiệm
- Đối tượng thực nghiêm là học sinh các trường THPT Ngọc Hà TP Hà Giang,
THPT Mậu Duệ Huyện Yên Minh, THCS và THPT Minh Ngọc - Bắc Mê tỉnh Hà
Giang.Tại mỗi trường chọn hai lớp, lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, các lớp này có
chất lượng học tương đương nhau (căn cứ vào kết quả khảo sát đầu năm).
Bảng 3.1. Danh sách các lớp tham gia thực nghiệm
TT Tên trường Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng
1 Trường THPT Ngọc Hà 12C5 12C4
2 Trường THPT Mậu Duệ 12 A 12B
3 Trường THPT Minh Ngọc 12 A 12C
88
3.3.1.3. Chọn bài thực nghiệm
Bảng 3.2. Danh mục các bài thực nghiệm
Tiết Bài Tên bài dạy (PPCT)
15 17 Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai
32 38 Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ
44 và 45 49,50 Tìm hiểu địa lí tỉnh thành phố
3.3.1.4. Giáo viên thực nghiệm
Bảng 3.3. Danh sách giáo viên Địa lí dạy thực nghiệm
Năm Thâm STT Họ và tên GV Trình độ Đơn vị công tác sinh niên
1 Nguyễn Thị Thanh Nguyệt 1984 10 Cử Nhân Trường THPT Ngọc Hà
2 Bùi Phương Thúy 1984 10 Thạc sỹ Trường THPT Mậu Duệ
Trường THCS và THPT 3 Vương Thị Hồng Vân 1976 20 Cử nhân Minh Ngọc
3.3.2. Phương pháp thực nghiệm
Dự giờ, quan sát, phỏng vấn, phát phiếu thăm dò ý kiến giáo viên dạy thực
nghiệm. Kiểm tra kết quả hoạt động nhận thức thông qua bài kiểm tra của học sinh sau
các giáo án tiến hành thức nghiệm trên lớp. Lớp thực nghiệm và lớp đối chứng cùng
một giáo viên dạy với hai giáo án khác nhau.
Lớp đối chứng dạy giáo án do chính giáo viên thường sử dụng: lớp thực nghiệm
dạy theo giáo án do đề tài biên soạn và chuẩn bị đầy đủ các phương tiện phục vụ cho
việc giảng dạy theo đúng giáo án đề xuất. Đồng thời bản thân đã cùng giáo viên tại
trường thực nghiệm trao đổi và thống nhất về các phương pháp và tiến trình tổ chức
lớp học. Sau khi dạy song, học sinh cả hai lớp thực nghiệm và đối chứng được đánh
giá bằng bài kiểm tra nhanh 15 phút, cả hai lớp thực nghiệm và đối chứng cùng làm
một đề.
89
3.3.3. Nội dung thực nghiệm
3.3.3.1. Bài thực nghiệm số 1: (Xem kế hoạch dạy học minh hoạ tại mục 2.6 chương 2)
3.3.3.2. Bài thực nghiệm số 2: ( Xem phụ lục 6 A)
3.3.3.2. Bài thực nghiệm số 3: ( Xem phụ lục 6 B)
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm
Kiểm tra việc kiến thức, kĩ năng và thái độ của học sinh thông qua các câu hỏi
trắc nghiệm ngay sau giờ học bằng phiếu học tập. Những câu hỏi kiểm tra và đáp án
đều có nội dung như nhau ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Các bài kiểm tra được
chấm theo biểu điểm đã được thống nhất giữa người thực hiện đề tài và giáo viên thực
nghiệm để đảm bảo kết quả thống nhất và khách quan.
Đánh giá xếp loại theo thang điểm 10, phân loại như sau
Loại giỏi: 9; 10 Loại yếu: 3;4
Loại khá: 7;8 Loại kém: 1;2
Loại trung bình: 5;6
3.4.1. Phân tích định lượng
Để phân tích định lượng, Đề tài sử dụng chủ yếu các thông số sau:
- Tỉ lệ %: tỉ lệ này nhằm phân loại kết quả học tập của học sinh làm cơ sở so
sánh kết quả giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
- Giá trị trung bình cộng (X): nhằm so sánh mức học trung bình của hai nhóm
lớp thực nghiệm và đối chứng.
- Độ lệch chuẩn (S): là tham số đo mức độ phân tán kết quả học tập của học sinh
quanh giá trị trung bình (X). Nếu độ lệch chuẩn (S) càng nhỏ, chứng tỏ kết quả học tập
của học sinh quanh giá trị trung bình cộng (X) càng ít và ngược lại.
Bài kiểm tra ở các nhóm lớp thực nghiệm và lớp đối chứng được sử dụng trong
nội dung bài 14,32,45. Bài kiểm tra số 1 là nội dung bài 14, bài kiểm tra số 2 là nội
dung bài 32, bài kiểm tra số 3 là nội dung bài 45.(Phụ lục)
90
Bảng 3.4. Phân phối điểm lớp TN và ĐC bài kiểm tra số 1
Điểm Lớp Trường THPT
Ngọc Hà
Mậu Duệ Minh Ngọc TN ĐC TN ĐC TN ĐC Số HS 30 31 35 36 30 28 3 0 1 0 0 0 0 4 1 2 1 3 1 3 5 1 6 3 8 4 6 6 7 10 10 10 7 7 7 10 8 10 10 10 7 8 8 4 8 4 6 4 9 3 0 3 1 2 1 10 0 0 0 0 0 0
Bảng 3.5.Tỉ lệ xếp loại kết quả điểm lớp TN và ĐC bài kiểm tra số 1
Yếu Giỏi Khá Tên trường Lớp Sĩ số
Ngọc Hà
Mậu Duệ
Minh Ngọc
60.0
54.7
%
49.5
50.0
38.9
40.0
Tổng số TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC 30 31 35 36 30 28 95 95 Kém TB SL % SL % SL % SL % SL % 8 26,7 18 60,0 3 10,0 0 0,0 0 8,6 0 2,8 0 6,7 0 3,6 0 8,4 0 2,1 0 3,3 1 9,7 16 51,6 12 38,7 0 3 2,9 13 37,1 18 51,4 3 1 8,3 18 50,0 14 38,9 1 3 1 3,3 11 36,7 16 53,3 2 3 10.7 13 46,4 11 39,3 1 3 3,16 32 33,7 52 54,7 8 9 9,47 47 49,5 37 38,9 2 0 0 0 0 0 0 0 0
33.7
30.0
20.0
9.5
8.4
10.0
3.2
2.1
0.0
Điểm yếu
Điểm trung bình
điểm khá
Điểm giỏi
Thực nghiệm
Đối chứng
Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện tỉ lệ % điểm của lớp TN và ĐC bài kiểm tra số 1
Như vậy, qua bài kiểm tra số 1 nhận thấy lớp thực nghiệm có tỉ lệ điểm khá, giỏi
lớn hơn lớp đối chứng. Lớp đối chứng có tỉ lệ điểm khá giỏi ít hơn và tỉ lệ điểm yếu
kém nhiều hơn lớp thực nghiệm.
91
Bảng 3.6: Phân phối điểm của lớp TN và ĐC bài kiểm tra số 2
Điểm Lớp
Trường THPT Ngọc Hà Mậu Duệ Minh Ngọc TN ĐC TN ĐC TN ĐC Số HS 30 31 35 36 30 28 3 0 0 0 0 0 1 4 0 3 1 4 1 2 5 2 7 3 7 3 6 6 7 8 7 9 7 8 7 9 8 11 10 9 7 8 8 5 9 5 8 4 9 3 0 3 1 2 0 10 1 0 1 0 0 0
Bảng 3.7.Tỉ lệ xếp loại kết quả kiểm tra bài thực nghiệm số 2
Yếu Giỏi Khá Tên trường Lớp Sĩ số
Ngọc Hà 0
Mậu Duệ
Minh Ngọc 0 9,7 15 48,4 13 41,9 0 2,9 10 28,6 20 57,1 4 11,4 2,8 6,7 0
56.8
60.0
%
47.4
50.0
41.1
40.0
30.5
30.0
20.0
10.5
10.5
10.0
2.1
1.1
0.0
Điểm yếu
Điểm trung bình
điểm khá
Điểm giỏi
Thực nghiệm
Đối chứng
0 3 1 4 11,1 16 44,4 15 41,7 1 1 3,3 10 33,3 17 56,7 2 3 10,7 14 50,0 11 39,3 0 2 Tổng số Kém TB SL % SL % SL % SL % SL % 0 9 30,0 17 56,7 4 13,3 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 10 10,5 45 47,4 39 41,1 1 2,1 29 30,5 54 56,8 10 10,5 1,1 TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC 30 31 35 36 30 28 95 95
Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện kết quả (%) điểm lớp TN và ĐC bài kiểm tra số 2
Qua bài kiểm tra số 2 cũng thu được kết quả như bài thực nghiệm số 1: lớp thực
nghiệm có tỉ lệ điểm khá, giỏi lớn hơn lớp đối chứng. Lớp đối chứng có tỉ lệ điểm khá
giỏi ít hơn và tỉ lệ điểm yếu kém nhiều hơn lớp thực nghiệm.
92
Bảng 3.8: Phân phối điểm điểm lớp TN và ĐC bài kiểm tra số 3
Điểm
Lớp
Trường THPT
Ngọc Hà
Mậu Duệ
Minh Ngọc
TN ĐC TN ĐC TN ĐC
Số HS 30 31 35 36 30 28
3 0 0 0 0 0 1
4 0 4 0 2 1 2
5 1 7 2 10 2 5
6 6 9 7 11 8 7
7 11 6 13 8 9 8
8 8 4 9 4 6 5
9 3 1 3 1 3 0
10 1 0 1 0 1 0
Bảng 3.9.Tỉ lệ xếp loại kết quả điểm lớp TN và ĐC bài kiểm tra số 3
Kém
Yếu
Tên trường Lớp Sĩ số
Ngọc Hà
Mậu Duệ
Minh Ngọc
Tổng số
SL % SL % 0 0 12,9 0 0 0 5,6 0 3,3 0 10,7 0 1,1 0 9,5 0
0 0 0 0 0 0 0 0
0 4 0 2 1 3 1 9
Khá TB SL % SL % 7 23,3 19 63,4 16 51,6 10 32,3 9 25,7 22 62,9 21 58,3 12 33,3 10 33,3 15 50,0 12 42,9 13 46,4 26 27,4 56 58,9 49 51,6 35 36,8
Giỏi SL % 13,3 4 3,2 1 11,4 4 2,8 1 13,3 4 0 0 12 12,6 2,1 2
30 31 35 36 30 28 95 95
TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC
70.0
%
58.9
60.0
51.6
50.0
36.8
40.0
27.4
30.0
20.0
12.6
9.5
10.0
2.1
1.1
0.0
Điểm Yếu
Điểm TB
Điểm Khá
Điểm Giỏi
Tổng số TN
Tổng số ĐC
Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện kết quả (%) điểm lớp TN và ĐC bài kiểm tra số 3
Qua bài kiểm tra số 3 cũng thu được kết quả như bài thực nghiệm số 1và số 2:
lớp thực nghiệm có tỉ lệ điểm khá, giỏi lớn hơn lớp đôi chứng. Lớp đối chứng có tỉ lệ
điểm khá giỏi ít hơn và tỉ lệ điểm yếu kém nhiều hơn lớp thực nghiệm
93
Bảng 3.10. Bảng phân phối tần suất tổng hợp điểm các bài kiểm tra
ở các lớp thực nghiệm và đối chứng
Lớp Trường THPT
Ngọc Hà Mậu Duệ Minh Ngọc Tổng cộng TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC Tổng số bài kiểm tra 90 93 105 108 90 84 285 285 65 36 71 44 56 36 192 116 Kết quả bài kiểm tra Trung bình (5- 6 điểm Số bài % 26.7 50.5 30.5 51,0 34.5 46.4 30.5 49.5 24 47 32 55 31 39 87 141 Yếu- kém (3- 4 điểm) Số bài % 1.1 10.8 1.9 8.3 3.3 10.7 2.1 9.8 1 10 2 9 3 9 6 28
80
%
67.4
70
60
49.5
50
40.7
40
30.5
30
20
9.8
10
2.1
0
Trung bình
Khá giỏi
Yếu kém
Thực nghiệm
Đối chứng
Khá giỏi (7-10 điểm) Số bài % 72.2 38.7 67.6 40.7 62.2 42.9 67.4 40.7
Hình 3.4: Biểu đồ so sánh kết quả thực nghiệm và đối chứng
tại 3 trường thực nghiệm
94
Bảng 3.11. Tổng hợp điểm trung bình và độ lệch chuẩn giữa lớp TN và ĐC
Lớp Bài kiểm tra Trường THPT
Ngọc Hà
Mậu Duệ
1
Minh Ngọc
Ngọc Hà
2 Mậu Duệ
Minh Ngọc
Ngọc Hà
3 Mậu Duệ
Minh Ngọc TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC TN ĐC Số học sinh 30 31 35 36 30 28 30 31 35 36 30 28 30 31 35 36 30 28 Điểm trung bình 7.1 6.1 6.9 6.2 6.7 6.2 7.2 6.2 7.1 6.2 6.9 6.1 7.3 6.1 7.2 6.1 7.0 6.2 Độ lệch chuẩn 1.15 1.23 1.20 1.22 1.21 1.32 1.19 1.22 1.29 1.29 1.20 1.28 1.10 1.32 1.12 1.18 1.32 1.32
Qua thực nghiệm, kết quả cho thấy dạy học tích hợp nội dung ứng phó với
BĐKH và PTTT có kết quả khả quan, có tác dụng tích cực trong việc dạ học địa lí.
Qua số liệu thấy rằng:
- Nhóm lớp thực nghiệm tỉ lệ bài dưới điểm trung bình thấp hơn nhóm lớp đối
chứng. Nhóm lớp thực nghiệm có số bài dưới điểm trung bình là 6 bài chiếm 2,1%
trong khi nhóm lớp đối chứng có số bài dưới điểm trung bình 28 bài chiếm 9,8 %.
- Tỉ lệ khá - giỏi lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng. Nhóm lớp thực nghiệm
có số bài khá - giỏi là 192 bài chiếm 67,4 % trong khi nhóm lớp đối chứng có số bài
khá - giỏi 116 bài chiếm 40,7 %.
- Điểm trung bình các bài kiểm tra của các lớp thực nghiệm đều cao hơn điểm
trung bình của các lớp đối chứng.
- Độ lệch chuẩn giữa các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng cũng có sự khách
nhau, nhìn chung lớp thực nghiệm có độ lệch chuẩn có thể bằng hoặc thấp hơn lớp
đối chứng. Điều này chứng tỏ độ phân tán về điểm số ở các lớp thực nghiệm ít hơn
lớp đối chứng.
95
Như vậy, các lớp tham gia thực nghiệm có kết quả tốt hơn lớp đối chứng. Điều
này chứng tỏ việc dạy học thực nghiệm bước đầu đã đạt được những kết quả nhất định
trong việc tích hợp nội dung ứng phó với BĐKH và PTTT vào môn Địa lí 12.
3.4.2. Phân tích định tính
Qua quá trình tiến hành thực nghiệm, quan sát thực tế cho thấy:
- Tích hợp nội dung ứng phó với BĐKH và PTTT qua môn địa lí 12 có tác dụng
tạo ra cho học sinh hứng thú học tập mới, hăng hái rèn luyện ý thức, sáng tạo chiếm
lĩnh tri thức một cách tối ưu, mặt khác còn giúp học sinh rèn luyện các kĩ năng địa lý
khác và đặc biệt là các kiến thức kĩ năng về ứng phó với BĐKH và PTTT trong thực tế
cuộc sống của các em.
- Khi liên hệ những kiến thức về phòng tránh thiên tai, về môi trường, biến đổi
khí hậu các em rất hào hứng, tích cực, chủ động chia sẻ, tạo không khí lớp học sôi nổi,
mỗi học sinh đều tích cực chủ động học bài và chia sẻ những suy nghĩ của mình.
- Qua quan sát lớp học và qua bài kiểm tra cho thấy, học sinh 12 THPT có khả
năng tự mình nghiên cứu tài liệu, các kênh tông tin và từ thực tế để tự mình trau dồi
kiến thức, kĩ năng, từ đó hình thành phẩm chất và năng lực cần thiết cho bản thân, phù
hợp với yêu cầu mới.
3.4.3. Kết luận chung
Từ kết quả thực nghiệm, việc tổ chức dạy học tích hợp nội dung ứng phó với
BĐKH và PTTT trong dạy học địa lí 12 theo hướng phát triển năng lực cho học sinh là
một hướng đi đúng đắn. Việc làm này đã cung cấp cho học sinh những kiến thức kĩ
năng và cả những phẩm chất cần thiết trong việc ứng phó với BĐKH và PTTT. Mặt
khác những phương pháp dạy học tích cực được sử dụng trong quá trình dạy học có
khả năng tạo hứng thú học tập cho học sinh, phát triển ở học sinh nhũng phẩm chất và
năng lực cần thiết để từ đó đáp ứng yêu cầu mới trong đổi mới giáo dục. Học sinh thông
qua những giờ giảng tích hợp trên cũng đã rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức liên
môn để giải quyết vấn đề thực tiễn khác vận dụng vào cuộc sống của bản thân. Như
vậy, dạy học tích hợp nói chung và dạy học tích hợp nội dung ứng phó với BĐKH và
PTTT trong dạy học địa lí 12 nói riêng, có tác dụng trong việc tăng hiệu quả dạy học
và chất lượng bộ môn, phù hợp với xu thế đổi mới động bộ về phương pháp dạy học
và yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực trong giáo dục THPT của Bộ giáo dục và
đào tạo.
96
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Như vậy, sau khi khảo sát thực tế, tác giả đã tiến hành lựa chọn nội dung, lựa
chọn trường, lớp giáo viên thực nghiệm, bài thực nghiệm và tiến hành thực nghiệm tại
3 trường THPT thuộc tỉnh Hà Giang. Sau khi thực nghiệm, từ các bài kiểm tra của học
sinh, tác giả đã tiến hành phân tích định tính và định lượng bước đầu cho thấy tích hợp
giáo dục ứng phó BĐKH và PTTT trong dạy học Địa lí 12 là việc làm khả thi. Việc
giáo dục tích hợp này đem lại hiệu quả trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục ứng phó
với BĐKH và PTTT của Bộ Giáo Dục, phát huy tính tích cực và các năng lực cơ bản
cho học sinh nhất là kĩ năng vận dụng liên hệ thực tế của học sinh.
97
KẾT LUẬN
1. Kết luận
Qua thực tế nghiên cứu và trên cơ sở kế thừa, phát huy những đề tài đã thực hiện
trước đây, đề tài luận văn đã hệ thống hóa những nội dung như: Một số vấn đề về dạy
học và dạy học tích hợp; Một số vấn đề về ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh
thiên tai; Đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh 12 - THPT; Đặc điểm
chương trình sách giáo khoa Địa lí 12 - THPT nhằm phục vụ cho việc dạy học tích
hợp nói chung và việc dạy học tích hợp nội dung ứng phó với BĐKH và PCTT trong
Địa lí 12 nói riêng.
Đề tài đã tìm hiểu và đánh giá được thực trạng dạy học, mức độ nhận thức và
việc sử dụng các phương pháp dạy học trong giáo dục tích hợp ứng phó với BĐKH và
PTTT ở Địa lí 12 của đa số giáo viên trên địa bàn tỉnh Hà Giang từ đó chỉ ra những
mặt đã làm được những hạn chế cần khắc phục.
Đề tài đã xác định được các nội dung về BĐKH và PTTT có thể tích hợp trong
chương trình Địa lí 12, đồng thời đưa ra các nguyên tắc, quy trình cụ thể khi thực hiện
giáo dục tích hợp và đặc biệt đã chỉ ra được các biện pháp dạy học phát huy tính tích cực
của học sinh có thể vận dụng trong dạy học giáo dục ứng phó với BĐKH và PTTT.
Đề tài đã thiết kế một số kế hoạch dạy học tích hợp ứng phó với BĐKH và PTTT
trong Địa lí 12 và tiến hành thực nghiệm tại 3 trường thuộc tỉnh Hà Giang. Kết quả
thực nghiệm cho thấy dạy học tích hợp giáo dục ứng phó với BĐKH và PTTT trong
Địa lí 12 là có tính khả thi, đem lại hiệu quả cao trong dạy học, giúp các em học sinh
phát triển những phẩm chất và năng lực cần thiết, giúp các em học sinh thấy hứng thú
và yêu thích môn học, đồng thời cung cấp cho các em những kiến thức, những kĩ năng
cần thét để ứng phó với BĐKH và PTTT, giúp các em thấy được những khó khăn, vất
vả thiệt thòi của những nơi chịu ảnh hưởng của BĐKH và thiên tai, giúp các em hình
thành phẩm chất biết yêu thương, biết chia sẻ và có thái độ đúng đắn với môi trường
sống quanh mình.
Tuy nhiên, Đề tài cũng còn những hạn chế nhất định như: Đề tài mới thực
nghiệm được tại 3 trường chưa mở rộng thức nghiệm trên các trường THPT ở các
huyện thuộc địa bàn tỉnh Hà Giang. Đề bài mới chỉ thực nghiệm được 3 bài với 9 tiết
và thực nghiệm chỉ diễn ra trong 01 năm, do vậy các phương pháp dạy học đã đề xuất
98
cũng như là các nội dung về BĐKH và PTTT đã được đề xuất còn bị hạn chế trong
quá trình triển khai và chưa có cơ hội được thực nghiệm hết để đánh giá được hiệu quả
của nó mang lại đối với dạy học nói chung và dạy học tích hợp BĐKH và PTTT trong
môn Địa lí nói riêng.
2. Khuyến nghị
Để nâng cao hơn nữa khả năng ứng dụng rộng rãi của đề tài nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả dạy học, tôi xin có một số đề xuất và kiến nghị như sau:
Cần tăng cường đưa các kiến thức về BĐKH và PTTT vào trong nội dung của
môn Địa lí, nhăm tạo tính thống nhất trong dạy học cũng như là gắn liền trách nhiệm
của người dạy với việc giáo dục tích hợp các kiến thức về BĐKH và PTTT cho học
sinh bởi đây là nội dung quan trọng cho cho thực tế cuộc sống của các em.
Khi biên soạn SGK cần đưa các tình huống, các vấn đề cùng với các yêu cầu
vận dụng kiến thức đã học để giải quyết tình huống, vấn đề đó.
Nên tổ chức nhiều hơn nữa và mở rộng phạm vi các lớp tập huấn, bồi dưỡng,
hội thảo để giúp giáo viên tiếp cận nhiều hơn với cách thức dạy học tích hợp.
Cần có những phương pháp khuyến khích thỏa đáng, tạo mọi điều kiện cho giáo
viên khi thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, trú trọng vận dụng kiến thức liên
môn trong dạy học Địa lí nói chung và tích hợp nội dung giáo dục ứng phó với BĐKH
và PTTT nói riêng.
Đối với các đồng chí GV, trong kiểm tra đánh giá nên tăng cường đánh giá theo
các mức độ nhận thực, chú trọng yêu cầu về mặt phẩm chất và năng lực, nhằm giúp
học sinh biết cách giải quyết những vấn đề trong thực tiễn, biết chia sẻ với những nơi,
những người bị thiên tai từ đó có ý thức trong việc ứng xử với môi trường.
Như vậy đề tài đã nghiên cứu và có những kết quả nhất định. Đề tài còn có thể
mở rộng và phát triển theo hướng nghiên cứu và áp dụng vào tất cả các khối lớp của
chương trình Địa lí THPT.
Các đồng chí GV cần tích cực vận dụng công nghệ thông tin, khai thác kiến
thức từ nhiều phương tiện khác nhau góp phần nâng cao hiệu quả dạy học tích hợp.
99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019),Tài liệu giáo dục phòng chống thiên tai và ứng
phó với biến đổi khí hậu trong trường mầm non, trường phổ thông, NXB Giáo
Dục Việt Nam.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo(2018),Chương trình giáo dục phổ thông- Chương trình
tổng thể, Ban hành kèm theo thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào Tạo.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), chương trình giáo dục phổ thông - môn Địa Lí,
Ban hành kèm theo thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào Tạo.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Tài liệu tập huấn dạy học tích hợp liên môn giành
cho CBQL và GV THPT.
5. Lê Minh Châu(2010),Giáo dục kĩ năng sống trong môn Địa Lí, NXB Giáo Dục
Việt Nam.
6. Nguyễn Trọng Đức (2008),Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Địa lí THPT,
NXB Giáo Dục.
7. Đặng Văn Đức, Nguyễn Thu Hằng(2003), Phương pháp dạy học Địa Lí theo
hướng tích cực, NXB Đại học Sư phạm.
8. Lê Văn Hông, Lê Ngọc Lan (1998), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm,
NXB Giáo Dục Hà Nội.
9. Lê Huỳnh (2005), Giáo trình giáo dục dân số - môi trường và giảng dạy địa lí
địa phương, NXB Đại học Sư phạm.
10. Nguyễn Văn Khải(2008), Vận dụng tích hợp trong dạy học Vật lý ở trường phổ
thông, NXB Đại học Sư phạm.
11. Nghị Quyết 88/ 2014/ QH 13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về việc đổi mới
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông
12. Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Giang (2016), Tài liệu giáo dục kĩ năng sống và văn
hóa truyền thống các dân tộc thiểu số cho học sinh trung học của tỉnh Hà Giang,
Công ty CP in Hà Giang.
13. Nguyễn Đức Vũ, Phạm Thị Sen (2006), Đổi mới phương pháp dạy học Địa lí ở
THPT, NXB Giáo Dục.
100
14. Lê Thông (2018),Sách giáo khoa Địa Lí 12, NXB Giáo Dục Việt Nam.
15. Trần Thị Thanh Thủy (2016), Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh,
NXB Đại học Sư phạm.
16. Đỗ Dương Trà (2013),Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh Quyển 2 -
Khoa học xã hội, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.
17. Thái Duy Tuyên (2008),Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới, NXB
Giáo Dục.
18. UBND tỉnh Hà Giang, Báo cáo số 171/ BC-BCH “Tình hình thiệt hại do thiên tai
xảy ra trên địa bàn tỉnh Hà Giang”
19. Nguyễn Thị Thanh Vân(2013), Xác định nội dung và phương pháp giáo dục kĩ
năng phòng chống thiên tai qua môn địa lí Việt Nam ở trường phổ thông. Luận
văn thạc sĩ giáo dục.Trường Đại học Sư phạm Huế.
20. Nguyễn Đức Vũ(2006), Phương tiện dạy học Địa Lí ở THPT, NXB Giáo Dục.
21. Xavrer Roegies (1996),Khoa sư phạm tích hợp hay làm thế nào để phát triển năng
lực ở nhà trường, (Đào Trọng Quân và Nguyễn Ngọc Nhi dịch)NXB Giáo Dục,
Hà Nội.
22. .https://thcs-ninhgia-lamdong.violet.vn/entry/chuyen-de-tich-hop-bien-doi-khi-
hau-va-phong-chong-thien-tai-trong-day-hoc-dia-li-9-11843162.html.
23. http://daubao.com/vi-sao-phai-day-hoc-tich-hop-trong-chuong-trinh-giao-duc-
pho-thong-moi/giao-duc/2066868.html.
101
PHẦN PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
Phụ lục 1a
PHIẾU KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG TÍCH HỢP GIÁO DỤC
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ PHÒNG TRÁNH THIÊN TAI
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ 12
(Mẫu phiếu dành cho giáo viên)
Kính gửi: Các thầy cô giáo đang giảng dạy bộ môn địa lí ở nhà trường phổ
thông. Để hoàn thành bản luận văn Thạc sĩ, tác giả mong muốn được các Thầy (Cô)
vui lòng cho biết một vài thông tin về giáo dục tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu và
phòng tránh thiên tai trong dạy học Địa lí 12.
Họ và tên:.................................................................................................
Trường đang công tác:..............................................................................
Năm tốt nghiệp:........................................................................................
Anh (chị) vui lòng khoanh tròn vào đáp án anh (chị) đã chọn và ghi lại ý kiến
của mình vào những câu hỏi tự luận.
1. Theo Anh (chị) giáo dục nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng
tránh thiên tai trong dạy học địa lí 12 là
A. Cần thiết. B. không cần thiết.
2. Theo anh (chị) mục đích của giáo dục biến đổi khí hậu và phòng tránh
thiên tai trong dạy học địa lí 12 là gì?(có thể khoanh tròn các lựa chọn)
A. Giúp học sinh hiểu được nguyên nhân, diễn biến của biến đổi khí hậu và thiên
tai.
B. Giúp học sinh biết được tác hại của biến đổi khí hậu và của thiên tai.
C. Giúp học sinh có kiến thức phòng tránh thiên tai và ứng phó với biến đổi khí
hậu.
D. Giúp HS có kĩ năng phòng tránh thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.
E. Giúp học sinh thấy được quyền, trách nhiệm của bản thân và mọi người về
biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai.
F. Giúp học sinh giáo dục những người xung quanh, nhất là người thân về biến
đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai.
102
G. Ý kiến khác: …………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
3. Mức độ tiến hành giáo dục biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai
trong dạy học địa lí 12 của anh (chị) như thế nào?(Chọn một lựa chọn)
A. Thường xuyên B. Thỉnh thoảng C. Không bao giờ
4. Anh (chị) thường chú trọng những nội dung gì khi giáo dục ứng phó với
biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai?
A. Các khái niệm cơ bản về biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai.
B. Các dạng thiên tai.
C. Vị trí và thời điểm xảy ra thiên tai ở Việt Nam và Hà Giang.
D. Nguyên nhân làm gia tăng biến đổi khí hậu và thiên tai.
E. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và thiên tai.
F. Các giải pháp đảm bảo an toàn trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng
chống và giảm nhẹ thiên tai.
G. Trách nhiệm của mọi người trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng
tránh và giảm nhẹ thiên tai.
5. Các phương pháp anh (chị) thường dùng để giáo dục ứng phó với biến
đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai?(có thể lựa chọn nhiều hơn một)
A. Thuyết trình. E. Nêu vấn đề.
B. Thảo luận. F. Quan sát.
C. Điều tra, khảo sát. G. Kể chuyện.
D. Hỏi đáp. H. Kết hợp nhiều phương pháp.
6. Anh (chị) thường sử dụng hình thức nào để giáo dục ứng phó với biến
đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai?
A. Bài trên lớp. B. Trải nghiệm. C. Cả hai hình thức.
7. Anh (chị) thường sử dụng phương tiện nào để giáo dục ứng phó với biến
đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai?
A. Tranh ảnh. B. Video. C. Bản đồ.
D. Số liệu thống kê. E. Sách giáo khoa. F. Internet.
103
8. Khi giáo dục nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên
tai các anh (chị) thường có yêu cầu mức độ cần đạt cho HS như thế nào?
A. Mức độ cao. B. Mức độ khá. D.Mức độ trung bình.
9.Trong kiểm tra, đánh giá định kì, anh chị có sử dụng các câu hỏi về ứng
phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai để kiểm tra học sinh không?
A. có, thường xuyên. B. có, không thường xuyên. C. không có.
10. Theo anh (chị) có những thuận lợi và những khó khăn gì khi tích hợp nội
dung ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai vào môn địa lí 12?
- Thuận lợi
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
- Khó khăn
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Chân thành cám ơn thầy cô !
104
Phụ lục 1b PHIẾU KHẢO SÁT KIẾN THỨC ỨNG PHÓ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ PHÒNG TRÁNH THIÊN TAI CỦA HỌC SINH LỚP 12 Ở TỈNH HÀ GIANG (Mẫu phiếu dành cho học sinh)
Mến gửi: Các em học sinh, đểhoàn thành bản luậnvăn thạc sĩ tác giả mong muốn các em cho biết một số thông tin sau.
Họ và tên:....................................................................................... Lớp:............... Trường:.................................................................. Các em vui lòng đánh dấu “x” vào những ô các em đã chọn và ghi lại ý kiến của mình vào những câu hỏi tự luận.
Câu
Có
Không
Không chắc chắn
1 2
3
4
5 6
7
8
9
Em có biết biến đổi khí hậu là gì không? Em có biết nguyên nhân và yếu tố làm gia tăng biến đổi khí hậu không? Em có biết phải làm gì để ứng phó với biến đổi khí hậu không? Em có biết tác động của biến đổi khí hâu tới kinh tế- xã hội loài người không? Em có biết thiên tai là gì không? Em có biết nguyên nhân và yếu tố làm gia tăng thiên tai không? Em có biết những biện pháp để giảm nhẹ rủi do thiên tai không? Em có biết ảnh hưởng của thiên tai tới kinh tế- xã hội loài người không? Em có biết ở nước ta nơi nào thường sảy ra bão, ngập lụt, lũ quét, hạn hán không?
10 Em có biết vai trò của bản thân trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, tránh thiên tai không? 11 Em có biết khả năng của bản thân trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, tránh thiên tai không? 12 Em có biết mối quan hệ giữa ứng phó với biến đổi khí hậu
và phòng tránh thiên tai không?
13 Gia đình em có theo dõi bản tin dự báo thời tiết hàng ngày
không?
14 Trước khi có thiên tai em có thảo luận với các thành viên
trong gia đình những gì cần làm không?
15 Trong học tập môn địa lí, em có thích thầy cô giáo tích hợp kiến thức ứng phó BĐKH và PTTT vào bài dạy không?
105
Câu 16. Hãy nêu một vài việc làm cần thiết để phòng tránh sạt lở đất?
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Câu 17. Hãy nêu một vài việc làm cần thiết khi có giông và sét?
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Câu 18. Khi nghe những thông tin về các khu vực bị ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu và thiên tai em có suy nghĩ gì?
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Chân thành cám ơn em !
106
PHỤ LỤC 2 Phụ lục 2a KẾT QUẢ KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG TÍCH HỢP GIÁO DỤC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ PHÒNG TRÁNH THIÊN TAI TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ 12 (Dành cho giáo viên)
Nội dung
1. Theo Anh (chị) giáo dục nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai trong dạy học địa lí 12 là A. Cần thiết. B. không cần thiết. 2.Theo anh (chị) mục đích của giáo dục biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai trong dạy học địa lí 12 là gì?(có thể khoanh tròn các lựa trọn) A. Giúp học sinh hiểu được nguyên nhân, diễn biến của biến đổi khí hậu và thiên tai. B. Giúp HS biết được tác hại của biến đổi khí hậu và của thiên tai. C. Giúp học sinh có kiến thức phòng tránh thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu. D. Giúp học sinh có kĩ năng phòng tránh thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu. E. Giúp học sinh thấy được quyền, trách nhiệm của bản thân và mọi người về biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai. F. Giúp học sinh giáo dục những người xung quanh, nhất là người thân về biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai. G. Ý kiến khác: 3. Mức độ tiến hành giáo dục biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai trong dạy học địa lí 12 của anh (chị) như thế nào?(Chọn một lựa chọn) A. Thường xuyên. B. Thỉnh thoảng. C. Không bao giờ. 4. Anh (chị) thường chú trọng những nội dung gì khi giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai? A. Các khái niệm cơ bản về biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai B. Các dạng thiên tai. C. Vị trí và thời điểm xảy ra thiên tai ở Việt Nam và Hà Giang. Đồng ý 20 0 20 20 20 10 5 5 0 5 15 0 20 20 20 Tỉ lệ % 100 0,0 100 100 100 50 25 25 0 25 75 0 100 100 100
107
Nội dung
Tỉ lệ % 100 100 50 10 Đồng ý 20 20 10 2
D. Nguyên nhân làm gia tăng biến đổi khí hậu và thiên tai. E. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và thiên tai. F. Các giải pháp đảm bảo an toàn trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống và giảm nhẹ thiên tai. G. Trách nhiệm của mọi người trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống và giảm nhẹ thiên tai 5. Các phương pháp anh (chị) thường dùng để giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai?(có thể lựa chọn nhiều hơn một) A. Thuyết trình. B. Thảo luận. C. Điều tra, khảo sát. D. Hỏi đáp. E. Nêu vấn đề. F. Quan sát thực địa G. Kể chuyện. H. Kết hợp nhiều phương pháp. 6. Anh (chị) thường sử dụng hình thức nào để giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai? A. Bài trên lớp. B. Trải nghiệm. C. Cả hai hình thức. 7. Anh (chị) thường sử dụng phương tiện nào để giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai? A. Tranh ảnh. B. Video. C. Bản đồ. D. Số liệu thống kê. E. Sách giáo khoa. F. Internet. 8. Khi giáo dục nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai các anh (chị) thường có yêu cầu mức độ cần đạt cho học sinh như thế nào? A. Mức độ cao. B. Mức độ khá. C. Mức độ trung bình. 20 10 2 20 5 0 20 20 20 0 0 10 5 15 20 20 5 0 7 13 100 50 10 100 25 0 100 100 100 0 0 50 25 75 100 100 25 0 35 65
108
Nội dung
Tỉ lệ % 0 100 0 Đồng ý 0 20 0
9.Trong kiểm tra, đánh giá định kì, anh chị có sử dụng các câu hỏi về ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai để kiểm tra học sinh không? A. có, thường xuyên. B. có, không thường xuyên. C. không có. 10. Theo anh (chị) có những thuận lợi và những khó khăn gì khi tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng tránh thiên tai vào môn địa lí 12? Đa số các thầy cô cho rằng - Đặc trưng của môn Địa lí có nhiều nội dung liên quan tới ứng phó với BĐKH và PTTT nên dễ dàng cho giáo viên thực hiện tích hợp và đa số các HS hứng thú học tập. - Tuy nhiên việc tích hợp nhiều nội dung gây áp lực về thời gian trong một tiết học.
109
Phụ lục 2b KẾT QUẢ PHIẾU KHẢO SÁT KIẾN THỨC ỨNG PHÓ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ PHÒNG TRÁNH THIÊN TAI CỦA HỌC SINH LỚP 12 Ở TỈNH HÀ GIANG (Dành cho học sinh)
Có
Không
Câu
Số HS 217
Số HS 31
Tỉ lệ % 70
Không chắc chắn Tỉ lệ Số % HS 62 20
Tỉ lệ % 10
1 Em có biết biến đổi khí hậu là gì không? 2 Em có biết nguyên nhân và yếu tố làm gia tăng biến
202 65,2 62 20,0 46
14,8
đổi khí hậu không?
3 Em có biết phải làm gì để ứng phó với biến đổi khí
200 64,5 62 20,0 48
15,5
hậu không?
4 Em có biết tác động của biến đổi khí hâu tới kinh tế-
223 71,9 50 16,1 37
12
xã hội loài người không?
279
31
0
90
10
0
5 Em có biết thiên tai là gì không? 6 Em có biết nguyên nhân và yếu tố làm gia tăng thiên
46
202 65,2 62
20
14,8
tai không?
7 Em có biết những biện pháp để giảm nhẹ rủi do thiên
124
93
93
40
30
30
tai không?
8 Em có biết ảnh hưởng của thiên tai tới kinh tế- xã hội
0
0
310 100
0
0
loài người không?
9 Em có biết ở nước ta nơi nào thường sảy ra bão, ngập
202 65,2 62 20,0 46
14,8
lụt, lũ quét, hạn hán không?
0
0
205 66,1 105 33,9
0
0
205 66,1 105 33,9
10 Em có biết vai trò của bản thân trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, tránh thiên tai không? 11 Em có biết khả năng của bản thân trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, tránh thiên tai không? 12 Em có biết mối quan hệ giữa ứng phó với biến đổi khí
155
50
70 22,6 85
27,4
hậu và phòng tránh thiên tai không?
13 Gia đình em có theo dõi bản tin dự báo thời tiết hàng
248
0
62
80
00
20
ngày không?
14 Trước khi có thiên tai em có thảo luận với các thành
140 45,2
00 170 54,8
viên trong gia đình những gì cần làm không?
0
0
310 100
0
0
15 Trong học tập môn địa lí, em có thích thầy cô giáo tích hợp kiến thức ứng phó BĐKH và PTTT vào bài dạy không?
Câu 15. Hãy nêu một vài việc làm cần thiết để phòng tránh sạt lở đất?
110
- Có 252 bài (81,3%) trả lời là cần trồng rừng
- Có 58 bài (18,7 %) không có câu trả lời
Câu 16. Hãy nêu một vài việc làm cần thiết khi có giông và sét?
- Có 235 bài (75,8 %) trả lời là không trú dưới gốc cây to, không vác, cầm các vật
kim loại hoắc là ở trong nhà
- Có 48 bài (15,5 %) trả lời là không trú dưới gốc cây to, ở trong nhà.
- Có 27 bài (8,7 %) có câu trả lời ở trong nhà.
Câu 17. Khi nghe những thông tin về các khu vực bị ảnh hưởng của biến đổi khí hậu
và thiên tai em có suy nghĩ gì?
- 100 % các em đều có thái độ thương sót, thông cảm cho những người dân tại khu
vực đó. Một số em biết tỏ mong muốn giúp đỡ, chia sẻvới người bị thiên tai.
111
PHỤ LỤC 3
BÀI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ HỌC SINH
Phụ lục 3a.
Kiểm tra số 1 “Bài 15 Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai”
Trường…………………….
Lớp 12…………………….
BÀI KIỂM TRA 15 PHÚT
Hãy khoanh tròn vào đáp án em cho là đúng nhất
Câu 1. Dựa vào Át lát Địa lí Việt Nam trang 9 cho biết, vùng nào sau đây có tần suất
bão nhiều nhất nước ta?
A. Đồng bằng sông Hồng. B. Bắc Trung Bộ.
C. Duyên hải Nam Trung Bộ. D. Đồng bằng sông Cửu Long.
Câu 2. Biện pháp phòng tránh bão hiệu quả nhất hiện nay là
A. củng cố đê chắn sóng biển.
B. nhanh chóng khắc phục hậu quả của bão.
C. huy động toàn bộ sức người sức của để chống bão.
D. dự báo chính xác về cấp độ, hướng di chuyển của bão để phòng tránh.
Câu 3.Lũ quét thường xảy ra ở
A. miền núi. B. miền đồi trung du. C. đồng bằng. D. ven biển.
Câu 4. Để chống xói mòn trên đất dốc ở miền núi phải tiến hành
A. làm ruộng bậc thang, đào hố vẩy cá.
B. trồng cây theo băng, làm ruộng bậc thang.
C. áp dụng tổng thể các biện pháp thủy lợi, canh tác.
D. trồng cây gây rừng, làm ruộng bậc thang.
Câu 5. Để giảm thiệt hại do lũ quét gây ra không cần
A. quy hoạch dân cư, tránh vùn lũ quét nguy hiểm.
B. sử dụng đất đai hợp lí.
C. thực hiện các biện pháp thủy lợi, kĩ thuật canh tác trên đất dốc.
D. xây dựng các công trình thoát lũ.
Câu 6. Sau cơn lũ ta nên làm gì?
112
A. Tham gia về sinh môi trường quanh khu vức mình ở.
B. Cắm điện ngay để sử dụng sau những ngày bị cắt điện sau lũ.
C. Phơi đồ ăn bị ngâm nước lụt để sử dụng tiếp.
D. Dùng nước lụt để nấu ăn.
Câu 7. Việc nào sau đây giúp chúng ta đối phó với tất cả các loại thiên tai?
A. Đi sơ tán ngay.
B. Buộc, gia cố nhà cửa chắc chắn.
C. Tự trang bị kiến thức đầy đủ về thiên tai.
D. Chuẩn bị thuốc men đầy đủ.
Câu 8.Hiện tượng lụt úng ở đồng bằng sông Hồng không chỉ do mưa lớn mà còn do
A. ảnh hưởng của triều cường.
B. địa hình dốc, nước tập trung nhanh.
C. địa hình thấp lại bị bao bọc bởi hệ thống đê sông, đê biển.
D. không có các công trình thoát lũ.
Câu 9.Dựa vào Át lát Địa lí Việt Nam trang 9 cho biết, lũ quét, ngập lụt ở miền Trung
xảy ra vào các tháng nào?
A. Tháng V đến tháng X. B. Tháng X đến tháng IV.
C. Tháng X đến tháng XII. D. Tháng V đến tháng VIII.
Câu 10. Chúng ta nên chặt bớt cây để mặt đất thoáng đãng nhằm tránh sạt lở đất
A. Đúng. B. sai.
Đáp án bài kiểm tra số 1
Mỗi câu trả lời trắc nghiệm đúng được 1 điểm
Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Đáp án D B A C D A C C C B
113
Phụ lục 3b.
Kiểm tra số 2 “Bài 32 Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung du
và miền núiBắc Bộ”
Trường…………………….
Lớp 12…………………….
BÀI KIỂM TRA 15 PHÚT
Câu 1. Hãy khoanh tròn vào đáp án em cho là đúng nhất
Câu 1.1. Nhận định nào sau đây chưa chính xác khi đánh giá về thế mạnh của vùng
TDMN BB?
A. Phát triển công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản và thủy điện.
B. phát triển một nền nông nghiệp nhiệt đới, có sản phẩm cận nhiệt đới.
C. Phát triển lâm nghiệp kể cả khai thác rừng và trồng rừng.
D. Phát triển tổng hợp kinh tế biển và du lịch.
Câu 1.2.Khó khăn chủ yếu làm hạn chế việc phát triển chăn nuôi gia súc lớn ở TD
MN BB là
A. công việc vận chuyển sản phẩm chăn nuôi đến thị trường tiêu thụ.
B. dịch bệnh hại gia súc vẫn đe dọa lan tràn trên diện rộng.
C. trình độ chăn nuôi còn thấp kém, khâu chế biến chưa phát triển.
D. ít đồng cỏ lớn, cơ sở chăn nuôi còn hạn chế.
Câu 1.3. Khó khăn lớn nhất để mở rộng diện tích và nâng cao năng xuất cây công
nghiệp, cây ăn quả và cây dược liệu ở vùng TDMNBB là
A. đất thường xuyên bị rửa trôi, xói mòn.
B. địa hình núi cao hiểm trở khó canh tác, thiếu nước về mùa đông
C. tình trạng rét đậm, rét hại sương muối và thiếu nước về mùa đông.
D. thường xuyên chịu ảnh hưởng của lũ quét và cơ sở hạ tầng còn khó khăn.
Câu 1.4. Dựa vào At lát Địa lí Việt Nam trang 26 cho biết, các khoáng sản chính ở
TDMN BB là
A. than, thiếc, sắt, apatit, đá vôi, sét. B. than nâu, sắt, apatit, pirit, chì, kẽm.
C. than bùn, apatit, đá vôi thiếc, đồng. D. than, crôm, đồng, thiếc, mangan.
114
Câu 1. 5. Trung du miền núi Bắc Bộ là vùng đứng đầu cả nước về
A. Tài nguyên khoáng sản, chăn nuôi trâu và trữ năng thủy điện.
B. Trồng cây công nghiệp, chăn nuôi trâu và trữ năng thủy điện.
C. Tài nguyên khoáng sản, khai thác thủy sản, trồng cây công nghiệp.
D. Trữ năng thủy điện, trồng cây công nghiệp cận nhiệt và chăn nuôi trâu.
Câu 2 (3 điểm). Vì sao ở vùng TDMN BB lại nuôi trâu nhiều hơn bò?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Câu 3 (2 điểm).. Khi có rét đậm, rét hại cần làm gì để bảo vệ vật nuôi?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Đáp án bài kiểm tra số 2
Mỗi câu trả lời trắc nghiệm đúng được 1 điểm
Câu 1.1 1.2 1.3 1.4 1. 5
Đáp án D B A C D
Nội dung
Điểm 1,5 1,5
Câu 2 (3 điểm). Vì sao ở vùng TDMN BB lại nuôi trâu nhiều hơn bò? Vì: - Trâu có đặc điểm sinh thái: khỏe hơn bò, ưu ẩm, chịu rét giỏi hơn bò, dễ thích nghi với điều kiện chăn thả trong rừng… còn bò chịu rét kém nhưng chịu được khô hạn hơn trâu. - Do vậy Trâu phù hợp với điều kiện tự nhiên của TDMNBB hơn bò vì TDMN BB, có mua đông lạnh kéo dài, nhưng không quá khô hạn vào mùa khô. Câu 3 (2 điểm).Khi có rét đậm, rét hại cần làm gì để bảo vệ vật nuôi? -Gia cố chuồng trại bằng cách che kín bạt; - Đốt củi, thắp điện sưởi ấm cho vật nuôi; - Dự trữ rơm, cỏ… bảo đảm thức ăn cho vật nuôi; - Không thả rông gia súc. 0,5 0,5 0,5 0,5
115
Phụ lục 3c
Bài kiểm tra số 3 “Bài 45 Tìm hiểu địa lí tỉnh thành phố”
Trường…………………….
Lớp 12…………………….
BÀI KIỂM TRA 15 PHÚT
Câu 1(4 điểm). Hà Giang thường xảy ra những loại thiên tai nào? Vì sao?
Câu 2. (6 điểm). Hà Giang có tiềm năng phát triển những ngành kinh tế nào? Nêu
ngắn gọn những tiềm năng đó?
Đáp án bài kiểm tra số 3
Điểm 1 1 1 1
Nội dung Câu 1 (4 điểm). Hà Giang thường xảy ra những loại thiên tai nào? Vì sao? - Lũ quét - Sạt lở đất đá - Xói mòn, rửa trôi Do mưa lớn theo mùa và địa hình dốc, mất lớp phủ thực vật - Rét đậm, rét hại, sương muối, sương giá. Do vị trí nằm gần chí tuyến bắc và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của gió mùa đông bắc ngoài ra còn do sự giảm nhiệt theo độ cao địa hình. Câu 2. (6 điểm). Hà Giang có tiềm năng phát triển những ngành kinh tế nào? Nêu ngắn gọn những tiềm năng đó? - Phát triển khai thác khoáng sản vì có nhiều tài nguyên khoáng sản như sắt, Ăngtimo -Phát triển thủy điện vì có nhiều sông, nguồn nước dồi dào và có địa hình dốc - Phát triển du lịch vì có nhiều tài nguyên du lịch đặc biệt là công viên địa chất toàn cầu Cao Nguyên Đá Đồng Văn và những nét văn hóa đặc sắc của các đồng bào dân tộc thiểu số. -Phát triển kinh tế cửa khẩu vì có đường biên giới tiếp giáp với Trung Quốc, thuận lợi cho giao lưu. - Phát triển chăn nuôi gia súc nhất là chăn nuôi trâu vì có điều kiện tự nhiên thuận lợi. - Phát triển trồng cây công nghiệp, cây dược liệu cận nhiệt và ôn đới 1 1 1 1 1 1
116
PHỤ LỤC 4
PHIẾU KHẢO SÁT VỀ Ý KIẾN CỦA GIÁO VIÊN
SAU KHI DẠY THỰC NGHIỆM
Họ và tên giáo viên: ………………………………………………………
Tên trường:……………………………………………………………….
Xin thầy (cô) vui lòng đánh dấu X vào cột thích hợp
Mức độ đánh giá
Stt Tiêu chí Chưa Trung Rất Khá Tốt tốt bình tốt
1 Đảm bảo tính chính xác khoa học
2 Nội dung đầy đủ chi tiết
Rèn luyện được đa dạng các kĩ năng 3 của học sinh
Củng cố kiến thức và phát triển năng 4 lực của học sinh
5 Kích thích hứng thú học tập của HS
…………….. ngày………… tháng……….. năm……
Xác nhận của trường THPT Giáo viên thực nghiệm
117
PHỤ LỤC 5
KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ Ý KIẾN CỦA GIÁO VIÊN
SAU KHI DẠY THỰC NGHIỆM
Mức độ đánh giá
Stt Tiêu chí Chưa Trung Rất Khá Tốt tốt bình tốt
9/9 1 Đảm bảo tính chính xác khoa học phiếu
9/9 2 Nội dung đầy đủ chi tiết phiếu
Rèn luyện được đa dạng các kĩ năng 3/9 6/9 3 của học sinh phiếu phiêu
Củng cố kiến thức và phát triển năng 3/9 6/9 4 lực của học sinh phiêu phiếu
9/9 5 Kích thích hứng thú học tập của HS phiếu
118
PHỤ LỤC 6 A
BÀI THỰC NGHIỆM SỐ 2
BÀI 32: VẤN ĐỀ KHAI THÁC THẾ MẠNH Ở TRUNG DU
VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ
I. Mục tiêu
1. Sau bài học học sinh cần:
- Trình bày được một số nét khái quát về vùng Trung du Miền núi Bắc Bộ.
- Diễn giải được các thế mạnh của vùng Trung du Miền núi Bắc Bộ, hiện trạng
khai thác và khả năng phát phát huy các thế mạnh đó để phát triển kinh tế xã hội.
- Xác định được ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội sâu sắc của việc phát huy các
thế mạnh của vùng
2.Về kĩ năng
- Đọc và phân tích được khai thác các kiến thức từ Atlat, bản đồ giáo khoa treo
tường và bản đồ trong SGK.
-Thu thập và xử lí được các tư liệu thu thập được.
3. Thái độ
- Có ý thức học tập vươn lên làm giàu cho quê hương
4. Năng lực định hướng hình thành
+ Năng lực tự chủ và tự học: Học sinh nhận nhiệm vụ giáo viên giao cho và thực
hiện nhiệm vụ theo nhóm.
+ Năng lực giao tiếp và hợp tác: các thành viên trong nhóm hợp tác với nhau
tạo ra sản phẩm cuối cùng.
+ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Học sinh thông qua các kênh thông
tin, tiếp nhận kiến thức, hoàn thành nhiệm vụ giải quyết vấn đề.
+ Năng lực ngôn ngữ: Học sinh trình bày về thế mạnh của vùng TDMNBB trước
cả lớp.
119
II. CHUẨN BỊ CỦA GV & HS
1. Giáo Viên:
- Giáo án, các bảng số liệu và biểu đồ trong sách giáo khoa phóng to.
- Bản đồ kinh tế vùng Trung du Miền núi Bắc Bộ, Atlát địa lí Việt Nam.
2. Học sinh:
- Vở ghi, SGK
- Nhiệm vụ giáo viên đã phân công theo nhóm.
III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1. Hoạt động khởi động (thời gian 5p)
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú học tập cho học sinh
b. Hình thức học tập: cá nhân
c. Phương tiện: Máy chiếu, máy tính
d. Các bước thực hiện
+ Bước 1: Giáo viên đưa ra một số hình ảnh về tự nhiên, xã hội.
? Những hình ảnh này gợi cho em nhớ tới vùng kinh tế nào của nước ta?
Em đã biết gì về tự nhiên, kinh tế, xã hội của vùng này?
+ Bước 2: học sinh thực hiện nhiệm vụ
+ Bước 3: trao đổi thảo luận học sinh
+ Bước 4: nhận xét kết quả, đặt ra vấn đề
2. Hoạt động hình thành kiến thức mới
2.1. Hoạt động 1: Khái quát chung
a. Mục tiêu
- Trình bày được một số nét khái quát về vùng Trung du Miền núi Bắc Bộ
b. Phương pháp/ Kĩ thuật
- Phương pháp hoạt động cá nhân/ lớp
- Phương pháp bản đồ
- Kĩ thuật, vẫn đáp tích cực
c. Phương tiện dạy học
- Máy chiếu và bản đồ
d. Các bước thực hiện
- Bước 1: Giáo viên treo bản đồ hành chính Việt Nam, yêu cầu học sinh
120
? Xác định vị trí vùng TDMNBB.
? Vị trí này có thuận lợi và khó khăn gì cho phát triển kinh tế xã hội của vùng?
- Bước 2: Học sinh lên bảng xác định vị trí của vùng TDMNBB, chỉ rõ
TDMNBB tiếp giáp với những vùng nào, quốc gia nào? Có thuận lợi, khó khăn gì.
- Bước 3: Học sinh khác nhận xét, giáo viên kết luận.
- Bước 4: Giáo viên đưa ra bài tập, yêu cầu học sinh điền nội dung vào dấu “...”
- TDMN BBB gồm ………… tỉnh.
- Diện tích vùng TDMB NN………….Km2 = ………….% diện tích cả nước.
- Dân số vùng TDMNBB:……. triệu người (2006) =………% dân số cả nước.
- Bước 5. Giáo viên đưa ra kết luận
GV Nhấn mạnh: Đây là vùng có nhiều đồng bào dân tộc ít người sinh sống,
điều kiện tự niên, kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn, hạn chế nên Việc phát huy các thế
mạnh của vùng mang nhiều ý nghĩa về kinh tế, chính trị, xã hội sâu sắc.
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
I./ Khái quát chung
- Gồm 15 tỉnh. - Diện tích 101.000Km2 = 30,5% diện tích cả nước.
- Dân số trên12 triệu (2006) = 14,2% dân số cả nước.
- Tiếp giáp (Atlat).
-> Vị trí địa lí thuận lợi và giao thông vận tải đang được đầu tư đã tạo thuận
lợi giao lưu với các vùng khác trong nước và xây dựng nền kinh tế mở (giao lưu với
Trung Quốc, với Đồng Bằng sông Hồng).Việc phát huy các thế mạnh của vùng mang
nhiều ý nghĩa về kinh tế, chính trị, xã hội sâu sắc.
- Định hướng hoạt động mới: Giáo viên chuyển ý
2.2. Hoạt động 2: Các thế mạnh của vùng Trung Du và Miền Núi Bắc Bộ
a. Mục tiêu
- Diễn giải được các thế mạnh của vùng TDMNBB, hiện trạng khai thác và khả
năng phát phát huy các thế mạnh đó để phát triển kinh tế xã hội.
- Xác định được ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội sâu sắc của việc phát huy các
thế mạnh của vùng.
b. Phương pháp/ Kĩ thuật
121
- Phương pháp thảo luận nhóm.
- Kĩ thuật các mảnh ghép.
- Kĩ thuật đàm thoại gợi mở.
c. Phương tiện dạy học
- Máy chiếu, phiếu học tập, bảng phụ
d. Các bước thực hiện
Chia thành hai vòng như sau:
VÒNG 1: Nhóm chuyên gia
Bước 1: Giáo viên chia nhóm và giao nhiệm vụ
- Chia lớp 5 nhóm, mỗi nhóm khoảng từ 6 học sinh
- Nhiệm vụ:
+ Nhóm 1: Tìm hiểu thế mạnh “Khai thác, chế biến khoáng sản”
+ Nhóm 2: Tìm hiểu thế mạnh “Thủy điện”
+ Nhóm 3. Tìm hiểu thế mạnh “trồng và chế biến cây công nghiệp, cây dược
liệu, rau quả cận nhiệt và ôn đới”
+ Nhóm 4: Chăn nuôi gia súc
+ Nhóm 5: Kinh tế biển.
- Tìm hiểu về thế mạnh được giao đảm bảo trả lời 4 câu hỏi sau:
+ Điều kiện phát triển?
+ Tình hình phát triển?
+ Những khó khăn gặp phải?
+ Ý nghĩa của việc phát triển thế mạnh đó?.
-Bước 2: Các nhóm làm nhiệm vụ (học sinh trao đổi thảo luận) đảm bảo mỗi
học sinh nắm vững câu trả lời, hoàn thành phiếu học tập)
(thời gian thực hiện trong 4-5 phút)
VÒNG 2: Nhóm các mảnh ghép
Bước 1: Hình thành nhóm mới và giao nhiệm vụ mới
- Chia lớp thành 4 nhóm mỗi nhóm 7-8 người (mỗi nhóm mới đảm bảo có có 1-
2 thành viên của 5 nhóm cũ hợp thành)
- Nhiệm vụ sơ đồ hóa các thế mạnh của vùng TDMNBB lên giấy A0
122
(Thời gian 5-7 p)
Bước 2: Các nhóm mới thực hiện nhiệm vụ, trình bày và chia sẻ kết quả
(Các nhóm treo bảng phụ, trình bày kết hợp chỉ bản đồ. Có thể yêu cầu 1 nhóm
Trình bày hết các thế mạnh, hoặc là mỗi nhóm 1 thế mạnh, sau khi nhóm trình bày cần
yêu cầu nhóm khác nhận xét, bổ sung)
Bước 3. Giáo viên củng cố nhận xét
Bước 4. Giáo viên thực hiện nội dung tích hợp trong quá trình củng cố và kết
luận nội dung bài dựa trên hệ thống câu hỏi - học sinh trả lời
? Theo em việc khai thác khoáng sản và thủy điện tác động tới môi trường như
thế nào?
? Em có thể lấy ví dụ ảnh hưởng của khai thác khoáng sản và thủy điện tới môi
trường của tỉnh Hà Giang không?
(Khai thác khoáng sản: phá rừng, xói mòn, sụt đất, mất đa dạng sinh học, ô
nhiễm đất và nước ngầm.
Thủy điện: Phá rừng, giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư, thay đổi căn bản
chế độ dòng chảy…)
?Theo em phát triển cây công nghiệp, cây dược liệu, rau quả ở TDMN BB gặp
những khó khăn nào? Khó khăn nào cần ưu tiên khắc phục?
(Rét đậm, rét hại, sương muối, thiếu nước vào mùa đông, mưa đá, mạng lưới
công nghiệp phát triển chưa tương xứng, thị trường tiêu thụ chưa ổn định.. cần ưu tiên
phát triển công nghiệp chế biến và tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm.)
? Vì sao ở vùng TDMN BB lại nuôi trâu nhiều hơn bò?
(Trâu khỏe hơn, ưu ẩm, chịu rét giỏi bò, dễ thích nghi với điều kiện chăn thả
trong rừng)
? Khi có rét đậm, rét hại cần làm gì để bảo vệ vật nuôi?
(Gia cố chuồng trại bằng cách che kín bạt, đốt củi, thắp điện sưởi ấm cho vật
nuôi, dự trữ rơm, cỏ… bảo đảm thức ăn cho vật nuôi, không thả rông gia súc)
? Vùng biển Quảng Ninh có bão vào khoảng thời gian nào trong năm? Nêu một
vài tác hại của bão với vùng biển này?
(Khoảng tháng 6, thiệt hại về người và tài sản, ảnh hưởng tới phát triển kinh tế
nói chung và du lịch nói riêng)
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
123
1.Thế mạnh về khai thác, chế biến khoáng sản
- Là vùng giàu khoáng sản bậc nhất nước ta, với các khoáng sản chính là
than, sắt, thiếc, chì - kẽm, đồng, Apatit, đá vôi…
- Đã phát triển công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản:
+ Khai thác than ở Quảng Ninh phục vụ cho sản xuất điện, xuất khẩu.
+ Khai thác Đồng - Ni ken, đất hiếm, sắt
+ Chế biến thiếc, sản xuất phân Lân.
- Tuy nhiên các mỏ khoáng sản nhỏ, trữ lượng không cao, phân bố ở nơi địa
hình hiểm trở nên đòi hỏi phương tiện hiện đại và chi phí cao. Một số loại có nguy
cơ cạn kiệt.
- Đặc biệt khai thác khoáng sản có ảnh hưởng lớn tới môi trường, gia tăng
thiên tai.
2. Thế mạnh thủy điện.
- Địa hình dốc, mạng lưới sông ngòi dày đặc, nhiều sông lớn nên có trữ năng
thủy điện khá lớn (Hệ thống sống Hồng 11 triệu KW chiếm hơn 1/3 trữ năng thủy
điện cả nước)
- Nhiều nhà máy thủy điện đã và đang được xây dựng: Hòa Bình, Sơn La,
Thác Bà …
- Phát triển thủy điện sẽ tạo ra động lực mới cho sự phát triển của vùng tuy
nhiên nó đã tác động tới môi trường
3. Thế mạnh về cây công nghiệp, cây dược liệu, rau quả cận nhiệt và ôn đới
- Vùng có diện tích đất tự nhiên lớn nhất, có nhiều loại đất (feralit, phù sa cổ,
phù sa…), Có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh chịu ảnh hưởng của
độ cao địa hình.
- Phát triển cây công nghiệp: chè (là vùng trồng chè lớn nhất nước ta); cây
dược liệu quý như Tam thất, đương quy, đỗ trọng, cây ăn quả như Đào, lê mận, vùng
rau ôn đới ở Sa Pa.
- Khó khăn: Địa hình hiểm trở, rét đậm, rét hại, sương muối; thiếu nước về
mùa đông, cơ sở chế biến chưa tương xứng, giao thông vận tải chưa thật hoàn thiện.
- Phát triển thế mạnh này cho phép phát triển nông nghiệp hàng hóa, hạn chế
124
du canh du cư.
4.Thế mạnh về chăn nuôi gia súc
- Vùng có nhiều đồng cỏ tự nhiên ở các cao nguyên ở độ cao 600-700m, lương
thực cho người được giải quyết tốt hơn.
- Phát triển nuôi trâu, bò lấy thịt và sữa
+ Đàn trâu 1,7 triệu con, chiếm ½ đàn trâu cả nước (năm 2005).
+ Đàn bò 900 nghìn con, chiếm 16% đàn bò cả nước (năm 2005).
+ Đàn lơn 5,8 triệu con, chiếm 21% đàn lợn cả nước (năm 2005).
- Tuy nhiên vận chuyển khó khăn, đồng cỏ nhỏ và đang xuống cấp, khó khăn
về con giống và trình độ chăn nuôi.
5. Kinh tế biển
- Có vùng biển Quảng Ninh giàu tiềm năng
- Đang phát triển mạnh: Đánh bắt và nuôi trồng thủy sản; du lịch biển đảo
(Quần thể Hạ Long là di sản thiên nhiên thế giới); GTVT biển (cảng nước sâu Cái Lân)
- Tuy nhiên cũng có khó khăn như vấn đề Môi trường và thiên tai biển
- Sử dụng hợp lí tài nguyên, nâng cao đời sống, góp phần bảo vệ an ninh quốc
phòng…
- Định hướng hoạt động mới: Giáo viên chuyển ý đến hoạt động luyện tập.
3. Luyện tập (3p)
a. Mục tiêu
- Củng cố lại kiến thức đã học; rèn luyện kĩ năng bài học.
b. Phương pháp
- Trắc nghiệm
-Hoạt động cá nhân/ lớp
c. Tổ chức hoạt động
Bước 1. Giáo viên đưa câu hỏi
Bước 2. Học sinh trả lời - học sinh khác nhận xét, bổ sung
Bước 3. Giáo viên kết luận.
HOÀN THÀNH MỘT SỐ CÂU TRẮC NGHIỆM SAU
125
Câu 1: Một trong những thế mạnh của TDMNBB là phát triển
a. cây công nghiệp hành năm, cây ăn quả nhiệt đới.
b. cây lương thực, cấy thực phẩm, cây đặc sản vụ đồng.
c. cây công nghiệp, cây dược liệu, rau quả cận nhiệt và ôn đới.
D. cây lương thực, cây ăn quả, cây đặc sản, trồng rừng.
Câu 2. Nhận định nào sau đây chưa chính xác khi đánh giá về thế mạnh của vùng
TDMNBB?
A. Phát triển công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản và thủy điện.
B. phát triển một nền nông nghiệp nhiệt đới, có sản phẩm cận nhiệt đới.
C. Phát triển lâm nghiệp kể cả khai thác rừng và trồng rừng.
D. Phát triển tổng hợp kinh tế biển và du lịch.
Câu 3. Các loại khoáng sản chính ở TDMN BB là
A. Than, thiếc, sắt, apatit, đá vôi, sét.
B. than nâu, sắt, apatit, pirit, chì, kẽm.
C. than bùn, apatit, đá vôi thiếc, đồng.
D. than, crom, đồng, thiếc, mangan.
Câu 4. Khó khăn chủ yếu làm hạn chế việc phát triển chăn nuôi gia súc lớn ở TD và
MN BB là
A. công việc vận chuyển sản phẩm chăn nuôi đến thị trường tiêu thụ.
B. dịch bệnh hại gia súc vẫn đe dọa lan tràn trên diện rộng.
C. trình độ chăn nuôi còn thấp kém, khâu chế biến chưa phát triển.
D. ít đồng cỏ lớn, cơ sở chăn nuôi còn hạn chế.
Câu 5. Vùng biển Quảng Ninh không có thế mạnh nào sau đây?
A. Khai thác khoáng sản. B. Nuôi trồng và đánh bắt thủy sản.
C. Phát triển giao thông vận tải biển. D. Phát triển du lịch biển đảo.
4. Vận dụng mở rộng (2p)
a. Mục tiêu
- Giúp học sinh vận dụng hoặc liên hệ kiến thức đã học vào một vấn đề trong
thực tiễn.
b. Nội dung
126
Bước 1: Giáo viên đưa ra tình huống
Tính huống 1: “Nếu em là một người đứng đầu tỉnh Hà Giang, em sẽ định hướng
cho tỉnh nhà phát triển những ngành kinh tế nào là mũi nhọn? ”
Tình huống 2: Theo em cần ưu tiên dạy cho học sinh tỉnh hà giang về cách ứng
phó với những thiên tai nào? Vì sao?
Bước 2: Học sinh thảo luận trả lời.
Bước 3: Giáo viên kết luận, khơi gợi kiến thức động viên học sinh về nhà suy
nghĩ, tìm hiểu thêm về vấn đề.
c. Đánh giá
- Giáo viên đánh giá, khuyến khích học sinh làm bài, nhận xét sản phẩm của học
sinh.
PHỤ LỤC 6 B
127
BÀI 44, 45: TÌM HIỂU ĐỊA LÍ TỈNH, THÀNH PHỐ
I. Mục tiêu
Sau bài học học sinh cần:
1.Về kiến thức
- Nêu được vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ và sự phân chia hành chính, ý nghĩa
của vị trí địa lí, lãnh thổ đối với phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hà Giang.
- Nêu được đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của tỉnh
- Trình bày được đặc điểm dân cư lao đông của tỉnh Hà Giang.
-Trình bày được đặc điểm kinh tế- xã hội của tỉnh Hà Giang.
- Nêu được Địa lí một số ngành kinh tế chính của tỉnh Hà Giang.
2. Về kĩ năng
- Sử dụng được bản đồ hành chính để xác định được vị trí, giới hạn, các đơn vị
hành chính của tỉnh, thành phố.
- Sưu tầm được các tư liệu, xử lí thông tin.
- Phân tích được bản đồ, biểu đồ, bảng số liệu.
-Viết và trình bày được báo cáo theo chủ đề, trên giấy và trước lớp.
128
3.Thái độ hành vi
-Thêm yêu quê hương đất nước, có thái độ đúng đắn trong việc học tập để xây
dựng quê hương Hà Giang.
- Thấy được những khó khăn hạn chế trong phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà
để có ý thức phận đấu học tập.
4.Năng lực định hướng hình thành
+ Năng lực tự chủ và tự học: Học sinh nhận nhiệm vụ giáo viên giao cho và thực
hiện nhiệm vụ theo nhóm về các chủ đề Địa lí tỉnh Hà Giang.
+ Năng lực giao tiếp và hợp tác: các thành viên trong nhóm hợp tác với nhau
tạo ra sản phẩm cuối cùng.
+ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Học sinh thông qua các kênh thông
tin, tiếp nhận kiến thức, hoàn thành nhiệm vụ giải quyết vấn đề.
+ Năng lực công nghệ: Học sinh tìm tài liệu trên mạng Internet, trình chiếu nội
dung tìm hiểu trên máy tính.
+ Năng lực ngôn ngữ: Học sinh trình bày về các chủ đề được phân công trước
cả lớp.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1.Giáo viên
-Giáo án, bản đồ hành chính Việt Nam, Bản đồ Địa lí tỉnh Hà Giang.
- Các thông tin về địa lí tỉnh Hà Giang.
2. Học sinh
- Nhiệm vụ theo nhóm đã được phân công
- Vở ghi, tài liệu Địa lí tỉnh Hà Giang
- Atlát Địa lí Việt Nam
III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
1. Hoạt động khởi động (thời gian 5p)
a. Mục tiêu:Tạo hứng thú học tập cho học sinh
b. Hình thức học tập: cá nhân.
c. Phương tiện: Máy chiếu
d. Các bước thực hiện
+ Bước 1: mời 1 học sinh lên hát bài “Hà Giang quê hương tôi” đồng thời phát
Video quay cảnh đẹp của Hà Giang?
129
? Hãy nói lên những hiểu biết và cảm nhận của em về quê hương Hà Giang.
+ Bước 2: học sinh thực hiện nhiệm vụ (yêu cầu 1-2 học sinh nêu ý kiến)
+ Bước 3: nhận xét kết quả, đặt ra vấn đề
2. Hoạt động hình thành kiến thức mới
2.1. Hoạt động 1: Xây dựng bản tổng hợp về địa lý tỉnh Hà Giang
a. Mục tiêu:
Học sinh tự xây dựng được bản tổng hợp về địa lí tỉnh Hà Giang đảm bảo những
nội dung sau:
- Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ và sự phân chia hành chính, ý nghĩa của vị trí
địa lí, lãnh thổ đối với phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hà Giang.
Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của tỉnh Hà Giang
- Đặc điểm dân cư lao đông của tỉnh Hà Giang
- Đặc điểm kinh tế- xã hội của tỉnh Hà Giang
- Địa lí một số ngành kinh tế chính của tỉnh Hà Giang
b. Phương pháp/ Kĩ thuật
- Phương pháp hoạt động nhóm/ cá nhân
- Phương pháp thu thập, xứ lí, phân tích, tổng hợp nguồn tài liệu.
- Phương pháp thực địa
c. Phương tiện dạy học
- Máy chiếu, bảng phụ
d. Các bước thực hiện
Bước 1. Đại diện học sinh lên trình bày vấn đề đã lựa chọn và phân công (đại
diện của nhóm) theo thứ tự đã phân công.
Bước 2. Các nhóm khác cho ý kiến.
Bước 3. Giáo viên kết luận. Đánh giá về phương pháp tiến hành nội dung và kết
quả của vấn đề đã được nghiên cứu và trình bày của từng nhóm.
Bước 4. Tổng kết đưa ra bản tổng hợp về Địa lí Hà Giang.
- Định hướng hoạt động mới: Giáo viên chuyển ý
Định hướng hoạt động mới: Giáo viên chuyển ý đến hoạt động luyện tập
3. Luyện tập (3p)
a. Mục tiêu
- Củng cố lại kiến thức đã học; rèn luyện kĩ năng bài học.
b. Phương pháp
-Hoạt động cá nhân/ lớp.
130
c. Tổ chức hoạt động
- Bước 1: Yêu cầu một học sinh trình bày bản tổng hợp về Địa lí Hà Giang.
- Bước 2: Học sinh trình bày.
- Bước 3. Nhận xét, kết luận.
4. Vận dụng mở rộng (2p)
a. Mục tiêu
- Giúp học sinh vận dụng hoặc liên hệ kiến thức đã học vào một vấn đề trong
thực tiễn.
b. Nội dung
- Giáo viên hướng dẫn học sinh tự đặt vấn đề liên hệ hoặc vận dụng
- Học sinh không tự đặt được vấn đề vận dụng, GV đưa ra vấn đề sau
Vấn đề 1: Tìm hiểu vấn đề lũ quét tại Hà Giang, nêu ra các biện pháp phòng tránh.
c. Đánh giá
- GV đánh giá, khuyến khích học sinh làm bài, nhận xét sản phẩm của học sinh.
Phụ Lục
1. Giao nhiệm vụ chuẩn bị bài trước tiết học (giao nhiệm vụ trước 2 tuần)
- Bước 1: Phân nhóm:Chia lớp thành 5 nhóm mỗi nhóm 7- 8 thành viên
- Bước 2: Giao nhiệm vụ - kèm yêu cầu
Nhóm 1: Chủ đề 1- Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ và sự phân chia hành chính
Đảm bảo các nội dung:
+ Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ: Ở vùng nào? giáp những đâu? diện tích tỉnh,
thành phố thuộc loại lớn hay nhỏ?
+ Ý nghĩa của vị trí địa lí, lãnh thổ đối với phát triển kinh tế xã hội.
Nhóm 2: Chủ đề 2 - Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của tỉnh
Đảm bảo các nội dung:
+ Các đặc điểm nổi bật về tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.
+ Những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.
+ Vấn đề thiên tai, môi trường của tỉnh.
Nhóm 3: Chủ đề 3- Đặc điểm dân cư lao động của tỉnh
Đảm bảo các nội dung:
+ Đặc điểm chính về dân cư lao đông khó khăn của dân cư lao đông đối với
phát triển kinh tế, xã hội.
+ tác động của dân cư tới môi trường của tỉnh.
131
Nhóm 4: Chủ đề 4- Đặc điểm kinh tế- xã hội của tỉnh Đảm bảo các nội dung + Đặc điểm nổi bật + Thế mạnh kinh tế + Hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nhóm 5: Chủ đề 5- Địa lí một số ngành kinh tế chính của tỉnh (nông nghiệp,
công nghiệp, dịch vụ)
Đảm bảo các nội dung: + Điều kiện phát triển + Tình hình phát triển và sự phân bố + Hướng phát triển một số ngành kinh tế + Ảnh hưởng của các ngành kinh tế tới môi trường và nguồn tài nguyên của tỉnh Các nhóm chuẩn bị bài thuyết trình powerpoit có hình ảnh, bảng biểu kèm theo
hoặc giấy A0. (khuyến khích dùng máy tính, những hình ảnh tự thu thập qua thực tế)
(tiết 1: nhóm 1,2,3 trình bày; tiết 2 nhóm 4,5 trình bày- mỗi nhóm có 10-15 phút
trình bày trước lớp - các nhóm khác cùng trao đổi và đưa ra câu hỏi thảo luận)
Bước 3. Giáo viên hướng dẫn các nguồn tài liệu - Niên giám thống kê tỉnh Hà Giang (Thư viện tỉnh). - Tài liệu Địa lí tỉnh Hà giang (Thư viện nhà trường). - Nguồn trên Internet. - Nguồn tài liêu thu thập từ thực tế.
PHIẾU LÀM VIỆC NHÓM TẠI NHÀ NHÓM:....
STT Họ và tên
Thái độ làm việc và kết quả
1 ...
Nhiệm vụ được phân công Nhóm trưởng, tập hợp nội dung, thống nhất cả nhóm Sưu tầm tranh ảnh .... ...
2 3 4 5 6 7 8 Lưu ý: các thành viên sau khi làm nhiệm vụ nhóm phân công, có sự thống nhất đi đến kết quả chung.
132