Vai trò của chỉ số bạch cầu đoạn trung tính trên bạch cầu lympho và chỉ số tiểu cầu trên bạch cầu lympho máu ngoại vi trong tiên đoán xơ vữa động mạch ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ
lượt xem 3
download
Bài viết trình bày khảo sát vai trò của chỉ số bạch cầu đoạn trung tính trên bạch cầu lympho và chỉ số tiểu cầu trên bạch cầu lympho máu ngoại vi trong tiên đoán xơ vữa động mạch ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Vai trò của chỉ số bạch cầu đoạn trung tính trên bạch cầu lympho và chỉ số tiểu cầu trên bạch cầu lympho máu ngoại vi trong tiên đoán xơ vữa động mạch ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU VAI TRÒ CỦA CHỈ SỐ BẠCH CẦU ĐOẠN TRUNG TÍNH TRÊN BẠCH CẦU LYMPHO VÀ CHỈ SỐ TIỂU CẦU TRÊN BẠCH CẦU LYMPHO MÁU NGOẠI VI TRONG TIÊN ĐOÁN XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH Ở BỆNH NHÂN LỌC MÁU CHU KỲ Nguyễn Trung Kiên1, Nguyễn Thị Hiền Hạnh1, Vũ Hồng Anh1, Nguyễn Quang Chiến1, Nguyễn Giang Nam1, Lê Thúy Hà1, Nguyễn Tiến Sơn1, Tạ Việt Hưng1, Lê Việt Thắng1 TÓM TẮT 88 vữa động mạch trên mô hình đường cong ROC. Đặt vấn đề: Xơ vữa động mạch là một biểu Kết quả phân tích hồi quy logistic đa biến cũng hiện thường gặp, có liên quan đến sự gia tăng các cho thấy tuổi cao, NLR cao, thời gian lọc máu biến cố tim mạch và tỉ lệ tử vong ở bệnh nhân lọc kéo dài và tăng triglycerid là những yếu tố nguy máu chu kỳ. Viêm hiện nay được coi là một cơ độc lập của tình trạng xơ vữa động mạch ở trong những cơ chế chính của xơ vữa động mạch. bệnh nhân lọc máu chu kỳ. Kết luận: NLR và Mục tiêu: Khảo sát vai trò của chỉ số bạch cầu PLR có giá trị tiên đoán tình trạng xơ vữa động đoạn trung tính trên bạch cầu lympho và chỉ số mạch ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ. tiểu cầu trên bạch cầu lympho máu ngoại vi trong Từ khóa: NLR, PLR, xơ vữa động mạch, lọc tiên đoán xơ vữa động mạch ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ. máu chu kỳ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 190 bệnh nhân SUMMARY lọc máu chu kỳ điều trị tại khoa Thận - Lọc máu, THE ROLE OF NEUTROPHIL-TO- Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 03/2021 đến LYMPHOCYTE RATIO AND tháng 03/2022. Kết quả: Tỉ lệ xơ vữa động mạch PLATELET-TO-LYMPHOCYTE trên siêu âm Doppler ở bệnh nhân lọc máu chu RATIO IN PREDICTING kỳ chiếm 26,3%. Nhóm bệnh nhân có xơ vữa ATHEROSCLEROSIS IN động mạch có độ tuổi trung bình, BMI, CRP, MAINTENANCE HEMODIALYSIS Cholesterol, triglyceride, LDL-C, NLR và PLR PATIENTS cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh Backgrounds: Atherosclerosis is a common nhân không có xơ vữa động mạch. Tuổi, BMI, manifestation, associated with increased CRP, cholesterol, triglyceride, NLR, PLR là cardiovascular events and mortality in những chỉ số có giá trị tiên đoán tình trạng xơ maintenance hemodialysis patients. Inflammation is now considered to be one of the main 1 Bệnh viện Quân y 103 mechanisms of atherosclerosis. Objectives: To Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Trung Kiên investigate the role of neutrophil-to-lymphocyte ĐT: 0961666103 ratio and platelet-to-lymphocyte ratio in Email: bs.ntkien@gmail.com predicting atherosclerosis in maintenance Ngày nhận bài: 01/8/2023 hemodialysis patients. Methods: We performed Ngày phản biện khoa học: 20/9/2023 a descriptive cross-sectional study on 190 Ngày duyệt bài: 29/9/2023 maintenance hemodialysis patients treated at the 750
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Department of Nephrology and Hemodialysis, Mối liên quan giữa XVĐM và các yếu tố Military Hospital 103 from March 2021 to March nguy cơ trên người bệnh mắc bệnh thận mạn 2022. Results: The prevalence of atherosclerosis tính có và chưa có lọc máu bao gồm các yếu in hemodialysis patients, as determined by tố nguy cơ chung và những yếu tố nguy cơ Doppler ultrasound, was found to be 26.3%. The đặc trưng ở người mắc bệnh thận mạn tính. group of patients with atherosclerosis exhibited Các yếu tố nguy cơ XVĐM ở bệnh nhân higher average age, BMI, CRP levels, cholesterol bệnh thận mạn tính bao gồm các yếu tố viêm levels, triglyceride levels, LDL-C levels, NLR như tăng protein C phản ứng (CRP), tăng values, and PLR values compared to the group Nitric oxide (NO); tăng sự bám dính phân tử, without atherosclerosis. Age, BMI, CRP levels, rối loạn chuyển hoá khoáng xương như tăng cholesterol levels, triglyceride levels, NLR phospho, tăng Parathyroid hormone…; rối values, and PLR values were found to be loạn lipid máu, stress oxy hoá (do tăng NO, significant indicators of atherosclerosis according phản ứng oxy hoá, các cytokine…) đều dẫn to the ROC curve model. Furthermore, đến hậu quả là rối loạn chức năng nội mô từ multivariable logistic regression analysis đó dẫn đến XVĐM (3). revealed that older age, high NLR values, longer Viêm hiện nay được coi là một trong dialysis duration, and elevated triglyceride levels những cơ chế chính của XVĐM. Bệnh nhân were independent risk factors for atherosclerosis bệnh thận mạn tính, đặc biệt là bệnh nhân lọc in individuals undergoing maintenance máu chu kỳ thường đi kèm với tình trạng hemodialysis. Conclusions: NLR and PLR had viêm toàn thân. Viêm toàn thân càng trở nên predictive values of atherosclerosis in nghiêm trọng cùng với sự giảm mức lọc cầu maintenance hemodialysis patients. thận, biểu hiện của suy thận tiến triển. Keywords: NLR, PLR, atherosclerosis, Nguyên nhân là do bệnh nhân lọc máu chu maintenance hemodialysis. kỳ dễ bị tổn thương bởi tình trạng stress oxy hóa do nhiễm độc ure máu và bản thân quá I. ĐẶT VẤN ĐỀ trình điều trị lọc máu chu kỳ (5). Xơ vữa động mạch (XVĐM) là sự tích tụ Là các yếu tố gây viêm mới rất được mạn tính của các mảng vữa xơ dưới nội mô quan tâm gần đây, tỷ lệ bạch cầu trung tính của các động mạch lớn và trung bình dẫn đến trên tế bào lympho (NLR) và tỷ lệ tiểu cầu hẹp đáng kể, hạn chế lưu lượng máu và gây trên tế bào lympho (PLR) đóng một vai trò ra tình trạng thiếu oxy tổ chức(10). Sự phát quan trọng trong sự xuất hiện và phát triển triển của các tổn thương xơ vữa cần có sự của các biến cố tim mạch hay xơ vữa động tham gia của các lipoprotein trọng lượng mạch ở các bệnh nhân đái tháo đường, bệnh phân tử thấp mang cholesterol. Ngoài ra còn thận mạn tính, lọc máu chu kỳ, một số bệnh có sự tham gia của các yếu tố nguy cơ khác lý ung thư…(6)(9)(11)(13). Chúng tôi tiến hành như tăng huyết áp, đái tháo đường, hút thuốc nghiên cứu này nhằm làm sáng tỏ hơn vai trò lá... Gần đây, các nghiên cứu đã chỉ ra vai trò của chỉ số bạch cầu đoạn trung tính trên bạch ngày càng rõ rệt của hệ thống miễn dịch bao cầu lympho và chỉ số tiểu cầu trên bạch cầu gồm quá trình viêm và các tế bào máu, đặc lympho máu ngoại vi trong tiên đoán xơ vữa biệt là bạch cầu và tiểu cầu, đối với sự hình động mạch ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ. thành của các mảng vữa xơ(4). 751
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chiều cao, cân nặng để tính toán chỉ số khối 2.1. Đối tượng nghiên cứu cơ thể (BMI)… Tuổi nguy cơ xơ vữa được 190 bệnh nhân lọc máu chu kỳ điều trị tại xác định với nam > 45 tuổi và nữ > 55 tuổi. khoa Thận - Lọc máu, Bệnh viện Quân y 103 Béo phì được xác định khi BMI ≥ 23 kg/m2. từ tháng 03/2021 đến tháng 03/2022. Bệnh nhân được lấy máu tĩnh mạch để Tiêu chuẩn lựa chọn: thực hiện các xét nghiệm tổng phân tích tế + Bệnh nhân bệnh thận mạn tính đang bào máu và sinh hóa máu. điều trị lọc máu chu kỳ thống nhất theo một - Xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu: phác đồ giống nhau. được thực hiện trên máy Unicel DxH600 + Tuổi của bệnh nhân ≥ 18 tuổi. (Beckman Coulter, Mỹ) tại Trung tâm Huyết + Bệnh nhân hợp tác, tham gia nghiên học - Truyền máu, Bệnh viện Quân y 103. cứu. Thu thập các chỉ số: số lượng tuyệt đối bạch Tiêu chuẩn loại trừ: cầu đoạn trung tính (NEU#, G/L), số lượng + Mắc các bệnh lý cấp tính, mất máu cấp tuyệt đối bạch cầu lympho (LYM#, G/L), số tính hoặc có can thiệp phẫu thuật. lượng tiểu cầu (PLT, G/L). Tính toán các chỉ + Có bệnh lý máu hoặc bệnh lý huyết sắc số NLR và PLR theo công thức: tố đi kèm. + Chỉ số NLR= số lượng tuyệt đối bạch + Bệnh nhân suy giảm miễn dịch (nhiễm cầu đoạn trung tính (G/L) / số lượng tuyệt HIV, sau hóa xạ trị, dùng thuốc ức chế miễn đối bạch cầu lympho (G/L). dịch…) + Chỉ số PLR = số lượng tiểu cầu (G/L) / 2.2. Phương pháp nghiên cứu số lượng tuyệt đối bạch cầu lympho (G/L). Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả - Xét nghiệm sinh hóa máu: được thực cắt ngang hiện trên hệ thống xét nghiệm Sinh hóa tự Tính cỡ mẫu: Tính cỡ mẫu theo công động AU640 (Beckman Coulter, Mỹ) tại thức sau: khoa Sinh hóa, Bệnh viện Quân y 103. Thu (Z1-α/2)2 x p x (1-p) thập các chỉ số như CRP, cholesterol, n= D2 triglycerid, LDL-C, HDL-C. Rối loạn lipid - Trong đó: Z = 1,96, với độ tin cậy là máu được xác định khi rối loạn ít nhất một 95% chỉ số lipid máu (bao gồm cholesterol ≥ 5,2 p = 0,397 (tỉ lệ xơ vữa động mạch theo mmol/l; triglycerid ≥ 3,2 mmol/l; LDL-C ≥ nghiên cứu của Đỗ Văn Tùng và cộng sự 3,9 mmol/l; HDL-C ≤ 0,9 mmol/l) năm 2021 là 39,7% (8)) Bệnh nhân được tiến hành siêu âm D = 0,1 (độ chính xác mong muốn). Doppler mạch chậu và mạch cảnh, đo bề dày - Theo cách tính, tối thiểu nghiên cứu lớp nội trung mạch (IMT). Bệnh nhân được phải có 92 bệnh nhân. xác định có vữa xơ khi IMT > 1,5 mm. - Trong nghiên cứu thu thập được 190 Tiến hành xác định mối liên quan giữa bệnh nhân. NLR, PLR và một số chỉ số nguy cơ xơ vữa 2.3. Phương pháp thực hiện với tình trạng xơ vữa động mạch. Bệnh nhân được thu thập các thông tin cơ Tiến hành xác định giá trị tiên đoán tình bản về hành chính, một số đặc điểm lâm sàng trạng xơ vữa động mạch của NLR, PLR và như họ tên, tuổi, giới, thời gian lọc máu, một số chỉ số nguy cơ xơ vữa động mạch 752
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 2.4. Xử lý số liệu được sử dụng để so sánh giá trị tiên đoán tình Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS trạng xơ vữa động mạch. Diện tích dưới phiên bản 22.0 của IBM. So sánh trung bình đường cong AUC (Area Under the Curve) và của 2 nhóm độc lập bằng phép kiểm student giá trị cut-off, độ nhạy, độ đặc hiệu được tính (t) test (phân phối chuẩn) hoặc phép kiểm toán. Phân tích đa biến bằng mô hình hồi quy Mann-Whitney U test (không tuân theo phân logistic để xác định các yếu tố tiên lượng độc phối chuẩn). So sánh tỷ lệ phần trăm bằng lập đến tình trạng xơ vữa động mạch. Sự phép kiểm Chi-square. Mô hình đường cong khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. ROC (Receiver Operating Characteristic) III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Biểu đồ 1. Tỷ lệ xơ vữa động mạch trên siêu âm Doppler (n=190) Nhận xét: Biểu đồ 1 cho thấy tỉ lệ xơ vữa động mạch trên siêu âm Doppler ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ chiếm tới 26,3%. Bảng 1. Liên quan giữa một số chỉ số nguy cơ xơ vữa với tình trạng xơ vữa động mạch (n=190) Chỉ số Có xơ vữa (n=50) Không xơ vữa (n=140) p Tuổi (năm) 45,12 ± 12,31 37,08 ± 9,10 < 0,001 Tuổi nguy cơ xơ vữa (nam > p = 0,002 19 (38) 23 (16,4) 45 tuổi, nữ > 55 tuổi), n (%) OR = 3,118 Thời gian lọc máu (tháng) 23,5 (3 – 54) 10,5 (4,25 – 36) 0,20 p = 0,099 Lọc máu > 5 năm, n (%) 14 (28) 24 (17,1) OR = 1,880 BMI (kg/m2) 20,93 ± 2,19 19,99 ± 2,22 0,01 p = 0,439 Béo phì, n (%) 7 (14) 14 (10) OR = 1,465 CRP (mg/l) 3,03 (1,24 – 5,31) 1,36 (0,67 – 3,06) 0,003 Cholesterol (mmol/l) 4,7 ± 1,07 4,32 ± 1,06 0,031 753
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU Triglycerid (mmol/l) 1,85 (1,09 – 2,9) 1,42 (1,1 – 2,08) 0,026 LDL-C (mmol/l) 3,18 ± 0,8 2,87 ± 0,81 0,022 HDL-C (mmol/l) 1,11 ± 0,33 1,14 ± 0,3 0,538 p = 0,065 Rối loạn lipid máu, n (%) 29 (58) 60 (42,9) OR = 1,841 WBC (G/L) 7,01 ± 1,86 6,53 ± 1,41 0,097 NEU# (G/L) 4,65 ± 1,45 3,99 ± 1,16 0,001 LYM# (G/L) 1,37 ± 0,43 1,61 ± 0,46 0,002 PLT (G/L) 215,38 ± 72,64 205,91 ± 54,03 0,335 NLR 3,27 (2,54 – 4.49) 2,59 (1,87 – 3,1) < 0,001 PLR 163,88 (117,65 – 203,42) 132,66 (100,76 – 159,02) 0,002 Nhận xét: Kết quả bảng 1 cho thấy, ở hơn có ý nghĩa so với bệnh nhân không có nhóm bệnh nhân có xơ vữa động mạch có độ xơ vữa động mạch (p = 0,002). Bệnh nhân tuổi trung bình, BMI, CRP, Cholesterol, trong độ tuổi nam > 45 và nữ > 55 có nguy triglyceride, LDL-C, số lượng tuyệt đối bạch cơ xơ vữa cao gấp 3,118 lần so với nhóm cầu đoạn trung tính, NLR và PLR cao hơn có bệnh nhân còn lại. Chưa thấy mối liên quan ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh nhân giữa thời gian lọc máu, lọc máu kéo dài, tình không có xơ vữa động mạch (p < 0,05). trạng béo phì, rối loạn lipid máu và số lượng Ngược lại, số lượng tuyệt đối bạch cầu bạch cầu giữa 2 nhóm xơ vữa động mạch và lympho ở bệnh nhân xơ vữa động mạch thấp không có xơ vữa động mạch. Biểu đồ 2. Đường cong ROC các chỉ số tiên đoán tình trạng xơ vữa động mạch 754
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Tuổi: AUC = 0,691; p < 0,001; giá trị NLR: AUC = 0,716; p < 0,001; giá trị cut-off = 41 tuổi; Độ nhạy = 58%; Độ đặc cut-off = 3,16; Độ nhạy = 56%; Độ đặc hiệu hiệu = 72,9% = 80,7% BMI: AUC = 0,635; p = 0,005; giá trị PLR: AUC = 0,65; p = 0,002; giá trị cut- cut-off = 20,24 kg/m2; Độ nhạy = 66%; Độ off = 167,19; Độ nhạy = 40%; Độ đặc hiệu = đặc hiệu = 61,4% 81,4% CRP: AUC = 0,642; p = 0,003; giá trị Nhận xét: Dựa trên mô hình đường cong cut-off = 2,2 mg/L; Độ nhạy = 64%; Độ đặc ROC, tuổi, BMI, CRP, cholesterol, hiệu = 65% triglyceride, NLR, PLR là những chỉ số có Cholesterol: AUC = 0,613; p = 0,018; giá giá trị tiên đoán tình trạng xơ vữa động trị cut-off = 4,16 mmol/L; Độ nhạy = 68%; mạch. Trong đó NLR có giá trị tiên đoán tốt Độ đặc hiệu = 50% hơn các chỉ số còn lại (với diện tích dưới Triglycerid: AUC = 0,606; p = 0,026; giá đường cong AUC là 0,716; p < 0,001; giá trị trị cut-off = 2,08 mmol/L; Độ nhạy = 48%; cut-off = 3,16; Độ nhạy = 56%; Độ đặc hiệu Độ đặc hiệu = 75% = 80,7%). Bảng 2. Hồi quy logistic đa biến các yếu tố nguy cơ xơ vữa động mạch (n=190) Yếu tố Odds ratio (OR) Khoảng tin cậy 95% p Tuổi (năm) 1,082 1,043 – 1,122 < 0,001 NLR 2,402 1,636 – 3,527 < 0,001 Thời gian lọc máu (tháng) 1,013 1,004 – 1,022 0,004 Triglycerid (mmol/l) 1,615 1,156 – 2,258 0,005 Nhận xét: Kết quả phân tích hồi quy Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ logistics đa biến cho thấy tuổi cao, NLR cao, lệ xơ vữa động mạch trên siêu âm Doppler ở thời gian lọc máu kéo dài và tăng triglycerid bệnh nhân lọc máu chu kỳ chiếm tới 26,3% là những yếu tố nguy cơ độc lập của tình (Biểu đồ 1). Tỉ lệ xơ vữa động mạch trong trạng xơ vữa động mạch ở bệnh nhân lọc nghiên cứu của chúng tôi là thấp hơn một số máu chu kỳ. nghiên cứu trong nước và quốc tế. Nghiên cứu của Đỗ Văn Tùng và cộng sự năm 2021 IV. BÀN LUẬN trên 209 bệnh nhân lọc máu chu kỳ cho thấy Xơ vữa động là một trong những nguyên tỉ lệ xơ vữa động mạch là 39,7% dựa trên kết nhân chính dẫn tới các biến cố tim mạch ở quả siêu âm Doppler mạch máu và chụp MS- bệnh nhân lọc máu chu kỳ với bệnh sinh CT (8). Nghiên cứu của Yu L. và cộng sự năm phức tạp, liên quan đến nhiều yếu tố nguy cơ 2018 trên 330 bệnh nhân lọc máu chu kỳ như quá trình viêm, tăng huyết áp, đái tháo cũng cho tỉ lệ xơ vữa động mạch trên siêu âm đường, rối loạn lipid máu, hút thuốc lá…. Doppler và chụp MS-CT lên tới 57,3% (14). 755
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU Hiện nay có 2 phương pháp phổ biến để xác cơ xơ vữa cao gấp 3,118 lần so với nhóm định xơ vữa động mạch đó là siêu âm bệnh nhân còn lại. Chưa thấy mối liên quan Doppler mạch máu và chụp MS-CT. Tuy giữa thời gian lọc máu, lọc máu kéo dài, tình nhiên do chụp MS-CT có chi phí tương đối trạng béo phì, rối loạn lipid máu và số lượng cao nên trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ bạch cầu giữa 2 nhóm xơ vữa động mạch và xác định xơ vữa động mạch bằng siêu âm không có xơ vữa động mạch. Nghiên cứu của Doppler mạch chậu và mạch cảnh. Có thể đó Yu L. và cộng sự cũng chỉ ra có sự khác biệt là nguyên nhân dẫn tới tỉ lệ xơ vữa động có ý nghĩa thống kê về tuổi, giới, đái tháo mạch trong nghiên cứu của chúng tôi thấp đường, cân nặng, LDL-C, creatinine, acid hơn so với các nghiên cứu khác. uric, hs-CRP giữa nhóm có xơ vữa động Xơ vữa động mạch là một bệnh tiến triển mạch và không có xơ vữa động mạch (14). đặc trưng bởi sự tích tụ của lipid và các yếu Nghiên cứu của Trịnh Văn Tài và cộng sự tố xơ trong các động mạch lớn. Mỗi giai năm 2021 cũng chỉ ra rằng giá trị trung vị chỉ đoạn của quá trình xơ vữa động mạch đều có số NLR ở nhóm bệnh nhân có xơ vữa động những yếu tố nguy cơ tác động và thúc đẩy mạch chậu trên siêu âm cao hơn có ý nghĩa quá trình này. Các nghiên cứu bệnh lý học đã thống kê so với nhóm bệnh nhân không có tiết lộ một loạt các thay đổi xác định trong xơ vữa. Nhóm bệnh nhân có xơ vữa động quá trình hình thành xơ vữa và cho thấy rằng mạch chậu có tỷ lệ tăng NLR cao gấp 3,212 các tế bào viêm có nguồn gốc từ máu, đặc lần nhóm bệnh nhân không có xơ vữa (p < biệt là bạch cầu đoạn trung tính, bạch cầu 0,05) (1). đơn nhân/đại thực bào, có vai trò then chốt. Kết quả mô hình đường cong ROC xác Khi so sánh một số yếu tố nguy cơ giữa định các yếu tố tiên đoán xơ vữa động mạch nhóm bệnh nhân có xơ vữa động mạch và ở biểu đồ 2 cho thấy tuổi, BMI, CRP, nhóm bệnh nhân không có xơ vữa động cholesterol, triglyceride, NLR, PLR là những mạch (Bảng 1), chúng tôi nhận thấy nhóm chỉ số có giá trị tiên đoán tình trạng xơ vữa bệnh nhân có xơ vữa động mạch có độ tuổi động mạch. Trong đó NLR có giá trị tiên trung bình, BMI, CRP, Cholesterol, đoán tốt hơn các chỉ số còn lại (với diện tích triglyceride, LDL-C, số lượng tuyệt đối bạch dưới đường cong AUC là 0,716; p < 0,001; cầu đoạn trung tính, NLR và PLR cao hơn có giá trị cut-off = 3,16; Độ nhạy = 56%; Độ ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh nhân đặc hiệu = 80,7%). Nghiên cứu của Yilmaz không có xơ vữa động mạch (p < 0,05). H và cộng sự chỉ ra rằng chỉ số NLR có giá Ngược lại, số lượng tuyệt đối bạch cầu trị tiên đoán tình trạng hẹp cầu nối động tĩnh lympho ở bệnh nhân xơ vữa động mạch thấp mạch ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ với diện hơn có ý nghĩa so với bệnh nhân không có tích dưới đường cong AUC lên tới 0,893; ở xơ vữa động mạch (p = 0,002). Bệnh nhân giá trị cut-off là 2,7 cho độ nhạy là 98,4% và trong độ tuổi nam > 45 và nữ > 55 có nguy độ đặc hiệu là 75% (12). Kết quả phân tích hồi 756
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 532 - THÁNG 11 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 quy logistic đa biến cũng cho thấy tuổi cao, có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh nhân NLR cao, thời gian lọc máu kéo dài và tăng không có xơ vữa động mạch. Kết quả mô triglycerid là những yếu tố nguy cơ độc lập hình đường cong ROC cho thấy NLR và của tình trạng xơ vữa động mạch ở bệnh PLR có giá trị tiên đoán tình trạng xơ vữa nhân lọc máu chu kỳ. Nghiên cứu của Yu L. động mạch (NLR: AUC = 0,716; p < 0,001; và cộng sự cho thấy tuổi, cân nặng, hs-CRP cut-off = 3,16; Độ nhạy = 56%; Độ đặc hiệu và Klotho là những yếu tố nguy cơ của xơ = 80,7%; PLR: AUC = 0,65; p = 0,002; cut- vữa động mạch ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ off = 167,19; Độ nhạy = 40%; Độ đặc hiệu = (14) . Nghiên cứu của Takashi Y. lại cho thấy 81,4%). Kết quả phân tích hồi quy logistic đa tuổi, giới, thời gian lọc máu, huyết áp tâm biến cũng cho thấy tuổi cao, NLR cao, thời thu, canxi máu và đái tháo đường là những gian lọc máu kéo dài và tăng triglycerid là yếu tố nguy cơ độc lập đến tình trạng xơ vữa những yếu tố nguy cơ độc lập của tình trạng động mạch ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ (7). xơ vữa động mạch ở bệnh nhân lọc máu chu Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù kỳ. hợp với bệnh sinh của xơ vữa động mạch có liên quan đến tổn thương hoặc rối loạn chức TÀI LIỆU THAM KHẢO năng của tế bào nội mô, được xác định bởi 1. Trịnh Văn Tài, Nghiên cứu chỉ số nhiều yếu tố nguy cơ khác nhau, tạo ra môi Neutrophil/ Lymphocyte và Platelet/ trường tiền viêm và tiền huyết khối, bao gồm Lymphocyte máu ngoại vi ở bệnh nhân bệnh tăng tính thấm thành mạch, tăng lipid máu thận mạn có chỉ định ghép thận. 2021, Luận (cholesterol và este của cholesterol), sự kết văn Thạc sỹ y học, Học viện Quân y. 2. Dos Santos, V.P., et al., Arteriosclerosis, dính của bạch cầu đơn nhân trong máu và tế atherosclerosis, arteriolosclerosis, and bào lympho, sự kết dính của tiểu cầu, và sự Monckeberg medial calcific sclerosis: what biểu hiện của các yếu tố tăng trưởng với sự is the difference? J Vasc Bras, 2021. 20: p. tăng sinh của các sợi cơ trơn (2). e20200211. 3. Levin, A., et al., Kidney Disease: Improving V. KẾT LUẬN Global Outcomes (KDIGO) CKD Work Qua nghiên cứu mối liên quan giữa một Group. KDIGO 2012 clinical practice số chỉ số tế bào máu ngoại vi với tình trạng guideline for the evaluation and management xơ vữa động mạch ở bệnh nhân lọc máu chu of chronic kidney disease. Kidney kỳ, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: tỉ lệ international supplements, 2013. 3(1): p. 1- xơ vữa động mạch trên siêu âm Doppler ở 150. bệnh nhân lọc máu chu kỳ chiếm 26,3%. 4. Libby, P., et al., Atherosclerosis. Nat Rev Nhóm bệnh nhân có xơ vữa động mạch có độ Dis Primers, 2019. 5(1): p. 56. tuổi trung bình, BMI, CRP, Cholesterol, 5. Maraj, M., et al., Malnutrition, triglyceride, LDL-C, NLR và PLR cao hơn Inflammation, Atherosclerosis Syndrome 757
- KỶ YẾU CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH HUYẾT HỌC – TRUYỀN MÁU - GHÉP TẾ BÀO GỐC TẠO MÁU (MIA) and Diet Recommendations among 10. Wolf, D. and K. Ley, Immunity and End-Stage Renal Disease Patients Treated Inflammation in Atherosclerosis. Circ Res, with Maintenance Hemodialysis. 2018. 10(1). 2019. 124(2): p. 315-327. 6. Serban, D. and N. Papanas, Significance of 11. Yaprak, M., et al., Platelet-to-lymphocyte Neutrophil to Lymphocyte Ratio (NLR) and ratio predicts mortality better than Platelet Lymphocyte Ratio (PLR) in Diabetic neutrophil-to-lymphocyte ratio in Foot Ulcer and Potential New Therapeutic hemodialysis patients. Int Urol Nephrol, Targets. 2021: p. 15347346211057742. 2016. 48(8): p. 1343-1348. 7. Takashi, Y., et al., Circulating FGF23 is not 12. Yilmaz, H., et al., Relationship between late associated with cardiac dysfunction, arteriovenous fistula (AVF) stenosis and atherosclerosis, infection or inflammation in neutrophil-lymphocyte ratio (NLR) in hemodialysis patients. 2020. 38(1): p. 70-77. chronic hemodialysis patients. Ren Fail, 8. Tung, D., et al., Serum osteoprotegerin level 2014. 36(9): p. 1390-4. in hemodialysis patients using low-flux 13. Yoshitomi, R., et al., High reused dialyzer in relation to atherosclerosis. neutrophil/lymphocyte ratio is associated J Clin Lab Anal., 2021. 35(8): p. e23886. with poor renal outcomes in Japanese 9. Valga, F., et al., Neutrophil-to-lymphocyte patients with chronic kidney disease. Ren and platelet-to-lymphocyte ratios as Fail, 2019. 41(1): p. 238-243. biological markers of interest in kidney 14. Yu, L., et al., Circulating α-Klotho Levels in disease. Nefrologia (Engl Ed), 2019. 39(3): Hemodialysis Patients and Their p. 243-249. Relationship to Atherosclerosis. Kidney Blood Press Res, 2018. 43(4): p. 1174-1182. 758
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng chuyên đề Sinh lý học: Sinh lý của Tiểu cầu, Bạch cầu và Hồng cầu
29 p | 152 | 21
-
Vai trò của kích thích từ trường xuyên sọ trong tiên lượng phục hồi chức năng chi trên ở bệnh nhân nhồi máu não
5 p | 16 | 5
-
Vai trò của bạch cầu ái toan trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
6 p | 39 | 4
-
Vai trò của FMS-related receptor tyrosine kinase 3 (FLT3) trong phát sinh bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính
10 p | 9 | 4
-
Nghiên cứu chỉ số S/A của doppler ống tĩnh mạch ở thai bình thường tuổi thai từ 22 đến 37 tuần
5 p | 41 | 3
-
Tạp chí Hô hấp: Số 19/2019
96 p | 39 | 3
-
Vai trò của chỉ số Neutrophil/Lymphocyte ở tế bào máu ngoại vi trong dự báo đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
7 p | 39 | 3
-
Vai trò của chỉ số thể tích huyết tương ước tính (EPVS) trong đánh giá tình trạng thể tích ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp
6 p | 14 | 3
-
Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ của nhồi máu não tái phát do tổn thương động mạch não giữa tại Bệnh viện Bạch Mai
6 p | 5 | 2
-
Đặc điểm một số chỉ số huyết học ở bệnh nhân lupus mang thai tại Bệnh viện Bạch Mai giai đoạn 2020 - 2021
7 p | 31 | 2
-
Vai trò của các xét nghiệm thường quy trong chẩn đoán sớm bệnh sốt xuất huyết dengue ở người lớn
8 p | 57 | 2
-
Vai trò của chỉ dấu sinh học CD64 trên bạch cầu đa nhân trung tính, HLA-DR trên bạch cầu đơn nhân ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết/sốc nhiễm khuẩn tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Chợ Rẫy
5 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn