intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vai trò của chụp cắt lớp vi tính trong phân giai đoạn của ung thư thanh quản

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

27
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ung thư thanh quản xếp thứ hai sau ung thư vòm họng trong các ung thư đầu mặt cổ và đứng thứ chín trong các ung thư toàn thân, do đó, chẩn đoán đúng giai đoạn sẽ giúp điều trị hiệu quả Mục tiêu: Khảo sát giá trị của Chụp lớp vi tính trong đánh giá yếu tố T của phân giai đoạn ung thư thanh quản.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vai trò của chụp cắt lớp vi tính trong phân giai đoạn của ung thư thanh quản

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 VAI TRÒ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH TRONG PHÂN GIAI ĐOẠN CỦA UNG THƢ THANH QUẢN Nguyễn Bảo Minh Triết1, Lâm Thanh Ngọc1, Trần Minh Hoàng1, Trần Thị Mai Thùy1 TÓM TẮT Mở đầu: Ung thư thanh quản xếp thứ hai sau ung thư vòm họng trong các ung thư đầu mặt cổ và đứng thứ chín trong các ung thư toàn thân, do đó, chẩn đoán đúng giai đoạn sẽ giúp điều trị hiệu quả Mục tiêu: Khảo sát giá trị của CLVT trong đánh giá yếu tố T của phân giai đoạn UTTQ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang các bệnh nhân ung thư thanh quản có CLVT vùng đầu cổ trước khi phẫu thuật. Đọc mù phân giai đoạn T trên CLVT, đối chiếu với kết quả mô học sau phẫu thuật. Phân tích độ nhạy, độ đặc hiệu của CLVT đối với sự xâm lấn các sụn thanh quản, sự lan rộng của ung thư thanh quản. Kết quả: Nghiên cứu thu được105 trường hợp gồm 96 nam và 9 nữ, trong đó có 38 bệnh nhân được phân giai đoạn T3, T4 trên CLVT. Trong phân giai đoạn, CLVT có độ nhạy chẩn đoán giai đoạn T1, T2, T3, T4a, T4b lần lượt là 71%, 52%, 70%, 74% và 100%, độ đặc hiệu, độ chính xác tăng dần từ giai đoạn T1 đến T4b. Độ nhạy của CLVT trong chẩn đoán xâm lấn sụn giáp, sụn phễu, sụn nhẫn khi u ở giai đoạn T3, T4, lần lượt là 69,6%, 97,5%, 88,9% và độ đặc hiệu tương ứng là 70%, 57,9%, 97%. Đối với chẩn đoán xâm lấn khoang cạnh thanh môn, khoang trước sụn nắp khi u ở giai đoạn T3, T4, CLVT có độ nhạy là 88,2%, 45,4% với độ đặc hiệu tương ứng là 44,4%, 93,8%. Kết Luận: CLVT là phương tiện hình ảnh không xâm lấn, chính xác để phân giai đoạn T cho UTTQ với độ đặc hiệu cao. Dù độ nhạy của CLVT chưa cao, song nhìn chung CLVT vẫn có ý nghĩa lớn trong việc lựa chọn phương thức phẫu thuật cho bệnh nhân Từ khóa: ung thư thanh quản, xâm lấn sụn thanh quản, xâm lấn khoang cạnh thanh môn Từ viết tắt: CLVT: cắt lớp vi tính, UTTQ: ung thư thanh quản, KCTM: khoang cạnh thanh môn, KTSN: khoang trước sụn nắp, TP: dương tính thật, FN: âm tính giả, FP: dương tính giả, TN: âm tính thật, Sn: độ nhạy, Sp: độ đặc hiệu, PPV: giá trị tiên đoán dương, NPV: giá trị tiên đoán âm, Acc: độ chính xác ABSTRACT THE ROLE OF COMPUTED TOMOGRAPHY IN THE STAGING T OF LARYNGEAL CANCER Nguyen Bao Minh Triet, Tran Thi Mai Thuy, Lam Thanh Ngoc, Tran Minh Hoang * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 26 - No. 2 - 2022: 181 - 186 Backgroud: Laryngeal cancer was the second most common cancer after nasopharyngeal cancer in head and neck region and was the ninth cancer in whole body cancer. Therefore, accurate diagnosis of stage of cancer helps effective treatment. Objective: Evaluating the role of computed tomography (CT) in the staging T of laryngeal cancer. Methods: Cross-sectional study of patients with cancer larynx who were taken a preoperative head neck CT scan. Classify T stage by blinded reading of CT, compared with surgical results, histopathological T-stage. Analyzing the sensitivity and specificity of CT to detect cartilaginous penetration and spread outside the larynx. Results: Researched 105 patient including 96 male patients and 9 female patients, 38 patients with stage BM Chẩn đoán Hình ảnh Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 1 Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Bảo Minh Triết ĐT: 0914045919 Email: triet.nbm@umc.edu.vn Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Y Tế Công Cộng 181
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Nghiên cứu Y học T3-T4 by CT. In staging laryngeal cancer from T1 to T4b, sensitivity of CT was 71%, 52%, 70%, 74% and 100%, respectively. Specificity and accuracy were increased from T1 to T4b. The sensitivity of computed tomography (CT) for detecting thyroid cartilage, arytenoid cartilage, cricoid cartilage involvement was as follows: 69.6%, 97.5%, 88.9% and specificity 70%, 57.9%, 97%, respectively as patients with T3-T4 stage. For detection of paraglottic space, pre-epiglottic space invasion, CT has sensitivity 88.2%, 45.4% and specificity 44.4%, 93.8% as patients with T3-T4 stage. Conclusion: CT could serve as a powerful auxiliary and non-invasive method for staging T laryngeal cancer Although the sensitivity of CT isn’t high, CT is still be useful to guide the choice of surgical procedure. Keywords: laryngeal cancer, paraglottic space invasion, laryngeal cartilage invasion ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƢỢNG- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU Ung thư thanh quản (UTTQ) chỉ chiếm gần Đối tƣợng nghiên cứu 1% trong tất cả các loại ung thư và chiếm khoảng Các bệnh nhân UTTQ nguyên phát và có 25% các u ác tính của vùng đầu – cổ. Hầu hết thực hiện CLVT tại bệnh viện Đại học Y Dược từ UTTQ là ung thư biểu mô tế bào vảy tháng 01/2017 đến tháng 12/2020 và bệnh viện (UTBMTBV)(1). Ung Bướu từ tháng 01/2020 đến tháng12/2020. Ở Việt Nam, UTTQ xếp thứ hai sau ung thư Phƣơng pháp nghiên cứu vòm họng trong các ung thư đầu mặt cổ và Thiết kế nghiên cứu đứng thứ chín trong các ung thư toàn thân(2). Nghiên cứu được tiến hành với thiết kế Phương pháp điều trị UTTQ phụ thuộc nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu hồ sơ. nhiều vào việc phân giai đoạn TNM trước phẫu thuật, dựa trên hình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) Phương pháp thực hiện và nội soi thanh quản(3). Sự kết hợp giữa hình Bệnh nhân được chẩn đoán xác định là ảnh nội soi và CLVT giúp đánh giá vị trí, mức độ UTTQ nguyên phát, được phẫu thuật và có chụp lan rộng của ung thư(4). Đặc biệt những khối u CLVT vùng đầu cổ có tiêm cản quang đường giai đoạn T3, T4 có liên quan đến sụn, lan ra tĩnh mạch tạai bệnh viện Đại Học Y Dược thành ngoài thanh quản, cần được đánh giá chính xác phố Hồ Chí Minh hoặc bệnh viện Ung Bướu, vì thái độ điều trị ảnh hưởng lớn đến chất lượng đồng thời hình ảnh còn lưu trữ trên hệ thống cuộc sống bệnh nhân. PACS. Tiêu chuẩn loại trừ khỏi mẫu gồm Bệnh nhân UTTQ tái phát hoặc đã được điều trị (phẫu CLVT hiện nay đã được sử dụng tương đối thuật, hóa trị, xạ trị) trước khi chụp CLVT. rộng rãi ở các cơ sở y tế lớn nhỏ và có độ nhạy cao trong phân giai đoạn UTTQ(5). Ở Việt Nam Bệnh nhân được khảo sát vùng cổ bằng máy có nhiều công trình nghiên cứu về giá trị của CT đa lát cắt (máy GE 16 và 64 lát cắt ở bệnh CLVT trong phân độ TNM, tuy chưa có nhiều viện Ung Bướu và máy Siemens 64 và 128 lát cắt công trình đánh giá đầy đủ về độ nhạy, độ đặc ở bệnh viện Đại Học Y Dược), có tiêm thuốc hiệu của CLVT trong chẩn đoán xâm lấn các tương phản. Kết quả CLVT được đọc phân giai thành phần của thanh quản như sụn, khoang đoạn T theo AJCC 8th, kết quả này sau đó được cạnh thanh môn (KCTM), khoang trước sụn so sánh với kết quả giải phẫu bệnh sau mổ. nắp (KTSN). Do đó, chúng tôi tiến hành Xử lý số liệu nghiên cứu vai trò của chụp cắt lớp vi tính Mô tả tần số, tỉ lệ % cho biến định tính. Mô tả trong phân giai đoạn T của ung thư thanh trung bình, độ lệch chuẩn cho biến định lượng quản tại bệnh viện Đại học Y Dược và bệnh có phân phối chuẩn, trung vị và khoảng tứ phân viện Ung Bướu, nhằm góp phần làm rõ giá trị vị cho biến định lượng không có phân phối của CLVT trong đánh giá UTTQ. chuẩn. So sánh các tỉ lệ bằng phép kiểm Chi bình 182 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Y Tế Công Cộng
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 phương hoặc Fisher. So sánh các giá trị trung được phân giai đoạn T3, T4 trên CLVT, gồm 35 bình bằng phép kiểm t test hoặc Mann-Whitney nam và 3 nữ. với độ tin cậy 95%. Tính độ nhạy, độ đặc hiệu, Phân giai đoạn T giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm, độ Ở tất cả giai đoạn, CLVT có đô đặc hiệu cao chính xác của CLVT trong chẩn đoán giai đoạn (>80%), trong đó ở giai đoạn muộn (T3, T4) và xâm lấn các sụn thanh quản theo phương CLVT có độ đặc hiệu rất cao (>90%). Độ nhạy pháp định tính, dựa trên tiêu chuẩn là kết quả CLVT ở giai đoạn T2 thấp nhất (52%) (Bảng 1). phân loại trên giải phẫu bệnh. Xét tất cả trường hợp UTTQ trong mẫu (T1 KẾT QUẢ đến T4b) (n=105). Nghiên cứu thu được 105 trường hợp thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu, trong đó, có 38 bệnh nhân Bảng 1: Giá trị của CLVT trong phân giai đoạn T TP FP FN TN Sn Sp PPV NPV Acc T1 30 11 12 52 71% 83% 73% 81 78% T2 12 11 11 71 52% 87% 52% 87% 79% CT T3 14 8 6 77 70% 91% 64% 93% 87% T4a 14 1 5 85 74% 99% 93% 94% 94% T4b 1 0 0 104 100% 100% 100% 100% 100% CT T 71 31 34 389 68% 93% 70% 92% 88% Sự xâm lấn sụn thanh quản Với sự xâm lấn khoang cạnh thanh môn, CCLVT Bảng 2: Số trường hợp được chẩn đoán xâm lấn sụn độ nhạy là 97%, độ đặc hiệu 29%, giá trị tiên của UTTQ trên CLVT và PT-GPB đoán dương 86%, giá trị tiên đoán âm 67%, độ PT – GPB (+) PT – GPB (-) chính xác 84% (Bảng 3). CLVT (+) 16 6 Bảng 3: Số trường hợp được chẩn đoán xâm lấn phần Sụn thanh quản CLVT (-) 7 76 mềm của UTTQ trên CLVT và PT-GPB CLVT (+) 8 1 PT – GPB (+) PT – GPB (-) Sụn nhẫn CLVT (-) 2 94 CLVT (+) 30 5 CLVT (+) 24 9 KCTM Sụn phễu CLVT (-) 4 66 CLVT (-) 6 66 CLVT (+) 5 2 KTSN Chúng tôi tính được độ nhạy, độ đặc hiệu, CLVT (-) 6 92 giá trị tiên đoán dương, tiên đoán âm, độ chính Xét các trường hợp UTTQ giai đoạn T3, T4 xác của CLVT trong sự xâm lấn sụn của u thanh trên CLVT và PT – GPB (n = 43). quản lần lượt là: 70%, 93%, 73%, 92%, 88% đối Đánh giá xâm lấn sụn giai đoạn T3, T4 với sụn giáp; 80%, 99%, 89%, 98%, 97% đối với Bảng 4: Số trường hợp được chẩn đoán xâm lấn sụn sụn nhẫn; 80%, 88%, 73%, 92%, 86% đối với sụn của mô u trên CLVT và PT – GPB khi xét u ở giai phễu (Bảng 2). đoạn T3, T4 trên CLVT và PT – GPB Sự xâm lấn khoang trƣớc sụn nắp và khoang PT – GPB (+) PT – GPB (-) cạnh thanh môn CLVT (+) 16 6 Sụn giáp CLVT đã chẩn đoán đúng 5 trường hợp xâm CLVT (-) 7 14 lấn khoang trước sụn nắp. Tuy nhiên, có 2 CLVT (+) 8 1 Sụn nhẫn CLVT (-) 1 33 trường hợp được nghĩ là có xâm lấn trên CLVT CLVT (+) 21 8 lại không thấy được trên kết quả mô bệnh học. Sụn phễu CLVT (-) 3 11 CLVT có độ nhạy 50%, độ đặc hiệu 93%, giá trị Chúng tôi tính được độ nhạy, độ đặc hiệu, tiên đoán dương 71%, giá trị tiên đoán âm 84%, giá trị tiên đoán dương, tiên đoán âm, độ chính độ chính xác 82% với sự xâm lấn khoang này. Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Y Tế Công Cộng 183
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Nghiên cứu Y học xác của CLVT trong sự xâm lấn sụn của u thanh mô tả bởi Becker là sự lan rộng ngoài thanh quản khi chỉ xét u ở giai đoạn T3, T4 trên CLVT quản, hủy sụn, xơ cứng và bào mòn(14) Nghiên và PT – GPB lần lượt là: 69,6%; 70%; 72,7%; cứu của chúng tôi có độ nhạy và độ đặc hiệu 66,7%, 69,8% đối với sụn giáp; 88,9%; 97%; (70% và 93%) phù hợp với các nghiên cứu nước 88,9%; 97%; 95,3% đối với sụn nhẫn; 87,5%; ngoài như của các tác giả Kashany SS (2008)(11), 57,9%; 72,4%; 78,6%; 74,4% đối với sụn phễu. Koopmann M (2016)(12), Han MW (2013)(10) có độ Đánh giá xâm lấn khoang trƣớc sụn nắp và nhạy, độ đặc hiệu lần lượt là 81%- 91%, 46%- khoang cạnh thanh môn giai đoạn T3, T4 89%, 57%- 94%. Chúng tôi tính được độ nhạy, độ đặc hiệu, Nếu chỉ xét đối với u giai đoạn iT3, iT4, theo giá trị tiên đoán dương, tiên đoán âm, độ chính nghiên cứu của Jaipuria, độ nhạy, độ đặc hiệu(15) xác của CLVT trong sự xâm lấn phần mềm của (86,7%- 50%) gần tương đồng với nghiên cứu UTTQ khi chỉ xét u ở giai đoạn T3, T4 trên CLVT của chúng tôi (73%- 63%). và PT – GPB lần lượt là 88,2%; 44,4%; 85,7%, Vai trò của CCLVT trong đánh giá xâm lấn 50%, 79,1% với xâm lấn KCTM và 45,4%, 93,8%, sụn ở u thanh môn giai đoạn sớm được nghiên 71,4%, 83,3%, 81,3% với KTSN. cứu bởi Hartl và cộng sự(16). Nghiên cứu này có BÀN LUẬN độ nhạy 10,5% và độ đặc hiệu 94%, và đánh giá Trong đánh giá giai đoạn T của u thanh quá mức sự xâm lấn sụn ở bệnh nhân có xâm lấn quản, ta cần đánh giá kỹ xâm lấn sụn và các mép trước hoặc gây bất động dây thanh. Tác giả thành phần của thanh quản. nhấn mạnh hình CLVT không thể đánh giá kỹ sự xâm lấn vào vỏ trong sụn giáp.(16). Xâm lấn các sụn Trong nghiên cứu của Ryu IS(13), 23 người Đặc điểm hình ảnh của các sụn thanh quản trong số 32 bệnh nhân (72%), có kết quả mô học tùy thuộc vào sự vôi hóa, lượng mỡ trong tủy(5). phù hợp với CLVT về sự phá hủy sụn giáp và 24 Phát hiện xâm lấn sụn trên CCLVT có ý người trong số 33 bệnh nhân có kết quả mô học nghĩa quan trọng trong phân giai đoạn T vì với phù hợp với CLVT về xâm lấn ngoài thanh khối u khi đã xâm lấn sụn (trừ xâm lấn vỏ trong quản. Độ nhạy của nghiên cứu này thấp hơn khi sụn giáp) thì được xếp giai đoạn T4a, và có ảnh so với nghiên cứu của chúng tôi. Tuy nhiên độ hưởng lớn đến điều trị. Nhiều chiến lược điều trị đặc hiệu cao hơn nghiên cứu chúng tôi, lí do có khác nhau như cắt thanh quản bán phần, xạ trị, hóa trị trong điều trị bảo tồn, với bệnh nhân ung lẽ vì định nghĩa về xâm lấn sụn của chúng tôi có thư tiến triển, khó để phẫu thuật bảo tồn cần hàm ý rộng hơn. phẫu thuật toàn bộ thanh quản để tăng khả năng Sụn phễu sống(6). U ở sụn phễu, có thể lan lên vào nếp gấp sụn Khi phân tích các thành phần sụn thanh phễu, từ đó lan vào sụn nắp, khoang trước nắp, quản, các nghiên cứu chỉ ra độ nhạy và độ đặc bờ trên của sụn giáp, do đó việc đánh giá sự xâm hiệu: 55-80% và 79-92% đối với sụn giáp (430 sụn lấn sụn phễu khá quan trọng. giáp trong 7 bài báo)(7,8,9,10,11,12,13); 24-93% và 85- Độ nhạy không tương đồng giữachúng tôi 96% đối với sụn nhẫn (267 sụn nhẫn trong 5 bài với hai tác giả Kashany SS (2008)(11) và Han MW báo)(8,9,10,11,13), 21-61% và 85-95% đối với sụn phễu (2013)(10), nhưng độ đặc hiệu cao khi xét qua toàn với sụn phễu (291 sụn phễu trong 5 bài bộ các giai đoạn. báo)(8,9,10,11,13). Với u ở giai đoạn T3, T4, nghiên cứu của Sụn giáp chúng tôi có độ nhạy cao hơn và độ đặc hiệu Có bốn tiêu chuẩn với độ nhạy và độ đặc thấp hơn khi xét với nghiên cứu của Jaipuria hiệu cao để đánh giá sự xâm lấn sụn giáp, được B(15), có thể vì số trường hợp dương tính giả của 184 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Y Tế Công Cộng
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 chúng tôi cao, khi có sự nhầm lẫn hình ảnh trong Khoang trƣớc sụn nắp trường hợp viêm quanh u nhưng chưa xâm lấn, Còn khi ung thư xâm lấn khoang trước sụn cũng gây hình ảnh xơ cứng sụn. nắp thì có liên quan đến phẫu thuật bảo tồn hay Sụn nhẫn cắt xương móng, liên quan đến bờ phẫu thuật ở Nhìn chung, các nghiên có độ đặc hiệu đối đáy lưỡi. với sự xâm lấn sụn nhẫn khá cao, dù xét chung Đánh giá sự xâm lấn khoang trước nắp trên toàn thể các giai đoạn của (Kashany SS (2008), bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào vảy ở thanh Koopmann M (2016), Han MW (2013), chúng tôi) môn/ thượng thanh môn quan trọng trong xác hay chỉ xét riêng giai đoạn T3-T4 (Jaipuria B định chính xác giai đoạn u và có thái độ điều trị (2018), Ryu IS (2014)). thích hợp. Kết quả hình ảnh trước mổ ở bệnh nhân ung thư thanh quản góp phần đánh giá sự Khi chỉ xét đối với u giai đoạn T3, T4, theo xâm lấn dưới niêm và sự xâm lấn khoang trước nghiên cứu của Jaipuria B, độ nhạy, độ đặc hiệu, sụn nắp hoặc cạnh thanh môn của khối u(17). độ chính xác lần lượt là 75%, 83,3% và 56,5%. Nghiên cứu của chúng tôi có độ nhạy thấp Nghiên cứu của chúng tôi có độ nhạy, độ đặc hơn của Bozkurt G(18) (86-93%), Han MW (62,5%) hiệu và độ chính xác cao hơn(15). Có thể vì trong khả năng do chúng tôi chỉ xét về khía cạnh khối nghiên cứu của chúng tôi, khi u ở giai đoạn T3, tổn thương đậm độ mô trong khoang, vì vậy T4 thì đã kích thước lớn, đã lan rộng các thành không phát hiện các trường hợp xâm lấn rất sớm phần khác trong thanh quản, dấu hiệu xâm lấn nhưng bù lại độ đặc hiệu cao hơn. sụn nhẫn rõ nên dẫn đến độ nhạy, độ đặc hiệu So với nghiên cứu của Jaipuria, Ryu độ đặc và độ chính xác đều cao hơn. hiệu của chúng tôi cao hơn có lẽ do khối u trong Khoang cạnh thanh môn mẫu của tôi lớn hơn, dễ phát hiện hơn, bệnh Đánh giá sự xâm lấn khoang này khá quan nhân đến muộn hơn. trọng trong việc xác định giai đoạn T3, trên nội Giai đoạn T soi có thể gợi ý phần nào cho chúng ta biết có sự Độ nhạy và giá trị tiên đoán dương, nhìn xâm lấn khoang cạnh thanh môn đó là sự bất chung, có giá trị tăng dần qua các giai đoạn. Độ động của hai dây thanh (nghiên cứu của chúng nhạy của các nghiên cứu với giai đoạn T2 là thấp tôi cho thấy sự bất động dây thanh trên nội soi nhất, khả năng vì tính chủ quan trong phân định và sự xâm lấn khoang cạnh thanh môn có tương ranh giới giữa các tầng thanh môn, tương đồng quan thuận, rất chặt). với nghiên cứu của Jaipuria. Điều này cho thấy Khi khối u xâm lấn khoang cạnh thanh môn, CLVT là phương tiện không dùng cho việc tầm có một tỉ lệ cao sẽ xâm lấn bộ khung của thanh soát u ở giai đoạn T2 (dễ nhầm qua giai đoạn T1 quản, di căn cổ. Nghiên cứu của chúng tôi với hoặc T3), đặc biệt phù hợp với tầm soát u khi đã khoang cạnh thanh môn có độ nhạy thấp hơn và ở giai đoạn T3, T4. Độ đặc hiệu ở các giai đoạn có độ đặc hiệu cao hơn so với nghiên cứu của đều cao, khả năng do số âm thật cao, phù hợp Atlanoğlu S(3). với vai trò xác định lại chẩn đoán sau khi bệnh nhân đã nội soi thanh quản Nếu chỉ xét đối với u giai đoạn T3, T4, nghiên cứu của chúng tôi có độ nhạy (97%) cao KẾT LUẬN hơn của Jaipuria B, Ryu IS và độ đặc hiệu (28%) CLVT là phương tiện hình ảnh không xâm thấp hơn rất nhiều nghiên cứu của Jaipuria B, lấn, chính xác để phân giai đoạn T cho UTTQ với Ryu IS, tuy nhiên về độ chính xác ba nghiên cứu độ đặc hiệu cao. Dù độ nhạy của CLVT chưa chênh lệch không nhiều (85%, 82,6%, 79,1%)(13,15). cao, song nhìn chung CLVT vẫn có ý nghĩa lớn Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Y Tế Công Cộng 185
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 2 * 2022 Nghiên cứu Y học trong việc lựa chọn phương thức phẫu thuật cho undergoing salvage total laryngectomy. Acta Otolaryngol, 133:620–625. bệnh nhân. 11. Kashany SS, Malek M, Mazaher H (2008). The diagnostic accuracy of computed tomography in neoplastic invasion of the TÀI LIỆU THAM KHẢO laryngeal cartilage. Iran J Radiol, 5:11–18. 1. Peter SHC (2011). Head and neck imaging, Elsevier, pp. 1905- 12. Koopmann M, Weiss D, Steiger M, Elges S, et al (2016). Thyroid 2035. cartilage invasion in laryngeal and hypopharyngeal squamous 2. Trần Anh Bích, Phạm Hoài Nam (2014). Đối chiếu lâm sàng và cell carcinoma treated with total laryngectomy. Eur Arch hình ảnh học (Ctscan) trong ung thư thanh quản. Y học Thành Otorhinolaryngol, 273:3789–3794. Phố Hồ Chí Minh, 18: 367-370. 13. Ryu IS, Lee JH, Roh JL, Choi SH, et al (2014). Clinical implication 3. Atlanoglu S, Gurbuz MK, Acikalin M, Adapinar B, et al (2016). of computed tomography findings in patients with locally Laryngeal cancer: Radiological staging by multislice computed advanced squamous cell carcinoma of the larynx and tomography and pathological correlation, Osmangazi J Med, 38: hypopharynx. Eur Arch Otorhinolaryngol, 272:2939–2945. 25–33. 14. Zbaren P, Becker M, Lang H (1997). Staging of laryngeal cancer: 4. Connor S (2007). Laryngeal cancer: How does the radiologist endoscopy, computed tomography and magnetic resonance help? Cancer Imaging, 7: 93-103. versus histopathology. Eur Arch Otorhinolaryngol, 254. 5. Zinreich SJ (2002). Imaging in Laryngeal cancer: computed 15. Jaipuria B, Dosemane D, Kamath PM, Screedharan S, et al tomography, magnetic resonance imaging, positron emission (2018). Staging of Laryngeal and Hypopharyngeal Cancer: tomography. Otolaryngologic Clinics North Am, 35:971-991. Computed Tomography versus Histopathology. Iranian Journal 6. Forastiere AA, Ismaila N, Lewin JS, Nathan CA, et al (2018). Use of Otorhinolaryngology, 30:4. of larynxpreservation strategies in the treatment of laryngeal 16. Hartl DM, Landry G, Bidault F, Hans S, et al (2013). CT-scan cancer: American Society of Clinical Oncology Clinical Practice prediction of thyroid cartilage invasion for early laryngeal Guideline Update. J Clin Oncol, 36:1143–1169. squamous cell carcinoma. Eur Arch Otorhinolaryngol, 270:287– 7. Arora M, Thakker V, Sindhwani G, Bhatt J, et al (2018). 291. Pretherapeutic assessment by multidetector computed 17. Becker M (2008. Imaging of the larynx and hypopharynx. tomography for thyroid cartilage invasion in laryngeal cancer: a European Journal of Radiology, 66:460-479. double-edged sword. Indian J Med Paediatr Oncol, 39:196–202. 18. Bozkurt G (2017). Does CT help in predicting preepiglottic space 8. Beitler JJ, Muller S, Grist WJ, Corey A, et al (2010). Prognostic invasion in laryngeal carcinoma? Auris Nasus Larynx, 45:546– accuracy of CT findings for patients with laryngeal cancer 552. undergoing laryngectomy. J Clin Oncol, 28:2318–2322. 9. Dankbaar JW, Oosterbroek J, Jager EA, Jong HW, et al (2017). Detection of cartilage invasion in laryngeal carcinoma with Ngày nhận bài báo: 28/11/2021 dynamic contrast-enhanced CT. Laryngoscope Investig Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/02/2022 Otolaryngol 2:373-379. Ngày bài báo được đăng: 15/03/2022 10. Han MW, Kim SA, Cho KJ, Lee JH, et al (2013). Diagnostic accuracy of computed tomography findings for patients 186 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Y Tế Công Cộng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0