intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vai trò của chụp cộng hưởng từ vùng chậu trong xếp hạng bướu ung thư nội mạc tử cung trước phẫu thuật

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Vai trò của chụp cộng hưởng từ vùng chậu trong xếp hạng bướu ung thư nội mạc tử cung trước phẫu thuật trình bày xác định tỉ lệ đánh giá chính xác độ sâu xâm lấn cơ tử cung trước phẫu thuật của MRI trong ung thư nội mạc tử cung; Xác định tỉ lệ đánh giá chính xác xâm lấn mô đệm cổ tử cung trước phẫu thuật của MRI trong ung thư nội mạc tử cung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vai trò của chụp cộng hưởng từ vùng chậu trong xếp hạng bướu ung thư nội mạc tử cung trước phẫu thuật

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 PHỤ KHOA – NIỆU VAI TRÒ CỦA CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ VÙNG CHẬU TRONG XẾP HẠNG BƯỚU UNG THƯ NỘI MẠC TỬ CUNG TRƯỚC PHẪU THUẬT Đoàn Trọng Nghĩa1, Trần Đặng Ngọc Linh2, Nguyễn Văn Tiến3, Tạ Thanh Liêu3, Võ Tiến Tân Nhi3, Trần Thị Kim Liên3, Nguyễn Thị Cẩm Tú3 TÓM TẮT 41 khoa – Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Mục tiêu: Tiên lượng của ung thư nội mạc Minh từ tháng 12/2019 đến tháng 9/2022. phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm: Giai đoạn Kết quả: Chín mươi lăm trường hợp có tuổi bệnh, độ sâu xâm lấn cơ, xâm lấn mô đệm kênh trung bình là 55,5 tuổi (27 - 85). Cộng hưởng từ cổ tử cung, xâm lấn khoang lympho – mạch máu có độ chính xác và giá trị tiên đoán dương cao (LVSI), grad mô học và tình trạng di căn hạch. trong xác định bướu đã xâm lấn cơ hay không, Chụp cộng hưởng từ (MRI) bụng chậu có tương lần lượt là 91,6% và 94,2%. Giá trị tiên đoán phản từ là phương tiện có thể giúp chẩn đoán giai dương trong xâm lấn cơ sâu ở bệnh nhân chưa đoạn ung thư nội mạc tử cung trước phẫu thuật vì mãn kinh khá cao, lên đến 81,8%. Tuy nhiên, giúp đánh giá độ sâu xâm lấn cơ, xâm lấn mô cộng hưởng từ có giá trị tiên đoán dương trong đệm cổ tử cung và di căn hạch chậu. Chúng tôi xâm lấn cơ sâu ở bệnh nhân đã mãn kinh khá thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá độ thấp, chỉ khoảng 50%. Đa phần bệnh nhân bị chính xác của MRI trong việc xếp hạng bướu ung chẩn đoán quá mức. Trong chẩn đoán xâm lấn thư nội mạc tử cung trước phẫu thuật. thanh mạc, cộng hưởng từ có giá trị tiên đoán âm Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: rất cao (94,4%) nhưng giá trị tiên đoán dương Chúng tôi nghiên cứu 95 trường hợp ung thư nội khá thấp (chỉ khoảng 40%). Tương tự, cộng mạc tử cung được điều trị tại khoa Ngoại phụ hưởng từ có giá trị tiên đoán âm trong xâm lấn mô đệm cổ tử cung cao (lên đến 89,2%) nhưng độ nhạy thấp (chỉ khoảng 47,1%). Tổng kết: Nghiên cứu của chúng tôi có độ 1 Khoa Ngoại phụ khoa - Bệnh viện Ung Bướu chính xác trong chẩn đoán xâm lấn cơ sâu thấp TP. HCM; Bộ môn Ung thư - Đại học Y Dược hơn so với các nghiên cứu khác do kết quả chụp TP. HCM cộng hưởng từ của nhiều nơi và chưa áp dụng 2 TS.BS. Trưởng khoa Xạ trị phụ khoa - Bệnh viện việc đánh giá trọn bệnh phẩm một cách thường Ung Bướu TP. HCM; Trưởng Bộ môn Ung thư - quy. Tuy nhiên, nghiên cứu cho thấy MRI có thể Đại học Y Dược TP. HCM dùng để loại trừ trước mổ các trường hợp cần cắt 3 Khoa Ngoại phụ khoa - Bệnh viện Ung Bướu tử cung tận gốc di bướu lan mô đệm cổ tử cung TP. HCM do MRI có giá trị tiên đoán âm rất tốt. Chịu trách nhiệm chính: Đoàn Trọng Nghĩa Từ khóa: Ung thư nội mạc tử cung, cộng Email: nghiadoan1986@gmail.com hưởng từ, xâm lấn cơ, xâm lấn mô đệm cổ tử Ngày nhận bài: 12/9/2023 cung. Ngày phản biện: 15/9/2023 Ngày chấp nhận đăng: 11/10/2023 361
  2. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 SUMMARY Conclusions: Our study had lower accuracy THE ROLE OF PELVIC MAGNETIC in diagnosing deep myometrial invasion than RESONANCE IMAGING IN STAGING other studies due to the results of MRI from ENDOMETRIAL CANCER BEFORE different hospitals and not applying the routine SURGERY evaluation of the whole specimen. However, the Objectives: The prognosis of endometrial study showed that MRI can be used to exclude cancer depends on many factors, including: stage preoperatively the cases that need radical of disease, depth of myometrial invasion, hysterectomy due to cervical stromal invasion parametrial invasion, lymphovascular space because MRI had very good negative predictive invasion (LVSI), histological grade and nodal value. status. Contrast - enhanced abdominal-pelvic Keywords: endometrial carcinoma, MRI, magnetic resonance imaging (MRI) is a modality myometrial invasion, cervical stromal invasion. that can help diagnose the stage of endometrial cancer before surgery because it helps assess the I. ĐẶT VẤN ĐỀ depth of myometrial invasion, parametrial Ung thư nội mạc tử cung là ung thư invasion and pelvic nodal metastasis. We thường gặp đứng hàng thứ sáu trong các conducted this study to evaluate the accuracy of bệnh lý ung thư của phụ nữ trên thế giới, sau MRI in staging endometrial cancer before ung thư vú, đại trực tràng, phổi, cổ tử cung surgery. và tuyến giáp[1]. Năm 2018, trên thế giới có Materials and methods: We studied 95 khoảng 383.069 phụ nữ được chẩn đoán ung cases of endometrial cancer treated at the thư nội mạc tử cung với tần suất là Department of Surgery 2 - Ho Chi Minh City 8,4/100.000 dân[1]. Tử suất của bệnh là Oncology Hospital from December 2019 to 1,8/100.000 dân[1]. September 2022. Tại Việt Nam, theo số liệu ghi nhận ung Results: The mean age of the 95 cases was thư toàn cầu (GLOBOCAN 2018) của Cơ 55.5 years (27 - 85). MRI had high accuracy and quan Quốc tế nghiên cứu Ung thư (IARC) thì positive predictive value in determining whether ung thư nội mạc đứng hàng thứ hai về mặt the tumor had invaded the myometrium or not, bệnh suất và thứ ba về tử suất trong số các which were 91.6% and 94.2%, respectively. The loại ung thư phụ khoa. Theo đó, tần suất và positive predictive value in deep myometrial tử suất của bệnh lần lượt là 7,1/100.000 và invasion in premenopausal patients was quite 2/100.000 phụ nữ[1]. high, up to 81.8%. However, MRI had low Tiên lượng của ung thư nội mạc phụ positive predictive value in deep myometrial thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm: Giai đoạn invasion in postmenopausal patients, only about bệnh, độ sâu xâm lấn cơ, xâm lấn mô đệm 50%. Most patients were overdiagnosed. In kênh cổ tử cung, xâm lấn khoang lympho – diagnosing parametrial invasion, MRI had very mạch máu (LVSI), grad mô học và tình trạng high negative predictive value (94.4%) but low di căn hạch. Chụp cộng hưởng từ (MRI) positive predictive value (only about 40%). bụng chậu có tương phản từ là phương tiện Similarly, MRI had high negative predictive có thể giúp chẩn đoán giai đoạn ung thư nội value in parametrial invasion (up to 89.2%) but mạc tử cung trước phẫu thuật vì giúp đánh low sensitivity (only about 47.1%). giá độ sâu xâm lấn cơ, xâm lấn mô đệm cổ tử 362
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 cung và di căn hạch chậu[2]. Tỉ lệ di căn hạch • Được chụp MRI vùng chậu có tương sau phúc mạc tăng từ 3% ở những người phản từ tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM bệnh xâm lấn cơ nông lên đến 46% ở những hoặc đã được chụp tại bệnh viện khác. người bệnh xâm lấn cơ sâu[3]. Do đó, việc • Được phẫu thuật xếp giai đoạn tại bệnh đánh giá chính xác tình trạng bướu trước viện Ung Bướu TP. HCM. phẫu thuật kết hợp với loại mô học khi nạo Tiêu chuẩn loại trừ bao gồm: sinh thiết lòng tử cung sẽ giúp phẫu thuật • Kết quả giải phẫu bệnh không phải là viên lên kế hoạch chính xác cho cuộc mổ, carcinôm. trong đó quan trọng nhất là quyết định có cần • Bệnh nhân đã được điều trị ung thư nạo hạch sau phúc mạc hay không. trước đó hoặc bệnh tái phát. Hiện nay, tại Bệnh viện Ung Bướu TP. • Bệnh nhân không được phẫu thuật cắt HCM vẫn chưa có nghiên cứu đánh giá độ tử cung. chính xác của MRI trong việc xếp hạng bướu • Bệnh nhân không còn hình ảnh sang ung thư nội mạc tử cung trước phẫu thuật. thương trên MRI. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này Công thức tính cỡ mẫu cho việc ước nhằm trả lời cho câu hỏi nghiên cứu: “Chụp lượng một tỉ lệ với khoảng tin cậy 95% và cộng hưởng từ vùng chậu có tương phản từ sai số 0,05 là: đánh giá xếp hạng bướu trong ung thư nội mạc tử cung trước mổ có độ chính xác như thế nào?”. Nghiên cứu của chúng tôi có hai mục tiêu sau, bao gồm: Trong đó: • Xác định tỉ lệ đánh giá chính xác độ - N: Cỡ mẫu. sâu xâm lấn cơ tử cung trước phẫu thuật của - p: Tỉ lệ theo y văn. MRI trong ung thư nội mạc tử cung. Cỡ mẫu theo mục tiêu đánh giá xâm lấn • Xác định tỉ lệ đánh giá chính xác xâm cơ tử cung chính xác trên MRI theo nghiên lấn mô đệm cổ tử cung trước phẫu thuật của cứu của Peungjesada S. là 98%[4]. Cỡ mẫu là MRI trong ung thư nội mạc tử cung. n ≥ 31. Cỡ mẫu theo mục tiêu đánh giá xâm lấn II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU mô đệm cổ tử cung chính xác trên MRI theo Chúng tôi sử dụng phương pháp nghiên nghiên cứu của Haldorsen I.S. là 96%[5]. Cỡ cứu cắt ngang mô tả. Từ 12/2019 đến 9/2022, mẫu là n ≥ 60. 95 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư nội Vậy cỡ mẫu tổng cộng cho cả hai mục mạc tử cung được phẫu thuật tại Khoa Ngoại tiêu là n ≥ 60. phụ khoa, Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân của III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU chúng tôi là: Trong thời gian từ tháng 12/2020 đến • Chẩn đoán xác định bằng giải phẫu 09/2022, chúng tôi nghiên cứu 95 trường hợp bệnh trước và / hoặc sau mổ là carcinôm nội ung thư nội mạc tử cung được điều trị tại mạc tử cung. khoa Ngoại phụ khoa – Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM với những kết quả như sau. 363
  4. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Trong 95 bệnh nhân được nghiên cứu, 40%. Đa số tất cả các trường hợp đều là loại tuổi thấp nhất là 27 tuổi, cao nhất là 85 tuổi, carcinôm tuyến dạng nội mạc tử cung chiếm tuổi trung bình là 55,5 tuổi ± 9,77 tuổi. tỉ lệ 88,4%. Các trường hợp còn lại là Nhóm tuổi lớn nhất là 60 tuổi, chiếm tỉ lệ carcinôm tuyến. Bảng 1. Đối chiếu tình trạng xâm lấn cơ trên MRI và giải phẫu bệnh sau mổ Giải phẫu bệnh Tổng Không xâm lấn cơ Có xâm lấn cơ Không xâm lấn cơ 5 3 8 MRI Có xâm lấn cơ 5 82 87 Tổng 10 85 95 Trong chẩn đoán tình trạng xâm lấn cơ, MRI có độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác, giá trị tiên đoán âm và giá trị tiên đoán dương lần lượt là 96,5%; 50%; 91,6%; 62,5% và 94,2%. Bảng 2. Đối chiếu tình trạng xâm lấn cơ trên MRI và giải phẫu bệnh sau mổ ở bệnh nhân chưa mãn kinh Giải phẫu bệnh Tổng Không xâm lấn cơ Có xâm lấn cơ Không xâm lấn cơ 2 1 3 MRI Có xâm lấn cơ 1 21 22 Tổng 3 22 25 Ở bệnh nhân chưa mãn kinh, MRI có độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác, giá trị tiên đoán âm và giá trị tiên đoán dương trong chẩn đóan xâm lấn cơ lần lượt là 95,4%; 66,7%; 92%; 66,7% và 95,4%. Bảng 3. Đối chiếu tình trạng xâm lấn cơ trên MRI và giải phẫu bệnh sau mổ ở bệnh nhân mãn kinh Giải phẫu bệnh Tổng Không xâm lấn cơ Có xâm lấn cơ Không xâm lấn cơ 3 2 5 MRI Có xâm lấn cơ 4 61 65 Tổng 7 63 70 Ở bệnh nhân mãn kinh, MRI có độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác, giá trị tiên đoán âm và giá trị tiên đoán dương trong chẩn đóan xâm lấn cơ lần lượt là 96,8%; 42,8%; 91,4%; 60,0% và 93,8%. Bảng 4. Đối chiếu độ sâu xâm lấn cơ trên MRI và giải phẫu bệnh sau mổ Giải phẫu bệnh Tổng Không < 50% lớp cơ ≥ 50% lớp cơ Không xâm lấn cơ 5 (62,5) 1 (12,5) 2 (25) 8 MRI n (%) < 50% lớp cơ 5 (13,9) 22 (61,1) 9 (25) 36 ≥ 50% lớp cơ 0 22 (43,1) 29 (56,9) 51 Tổng 10 45 40 95 364
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Độ chính xác trong chẩn đoán độ sâu xâm lấn cơ dựa trên MRI khi đối chiếu với giải phẫu bệnh là 59,9%. Trong đó, độ chính xác trong các trường hợp chưa xâm lấn cơ và xâm lấn < 50% lớp cơ là cao nhất với tỉ lệ chính xác lần lượt là 62,5% và 61,1%. Trong khi đó, độ chính xác trong những trường hợp xâm lấn ≥ 50% lớp cơ chỉ đạt 56,9%. Bảng 5. Đối chiếu đánh giá xâm lấn cơ sâu trên MRI và giải phẫu bệnh sau mổ ở bệnh nhân chưa mãn kinh Giải phẫu bệnh Tổng Không xâm lấn cơ Có xâm lấn cơ Không xâm lấn cơ 10 4 14 MRI Có xâm lấn cơ 2 9 11 Tổng 12 13 25 Ở những bệnh nhân chưa mãn kinh, độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác, giá trị tiên đoán âm và giá trị tiên đoán dương của MRI trong chẩn đoán xâm lấn cơ sâu lần lượt là 69,2%; 83,3%; 76%; 71,4% và 81,8%. Bảng 6. Đối chiếu đánh giá xâm lấn cơ sâu trên MRI và giải phẫu bệnh sau mổ ở bệnh nhân mãn kinh Giải phẫu bệnh Không xâm lấn cơ Có xâm lấn cơ Tổng Không xâm lấn cơ 23 7 30 MRI Có xâm lấn cơ 20 20 40 Tổng 43 27 70 Ở những bệnh nhân mãn kinh, độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác, giá trị tiên đoán âm và giá trị tiên đoán dương của MRI trong chẩn đoán xâm lấn cơ sâu lần lượt là 74,1%; 53,5%; 61,4%; 76,7% và 50%. Bảng 7. Đối chiếu tình trạng xâm lấn mô đệm cổ tử cung trên MRI và giải phẫu bệnh sau mổ Giải phẫu bệnh Tổng Không xâm lấn Có xâm lấn Không xâm lấn 74 9 83 MRI Có xâm lấn 4 8 12 Tổng 78 17 95 Trong chẩn đoán tình trạng xâm lấn mô MRI trước mổ hiện nay được xem là đệm cổ tử cung, MRI có độ nhạy, độ đặc phương tiện tốt nhất để đánh giá độ sâu xâm hiệu, độ chính xác, giá trị tiên đoán âm và lấn cơ dựa vào độ phân giải và nhiều chuỗi giá trị tiên đoán dương lần lượt là 47,1%; xung khác nhau giúp phân biệt rõ niêm mạc, 94,9%; 86,3%; 89,2% và 66,7%. cơ và thanh mạc. Ngoài ra, MRI còn có thể tái tạo được hình ảnh theo nhiều mặt phẳng IV. BÀN LUẬN khác nhau. 4.1. Độ chính xác của cộng hưởng từ Tác giả Manfredi và cộng sự ghi nhận trong đánh giá độ sâu xâm lấn cơ: MRI quy ước kết hợp với MRI tương phản từ 365
  6. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 trong chẩn đoán độ sâu xâm lấn cơ có độ đánh giá ung thư nội mạc tử cung và độ sâu nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương và xâm lấn cơ. Kết quả cho thấy trong chẩn giá trị tiên đoán âm lần lượt là 87%, 91%, đoán xâm lấn cơ sâu thì MRI có độ nhạy khá 87% và 91%[6]. Tác giả Hwang và cộng sự thấp, chỉ khoảng 50 – 84%; trong khi đó thì đã tổng kết các nghiên cứu MRI trước mổ độ đặc hiệu khá cao, khoảng 50 – 100%[7]. Bảng 8. Độ chính xác của MRI trong chẩn đoán có hay không có xâm lấn cơ trong nghiên cứu này (n = 95) Giá trị tiên Giá trị tiên Độ nhạy Độ đặc hiệu Độ chính xác đoán âm đoán dương Chưa mãn kinh 95,4% 66,7% 92% 66,7% 95,4% Mãn kinh 96,8% 42,8% 91,4% 60% 93,8% Tổng cộng 96,5% 50% 91,6% 62,5% 94,2% Trong nghiên cứu của chúng tôi, MRI có độ chính xác khá cao trong chẩn đoán có hay không có xâm lấn cơ trong ung thư nội mạc tử cung, bất kể tình trạng kinh nguyệt của bệnh nhân. Giá trị tiên đoán dương cũng rất cao, lên đến 93,8 – 95,4%. Tuy nhiên, giá trị tiên đoán âm lại khá thấp chỉ khoảng 60 – 66,7%. Bảng 9. Độ chính xác của MRI trong chẩn đoán xâm lấn cơ trong các nghiên cứu khác Giá trị tiên Giá trị tiên Độ nhạy Độ đặc hiệu Độ chính xác đoán âm đoán dương Bùi Khắc Vũ [8] 54,5% 91,4% 82,6% 86,5% 66,7% Đinh Văn Cường [9] 91,42% 67,50% 87,91% 57,45% 94,25% Kết quả trong nghiên cứu của tác giả âm khá thấp. Nguyên nhân của tình trạng này Đinh Văn Cường thực hiện trong năm 2021 là do tất cả bệnh nhân đều được nạo lòng tử tương tự với kết quả nghiên cứu của chúng cung sinh thiết, sau khi có kết quả giải phẫu tôi. Ngược lại, so với nghiên cứu của tác giả bệnh là ung thư nội mạc tử cung thì mới Bùi Khắc Vũ thực hiện năm 2015 thì nghiên được chỉ định chụp MRI. Việc nạo sinh thiết cứu của chúng tôi có độ nhạy (96,5% so với trước khi chụp làm mất lớp tiếp nối giữa nội 54,5%) và giá trị tiên đoán dương (94,2% so mạc tử cung và cơ tử cung làm chẩn đoán với 66,7%) cao hơn nhiều. Nguyên nhân có bướu khu trú trong lớp nội mạc khó khăn và thể là do vào năm 2015, kỹ thuật chụp MRI thường dẫn đến âm tính giả. Ngoài ra, trong vẫn còn mới tại Việt Nam và những chuỗi những trường hợp bướu nhỏ, việc nạo sinh xung chuyên biệt để đánh giá độ sâu xâm lấn thiết sẽ làm mất bướu trên MRI hoặc những cơ vẫn chưa được thực hiện vào giai đoạn đó. trường hợp bướu xuất huyết nhiều, trên hình Nhìn chung, trong việc xác định có xâm ảnh chỉ còn máu cũ cũng làm khó khăn trong lấn cơ hay không thì MRI có giá trị tiên đoán chẩn đoán tình trạng xâm lấn cơ. 366
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Bảng 10. Độ chính xác của MRI trong chẩn đoán xâm lấn ≥ 50% lớp cơ trong các nghiên cứu Độ chính Giá trị tiên Giá trị tiên Độ nhạy Độ đặc hiệu xác đoán âm đoán dương Bùi Khắc Vũ [8] 78,8% 92,3% 82,6% 63,2% 96,3% Đinh Văn Cường [9] 88,46% 81,66% 84,25% 92% 74,8% [10] Du L và cộng sự 81,8% 93,4% 90,4% 93,4% 81,8% [11] Yang T và cộng sự 89,19% 88,97% 89,01% 97,99% 67,35% Nghiên cứu này 72,5% 60% 65,3% 75% 56,9% Trong các nghiên cứu cho thấy MRI trong chẩn đoán xâm lấn cơ sâu có giá trị tiên đoán âm cao hơn nhiều so với giá trị tiên đoán dương. Mặc dù MRI đánh giá mô mềm rất tốt và hiện nay đươc xem là phương tiện chẩn đoán hình ảnh tốt nhất trong đánh giá độ sâu xâm lấn cơ nhưng có nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng đến độ chính xác của MRI trên lâm sàng. Bảng 11. Các yếu tố ảnh hưởng đến độ chính xác của cộng hưởng từ đánh giá xâm lấn cơ[12] Yếu tố Khó khăn Khó xác định vùng nối giữa nội mạc và cơ tử cung Bướu lớn Cơ tử cung bị ép mỏng do bướu chèn ép Một số bướu biến đổi mô quanh bướu như phù nề, xuất huyết Thay đổi quanh bướu nhiều, làm khó nhận biết vùng nối tiếp xung quanh bướu Cơ tử cung ở vùng sừng khá mỏng nên khó khăn trong việc đánh Bướu ở sừng tử cung giá độ sâu xâm lấn Tử cung có đa bướu sợi Vùng nối giữa nội mạc và tử cung bị bóp méo Tử cung bị bệnh lạc tuyến Khó phân biệt giữa bướu xâm lấn cơ hay bệnh tuyến trong cơ trong cơ Bướu cùng tín hiệu với cơ Khó xác định ranh giới bướu và việc xâm lấn cơ hay thanh mạc tử cung trên xung T2W Bướu có thể có thành phần biệt hóa nhầy và tạo thành có nang Bướu có thành phần tiết chứa nhầy trên cộng hưởng từ. Những nang chứa nhầy này có thể nhầy bị nhầm là xâm lấn cơ trên cộng hưởng từ So với các nghiên cứu khác, nghiên cứu khảo sát xâm lấn cơ. Phim chụp từ các bệnh của chúng tôi có độ chính xác khá thấp. Có viện khác không đảm bảo sử dụng đầy đủ các thể là do hai nguyên nhân sau đây: chuỗi xung cần thiết. - Thứ nhất, trong nghiên cứu của chúng - Thứ hai, tại Bệnh viện Ung Bướu TP/ tôi, cộng hưởng từ được chụp từ nhiều nguồn HCM, việc cắt lọc bệnh phẩm sau mổ phần bệnh viện khác nhau không phải chỉ từ một lớn là do phẫu thuật viên tự cắt lọc sau mổ và bệnh viện như trong các nghiên cứu khác. Do chỉ gửi một phần bệnh phẩm sau cắt lọc đó, bệnh nhân có thể được chụp bằng các xuống khoa giải phẫu bệnh để đánh giá. Việc chuỗi xung khác nhau, không đảm bảo sử cắt lọc như vậy có thể dẫn đến đánh giá kết dụng đầy đủ các chuỗi xung cần thiết trong quả giải phẫu bệnh sau mổ không chính xác 367
  8. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 vì việc chọn vị trí bướu xâm lấn sâu nhất để bằng cách triển khai việc gửi trọn bệnh phẩm đánh giá hoàn toàn phụ thuộc vào nhận xét xuống khoa giải phẫu bệnh để bác sĩ giải chủ quan của phẫu thuật viên. Theo nghiên phẫu bệnh thực hiện phẫu tích. Cách gửi mẫu cứu của tác giả Vorgias G và cộng sự thì việc như vậy sẽ giúp đánh giá chính xác độ sâu đánh giá đại thể trong mổ có tỉ lệ dương tính xâm lấn cơ do khảo sát toàn bộ bướu. Tuy giả và âm tính giả lên đến 9,4% và 16,3%[13]. nhiên, phương pháp này vẫn chỉ mới áp dụng Trong thời gian gần đây, bệnh viện đã thực cho một số ít bệnh nhân do vấn đề chi phí hiện chuẩn hóa việc đánh giá giải phẫu bệnh cao. sau mổ trong các bệnh lý ung thư phụ khoa Bảng 12. Độ chính xác của MRI trong chẩn đoán xâm lấn ≥ 50% lớp cơ (n=95) theo tình trạng kinh nguyệt Giá trị tiên Giá trị tiên Độ nhạy Độ đặc hiệu Độ chính xác đoán âm đoán dương Chưa mãn kinh 69,2% 83,3% 76% 71,4% 81,8% Mãn kinh 74,1% 53,5% 61,4% 76,7% 50% Tổng cộng 72,5% 60% 65,3% 75% 56,9% Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh Trong nghiên cứu của tác giả Wu và nhân mãn kinh, độ nhạy tốt hơn so với độ cộng sự cũng ghi nhận MRI ở bệnh nhân đặc hiệu (74,1% so với 53,5%). Giá trị tiên mãn kinh có độ chính xác và giá trị tiên đoán đoán dương ở bệnh nhân mãn kinh cũng thấp dương thấp hơn so với bệnh nhân chưa mãn hơn nhiều so với bệnh nhân chưa mãn kinh kinh[14]. Đa số bệnh nhân ung thư nội mạc tử (50% so với 81,8%). Nguyên nhân của tình cung là bệnh nhân đã mãn kinh nên đây trạng này là do lớp cơ ở phụ nữ mãn kinh chính là hạn chế của MRI trong đánh giá giai mỏng nên thường độ sâu xâm lấn cơ thường đoạn ung thư nội mạc tử cung trước mổ. bị ước lượng quá mức. Bảng 13. Độ chính xác của MRI trong chẩn đoán xâm lấn ≥ 50% lớp cơ trong nghiên cứu của tác giả Wu và cộng sự (n = 66)[14] Độ chính Giá trị tiên Giá trị tiên Độ nhạy Độ đặc hiệu xác đoán âm đoán dương Chưa mãn kinh 85,71% 90,47% 88,57% 90,47% 85,71% Mãn kinh 100% 55,55% 74,19% 100% 61,9% Tổng cộng 92,59% 74,35% 81,81% 93,54% 71,42% Do nguy cơ di căn hạch phụ thuộc vào độ nhân đã mãn kinh. Để cải thiện tính chính sâu xâm lấn cơ nên quyết định có cần nạo xác của cộng hưởng từ nên thực hiện tại hạch chậu và/ hoặc cạnh động mạch chủ những trung tâm chuyên ngành ung thư và trong lúc mổ có thể dựa vào kết quả MRI thực hiện đủ các xung theo đúng khuyến cáo. trước mổ. Tuy nhiên, MRI vẫn có những giới Ngoài ra, để hạn chế những sai sót nên thực hạn trong việc đánh giá độ sâu xâm lấn cơ hiện gửi trọn bệnh phẩm khi cắt lọc giải phẫu như đã đề cập ở trên, đặc biệt ở những bệnh bệnh thay cho việc phẫu thuật viên tự cắt lọc 368
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 như hiện nay. nhân có bướu nhỏ và grad mô học thấp. Trong thực hành lâm sàng, việc quyết Trong những trường hợp đó, phẫu thuật viên định có nạo hạch sau phúc mạc hay không và có thể xẻ tử cung để quan sát đại thể và/ hoặc độ rộng của nạo hạch (chỉ nạo hạch chậu hay kết hợp với sinh thiết lạnh. nạo hạch chậu và hạch chậu và hạch cạnh 4.2. Độ chính xác của cộng hưởng từ động mạch chủ) có thể dựa vào các yếu tố trong đánh giá xâm lấn mô đệm cổ tử chẩn đoán trước phẫu thuật và trong lúc phẫu cung: thuật. Các yếu tố liên quan đến nguy cơ di Xâm lấn mô đệm cổ tử cung là một trong căn hạch thấp bao gồm: những yếu tố tiên lượng quan trọng nhất - Xâm lấn < 50% lớp cơ. trong ung thư nội mạc tử cung và liên quan - Kích thước bướu < 2cm. đến nguy cơ di căn hạch. Cộng hưởng từ - Mô học biệt hóa tốt hoặc trung bình. được sử dụng rộng rãi trong chẩn đoán xâm Các yếu tố số 1 và 2 có thể được xác định lấn mô đệm cổ tử cung và được xem là có độ khá chính xác bằng chụp cộng hưởng từ chính xác cao hơn so với nội soi tử cung[15] trước phẫu thuật, còn yếu tố số 3 xác định và nạo kênh cổ tử cung[16]. Chụp cộng hưởng bằng nạo sinh thiết nội mạc tử cung trước từ không sử dụng tia X và đánh giá mô mềm phẫu thuật. Do đó nếu trên hình ảnh chụp tử cung và cổ tử cung rất tốt. Do đó, so sánh cộng hưởng từ ghi nhận có bướu xâm lấn ≥ với CT scan và siêu âm qua ngã âm đạo thì 50% lớp cơ ở những bệnh nhân chưa mãn cộng hưởng từ được xem là phương tiện tối kinh thì phẫu thuật viên có thể xem xét nạo ưu nhất trong đánh giá xâm lấn mô đệm cổ tử hạch chậu, thậm chí là nạo hạch cạnh động cung[17,18]. Cùng với sự phát triển của các kỹ mạch chủ do giá trị tiên đoán dương của thuật chụp cộng hưởng từ, các chuỗi xung cộng hưởng từ trong chẩn đoán xâm lấn cơ DWI và DCE đã tăng độ chính xác trong việc sâu ở bệnh nhân chưa mãn kinh rất cao, lên đánh giá xâm lấn mô đệm cổ tử cung[19-21]. đến > 80%. Ngược lại nếu ở bệnh nhân mãn Đã có nhiều nghiên cứu đánh giá độ chính kinh thì do độ nhạy của cộng hưởng từ rất xác của cộng hưởng từ trong đánh giá xâm thấp, chỉ khoảng 50% nên dù cộng hưởng từ lấn mô đệm cổ tử cung. Các nghiên cứu này có ghi nhận bướu xâm lấn sâu ở những bệnh khác biệt về các xung MRI được sử dụng, độ nhân này thì phẫu thuật viên phải cân nhắc mạnh của từ trường và số bệnh nhân nên kết kỹ trước khi nạo hạch; đặc biệt ở những bệnh quả cũng rất khác biệt[22]. Bảng 14. Độ chính xác của cộng hưởng từ đánh giá xâm lấn mô đệm cổ tử cung trong các nghiên cứu Độ chính Giá trị tiên Giá trị tiên Độ nhạy Độ đặc hiệu xác đoán âm đoán dương [10] Du L và cộng sự 82,4% 93,9% 91,6% 95,4% 77,8% Yang T và cộng sự[11] 75% 92,35% 91,2% 98,13% 40,9% [22] Bi Q và cộng sự 55% 95% Đinh Văn Cường [9] 76,92% 97,17% 95,24% 97,56% 74,07% Nghiên cứu này 47,1% 94,9% 86,3% 89,2% 66,7% 369
  10. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Các nghiên cứu trên cho thấy trong chẩn phim DCE, hình ảnh xâm lấn mô đệm cổ tử đoán xâm lấn mô đệm cổ tử cung thì cộng cung biểu hiện bằng hình ảnh phá vỡ sự liên hưởng từ có độ đặc hiệu, độ chính xác và giá tục của lớp đệm cổ tử cung. Ngoài ra, hình trị tiên đoán âm rất cao, đều > 85%. Do đó ảnh DCE muộn (4 - 5 phút sau tiêm chất có thể dùng MRI loại trừ xâm lấn mô đệm cổ tương phản từ) là tối ưu nhất trong đánh giá tử cung trước mổ. Nếu trên MRI không ghi xâm lấn mô đệm cổ tử cung[19]. Phân tích hậu nhận xâm lấn mô đệm cổ tử cung thì có thể kiểm của tác giả Bi Q và cộng sự ghi nhận thực hiện cắt tử cung đơn giản thay vì phải DCE cải thiện độ nhạy lên đến 80%[22]. Do xem xét cắt tử cung tận gốc cho bệnh nhân. đó, DCE được xem là kỹ thuật tiêu chuẩn Nhờ đó có thể tránh những trường hợp phải trong đánh giá giai đoạn bướu của ung thư phẫu thuật cắt tử cung tận gốc không cần nội mạc tử cung trên cộng hưởng từ. Tuy thiết, từ đó giúp giảm biến chứng liên quan nhiên, cộng hưởng từ vẫn còn gặp khó khăn đến việc cắt tử cung rộng. trong chẩn đoán xâm lấn mô đệm cổ tử cung Tuy nhiên, cộng hưởng từ chỉ có thể phát trong một số trường hợp, như khi bướu dạng hiện các xâm lấn trên đại thể và bỏ sót các polyp chồi vào trong lòng tử cung hoặc cổ tử xâm lấn vi thể. Do đó, cộng hưởng từ thường cung phù nề dẫn dến dương tính giả[25] hoặc có độ nhạy thấp trong chẩn đoán xâm lấn mô khi bướu lan xuống lỗ trong cổ tử cung và đệm cổ tử cung. Điều này đã được các phân bắt đầu che khuất ranh giới giữa bướu và cổ tích hậu kiểm chứng minh[22,23]. Các phân tử cung[22]. Trong những trường hợp này cần tích hậu kiểm cho thấy những nghiên cứu sử dùng đến cộng hưởng từ chức năng như DWI dụng cộng hưởng từ 3 Tesla có độ nhạy để tăng tính chính xác trong xác định xâm (74%) cao hơn so với những nghiên cứu sử lấn mô đệm cổ tử cung. DWI là cộng hưởng dụng 1,5 Tesla (60%) hoặc 1 Tesla (51%)[22]. từ chức năng được Hiệp hội chẩn đoán hình Tác giả Hori và cộng sự phát hiện các hình ảnh học Niệu sinh dục châu Âu khuyến cáo ảnh cộng hưởng từ 3 Tesla giúp cải thiện tỉ lệ sử dụng trong ung thư nội mạc tử cung[19]. tín hiệu/ độ ồn lên khoàng 12% so với chụp Phân tích hậu kiểm của tác giả Bi Q cho thấy bằng máy 1,5 Tesla[24]. Nguyên nhân là do tỉ việc sử dụng kỹ thuật DWI đơn thuần đã cải lệ tín hiệu/ độ ồn phụ thuộc vào độ mạnh của thiện độ nhạy lên đến 86% so với 80% với từ trường khi chụp nên từ trường càng mạnh kỹ thuật DCE và 73% với kỹ thuật T2WI[22]. thì tỉ lệ này càng cao. Do đó, việc chụp cộng Tuy nhiên trong kỹ thuật DWI có thể gặp hưởng từ bằng máy 3 Tesla sẽ giúp tăng độ dương tính giả trong những trường hợp cổ tử nhạy của đánh giá xâm lấn mô đệm cổ tử cung tiết nhiều chất nhầy vì chất nhầy của cổ cung. Tuy nhiên việc tăng độ mạnh của từ tử cung có thể có tín hiệu cao trên DWI gây trường cũng không cải thiện được độ đặc nhầm lẫn với bướu và làm giảm độ đặc hiệu. Độ đặc hiệu của các nghiên cứu sử hiệu[22]. dụng máy 3 Tesla vẫn là khoảng 96%[22]. Theo các hướng dẫn thực hành, những Nhằm cải thiện độ nhạy và độ đặc hiệu trường hợp nghi ngờ xâm lấn cổ tử cung cần của cộng hưởng từ thì Hiệp hội chẩn đoán được sinh thiết cổ tử cung hoặc chụp cộng hình ảnh học Niệu sinh dục châu Âu khuyến hưởng từ vùng chậu. Nếu các xét nghiệm cáo nên sử dụng thêm chuỗi xung DCE bên trên âm tính thì bệnh nhân chỉ cần cắt tử cạnh chuỗi xung T2W thường quy[19]. Trên cung đơn giản, mặc dù cắt tử cung tận gốc 370
  11. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 vẫn có thể thực hiện nếu cần để đạt diện cắt 5. Haldorsen IS, Husby JA, Werner HM, et âm tính. Ngược lại, khi cổ tử cung bị xâm lấn al. Standard 1.5-T MRI of endometrial thì đôi khi rất khó phân biệt giữa ung thư nội carcinomas: Modest agreement between mạc cổ tử cung FIGO II hay là ung thư cổ tử radiologists. Eur Radiol. 2012; 22:1601- cung. Do đó trong những trường hợp này, cắt 1611. tử cung tận gốc hay cắt tử cung tận gốc biến 6. Manfredi R, Mirk P, Maresca G. Local- đổi kèm với cắt 2 phần phụ và nạo hạch chậu regional staging of endometrial carcinoma: 2 bên sẽ được khuyến cáo thực hiện. Việc cắt role of MR imaging in surgical planning. tử cung tận gốc hay cắt tử cung tận gốc biến Radiology. 2004; 231:372-378. đổi có thể cải thiện thời gian sống còn ở 7. Hwang JH, Lee NW, Lee KW, Lee JK. những bệnh nhân này. Magnetic resonance imaging for assessment of deep endometrial invasion for patients V. KẾT LUẬN with endometrial carcinoma. Aust N Z J Nghiên cứu của chúng tôi có độ chính Obstet Gynaecol. 2009; 49(5):537-541. xác trong chẩn đoán xâm lấn cơ sâu thấp hơn 8. Bui KV. Vai trò của cộng hưởng từ trong so với các nghiên cứu khác do kết quả chụp đánh giá xâm lấn cơ của ưng thử biểu mô nội cộng hưởng từ của nhiều nơi và chưa áp mạc tử cung. Luận văn tốt nghiệp CKII Đại dụng việc đánh giá trọn bệnh phẩm một cách học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh. 2015; thường quy. Tuy nhiên, cộng hưởng từ có giá 9. Dinh VC. Vai trò của cộng hưởng từ trong trị khá cao trong việc loại trừ xâm lấn mô đánh giá giai đoạn ung thư nội mạc tử cung đệm cổ tử cung trước mổ. Từ đó, giảm tỉ lệ và các yếu tô liên quan. Luận văn bác sĩ nội cắt tử cung tận gốc không cần thiết. trú Sản phụ khoa. 2021; 10. Du L, Yu Y, Wang Y, et al. The diagnostic TÀI LIỆU THAM KHẢO value of multimodality MRI in endometrial 1. IARC (International Agency for Research carcinoma staging. Acta Radiol. 2017;58(5) on Cancer). Globocan: www.gco.iarc.fr. 11. Yang T, Tian S, Li Y, et al. Magnetic 2. Sala E, Rockall A, Kubik-Huch RA. Resonance Imaging (MRI) and Three- Advances in magnetic resonance imaging of Dimensional Transvaginal Ultrasonography endometrial cancer. Eur Radiol, 2011; Scanning for Preoperative Assessment of 21(3):468-473. High Risk in Women with Endometrial 3. Beddy P, Moyle P, Kataoka M, et al. Cancer. Med Sci Monit. 2019; 25:2024- Evaluation of depth of myometrial invasion 2031. and overall staging in endometrial cancer: 12. Dokter E, Anderson L, Cho SM, et al. comparison of diffusion-weighted and Radiology–pathology correlation of dynamic contrast-enhanced MR imaging. endometrial carcinoma assessment on 2012; 262(2):530-537. magnetic resonance imaging. Insights 4. Peungjesada S., Bhosale P.R., Imaging. 2022;13(80) Balachandran A., Iyer R.B. Magnetic 13. Vorgias G, Hintipas E, Katsoulis M, et al. resonance imaging of endometrial Intraoperative gross examination of carcinoma. J Comput Assist Tomogr. 2009; myometrial invasion and cervical infiltration 33:601-608. in patients with endometrial cancer: decision- 371
  12. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 making accuracy. Gynecol Oncol. 2002; Urogenital Radiology. Eur Radiol. 2019; 85(3):483-486. 29(2):792-805. 14. Wu WJ, Yu MS, Su HY, et al. The 20. Koplay M, Dogan NU, Erdogan H, et al. accuracy of magnetic resonance imaging for Diagnostic efficacy of diffusion-weighted preoperative deep myometrium assessment in MRI for pre-operative assessment of endometrial cancer. Taiwan J Obstet myometrial and cervical invasion and pelvic Gynecol. 2013; 52: 210-214. lymph node metastasis in endometrial 15. Xu G, Wang D, Ling X, et al. Diagnostic carcinoma. J Med Imaging Radiat Oncol. value of assessment of cervical involvement 2014; 58:538-546. in early-stage endometrial adenocarcinoma: 21. Aly AM, Moustafa YI, Shaaban HM, et al. comparison of magnetic resonance imaging Can dynamic contrast enhanced magnetic (MRI) versus hysteroscopy. Med Sci resonance imaging change treatment Monitor. 2018; 24: 7952-7957. planning in endometrial carcinoma? Egypt J 16. Haldorsen IS, Berg A, Werner HM, et al. Radiol Nucl Med. 2013; 44:367-373. Magnetic resonance imaging performs better 22. Bi Q, Bi G, Wang J, et al. Diagnostic than endocervical curettage for preoperative Accuracy of MRI for Detecting Cervical prediction of cervical stromal invasion in Invasion in Patients with Endometrial endometrial carcinomas. Gynecol Oncol. Carcinoma: A Meta-Analysis. J Cancer. 2012; 126:413-418. 2021; 12(3):754-764. 17. Yildirim N, Saatli B, Kose S, et al. 23. Bi Q, Chen Y, Wu K, et al. The diagnostic Predictability of myometrial, lower uterine value of MRI for preoperative staging in segment and cervical invasion with 3D patients with endometrial cancer: a meta- transvaginal ultrasonography and magnetic analysis. Acad Radiol. 2020; 27(7):960-968. resonance imaging in endometrial cancer 24. Hori M, Kim T, Murakami T, et al. MR patients: a prospective cohort study. Med imaging of endometrial carcinoma for Ultrason. 2018; 20:348-354. preoperative staging at 3.0 T: Comparison 18. Haldorsen IS, Salvesen HB. Staging of with imaging at 1.5 T. J Magn Reson endometrial carcinomas with MRI using Imaging. 2009; 30:621-630. traditional and novel MRI techniques. Clin 25. Otero-García MM, Mesa-Álvarez A, Radiol. 2012; 67:2-12. Nikolic O, et al. Role of MRI in staging and 19. Nougaret S, Horta M, Sala E, et al. follow-up of endometrial and cervical Endometrial Cancer MRI staging: Updated cancer: pitfalls and mimickers. Insights Guidelines of the European Society of Imaging. 2019;10(1). 372
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2