intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vai trò của siêu âm trục thần kinh trong gây tê tủy sống

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

16
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sử dụng mốc giải phẫu qua da được chứng minh là không chính xác trong việc xác định vị trí gây tê tủy sống. Bài viết Vai trò của siêu âm trục thần kinh trong gây tê tủy sống trình bày đánh giá sự tương đồng về vị trí khe gian đốt sống giữa xác định bằng mốc giải phẫu qua da và bằng siêu âm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vai trò của siêu âm trục thần kinh trong gây tê tủy sống

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu Y học VAI TRÒ CỦA SIÊU ÂM TRỤC THẦN KINH TRONG GÂY TÊ TỦY SỐNG Nguyễn Thị Vân Anh1, Nguyễn Thị Thanh2 TÓM TẮT Mục tiêu: Sử dụng mốc giải phẫu qua da được chứng minh là không chính xác trong việc xác định vị trí gây tê tủy sống. Mục đích của nghiên cứu của chúng tôi là đánh giá sự tương đồng về vị trí khe gian đốt sống giữa xác định bằng mốc giải phẫu qua da và bằng siêu âm. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu gồm 100 bệnh nhân được lên chương trình phẫu thuật điều trị bệnh trĩ dưới gây tê tủy sống tại bệnh viện Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh từ tháng 12/2018 đến tháng 4/2019. Khe gian đốt sống được xác định bằng mốc giải phẫu qua da và siêu âm trục thần kinh kiểm tra, đo khoảng cách da – màng cứng trên siêu âm tại L3 – L4. Kết quả: Tỷ lệ tương đồng về vị trí khe gian đốt sống giữa phương pháp mốc giải phẫu và siêu âm là 59%. Trong 41 trường hợp không tương đồng, 1 bệnh nhân cao hơn 2 khe gian đốt sống khi siêu âm so với mốc giải phẫu, 37 bệnh nhân cao hơn 1 khe gian đốt sống, 3 bệnh nhân thấp hơn 1 khe gian đốt sống. Khoảng cách da – màng cứng trên siêu âm tại vị trí L3 - L4 với kết quả là 3,83 (3,50 – 4,09) cm. Kết luận: Không có sự tương đồng cao giữa siêu âm và sử dụng mốc phẫu khi xác định vị trí khe gian đốt sống. Khi không đồng thuận thì xác định bằng siêu âm cho vị trí khe gian đốt sống thường cao hơn. Từ khóa: siêu âm trục thần kinh, gây tê tủy sống ABSTRACT THE ROLE OF NEURAXIAL ULTRASOUND IN SPINAL ANESTHESIA Nguyen Thi Van Anh, Nguyen Thi Thanh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 24 - No. 3 - 2020: 88 - 93 Objectives: Palpation has been shown to be inaccurate at identifying lumbar interspinous spaces. The aim of this study was to compare the intervertebral space levels of palpation with the level determined by ultrasound and measure the depth to the epidural space. Methods: 100 patients scheduled for hemorrhoid surgery under spinal block were enrolled in this study. The intervertebral space suitable for lumbar puncture was determined by physical exam by an anaesthetist, then this was followed by a lumbar ultrasound and the depth to the epidural space was measured at L3 – L4. Results: Agreement between the results of the ultrasound scan and the palpation was seen in 59% of patients. In 41% disagreements, 1% higher by palpation by 2 levels, 37% higher by palpation by 1 level, 3% lower by palpation by 1 level. The depth to epidural space on ultrasound is 3.83 (3.50 – 4.09) cm at L3 - L4. Conclusion: There was poor agreement between palpation and ultrasound estimation of the specific lumbar interspace, and when there was disagreement, the ultrasound estimate was more often higher than the palpitation estimate. Keywords: neuraxial ultrasound, spinal anesthesia ĐẶT VẤN ĐỀ thương thần kinh không hồi phục(1,2). Việc sử Gây tê tủy sống (GTTS) có thể gây ra nhiều dụng mốc giải phẫu qua da (đường Tuffier) để biến chứng từ nhẹ như đau lưng, đau đầu đến xác định khe gian đốt sống có thể gây ra sai sót những hậu quả nghiêm trọng như những tổn trong nhiều trường hợp để lại hậu quả nghiêm Bệnh viện Gia An 115 1 2Trường Y Khoa Phạm Ngọc Thạch Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Vân Anh ĐT: 0767006012 Email: anhnguyen221192@gmail.com 88 Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 trọng(3,4). Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với sử dụng máy GE LOGIQ C3 Premium có đầu dò mục đích đánh giá sự tương đồng về vị trí khe cong tần số thấp 2-5 MHz và điểm tham chiếu là gian đốt sống giữa xác định bằng mốc giải phẫu xương cùng với hình ảnh đường tăng sáng dài qua da và bằng siêu âm. nằm ngang, trượt đầu dò về phía đầu để xác ĐỐI TƯỢNG– PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU định các khe gian đốt sống từ L5-S1 đến L2-L3. So sánh khe gian đốt sống được xác định bằng Đối tượng nghiên cứu siêu âm và mốc giải phẫu qua da, ghi nhận số Tất cả các bệnh nhân độ tuổi từ đủ 18 tuổi liệu vào bảng thu thập số liệu của nghiên cứu. đến 60 tuổi, ASA I – ASA III, được lên chương Chọn vị trí chọc kim tại L3-L4 hoặc L4-L5 bằng trình phẫu thuật điều trị bệnh trĩ có chỉ định siêu âm, đo khoảng cách da - màng cứng bằng GTTS tại khoa Gây mê, bệnh viện Đại học Y siêu âm tại L3-L4. Dược Thành Phố Hồ Chí Minh từ tháng 11/2018 Tiến hành GTTS theo quy trình của bệnh đến tháng 4/2019. viện Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. Tiêu chuẩn loại trừ Nếu thất bại ở lần đi kim đầu tiên, tiến hành đổi Bệnh nhân có vấn đề về tâm thần không có hướng kim, nếu thất bại ở 3 lần đổi hướng kim khả năng kí giấy đồng ý, bệnh nhân đã tham gia thì đổi vị trí khe chọc kim. Sau thủ thuật 10 phút vào các nghiên cứu khác hay bệnh nhân có thai, tiến hành thử cảm giác khoanh da, đánh giá mức bất thường cột sống: gù vèo, gai cột sống, đã độ vận động và độ dãn cơ vòng hậu môn. Các số từng phẫu thuật cột sống, khó sờ mốc giải phẫu. liệu được ghi nhận vào bảng thu thập số liệu của Phương pháp nghiên cứu nghiên cứu. Thiết kế nghiên cứu Biến số nghiên cứu Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu. Biến số kết cục chính là tỷ lệ tương đồng về Cỡ mẫu vị trí khe gian đốt sống giữa sử dụng mốc giải phẫu qua da so với siêu âm. Được tính dựa trên sự tương đồng giữa hai phương pháp: Biến số kết cục phụ là khoảng cách da – màng cứng được đo trên siêu âm. Các biến số nền bao gồm: tuổi, giới, cân nặng, chiều cao, BMI. Trong đó: là tỷ lệ không tương đồng giữa Các biến số thu thập khác gồm tỷ lệ thành hai phương pháp, = 1,96 trong phân phối công sau lần đi kim đầu tiên, số lần đi kim, tỷ lệ chuẩn với khoảng tin cậy là 0,05, WD là sai lầm chạm mạch, thời gian siêu âm, thời gian gây tê loại II. Theo nghiên cứu của tác giả Whitty R(5), tỷ tủy sống. lệ tương đồng là 55%, tỷ lệ không tương đồng là Phân tích và xử lý số liệu 45%. Với sai lầm loại I là 0,05; sai lầm loại II là 0,2 Các số liệu được phân tích và xử lý bằng thì số bệnh nhân tối thiểu cần thiết là: N = 95. chương trình R - 3.6.0. Chọn 100 bệnh nhân vào nghiên cứu. Thống kê mô tả được sử dụng để tóm tắt đặc Phương pháp tiến hành điểm nhân trắc và đặc điểm nền của bệnh nhân. Tất cả các bệnh nhân được kí đồng thuận Các biến số định lượng (tuổi, chiều cao, cân tham gia nghiên cứu. Nghiên cứu viên tiến hành nặng, BMI, số lần đi kim, thời gian siêu âm, thời xác định khe gian đốt sống bằng mốc giải phẫu gian tê tủy sống) được biểu thị bằng số trung qua da (đường Tuffier: đường thẳng đi qua hai bình và độ lệch chuẩn (nếu phân phối chuẩn) mào chậu giao với cột sống tại L4 hoặc L4-L5) và hoặc trung vị và khoảng tứ phân vị (nếu không siêu âm cùng một tư thế nằm nghiêng. Siêu âm có phân phối chuẩn). Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 89
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu Y học Các biến số về tỷ lệ thì được thể hiện dưới KẾT QUẢ dạng phần trăm (%). Từ tháng 12/2018 đến tháng 4/2019, chúng Xác định các yếu tố tương quan với khoảng tôi đã thực hiện nghiên cứu trên 104 bệnh nhân cách da – màng cứng bằng mô hình hồi quy được lên chương trình phẫu thuật điều trị bệnh tuyến tính đơn biến và đa biến. trĩ tại khoa Gây mê hồi sức, bệnh viện Đại học Y Tất cả các khác biệt có ý nghĩa thống kê với dược Thành phố Hồ Chí Minh, trong đó có 4 giá trị p
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 1 khe gian đốt sống, 3 bệnh nhân thấp hơn 1 khe thuận giữa khoảng cách da – màng cứng và gian đốt sống (Bảng 1, Bảng 2, Hình 2). chiều cao, cân nặng và BMI, với sự tương quan Bảng 1. Phân bố khe gian đốt sống khi xác định bằng mạnh nhất là cân nặng (r = 0,70); sau đó là BMI (r mốc giải phẫu và siêu âm = 0,63); chiều cao (r = 0,39). Khi đưa vào phân Mốc giải Siêu âm tích đa biến chúng tôi thấy được chỉ có cân nặng phẫu L1-L2 L2-L3 L3-L4 L4-L5 Tổng là yếu tố độc lập ảnh hưởng đến khoảng cách da L1-L2 0 0 0 0 0 – màng cứng (với p = 0,02) (Bảng 3, 4). L2-L3 0 0 0 0 0 L3-L4 1 19 23 3 46 Bảng 4. Phân tích hồi quy đa biến các yếu tố ảnh L4-L5 0 0 18 36 44 hưởng đến khoảng cách da - màng cứng Tổng 1 19 41 39 100 Tên biến Giá trị p Bảng 2. Đặc điểm liên quan đến tê tủy sống Giới: nữ 0,68 Tên biến Chiều cao 0,09 Cân nặng 0,02* Thời gian siêu âm (phút) 2,00 (1,88 – 2,50) BMI 0,14 Thời gian tê tủy sống (phút) 1,17 (1,00 – 1,50) Khoảng cách da-màng cứng (cm) 3,83 (3,50 – 4,09) Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến *p
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 Nghiên cứu Y học hợp không tương đồng, 1 bệnh nhân cao hơn 2 tương quan mạnh nhất là cân nặng (r = 0,70), sau khe gian đốt sống khi siêu âm so với mốc giải đó là BMI (r = 0,63), chiều cao (r = 0,39). phẫu, 37 bệnh nhân cao hơn 1 khe gian đốt sống, So với nghiên cứu của Mã Thanh Tùng năm 3 bệnh nhân thấp hơn 1 khe gian đốt sống. 2010(11), Tran D(12) và Grau T(13) thì nghiên cứu của Chúng tôi cũng tìm ra sự khác biệt khi xác định chúng tôi có cân nặng và BMI thấp hơn nhiều, khe gian đốt sống với mốc giải phẫu so với siêu chiều cao trung bình 161,2 ± 7,31 (cm), cân nặng âm ở nghiên cứu của Whitty R (2007): 55% tương trung bình là 58,16 ± 9,72 kg, chỉ số BMI trung đồng, 45% không tương đồng, 32% có vị trí khe bình là 22,27 ± 2,71 (kg/m2); còn nghiên cứu của gian đốt sống cao hơn ít nhất 1 khe gian đốt Tran D(12) có chiều cao trung bình là 161 ± 7 cm, sống, 12% thấp hơn 1 khe so với hồ sơ ghi cân nặng trung bình là 76 ± 15 kg, chỉ số BMI là chép(5). Schlotterbeck H (2008) cũng chỉ ra tỷ lệ 29 ± 7 kg/m2. Dân số nghiên cứu của Grau T(13) có của sự tương đồng giữa hai phương pháp là chiều cao trung bình 166 ± 7,2 cm ở nhóm siêu 36,4%; 50% trường hợp siêu âm vị trí khe gian âm, cân nặng trung bình 79 ± 16,2 kg ở nhóm đốt sống cao hơn trong hồ sơ ghi chép; 15% là siêu âm; còn nghiên cứu của Mã Thanh Tùng thấp hơn(6). Ngoài ra, Locks GF (2010) nghiên năm 2010(11) có chiều cao là 1,54 ± 0,4 m, cân nặng cứu trên 90 bệnh nhân chỉ ra rằng chỉ có 51% là 63,12 ± 7,46 kg, BMI là 26,73 ± 2,73 kg/m2. Mặt tương đồng giữa hai phương pháp(7). So sánh với khác so với nghiên cứu của Mã Thanh Tùng năm siêu âm thì vị trí xác định bằng mốc giải phẫu 2011(10) (chiều cao là 1,56 ± 0,04 m, cân nặng là cao hơn 1 khe gian đốt sống ở 40%, 6% cao hơn 2 49,67 ± 4,43 kg, BMI là 20,48 ± 1,42 kg/m2) thì khe, còn 3% là thấp hơn 1 khe. BMI, cân nặng trong nghiên cứu của chúng tôi là Ngoài những nghiên cứu so sánh mốc giải cao hơn nhưng có kết quả khoảng cách da – phẫu và siêu âm, còn có nhiều nghiên cứu khác màng cứng khá tương đồng được giải thích là ở sử dụng các phương tiện chẩn đoán hình ảnh đối tượng sản phụ có thể có sự gia tăng mô dưới khác như X quang, MRI. Watson MJ chỉ ra việc da vùng thắt lưng trong những thay đổi sinh lý xác định vị trí khe gian cột sống ở siêu âm là của thời kỳ mang thai. chính xác 76% so với MRI(8). Nghiên cứu của Furnes G cũng tìm ra bác sĩ gây mê sử dụng mốc Hạn chế nghiên cứu giải phẫu để xác định khe gian đốt sống chỉ Siêu âm không phải tiêu chuẩn vàng trong đúng 30% so với X quang, còn nếu sử dụng siêu việc xác định vị trí khe gian đốt sống. Việc sử âm thì đúng 70%(9). dụng xương cùng làm điểm tham chiếu có thể Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến dẫn đến sai sót do sự biến thể giải phẫu của hành đo khoảng cách da – màng cứng trên siêu điểm nối cột sống thắt lưng – xương cùng. Trong âm tại vị trí L3 - L4; với kết quả là 3,83 (3,50 – dân số chung, 6% có sự cùng hóa các đốt sống 4,09) cm; có số trung vị là 3,83 cm; nhỏ nhất là thắt lưng hay việc thắt lưng hóa các đốt sống 3,50 cm; lớn nhất là 5,86 cm. cùng, điều này không thể phát hiện trên siêu âm. Kết quả này thì gần tương đồng với nghiên Các nghiên cứu khác cũng chỉ ra độ chính xác cứu của Mã Thanh Tùng năm 2011(10) (3,76 ± 0,39 của siêu âm khoảng 70% so với X quang, 76% so cm) nhưng thấp hơn so với nghiên cứu của Mã với MRI. Thanh Tùng năm 2010(11) (4,12 ± 0,45 cm), Tran Việc thiết kế nghiên cứu không mù có thể D(12)(51 ± 11mm), Grau T(13) (53,1 ± 7,9 mm). Điều gây ra nhiều sai sót cũng là giới hạn của nghiên này có thể được giải thích với kết quả được tìm cứu của chúng tôi. thấy trong nghiên cứu của chúng tôi: có mối Nghiên cứu của chúng tôi không có theo dõi tương quan thuận giữa khoảng cách da – màng được các biến chứng liên quan đến gây tê tủy cứng và chiều cao, cân nặng và BMI, với sự sống sau mổ nên chưa làm rõ vai trò của siêu âm 92 Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 24 * Số 3 * 2020 trục thần kinh trong việc giảm biến chứng cho 6. Schlotterbeck H, Schaeffer R, Dow WA, Touret Y, et al (2008). Ultrasonographic control of the puncture level for lumbar gây tê tủy sống. neuraxial block in obstetric anaesthesia. Br J Anaesth, 100(2):230- 234. KẾT LUẬN 7. Locks Gde F, Almeida MC, Pereira AA (2010). Use of the Siêu âm trục thần kinh trục ương có thể xác ultrasound to determine the level of lumbar puncture in pregnant women. Rev Bras Anestesiol, 60(1):13-19. định được vị trí khe gian đốt sống khi tiến hành 8. Watson MJ, Evans S, Thorp JM (2003). Could ultrasonography gây tê tủy sống cũng như đo được khoảng cách be used by an anaesthetist to identify a specified lumbar da - màng cứng. Không có sự tương đồng cao interspace before spinal anaesthesia? Br J Anaesth, 90(4):509-511. 9. Furness G, Reilly MP, Kuchi S (2002). An evaluation of giữa siêu âm và sử dụng mốc phẫu khi xác định ultrasound imaging for identification of lumbar intervertebral vị trí khe gian đốt sống. Khi không đồng thuận level. Anaesthesia, 57(3):277-280. 10. Mã Thanh Tùng, Trương Quốc Việt, Nguyễn Văn Chừng thì xác định bằng siêu âm cho vị trí khe gian đốt (2011). So sánh khoảng cách từ da đến khoang ngoài màng cứng sống thường cao hơn. trên siêu âm cột sống và chiều dài thực tế kim Tuohy. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 15:173-178. TÀI LIỆU THAM KHẢO 11. Mã Thanh Tùng, Trương Quốc Việt, Tào Tuấn Kiệt, Nguyễn 1. Reynolds F (2001). Damage to the conus medullaris following Văn Chừng (2010). Đánh giá hiệu quả bước đầu của gây tê tủy spinal anaesthesia. Anaesthesia, 56(3):238-247. sống với siêu âm hỗ trợ trong mổ lấy thai. Y học Thành phố Hồ 2. Richard B, Alan JRM, Vincent WSC (2015). Spinal, Epidural, and Chí Minh, 14:55-259. Caudal Anesthesia. In: Ronald D. Miller. Miller's Anesthesia, 12. Tran D, Kamani AA, Lessoway VA, Peterson C, et al (2009). V1, 8th ed, pp.1965-1969. Elsevier Saunders, Philadelphia. Preinsertion paramedian ultrasound guidance for epidural 3. Broadbent CR, Maxwell WB, Ferrie R, Wilson DJ, et al (2000). anesthesia. Anesth Analg, 109(2):661-667. Ability of anaesthetists to identify a marked lumbar interspace. 13. Grau T, Leipold RW, Conradi R, Martin E, et al (2002). Efficacy Anaesthesia, 55(11):1122-1126. of ultrasound imaging in obstetric epidural anesthesia. J Clin 4. Margarido CB, Mikhael R, Arzola C, Balki M, et al (2011). The Anesth, 14(3):169-175. intercristal line determined by palpation is not a reliable anatomical landmark for neuraxial anesthesia. Can J Anaesth, Ngày nhận bài báo: 17/07/2020 58(3):262-266. 5. Whitty R, Moore M, Macarthur A (2008). Identification of the Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/08/2020 lumbar interspinous spaces: palpation versus ultrasound. Ngày bài báo được đăng: 30/08/2020 Anesth Analg, 106(2):538-40. Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 93
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2