intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Vai trò của siêu âm nội soi trong đánh giá giai đoạn ung thư trực tràng

Chia sẻ: ViMoskva2711 ViMoskva2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

81
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đánh giá giá trị của siêu âm nội soi trong chẩn đoán giai đoạn ung thư trực tràng. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang 75 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến trực tràng bằng mô bệnh học sau phẫu thuật.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Vai trò của siêu âm nội soi trong đánh giá giai đoạn ung thư trực tràng

t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2019<br /> <br /> VAI TRÒ CỦA SIÊU ÂM NỘI SOI TRONG ĐÁNH GIÁ<br /> GIAI ĐOẠN UNG THƯ TRỰC TRÀNG<br /> Vũ Hồng Anh1; Nguyễn Thúy Vinh1<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá giá trị của siêu âm nội soi trong chẩn đoán giai đoạn ung thư trực tràng.<br /> Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang 75 bệnh nhân được chẩn<br /> đoán ung thư biểu mô tuyến trực tràng bằng mô bệnh học sau phẫu thuật. Tiến hành siêu âm<br /> bằng đầu dò siêu âm xuyên tâm (Radial) (Hãng Olympus). Kết quả:<br /> - Hình ảnh siêu âm nội soi: đa số khối u xâm lấn đến lớp cơ (34,7%) và thanh mạc (38,7%).<br /> 13,3% khối u xâm lấn đến mỡ. 52% khối u ở giai đoạn T3 và T4; 34,7% ở T2; 34,7% có hạch.<br /> - Đánh giá u xâm lấn: độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác của siêu âm nội soi 83,3%;<br /> 92,8% và 92%.<br /> - Đánh giá di căn hạch: độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác của siêu âm nội soi là 68,4%;<br /> 78,6% và 77,3%.<br /> Kết luận: siêu âm nội soi là phương pháp lựa chọn tốt để chẩn đoán, theo dõi, đánh giá giai<br /> đoạn khối u trực tràng một cách nhanh chóng, an toàn và chính xác.<br /> * Từ khóa: Ung thư trực tràng; Mô bệnh học; Siêu âm nội soi.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ (FNA) dưới hướng dẫn của siêu âm nội<br /> Việc đánh giá giai đoạn của ung thư soi làm tăng hiệu quả chẩn đoán các<br /> trực tràng (UTTT) bằng siêu âm nội soi trường hợp ở giai đoạn T sớm và nghi<br /> (endoscopic ultrasound - EUS) lần đầu ngờ hạch quanh chậu. Nghiên cứu ở Việt<br /> tiên được Hildebrandt U và Feifel G báo Nam về siêu âm nội soi để chẩn đoán giai<br /> cáo trong năm 1985 [8] và hiện nay được đoạn của UTTT còn ít và chưa có tính hệ<br /> chấp nhận như là phương pháp lựa chọn thống. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên<br /> ban đầu để chẩn đoán, theo dõi, đánh giá cứu này nhằm mục tiêu: Đánh giá giá trị<br /> giai đoạn khối u trực tràng một cách của siêu âm nội soi trong chẩn đoán giai<br /> nhanh chóng, an toàn và chính xác [9]. đoạn UTTT.<br /> Theo các nghiên cứu ở nước ngoài, tính ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> chính xác của siêu âm nội soi trong chẩn NGHIÊN CỨU<br /> đoán mức độ xâm lấn (T - theo phân loại<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> TNM) của UTTT từ 80 - 95% so với CT<br /> (65 - 75%) và MRI (75 - 85%), trong xác 75 bệnh nhân (BN) ung thư biểu mô<br /> định di căn hạch của UTTT khoảng 70 - 75% tuyến trực tràng được chẩn đoán xác định<br /> so với CT (55 - 65%) và MRI (60 - 70%) bằng giải phẫu bệnh sau mổ, điều trị tại<br /> [6, 7]. Thực hiện sinh thiết bằng kim nhỏ Bệnh viện E từ tháng 1 - 2013 đến 1 - 2019.<br /> <br /> 1. Bệnh viện E<br /> Người phản hồi (Corresponding): Vũ Hồng Anh (anhvh1979@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 15/10/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/11/2019<br /> Ngày bài báo được đăng: 28/11/2019<br /> <br /> 122<br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2019<br /> <br /> * Tiêu chuẩn lựa chọn:<br /> - BN có khối u trực tràng, được nội soi đại trực tràng toàn bộ và sinh thiết làm mô<br /> bệnh học, chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến trực tràng.<br /> - Siêu âm nội soi trực tràng trực tràng trước mổ.<br /> - Điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện E.<br /> - Kết quả giải phẫu bệnh học sau mổ là ung thư biểu mô tuyến trực tràng.<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> - BN có rối loạn đông chảy máu.<br /> - BN có bệnh cấp và mạn tính chống chỉ định nội soi đại trực tràng.<br /> - BN không điều trị phẫu thuật.<br /> - BN đã điều trị trước đó (phẫu thuật, tia xạ, hóa chất).<br /> - BN không đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang.<br /> * Chỉ tiêu nghiên cứu:<br /> Đặc điểm hình ảnh siêu âm nội soi trực tràng, đánh giá mức độ xâm lấn khối u, xâm<br /> lấn hạch với kết quả xét nghiệm mô bệnh học sau mổ.<br /> * Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS 20.0.<br /> <br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> <br /> <br /> 10.7<br /> <br /> <br /> 17.3<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 72<br /> <br /> <br /> <br /> Giảm âm Tăng âm Hỗn hợp âm<br /> <br /> Biểu đồ 1: Đặc điểm âm của khối u trên siêu âm nội soi.<br /> Khối u chủ yếu có tính chất giảm âm (54 BN = 72%).<br /> <br /> 123<br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2019<br /> <br /> * Đặc điểm xâm lấn khối u trên siêu âm nội soi:<br /> Đến lớp dưới niêm mạc: 10 BN (13,3%); đến lớp cơ: 26 BN (34,7%); đến thanh mạc<br /> và dưới thanh mạc: 29 BN (38,7%); đến tổ chức mỡ xung quanh: 10 BN (13,3%).<br /> Bảng 1: Đặc điểm xâm lấn hạch trên siêu âm nội soi.<br /> Đặc điểm xâm lấn hạch n Tỷ lệ %<br /> Không 49 65,3<br /> Xâm lấn hạch Có 26 34,7<br /> Cộng 75 100,0<br /> 1 hạch 5 19,2<br /> 2 hạch 7 26,9<br /> Số lượng hạch 3 hạch 8 30,8<br /> 3 - 6 hạch 6 23,1<br /> Cộng 26 100,0<br /> Kích thước hạch 0,97 ± 0,17 cm (0,58 - 1,25)<br /> <br /> Siêu âm nội soi phát hiện 26 BN (34,7%) có hạch quanh trực tràng, trong đó 20/26<br /> BN có ≤ 3 hạch.<br /> Bảng 2: Phân loại giai đoạn TNM bằng siêu âm nội soi (n = 75).<br /> Phân loại TNM n Tỷ lệ %<br /> T1 10 13,3<br /> T2 26 34,7<br /> T3 29 38,7<br /> T<br /> T4 10 13,3<br /> Cộng 75 100,0<br /> N0 49 65,3<br /> N1 20 26,7<br /> N N2 6 8,0<br /> Cộng 75 100,0<br /> <br /> 52% khối u đã xâm lấn đến thanh mạc và vượt qua thanh mạc (T3 và T4); tỷ lệ di<br /> căn hạch chiếm 34,7%.<br /> Bảng 3: So sánh mức độ xâm lấn bằng siêu âm nội soi với mô bệnh học sau<br /> phẫu thuật.<br /> Mô bệnh học Khu trú Xâm lấn tổ chức xung quanh Cộng p*<br /> Siêu âm nội soi n % n % n %<br /> Khu trú 64 92,8 1 16,7 65 86,7<br /> < 0,001<br /> Xâm lấn tổ chức xung quanh 5 7,2 5 83,3 10 13,3<br /> Cộng 69 100,0 6 100,0 75 100,0<br /> <br /> (*: Kiểm định Fisher’s 2 phía)<br /> Độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác của siêu âm nội soi trong chẩn đoán mức độ<br /> xâm lấn của khối u là 83,3%, 92,8% và 92%.<br /> <br /> 124<br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2019<br /> <br /> Bảng 4: Kết quả chẩn đoán di căn hạch trên siêu âm nội soi với mô bệnh học sau<br /> phẫu thuật.<br /> Mô bệnh học Hạch không ung thư Hạch ung thư Cộng p<br /> <br /> Siêu âm nội soi n % n % n %<br /> <br /> Không thấy hạch 44 78,6 5 26,3 49 65,3<br /> 0,001<br /> Thấy hạch 12 21,4 14 73,7 26 34,7<br /> <br /> Cộng 56 100,0 19 100,0 75 100,0<br /> <br /> Độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác của siêu âm nội soi trong chẩn đoán hạch là<br /> 73,7%; 78,6% và 77,3%.<br /> <br /> BÀN LUẬN 2. Mức độ xâm lấn của khối u.<br /> 1. Mật độ âm của khối u. Đánh giá mức độ xâm lấn của khối u<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, phần bằng siêu âm nội soi dựa vào mức độ xâm<br /> lớn khối u có tính chất giảm âm (72%). lấn của khối u so với thành trực tràng.<br /> Trên siêu âm nội soi, các khối u thường Khi siêu âm nội soi cho 75 BN u trực<br /> xuất hiện như một khối giảm âm. Rất khó tràng chúng tôi nhận thấy chỉ có 10 BN<br /> để xác định chính xác mức độ xâm lấn (13,3%) khối u xâm lấn đến lớp dưới<br /> của khối u khi nó phát triển đển vị trí tiếp niêm mạc; còn phần lớn khối u xâm lấn<br /> giáp giữa 2 lớp của thành đại tràng. Ví đến lớp cơ (34,7%) và thanh mạc (38,7%).<br /> dụ, khi khối u tiếp giáp giữa lớp dưới 8% khối u xâm lấn tổ chức mỡ và 5,3%<br /> thanh mạc và lớp cơ (giữa T1 và T2) khối u xâm lấn đến các tạng xung quanh.<br /> hoặc giữa lớp cơ và chất béo quanh trực Như vậy, không trường hợp nào khối u<br /> tràng. Một tổn thương sâu ở giai đoạn T1 còn khu trú ở lớp niêm mạc và cơ niêm,<br /> có thể có biểu hiện bất thường và các lớp đồng nghĩa với việc không có BN nào có<br /> hạ niêm mạc dày lên trên siêu âm gây chỉ định điều trị cắt bớt niêm mạc qua nội<br /> khó khăn khi phân biệt với mặt ngoài khối soi, tất cả đều có chỉ định điều trị phẫu<br /> u ở giai đoạn T2. Giải thích cho điều này, thuât triệt để.<br /> các tác giả cho rằng độ phân giải cao của<br /> Dựa vào xác định mức độ xâm lấn của<br /> đầu dò siêu âm có thể phát hiện được,<br /> khối u qua các lớp thành trực tràng cùng<br /> nhưng không thể phân biệt một cách<br /> với sử dụng đầu dò tần số cao 5 - 12 MHz,<br /> chính xác hình ảnh viêm giảm âm xung<br /> có thể đánh giá phân loại giai đoạn ung thư<br /> quanh khối u hay đó là khối u. Bên cạnh<br /> trên siêu âm theo giai đoạn TNM:<br /> đó, điều này cũng xảy ra khi hình ảnh<br /> khối u nằm trên đường thẳng hai lần hoặc + Giai đoạn u T0: không có hình ảnh<br /> gập góc sắc nét tạo ra một hình ảnh tiếp tổn thương trên siêu âm.<br /> tuyến. Khác biệt này gặp nhiều nhất ở + Giai đoạn u T1: tổn thương giới hạn<br /> giai đoạn T2 mà trên siêu âm nội soi khối lớp niêm mạc và dưới niêm, tương đương<br /> u có thể xuất hiện như ở giai đoạn. với giai đoạn Tis và T1, trên hình ảnh siêu<br /> <br /> 125<br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2019<br /> <br /> âm thấy u thường nhỏ được phân cách độ đặc hiệu và độ chính xác (95%CI) trong<br /> với lớp cơ. chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến lần lượt<br /> + Giai đoạn u T2: khối u xâm lấn vào là 0,96 (0,90 - 0,99), 0,62 (0,40 - 0,80) và<br /> lớp cơ trực tràng tương đương với T2. 0,90 (0,83 - 0,94).<br /> + Giai đoạn u T3: u xâm lấn qua lớp cơ, Badger S.A và CS [2] nghiên cứu từ<br /> tương đương với T3. tháng 10 - 1999 đến 5 - 2004, 95 BN<br /> + Giai đoạn u T4: u xâm lấn vào tổ chức UTTT được đánh giá giai đoạn ung thư<br /> xung quanh tương đương với T4. theo TNM trước điều trị bằng siêu âm nội<br /> Kết hợp các yếu tố trên, khi phân chia soi do 1 bác sỹ thực hiện. Kết quả cho<br /> mức độ xâm lấn của khối u theo giai đoạn thấy, độ chính xác tổng thể đánh giá giai<br /> TNM, chúng tôi nhận thấy đa số khối u đã đoạn T là 71,6%. Độ nhạy, độ đặc hiệu,<br /> xâm lấn đến thanh mạc và vượt qua giá trị tiên đoán dương và giá trị tiên đoán<br /> thanh mạc (T3 và T4) (52%); 34,7% khối u âm của siêu âm nội soi đánh giá giai đoạn<br /> ở giai đoạn T2 và 13,3% khối u ở giai<br /> T3 tương ứng 96.6%; 33,3%; 70,4%<br /> đoạn T1.<br /> và 85,7%.<br /> Kết quả đánh giá mức độ xâm lấn của<br /> khối u cho 75 BN chúng tôi nhận thấy độ Zammit M và CS [12] nghiên cứu 78 BN<br /> nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác của UTTT không gặp khó khăn trong quá trình<br /> siêu âm nội soi trong chẩn đoán mức độ thực hiện siêu âm nội soi, độ chính xác<br /> xâm lấn của khối u là 83,3%, 92,8% và 92%, trong chẩn đoán giai đoạn T là 80% và<br /> kết quả này phù hợp với nhiều nghiên 77% cho giai đoạn N. Khi thực hiện siêu<br /> cứu khác. âm nội soi cho 39 BN đã gặp phải các<br /> Tạ Văn Ngọc Đức và CS (2018) [1] vấn đề khó khăn như u gây hẹp trực<br /> nghiên cứu siêu âm nội soi trước phẫu<br /> tràng (23 BN), BN khó chịu (8 BN), chuẩn<br /> thuật ở 30 BN UTTT, kết quả cho thấy giá<br /> bị BN trước khi thực hiện thủ thuật không<br /> trị của siêu âm nội soi trong đánh giá mức<br /> độ xâm lấn u (giai đoạn T) đối chiếu với tốt (6 BN), sẹo sau phẫu thuật trước đó<br /> mô bệnh học có độ nhạy 96,15%, độ đặc (2 BN), độ chính xác trong đánh giá giai<br /> hiệu 96,46%, độ chính xác 93,33%. đoạn T là 68%.<br /> Trong một phân tích meta của de Jong 3. Giá trị của siêu âm nội soi trong<br /> EA và CS (2016) [5] ở 46 nghiên cứu bao chẩn đoán mức độ xâm lấn hạch.<br /> gồm 2.224 BN. Kết quả cho thấy độ chính<br /> Tổn thương hạch vùng là một trong<br /> xác gộp để đánh giá xâm lấn của khối u là<br /> những yếu tố quan trọng trong tiên lượng<br /> 75% đối với MRI, 82% đối với siêu âm nội<br /> soi và 83% đối với CT. Nếu đánh giá bệnh. Do vậy, phác đồ điều trị sẽ tuỳ<br /> riêng giai đoạn T4, độ chính xác của siêu thuộc vào tổn thương hạch. Vấn đề là làm<br /> âm nội soi là 94%. thế nào để chẩn đoán được tổn thương<br /> Waage J.E và CS (2015) [11] nghiên hạch trước phẫu thuật nhằm xây dựng<br /> cứu 120 BN UTTT cho kết quả độ nhạy, phác đồ điều trị tốt nhất cho người bệnh.<br /> <br /> 126<br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2019<br /> <br /> Các phương pháp như thăm trực tràng, điều trị bằng siêu âm nội soi, kết quả cho<br /> thực hiện nội soi không thể đánh giá thấy, độ chính xác tổng thể đánh giá giai<br /> được tình trạng hạch. Chẩn đoán giải đoạn N là 68,8%. Độ nhạy, độ đặc hiệu,<br /> phẫu bệnh chỉ thực hiện sau mổ nên chỉ giá trị tiên đoán dương và giá trị tiên đoán<br /> âm tính của siêu âm nội soi đánh giá<br /> có giá trị hồi cứu.<br /> hạch di căn tương ứng 73,2%, 62,2%,<br /> Các hạch bạch huyết xuất hiện như 74,5% và 60,5%.<br /> cấu trúc tròn hoặc hình bầu dục giảm âm<br /> Landmann R.G và CS [10] tiến hành<br /> so với chất béo quanh trực tràng. Mặc dù<br /> siêu âm nội soi trên 938 BN UTTT, trong<br /> các hạch bạch huyết di căn có xu hướng<br /> đó 134 BN điều trị bằng phẫu thuật cắt<br /> lớn hơn so với các hạch bình thường với<br /> triệt để, không điều trị tia xạ đi kèm. Kết<br /> đường kính 3 - 5 mm, tuy nhiên có đến<br /> quả cho thấy độ chính xác và độ đặc hiệu<br /> 50% hạch bạch huyết di căn xác định trên<br /> của siêu âm nội soi trong đánh giá giai<br /> mô bệnh học < 5 mm; có đến 8% có thể <<br /> đoạn N là 70%. Siêu âm nội soi không<br /> 2 mm [4]. Trong nghiên cứu này, siêu âm<br /> phát hiện được các hạch bạch huyết nhỏ<br /> nội soi phát hiện 26 BN (34,7%) có hạch<br /> di căn. Kích thước của hạch di căn và độ<br /> quanh trực tràng, trong đó 20/26 BN ≤ 3<br /> chính xác của siêu âm nội soi có liên<br /> hạch. Sau khi đối chiếu với kết quả mô<br /> quan đến giai đoạn T. Tổn thương trực<br /> bệnh học cho thấy độ nhạy, độ đặc hiệu<br /> tràng sớm, khả năng có hạch bạch huyết<br /> và độ chính xác của siêu âm nội soi trong<br /> nhỏ di căn, nhưng siêu âm nội soi không<br /> chẩn đoán hạch là 68,4%; 78,6% và phát hiện được, điều này một phần giải<br /> 77,3%. Kết quả của chúng tôi phù hợp thích lý do vì sao tỷ lệ tái phát khá cao ở<br /> với nghiên cứu của các tác giả khác. BN UTTT chỉ điều trị phẫu thuật cắt bỏ<br /> Tạ Văn Ngọc Đức và CS (2018) [1] khối u đơn thuần.<br /> nghiên cứu siêu âm nội soi trước phẫu Zammit M và CS [12] nghiên cứu vai<br /> thuật ở 30 BN UTTT, kết quả cho thấy giá trò của siêu âm nội soi trong đánh giá<br /> trị của siêu âm nội soi trong đánh giá mức xâm lấn hạch ở BN UTTT trước phẫu<br /> độ xâm lấn hạch (giai đoạn N) đối chiếu thuật. Kết quả cho thấy độ chính xác của<br /> với mô bệnh học có độ nhạy 85,04%, độ siêu âm nội soi ở 78 BN là 77%. Trong<br /> đặc hiệu 88,04%, độ chính xác 91,1%. khi đó, 39 BN khi thực hiện siêu âm nội<br /> Trong một phân tích meta của de Jong soi đã gặp khó khăn nên độ chính xác<br /> E.A và CS (2016) [5] ở 46 nghiên cứu, trong đánh giá giai đoạn N chỉ 67%.<br /> bao gồm 2.224 BN. Kết quả cho thấy độ Nghiên cứu của Bali C và CS [3] tiến<br /> chính xác dự đoán hiện diện di căn hạch hành trong 4 năm ở 33 BN UTTT được<br /> bạch huyết là 72% đối với MRI, 72% đối đánh giá giai đoạn TNM trước phẫu thuật<br /> với siêu âm nội soi và 65% đối với CT. bằng siêu âm nội soi và so sánh với kết<br /> Nghiên cứu của Badger S.A và CS [2] quả giải phẫu bệnh sau mổ, kết quả cho<br /> tiến hành trên 95 BN UTTT được đánh thấy, độ chính xác của siêu âm nội soi<br /> giá giai đoạn ung thư theo TNM trước là 59%.<br /> <br /> 127<br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2019<br /> <br /> KẾT LUẬN ultrasonography, and computed tomography<br /> in predicting the response of locally advanced<br /> Siêu âm nội soi là phương pháp lựa rectal cancer after preoperative therapy:<br /> chọn tốt để chẩn đoán, theo dõi, đánh giá A metaanalysis. Surgery. 2016, 159 (3).<br /> giai đoạn của các khối u trực tràng một 6. Gouda B.P, Gupta T. Role of endoscopic<br /> cách nhanh chóng, an toàn và chính xác. ultrasound in gastrointestinal surgery. Indian J<br /> Surg. 2012, 74 (1), pp.73-78.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Gregory G. Endoscopic Ultrasound For<br /> 1. Tạ Văn Ngọc Đức, Nguyễn Ngọc Tuấn, Rectal Cancer. Sixth Issue. 2003, 2 (2).<br /> Trần Quang Trình và CS. Giá trị của nội soi 8. Hildebrandt U. Preoperative staging of<br /> siêu âm trong đánh giá giai đoạn ung thư trực rectal cancer by intrarectal ultrasound. Diseases<br /> tràng: nhân 30 bệnh nhân được phẫu thuật of the Colon & Rectum. 1985, 28 (1), pp.42-46<br /> cắt trực tràng tại BV Bình Dân 01/2017 - 9. Kav T, Bayraktar Y. How useful is rectal<br /> 07/2017. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí endosonography in the staging of rectal<br /> Minh. 2018, 22 (2). cancer? World J Gastroenterol. 2010, 16 (6),<br /> 2. Badger S.A. Preoperative staging of pp. 691-697.<br /> rectal carcinoma by endorectal ultrasound: Is 10. Landmann R.G. Limitations of early<br /> there a learning curve? J Colorectal Dis. rectal cancer nodal staging may explain<br /> 2007, 22 (10), pp.1261-1268. failure after local excision. Dis Colon Rectum.<br /> 3. Bali C. Assessment of local stage in 2007, 50 (10), pp.1520-1525.<br /> rectal cancer using endorectal ultrasonography 11. Waage J.E, Leh S, Røsler C, et al.<br /> (EUS). Tech Coloproctol. 2004, 8 (1), pp.170-173. Endorectal ultrasonography, strain elastography<br /> 4. Bret R.E, Martin R.W. Endorectal and MRI differentiation of rectal adenomas<br /> ultrasound: Its role in the diagnosis and and adenocarcinomas. Colorectal Dis. 2015,<br /> treatment of rectal cancer. Clin Colon Rectal 17 (2), pp. 124-131.<br /> Surg. 2008, 21, pp.167-177. 12. Zammit M. A technically difficult endorectal<br /> 5. de Jong E.A, ten Berge J.C, Dwarkasing ultrasound is more likely to be inaccurate.<br /> R.S et al. The accuracy of MRI, endorectal Colorectal Dis. 2005, 7 (65), pp.486-491.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 128<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
41=>2