YOMEDIA

ADSENSE
Văn bản số 4862SGD&ĐT-QLT
59
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download

Văn bản số 4862SGD&ĐT-QLT về việc hướng dẫn tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông năm học 2010-2011.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Văn bản số 4862SGD&ĐT-QLT
- UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM THÀNH PHỐ HÀ NỘI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Số: 4862SGD&ĐT-QLT Hà Nội, ngày 13 tháng 5 năm 2010 V/v: Hướng dẫn tuyển sinh vào lớp 10 trung học phổ thông năm học 2010-2011 Kính gửi : - Các phòng giáo dục và đào tạo; - Các trường trung học phổ thông, trường bổ túc văn hoá; - Các trung tâm giáo dục thường xuyên. Căn cứ Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học; Căn cứ Quyết định số 12/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/4/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông; Căn cứ Thông tư số 04/2009/TT-BGDĐT ngày 12/3/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông và Thông tư số 05/2010/TT-BGDĐT ngày 24/02/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi tốt BGDĐT ngày 12/3/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Căn cứ Quyết định số 82/2008/QĐ-BGDĐT ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên; Căn cứ Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11/4/2005 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục; Căn cứ Thông tư số 09/2009/TT- BGDĐT ngày 07/5/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thông giáo dục quốc dân; Căn cứ Công văn số 616/UBND-VHKG ngày 26/01/2010 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội về công tác tuyển sinh vào các trường mầm non, lớp 1, lớp 6 và lớp 10 trung học phổ thông năm học 2010-2011, Sở Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) Hà Nội hướng dẫn các phòng GD&ĐT, các trường trung học phổ thông (THPT), trường bổ túc văn hoá (BTVH), các trung tâm giáo dục thường xuyên (GDTX) chuẩn bị và tổ chức triển khai công tác tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2010 - 2011 như sau: A. YÊU CẦU 1. Công tác tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2010-2011 thực hiện đúng Quy chế, khách quan, công bằng và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học. 2. Hướng dẫn tuyển sinh đầy đủ, rõ ràng, tạo thuận lợi cho học sinh và cha mẹ học sinh. 3. Công khai lịch làm việc, thực hiện đúng chế độ báo cáo của Sở. 4. Chế độ làm việc: cá nhân chịu trách nhiệm hoàn toàn những nhiệm vụ được giao, thủ trưởng đơn vị là người chịu trách nhiệm cuối cùng. B. ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN I. ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐỘ TUỔI DỰ TUYỂN 1. Đối tượng dự tuyển Những học sinh (HS) đã tốt nghiệp trung học cơ sở (THCS) hoặc tốt nghiệp bổ túc THCS. 2. Quy định độ tuổi dự tuyển Độ tuổi của HS dự tuyển: từ 15 tuổi đến 17 tuổi (có ngày sinh trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/1993 đến ngày 31/12/1995). 3. Đối với học sinh thiếu tuổi 1
- a) HS được cấp có thẩm quyền cho phép học trước tuổi, học vượt lớp thực hiện theo quy định của Bộ GD&ĐT tuổi dự tuyển được giảm theo số năm đã được cho phép. HS phải nộp bản sao giấy chứng nhận được phép học sớm tuổi cùng với Phiếu đăng ký dự tuyển vào lớp 10 THPT. b) HS thiếu một tuổi do tồn tại những năm học trước: trường THCS lập danh sách (theo mẫu) những HS có xếp loại học lực cả năm lớp 9 từ khá trở lên, có đủ điều kiện về sức khoẻ, có đơn xin học THPT trước một tuổi; phòng GD&ĐT tập hợp danh sách và trình Sở duyệt trước ngày xét tốt nghiệp THCS. 4. Đối với học sinh quá tuổi Các trường hợp sau đây được vào cấp học ở tuổi cao hơn tuổi quy định: a) Cao hơn 1 tuổi đối với HS nữ, HS từ nước ngoài về nước. b) Cao hơn 2 tuổi với HS người dân tộc thiểu số, HS ở vùng kinh tế-xã hội khó khăn, học sinh khuyết tật, tàn tật, kém phát triển thể lực và trí tuệ, HS mồ côi không nơi nương tựa, HS trong diện hộ đói nghèo theo quy định của Nhà nước. II. HỒ SƠ DỰ TUYỂN 1. Hồ sơ dự tuyển a) Phiếu đăng ký dự tuyển vào lớp 10 THPT năm học 2010-2011 (theo mẫu); Đối với người dự tuyển đã tốt nghiệp THCS, bổ túc THCS từ những năm học trước gọi là thí sinh tự do, phải được chính quyền cấp xã nơi cư trú xác nhận: “không trong thời gian thi hành án phạt tù hoặc bị hạn chế quyền công dân”; b) Bản sao giấy khai sinh hợp lệ; c) Bằng tốt nghiệp THCS hoặc bổ túc THCS, hoặc Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời (đối với HS tốt nghiệp THCS năm học 2009-2010) do trường THCS, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường BTVH, trung tâm GDTX sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục (CSGD) cấp; d) Bản chính học bạ; e) Giấy chứng nhận thuộc đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên, khuyến khích do cơ quan có thẩm quyền cấp, các giấy chứng nhận này phải nộp đúng thời hạn cùng với Phiếu đăng ký dự tuyển vào lớp 10 THPT; g) Phiếu báo thi vào lớp 10 THPT có dán ảnh cỡ 3cm x 4cm (kiểu ảnh chứng minh nhân dân), có đóng dấu giáp lai của CSGD; Các CSGD có trách nhiệm hướng dẫn HS làm hồ sơ dự tuyển, các phòng GD&ĐT có trách nhiệm hướng dẫn thí sinh tự do làm hồ sơ dự tuyển. 2. Nộp hồ sơ dự tuyển a) HS tốt nghiệp THCS năm học 2009-2010 tại các CSGD của Hà Nội nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển tại CSGD. b) HS có hộ khẩu thường trú (HKTT) hoặc bố (mẹ) có HKTT tại Hà Nội tốt nghiệp THCS năm học 2009-2010 tại các tỉnh, thành phố khác; thí sinh tự do nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển tại phòng GD&ĐT nơi HS hoặc bố (mẹ) HS đăng ký HKTT. c) HS tốt nghiệp THCS năm học 2009-2010 tại các tỉnh, thành phố phía Bắc từ Thanh Hoá trở ra có đủ điều kiện được đăng ký dự tuyển vào lớp chuyên hoặc lớp không chuyên của trường THPT Chu Văn An, nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển tại phòng GD&ĐT Cầu Giấy (địa chỉ: số 485 đường Nguyễn Khang, Cầu Giấy). 3. Rút hồ sơ HS trúng tuyển đã nộp hồ sơ vào trường THPT (công lập, ngoài công lập), khi có nhu cầu được quyền rút hồ sơ, trường THPT phải tạo điều kiện cho HS rút hồ sơ, sau khi rút hồ sơ trường sẽ xoá tên HS trong danh sách trúng tuyển. III. NGUYỆN VỌNG DỰ TUYỂN 1. Đăng ký nguyện vọng dự tuyển HS được đăng ký nguyện vọng dự tuyển vào lớp 10 không chuyên và lớp 10 chuyên, cụ thể như sau: a) Đối với lớp 10 không chuyên 2
- Mỗi HS được đăng ký nguyện vọng dự tuyển vào 2 trường THPT công lập kể cả lớp 10 không chuyên của trường THPT Chu Văn An và trường THPT Sơn Tây, xếp theo thứ tự ưu tiên là nguyện vọng 1 và nguyện vọng 2. Hai nguyện vọng phải trong cùng một khu vực tuyển sinh trừ 2 trường hợp sau: - Một trong hai nguyện vọng là dự tuyển vào lớp 10 không chuyên trường THPT Chu Văn An, trường THPT Sơn Tây; - HS đăng ký học Tiếng Pháp, Tiếng Nhật tại các trường THPT có dạy Tiếng Pháp, Tiếng Nhật). HS muốn nhập học tại trường đăng ký nguyện vọng 2 phải có điểm xét tuyển (ĐXT) cao hơn điểm chuẩn của trường ít nhất 1,5 điểm. HS đã trúng tuyển nguyện vọng 1 sẽ không được xét tuyển nguyện vọng 2. Khi hạ điểm chuẩn nhà trường chỉ nhận HS đăng ký nguyện vọng 1, không nhận HS đăng ký nguyện vọng 2. b) Đối với lớp 10 chuyên Khi đăng ký nguyện vọng dự tuyển vào lớp 10 chuyên, HS phải căn cứ vào khả năng học tập, vào lớp chuyên của các trường (mục C.II.1) và lịch thi các môn chuyên (mục D.III). - HS được chọn tối đa hai trong bốn trường sau: THPT chuyên Hà Nội-Amsterdam, THPT chuyên Nguyễn Huệ, THPT Chu Văn An và THPT Sơn Tây để đăng ký dự tuyển. - Trong mỗi buổi thi (sáng hoặc chiều) ngày 24/6/2010, HS chỉ được chọn 1 môn chuyên để dự thi. - Trường hợp HS có nguyện vọng dự tuyển vào hai trường với cùng một môn chuyên thì phải đăng ký trường nguyện vọng 1 và trường nguyện vọng 2. - Trường hợp HS chỉ có nguyện vọng vào môn chuyên của một trường hoặc môn chuyên đã chọn chỉ có ở một trường thì đó là trường nguyện vọng 1. HS muốn nhập học tại trường đăng ký nguyện vọng 2 phải có ĐXT cao hơn điểm chuẩn của trường ít nhất 1,0 điểm. HS đã trúng tuyển nguyện vọng 1 sẽ không được xét tuyển nguyện vọng 2. Khi hạ điểm chuẩn chỉ nhận HS đăng ký nguyện vọng 1, không nhận HS đăng ký nguyện vọng 2 vào trường. c) Riêng đối với trường THPT Chu Văn An: HS các tỉnh, thành phố phía Bắc từ Thanh Hoá trở ra có xếp loại học lực giỏi, hạnh kiểm tốt lớp 9 năm học 2009-2010 và đạt giải chính thức trong kỳ thi HS giỏi cấp tỉnh được đăng ký dự tuyển vào lớp chuyên của môn đạt giải hoặc lớp không chuyên. 2. Điều kiện về ngoại ngữ a) Chương trình ngoại ngữ hệ 7 năm: các trường THPT (công lập, ngoài công lập) dạy Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Nhật nối tiếp chương trình đã học ở cấp THCS. Do đó khi đăng ký dự tuyển, HS phải chọn trường THPT có môn ngoại ngữ đã học ở cấp THCS để được học tiếp ở cấp THPT. b) Chương trình Tiếng Pháp hệ 3 năm: các trường THPT chuyên Nguyễn Huệ, Sơn Tây, Trần Hưng Đạo – Hà Đông có lớp dạy Tiếng Pháp chương trình 3 năm (riêng trường THPT chuyên Nguyễn Huệ là lớp chuyên), HS học bất cứ ngoại ngữ nào ở cấp THCS đều có thể đăng ký dự tuyển vào các trường này. c) HS đã đăng ký dự tuyển vào học Tiếng Nhật ngoại ngữ 1, ngoại ngữ 2, không được đăng ký dự tuyển vào lớp 10 không chuyên học ngoại ngữ Tiếng Anh hoặc Tiếng Pháp. d) Ngoài các lớp Tiếng Nhật ngoại ngữ 1, ngoại ngữ 2, HS chỉ được đăng ký học một loại ngoại ngữ ở cấp THPT. e) Tại trường THPT Việt Đức, nhà trường có tổ chức dạy thí điểm Tiếng Đức ngoại ngữ 2 (Tiếng Anh ngoại ngữ 1) cho những HS đã trúng tuyển vào trường và có nguyện vọng học Tiếng Đức. 3. Thay đổi nguyện vọng dự tuyển a) Ngày 31/5/2010 Sở công bố công khai số lượng HS đăng ký dự tuyển vào lớp 10 không chuyên của từng trường THPT tại các phòng GD&ĐT, Website của Sở (www.hanoi.edu.vn) và Báo Hà Nội mới. b) HS muốn thay đổi nguyện vọng dự tuyển nộp đơn (theo mẫu) tại các phòng GD&ĐT trong 02 ngày 01, 02/6/2010. Chú ý: - HS chỉ được thay đổi nguyện vọng dự tuyển giữa các trường trong khu vực tuyển sinh đã đăng ký. 3
- - HS không được phép thay đổi nguyện vọng sau khi đã đăng ký nguyện vọng dự tuyển vào các lớp chuyên, trường chuyên. IV. KHU VỰC TUYỂN SINH 1. Tuyển sinh vào trường THPT công lập a) Phân chia khu vực tuyển sinh Toàn thành phố có 12 khu vực tuyển sinh (KVTS), HS (đúng độ tuổi, đủ điều kiện) có HKTT hoặc bố (mẹ) có HKTT ở KVTS nào được đăng ký nguyện vọng dự tuyển vào hai trường THPT công lập của KVTS đó, cụ thể như sau: - KVTS 1: Gồm các quận Ba Đình, Tây Hồ. - KVTS 2: Gồm các quận Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng. - KVTS 3: Gồm các quận Đống Đa, Thanh Xuân, Cầu Giấy. - KVTS 4: Gồm quận Hoàng Mai, huyện Thanh Trì. - KVTS 5: Gồm quận Long Biên, huyện Gia Lâm. - KVTS 6: Gồm các huyện Đông Anh, Sóc Sơn, Mê Linh. - KVTS 7: Gồm các huyện Từ Liêm, Hoài Đức, Đan Phượng. - KVTS 8: Gồm huyện Phúc Thọ, thị xã Sơn Tây, huyện Ba Vì. - KVTS 9: Gồm các huyện Thạch Thất, Quốc Oai. - KVTS 10: Gồm quận Hà Đông, huyện Chương Mỹ, huyện Thanh Oai. - KVTS 11: Gồm các huyện Thường Tín, Phú Xuyên. - KVTS 12: Gồm các huyện Ứng Hoà, Mỹ Đức. b) Đổi khu vực tuyển sinh - Những HS thuộc vùng giáp gianh giữa các KVTS hoặc có chỗ ở thực tế khác với nơi đăng ký hộ khẩu thường trú..., có đủ điều kiện dự tuyển ở mục (C.I.1.a) được phép đổi KVTS với điều kiện: hai nguyện vọng vào 2 trường THPT công lập phải trong cùng một KVTS trừ hai trường hợp nêu trong mục (B.III.1). - HS có đơn xin đổi KVTS (theo mẫu), trong đơn nêu rõ lý do đổi và được Thủ trưởng CSGD xác nhận. - HS có nguyện vọng học Tiếng Đức (ngoại ngữ 2) tại trường THPT Việt Đức phải đăng ký nguyện vọng vào trường thứ hai thuộc KVTS của trường THPT Việt Đức (KVTS 2). c) Một số trường hợp khác - Không phân biệt KVTS đối với HS có nguyện vọng dự tuyển vào trường THPT có tuyển lớp 10 Tiếng Pháp, Tiếng Nhật. - HS có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số và có hộ khẩu thường trú tại 13 xã miền núi trong địa bàn Thành phố Hà Nội từ 5 năm trở lên (huyện Ba Vì có 7 xã, huyện Thạch Thất có 3 xã, huyện Quốc Oai có 2 xã, huyện Mỹ Đức có 1 xã) được đăng ký dự tuyển vào trường Phổ thông dân tộc nội trú và một trường THPT công lập thuộc địa bàn cư trú. 2. Tuyển sinh vào các trường THPT ngoài công lập a) HS có đủ điều kiện dự tuyển mục (C.I.1.b) được đăng ký dự tuyển vào các trường THPT ngoài công lập, không phân biệt KVTS b) HS muốn được tuyển vào trường THPT ngoài công lập phải tham dự kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT. Đối với những HS chỉ có nguyện vọng dự tuyển vào trường ngoài công lập vẫn phải đăng ký nguyện vọng dự tuyển vào một trường THPT công lập và dự thi tại Hội đồng coi thi của trường đó để có điểm xét tuyển vào lớp 10 trường ngoài công lập. 4
- C. ĐIỀU KIỆN DỰ TUYỂN, PHƯƠNG THỨC TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 KHÔNG CHUYÊN VÀ CHUYÊN I. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 KHÔNG CHUYÊN 1. Điều kiện dự tuyển a) Đối với trường THPT công lập - HS đúng độ tuổi quy định, có đủ hồ sơ hợp lệ. - HS có HKTT hoặc bố (mẹ) có HKTT tại Hà Nội. HS có HKTT tại Hà Nội gồm các diện sau: + HS có HKTT thuộc địa bàn của thành phố Hà Nội mở rộng sau ngày 01/8/2008; + HS đã hoàn thành thủ tục nhập HKTT, có giấy hẹn nhận kết quả của Công an quận, huyện, thị xã. b) Đối với trường THPT ngoài công lập Ngoài những HS có điều kiện như mục a nêu trên, HS có hộ khẩu tạm trú tại Hà Nội, đúng độ tuổi quy định và có đủ hồ sơ hợp lệ. 2. Phương thức tuyển sinh Thực hiện phương thức “Kết hợp thi tuyển với xét tuyển” theo Quy chế của Bộ GD&ĐT để tuyển sinh vào lớp 10 THPT công lập và ngoài công lập, lớp 10 không chuyên trường THPT Chu Văn An, trường THPT Sơn Tây. HS phải dự thi hai môn Ngữ văn và Toán trong kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT ngày 22/6/2010. Khi xét trúng tuyển lấy lần lượt theo thứ tự điểm từ cao nhất trở xuống cho đến khi đủ chỉ tiêu được giao cho từng trường. Điểm thấp nhất cho HS trúng tuyển vào trường gọi là điểm chuẩn của trường. ĐXT = Điểm THCS + Điểm thi (đã tính hệ số 2) + Điểm cộng thêm Trong đó: a) Điểm THCS (điểm trung học cơ sở) là tổng số điểm tính theo kết quả rèn luyện và học tập của 4 năm học cấp THCS, nếu lưu ban lớp nào thì lấy kết quả năm học lại của lớp đó. Điểm tính theo kết quả rèn luyện và học tập mỗi năm học ở cấp THCS của HS được tính như sau: - Hạnh kiểm tốt và học lực giỏi: 5 điểm; - Hạnh kiểm khá và học lực giỏi hoặc hạnh kiểm tốt và học lực khá: 4,5 điểm; - Hạnh kiểm khá và học lực khá: 4 điểm; - Hạnh kiểm trung bình và học lực giỏi hoặc hạnh kiểm tốt và học lực trung bình: 3,5 điểm; - Hạnh kiểm khá và học lực trung bình hoặc hạnh kiểm trung bình, học lực khá: 3 điểm; - Trường hợp còn lại: 2,5 điểm. b) Điểm thi là tổng điểm hai bài thi Ngữ văn và Toán chấm theo thang điểm từ 0 đến 10, điểm lẻ đến 0,25. Chỉ đưa vào diện xét tuyển những HS không có bài thi nào bị điểm 0. c) Điểm cộng thêm là điểm dành cho đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên, khuyến khích. Điểm cộng thêm được quy định như sau: - Đối với đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên: + Cộng 3 điểm cho một trong các đối tượng: con liệt sĩ, con thương binh, bệnh binh có tỷ lệ mất sức lao động từ 81% trở lên; con những người được hưởng chế độ như thương binh, bệnh binh có tỷ lệ mất sức lao động từ 81% trở lên; + Cộng 2 điểm cho một trong các đối tượng: con Anh hùng lực lượng vũ trang, con Anh hùng lao động, con Bà mẹ Việt Nam anh hùng; con thương binh, bệnh binh và con của người được hưởng chế độ như thương binh, bệnh binh có tỷ lệ mất sức lao động dưới 81%; người dân tộc thiểu số đang sinh sống, học tập tại các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn. + Cộng 1 điểm cho một trong các đối tượng: người dân tộc thiểu số không sinh sống, học tập ở các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; người học đang sinh sống, học tập ở các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn. - Chính sách khuyến khích cho các đối tượng đạt giải cá nhân trong các kỳ thi ở năm học cuối cấp: 5
- + Cộng 2 điểm cho HS đạt giải trong các kỳ thi do Bộ GD&ĐT tổ chức; thi giữa các nước trong khu vực và thi quốc tế; đạt giải nhất (huy chương vàng) trong kỳ thi HS giỏi lớp 9, thi văn nghệ, thể thao do Sở GD&ĐT tổ chức hoặc phối hợp với các ngành cấp tỉnh tổ chức; + Cộng 1,5 điểm cho HS đạt giải nhì (huy chương bạc) trong kỳ thi HS giỏi lớp 9, thi văn nghệ, thể thao do Sở GD&ĐT tổ chức hoặc phối hợp với các ngành cấp tỉnh tổ chức; cho HS được xếp loại giỏi ở kỳ thi nghề phổ thông do Sở GD&ĐT tổ chức theo quy định của Bộ GD&ĐT; + Cộng 1 điểm cho HS đạt giải ba (huy chương đồng) trong kỳ thi HS giỏi lớp 9, thi văn nghệ, thể thao do Sở GD&ĐT tổ chức hoặc phối hợp với các ngành cấp tỉnh tổ chức; cho HS được xếp loại khá ở kỳ thi nghề phổ thông do Sở GD&ĐT tổ chức theo quy định của Bộ GD&ĐT; + Cộng 0,5 điểm cho HS được xếp loại trung bình ở kỳ thi nghề phổ thông do Sở GD&ĐT tổ chức theo quy định của Bộ GD&ĐT. Điểm cộng thêm tối đa không quá 6 điểm. 3. Thời gian tuyển sinh a) Đợt 1: từ 20/7 đến 22/7. b) Đợt 2 (nếu có): từ 24/7 đến 25/7. II. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 CHUYÊN 1. Trường chuyên và trường có lớp chuyên a) Trường THPT chuyên Hà Nội-Amsterdam có 12 lớp chuyên: Toán, Tin học, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Trung, Tiếng Nga. b) Trường THPT chuyên Nguyễn Huệ có 11 lớp chuyên: Toán, Tin học, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Tiếng Anh, Tiếng Pháp, Tiếng Nga. c) Trường THPT Chu Văn An có 7 lớp chuyên: Toán, Tin học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Tiếng Anh, Tiếng Pháp. d) Trường THPT Sơn Tây có 9 lớp chuyên: Toán, Tin học, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Tiếng Anh. 2. Điều kiện dự tuyển a) Theo mục (C.I.1.a). b) HS được xếp loại hạnh kiểm tốt và học lực từ khá trở lên vào cuối năm học lớp 9 và xếp loại tốt nghiệp THCS từ khá trở lên. c) Nếu HS đăng ký môn chuyên Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Ngoại ngữ thì các môn học này phải đạt điểm trung bình cả năm lớp 9 từ 7,0 trở lên; đối với các môn chuyên khác thì phải đạt điểm trung bình các môn học này cả năm lớp 9 từ 8,0 trở lên. Nếu HS chưa hoàn thành chương trình môn Tin học ở cấp THCS thì môn chuyên này được thay thế bằng điểm môn Toán. 3. Phương thức tuyển sinh Thực hiện phương thức tuyển sinh quy định trong Quy chế trường THPT chuyên của Bộ GD&ĐT: HS phải dự thi ba môn Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ (gọi tắt là các môn điều kiện) trong đó hai môn Ngữ văn, Toán cùng với kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT không chuyên và thi thêm môn chuyên. Điểm thi môn Ngữ văn, Toán và Ngoại ngữ lấy hệ số 1, điểm thi môn chuyên lấy hệ số 2. a) ĐXT vào lớp 10 chuyên: Tæng ® iÓm c¸c bµi thi ( ® · tÝnh hÖ sè) +§ iÓm khuyÕn khÝch (nÕu cã) ĐXT = Tæng c¸c hÖ sè bµi thi Trong đó: 6
- - Tổng điểm các bài thi: điểm bài thi chấm theo thang điểm từ 0 đến 10, điểm lẻ đến 0,25; điểm môn các môn điều kiện tính hệ số 1, điểm môn chuyên tính hệ số 2. - Điểm khuyến khích: HS đạt giải chính thức trong kỳ thi chọn học sinh giỏi các môn học lớp 9 cấp tỉnh; kỳ thi tài năng do Bộ GD&ĐT tổ chức hoặc tham gia tổ chức theo khu vực một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc trong phạm vi toàn quốc; kỳ thi khu vực một số nước; kỳ thi quốc tế thì được cộng điểm khi tuyển vào lớp 10 chuyên nếu môn đạt giải là môn chuyên, một trong hai môn chuyên hoặc thuộc lĩnh vực chuyên mà HS đăng kí dự thi. Mức điểm cộng thêm tương ứng với mỗi loại giải thưởng kỳ thi như sau: + Giải nhất : 2,0 điểm; + Giải nhì : 1,5 điểm; + Giải ba : 1,0 điểm. b) Điểm xét tuyển vào lớp 10 không chuyên: - Hai trường THPT chuyên Hà Nội-Amsterdam và trường THPT chuyên Nguyễn Huệ có tuyển sinh một số lớp không chuyên. Những HS đăng ký vào lớp chuyên hai trường trên nếu không trúng tuyển sẽ được xét tuyển vào lớp không chuyên. - Căn cứ ĐXT, tuyển lần lượt từ điểm cao nhất trở xuống theo thứ tự trong số thí sinh còn lại sau khi đã xét tuyển vào lớp chuyên. 4. Nguyên tắc và điều kiện xét tuyển a) Chỉ xét tuyển đối với thí sinh đủ điều kiện dự tuyển, dự thi đủ các bài thi, không vi phạm Quy chế thi và có đủ các điều kiện sau đây: - Đối với lớp chuyên: không có bài thi nào có điểm dưới 4,0; điểm thi môn chuyên phải đạt từ 6,0 trở lên; - Đối với lớp không chuyên: không có bài thi nào bị điểm dưới 2,0. b) Xét tuyển lần lượt từ điểm cao nhất trở xuống theo thứ tự đến khi đủ chỉ tiêu được giao. Xét riêng cho từng khối lớp chuyên trước; sau đó xét tuyển các lớp không chuyên. c) Trong trường hợp không tuyển hết những thí sinh có điểm xét tuyển ngang nhau thì tuyển chọn HS theo thứ tự sau đây: - Có điểm thi môn chuyên cao hơn; - Có điểm trung bình hoặc tổng số điểm trung bình môn chuyên cuối năm học lớp 9 cao hơn; - Có điểm trung bình các môn học cuối năm học lớp 9 cao hơn; - Có tổng điểm trung bình môn dự thi vào chuyên của các lớp đã học ở cấp THCS cao hơn. 5. Thời gian tuyển sinh a) Đợt 1: từ 18/7 đến 20/7. b) Đợt 2 (nếu có): từ 22/7 đến 23/7. III. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 HỌC CHƯƠNG TRÌNH THPT TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN, TRƯỜNG BỔ TÚC VĂN HOÁ Năm học 2010-2011 các trung tâm GDTX, trường BTVH tiếp tục tuyển HS vào lớp 10 học chương trình THPT, khi hết khoá học (học xong lớp 12) đủ điều kiện được dự thi tốt nghiệp THPT, nếu đỗ HS được cấp bằng tốt nghiệp THPT. 1. Đối tượng và điều kiện dự tuyển a) Đối tượng: HS đã tốt nghiệp THCS hoặc bổ túc THCS. b) Điều kiện: HS hoặc bố (mẹ) HS có HKTT hoặc tạm trú tại Hà Nội, đúng độ tuổi quy định, có đủ hồ sơ hợp lệ. 2. Phương thức tuyển sinh Thực hiện phương thức xét tuyển theo Quy chế tuyển sinh THPT. 7
- 3. Thời gian tuyển sinh HS nộp hồ sơ dự tuyển tại các trung tâm GDTX, trường BTVH từ 20/7/2010 đến 15/8/2010. * Tại các trung tâm GDTX, trường BTVH có dạy chương trình GDTX cho những HS có nguyện vọng học chương trình GDTX (hệ bổ túc văn hoá). IV. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TRƯỜNG PHỔ THÔNG NĂNG KHIẾU THỂ DỤC THỂ THAO HÀ NỘI 1. Đối tượng tuyển sinh Bao gồm HS có năng khiếu thể dục thể thao, có khả năng phát triển để trở thành vận động viên; có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội hoặc các tỉnh thành phố khác trong toàn quốc, độ tuổi từ 15 – 17 tuổi. 2. Phương thức tuyển sinh Việc tuyển sinh vào học tại Trường phổ thông năng khiếu thể dục thể thao do Hội đồng tuyển sinh của Trường phổ thông năng khiếu thể dục thể thao thực hiện theo quy định. a) Tuyển theo năng khiếu thể thao Các bộ môn thể thao thuộc Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể thao (TDTT) thuộc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Hà Nội tổ chức thi tuyển theo năng khiếu TDTT theo chuyên môn phù hợp. b) Xét tuyển về văn hoá Sau khi trúng tuyển năng khiếu (NK) thể dục thể thao, HS trúng tuyển sẽ tham gia tuyển sinh vào lớp 10 THPT theo phương thức xét tuyển. ĐXT = Điểm thi NK(hệ số 2) + Điểm THCS + Điểm cộng thêm Trong đó Điểm THCS, Điểm cộng thêm (như trình bày tại mục C.I.2). Việc xét tuyển lấy từ điểm cao nhất trở xuông cho đến khi đủ chỉ tiêu được giao của trường. 3. Thời gian tuyển sinh HS nộp hồ sơ và đăng ký dự tuyển tại Trường phổ thông năng khiếu thể dục thể thao: a) Thi tuyển năng khiếu TDTT từ ngày 01/6/2010 đến ngày 31/7/2010. b) Xét tuyển văn hoá từ ngày 20/7/2010 đến ngày 05/8/2010. V. TUYỂN SINH VÀO CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP TRỰC THUỘC SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI Năm học 2010-2011, một số trường trung cấp chuyên nghiệp (TCCN) trên địa bàn Thành phố Hà Nội có tuyển HS tốt nghiệp THCS vào học TCCN với nhiều ngành nghề khác nhau. Sau khi tốt nghiệp, HS được cấp bằng TCCN hệ chính quy theo quy định của Bộ GD&ĐT. HS có thể tiếp tục học liên thông lên cao đẳng hoặc đại học theo khả năng và nguyện vọng. 1. Đối tượng và điều kiện dự tuyển a) Đối tượng: HS đã tốt nghiệp THCS hoặc bổ túc THCS. b) Điều kiện: HS hoặc bố (mẹ) HS có HKTT hoặc tạm trú tại Hà Nội, đúng độ tuổi quy định, có đủ hồ sơ hợp lệ. 2. Phương thức tuyển sinh Xét tuyển. 3. Thời gian đào tạo Ba năm VI. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY TĂNG CƯỜNG TIẾNG PHÁP VÀ BẰNG TIẾNG PHÁP 8
- 1. Đối tượng dự tuyển Học sinh tốt nghiệp THCS tại Hà Nội đạt loại khá trở lên, đạt điểm trung bình cộng các bài thi các môn Tiếng Pháp và khoa học bằng Tiếng Pháp trong kỳ thi Tiếng Pháp và bằng Tiếng Pháp hết cấp THCS ngày 28/5/2010 từ 6/10 trở lên, được tuyển vào lớp 10 tăng cường Tiếng Pháp và bằng Tiếng Pháp tại một trong các trường THPT chuyên Hà Nội - Amsterdam, trường THPT chuyên Nguyễn Huệ, trường THPT Chu Văn An, trường THPT dân lập Đoàn Thị Điểm. 2. Đăng ký dự tuyển Học sinh vẫn đăng ký dự tuyển vào các lớp không chuyên của hai trường THPT công lập, các lớp chuyên của hai trong bốn trường THPT có lớp chuyên. Ngoài ra, mỗi học sinh được đăng ký 2 nguyện vọng dự tuyển lớp không chuyên tăng cường Tiếng Pháp của 2 trong số các trường nêu trên, có xét thứ tự ưu tiên là nguyện vọng 1 và nguyện vọng 2 (theo mẫu đơn dự tuyển riêng). Nếu xét tuyển vào trường nguyện vọng 2 thì phải có điểm xét tuyển cao hơn ít nhất 1,5 điểm so với điểm chuẩn của trường. Khi hạ điểm chuẩn, không nhận HS có nguyện vọng 2 vào trường. 3. Phương thức tuyển sinh Tổ chức xét tuyển căn cứ vào kết quả học tập và rèn luyện của HS ở cấp THCS (Điểm THCS), kết quả thi hai môn Ngữ văn, Toán ngày 22/6/2010 (Điểm thi), kết quả thi Tiếng Pháp và bằng Tiếng Pháp hết cấp THCS ngày 28/5/2010 (Điểm thi Pháp ngữ) và điểm ưu tiên, khuyến khích (Điểm cộng thêm) theo quy chế. Khi xét trúng tuyển lấy theo ĐXT từ cao xuống thấp cho đến khi đủ chỉ tiêu được giao cho từng trường. Điểm thấp nhất cho HS trúng tuyển vào trường gọi là điểm chuẩn của trường. ĐXT = Điểm THCS + Điểm thi + Điểm thi Pháp ngữ + Điểm cộng thêm Trong đó: a) Điểm THCS, Điểm cộng thêm (như trình bày tại mục C.I.2). b) Điểm thi: là tổng điểm hai bài thi Ngữ văn và Toán (thi ngày 22/6/2010) chấm theo thang điểm từ 0 đến 10, điểm lẻ đến 0,25. Chỉ đưa vào diện xét tuyển những HS không có bài thi nào bị điểm 0. c) Điểm Pháp ngữ: là kết quả của kỳ thi chứng chỉ Pháp ngữ THCS ngày 28/5/2010. Cụ thể: điểm Pháp ngữ là tổng của điểm thi môn Tiếng Pháp (hệ số 2) và một trong hai môn Toán hoặc Vật lí bằng Tiếng Pháp (hệ số 1). HS tự chọn một trong hai môn Toán bằng Tiếng Pháp hoặc Vật lí bằng Tiếng Pháp. Chú ý: nếu HS có nguyện vọng hoặc chỉ có nguyện vọng xin xét tuyển vào học lớp 10 tăng cường Tiếng Pháp thì vẫn phải đăng ký dự tuyển vào một trường THPT công lập theo quy định, tham dự kỳ thi ngày 22/6/2010 để có điểm thi 2 môn Ngữ văn, Toán làm căn cứ xét tuyển. 3. Thời gian tuyển sinh Sở sẽ có văn bản hướng dẫn riêng. VII. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 HỌC TIẾNG NHẬT 1. Đối tượng, điều kiện dự tuyển a) HS đang học trong dự án Tiếng Nhật ngoại ngữ 1 tại các trường THCS được đăng ký dự tuyển vào lớp 10 Tiếng Nhật ngoại ngữ 1. b) HS đang học trong dự án Tiếng Nhật ngoại ngữ 1, ngoại ngữ 2 được đăng ký dự tuyển vào lớp 10 Tiếng Nhật ngoại ngữ 2, tại các lớp Tiếng Nhật ngoại ngữ 2 (Tiếng Anh ngoại ngữ 1). 2. Chỉ tiêu tuyển sinh Số học TT Trường THPT Ngoại ngữ Số lớp sinh 1 1 45 1 Chu Văn An 2 1 45 2 Kim Liên 1 1 45 3 Việt Đức 1 1 45 9
- 4 Lômônôxốp 2 1 45 3. Phương thức tuyển sinh, thời gian tuyển sinh Thực hiện như tuyển sinh vào lớp 10 THPT không chuyên. 4. Đăng ký dự tuyển a) HS đăng ký dự tuyển học Tiếng Nhật ngoại ngữ 1 được đăng ký vào hai trong ba trường THPT Chu Văn An, Kim Liên, Việt Đức theo thứ tự ưu tiên nguyện vọng 1, nguyện vọng 2. b) HS học Tiếng Nhật được đăng ký dự tuyển vào lớp 10 Tiếng Nhật ngoại ngữ 2 trường THPT Chu Văn An, trường THPT dân lập Lômônôxốp. c) HS đã đăng ký dự tuyển vào học Tiếng Nhật ngoại ngữ 1 hoặc ngoại ngữ 2, không được đăng ký dự tuyển vào lớp 10 không chuyên học ngoại ngữ Tiếng Anh hoặc Tiếng Pháp. Nếu HS đã trúng tuyển theo nguyện vọng 1 sẽ không được xét tuyển theo nguyện vọng 2. Nếu HS đăng ký nhập học theo nguyện vọng 2 thì phải có điểm xét tuyển cao hơn điểm chuẩn của trường ít nhất là 1,5 điểm. Khi hạ điểm chuẩn, trường chỉ tuyển HS đăng ký dự tuyển theo nguyện vọng 1. D. TỔ CHỨC THI I. ĐỊA ĐIỂM DỰ THI CỦA THÍ SINH 1. Thí sinh đăng ký vào lớp 10 không chuyên Dự thi tại Hội đồng coi thi của trường THPT đăng ký nguyện vọng 1. 2. Thí sinh đăng ký vào lớp 10 chuyên a) Dự thi ba môn điều kiện gồm Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ tại Hội đồng coi thi của trường đăng ký nguyện vọng 1 của “môn chuyên đầu tiên”* thí sinh dự thi. Ghi chú: * Môn chuyên đầu tiên: - Nếu thí sinh chỉ dự thi một môn chuyên: đó là môn chuyên đầu tiên; - Nếu thí sinh dự thi hai môn chuyên: môn thi buổi sáng ngày 24/6/2010 là môn thi đầu tiên. b) Dự thi các môn chuyên tại Hội đồng coi thi của trường đăng ký nguyện vọng 1 của môn chuyên đó. II. MÔN THI, NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC THI 1. Môn thi a) Thí sinh đăng ký vào lớp 10 không chuyên làm bài thi hai môn Ngữ văn, Toán ngày 22/6/2010. b) Thí sinh đăng ký vào lớp 10 chuyên: + Thi hai môn Ngữ văn, Toán ngày 22/6/2010; + Thi môn Ngoại ngữ * sáng ngày 23/6/2010; + Thi môn chuyên* ngày 24/6/2010. * Ghi chú: - Môn Ngoại ngữ thi sáng ngày 23/6/2010: + Nếu thí sinh đăng ký vào lớp chuyên ngoại ngữ thì phải thi bằng đúng ngoại ngữ dùng để thi môn chuyên. + Thí sinh đăng ký vào các lớp chuyên khác thì phải thi bằng ngoại ngữ đăng ký học ở cấp THPT. HS học Tiếng Nhật ngoại ngữ 1 phải thi môn Tiếng Nhật. - Thí sinh dự tuyển vào lớp chuyên Tin học sẽ làm bài thi môn Toán. - Thí sinh dự tuyển vào lớp chuyên Tiếng Pháp (của trường THPT chuyên Nguyễn Huệ), chuyên Nga, chuyên Trung sẽ làm bài thi môn chuyên là môn ngoại ngữ đã học ở cấp THCS. 2. Nội dung đề thi Nội dung đề thi trong chương trình THCS hiện hành, chủ yếu là chương trình lớp 9. 3. Hình thức thi: Tự luận. 10
- III. LỊCH THI Thời gian Giờ phát đề Giờ bắt đầu Ngày Buổi Môn thi làm bài thi cho thí làm bài sinh 22/6/2010 Sáng Ngữ văn 120 phút 7 giờ 55 8 giờ 00 Chiều Toán 120 phút 14 giờ 25 14 giờ 30 23/6/2010 Sáng Ngoại ngữ 120 phút 7 giờ 55 8 giờ 00 24/6/2010 Ngữ văn, Toán, 150 phút 7 giờ 55 8 giờ 00 Thi các Sáng Tin học, Sinh học môn Tiếng Pháp 120 phút 7 giờ 55 8 giờ 00 chuyên Chiều Vật lý, Lịch sử, Địa lý. 150 phút 14 giờ 25 14 giờ 30 Hoá học, Tiếng Anh 120 phút 14 giờ 25 14 giờ 30 IV. TỔ CHỨC COI THI 1. Hội đồng coi thi a) Mỗi trường THPT công lập là một đơn vị tuyển sinh. Căn cứ vào số HS đăng ký dự tuyển vào trường theo nguyện vọng 1 và cơ sở vật chất của trường, trường chủ động đề xuất tổ chức một hay nhiều HĐ coi thi. Sở duyệt và ra quyết định thành lập các HĐ coi thi. b) Mỗi HĐ coi thi phải đảm bảo yêu cầu quy định về an ninh và cơ sở vật chất. 2. Thành phần Hội đồng coi thi a) HĐ coi thi được thành lập theo Quyết định của Sở, mọi thành viên làm việc tại HĐ từ Chủ tịch đến các nhân viên phục vụ đều phải có tên trong Quyết định. b) Chủ tịch HĐ coi thi là Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng trường THPT. c) Giúp việc cho Chủ tịch HĐ coi thi có từ 2 đến 3 Phó chủ tịch; 2 Thư ký, trong đó có 1 Phó chủ tịch HĐ phụ trách cơ sở vật chất là lãnh đạo CSGD được dùng làm địa điểm của HĐ coi thi. d) Giám thị: 50% là giáo viên THCS không dạy Ngữ văn, Toán lớp 9 năm học 2009-2010; 50% là giáo viên THPT không dạy Ngữ văn, Toán. e) Ngoài các đoàn thanh tra lưu động của Sở và phòng GD&ĐT, tại mỗi HĐ coi thi có từ 2 đến 4 thanh tra viên làm nhiệm vụ. V. TỔ CHỨC CHẤM THI (có Hướng dẫn riêng) VI. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI 1. Khiếu nại về điểm bài thi HĐ phúc khảo giải quyết các khiếu nại về điểm bài thi theo Quy chế. 2. Các khiếu nại khác Thủ trưởng CSGD giải quyết tại CSGD. E. CÔNG NHẬN TRÚNG TUYỂN, THỦ TỤC NHẬP HỌC, PHÂN BAN I. CÔNG NHẬN TRÚNG TUYỂN 11
- 1. Căn cứ chỉ tiêu được giao và ĐXT của HS, trường THPT đề xuất điểm chuẩn, Sở GD&ĐT duyệt điểm chuẩn cho từng trường. ĐXT do Sở GD&ĐT công bố là căn cứ duy nhất để xác định điểm chuẩn, các trường không được đưa ra bất cứ một loại điểm và điều kiện nào khác để xét tuyển. Trường hợp hạ điểm chuẩn: các trường THPT phải niêm yết công khai số lượng HS đã tuyển, số còn thiếu so với chỉ tiêu, điểm chuẩn mới và thời hạn nhận hồ sơ. Khi hạ điểm chuẩn nhà trường chỉ nhận HS có nguyện vọng 1, không nhận HS có nguyện vọng 2. Đối với một số trường THPT công lập gặp khó khăn trong tuyển sinh, trên cơ sở đề nghị của trường, Sở căn cứ vào tình hình cụ thể của KVTS sẽ xem xét để trường được tuyển những HS có ĐXT cao hơn điểm chuẩn của trường từ 2,0 điểm trở lên và có nhu cầu được học tập tại trường (nguyện vọng 3). 2. Danh sách HS dự tuyển, ĐXT, điểm chuẩn được công bố công khai tại từng trường THPT. 3. Chỉ những HS đúng độ tuổi quy định, đủ hồ sơ hợp lệ, đạt điểm chuẩn mới được đưa vào Danh sách trúng tuyển. 4. Các trường thực hiện nghiêm túc lịch tuyển sinh, sau khi kết thúc thời hạn tuyển sinh các trường nộp báo cáo (theo mẫu) và Danh sách HS trúng tuyển về Sở (qua Phòng Quản lý thi và Kiểm định chất lượng giáo dục) để duyệt. Riêng đối với trường THPT ngoài công lập và trung tâm GDTX, trường BTVH nộp Danh sách HS trúng tuyển kèm theo Giấy báo kết quả tuyển sinh vào lớp 10 THPT. II. NHẬP HỌC 1. Thời gian nhập học, thủ tục nhận hồ sơ sẽ được công bố công khai tại từng trường THPT, trường BTVH, trung tâm GDTX. 2. Trong thời gian tuyển sinh quy định, HS đủ điểm chuẩn phải nộp đầy đủ hồ sơ nhập học tại trường, các trường không được thu bất cứ khoản đóng góp nào khác của HS hoặc cha mẹ HS. Đối với các trường ngoài công lập phải công khai mức học phí và các khoản thu của cả năm học tại địa điểm tuyển sinh. 3. Các trường THPT, BTVH, trung tâm GDTX phải kiểm tra hồ sơ của HS nếu đầy đủ, hợp lệ mới được nhận. Đối với các trường THPT công lập, những HS hoặc bố (mẹ) HS đã hoàn thành thủ tục nhập HKTT, có giấy hẹn nhận kết quả của công an quận, huyện, thị xã, phải nộp hộ khẩu ngay sau khi có kết quả, nếu không HS sẽ bị loại khỏi DS trúng tuyển. Trong thời gian tuyển sinh, hàng ngày các trường phải lập danh sách HS đã nhập trường đầy đủ, chính xác. Ngay sau khi kết thúc từng đợt tuyển sinh, trường THPT nộp báo cáo nhanh (theo mẫu) và Danh sách HS đã nộp hồ sơ, đề nghị tuyển đợt sau (nếu vẫn còn chỉ tiêu). Các trường tuyệt đối không được nhận HS chưa có đủ hồ sơ hợp lệ hoặc nhận vượt quá chỉ tiêu được giao. III. PHÂN BAN THPT 1. Mỗi trường có nhiều nhất ba ban: ban Khoa học tự nhiên, ban Khoa học xã hội và Nhân văn, ban Cơ bản. Căn cứ vào nguyện vọng của HS, đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất của trường, Hiệu trưởng các trường THPT đề xuất số ban, số lớp mỗi ban của trường trình Sở duyệt. Sau khi đã trúng tuyển vào trường, HS sẽ được xếp vào các ban trên cơ sở phương án phân ban đã được Sở duyệt, nguyện vọng và ĐXT của HS theo quy định. Trong trường hợp chưa đáp ứng ngay được nguyện vọng của HS trúng tuyển, nhà trường chủ động gặp gỡ HS và cha mẹ HS để cùng giải quyết. Trường hợp không giải quyết được nhà trường báo cáo Sở bằng văn bản để có phương án giải quyết. 2. Các trường THPT không được tổ chức kiểm tra để phân ban, chia lớp. G. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ I. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 1. Ban hành các văn bản hướng dẫn về công tác tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2010-2011. Tổ chức hội nghị hướng dẫn về công tác tuyển sinh cho lãnh đạo các phòng GD&ĐT, Hiệu các trường THPT, Thủ trưởng các CSGD. 2. Chỉ đạo, tổ chức: công tác quản lý điểm THCS, điểm cộng thêm của HS; kiểm tra, thanh tra, việc tính điểm và quản lý điểm THCS, điểm cộng thêm của HS; giải quyết khiếu nại của HS. 12
- 3. Nhận dữ liệu tuyển sinh theo đơn vị lớp từ các phòng GD&ĐT. Lập dữ liệu tuyển sinh theo HĐ coi thi, phòng thi. Cấp dữ liệu tuyển sinh cho các phòng GD&ĐT để làm Phiếu dự thi vào lớp 10 THPT cho HS và các trường THPT để chuẩn bị các HĐ coi thi. 4. Tổ chức học tập Quy chế tuyển sinh, Quy chế thi tốt nghiệp THPT và các Hướng dẫn về công tác tuyển sinh cho toàn thể cán bộ, công chức cơ quan Sở. 5. Tổ chức chỉ đạo kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2010-2011: a) Thành lập các HĐ ra đề thi, HĐ coi thi, Hội đồng phách, HĐ chấm thi, HĐ phúc khảo, Hội đồng tuyển sinh. b) Tổng hợp và công bố kết quả thi. c) Tổ chức chỉ đạo và điều hành công tác thanh tra, kiểm tra toàn bộ quy trình thi và tuyển sinh vào lớp 10 THPT. 6. Duyệt điểm chuẩn của các trường THPT. II. CÁC PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 1. Chịu trách nhiệm triển khai các văn bản hướng dẫn về công tác tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2010- 2011 cho các CSGD trên địa bàn. 2. Chỉ đạo công tác tính điểm, quản lý điểm THCS, điểm cộng thêm, hướng dẫn và nhập dữ liệu tuyển sinh cho HS, thí sinh tự do trên địa bàn. Phòng GD&ĐT thành lập Ban tuyển sinh gồm Trưởng phòng, Phó trưởng phòng phụ trách THCS, Tổ tưởng tổ THCS và một số chuyên viên. 3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra chéo công tác tính điểm và quản lý điểm THCS, điểm cộng thêm của HS tại các CSGD. 4. Chỉ đạo các CSGD chuẩn bị cơ sở vật chất cho các HĐ coi thi, HĐ chấm thi và trực tiếp điều động cán bộ, giáo viên làm thi theo yêu cầu của Sở. 5. Tổ chức học tập Quy chế tuyển sinh, Quy chế thi tốt nghiệp THPT cho cán bộ công chức phòng GD&ĐT; phổ biến Quy chế thi tốt nghiệp THPT cho thí sinh tự do. Tham gia kiểm tra, thanh tra thi. 6. Trong thời gian tiến hành kỳ thi và tuyển sinh phòng GD&ĐT bố trí lãnh đạo, chuyên viên trực để kịp thời giải quyết công việc. III. CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1. Thành lập Hội đồng tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2010-2011, Hội đồng thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo Quyết định số 12/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/4/2006 của Bộ GD&ĐT ban hành kèm theo Quy chế tuyển sinh THCS và tuyển sinh THPT. 2. Tổ chức học tập Quy chế thi tốt nghiệp THPT, Quy chế tuyển sinh cho toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường. 3. Chủ động liên hệ với phòng GD&ĐT, các CSGD để chuẩn bị cơ sở vật chất cho các HĐ coi thi, đảm bảo đúng quy định. Đề xuất số lượng, địa điểm HĐ coi thi tuyển sinh của trường, số phòng thi của mỗi HĐ (mỗi phòng thi có không quá 24 HS) báo cáo về Sở. 4. Chuẩn bị đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có đủ tiêu chuẩn theo quy định làm nhiệm vụ thi, không cử giáo viên dạy các môn Ngữ văn, Toán làm công tác coi thi. 5. Thực hiện Thông tư số 09/2009/TT- BGDĐT ngày 07/5/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thông giáo dục quốc dân. 6. Đề xuất điểm chuẩn của trường trình Sở duyệt. Tổ chức tuyển sinh và báo cáo kết quả đúng quy định. 7. Các trường THPT tổ chức tuyển sinh không đúng các quy định (về thời gian, địa điểm, chỉ tiêu, đối tượng, điểm chuẩn) tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý, kể cả xử phạt hành chính theo Nghị định 49/2005/NĐ-CP. IV. CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC 13
- 1. Mỗi trung tâm GDTX, trường BTVH thành lập một Hội đồng tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2010- 2011, Hội đồng thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo Quyết định số 12/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/4/2006 của Bộ GD&ĐT ban hành kèm theo Quy chế tuyển sinh THCS và tuyển sinh THPT. 2. Thông báo kịp thời và đầy đủ về kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2010-2011. Tổ chức học tập Quy chế tuyển sinh, Quy chế thi tốt nghiệp THPT của Bộ GD&ĐT, Hướng dẫn tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2010-2011 cho cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường. Phổ biến cho HS và cha mẹ HS Hướng dẫn tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2010-2011 và tài liệu “Những điều cần biết về tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2010– 2011”. 3. Hướng dẫn HS cách tính điểm THCS, điểm cộng thêm. Lập bản Danh sách HS theo từng lớp (theo mẫu), trong đó có đầy đủ thông tin về từng HS (họ và tên, ngày sinh, nơi sinh, giới tính, xếp loại học lực và hạnh kiểm trong 4 năm học cấp THCS, điểm THCS, điểm cộng thêm, nguyện vọng dự tuyển...) đúng với giấy khai sinh, học bạ, sổ gọi tên và ghi điểm, các giấy chứng nhận thuộc diện ưu tiên, khuyến khích,...có chữ ký xác nhận của giáo viên chủ nhiệm, Thủ trưởng CSGD và công bố công khai cho toàn thể HS. 4. Thực hiện Thông tư số 09/2009/TT- BGDĐT ngày 07/5/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thông giáo dục quốc dân. 5. Tổ chức và hướng dẫn cho HS viết Phiếu đăng ký dự tuyển vào lớp 10 THPT năm học 2010-2011 (theo mẫu) rõ ràng, đầy đủ, chính xác (sao thêm 2 bản, bản chính nộp Sở, các bản sao lưu tại phòng GD&ĐT và tại CSGD). Thủ trưởng các CSGD phải tổ chức và hướng dẫn cho HS tự kiểm tra toàn bộ dữ liệu về thi của cá nhân, nếu thấy sai sót cần làm đơn báo cáo ngay cho CSGD, sau khi sửa dữ liệu, CSGD phải thông báo lại bằng văn bản cho HS, tránh khiếu nại về sau. 6. Thành lập tổ kiểm tra công tác tính điểm và quản lý điểm THCS, điểm cộng thêm của HS trong đơn vị. Kết quả kiểm tra phải được thể hiện bằng biên bản. Tham gia kiểm tra chéo giữa các CSGD theo sự phân công của phòng GD&ĐT. Giải quyết các khiếu nại về dữ liệu thi, về điểm THCS, điểm cộng thêm của HS. 7. Nhận Phiếu dự thi tại phòng GD&ĐT giao cho HS. 8. Sau khi có kết quả sơ bộ về xét tốt nghiệp THCS, phòng GD&ĐT uỷ nhiệm Thủ trưởng CSGD cấp một (01) Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời cho HS để nộp cùng hồ sơ vào nhập học tại trường THPT (nếu trúng tuyển). 9. Chuẩn bị đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có đủ tiêu chuẩn làm nhiệm vụ thi, không cử giáo viên dạy Ngữ văn, Toán lớp 9 năm học 2009-2010 làm công tác coi thi. Tổ chức kiểm tra cơ sở vật chất đảm bảo phục vụ tốt cho kỳ thi tuyển sinh. Sở GD&ĐT yêu cầu các phòng GD&ĐT, các trường THPT, BTVH, các trung tâm GDTX, các trường THCS nghiên cứu kỹ văn bản, thực hiện nghiêm túc, đồng thời có trách nhiệm thông báo rộng rãi cho HS, cha mẹ HS biết và thực hiện. Kèm theo hướng dẫn có Lịch tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2010-2011 thay cho các giấy mời họp. Các phòng GD&ĐT sao gửi Hướng dẫn và Lịch tuyển sinh kèm theo cho các trường THCS thuộc địa bàn phụ trách. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc cần báo cáo về Sở bằng văn bản hoặc điện thoại (qua Phòng Quản lý thi và Kiểm định chất lượng giáo dục, điện thoại: 39.387.312; 39.368.76239; 363.240) để xem xét giải quyết./. Nơi nhận: KT. GIÁM ĐỐC - Bộ GD&ĐT (để báo cáo); PHÓ GIÁM ĐỐC - UBND TP (để báo cáo); - UBND quận, huyện. thị xã (để phối hợp); ( Đã ký ) - Đ/c Giám đốc (để báo cáo); - Như kính gửi; Đoàn Hoài Vĩnh - Các Phòng, ban Sở; - Lưu: VT, QLT &KĐ. LỊCH TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2010-2011 14
- (Kèm theo Công văn số4862 /SGD&ĐT-QLT ngày 13/4/2010) Lịch tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2010-2011 dưới đây sẽ thay thế các giấy mời họp về các công việc được nêu trong phần nội dung. Các ông (bà) Trưởng phòng GD&ĐT, Hiệu trưởng trường THPT, Thủ trường CSGD (Hiệu trưởng trường BTVH, Giám đốc trung tâm GDTX, Hiệu trưởng trường THCS) có trách nhiệm thông báo để các cán bộ, giáo viên thực hiện theo sự phân công nhiệm vụ trong lịch này. Nếu có thay đổi lịch, Sở GD& ĐT sẽ thông báo sau. I. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ Thời gian Đơn vị Nội dung Phát hành Phiếu đăng ký dự tuyển vào lớp 10 THPT và cuốn “Những điều cần biết về 10/5 Sở GD&ĐT tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2010-2011” về các phòng GD&ĐT. Hội nghị Hướng dẫn xét tốt nghiệp THCS và tuyển sinh vào lớp 10 THPT - Thành phần: phòng GD&ĐT (1 lãnh đạo, 1 chuyên viên), Thủ trưởng CSGD (các đại biểu đem theo các CV số 4554, 4555/SGD&ĐT-QLT ngày 20/4/2010 để dùng làm tài 11/5, 12/5 Sở GD&ĐT liệu). - Địa điểm: hội trường THPT Chu Văn An, số 12 Thuỵ Khuê. - Thời gian 8h30 ngày: + 11/5 gồm phòng GD&ĐT, CSGD thuộc các KVTS 1, 2, 3, 10, 11, 12. + 12/5 gồm phòng GD&ĐT, CSGD thuộc các KVTS 4, 5, 6, 7, 8, 9. Tập huấn nhập dữ liệu tuyển sinh - Thành phần: CB phòng GD&ĐT, phụ trách vi tính. - Địa điểm: phòng HT 23 Quang Trung. 13/5, 14/5 Sở GD&ĐT - Thời gian: + 13/5: 8h30 tập huấn các KVTS 1, 2, 3, 10, 11, 12. + 14/5: 8h30 tập huấn các KVTS 4, 5, 6, 7, 8, 9. 18/5 CSGD Hoàn thành tính điểm THCS. Phòng Tổ chức kiểm tra chéo giữa các CSGD về việc tính điểm THCS, điểm cộng thêm của học 19/5 GD&ĐT sinh. Kiểm tra việc tính điểm THCS, điểm công thêm của học sinh tại các CSGD. 19/5-23/5 Sở GD&ĐT 20/5 CSGD Thu Phiếu đăng ký dự tuyển vào lớp 10 THPT của học sinh. 21/5 CSGD Nộp Phiếu đăng ký dự tuyển của học sinh về phòng GD&ĐT. Phòng Nhập dữ liệu tuyển sinh, in danh sách thí sinh chuyển về CSGD, sửa chữa dữ liệu. 21/5-26/5 GD&ĐT - Công bố điểm THCS và điểm cộng thêm. 27/5-28/5 Phòng - Nộp Sở dữ liệu tuyển sinh: GD&ĐT + 27/5 thu của các KVTS 1, 2, 3, 10, 11, 12 (sáng: 10,11,12; chiều: 1, 2, 3). + 28/5 thu của các KVTS 4, 5, 6, 7, 8, 9 (sáng: 7, 8, 9; chiều: 4, 5, 6). Phòng Nộp báo cáo tổng hợp về điểm THCS, điểm cộng thêm và giải quyết khiếu nại (theo mẫu) 29/5 - 31/5 GD&ĐT cho Sở (Phòng GDTrH) bằng văn bản và các file dữ liệu. Công bố số lượng học sinh dự tuyển vào từng trường THPT tại các phòng GD&ĐT, 31/5 Sở GD&ĐT Website của Sở GD&ĐT (www.hanoi.edu.vn), Báo Hà Nội mới. Trường Nộp Sở danh sách các Hội đồng thi. 01/6 THPT Phòng Nhận đơn và nhập dữ liệu thay đổi nguyện vọng dự tuyển của HS (không nhận đơn thay 01/6-02/6 GD&ĐT đổi nguyện vọng chuyên). Nộp Sở đơn và dữ liệu thay đổi nguyện vọng dự tuyển của HS: Phòng 04/6-05/6 - Ngày 04/6 các phòng GD&ĐT thuộc KVTS: 1, 2, 3, 10, 11, 12. GD&ĐT - Ngày 05/6 các phòng GD&ĐT thuộc KVTS: 4, 5, 6, 7, 8, 9. 15
- Hội nghị Hướng dẫn tuyển sinh vào lớp 10 THPT - Thành phần: Trưởng phòng GD&ĐT, Hiệu trưởng trường THPT, BTVH, Giám đốc TTGDTX. 05/6 Sở GD&ĐT - Địa điểm: Hội trường THPT Chu Văn An, số 12 Thuỵ Khuê. - Thời gian: 8h30. * Giao chỉ tiêu điều động cán bộ, giáo viên tham gia kỳ thi tuyển sinh và dữ liệu thi cho phòng GD&ĐT, các trường THPT. 11/6-17/6 Sở GD&ĐT Kiểm tra CSVC các Hội đồng thi. Nộp Sở: Phòng - Danh sách cán bộ, giáo viên tham gia thi tuyển sinh; 12/6 GD&ĐT, - Trường THPT nộp thêm Quyết định thành lập Hội đồng tuyển sinh của trường (theo mẫu) trường THPT để lãnh đạo Sở duyệt. Phòng In và giao Phiếu báo thi vào lớp 10 THPT cho các CSGD. 10/6-12/6 GD&ĐT 14/6 CSGD Giao Phiếu báo thi vào lớp 10 THPT cho học sinh. Trường Nhận và thông báo Danh sách thí sinh dự thi tại trường THPT. 17/6 THPT Hội nghị về coi thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT - Địa điểm: Hội trường THPT Chu Văn An, số 12 Thuỵ Khuê. - Sáng (8h30): thành phần gồm cán bộ, giáo viên làm Thanh tra coi thi TS. - Chiều (14h00), thành phần gồm: 18/6 Sở GD&ĐT + Lãnh đạo các trường THPT (CL, NCL); + Chủ tịch các HĐ coi thi (theo đề xuất của trường trong Danh sách nộp ngày 12/6/2010); + Lãnh đạo phòng GD&ĐT; + Phó chủ tịch phụ trách cơ sở vật chất HĐ coi thi. Giao quyết định điều động coi thi, chấm thi, HĐ tuyển sinh. II . COI THI - 7h30: họp Ban lãnh đạo Hội đồng coi thi - 8h30: họp toàn thể Hội đồng coi thi, học Quy chế thi, kiểm tra cơ sở vật chất. - 14h00: tập trung thí sinh học Quy chế thi, xem Bảng ghi tên dự thi, kiểm tra dữ liệu thi, 21/6 HĐ coi thi báo cáo sai sót cho Hội đồng coi thi. Sở 10h30: họp CT Hội đồng phách. Địa điểm: Phòng QLT&KĐCLGD GD&ĐT - 7h00: tập trung thí sinh khai mạc kỳ thi. - 7h40: Chủ tịch HĐ coi thi mở gói bì đề thi môn Ngữ Văn (phát túi đề thi còn nguyên HĐ coi thi Sáng niêm phong cho giám thị 1). - 7h55: phát đề thi cho thí sinh. - 8h00: giờ bắt đầu làm bài (Thời gian làm bài : 120 phút) - 13h45: tập trung thí sinh. - 14h10: Chủ tịch HĐ coi thi mở gói bì đề thi môn Toán (phát túi đề thi còn nguyên niêm phong cho giám thị 1). - 14h25: phát đề thi cho thí sinh. 22/6 HĐ coi thi - 14h30: giờ bắt đầu làm bài (Thời gian làm bài : 120 phút) Chiều - 17h00: họp tổng kết hội đồng coi thi. - 17h30: Chủ tịch HĐ coi thi nộp bài thi, hồ sơ thi tại địa điểm quy định (xem chi tiết tại Hướng dẫn coi thi tuyển sinh). HĐ phách Tại trường THPT Chu Văn An HĐ phách nhận: 1. Bài thi môn Ngữ văn; 2. Bài thi môn Toán; 3. Bảng ghi tên (mỗi HĐ coi thi 1 bộ). 16
- Sở Sở nhận: GD&ĐT 1. Bảng ghi tên dự thi (1 bộ); 2. Một gói các biên bản của HĐ (riêng biên bản tổng kết có thêm 1 bản để ngoài gói niêm phong); 3. Một gói gồm các biên bản vi phạm qui chế và tang vật (nếu có); 4. Một gói gồm các bì đề thi đã và chưa sử dụng, các đề thừa; Các loại gói trên đều phải niêm phong đúng quy định. - 7h15: tập trung thí sinh. - 7h40: Chủ tịch HĐ coi thi mở gói bì đề thi môn Ngoại ngữ (phát túi đề thi còn nguyên niêm phong cho giám thị 1). 23/6 Sáng HĐ coi thi - 7h55: phát đề thi cho thí sinh. - 8h00: giờ bắt đầu làm bài (Thời gian làm bài : 120 phút) - Từ 11h00 đến 12h00: Chủ tịch HĐ coi thi nộp bài thi, hồ sơ thi tại địa điểm quy định (xem chi tiết tại Hướng dẫn coi thi tuyển sinh). - 7h15: tập trung thí sinh - 7h40: Chủ tịch HĐ coi thi giao túi đề thi môn Ngữ văn, Toán, Sinh học, Tiếng Pháp cho giám thị 1. Sáng HĐ coi thi - 7h55: phát đề thi cho thí sinh. - 8h00: giờ bắt đầu làm bài (Thời gian làm bài môn Ngữ văn, Toán, Sinh học: 150 phút; môn Tiếng Pháp: 120 phút) - 13h45: tập trung thí sinh. - 14h10: Chủ tịch HĐ coi thi giao túi đề thi môn Vật lý, Hoá học, Tiếng Anh, Lịch sử, Địa lý cho giám thị 1. 24/6 - 14h25: phát đề thi cho thí sinh. HĐ coi thi - 14h30: giờ bắt đầu làm bài (Thời gian làm bài môn Vật lý, Lịch sử, Địa lý : 150 Chiều phút; môn Hoá học, Tiếng Anh: 120 phút) - 17h30: họp tổng kết HĐ coi thi - 18h00: Chủ tịch HĐ coi thi nộp bài thi, hồ sơ thi tại địa điểm quy định (xem chi tiết tại Hướng dẫn coi thi tuyển sinh). - HĐ phách nhận: + 01 bộ Bảng ghi tên. + Bài thi môn chuyên (gói riêng bài theo từng môn chuyên). - Sở nhận: 01 bộ Bảng ghi tên và các loại hồ sơ thi (như buổi chiều ngày 24/6). Các loại gói trên đều phải niêm phong đúng qui định. III- CHẤM THI - 22/6 (17h30-21h00): nhận bài thi và hồ sơ thi tại Chu Văn An. - 23/6: + 8h00: họp toàn thể HĐ. 22/6-28/6 HĐphách + 9h30: Chủ tịch HĐ phách nhận mã phách tại Hội đồng. + 18h00: nhận bài thi và hồ sơ thi tại Chu Văn An. - 28/6: giao bài cho HĐ chấm - 8h00: họp Chủ tịch HĐ chấm, phó Chủ tịch CSVC (Phòng HT 23 QT). Sở GD&ĐT 28/6 -10h00: họp Phó CT nhập điểm, tổ trưởng nhập điểm (Phòng HT 23 QT). - 28/6: + 9h00: họp Lãnh đạo HĐ chấm. HĐ chấm làm việc + 10h00: nhận bài thi. (Môn xã hội, NN tại trường 28/6-06/7 THPT + 10h30: phổ biến hướng dẫn chấm gồm Chủ tịch, Phó CT, Tổ trưởng, Thanh tra Chu Văn An, chấm thi, Uỷ viên chỉ đạo chấm. Môn tự nhiên 17
- tại trường + 14h00: toàn thể HĐ chấm có mặt, học quy chế. THPT + 14h30: học biểu điểm, chấm thử. Phan Đình - 30/6 : tổ máy tính bắt đầu nhập điểm. Phùng) - 30/6 (15h00): họp giao ban chấm thi (Chủ tịch, Tổ trưởng thanh tra chấm, Uỷ viên chỉ đạo chấm bộ môn) tại phòng HT 23 QT. - 03/7 (15h00): họp giao ban chấm thi (Chủ tịch, Tổ trưởng thanh tra chấm, Uỷ viên chỉ đạo chấm bộ môn ) tại phòng HT 23 QT. - 06/7: sơ kết chấm ở tổ và toàn HĐ. Bàn giao cho Sở toàn bộ hồ sơ của HĐ. Chú ý: 17h00 hàng ngày trong quá trình chấm thi Chủ tịch HĐ chấm thi phải báo cáo kết quả chấm thi về Sở. 18
- Hướng dẫn lập Danh sách xét tuyển và trúng tuyển - Thành phần: CB phụ trách dữ liệu tuyển sinh các trường THPT CL, NCL. 07/7 Sở GD&ĐT - Địa điểm: Câu lạc bộ, 23 Quang Trung. - Thời gian: 8h30. Giao kết quả xét tuyển cho các trường THPT CL (Bảng ghi tên dự thi theo phòng/HĐ thi; Sở GD&ĐT Đĩa dữ liệu). 10/7 Trường THPT CLvà Công bố điểm xét tuyển tại trường nguyện vọng 1 và nguyện vọng chuyên. chuyên 10/7-13/7 CSGD Nhận đơn phúc khảo. Phòng Nhận Dữ liệu xét tuyển, in Giấy báo kết quả tuyển sinh vào lớp 10 THPT giao cho CSGD 14/7 GD&ĐT để phát đến từng học sinh vào các ngày 15, 16/7. 15/7-16/7 CSGD Trả hồ sơ và Giấy báo kết quả tuyển sinh vào lớp 10 cho học sinh. Họp xét duyệt Điểm chuẩn vào lớp 10 THPT - Thành phần: Hiệu trưởng các trường THPT CL. - Địa điểm: phòng Hội thảo, 23 Quang Trung. - Thời gian + Ngày 17/7: 8h30 duyệt điểm chuẩn khối chuyên. 17/7-19/7 Sở GD&ĐT + Ngày 18/7: * 8h30 duyệt điểm chuẩn các trường THPT thuộc KVTS 7, 8, 9. * 14h00 duyệt điểm chuẩn các trường THPT thuộc KVTS 10, 11, 12. + Ngày 19/7: * 8h30 duyệt điểm chuẩn các trường THPT thuộc KVTS 1, 2, 3, 4. * 14h00 duyệt điểm chuẩn các trường THPT thuộc KVTS 5, 6. Sở GD&ĐT Công bố điểm chuẩn vào lớp 10 chuyên. 18/7 CSGD Nộp Danh sách phúc khảo cho phòng GD&ĐT. 20/7 Sở GD&ĐT Công bố điểm chuẩn vào lớp 10 không chuyên. Phòng Nộp Sở GD&ĐT: Danh sách phúc khảo. 21/7 GD&ĐT Nhận hồ sơ của học sinh trúng tuyển vào lớp 10 THPT - Lớp chuyên: đợt 1 từ 18/7 đến 20/7; đợt 2 từ 22/7 đến 23/7. - Lớp không chuyên: đợt 1 từ 20/7 đến 22/7 ; đợt 2 từ 24/7 đến 25/7. - Ngày 21/7: 8h30 họp Hiệu trưởng trường chuyên Hà Nội, Nguyễn Huệ, Chu Văn An và Trường 18/7-25/7 Sơn Tây. THPT CL - Ngày 23/7: + 8h30 họp Hiệu trưởng các trường THPT CL thuộc KVTS 7, 8, 9, 10, 11, 12. + 14h00 họp Hiệu trưởng các trường THPT CL thuộc KVTS 1, 2, 3, 4, 5, 6. - Địa điểm họp các ngày 21/7 và 23/7 tại Câu lạc bộ, 23 Quang Trung. Trường 20/7-31/7 Nhận hồ sơ của học sinh trúng tuyển. THPT NCL Trường 20/7-10/8 BTVH, Nhận hồ sơ của học sinh trúng tuyển. TTGDTX Phòng Nhận kết quả phúc khảo tại Sở. 30/7 GD&ĐT 31/7 CSGD Thông báo kết quả phúc khảo cho học sinh. Trường Nộp Sở Danh sách học sinh trúng tuyển. 03/8 THPT CL Nộp Sở Danh sách học sinh trúng tuyển. 05/8 Trường NCL Trường Nộp Sở Danh sách học sinh trúng tuyển. 13/8 BTVH, TT GDTX IV- XÉT TUYỂN ................................................. 19
- 20

ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:

Báo xấu

LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
