Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
VẬN ĐỘNG THỂ LỰC VÀ HOẠT ĐỘNG TĨNH Ở HỌC SINH CẤP 2 <br />
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH <br />
Tăng Kim Hồng* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mục tiêu: Mô tả vận động thể lực và hoạt động tĩnh của học sinh cấp 2 TPHCM. <br />
Phương pháp: Một nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trong tháng 11 và 12, năm 2004. 2715 học sinh <br />
cấp 2 được chọn vào mẫu nghiên cứu bằng phương pháp chọn mẫu cụm nhiều bậc theo PPS và được phỏng vấn <br />
bằng bảng câu hỏi. Thời gian dành cho hoạt động thể lực với cường độ trung bình tới nặng, việc di chuyển đi lại <br />
cũng như thời gian dành cho màn ảnh nhỏ được tính cho mỗi học sinh theo số phút/ngày và sau đó được phân <br />
loại dựa theo khuyến cáo dành cho vận động thể lực và hoạt động tĩnh. Hồi quy logistic đa biến được áp dụng để <br />
khảo sát mối liên quan giữa thời gian dành vận động thể lực, xem tivi/chơi game và việc đi đến trường/về nhà <br />
với các yếu tố kinh tế‐xã hội. <br />
Kết quả: Học sinh dành ít thời gian cho hoạt động thể lực trong lúc nghỉ hè hơn lúc đi học (35 phút/ngày <br />
với 43 phút/ngày). Nam sinh dành nhiều thời gian cho vận động thể lực (40,2 đến 48,2 phút/ngày) hơn nữ (29,4 <br />
đến 31,6 phút/ngày) cả trong lúc đi học lẫn lúc nghỉ hè. Thời gian dành cho việc học ngoài giờ (làm bài tập ở nhà <br />
hay đi học thêm) vào khoảng 135 phút/ngày. Nữ sinh và nhóm trẻ lớn có xu hướng dành nhiều thời gian cho việc <br />
học. Phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy khả năng di chuyển chủ động ở nam và nữ đều tăng lên theo tuổi, <br />
cao nhất ở nhóm tuổi lớn (≥ 14 tuổi) (ORnam = 2,9, KTC 95%: 1,4, 6,0; ORnữ = 3,2, KTC 95%: 1,3, 4,1). Ngược <br />
lại với tuổi, khả năng di chuyển chủ động ở nam và nữ đều giảm ở trẻ có kinh tế gia đình khá giả và thấp nhất ở <br />
nhóm trẻ có kinh tế gia đình gia đình khá giả nhất (ORnam = 0,5, KTC 95%: 0,2, 1,1, ORnữ = 0,3, KTC 95%: 0,2, <br />
0,5). <br />
Kết luận: Nam sinh hoạt động thể lực nhiều hơn nữ. Trẻ ở những gia đình khá giả càng ít vận động thể lực <br />
hơn. <br />
Từ khóa: Vận động thể lực, Hoạt động tĩnh, Di chuyển, Yếu tố kinh tế‐xã hội <br />
<br />
ABSTRACT <br />
PHYSICAL ACTIVITY AND SEDENTARY BEHAVIORS AMONG JUNIOR HIGH SCHOOL <br />
STUDENTS OF HOCHIMINH CITY <br />
Tang Kim Hong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 191 ‐ 200 <br />
Objective: To describe PA and sedentary behaviors of junior high school students of Ho Chi Minh City <br />
(HCMC). <br />
Methods: A cross‐sectional study was conducted between November and December 2004. 2715 junior high <br />
school students were selected using multistage cluster sampling with PPS method and were interviewed by <br />
questionnaires. Time spent in moderate to vigorous physical activities, transportation as well as small screen <br />
view were calculated for each student in minutes per day, and then were categorized based on the <br />
recommendations on PA and sedentary behaviors. Multiple logistic regressions were used to examine <br />
associations between levels of time spent for sedentary, physical activity, transportation and socio‐demographic <br />
factors. <br />
<br />
* Bộ môn Dịch tễ học Cơ bản – Dân số học, Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch <br />
<br />
Tác giả liên lạc: TS.BS. Tăng Kim Hồng <br />
<br />
Email: hongutc@yahoo.com <br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch <br />
<br />
ĐT: 0903350503 <br />
<br />
191<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
Results: Students spent less time in physical activities in summer holidays than in school term (35 <br />
mins/day vs. 43 mins/day). Boys spent more physical activities time (40.2 to 48.2 mins/day) than girls (29.4 to <br />
31.6 mins/day) both in summer holidays and school term. Time spent studying after class (homework and <br />
attending extra tutorials) was on average 135 minutes per day. Girls and the older age group tended to spend <br />
more time studying. Multiple logistic regression showed that the odds of active transportation in boys and girls <br />
were increased as the age increased and the highest was found in the oldest age group (≥ 14 years old) (ORmale = <br />
2.9, 95% CI: 1.4, 6.0; ORfemale = 3.2, 95% CI: 1.3, 4.1, respectively). In contrast to age, the odds of active <br />
transportation in boys and girls were decreased as the wealth index increased and lowest in the richest group: <br />
(ORmale = 0.5, 95% CI: 0.2, 1.1, ORfemale = 0.3, 95% CI: 0.2, 0.5, respectively). <br />
Conclusions: Male did more PA than female and students in more wealthy families were less active than <br />
students from the less wealthy ones. <br />
Key words: Physical activity, sedentary behaviors, Transportation, Socio‐economic factors <br />
thuộc các trường cấp II nội thành TPHCM. Mẫu <br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
được chọn bằng phương pháp chọn mẫu cụm <br />
Trong vài năm qua, ở Thành phố Hồ Chí <br />
nhiều bậc với xác suất tỷ lệ với độ lớn của cụm <br />
Minh (TPHCM), thừa cân‐béo phì đang ngày <br />
(Propability Proportionate to Size – PPS). Khung <br />
càng tăng lên ở mọi độ tuổi, đặc biệt là ở trẻ vị <br />
chọn mẫu là 140 trường cấp II thuộc các quận <br />
thành niên(12,17), do sự phát triển nhanh chóng về <br />
nội thành TPHCM, bao gồm 47 trường thuộc các <br />
mọi mặt, đặc biệt là kinh tế‐xã hội. Vận động thể <br />
quận nội thành giàu và 93 trường thuộc các <br />
lực đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng <br />
quận nội thành còn lại. Nghiên cứu được Hội <br />
tỷ lệ thừa cân‐béo phì. Tuy nhiên, vận động thể <br />
đồng Khoa học trường Đại học Y khoa Phạm <br />
lực và hoạt động tĩnh của trẻ vị thành niên <br />
Ngọc Thạch và Hội đồng y đức của Đại học <br />
TPHCM chưa được khảo sát và công bố nhiều. <br />
Newcastle thông qua. Tất cả học sinh đều được <br />
Kết quả nghiên cứu từ nhiều nước châu Á <br />
phỏng vấn với bảng câu hỏi soạn sẵn trong vòng <br />
khác nhau đã cho chúng ta thấy một bức tranh <br />
15 phút tại lớp học. Ngoài ra, 1 bảng câu hỏi <br />
mô tả mức độ thiếu hoạt động thể lực ở trẻ vị <br />
khảo sát môi trường sinh hoạt tại trường cũng <br />
thành niên và đã chứng minh được mối liên <br />
được gởi cho đại diện nhà trường trả lời. Các số <br />
quan giữa vận động thể lực với tuổi, giới và các <br />
liệu thu thập trong bảng câu hỏi này bao gồm: <br />
yếu tố kinh tế‐xã hội(22,19,20,21). Rõ ràng, có một xu <br />
diện tích sân trường, số tiết học, môn thể thao <br />
hướng giảm vận động thể lực và tăng việc thiếu <br />
được dạy/chơi tại trường, phòng tập/sân chơi và <br />
vận động ở nhiều nước(6,7,10) và các yếu tố môi <br />
điều kiện sử dụng các phòng tập/sân chơi ở <br />
trường sống ở nhà, ở trường đặc biệt có liên <br />
trường, loại thực phẩm được bán tại căn tin <br />
quan với hoạt động thể lực của trẻ em(8). <br />
v.v… Phụ huynh cũng được gởi 1 bảng câu hỏi <br />
để trả lời về 14 loại vật dụng có trong nhà nhằm <br />
Mục đích của bài báo này là nhằm mô tả vận <br />
đánh giá tình trạng kinh tế gia đình (bao gồm <br />
động thể lực, hoạt động tĩnh và việc di chuyển <br />
điện thoại, radio, đầu máy video, đầu máy CD, <br />
(đi học) đến trường/về nhà của học sinh cấp 2 <br />
đầu máy DVD, máy lạnh, tủ lạnh, máy tính, bếp <br />
TPHCM và khảo sát sự khác biệt theo các yếu tố <br />
ga, lò vi sóng xe đạp, xe gắn máy, xe hơi, tivi), số <br />
kinh tế‐xã hội. <br />
người trong gia đình, nghề nghiệp và trình độ <br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
học vấn cha mẹ. <br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu <br />
Một nghiên cứu cắt ngang được thực hiện <br />
trong tháng 11 và 12 năm 2004, với mẫu đại diện <br />
là học sinh từ lớp 6 đến lớp 9 (tuổi từ 11 đến 16) <br />
<br />
192<br />
<br />
Vận động thể lực <br />
Bảng câu hỏi khảo sát vận động thể lực của <br />
trẻ vị thành niên Việt Nam được phát triển dựa <br />
trên bảng câu hỏi về hoạt động thể lực của trẻ vị <br />
<br />
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
thành niên Úc(3) và được định giá trước khi áp <br />
dụng tại Việt Nam(18). Học sinh được hỏi về các <br />
hoạt động thể lực có tổ chức và không tổ chức <br />
trong một tuần bình thường. Với mỗi hoạt động, <br />
học sinh sẽ trả lời về tần suất và thời gian thực <br />
hiện. Hoạt động thể lực của học sinh cũng được <br />
chia ra trong năm học (9 tháng) và trong lúc <br />
nghỉ hè (3 tháng). Phương tiện và thời gian di <br />
chuyển từ nhà đến trường và ngược lại trong <br />
một tuần bình thường cũng được ghi nhận. <br />
<br />
Hoạt động tĩnh <br />
Học sinh cũng được hỏi về thời gian dành <br />
các hoạt động tĩnh vào mỗi ngày trong tuần và <br />
ngày cuối tuần, bao gồm thời gian xem tivi, chơi <br />
game, học thêm v.v… <br />
<br />
Phân tích số liệu <br />
Số liệu được phân tích bằng phần mềm <br />
STATA 12 và lệnh “svy” (lệnh dành cho điều tra <br />
cắt ngang) được sử dụng để hiệu chỉnh cho ảnh <br />
hưởng của thiết kế chọn mẫu cụm. Để đánh giá <br />
kinh tế gia đình, phương pháp phân tích thành <br />
phần chủ yếu được áp dụng để tính hệ số riêng <br />
cho mỗi loại đồ vật(9). Điểm số kinh tế gia đình <br />
của mỗi học sinh là tổng điểm có được từ các <br />
loại đồ vật trong nhà cộng lại. Chỉ số khối cơ thể <br />
(BMI) được tính bằng công thức cân nặng/(chiều <br />
cao)2 và được phân nhóm thành thừa cân và béo <br />
phì theo định nghĩa của IOTF(14) và thiếu cân <br />
được phân loại theo Tim Cole(4). Tóm lại, BMI <br />
được chia thành 3 nhóm: thiếu cân, cân nặng <br />
bình thường, và thừa cân‐béo phì. <br />
Trung vị và khoảng tứ phân vị (IQR) được <br />
dùng để trình bày cho thời gian dành cho vận <br />
động thể lực và hoạt động tĩnh (phút/ngày). <br />
Thời gian dành cho mỗi hoạt động sẽ được tính <br />
bằng cách nhân số lần tham gia với thời gian <br />
mỗi lần tham gia và với “hệ số điều chỉnh” <br />
(được tính từ thời gian trong lúc đi học‐36/54 <br />
hay lúc nghỉ hè‐18/54). Mỗi hoạt động đều có 1 <br />
MET nhất định (kcals/kg/phút) theo bảng liệt kê <br />
METs của các hoạt động thể lực dành cho trẻ vị <br />
thành niên(1). Vận động thể lực được xem là đủ <br />
khi mỗi ngày trẻ dành ít nhất 60 phút cho hoạt <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
động cường độ trung bình (3,5 – 5,9 METs) đến <br />
nặng (VPA) (METs ≥ 6,0)(16). Thời gian dành cho <br />
màn ảnh nhỏ (xem tivi/chơi game) được chia <br />
thành 2 nhóm